Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hành tại công ty trách nhiệm hữu hạn thiết bị trường học Phục Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.26 MB, 84 trang )



1

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI THEO
QUYẾT ĐỊNH SỐ 48/2006/QĐ-BTC
1.1. Vai trò, sự cần thiết trong việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, tiêu thụ hàng hóa đã, đang trở thành vấn đề
sống còn đối với doanh nghiệp. Bởi vì kết thúc quá trình bán hàng là khép kín một vòng
chu chuyển vốn. Nếu quá trình bán hàng được thực hiện tốt, doanh nghiệp sẽ tăng nhanh
vòng quay của vốn, đảm bảo được lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để thỏa mãn
nhu cầu ngày càng lớn của xã hội. Cũng qua đó, doanh nghiệp thực hiện được giá trị lao
động thặng dư vào việc bù đắp những chi phí bỏ ra để tiêu thụ hàng hóa, trang trải các
khoản chi phí về lao động, đối tượng lao động, tư liệu lao động đã hao phí trong quá trình
hoạt động kinh doanh.
Việc tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng một cách khoa học,
hợp lý và phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc
thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin cho chủ doanh nghiệp, giám đốc điều hành lựa chọn
phương án kinh doanh có hiệu quả nhất. Việc thống kê các khoản doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh chính xác, tỉ mỉ và khoa học sẽ giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có
được các thông tin chi tiết về tình hình tiêu thụ cũng như hiệu quả kinh doanh của từng
mặt hàng tiêu dùng trên thị trường. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp xác định được kết quả
bán hàng, từ đó xác định được con số lãi thực tế cũng như số thuế nộp ngân sách Nhà
Nước. Và cuối cùng nhà quản trị sẽ đề ra được kế hoạch kinh doanh của từng loại hàng
hóa trong kỳ kế toán tới, tìm ra biện pháp khắc phục những yếu điểm để hoàn thiện công
tác tiêu thụ hàng hóa cũng như kế toán bán hàng, xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp.
Không chỉ tác động trực tiếp tới sự thành bại của một doanh nghiệp, việc tổ chức


kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng hiệu quả còn đóng vai trò quan trọng đối
với người tiêu dùng và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Thực hiện tốt công tác bán hàng
cũng có nghĩa doanh nghiệp đã góp phần đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Thông
qua hoạt động mua bán hàng hóa, doanh nghiệp thương mại chính là cầu nối giữa nhà sản
xuất và người tiêu dùng, giúp nhà sản xuất tiếp cận thị trường, nắm bắt nhu cầu, thị hiếu


2
của người tiêu dùng để đáp ứng nhu cầu đó. Hơn nữa, sự lớn mạnh của mỗi doanh nghiệp
đều góp phần củng cố sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Do vậy, doanh nghiệp
thương mại phải thực hiện tốt khâu bán hàng để góp phần điều hòa giữa sản xuất và tiêu
dùng, đảm bảo sự phát triển cân đối và bền vững của nền kinh tế quốc dân.
1.2. Một số khái niệm cơ bản trong bán hàng và xác định kết quả bán hàng
- Bán hàng là quá trình doanh nghiệp chuyển giao hàng hóa, sản phẩm hoặc cung
cấp dịch vụ cho khách hàng và được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Hay nói cách khác, bán hàng là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hoá sản
phẩm để chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ, là
giai đoạn cuối cùng của vòng luân chuyển vốn của doanh nghiệp.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Tùy thuộc vào phương
pháp tính thuế GTGT, doanh thu bán hàng được xác định như sau:
+ Đối với hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc là đối tượng
không chịu thuế GTGT thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán.
+ Đối với hàng hóa thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh
thu bán hàng là giá bán chưa có thuế.
+ Đối với hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu thì
doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán (đã bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất
khẩu).
Doanh thu bán hàng được xác định khi đồng thời thỏa mãn cả 5 điều kiện sau:

+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
hàng hóa hoặc đã bán hàng cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng
hoá hoặc kiểm soát hàng hoá .
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chán.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Các khoản trừ doanh thu
+ Chiết khấu thương mại: là khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ cho khách hàng khi
mua hàng với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp
đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua bán. Trong trường hợp, khách hàng mua hàng
Thang Long University Library


3
hóa nhiều lần mới đạt đến lượng hàng mua được hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu
thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán trên hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán
hàng vào lần cuối cùng. Trường hợp khách hàng mua hàng với số lượng lớn và được
hưởng chiết khấu thương mại, giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã giảm (đã trừ chiết
khấu thương mại) thì khoản chiết khấu này không được hạch toán nữa.
+ Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách
hàng trả lại và từ chối thanh toán. Hàng bị trả lại phải có văn bản kiến nghị của người
mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hóa đơn hoặc bản
sao hợp đồng và đính kèm chứng từ nhập lại kho của doanh nghiệp. Trị giá của số hàng bị
trả lại tính theo đúng đơn giá ghi trên hóa đơn.
+ Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho khách hàng do hàng hoá kém chất lượng,
sai quy cách hoặc lạc hậu về thị hiếu.
+ Các khoản thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp.

- Doanh thu thuần về bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các
khoản giảm trừ doanh thu.
- Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của hàng hóa sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ, bán
được trong kỳ. Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn hàng bán bao gồm giá mua
thực tế của hàng hóa bán ra.
- Lợi nhuận gộp là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng với giá vốn
hàng bán.
- Chi phí quản lý kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình bảo quản,
bán hàng và quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí quản lý kinh doanh gồm chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ với trị giá vốn của hàng bán và chi phí quản lý kinh doanh.
Kết quả
bán hàng
=
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
-
Giá vốn hàng bán
-
Chi phí quản lý
kinh doanh
Trong đó:
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
=
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
-

Các khoản giảm trừ
doanh thu



4

Thang Long University Library


5
1.3. Các phương thức bán hàng
1.3.1. Bán buôn
Bán buôn là phương thức bán hàng cho đối tượng là các doanh nghiệp sản xuất,
doanh nghiệp thương mại hoặc các cá nhân để về sản xuất, kinh doanh hoặc bán lại. Hàng
hoá được coi là tiêu thụ khi người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Đặc điểm
của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong quá trình lưu thông, chưa đi vào tiêu
dùng. Hàng hóa bán buôn thường được bán theo lô hoặc bán với số lượng lớn. Giá bán
biến động tuỳ thuộc vào số lượng hàng bán và phương thức thanh toán.
Có 2 phương thức bán buôn:
- Bán buôn qua kho: Là phương thức bán hàng mà hàng hóa được xuất từ kho của
doanh nghiệp. Đây là hình thức bán hàng truyền thống và thích hợp để áp dụng với những
doanh nghiệp thương mại có đặc điểm: quá trình tiêu thụ có diễn ra theo định kỳ giao-
nhận, thời điểm giao hàng không trùng với thời điểm nhập hàng hay đối với những doanh
nghiệp kinh doanh hàng hóa khó khai thác hoặc hàng hóa cần qua dự trữ, xử lí để tăng giá
trị thương mại Phương thức này có thể được thực hiện dưới 2 hình thức:
+ Xuất kho bán trực tiếp: Hàng hóa được bán và giao ngay cho bên mua tại kho của
người bán. Khách hàng tới kho của doanh nghiệp để nhận hàng. Hàng hóa được xác định
là tiêu thụ khi khách hàng đã nhận đủ hàng và kí vào hóa đơn mua hàng.
+ Xuất kho gửi bán chờ chấp nhận: Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa và

chuyển hàng, giao cho bên mua tại một địa điểm đã quy định trong hợp đồng bằng
phương tiện sẵn có tại doanh nghiệp hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyển này do bên bán
hoặc bên mua chịu, tùy thuộc vào điều kiện trong hợp đồng thương mại đã ký. Hàng hóa
khi chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp; khi bên mua chấp nhận thanh
toán (một phần hoặc toàn bộ số hàng) thì hàng hóa mới được coi là tiêu thụ.
- Bán buôn không qua kho: Theo hình thức bán hàng này, doanh nghiệp sau khi mua
hàng, nhận hàng, không chuyển về lưu kho mà chuyển thẳng cho bên mua. Đây là phương
thức bán hàng tiết kiệm nhất vì giảm thiểu được chi phí lưu thông, bảo quản; tăng nhanh
sự vận động của vốn. Dựa vào cách thức thanh toán, nghiệp vụ này được chia thành 2
hình thức:
+ Bán buôn không qua kho có tham gia thanh toán
Bán buôn không qua kho có tham gia thanh toán theo hình thức trực tiếp (giao tay
ba) là hình thức bán hàng mà doanh nghiệp mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện bên mua
tại kho của người bán. Hàng hóa được xác định là tiêu thụ khi đại diện bên mua xác nhận
đủ hàng, bên mua đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.


6
Bán buôn không qua kho có tham gia thanh toán theo hình thức vận chuyển thẳng:
doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê
ngoài để chuyển hàng đến cho bên mua tại địa điểm đã thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Hàng hóa được xác định là tiêu thụ khi doanh
nghiệp nhận được tiền của bên mua hoặc thông báo đã nhận hàng và chấp nhận thanh toán.
+ Bán buôn không qua kho không tham gia thanh toán: Là phương thức mà doanh
nghiệp không thực hiện quá trình mua hàng và bán hàng, mà đóng vai trò trung gian môi
giới trong quan hệ mua-bán giữa nhà cung cấp và khách hàng. Doanh nghiệp phản ảnh
doanh thu là khoản tiền hoa hồng nhận được, không ghi nhận nghiệp vụ mua-bán.
1.3.2. Bán lẻ
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, hoặc các
tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.

Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi quá trình lưu thông và
đi vào quá trình tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thực hiện. Bán
lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Trong
phương thức này có 3 hình thức bán lẻ sau:
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Là hình thức bán hàng mà hoạt động thanh toán và giao
hàng được thực hiện cùng lúc tại nơi bán. Tùy thuộc vào yêu cầu của nhân viên quản lý
tại quầy hàng bán lẻ mà nhân viên bán hàng kiểm kê lượng hàng còn lại và dựa vào lượng
hàng luân chuyển trong ca, ngày…để xác định số lượng hàng bán ra của từng mặt hàng.
Cuối ca, ngày bán hàng, nhân viên bán hàng tiến hành kiểm quầy, kiểm tiền và lập báo
cáo tiền bán hàng, nộp cho kế toán bán lẻ để ghi sổ.



Th
- Bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà việc thu tiền và giao hàng tách
rời nhau. Người mua chỉ nhận được hàng khi đã giao tiền tại nơi tập trung thu tiền. Cuối
ca, ngày bán hàng, nhân viên bán hàng kiểm tra hàng hóa tại quầy và lập báo cáo doanh
thu nộp trong ca, ngày. Nhân viên thu ngân co nhiệm vụ thu tiền, kiểm tiền và nộp tiền
cho thủ quỹ. Kế toán bán hàng nhận chứng từ tại quầy làm căn cứ ghi chép các nghiệp vụ
bán hàng trong ngày, kỳ để báo cáo.
- Bán hàng trả góp là hình thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua thanh toán
một phần ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại, người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ
Lượng hàng
bán ra trong
ca, ngày, kỳ
Lượng hàng
tồn cuối ca,
ngày, kỳ
Lượng hàng
nhập vào trong

ca, ngày, kỳ
Lượng hàng
tồn đầu ca,
ngày, kỳ
=
-
+
Thang Long University Library


7
tiếp theo và phải chịu một khoản lãi nhất định do trả chậm. Doanh nghiệp ghi nhận doanh
thu bán hàng ngay khi giao hàng cho người mua và ghi nhận phần lãi trả chậm vào doanh
thu hoạt động tài chính.
1.3.3. Bán hàng qua đại lý, ký gửi
Phương thức bán hàng gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng là phương
thức bên giao đại lý, ký gửi bên (bên đại lý) để bán hàng cho doanh nghiệp. Bên nhận đại
lý, ký gửi bán hàng theo đúng giá đã quy định và được hưởng thù lao dưới hình thức hoa
hồng hoặc chênh lệch giá. Số tiền hoa hồng trả cho đại lý được tính vào chi phí bán hàng
của bên giao đại lý.
Theo luật thuế GTGT, bên đại lý bán theo đúng giá quy định của bên giao đại lý
qui định thì bên đại lý phải nộp toàn bộ thuế GTGT đầu ra của hàng bán đại lý và phần
hoa hồng được hưởng. Trường hợp bên đại lý hưởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý
sẽ chịu thuế GTGT tính trên phần GTGT.
1.4. Các phương thức thanh toán
1.4.1. Phương thức thanh toán ngay
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người
mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hoá được chuyển giao. Ở hình thức
này sự vận động của hàng hoá gắn liền với sự vận động của tiền tệ. Thanh toán trực tiếp
có thể được thực hiện qua 2 hình thái:

- Thanh toán bằng tiền mặt
- Thanh toán không dùng tiền mặt: chuyển khoản, séc, ngân phiếu hoặc hàng hóa
(hàng đổi hàng).
1.4.2. Phương thức thanh toán trả chậm
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiện tệ sẽ được chuyển giao sau
một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, do đó hình
thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch toán quản lý
chi tiết cho từng đối thượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán.
1.5. Các phương pháp tính giá xuất kho
1.5.1. Phương pháp giá thực tế đích danh
Theo phuơng pháp này, hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá
nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương pháp tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù
hợp của kế toán, chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho


8
đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản
ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ
những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng
ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới áp dụng được phương pháp này. Còn
đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng hóa thì không thể áp dụng được phương
pháp này.
1.5.2. Phương pháp Nhập trước – Xuất trước (FIFO)
Phương pháp Nhập trước – Xuất trước dựa trên giả thiết là giá của những mặt hàng
nào nhập kho trước tiên sẽ dùng để tính giá cho hàng xuất kho hay giá của những mặt
hàng còn tồn kho cuối kỳ là giá của những mặt hàng vừa nhập kho ở lần nhập gần nhất.
Phương pháp này có ưu điểm là cho phép kế toán có thể tính giá hàng hóa xuất kho
kịp thời mỗi lần xuất. Nhược điểm của phương pháp này là phải tính giá theo từng loại
hàng hóa và phải hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công sức

hơn. Ngoài ra phương pháp này khiến cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không
phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của hàng hóa. Tuy nhiên, khi giá cả có xu hướng
giảm thì phương pháp tính giá xuất kho này lại có lợi cho doanh nghiệp do giảm rủi ro
tiềm tàng ẩn chứa trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ.
Phương pháp FIFO chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có ít loại hàng hóa, số
lần nhập kho của mỗi loại không nhiều.
1.5.3. Phương pháp Nhập sau – Xuất trước (LIFO)
Phương pháp này dựa trên giả thiết là giá của những mặt hàng nào nhập kho ở lần
gần nhất với lần xuất dùng sẽ sử dụng để tính giá cho hàng xuất dùng, hay giá của những
mặt hàng tồn kho cuối kỳ là giá của những mặt hàng còn tồn đầu kỳ hay mua sớm nhất
trong kỳ.
Về cơ bản ưu, nhược điểm và điều kiện vận dụng của phương pháp LIFO cũng
giống với FIFO, nhưng sử sụng phương pháp LIFO giúp cho chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp phản ứng kịp với sự biến động về giá cả của thị trường. Khi giá cả của hàng
hóa có xu hướng tăng thì phương pháp Nhập sau – Xuất trước khiến cho giá vốn hàng hóa
tăng và giá trị hàng tồn kho cuối kỳ là trị giá thấp của hàng hóa tồn kho và các lần nhập.

Thang Long University Library


9
1.5.4. Phương pháp bình quân
- Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ
Theo phương pháp này, căn cứ vào giá thực tế của hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập
trong kỳ, kế toán xác định được giá bình quân của mỗi đơn vị hàng hóa. Căn cứ vào
lượng hàng hóa xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế xuất trong
kỳ.







Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ thích hợp với những doanh nghiệp có ít loại
hàng hóa nhưng số lần nhập, xuất của mỗi loại nhiều. Phương pháp này có ưu điểm là
giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết so với phương pháp LIFO và FIFO và không phụ
thuộc vào số lần nhập – xuất của từng loại. Nhược điểm của phương pháp này là dồn công
việc tính giá hàng hóa xuất kho vào cuối kỳ báo cáo nên ảnh hưởng đến tiến độ của các
khâu kế toán khác, đồng thời sử dụng phương pháp này cũng phải tiến hành tính giá theo
từng loại hàng hóa.
- Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập, kế toán phải xác định giá bình quân của
từng loại hàng hóa. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng hàng hóa xuất kho giữa 2
lần nhập kế tiếp để xác định giá thực tế của hàng hóa xuất kho.
Đơn giá thực tế của mặt
hàng i sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế hàng i sau mỗi lần nhập
Số lượng thực tế của hàng i sau mỗi lần nhập
Giá thực tế hàng i xuất kho
=
Số lượng hàng i
xuất kho
x
Đơn giá thực tế của hàng i
sau mỗi lần nhập
Phương pháp này cho phép kế toán tính giá hàng hóa xuất kho kịp thời nhưng số
lượng công việc tính toán quá nhiều và phải tiến hành tính toán theo từng loại hàng hóa.
Phương pháp này chỉ phù hợp với những doanh nghiệp nhỏ, với ít loại hàng hóa.


Đơn giá thực tế bình quân
của mặt hàng i tồn kho
Trị giá thực tế
hàng i tồn đầu kỳ
Số lượng hàng i
tồn đầu kỳ
=
Trị giá thực tế hàng i
tăng trong kỳ
Số lượng hàng i tăng
trong kỳ
+
+
Số lượng hàng i xuất
kho
Đơn giá thực tế bình quân
hàng i tồn kho
=
×

Giá thực tế hàng i
xuất kho


10
1.6. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.6.1. Chứng từ sử dụng
- Hợp đồng mua bán
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (Mẫu số 01-BH)
- Thẻ quầy hàng (Mẫu số 02-BH)

- Chứng từ thanh toán: phiếu thu (Mẫu số 01-TT), phiếu chi (Mẫu số 02-TT), séc, ủy
nhiệm thu, ủy nhiệm chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có của ngân hàng
- Phiếu nhập kho (Mẫu số 01-VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 01-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03-VT)
- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý (Mẫu số 04 HDL-3LL )
- Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu 01 GTGT-322)
- Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01 GTGT-3LL)
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (Mẫu số 11-LĐTL)
- Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định (Mẫu số 06-TSCĐ)
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu-công cụ dụng cụ (Mẫu số 07-VT)
1.6.2. Tài khoản sử dụng
- TK 156-Hàng hóa
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm
các loại hàng hóa của doanh nghiệp. Giá gốc hàng hóa mua vào bao gồm: giá mua theo
hóa đơn và chi phí thu mua. Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa về để bán lại nhưng
vì lý do nào đó cần phải gia công, sơ chế, tân trang, phân loại chọn lọc để làm tăng thêm
giá trị hoặc khả năng bán của hàng hóa thì trị giá hàng mua gồm giá mua theo hóa đơn
cộng (+) chi phí gia công, sơ chế. Đối với hàng hóa nhập khẩu, ngoài các chi phí trên còn
bao gồm cả thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu (nếu có), thuế GTGT
hàng nhập khẩu (nếu không được khấu trừ), chi phí bảo hiểm,






Thang Long University Library



11
TK 156-Hàng hóa





- TK 157- Hàng gửi bán
Tài khoản này được sử dụng để theo dõi giá trị hàng hóa, sản phẩm tiêu thụ theo
phương thức chuyển hàng, giao đại lý, ký gửi hoặc giá trị hàng hóa, sản phẩm đã bàn giao
cho người mua nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Số hàng hóa này vẫn thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp. TK 157 có thể mở chi tiết cho từng loại hàng gửi bán.
TK 157-Hàng gửi đi bán





- Trị giá hàng hóa gửi bán cho khách
hàng hoặc gửi bán đại lý.
- Kết chuyển cuối kỳ trị giá hàng hoá đã
gửi đi bán được khách hàng chấp nhận
thanh toán (phương pháp KKĐK)



- Trị giá hàng hóa gửi bán đã được chấp
nhận thanh toán.
- Trị giá hàng hóa gửi bán bị khách hàng
trả lại.

- Kết chuyển đầu kỳ trị giá hàng hóa đã
gửi đi bán chưa được khách hàng chấp
nhận thanh toán đầu kỳ (phương pháp
KKĐK)
Dư nợ: Trị giá hàng hóa gửi bán chưa
được chấp nhận.
- Trị giá mua của hàng hóa nhập kho
- Trị giá hàng thuê gia công, chế biến
nhập kho
- Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi
kiểm kê
- Trị giá hàng hóa đã bán bị trả lại nhập
kho
- Chi phí thu mua hàng hóa
- Kết chyển trị giá hàng hóa tồn kho cuối
kỳ (phương pháp KKĐK)
- Trị giá thực tế của hàng hóa xuất kho
trong kỳ
- Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán,
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
mua được hưởng
- Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi
kiểm kê
- Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho
đầu kỳ (phương pháp KKĐK)
Dư nợ: Trị giá hàng hóa thực tế tồn kho
cuối kỳ


12

- TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng để phản ảnh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp
thực hiện trong kỳ, các khoản giảm trừ doanh thu và doanh thu thuần. TK 511 cuối kỳ
không có số dư và được chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2:
+ TK 5111 - Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5112 - Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5118 - Doanh thu khác
TK 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ




- TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh
trong kỳ. TK 521 không có số dư cuối kỳ. TK 521 được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2:
+ TK 5211-Chiết khấu thương mại
+ TK 5212-Hàng bán bị trả lại.
Trị giá số hàng bị trả lại = Số lượng hàng bị trả lại x Đơn giá bán
+ TK5213-Giảm giá hàng bán. Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ
do chấp thuận giảm giá ngoài hóa đơn, tức là sau khi xuất hóa đơn bán hàng. Không phản
ánh vào tài khoản này số giảm giá đã được ghi trên hóa đơn bán hàng và đã được trừ vào
tổng trị giá bán ghi trên hóa đơn.


- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
nhập khẩu phải nộp tính trên doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ.
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh
nghiệp theo phương pháp trực tiếp.

- Số chiết khấu thương mại, các khoản
giảm giá hàng bán và doanh thu hàng
bán bị trả lại .
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK
Xác định kết quả kinh doanh (TK911)


Doanh thu bán sản phẩm hàng hóa và
cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
trong kỳ kế toán

Thang Long University Library


13
TK 521-Các khoản giảm trừ doanh thu




- TK 611-Mua hàng
Tài khoản này phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng hóa tăng giảm trong kỳ. Tài
khoản này được sử dụng trong phương pháp KKĐK. TK 611 không có số dư cuối kỳ.


TK 611-Mua hàng





- Trị giá khoản chiết khấu thương mại đã
chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả
lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào
khoản phải thu khách hàng về số hàng
hóa bị trả lại.
- Trị giá khoản giảm giá hàng bán đã
chấp thuận cho người mua hàng do hàng
kém, mất phẩm chất hoặc sai quy cách
theo quy định trong hợp đồng kinh tế.


- Cuối kỳ kết chuyển toàn số chiết khấu
thương mại sang TK 511 để xác định
doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
- Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại
vào bên Nợ TK 511 để xác định doanh
thu thuần trong kỳ báo cáo.
- Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá
hàng bán vào bên Nợ TK 511 để xác
định doanh thu thuần trong kỳ báo cáo.

- Trị giá thực tế hàng hóa tồn đầu kỳ
- Trị giá thực tế hàng hóa mua và nhập
trong kỳ
- Trị giá thực tế hàng hóa tồn cuối kỳ
- Trị giá thực tế hàng hóa xuất trong kỳ
- Trị giá thực tế hàng hóa trả lại cho
người bán hoặc được giảm giá, chiết
khấu thương mại




14
- TK 632 – Giá vốn hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh giá vốn của hàng hóa tiêu thụ trong kỳ. TK 632
không có số dư cuối kỳ.
- TK 642-Chi phí quản lý kinh doanh
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh các chi phí quản lý kinh doanh phát sinh
trong kỳ của doanh nghiệp. TK 642 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 2 tài
khoản cấp 2:
+ TK 6421-Chi phí bán hàng: Tài khoản này dùng để hạch toán các chi phí phát sinh
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá bao gồm: chi phí nhân viên (tiền lương chính,
lương phụ,các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương, các khoản trích theo lương ), chi
phí vật liệu bao bì, chi phí công cụ-dụng cụ, chi phí hoa hồng, chi phí bảo hành, chi phí
dịch vụ mua ngoài và các loại chi phí bằng tiền khác
+ TK 6422-Chi phí quản lý doanh nghiệp: Tài khoản này dùng để hạch toán những
chi phí quản lý chung cho toàn bộ doanh nghiệp: chi phí nhân viên quản lý (tiền lương,
phụ cấp, các khoản trích theo lương, kinh phí công đoàn của ban giám đốc ), chi phí vật
liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng,chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dự phòng, thuế,
phí, lệ phí và chi phí khác bằng tiền….

TK 632 – Giá vốn hàng bán




- Trị giá vốn của sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ đã bán trong kỳ.
- Giá trị vật tư hàng hóa hao hụt sau khi

bồi thường.
- Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho.

- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho.
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho
(phương pháp KKTX)
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ bán trong kỳ sang tài TK
Xác định kết quả kinh doanh (TK911).


Thang Long University Library


15
TK 642-Chi phí quản lý kinh doanh




- TK 911-Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản này phản ánh việc xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và
các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm. Đối với doanh nghiệp
lập báo cáo tài chính giữa niên độ thì xác định kết quả kinh doanh theo quý.Kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh,
kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác. TK 911 không có số dư cuối kỳ.
TK 911-Xác định kết quả kinh doanh





Ngoài những tài khoản trên, trong quá trình kế toán bán hàng và xác định kết quả
doanh thu còn sử dụng các tài khoản khác như: TK 111-Tiền mặt, TK 112-Tiền gửi ngân
hàng, TK 131-Phải thu khách hàng, TK 3331-Thuế giá trị gia tăng phải nộp (GTGT)

- Các chi phí phát sinh liên quan đến quá
trình bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp
dịch vụ
- Các chi phí quản lý doanh nghiệp phát
sinh trong kỳ.



- Các khoản giảm chi phí quản lý kinh
doanh
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài TK
Xác định kết quả kinh doanh (TK 911)
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh
nghiệp vào tài TK Xác định kết quả
kinh doanh (TK911)


- Trị giá vốn của hàng hóa và dịch vụ đã
tiêu thụ trong kỳ.
- Chi phí tài chính
- Chi phí quản lý kinh doanh
- Chi phí khác
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

- Kết chuyển lãi

- Doanh thu thuần về số hàng hóa và dịch
vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Doanh thu hoạt động tài chính
- Thu nhập khác
- Các khoản ghi giảm chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp.
- Kết chuyển lỗ



16
1.6.3. Phương pháp kế toán bán hàng
1.6.3.1. Kế toán bán hàng tại đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp phản ánh thường xuyên, liên
tục tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hóa trên sổ kế toán. Khi áp dụng phương
pháp này thì tài khoản hàng tồn kho được dùng để phản ánh số dư hiện có, tình hình tăng
giảm của từng loại hàng tồn kho ở doanh nghiệp. Vì vậy, số lượng và giá trị của mỗi loại
hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
- Kế toán tại đơn vị hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Sơ đồ 1.1. Kế toán nghiệp vụ bán buôn qua kho






TK 911





TK 111,112,131



TK 156

TK 632




TK 511




TK 521








TK 157








TK 3331

























(1) Trị giá thực tế của hàng hóa xuất kho bán
(2a) Trị giá thực tế hàng hóa gửi bán
(2b) Giá vốn hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ
(3) Kết chuyển giá vốn hàng bán
(4a) Doanh thu bán hàng
(4b) Thuế GTGT bán ra tương ứng
(5a) Trị giá khoản giảm trừ doanh thu:
(5b) Thuế GTGT bán ra tương ứng (ghi giảm)
(6) Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
(7) Kết chuyển giá vốn hàng bán bị trả lại
(8) Kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng

(1)
(3)
(8)
))
(4a)
(5a)
(6)
(4b)
(5b)
(7)
(2b)
(2a)
Thang Long University Library


17

Sơ đồ 1.2. Kế toán nghiệp vụ bán buôn không qua kho có tham gia thanh toán






TK 911








TK 111,112,331

TK 632




TK 511

TK 111,112,131
TK 521


















TK 133









































TK 3331




















TK 157















































(1a) Giá vốn hàng bán (trong trường hợp giao bán tay ba)
(1b) Thuế GTGT đầu vào tương ứng
(2a) Trị giá thực tế của hàng gửi bán (trong trường hợp doanh nghiệp chuyển hàng đến
cho khách hàng)
(2b) Thuế GTGT đầu vào tương ứng
(2c) Giá vốn hàng bán được xác định là tiêu thụ
(4a) Doanh thu hàng bán
(4b) Thuế GTGT đầu ra tương ứng
(5a) Trị giá khoản giảm trừ doanh thu
(5b) Thuế GTGT bán ra tương ứng (ghi giảm thuế GTGT)
(6) Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
(7) Kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng


(1a)
(3)


(1)
(7)
(4a)
(5a)
(4b)
(6)
(2a)
(2c)
(2b)
(1b)
(5b)



18
Sơ đồ 1.3. Kế toán nghiệp vụ bán buôn không qua kho, không tham gia thanh toán






TK 911




TK 111,112,331

TK 6421



TK 511
TK 111,112,131















TK 133




TK 3331














(1a) Doanh thu nhận được: hoa hồng được hưởng từ nghiệp vụ mô giới
(1b) Thuế GTGT đầu ra tương ứng
(2) Kết chuyển doanh thu thuần

(3a) Chi phí mô giới phát sinh
(3b) Thuế GTGT đầu ra tương ứng
(4) Kết chuyển chi phí phát sinh
Sơ đồ 1.4. Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa




TK 911





TK 156(Quầy)
TK 632


TK 511

TK 111,112



















TK 3331













TK 156(Kho)































(1) Trị giá hàng hóa xuất từ kho ra quầy
(2) Giá vốn hàng bán
(3) Kết chuyển giá vốn hàng bán

(4a) Doanh thu bán hàng
(4b) Thuế GTGT đầu ra tương ứng

(5) Kết chuyển doanh thu hàng bán


(3a)
(4)
(3b)
(2)
(1a)
(1b)
(1)
(2)
(3)
(5)
(4a)
(4b)
Thang Long University Library


19
Sơ đồ 1.5. Kế toán nghiệp vụ bán hàng qua đại lý (giao đại lý)
TK 156

TK 632
TK 911
TK 511

TK 111,112,131
TK 6421



TK 157




































TK 3331
















TK 133
















(1) Trị giá thực tế hàng gửi bán giao đại lý
(2) Trị giá thực tế hảng gửi bán được coi là tiêu thụ
(3a) Doanh thu hàng gửi bán đại lý
(3b) Thuế GTGT đầu ra của hàng hóa tiêu thụ
(4a) Tiền hoa hồng đại lý
(4b) Thuế GTGT đầu vào
(5) Kết chuyển giá vốn hàng bán
(6) Kết chuyển doanh thu bán hàng
Sơ đồ 1.6. Kế toán nghiệp vụ nhận đại lý
TK 003
TK 511


TK 111,112,131













TK 3331









TK 911


TK 331














(3b)
(6)
9
(1)
9
(2)
9
(3a)
9
(3b)
9
(4)
9
(5)
9
(4b)
(1)
(2)
(5)
(6)
(3a)
(4a)


20
(1) Trị giá hàng hóa nhận đại lý
(2) Trị giá hàng hóa nhận gửi bán đã tiêu thụ
(3a) Doanh thu từ tiền hoa hồng nhận được

(3b) Thuế GTGT đầu ra của hoa hồng
(4) Số tiền hàng phải trả cho bên giao đại lý
(5) Thanh toán tiền hàng cho bên giao đại lý
(6) Kết chuyển doanh thu
Sơ đồ 1.7. Kế toán bán hàng theo phương thức trả góp




TK 911
TK 511


TK 111,112,131
TK 156
TK 632

















TK 3331




















TK 515
TK 3387















(1) Trị giá thực tế hàng bán
(2) Kết chuyển giá vốn hàng bán
(3a) Doanh thu bán hàng tại thời điểm giao hàng (giá thanh toán ngay)
(3b) Thuế GTGT đầu ra phải nộp (tính trên giá bán trả một lần)
(3c) Doanh thu chưa thực hiện (số tiền lãi trả góp)
(4) Kết chuyển doanh thu bán hàng
(5) Doanh thu tài chính từ tiền lãi trả góp
(6) Kết chuyển doanh thu tài chính

(1)
(2)
(4)
(3a)
(3b)
(5)
(3c)
(6)
Thang Long University Library


21

- Kế toán bán hàng tại đơn vị hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Sơ đồ 1.8. Kết toán bán hàng tại đơn vị hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
TK 156,157
TK 632
TK 911
TK 511
TK 111,112,131
TK 521

















TK 3331































(1) Giá vốn của hàng hóa tiêu thụ trong kỳ
(2) Kết chuyển giá vốn hàng bán
(3) Doanh thu bán hàng (giá thanh toán)
(4) Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại

(5) Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
(6) Thuế GTGT phải nộp trong kỳ (tính và phản ánh vào cuối kỳ)
(7) Kết chuyển doanh thu bán hàng











(1)
(2)
(6)
(4)
(3)
(5)
(7)


22
1.6.3.2. Kế toán tại đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không phản ánh thường xuyên, liên
tục trên sổ kế toán tình hình biến động của từng loại hàng của doanh nghiệp. Khi áp dụng
phương pháp này thì toàn bộ các loại vật tư, hàng hóa mua vào đều được theo dõi qua
tài khoản mua hàng. Trong kỳ, các khoản xuất kho vật tư, hàng hóa không được phản ánh
vào các tài khoản tồn kho tương ứng mà cuối kỳ phải tiến hành kiểm kê thực tế số lượng

tồn kho từng chủng loại, xác định giá trị thực tế của chúng để ghi vào các tài khoản hàng
tồn kho.
Sơ đồ 1.9. Kế toán bán hàng tại đơn vị hạch toán HTK theo phương pháp KKĐK

TK 156,157
TK 611
TK 632
TK 911
TK 511
TK 111,112,131
TK 521














TK 111,112,331








TK 3331


















TK 133


























(1) Kết chuyển trị giá hàng tồn kho đầu kỳ
(2a) Trị giá thực tế của hàng mua trong kỳ
(2b) Thuế GTGT đầu vào phải nộp
(3a) Doanh thu bán hàng
(3b) Thuế GTGT đầu ra phải nộp
(4) Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại
(5) Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
(6) Kết chuyển hàng tồn kho cuối kỳ
(7) Trị giá thực tế của hàng hóa được xác định là tiêu thụ
(8) Kết chuyển giá vốn hàng bán
(9) Kết chuyển doanh thu bán hàng
(6)

(1)
(2a)
(8)
(7)
(4)
(3a)
(5)
(2b)
(9)
(3b)
Thang Long University Library


23
1.6.4. Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.6.4.1. Phương pháp kế toán chi phí quản lý kinh doanh
Sơ đồ 1.10. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
TK 334, 338

TK 642

TK 111, 112, 138, 152, 331




TK 152, 153













TK 214












TK 333, 111, 112




TK 352







TK 335







TK 142, 242












TK 351, 352





TK 911






TK 111, 112, 331














TK 133











TK 1592













Chi phí NVL, CCDC
Chi phí khấu hao TSCĐ
Thuế, phí, lệ phí phải nộp
Phân bổ CP trả trước
Trích lập quỹ dự phòng mất
việc, trích dự phòng bảo hành SP
Tiền lương và các khoản
trích theo lương
Các khoản ghi giảm chi phí
quản lý kinh doanh
CP mua ngoài
Trích lập CP theo kế hoạch
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí

quản lý kinh doanh
Thuế GTGT
đầu vào
Trích lập dự phòng nợ phải
thu khó đòi
Hoàn nhập dự phòng nợ
phải thu khó đòi
Hoàn nhập dự phòng
phải trả (bảo hành SP)


24
1.6.4.2. Phương pháp kế toán xác định kết quả bán hàng
Sơ đồ 1.11. Kế toán xác định kết quả bán hàng


TK 911




TK 632


TK 521

TK 511








TK 642




















TK 421









1.7. Tổ chức sổ cho kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.7.1. Các hình thức sổ kế toán được qui định trong QĐ48
Doanh nghiệp được áp dụng 1 trong 4 hình thức kế toán sau:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung;
- Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái;
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ;
- Hình thức kế toán trên máy vi tính.
Trong mỗi hình thức sổ kế toán có những quy định cụ thể về số lượng, kết cấu,
mẫu sổ, trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế toán.
Doanh nghiệp phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh,
yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện trang bị kỹ thuật tính
toán, lựa chọn một hình thức kế toán phù hợp và phải tuân thủ theo đúng quy định của
hình thức sổ kế toán đó, gồm: Các loại sổ và kết cấu các loại sổ, quan hệ đối chiếu kiểm
tra, trình tự, phương pháp ghi chép các loại sổ kế toán.

Kết chuyển các khoản
giảm trừ doanh thu
Kết chuyển doanh thu thuần
Kết chuyển lỗ
Kết chuyển lãi
Kết chuyển chi phí quản
lý kinh doanh
Kết chuyển giá vốn hàng
bán
Thang Long University Library



25
1.7.2. Chi tiết hình thức kế toán Nhật ký chung
- Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký
chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của
nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ
phát sinh. Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
+ Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
+ Sổ Cái;
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên
sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có
mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát
sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt
liên quan. Định kỳ (3, 5, 10 ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh,
tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ
Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ
Nhật ký đặc biệt (nếu có).
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát
sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp
chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài
chính.Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số
phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung
(hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các

sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.

×