Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam chi nhánh Lục Ngạn - thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.2 MB, 82 trang )

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Các vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay tại ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay
Cho vay là hoạt động cơ bản của NHTM. Theo Điều 1, Quy chế cho vay của tổ
chức tín dụng đối với khách hàng Ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN
ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, khái niệm cho vay được hiểu
như sau: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định và
thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi”.
Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 do Quốc hội ban hành cũng đưa ra một định
nghĩa khác về cho vay: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng theo đó bên cho vay giao
hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định
trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc
và lãi”.
Giáo trình “Quản trị tín dụng ngân hàng thương mại” của PGS.TS Đinh Xuân
Hạng, Ths. Nguyễn Đình Lộc năm 2012 định nghĩa cho vay là: “Cho vay là hình thức
cấp tín dụng cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong
một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và
lãi”.
Từ những định nghĩa về cho vay nêu trên, có thể khái quát về hoạt động cho vay
của NHTM như sau: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích nhất định trong
khoảng thời gian xác định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi
theo đúng thời hạn đã cam kết”.
1.1.2. Phân loại cho vay
Dựa theo giáo trình “Tín dụng ngân hàng” của tác giả Nguyễn Văn Tiến năm
2013, cho vay được phân loại như sau:
1.1.2.1. Phân loại cho vay theo thời hạn cho vay
Theo thời hạn, hoạt động cho vay được phân làm 3 loại:
Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm, thường được sử


dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động
của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng sinh hoạt của các cá
nhân hoặc hộ gia đình.
Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được sử dụng để
cho vay phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng
1


và xây dựng các cơng trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn trong khoảng thời gian ngắn
được xác định từ trước.
Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cấp
vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mơ lớn. Thường
thì cho vay trung và dài hạn được dùng để đầu tư hình thành vốn cố định và một phần
vốn tối thiểu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phân loại cho vay theo mục đích sử dụng vốn
Dựa vào căn cứ này, hoạt động cho vay được chia làm 2 loại:
Cho vay sản xuất kinh doanh: Là loại cho vay ngắn hạn để tài trợ vốn lưu động
cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Cho vay tiêu dùng cá nhân: Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu như chi tiêu
thường xuyên, chi sửa chữa nhà cửa, mua sắm tài sản của các cá nhân hay hộ gia đình.
Ngày nay, ngân hàng còn thực hiện các khoản cho vay để trang trải các chi phí thơng
thường thơng qua việc phát hành thẻ tín dụng.
1.1.2.3. Phân loại theo hình thức bảo đảm tiền vay
Dựa vào hình thức đảm bảo các khoản vay mà NHTM chia ra làm hai phương
thức cho vay là Cho vay có đảm bảo và Cho vay khơng có đảm bảo.
Cho vay có đảm bảo: Đây là những khoản cho vay mà bên cạnh việc cho khách
hàng vay vốn, Ngân hàng còn nắm giữ tài sản của người vay với mục đích xử lý tài
sản đó để thu hồi vốn vay khi người đi vay vi phạm hợp đồng tín dụng. Khi thực hiện
việc cho vay, có rất nhiều rủi ro có thể xảy ra, nguy cơ khơng thu hồi đủ vốn vay là rất
cao, vì thế các NHTM khi cho vay thường yêu cầu người vay phải có tài sản bảo đảm

cho khoản vay.
Cho vay khơng có đảm bảo: Là khoản cho vay mà Ngân hàng không nắm giữ tài
sản của người đi vay để xử lý nhằm thu hồi nợ mà thay vào đó là điều kiện ràng buộc
khác khi ký hợp đồng tín dụng. Những điều kiện này có thể là: người đi vay khơng
được giao dịch với Ngân hàng nào khác, hoạt động kinh doanh của người đi vay phải
được ngân hàng quản lý. Thơng thường chỉ có những khách hàng có quan hệ lâu năm
với ngân hàng, những khách hàng có uy tín, hay những khách hàng mà ngân hàng có
tham gia góp vốn thì mới được cho vay khơng có đảm bảo.
1.1.2.4. Phân loại cho vay theo phương thức cho vay
Về phương thức, hoạt động cho vay có thể bao gồm các loại chính sau:
Cho vay thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận cho khách
hàng chi vượt số tiền có trong tài khoản thanh tốn đến một giới hạn xác định trong
khoảng thời gian nhất định, phù hợp với quy định của Chính phủ về hoạt động thanh
toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
2

Thang Long University Library


Cho vay trực tiếp từng lần: Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng làm
những thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Ngân hàng áp dụng cho
vay từng lần đối với những khách hàng khơng có nhu cầu vay vốn thường xun và
chưa được ngân hàng tín nhiệm.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận một hạn
mức tín dụng và duy trì nó trong một khoảng thời gian nhất định. Loại cho vay này áp
dụng đối với những khách hàng có nhu cầu vay ngân hàng thường xuyên và được ngân
hàng tín nhiệm.
1.1.2.5. Phân loại cho vay theo phương thức hoàn trả
Theo phương thức hoàn trả, hoạt động cho vay được chia làm 3 loại:
Cho vay trả góp: Theo hình thức tài trợ này thì người đi vay trả nợ cho ngân

hàng (gồm cả gốc và lãi) theo nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định do ngân hàng
quy định (tháng, quý,…). Hình thức này áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc
những khách hàng mà thu nhập định kỳ của họ không đủ để thanh toán hết một lần số
nợ vay. Đối với loại cho vay này thì ngân hàng phải chú ý đến những vấn đề như: Loại
tài sản được tài trợ, số tiền phải trả trước, điều khoản thanh toán.
Cho vay phi trả góp: Đây là hình thức tài trợ mà theo đó số tiền vay của khách
hàng sẽ được thanh tốn một lần khi hợp đồng tín dụng đến hạn. Đặc điểm của các
khoản tín dụng này thường có quy mô nhỏ, thời hạn cho vay ngắn. Ngân hàng áp dụng
hình thức này bởi đây là biện pháp giúp ngân hàng không mất nhiều thời gian như khi
phải tiến hành thu nợ nhiều kỳ.
Cho vay tuần hoàn: Là khoản vay mà ngân hàng cho phép khách hàng dùng thẻ
tín dụng hoặc ngân hàng phát hành loại séc cho phép thấu chi dựa trên số tiền trên tài
khoản vãng lai của khách hàng. Theo phương thức này, trong thời hạn được thỏa thuận
trước, căn cứ vào chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ, khách hàng được ngân hàng
cho vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn theo một hạn mức tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trường, việc phân loại tín dụng ngân hàng theo các tiêu
thức trên chỉ có ý nghĩa tương đối. Khi các hình thức tín dụng càng đa dạng thì cách
phân loại càng chi tiết. Phân loại tín dụng giúp cho việc nghiên cứu sự vận động của
vốn tín dụng trong từng loại hình cho vay và là cơ sở để so sánh, đánh giá hiệu quả
kinh tế của chúng.
1.2. Các vấn đề cơ bản về cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm cho vay ngắn hạn
Theo Luật các tổ chức tín dụng 2010, cho vay ngắn hạn là khoản cho vay có thời
hạn nhỏ hơn 12 tháng, thường được sử dụng để bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu
động của các doanh nghiệp hoặc nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của cá
nhân và hộ gia đình trong xã hội.
3


Theo Điều 8, Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng Ban hành

theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước định nghĩa cho vay ngắn hạn là: “ Cho vay ngắn hạn là loại cho vay có thời
hạn dưới 1 năm, thường được sử dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung
thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu
tiêu dùng sinh hoạt của các cá nhân hoặc hộ gia đình”.
1.2.2. Đặc điểm của cho vay ngắn hạn
Cho vay ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt tạm thời vốn lưu động
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngân hàng thường cho vay khi
khách hàng phát sinh nhu cầu về vốn để mua vật tư, nguyên vật liệu hoặc trang trải các
chi phí sản xuất. Khi hàng hóa được tiêu thụ, khách hàng có thu nhập cũng là lúc ngân
hàng thu hồi nợ. Xuất phát từ đặc điểm này, các ngân hàng thường quy định thời hạn
cho vay trên cơ sở chu kỳ SXKD của người vay. Do vậy, thời gian thu hồi vốn trong
cho vay ngắn hạn thường nhanh hơn các khoản cho vay trung và dài hạn.
Thời gian thu hồi vốn nhanh nên rủi ro trong cho vay ngắn hạn thường thấp hơn
khoản cho vay trung và dài hạn, do vậy lãi suất của chúng cũng thấp hơn mức lãi suất
cho vay trung và dài hạn. Vì vậy, cho vay ngắn hạn ít chịu ảnh hưởng của những biến
động khơng lường trước được trong nền kinh tế như các khoản cho vay trung và dài
hạn. Ngoài ra, các khoản cho vay ngắn hạn cũng được cung cấp cho các đơn vị sản
xuất kinh doanh theo hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá, dựa trên tài sản đảm bảo,
bảo lãnh,... Ngân hàng chắc chắn có khoản bù đắp trong tương lai nên rủi ro mang đến
thường thấp.
Cho vay ngắn hạn là hoạt động chủ yếu của ngân hàng. Đặc trưng của ngân hàng
là kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, trong đó nhận tiền gửi ngắn hạn là hoạt động huy
động vốn chủ yếu của ngân hàng và với sự phù hợp về lãi suất và thời hạn thì cho vay
ngắn hạn cũng là hoạt động cấp tín dụng chủ yếu của ngân hàng vì rủi ro mang lại của
khoản vay này thường nhỏ hơn so với các khoản cho vay trung và dài hạn. Vốn cho
vay ngắn hạn mà ngân hàng cấp cho khách hàng thường được khách hàng dùng để
mua nguyên vật liệu, trả lương, bổ sung vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình.
Ngân hàng cung cấp ngày càng đa dạng các hình thức cho vay ngắn hạn như:

Cho vay ngắn hạn từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay thấu chi, cho vay luân
chuyển,... để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, phân tán rủi ro, tăng
cường sức mạnh cạnh tranh trên thị trường. Điều đó đã làm cho các nghiệp vụ về vay
ngắn hạn ngày càng phong phú như: Nghiệp vụ ứng trước, nghiệp vụ thấu chi, nghiệp
vụ chiết khấu,...
4

Thang Long University Library


1.2.3. Phân loại hoạt động cho vay ngắn hạn
Ngân hàng cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh
doanh phục vụ đời sống của khách hàng. Vì vậy, cho vay ngắn hạn có thể được chia
thành nhiều loại theo nhiều thể thức khác nhau nhưng xét trên góc độ mục đích sử
dụng vốn vay thì cho vay ngắn hạn bao gồm cho vay khách hàng doang nghiệp và cho
vay khách hàng cá nhân.
1.2.3.1. Cho vay khách hàng doanh nghiệp
Cho vay khách hàng doanh nghiệp là hình thức ngân hàng tài trợ vốn kinh tế cho
các doanh nghiệp. Các hình thức cho vay được xem xét theo tính chất của việc cấp
vốn, gồm 2 loại chính: Cho vay bổ sung vốn lưu động và cho vay trên tài sản.
Cho vay bổ sung vốn lưu động: Là khoản cho vay nhằm tài trợ thêm vốn lưu
động cho các hoạt động SXKD của khách hàng. Khi vay tiền, người vay dùng chính
thu nhập thu được từ việc sử dụng vốn vay để trả nợ cho ngân hàng, vì vậy các yếu tố
quan trọng mà ngân hàng tập trung vào xem xét là khả năng kinh doanh, tình hình tài
chính, hiệu quả sử dụng vốn vay của ngân hàng.
Cho vay trên tài sản: Đây chủ yếu là hình thức cho vay trên bộ chứng từ hàng
xuất căn cứ vào giá trị các khoản phải thu khách hàng. Theo phương thức thư tín dụng
hoặc nhờ thu, dạng tài trợ này cho phép nhà xuất khẩu nhận trước được phần lớn
khoản tiền sẽ thu từ ngân hàng trả tiền hoặc người nhập khẩu nước ngoài sau khi gửi
bộ chứng từ đi đòi tiền.

1.2.3.2. Cho vay khách hàng cá nhân
Cho vay khách hàng cá nhân là hình thức cho vay theo đó ngân hàng giao cho đối
tượng khách hàng cá nhân một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian theo
thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Cho vay cá nhân nhằm giải quyết nhu cầu chủ yếu là: Phục vụ đời sống, bổ sung
vốn cho hoạt động buôn bán, kinh doanh sản xuất hộ cá thể.
Với loại hình cho vay này, theo mục đích bao gồm 2 loại:
Vay tiêu dùng: Vay tiêu dùng là hình thức tài trợ cho mục đích chi tiêu cá nhân,
hộ gia đình. Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp người
tiêu dùng có thể trang trải nhu cầu trong cuộc sống như nhà ở, phương tiện, vận
chuyển, xây dựng,...
Vay phục vụ mục đích kinh doanh: Vay phục vụ mục đích kinh doanh là các
khoản cho vay bổ sung vốn, phương tiện vận chuyển để thực hiện các phương án sản
xuất, kinh doanh buôn bán của các cá nhân, hộ gia đình.
1.2.4. Vai trị của cho vay ngắn hạn
Vai trò đối với NHTM: Theo nghiên cứu của Tổng cục thống kê năm 2012 thì
cho vay là chức năng kinh tế cơ bản của ngân hàng. Nhiều Ngân hàng tập trung cho
5


vay với mức dư nợ tín dụng chiếm hơn 50% tổng tài sản có và thu nhập từ hoạt động
cho vay chiếm từ 1/2 đến 2/3 tổng thu nhập của ngân hàng mà chủ yếu là cho vay
ngắn hạn. Trong những năm gần đây, hoạt động cho vay trung và dài hạn đã được mở
rộng nhưng chủ đạo các khoản cho vay ngắn hạn vẫn là cơng cụ chính tạo nên lợi
nhuận, đồng thời cũng là nguồn chủ yếu để trích lập dự phịng rủi ro, góp phần tạo khả
năng thanh khoản cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị
trường.
Vai trò đối với khách hàng: Hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM có vai trò
quan trọng đối với cả khách hàng cá nhân và khách hàng thể nhân. Cụ thể:
Đối với khách hàng thể nhân: Hoạt động cho vay ngắn hạn giúp người cần tiền

phục vụ cho các mục đích cá nhân có tiền tiêu dùng. Người tiêu dùng có thể có các
nhu cầu mua nhà, mua xe, đi du lịch, đi du học,… mà chưa đủ điều kiện đáp ứng nhu
cầu của bản thân, họ có thể đến NHTM xin vay vốn. Tuy nhiên, Ngân hàng chỉ cấp
vốn trong trường hợp thẩm định khách hàng có đủ năng lực tài chính để trả nợ cho
Ngân hàng.
Đối với khách hàng pháp nhân: Do hoạt động tín dụng thương mại rất phổ biến
mà các khoản thu và chi của doanh nghiệp xảy ra không cùng thời điểm nên doanh
nghiệp khó có thể có thu nhập để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn. Hoạt động cho
vay ngắn hạn giúp các doanh nghiệp kịp thanh tốn các khoản nợ này. Ngồi ra, doanh
nghiệp cịn vay ngắn hạn ngân hàng để đầu tư cho việc tiếp cận khoa học cơng nghệ,
máy móc hiện đại, cải tiến mẫu mã sản phẩm, tận dụng thời cơ kinh doanh để giúp
hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục và chất lượng
hơn, tạo lập chỗ đứng vững chắc trên thị trường tài chính.
Vai trị đối với nền kinh tế: Với vai trò là một kênh trung gian tài chính quan
trọng, NHTM thực hiện chức năng huy động và tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi,
giúp các doanh nghiệp thiếu vốn hoạt động hiệu quả. Đặc biệt là các doanh nghiệp
Việt Nam hầu hết là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhu cầu vốn ít, do đó mà cho vay
ngắn hạn trở nên phổ biến hơn. Các doanh nghiệp có cơ hội phát triển tạo đà cho nền
kinh tế phát triển, góp phần vào cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.2.5. Các hình thức cho vay ngắn hạn
1.2.5.1. Cho vay từng lần (cho vay ngắn hạn theo món)
Theo Điều 16, Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng Ban
hành theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước thì các hình thức cho vay từng lần của NHTM được hiểu như sau:
“Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết
và ký kết hợp đồng tín dụng”.
6

Thang Long University Library



Ngân hàng căn cứ vào từng kế hoạch, phương án kinh doanh, từng khâu hoặc
từng loại vật tư cụ thể để cho vay. Phương thức cho vay từng lần được áp dụng khi
cho vay để bổ sung nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt trong sản xuất, đối với những
khách hàng sản xuất kinh doanh không ổn định, nhu cầu vay trả khơng thường xun,
có nhu cầu đề nghị vay vốn từng lần hoặc những khách hàng khơng có uy tín cao trong
quan hệ tín dụng mà ngân hàng nhận thấy cần phải áp dụng cho vay từng lần để giám
sát, kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn vay chặt chẽ, an toàn.
Ưu điểm của phương thức cho vay này là giúp cho ngân hàng mở rộng kinh
doanh, tìm kiếm thu nhập, phục vụ mọi đối tượng khách hàng, đồng thời đảm bảo an
toàn vốn vay và tạo thế chủ động cho cả ngân hàng và khách hàng. Với mức giải ngân
cụ thể, hạn trả nợ cụ thể nên ngân hàng có thể tính tốn được chất lượng kinh tế của
khoản cho vay, từ đó có thể lên kế hoạch cho vay các khoản tiếp theo một cách hợp lí
tránh ứ đọng vốn và tăng chất lượng sử dụng vốn. Mặt khác, việc tính tốn thu nợ, thu
lãi của kế toán cho vay được thực hiện đơn giản căn cứ vào số tiền cho vay, lãi suất
cho vay và thời hạn vay trên hợp đồng tín dụng .
Tuy nhiên, phương thức cho vay này cịn có nhiều nhược điểm đối với cả ngân
hàng và khách hàng. Đối với khách hàng, đây là một hình thức vay phức tạp bởi thủ
tục vay rườm rà. Mỗi lần muốn vay khách hàng phải lập hồ sơ vay vốn, tốn kém thời
gian, công sức, khó khăn trong việc vay vốn làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh
của khách hàng, thậm chí mất cơ hội trong kinh doanh nếu khơng có vốn kịp thời. Còn
đối với ngân hàng, phải tiến hành theo dõi từng món vay tại các thời điểm khác nhau
để thu nợ gốc và lãi nên chi phí trong kinh doanh cao mà lợi nhuận thấp. Hơn nữa, khi
cho vay để mua sắm các thiết bị vật tư, hàng hoá của các doanh nghiệp thương mại,
khách hàng có thể khơng trả nợ đúng hạn. Điều này sẽ gây khó khăn cho ngân hàng
trong kế hoạch về nguồn vốn.
1.2.5.2. Cho vay theo hạn mức tín dụng
Theo Điều 16, Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng Ban
hành theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước thì các hình thức cho vay theo hạn mức tín dụng của NHTM được hiểu

như sau: “Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín
dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định”.
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng thường áp dụng cho các doanh
nghiệp mà trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh họ thường xuyên có nhu cầu
vay trả, tốc độ luân chuyển vốn tín dụng nhanh, có tín nhiệm với ngân hàng trong
quan hệ tín dụng, tức là vay vốn và trả nợ sòng phẳng. Với phương thức cho vay này,
khách hàng và ngân hàng thoả thuận với nhau căn cứ vào phương án, kế hoạch sản
7


xuất kinh doanh, giá trị tài sản thế chấp, nguồn vốn ngân hàng có thể đáp ứng... để xác
định một hạn mức tín dụng trong một thời kỳ nhất định.
Ưu điểm:
Đối với khách hàng: Đây là phương thức cho vay năng động, linh hoạt đáp ứng
được kịp thời nhu cầu của người vay bởi thủ tục vay vốn đơn giản, thuận tiện. Khách
hàng chỉ cần làm thủ tục vay vốn lần đầu còn các lần sau họ chỉ cần gửi đến ngân hàng
những chứng từ hố đơn thích hợp, phù hợp với mục đích sử dụng tiền vay trong hợp
đồng tín dụng đã ký kết để nhận tiền vay. Do đó khách hàng hồn tồn chủ động trong
việc vay và trả nợ vay.
Đối với ngân hàng: Ngân hàng có thể kiểm sốt được thu nhập của khách hàng,
từ đó nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là khả năng tài chính của
họ để có những quyết định đúng đắn, kịp thời trong mối quan hệ tín dụng với khách
hàng. Một ưu điểm nữa đối với ngân hàng trong phương thức cho vay này là mặc dù
việc cho vay và trả nợ được thực hiện đan xen nhau nhưng ngân hàng vẫn có thể phạt
nợ quá hạn đối với đơn vị khi khách hàng không đạt được vịng quay vốn tín dụng như
kế hoạch đề ra.
Nhược điểm: Theo phương thức cho vay này, ngân hàng và khách hàng ký kết
một hợp đồng tín dụng trong đó ngân hàng xác định một hạn mức tín dụng cho khách
hàng và hạn mức này được duy trì trong một thời hạn nhất định vì ngân hàng khơng
thể kiểm sốt được nhu cầu vay vốn của khách hàng, điều này dễ làm cho ngân hàng

mất thế chủ động về nguồn vốn kinh doanh, gây nên tình trạng ứ đọng vốn nếu khách
hàng khơng sử dụng hết hạn mức tín dụng. Hơn nữa, việc tính tốn thu nợ, thu lãi rất
phức tạp, NHTM phải thực hiện trên nhiều giấy tờ và có thể mỗi loại lại có mức lãi
suất khác nhau.
1.2.5.3. Cho vay chiết khấu thương phiếu
Cho vay chiết khấu thương phiếu là một nghiệp vụ tín dụng mà theo đó khách
hàng chuyển nhượng thương phiếu chưa đến hạn thanh toán cho NHTM để nhận được
một số tiền bằng mệnh giá thương phiếu trừ đi số tiền chiết khấu và hoa hồng phí.
Chiết khấu thương phiếu vừa là nghiệp vụ sinh lời, vừa duy trì được năng lực thanh
tốn của NHTM khi các NHTM mang thương phiếu đến tái chiết khấu tại NHNN. Có
hai loại chiết khấu là Chiết khấu truy địi và Chiết khấu miễn truy đòi:
Chiết khấu miễn truy đòi: Là loại chiết khấu mà trong đó NHTM mua hẳn
thương phiếu, khi đáo hạn thì ngân hàng chỉ có quyền địi người phát hành, khơng có
quyền địi người vay chiết khấu.
Chiết khấu truy đòi: Là loại chiết khấu mà trong đó NHTM mua lại thương phiếu
nhưng có quyền địi người phát hành khi đáo hạn. Tuy nhiên, nếu người phát hành
khơng có khả năng thanh tốn thì NHTM có quyền truy đòi đến khách hàng vay chiết
8

Thang Long University Library


khấu. Đồng thời, trong thời hạn chiết khấu, khách hàng vay có thể chuộc lại thương
phiếu từ ngân hàng.
1.2.5.4. Cho vay theo hạn mức thấu chi
Cho vay theo hạn mức thấu chi là nghiệp vụ tín dụng mà theo đó NHTM cho
phép người vay được chi vượt quá số dư trong tài khoản thanh tốn của mình đến một
giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian nhất định. Việc cho vay theo hạn mức
thấu chi được thực hiện trên tài khoản vãng lai của khách hàng, chủ yếu nhằm mục
đích cho vay đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng phát sinh của người vay vốn. Ngân hàng

có thể tùy vào uy tín hoặc chính sách tín dụng của mình mà cấp cho người vay hạn
mức thấu chi có tài sản đảm bảo hoặc khơng có tài sản đảm bảo. Lãi suất thấu chi
thường rất cao so với các loại lãi suất cho vay khác.
1.3. Hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thƣơng mại
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn
Hiệu quả cho vay ngắn hạn được hiểu là khả năng đáp ứng một cách phù hợp
nhất nhu cầu về vốn ngắn hạn của khách hàng trên cơ sở đảm bảo an toàn và sinh lời
cho ngân hàng. Như vậy, một hoạt động cho vay của ngân hàng được coi là hiệu quả
khi nó đáp ứng được những tiêu chí trên.
Hiệu quả cho vay ngắn hạn là một khái niệm vừa cụ thể vừa trừu tượng. Có thể
sử dụng một số tiêu chí định lượng để cụ thể hóa hiệu quả cho vay. Tuy nhiên, đối với
những mặt khơng thể lượng hóa thì sẽ sử dụng các chỉ tiêu định tính.
1.3.2. Sự cần thiết phải đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân
hàng thương mại
1.3.2.1. Đối với ngân hàng thương mại
Cho vay ngắn hạn là một trong các hoạt động quan trọng của ngân hàng thương
mại, là hoạt động đem lại nguồn thu lớn nhất cho ngân hàng, nó cũng có tác động
khơng nhỏ đến các hoạt động khác của ngân hàng. Việc đẩy mạnh hoạt động cho vay
ngắn hạn khơng chỉ giúp ngân hàng kinh doanh có lãi, giảm được chi phí nghiệp vụ,
chi phí quản lý, đặc biệt là giảm được những thiệt hại rất lớn do không thu hồi được
khoản đã cho vay của ngân hàng. Điều này sẽ làm tăng khả năng sinh lời của các sản
phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, trên hết là tăng lợi nhuận cuối kỳ cho hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Ngồi ra, thơng qua việc đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn sẽ giúp
ngân hàng tồn tại một cách bền vững, củng cố mối quan hệ thân thiết với khách hàng
cũ, thu hút thêm nhiều khách hàng mới, đó cũng là một cách để các NHTM mở rộng
thị phần, tăng khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường tài chính đầy khắc nghiệt.

9



1.3.2.2. Đối với khách hàng
Khách hàng của ngân hàng gồm có người gửi tiền và người vay tiền:
Người gửi tiền quan tâm đến khả năng thanh toán của ngân hàng trong khi khả
năng thanh tốn lại có mối liên hệ mật thiết với hiệu quả cho vay. Vì vậy, đẩy mạnh
hiệu quả hoạt động cho vay là điều vô cùng cần thiết để thu hút nguồn tiền gửi của
khách hàng, tăng cơ hội đầu tư sinh lời cho ngân hàng.
Người vay tiền là người trực tiếp sử dụng khoản vốn vay ngân hàng. Để đảm bảo
hiệu quả cho vay, ngân hàng cần tiến hành kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn vay
của khách hàng, cùng với khách hàng uốn nắn và chấn chỉnh kịp thời những thiếu sót
trong hoạt động tài chính và kinh doanh, đem lại nguồn thu cho khách hàng cũng như
đảm bảo chất lượng khoản cho vay của ngân hàng. Người vay tiền phải coi hiệu quả
của khoản vay là vấn đề cần thiết của bản thân và ngày càng phải nâng cao để nó
mang lại lợi ích tối ưu nhất cho mình cũng như ngân hàng.
1.3.2.3. Đối với nền kinh tế
Bất kỳ một quốc gia nào muốn phát triển nền kinh tế cũng cần phải có một ngồn
vốn đầu tư lớn để đổi mới cơng nghệ, tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản
phẩm, tăng khả năng cạnh tranh. Nhưng để có lượng vốn đầu tư lớn như vậy thì chỉ có
quan hệ tín dụng mới đáp ứng được điều đó. Ngân hàng với tư cách là một trung gian
tài chính, là kênh chuyển vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn và làm tăng hiệu quả
của các hoạt động trong nền kinh tế. Hoạt động cho vay của ngân hàng đã làm tăng thu
nhập cho người tiết kiệm, từ đó khuyến khích tiết kiệm, đồng thời giúp giảm phí tổn
tín dụng cho người đầu tư, từ đó khuyến khích đầu tư tăng năng suất lao động cho nền
kinh tế.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng
thương mại
1.3.3.1. Các chỉ tiêu định tính
Đây là nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay trên cơ sở pháp lý, việc tuân thủ
các quy chế, quy trình nghiệp vụ, việc thực hiện theo đúng cam kết trong hợp đồng
cho vay. Trên cơ sở pháp lý, hoạt động cho vay có hiệu quả phải chấp hành pháp luật

của Nhà nước, cao nhất là Hiến pháp và Luật các tổ chức tín dụng, các quy chế cho
vay, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước, các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan.
Đảm bảo các nguyên tắc cho vay đối với khách hàng: Đó là ngân hàng chỉ cho
vay đối với những khách hàng có thể chứng minh được khả năng thanh tốn của mình
trong tương lai, khách hàng có nghĩa vụ sử dụng đúng vốn vay vào mục đích theo thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng và hồn trả gốc và lãi khi đến hạn. Nếu các nguyên tắc
10

Thang Long University Library


trên được đảm bảo thì hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng đã thực sự phát triển
một cách hiệu quả và ngược lại.
Uy tín của ngân hàng đối với khách hàng: Uy tín của ngân hàng là chỉ tiêu quan
trọng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động cho
vay ngắn hạn nói riêng. Khách hàng quyết định mức độ cạnh tranh của ngân hàng
cũng như sự tồn tại của ngân hàng trong hệ thống các NHTM.
Mức độ hài lòng của khách hàng: Để phát triển hoạt động cho vay ngắn hạn thì
việc ngân hàng làm hài lịng khách hàng là một điều tất yếu. Mức độ hài lịng của
khách hàng khơng chỉ được đo bằng những lợi ích khi khách hàng sử dụng dịch vụ cho
vay ngắn hạn của ngân hàng vì những lợi ích này khách hàng cũng có thể được thỏa
mãn ở các ngân hàng khác nên yếu tố gần như quyết định sự trung thành cũng như sự
hài lòng của khách hàng là thái độ phục vụ và chăm sóc khách hàng của nhân viên
ngân hàng trước và sau khi sử dụng dịch vụ. Nhân viên giao dịch là người tiếp xúc
trực tiếp với khách hàng nên thái độ của họ là một phần khiến khách hàng có thể sử
dụng hoặc không sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Vì vậy, đẩy mạnh hiệu quả hoạt
động cho vay ngắn hạn, trước tiên ngân hàng cần phải đào tạo được một đội ngũ nhân
viên chuyên nghiệp, có khả năng làm hài lòng tối đa nhu cầu của khách hàng.
Việc sử dụng vốn vay của khách hàng: Khách hàng là nhân tố quyết định đến sự

thành công của hoạt động cho vay. Nếu khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích
thì xác suất xảy ra rủi ro rất ít do ngân hàng đã thẩm định tính khả thi của việc sử dụng
vốn vay, ngược lại, việc sử dụng vốn vay sai mục đích của khách hàng có ảnh hưởng
xấu rất lớn tới hoạt động của ngân hàng.
Chiến lược quản trị tín dụng: Chiến lược tín dụng là định hướng cơ bản cho hoạt
động tín dụng của ngân hàng, có vai trị quyết định đến sự thành cơng hay thất bại của
ngân hàng. Chiến lược tín dụng phải kết hợp hài hịa giữa lợi ích của người gửi tiền,
người vay tiền với mục tiêu của ngân hàng. Một chiến lược tín dụng phù hợp sẽ giúp
cho hoạt động cho vay của ngân hàng giảm thiểu được rủi ro, nâng cao chất lượng, do
đó hiệu quả của các món vay được nâng cao. Nó cũng góp phần thu hút thêm nhiều
khách hàng sử dụng sản phẩm tín dụng của ngân hàng đồng thời hướng hoạt động
ngân hàng tuân thủ đúng đường lối chính sách mà Nhà nước đã đề ra.
Chiến lược quản trị rủi ro tín dụng: Quản trị rủi ro tín dụng là q trình tiếp cận
rủi ro một cách khoa học, toàn diện và hệ thống nhận dạng, kiểm sốt, phịng ngừa và
giảm thiểu những tổn thất, mất mát và những ảnh hưởng bất lợi từ rủi ro. Hoạt động
quản trị rủi ro tín dụng thường tập trung vào việc khách hàng có tn thủ đúng mục
đích vay vốn, tình hình hoạt động SXKD của doanh nghiệp, quá trình trả nợ ngân
hàng,... Không những phải quản trị rủi ro với những khoản vay đã và đang xảy ra mà
phải dự đốn và phịng ngừa đối với những khoản vay có nguy cơ rủi ro. Nếu ngân
11


hàng thực hiện tốt cơng tác này thì chất lượng khoản vay ngắn hạn sẽ được đảm bảo,
mang lại lợi nhuận cao cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Các nhóm chỉ tiêu định tính trên đã phản ánh được một phần chất lượng của
khoản vay. Tuy nhiên, muốn xem xét cụ thể, cẩn thận và tồn diện thì cần phải xét đến
các yếu tố định lượng như chính sách tín dụng, xử lý nợ quá hạn, nợ xấu,...
1.3.3.2. Các chỉ tiêu định lượng
Các chỉ tiêu đánh giá về quy mô
Hạn mức cho vay ngắn hạn: Hạn mức cho vay ngắn hạn có tác động trực tiếp tới

sự phát triển của hoạt động cho vay ngắn hạn. Nhu cầu chi tiêu của khách hàng là
khơng giới hạn, vì thế khách hàng thường có xu hướng muốn vay ở các ngân hàng có
hạn mức tín dụng cao vì họ sẽ có nhiều vốn để sử dụng hơn. Tuy nhiên, ngân hàng
không thể chạy theo nhu cầu của khách hàng để tăng mãi hạn mức tín dụng vì rủi ro
mất vốn của ngân hàng là rất lớn. Bởi vậy, việc xây dựng một chính sách tín dụng hợp
lý, đảm bảo an tồn, thu hút khách hàng và tăng khả năng cạnh tranh đang là vấn đề
được chú trọng trong các ngân hàng hiện nay.
Dư nợ cho vay ngắn hạn: Chỉ tiêu này có thể đánh giá được quy mơ cho vay, dư
nợ cho vay ngắn hạn càng cao thì quy mơ cho vay càng lớn và ngược lại.
Doanh số cho
Dư nợ cho
Doanh số thu
= Dư nợ đầu kỳ + vay ngắn hạn vay ngắn hạn
nợ trong kỳ
trong kỳ
Dư nợ cuối kỳ càng cao chứng tỏ quy mô cho vay ngắn hạn cùng lớn và hoạt
động cho vay ngắn hạn càng phát triển. Tuy nhiên, số dư này còn phụ thuộc vào doanh
số thu nợ trong kỳ của ngân hàng. Nếu doanh số cho vay ngắn hạn và doanh số thu nợ
năm sau lớn hơn năm trước nhưng sự tăng lên của doanh số thu nợ lại lớn hơn sự tăng
lên của doanh số cho vay dẫn đến dư nợ cuối kỳ giảm, điều đó khơng có nghĩa là quy
mơ cho vay ngắn hạn giảm mà nó phản ánh chất lượng của khoản vay tốt và ngân
hàng đã đạt được mục tiêu trong đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn.
- Tốc độ tăng trưởng cho vay ngắn hạn: Tăng trưởng là sự tăng lên về quy mô,
sản lượng trong một thời kỳ nhất định. Tại các NHTM, tăng trưởng là một trong
những tiền đề cho việc chiếm lĩnh thị trường và gia tăng lợi nhuận. Mức tăng trưởng
cho vay ngắn hạn được tính bằng số tương đối hay số tuyệt đối của số lượng cho vay
ngắn hạn kỳ sau so với kỳ trước. Số tương đối thể hiện mức độ tăng trưởng nhanh hay
chậm hoặc khơng có tăng trưởng. Số tuyệt đối thể hiện quy mô tăng trưởng cho vay.
Khi đánh giá mức độ tăng trưởng cho vay ngắn hạn người ta thường dùng chỉ tiêu tốc
độ tăng trưởng dư nợ cho vay ngắn hạn. Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức

sau:
12

Thang Long University Library


Tốc độ tăng trưởng cho
vay ngắn hạn

(Dư nợ cho vay ngắn hạn kỳ này – Dư nợ cho
=

*100%

vay ngắn hạn kỳ trước)
Dư nợ cho vay ngắn hạn kỳ trước

Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay ngắn hạn được tính tốn bởi cơng thức trên sẽ
cho ta thấy xu hướng của việc đầu tư tín dụng là mở rộng hay thu hẹp.
Chỉ tiêu đánh giá về chất lƣợng
Doanh số cho vay ngắn hạn: Doanh số cho vay ngắn hạn là tổng số tiền ngân
hàng cho vay trong một kỳ, được cộng dồn các khoản cho vay ngắn hạn trong một kỳ
kế toán. Doanh số cho vay ngắn hạn phản ánh số vốn mà ngân hàng đã giải ngân cho
khách hàng, nó thể hiện việc mở rộng hoặc thu hẹp hoạt động cho vay ngắn hạn.
Nguồn vốn ngân hàng cho vay càng lớn thì chứng tỏ nhu cầu của khách hàng được đáp
ứng tốt hơn, nó cũng phản ánh khả năng tăng lợi nhuận từ hoạt động này của ngân
hàng. Để đánh giá chính xác hơn hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng,
cần phải so sánh doanh số cho vay ngắn hạn với tổng doanh số cho vay thông qua tỷ
trọng doanh số cho vay ngắn hạn.
Tỷ trọng doanh số cho

Doanh số cho vay ngắn hạn
*100%
=
vay ngắn hạn
Tổng doanh số cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng doanh số cho vay ngắn hạn chiếm bao nhiêu phần
trăm trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng. Qua đó, ta có thể thấy được tình
hình kinh doanh của ngân hàng. Nếu tỷ trọng này cao, chứng tỏ cho vay ngắn hạn
ngày càng được ngân hàng mở rộng và chú trọng nâng cao hiệu quả và ngược lại
- Doanh số thu nợ cho vay ngắn hạn: Là tổng vốn gốc cho vay ngắn hạn mà ngân
hàng thu hồi được trong một thời kỳ. Qua đó, ta biết được khả năng thu hồi nợ, cũng
như khả năng quản lý các khoản cho vay của ngân hàng có an tồn hay rủi ro và các cá
nhân, hộ gia đình có sử dụng hiệu quả, đúng mục đích các khoản vay hay không. Để
đánh giá chất lượng khoản vay thông qua doanh số thu nợ, ta xem xét chỉ tiêu tỷ trọng
doanh số thu hồi nợ cho vay ngắn hạn.
Tỷ trọng doanh số thu
Doanh số thu nợ cho vay ngắn hạn
=
*100%
nợ cho vay ngắn hạn
Tổng doanh số thu nợ cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng doanh số thu nợ trong cho vay ngắn hạn chiếm
bao nhiêu % tổng doanh số thu nợ cho vay của ngân hàng trong một kỳ. Chất lượng
cho vay ngắn hạn được thể hiện ở việc ngân hàng thu được đầy đủ nợ gốc và lãi đúng
hạn. Do đó, nếu chỉ tiêu này cao chứng tỏ công tác thu nợ của ngân hàng hiệu quả, từ
đó ta thấy được chất lượng của khoản vay là tốt và ngược lại.
Tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn
Tỷ trọng dư nợ cho
Dư nợ cho vay ngắn hạn
=

*100%
vay ngắn hạn
Tổng dư nợ cho vay
13


Tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn cho biết số dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm bao
nhiêu % trong tổng dư nợ cho vay trong kỳ. Tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn tăng
chứng tỏ quy mô cho vay ngắn hạn tăng và ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong
tổng cơ cấu cho vay của NHTM nên đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn
là điều rất cần thiết.
Tỷ lệ cho vay ngắn hạn có tài sản đảm bảo
Tỷ lệ dư nợ cho vay ngắn
hạn có tài sản đảm bảo

=

Dư nợ cho vay ngắn hạn có tài sản đảm bảo
Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn

*100

Tỷ lệ dư nợ cho vay ngắn hạn có tài sản đảm bảo cho biết dư nợ cho vay ngắn
hạn có tài sản đảm bảo chiếm bao nhiêu % tổng dư nợ cho vay ngắn hạn trong kỳ. Tài
sản đảm bảo là nguồn trả nợ thứ 2 của khách hàng cho ngân hàng khi khách hàng
không đủ khả năng trả nợ. Căn cứ vào giá trị của TSĐB, ngân hàng có thể xác định
được lượng vốn tối đa cho khách hàng vay. Một NHTM có tỷ lệ TSĐB cao thì các
khoản vay của ngân hàng đó có thể được đảm bảo an tồn và có độ rủi ro thấp hơn
những NHTM có tỷ lệ TSĐB thấp. Ngồi ra, tỷ lệ này cao hay thấp cịn phụ thuộc vào
chính sách của NHNN và NHTM trong từng thời kỳ cũng như sự biến động của nền

kinh tế.
Nợ quá hạn trong cho vay ngắn hạn
Theo điều 11 Thông tư số 02/2013/TT – NHNN của Ngân hàng nhà nước vào
21/01/2013 ngân hàng thực hiện phân loại nợ theo phương pháp định tính như sau:
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngồi đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi
đúng hạn. Các cam kết ngoại bảng được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngồi đánh giá là khách hàng có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo cam kết.
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngồi đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi
nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ. Các cam kết ngoại bảng
được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi đánh giá là khách hàng có khả
năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết nhưng có dấu hiệu suy giảm khả năng thực hiện
cam kết.
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngồi đánh giá là khơng có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi
khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngồi đánh giá là có khả năng tổn thất. Các cam kết ngoại bảng được tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngồi đánh giá là khách hàng khơng có khả năng thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ theo cam kết.
14

Thang Long University Library


- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngồi đánh giá là có khả năng tổn thất cao. Các cam kết ngoại
bảng mà khả năng khách hàng không thực hiện cam kết là rất cao.
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi đánh giá là khơng cịn khả năng thu hồi, mất

vốn. Các cam kết ngoại bảng mà khách hàng khơng cịn khả năng thực hiện nghĩa vụ
cam kết.
Tỷ lệ nợ quá hạn cho
vay ngắn hạn

Dư nợ quá hạn cho vay ngắn hạn
=

Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn

*100%

Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng của một khoản cho vay.
Đây là các khoản nợ thuộc nhóm 2,3,4,5. Nợ quá hạn là những khoản cho vay đến hạn
mà khách hàng không trả được số tiền trong hợp đồng tín dụng, tiền lãi của số tiền đó
và không được ngân hàng gia hạn. Số tiền này ngân hàng chuyển thành nợ quá hạn và
áp dụng lãi suất quá hạn đối với những khoản nợ đến hạn trong thời gian chậm trả (cao
hơn lãi suất thông thường). Đây là những khoản nợ có độ rủi ro cao và ngân hàng có
khả năng mất vốn. Để đánh giá chất lượng cho vay trên cơ sở nợ quá hạn, người ta
thường thông qua chỉ tiêu nợ quá hạn. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì chất lượng cho vay
càng cao, ngân hàng hoạt động có hiệu quả và độ an tồn cao.
Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro trong hoạt động cho vay, khả năng xảy ra nợ
quá hạn của ngân hàng rất khó tránh khỏi. Nếu một ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn cao
sẽ gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh vì nguy cơ mất khả năng thanh tốn, do vậy
ngân hàng nào có tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ bị đánh giá là chất lượng tín dụng thấp. Để
đảm bảo an tồn, sinh lời và tăng khả năng cạnh tranh, đẩy mạnh hiệu quả hoạt động
cho vay ngắn hạn thì ngân hàng phải cố gắng giảm thiểu tỷ lệ nợ quá hạn tới mức thấp
nhất có thể.
Nợ xấu trong cho vay ngắn hạn
Nợ xấu cho vay ngắn hạn

Tỷ lệ nợ xấu =
Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn
Nợ xấu là những khoản nợ thuộc nhóm 3,4,5, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ ngắn
hạn vào khoảng 2-5% là chấp nhận được. Nợ xấu là những khoản nợ có khả năng thu
hồi thấp. Chỉ tiêu này càng cao, rủi ro mất vốn càng lớn, chất lượng cho vay càng thấp.
Đồng thời nó thể hiện hiệu quả thẩm định dự án kém, quan hệ khách hàng khơng tốt,
việc đơn đốc thu hồi nợ cịn yếu. Do đó, hầu hết các ngân hàng đều muốn kéo tỷ lệ này
xuống mức thấp nhất. Có nhiều biện pháp để giải quyết nợ xấu, tùy vào tình hình thực
tế của ngân hàng có thể đưa ra những biện pháp khác nhau từ gia hạn nợ đến phát mại
tài sản đảm bảo.
15


Tỷ lệ nợ xấu/nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ xấu/nợ quá hạn cho
vay ngắn hạn

=

Nợ xấu cho vay ngắn hạn
Nợ quá hạn cho vay ngắn hạn

Tỷ lệ này cho biết trong 100 đồng nợ q hạn thì có bao nhiêu đồng nợ xấu.
Đây là chỉ tiêu phản ánh rõ nhất tình hình nợ xấu cho vay ngắn hạn tại ngân hàng. Khi
khách hàng không trả được nợ đến hạn, biện pháp ngân hàng thường làm là gia hạn trả
nợ cho khách hàng, tạo điều kiện cho khách hàng và cũng là tạo điều kiện cho mình để
có thể thu hồi khoản vốn của mình. Thời gian gia hạn đã hết nhưng khách hàng vẫn
khơng trả được nợ thì ngân hàng sẽ xếp khoản vay này vào nhóm nợ xấu. Khả năng
mất vốn gần như là 100%. Chỉ tiêu này giúp ngân hàng đánh giá chi tiết hơn về độ an
tồn tín dụng của ngân hàng.

Tỷ lệ trích lập dự phịng rủi ro (DPRR)
Tỷ lệ trích lập DPRR
DPRR cho vay ngắn hạn được trích lập
=
x 100%
cho vay ngắn hạn
Tổng dự nợ cho vay ngắn hạn
Tỷ lệ này cho biết DPRR trong cho vay ngắn hạn được trích lập so với dư nợ
cho vay ngắn hạn là bao nhiêu. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ hiệu quả cho vay ngắn
hạn chưa tốt vẫn phải trích lập nhiều để đảm bảo cho hoạt động tín dụng được an tồn.
Tỷ lệ trích lập DPRR
DPRR cho vay ngắn hạn được trích lập
=
x 100%
cho vay ngắn hạn
Nợ quá hạn cho vay ngắn hạn
Tỷ lệ này cho biết DPRR trong cho vay ngắn hạn được trích lập so với nợ quá
hạn cho vay ngắn hạn là bao nhiêu. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ nợ quá hạn tại ngân
hàng lớn, ngân hàng phải trích lập nhiều, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh tại
ngân hàng.
Tỷ lệ trích lập DPRR
DPRR cho vay ngắn hạn được trích lập
=
x 100%
cho vay ngắn hạn
Nợ xấu cho vay ngắn hạn
Tỷ lệ này cho biết DPRR trong cho vay ngắn hạn được trích lập so với nợ xấu
cho vay ngắn hạn là bao nhiêu. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ nợ xấu tại ngân hàng lớn,
ngân hàng trích lập nhiều tránh tình trạng thâm hụt vốn vì đây là nhóm nợ có khả năng
mất vốn cao.

Khả năng bù đắp rủi ro
Hệ số khả năng bù đắp khoản
DPRR cho vay ngắn hạn được trích
=
cho vay ngắn hạn
Nợ đã xử lý rủi ro
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp cũng như các NHTM phải
thường xuyên đối mặt với rủi ro từ mọi phía. Nếu thơng tin tín dụng khơng đầy đủ,
khơng nắm vững tình hình tài chính, uy tín khả năng thanh tốn của đối tác, khơng am
hiểu, khơng kiểm tra được các thông số kỹ thuật và hiệu quả dự án mà mình tài trợ thì
16

Thang Long University Library


rủi ro tín dụng là điều khơng thể tránh khỏi. Sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng
phụ thuộc vào khả năng bù đắp rủi ro chung và rủi ro cho vay ngắn hạn nói riêng.
- Nếu hệ số này <1 cho biết ngân hàng không đủ khả năng bù đắp rủi ro
- Nếu hệ số này =1, ngân hàng đủ khả năng bù đắp rủi ro cho vay ngắn hạn
- Nếu hệ số này >1 tức là ngân hàng thừa khả năng bù đắp rủi ro cho vay ngắn
hạn.
Chỉ tiêu quay vòng vốn cho vay ngắn hạn
Vòng quay vốn cho

=

Doanh số thu nợ ngắn hạn

vay ngắn hạn
Dư nợ cho vay ngắn hạn

Chỉ tiêu này phản ánh số vốn ngân hàng thu được do khách hàng trả nợ đúng kỳ
hạn, nó đảm bảo chất lượng tín dụng của khoản vay. Vòng quay vốn càng lớn chứng
tỏ số vốn ngân hàng thu được đúng hạn càng nhiều, tần suất sử dụng khoản vốn này để
tái đầu tư lớn. Đồng thời, vịng quay vốn càng lớn thì nợ q hạn trong kỳ càng nhỏ,
ngân hàng tránh được nhiều rủi ro mất vốn, đảm bảo lợi nhận trong kỳ của mình. Một
ngân hàng có vịng quay vốn lớn chứng tỏ chất lượng cho vay ngắn hạn tốt và phát
triển tương đối ổn định. Bởi vì ngân hàng hoạt động hiệu quả khi một đồng vốn cho
vay ngắn hạn được đảm bảo bằng 1 hoặc nhiều đồng vốn thu về từ khách hàng tại một
thời điểm nhất định nên vòng quay vốn > 1 là tốt, < 1 là không tốt.
Chỉ tiêu lợi nhuận cho vay ngắn hạn: Chỉ tiêu lợi nhuận ln nói lên sự phát triển
hoạt động sản xuất kinh doanh, và với cho vay ngắn hạn thì nó cũng khơng nằm ngồi
nhận định đó. Để đánh giá được chất lượng khoản vay thơng qua chỉ tiêu lợi nhuận,
phải có sự so sánh giữa số lợi nhuận thu được từ cho vay ngắn hạn với toàn bộ lợi
nhuận của hoạt động cho vay. Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức sau:
Tỷ trọng lợi nhuận cho
Thu lãi từ cho vay ngắn hạn
=
*100%
vay ngắn hạn
Tổng thu lãi từ cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh phần trăm lãi thu được từ cho vay ngắn hạn trong tổng số
lãi thu được từ cho vay. Nó thể hiện ở sự tăng lên về số lượng và nhất là chất lượng
của các khoản cho vay ngắn hạn. Từ đó đánh giá được hiệu quả của các khoản cho vay
ngắn hạn. Việc đánh giá chính xác sự tăng trưởng của chỉ tiêu này trong từng thời kỳ
giúp ngân hàng đưa ra những chính sách hợp lý để tối đa hóa doanh thu và tối thiểu
hóa chi phí, thu được lợi nhuận tối đa.
1.3.4. Các nhân tổ ảnh hưởng đến hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng
thương mại
1.3.4.1. Những nhân tố khách quan
Những nhân tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động cho vay ngắn hạn tại

NHTM là những nhân tố mà NHTM không thể kiểm sốt được, nó đến từ mơi trường
17


kinh tế, môi trường pháp lý, môi trường công nghệ kỹ thuật, áp lực cạnh tranh bộ
ngành hay các chính sách của Nhà nước.
Thứ nhất, ảnh hưởng đến từ môi trường kinh tế: Mọi hoạt động của cả doanh
nghiệp và ngân hàng đều chịu ảnh hưởng từ những biến động kinh tế. Bất cứ biến
động nào của yếu tố kinh tế vĩ mơ đều có thể có tác động đến hiệu quả của ngân hàng
và doanh nghiệp. Một nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi để các doanh
nghiệp mở rộng SXKD, tăng năng suất lao động, thu hồi vốn nhanh và đạt được lợi
nhuận cao từ đó đảm bảo trả nợ đẩy đủ và đúng hạn cho ngân hàng. Nhưng khi môi
trường kinh tế không thuận lợi, chẳng hạn như lạm phát tăng cao, những biến động
xấu về tỷ giá hoặc về thị trường làm cho chủ đầu tư bất ngờ, dẫn đến lợi nhuận thu
được khơng như mong muốn của doanh nghiệp, từ đó làm giảm khả năng trả nợ cho
ngân hàng.
Thứ hai, ảnh hưởng đến từ áp lực cạnh tranh nội bộ ngành: Ảnh hưởng tạm thời
từ cuộc khủng hoảng kinh tế khiến cho các ngân hàng gặp khó khăn trong việc tìm
kiếm khách hàng mới dẫn đến việc cường độ cạnh tranh tăng lên. Cường độ cạnh tranh
của các ngân hàng tăng cao khi có sự xuất hiện của nhóm ngân hàng 100% vốn nước
ngồi. Ngân hàng ngoại thường có một phân khúc khách hàng riêng, đa số là doanh
nghiệp nước ngoài. Ngân hàng ngoại cũng không vướng phải những rào cản hiện nay
nhiều ngân hàng trong nước mắc phải, điển hình là hạn mức cho vay chứng khoán, nợ
xấu trong cho vay bất động sản. Ngồi ra, ngân hàng ngoại cịn có nhiều lợi thế như hạ
tầng dịch vụ, dịch vụ khách hàng chuyên nghiệp, công nghệ kỹ thuật đều tốt hơn các
ngân hàng nội.
Thứ ba, ảnh hưởng đến từ các chính sách của Nhà nước: Các chính sách của Nhà
nước cũng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của các khoản cho vay ngắn hạn. Khi các
chính sách này ổn định, phù hợp, nó sẽ kích thích doanh nghiệp sản xuất hiệu quả.
Nhưng khi các chính sách này thay đổi liên tục, bất ổn sẽ ảnh hưởng đến hoạt động,

kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, do đó cũng gây khó khăn cho ngân hàng trong
việc thu hồi nợ.
Thứ tư, ảnh hưởng đến từ môi trường pháp lý: Mỗi một chủ thể trong xã hội đều
có quyền tự do làm những việc mình muốn, mình thích nhưng đều phải trong khn
khổ pháp luật quy định. Kinh doanh ngân hàng là một trong những nghành chịu sự
giám sát chặt chẽ nhất của pháp luật và chính phủ. Mơi trường này tạo ra cơ sở pháp lý
ràng buộc và tác động đến việc hình thành, tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng.
Nếu hệ thống pháp luật càng quy định rõ ràng, chặt chẽ, chi tiết, đồng bộ thì sẽ tạo ra
mơi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng, đồng thời cải thiện mối quan hệ
giữa ngân hàng và khách hàng hơn do thỏa mãn lợi ích của hai bên. Hoạt động cho
vay ngắn hạn vì thế mà cũng phát triển hơn. Nếu một hệ thống pháp luật lỏng lẻo, quy
18

Thang Long University Library


định chung chung thì sẽ đặt ngân hàng trước những nguy cơ cạnh tranh mới và sẽ tạo
khe hở dẫn dến rủi ro không đáng kể giữa ngân hàng và khách hàng. Cả ngân hàng và
khách hàng khó có thể đưa ra thỏa thuận chung nên hoạt động ngân hàng nói chung và
cho vay ngắn hạn nói riêng sẽ vơ cùng khó khăn.
Cuối cùng là ảnh hưởng đến từ mơi trường công nghệ kỹ thuật: Nền kinh tế ngày
càng phát triển thì vai trị của cơng nghệ thơng tin trong đời sống ngày càng được
khẳng định hơn. Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng vậy, khoa học cơng
nghệ giúp nhân viên giảm được nhiều chi phí về thời gian và cơng sức để tìm hiểu
khách hàng và thẩm định khách hàng. Hệ thống thơng tin có ảnh hưởng lớn vì hoạt
động cho vay liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau như kinh tế, xã hội, chính trị,…
Những thơng tin cung cấp cho hoạt động tín dụng cho vay này rất phong phú và đa
dạng từ nhiều kênh khách nhau. Số lượng và chất lượng của các thông tin đó quyết
định độ chính xác trong phân tích thị trường và đánh giá khách hàng.
1.3.4.2. Những nhân tố chủ quan

Những nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến hoạt động cho vay ngắn hạn tại NHTM
là những nhân tố xuất phát từ nội bộ các NHTM, là những nhân tố NHTM có thể kiểm
sốt được như chính sách tín dụng của ngân hàng, khả năng thẩm định cho vay hay
trình độ chun mơn của cán bộ tín dụng,...
Thứ nhất, ảnh hưởng đến từ chính sách tín dụng của ngân hàng: Chính sách tín
dụng là định hướng cơ bản cho hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM, có vai trị
quyết định đến sự thành công hay thất bại của ngân hàng. Chính sách tín dụng được
xây dựng nhằm hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và nhân viên ngân hàng, tăng
cường chun mơn hóa trong phân tích tín dụng ngắn hạn, tạo ra sự thống nhất chung
trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả sinh lời. Bất cứ
ngân hàng nào muốn có chất lượng cho vay ngắn hạn tốt, hiệu quả cao đều phải có
một chính sách tín dụng rõ ràng, phù hợp với ngân hàng mình và phù hợp với tình
hình kinh tế.
Thứ hai, ảnh hưởng đến từ khả năng thẩm định cho vay: Trong quá trình cho vay
ngắn hạn của ngân hàng, thẩm định cho vay là khâu rất quan trọng. Thẩm định là việc
đánh giá, kiểm tra, dự đoán về độ chính xác, an tồn và hiệu quả của một hợp đồng tín
dụng. Thẩm định giúp ngân hàng xem xét một cách toàn diện các mặt của phương án
để xác định tính khả thi của phương án trên cơ sở đó sẽ quyết định khách hàng này có
đủ điều kiện được cấp tín dụng hay khơng. Mặc dù khơng thể tránh được tất cả các sai
sót nhưng khi ngân hàng làm tốt khâu này sẽ tạo tiền đề cho việc thu hồi cả vốn lẫn lãi
một cách đầy đủ, đúng hạn. Đối với cho vay ngắn hạn, do đặc thù là thường xuyên nên
khâu thẩm định cũng đòi hỏi phải nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu vốn của khách
hàng, đồng thời phải đảm bảo an tồn cho món vay.
19


Quá trình giám sát khoản vay và xử lý tình huống của ngân hàng: Hoạt động
giám sát thường tập trung vào việc khách hàng có tn thủ đúng mục đích vay vốn
khơng, tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như khả năng trả nợ
cho ngân hàng. Nếu ngân hàng thực hiện tốt cơng tác này thì sẽ giúp phát hiện kịp thời

những sai phạm của khách hàng để có thể đưa ra những biện pháp kịp thời giúp hoạt
động SXKD của doanh nghiệp hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng của khoản vay.
Thứ ba, ảnh hưởng đến từ trình độ chun mơn của cán bộ tín dụng: Yếu tố con
người ln đóng vai trị quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đội
ngũ cán bộ, nhân viên là bộ mặt, hình ảnh, lịng cốt của một ngân hàng.
Trình độ chun mơn, đạo đức, thái độ phục vụ,… của cán bộ ngân hàng có ảnh
hưởng lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động
cho vay ngắn hạn nói riêng. Cán bộ ngân hàng là những người tiếp xúc trực tiếp với
khách hàng nên nếu cán bộ ngân hàng có thái độ phục vụ nhiệt tình, chăm sóc khách
hàng chu đáo thì hình ảnh của ngân hàng trong mắt khách hàng sẽ được nâng lên,
khách hàng đến với ngân hàng nhiều hơn, nhờ đó mà ngân hàng mở rộng được mối
quan hệ với khách hàng, duy trì được sự trung thành đối với dịch vụ ngân hàng của
khách hàng. Bên cạnh đó, vấn đề đạo đức cũng cần được quan tâm. Cán bộ ngân hàng
phải biết đặt lợi ích của ngân hàng và khách hàng lên hàng đầu, không vì tư lợi cá
nhân mà làm tổn hại đến lợi ích của ngân hàng và khách hàng.
Ngoài ra, cán bộ nhân viên còn là nguồn ý tưởng, sáng kiến giúp ngân hàng cải
thiện và phát triển hoạt động cho vay ngắn hạn. Vì họ là những người trực tiếp tiếp
xúc với khách hàng, biết được nhu cầu và vướng mắc của khách hàng. Nhờ đó, ngân
hàng có thể cải tạo sản phẩm để phù hợp nhất với nhu cầu của khách hàng.
Thứ tư, ảnh hưởng đến từ cơ sở vật chất thiết bị: Khách hàng trước khi sử dụng
bất kì một sản phẩm dịch vụ nào thì đều tìm hiểu nó ở các ngân hàng khác nhau, và
thường quyết định sử dụng sản phẩm, dịch vụ ở ngân hàng có trang thiết bị cơ sở vật
chất hiện đại. Các trang thiết bị được trang bị đầy đủ, tiên tiến sẽ giúp ngân hàng tăng
khả năng cạnh tranh, tạo hình ảnh về một ngân hàng hiện đại trong mắt khách hàng.
Chính vì vậy, các ngân hàng ln phải cải tiến trang thiết bị để phù hợp với xu hướng
phát triển của công nghệ kỹ thuật.
Thứ năm, ảnh hưởng đến từ thông tin tín dụng: Nhờ có các thơng tin tín dụng mà
cán bộ ngân hàng có thể đưa ra các quyết định về cho vay, đảm bảo tiền vay nhằm
giảm thiểu rủi ro tín dụng. Do đó, chất lượng của nguồn thông tin ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả của các khoản vay. Thơng tin càng chính xác, kịp thời càng giúp ngân

hàng dễ dàng hơn trong việc quyết định cho vay. Việc thiếu thông tin tạo ra những rủi
ro cho ngân hàng, làm giảm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy, các ngân
20

Thang Long University Library


hàng ln tìm cách nâng cao chất lượng nguồn thơng tin nhằm mục đích tối đa hóa lợi
nhuận, nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường tài chính.
1.3.4.3. Các yếu tố từ khách hàng
Các yếu tố từ phía khách hàng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay ngắn hạn như:
Nhu cầu của khách hàng, khả năng tài chính của khách hàng, đạo đức của khách hàng,
phương án sử dụng vốn vay, năng lực điều hành, quản lý của chủ doanh nghiệp hay
TSĐB của doanh nghiệp.
Thứ nhất, nhu cầu của khách hàng: Nhu cầu của khách hàng là nhân tố quyết
định sự thành bại trong kinh doanh ngân hàng. Nhu cầu được xem xét ở đây là nhu cầu
có khả năng thanh toán. Dịch vụ mà ngân hàng cung ứng có hấp dẫn đến đâu, có tiện
ích thế nào mà khách hàng khơng sử dụng hoặc khơng có điều kiện sử dụng thì ngân
hàng cũng khơng thể phát triển dịch vụ đó được. Chính vì vậy, ngân hàng phải thường
xun nghiên cứu nhu cầu của khách hàng để đưa ra những chính sách marketing phù
hợp để thu hút khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng mình.
Thứ hai, khả năng tài chính của khách hàng: Thơng thường các khoản cho vay
tiêu dùng khơng có tài sản đảm bảo nên việc đánh giá khả năng tài chính của khách
hàng là rất quan trọng. Phần lớn các khoản cho vay ngắn hạn có nguồn trả nợ là thu
nhập thường xuyên của khách hàng nên khách hàng nào có khoản thu nhập ổn định thì
sẽ được ưu tiên hơn.
Thứ ba, đạo đức của khách hàng: Đạo đức của khách hàng được coi là nhân tố
quan trọng nhất, được đánh giá dựa trên năng lực pháp lý và độ tín nhiệm. Năng lực
pháp lý là cơ sở để hình thành nghĩa vụ trả nợ của khách hàng trong quan hệ tín dụng,
cịn độ tín nhiệm liên quan đến độ sẵn lịng trả nợ của khách hàng, phụ thuộc vào tính

cách và được phản ánh trong hồ sơ trong quá khứ của người vay.
Thứ tư, phương án sử dụng vốn vay: Phương án SXKD tốt sẽ đem lại lợi nhuận
cao cho khách hàng, từ đó sẽ đảm bảo trả nợ đầy đủ và đúng hạn cho ngân hàng. Khi
khoản vay mang lại thu nhập cho khách hàng và ngân hàng tức là nó đã được sử dụng
hiệu quả và ngược lại.
Thứ năm, năng lực điều hành, quản lý của chủ doanh nghiệp: Khi chủ doanh
nghiệp có trình độ chun mơn cao, năng lực lãnh đạo tốt thì ngay từ khâu lập phương
án kinh doanh cũng đã thể hiện khả năng sử dụng vốn hiệu quả của danh nghiệp.
Ngược lại, chủ doanh nghiệp khơng có trình độ chun mơn cũng như kinh nghiệm
cần thiết sẽ dẫn đến hoạt động kinh doanh không hiệu quả, không đạt được mục tiêu
đề ra, ảnh hưởng tới khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Thứ sáu, TSĐB của doanh nghiệp: TSĐB chính là nguồn trả nợ thứ 2 của doanh
nghiệp cho ngân hàng. Khi khách hàng có năng lực tài chính khơng lành mạnh, khơng
có đủ khả năng trả nợ cho ngân hàng thì TSĐB của khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng
21


thu hồi vốn khi tiến hành phát mại TSĐB đó. Tuy nhiên, TSĐB cũng phụ thuộc rất
nhiều từ những tác động của nền kinh tế nên ngân hàng cần kiểm tra, định giá TSĐB
thường xuyên để tránh rủi ro TSĐB bị mất giá, ảnh hưởng đến chất lượng tài sản đảm
bảo khoản vay của ngân hàng.

Kết luận chƣơng 1
Trong chương 1, khóa luận đã trình bày một cách khái qt về hoạt động cho vay
ngắn hạn tại NHTM, xác định tầm quan trọng và sự cần thiết của việc đẩy mạnh hoạt
động cho vay ngắn hạn. Theo đó, chương 1 tập chung phân tích những chỉ tiêu đánh
giá và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động cho vay ngắn hạn. Trên cơ
sở áp dụng những kiến thức đó, chương 1 đã tạo tiền đề để phân tích cụ thể “Thực
trạng hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chi nhánh Lục Ngạn” ở chương 2.


22

Thang Long University Library


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH LỤC NGẠN
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi
nhánh Lục Ngạn
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là ngân hàng lớn nhất Việt Nam
cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách
hàng. Tính đến 31/10/2013, vị thế dẫn đầu của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam vẫn được khẳng định trên nhiều phương diện như:
- Tổng tài sản: Trên 671.846 tỷ đồng.
- Tổng nguồn vốn: trên 593.648 tỷ đồng.
- Vốn điều lệ: 29.605 tỷ đồng.
- Tổng dư nợ: trên 523.088 tỷ đồng.
- Mạng lưới hoạt động: gần 2.300 chi nhánh và phịng giao dịch trên tồn
quốc, Chi nhánh Campuchia.
- Nhân sự: gần 40.000 cán bộ, nhân viên.
Với vai trò trụ cột đối với nền kinh tế đất nước, chủ đạo chủ lực trên thị trường
tài chính nơng nghiệp, nông thôn, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam chú trọng mở rộng mạng lưới hoạt động rộng khắp xuống các huyện, xã
nhằm tạo điều kiện cho khách hàng ở mọi vùng, miền được tiếp cận với nguồn vốn
ngân hàng. Phát triển mạng lưới dịch vụ ngân hàng tiên tiến cùng với việc chú trọng
đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản

trị kinh doanh đã tạo nên thế mạnh vượt trội giúp ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn nâng cao sức mạnh cạnh tranh trong giai đoạn hội nhập với nhiều thách
thức.
Năm 1988, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo
Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ)
về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển
Nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nơng thơn.
Ngân hàng Phát triển Nơng nghiệp hình thành trên cơ sở tiếp nhận từ Ngân hàng
Nhà nước: Tất cả các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước huyện, phòng Tín dụng Nơng
nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố. Ngân
hàng Phát triển Nơng nghiệp Trung Ương được hình thành trên cơ sở tiếp nhận Vụ Tín
dụng Nơng nghiệp Ngân hàng Nhà nước và một số cán bộ của Vụ Tín dụng Thương
nghiệp, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng, vụ Kế toán và một số đơn vị.
23


Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ)
ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế Ngân
hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp là Ngân hàng thương
mại đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, là một pháp
nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình
trước pháp luật.
Ngày 01/03/1991, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết định số 18/NH-QĐ
thành lập Văn phịng đại diện Ngân hàng Nơng nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh và
ngày 24/6/1994, thống đốc có văn bản số 439/CV-TCCB chấp thuận cho Ngân hàng
nông nghiệp được thành lập văn phòng miền Trung tại thành phố Quy Nhơn - tỉnh
Bình Định.
Ngày 22/12/1992, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết định số 603/NHQĐ về việc thành lập chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp các tỉnh thành phố trực thuộc
Ngân hàng Nơng nghiệp gồm có 3 Sở giao dịch (Sở giao dịch I tại Hà Nội và Sở giao
dịch II tại Văn phòng đại diện khu vực miền Nam và Sở giao dịch 3 tại Văn phòng

miền Trung) và 43 chi nhánh ngân hàng nông nghiệp tỉnh, thành phố. Chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp quận, huyện, thị xã có 475 chi nhánh.
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng Nông
nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nơng thơn Việt Nam
2.1.2. Q trình hình thành và Phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Lục Ngạn
Tên gọi: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh
Lục Ngạn
Địa điểm: Thị trấn Chũ - Huyện Lục Ngạn - Tỉnh Bắc Giang.
Điện thoại: 0240.3.882.915.
Fax: 0240.3.883.929.
Lục Ngạn là một huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang, tồn huyện có 11 dân tộc
trong đó dân tộc kinh chiếm 51,7%, dân tộc thiểu số chiếm 48,3%. Cơ cấu kinh tế của
huyện chủ yếu là nông nghiệp, tỷ lệ công nghiệp - tiểu thủ cơng nghiệp cịn thấp. Hơn
nữa, trên địa bàn huyện khơng có các doanh nghiệp lớn hoạt động mà chỉ có các
DNVVN nên tốc độ phát triển kinh tế chưa cao. Do đó, Ngân hàng Nơng nghiệp và
Phát triển Nơng thôn Việt Nam - chi nhánh Lục Ngạn là một chi nhánh cấp 2 trực
thuộc ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang được thành lập
ngày 22/12/1992 với nhiệm vụ thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế chung của toàn
tỉnh là chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang thủ công nghiệp, dịch vụ, nâng
24

Thang Long University Library


cao đời sống sinh hoạt cũng như trình độ dân trí của người dân trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Lục Ngạn
hoạt động trên địa bàn có nhiều tổ chức tín dụng cùng cạnh tranh, những năm qua

ngân hàng đã có nhiều giải pháp hữu hiệu để tăng khối lượng tín dụng một cách vững
chắc và đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh. Ngân hàng đã áp dụng nhiều hình
thức cho vay, mở rộng quan hệ với khách hàng, kết hợp hài hòa giữa việc cho vay
bằng nguồn vốn huy động tại địa phương và nguồn vốn ủy thác đầu tư.
Là một ngân hàng nằm trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Lục Ngạn ngoài việc thực thi tốt đường lối chính sách của tồn hệ thống
ngân hàng cịn đề ra những chiến lược kinh doanh cụ thể phù hợp với địa bàn hoạt
động. Với phương châm “nhanh chóng, chính xác, an tồn” trong tất cả các lĩnh vực
hoạt động, ứng dụng cơng nghệ tiên tiến, nhanh chóng, tiết kiệm trung gian, chi phí
với phong cách phục vụ khách hàng tận tình, Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển
Nơng thôn Việt Nam - Chi nhánh Lục Ngạn ngày càng tranh thủ được tình cảm và sự
tín nhiệm của khách hàng.
Trải qua chặng đường gần 23 năm hoạt động và phát triển, Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Lục Ngạn đã đạt được nhiều thành
tựu đáng kể, góp phần vào sự tăng trưởng của nền kinh tế đất nước và khẳng định vị
thế của ngành ngân hàng trên trường quốc tế. Chi nhánh Lục Ngạn đã bám sát phương
hướng phát triển kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam với mục tiêu tập trung huy động mọi nguồn lực nhàn rỗi, đáp ứng đầu tư vốn cho
các thành phân kinh tế. Mặt khác, chi nhánh không ngừng phát triển các tiện ích, các
loại hình sản phẩm, dịch vụ ngân hàng để phục vụ tối đa nhu cầu của khách hàng. Chi
nhánh Lục Ngạn hiện có 83 cán bộ được bố trí đúng người, đúng việc, phù hợp với
trình độ và chuyên môn của từng người. Chi nhánh tập trung phát triển nguồn nhân lực
dồi dào và làm việc hiệu quả mang lại lợi ích cho ngân hàng, lợi ích cho nền kinh tế,
trên hết là đảm bảo cho nguồn thu nhập ổn định cho chính họ theo quy định của
ngành.
Trải qua nhiều khó khăn, thách thức, tập thể ban lãnh đạo và cán bộ công nhân
viên đã quyết tâm phấn đấu thực hiện có hiệu quả các chức năng và nhiệm vụ để hoàn
thành chỉ tiêu lợi nhuận đặt ra. Chi nhánh Lục Ngạn đã khẳng định được vị thế và vai
trị của mình trong nền kinh tế thị trường, đứng vững và phát triển trong cơ chế mới,
góp phần vào sự phát triển của ngành ngân hàng nói riêng và sự phát triển của nền

kinh tế xã hội nói chung.
25


×