Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

luận văn quản trị chất lượng Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.29 KB, 86 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
Đỗ Minh Dân Lớp: Ngân hàng K21 (Hệ 4+1)
Chuyên đề tốt nghiệp
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN : Ngân hàng Nhà Nước
AgriBank Việt Nam : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam
AgriBank Bắc Hà Nội: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam – Chi nhánh Bắc Hà Nội
CTCP : Công ty cổ phần
TCTD : Tổ chức tín dụng
TĐ : Tập đoàn kinh tế
TCT : Tổng công ty
HĐTD : Hợp đồng tín dụng
TĐDA : Thẩm định dự án
Đỗ Minh Dân Lớp: Ngân hàng K21 (Hệ 4+1)
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Đỗ Minh Dân Lớp: Ngân hàng K21 (Hệ 4+1)
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, quá trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc
gia trên thế giới cũng như Việt Nam đã khẳng định vai trò quan trọng và không
thể thiếu của các hoạt động đầu tư. Những quốc gia và các doanh nghiệp luôn
tìm hướng đẩy mạnh đầu tư, huy động hợp lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực của nền kinh tế sẽ là các quốc gia có tốc độ phát triển cao và bền vững.
Cùng với sự hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, đánh
dấu bằng sự kiện Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ
chức thương mại thế giới (WTO), nền kinh tế nước ta đã và đang được đánh


giá là nền kinh tế có nhiều tiềm năng. Việc hội nhập vào nền kinh tế thế giới
đòi hỏi Việt Nam phải mở cửa thị trường Tài chính – Ngân hàng cho các ngân
hàng nước ngoài được tự do, bình đẳng hoạt động tại Việt Nam. Quá trình này
không chỉ đem lại rất nhiều cơ hội cho các ngân hàng của Việt Nam mà còn
đồng thời tạo ra rất nhiều thách thức mà các ngân hàng trong nước phải tìm
cách ứng phó và thích nghi.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh
Bắc Hà Nội, chi nhánh cấp 1 của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam, trải qua quá trình gần 10 năm hình thành và phát triển, đã
không ngừng lớn mạnh, ngày càng khẳng định vị trí vững chắc của mình
trong môi trường kinh doanh cạnh tranh khốc liệt trên địa bàn trung tâm Thủ
đô Hà Nội. Chi nhánh AgriBank Bắc Hà Nội đã tạo được uy tín và lòng tin
trong lòng khách hàng với các khoản cho vay đầu tư dự án lớn, thời hạn cho
vay trung và dài hạn, giải quyết nhu cầu vốn trung và dài hạn của nhiều doanh
nghiệp, góp phần tích cực vào việc mở rộng đầu tư sản xuất, phát triển kinh tế
xã hội. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 đã tạo ra
rất nhiều khó khăn trong hoạt động đầu tư dự án, phục vụ sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp, từ đó cũng khiến chi hoạt động cho vay theo dự án tại
AgriBank Bắc Hà Nội gặp không ít khó khăn. Tình hình kinh tế, xã hội
thường xuyên biến động khó lường ở trong nước cũng như nước ngoài đã
Đỗ Minh Dân Lớp: Ngân hàng K21 (Hệ 4+1)
4
Chuyên đề tốt nghiệp
khiến cho công tác thầm định dự án, đặc biệt là thẩm định tài chính dự án gặp
rất nhiều khó khăn và rủi ro. Trước tình hình đó, để đảm bảo tính an toàn và
hiệu quả của hoạt động cho vay, đặc biệt là cho vay theo dự án, đòi hỏi Chi
nhánh phải chủ động và tích cực nâng cao chất lượng thẩm định trước khi
quyết định cho vay. Việc thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính
dự án nói riêng thực sự đóng vai trò quyết định trong việc đảm bảo an toàn
khoản cho vay, giúp ngân hàng đưa ra được những quyết định phù hợp.

Từ thực tế trên, cùng với những kiến thức đã được học ở trường kết hợp
với thời gian thực tập tại Phòng Tín Dụng, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc Hà Nội, em xin được chọn đề tài
“ Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc Hà Nội”
làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp, ngoài phần mở đầu và kết luận, bao gồm
3 chương chính:
Chương 1: Chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động
cho vay của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án trong
cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam –
Chi nhánh Bắc Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự
án tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Chi nhánh
Bắc Hà Nội.
Do còn nhiều hạn chế về mặt kiến thức cũng như thực tế làm việc nên
bài chuyên đề của em chắc chắn còn rất nhiều thiếu xót. Em rất mong nhận
được sự góp ý của các thầy cô giáo cũng như của các anh chị ở phòng Tín
Dụng, AgriBank Bắc Hà Nội để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn.
Đỗ Minh Dân Lớp: Ngân hàng K21 (Hệ 4+1)
5
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay và thẩm định tài chính dự án trong hoạt
động cho vay của NHTM
1.1.1. Hoạt động cho vay của NHTM

1.1.1.1.Khái niệm, đặc trưng và các hoạt động cơ bản của NHTM
Ngân hàng là một loại hình tổ chức tài chính có vai trò quan trọng nhất
của nền kinh tế. Theo Luật Ngân hàng Nhà nước và các Tổ chức tín dụng của
nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì “Ngân hàng thương mại là tổ
chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền
gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho
vay, thực hiện nhiệm vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
NHTM là một trung gian tài chính, một bộ phận trong hệ thống tài chính
của nền kinh tế thị trường, có chức năng cơ bản là dẫn vốn từ nơi có khả năng
cung ứng về vốn đến nơi có nhu cầu về vốn. Đối với doanh nghiệp, NHTM
được coi là tổ chức tài trợ về vốn để phục vụ cho các hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp. NHTM còn cung cấp các loại hình dịch vụ thanh
toán như Séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thẻ tín dụng…nhằm đáp ứng nhu
cầu thanh toán nhanh chóng, thuận lợi, an toàn của các cá nhân, tổ chức hoạt
động kinh tế trong xã hội. Ngoài ra, NHTM còn là một trong các chủ thể quan
trọng tham gia vào việc thực hiện các chính sách tiền tệ của Chính phủ nhằm
tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững.
Các hoạt động cơ bản của NHTM có thể kể đến bao gồm hoạt động huy
động vốn, hoạt động cho vay và đầu tư, hoạt động trung gian tài chính. Ba
Đỗ Minh Dân Lớp: Ngân hàng K21 (Hệ 4+1)
6
Chuyên đề tốt nghiệp
hoạt động này có mối quan hệ chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình hoạt
động kinh doanh của NHTM. Với tư cách là người đi vay, NHTM huy động
các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội bằng hình thức nhận tiền gửi
của các doanh nghiệp, các cá nhân, tổ chức kinh tế hoặc phát hành chứng chỉ
tiền gửi (CDs), trái phiếu ngân hàng để huy động vốn trong xã hội. Với tư
cách là người cho vay, ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân khi họ có nhu cầu về vốn cần được bổ sung để tiến hành sản
xuất, kinh doanh hay phục vụ nhu cầu tiêu dùng của mình. Đây chính là mối

quan hệ mật thiết giữa hoạt động huy động vốn và cho vay của Ngân hàng.
Thêm vào đó, NHTM còn cung cấp cho các khách hàng một số hoạt động
khác như thanh toán, đại lý, bảo lãnh, tư vấn… để vừa hỗ trợ hiệu quả cho các
hoạt động nhận tiền gửi và tín dụng, vừa tạo thêm nguồn thu nhập cho
NHTM.
1.1.1.2.Hoạt động cho vay của NHTM
Cho vay là việc tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để
sử dụng với mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận, với nguyên tắc
có hoàn trả cả gốc và lãi.
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM để tạo ra lợi nhuận
cho ngân hàng, nhưng nó cũng chính là mảng hoạt động chứa đựng nhiều rủi
ro nhất cho hoạt động ngân hàng. Tùy theo các tiêu thức phân loại khác nhau,
ta có thể phân chia hoạt động cho vay của NHTM theo một số hình thức chính
sau đây:
- Phân loại theo mục đích vay vốn: Cho vay sản xuất kinh doanh, cho
vay tiêu dùng, cho vay chính sách (đầu tư dự án, hỗ trợ phát triển…);
- Phân loại theo tài sản đảm bảo: cho vay có tài sản đảm bảo và cho vay
không có tài sản đảm bảo;
Đỗ Minh Dân Lớp: Ngân hàng K21 (Hệ 4+1)
7
Chuyên đề tốt nghiệp
- Phân loại theo nguồn tài trợ: Cho vay hoàn toàn bằng vốn của một ngân
hàng và cho vay hợp vốn của nhiều ngân hàng (Cho vay đồng tài trợ);
- Phân loại theo phương thức cho vay: Cho vay từng lần hoặc cho vay
theo hạn mức tín dụng;
- Phân loại theo thời hạn vay: Cho vay ngắn hạn (đến 12 tháng), cho vay
trung hạn ( trên 12 tháng và đến 60 tháng) và cho vay dài hạn (trên 60 tháng).
Ngoài ra NHTM còn cung cấp một số hình thức cho vay khác như cho
vay trả góp, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng,
cho vay thấu chi theo hạn mức…

* Cho vay theo dự án:
Trong các hình thức cho vay của NHTM, cho vay theo dự án là khoản tài
trợ cho việc hình thành các tài sản được dự tính sẽ mang lại thu nhập trong
tương lai như tài trợ xây dựng nhà máy, mua sắm tài sản cố định…Cho vay
theo dự án thuộc loại hình cho vay trung – dài hạn và là một trong các loại
hình cho vay chiếm tỷ trọng lớn, có xu hướng ngày càng phát triển trong hoạt
động kinh doanh của NHTM. Đối với các quốc gia đang phát triển như Việt
Nam, hoạt động cho vay nói chung và cho vay theo dự án nói riêng thường
chứa đựng rất nhiều rủi ro, tiềm ấn nguy cơ mất an toàn về vốn đối với các
khoản đầu tư của NHTM. Vì thế, để đảm bảo các khoản vay được hoàn trả
đầy đủ và đúng hạn cả gốc và lãi, hoạt động cho vay phải được tiến hành theo
một qui trình chặt chẽ và hợp lý.
Thực tế cho thấy, rủi ro của các ngân hàng trong việc cho vay vẫn xảy ra
(thể hiệ rõ nét qua tỷ lệ nợ quá hạn, gia hạn nợ, khoanh nợ…) mà nguyên nhân
chính là do quyết định cho vay được đưa ra chưa phù hợp. Để hạn chế tối đa
rủi ro có thể xảy ra, thẩm định tài chính dự án được xem là một khâu quan
trọng nhất mà ngân hàng cần phải quan tâm trước khi quyết định cho vay.
Đỗ Minh Dân Lớp: Ngân hàng K21 (Hệ 4+1)
8
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2. Thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của
NHTM
1.1.2.1.Khái niệm và ý nghĩa của thẩm định tài chính dự án
Các dự án đầu tư sau khi được lập, dù được nghiên cứu, tính toán kĩ
lưỡng thì mới chỉ là bước khởi đầu. Để đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả,
khả thi của dự án và ra quyết định dự án có được thực hiện hay không phải
trải qua quá trình kiểm tra, đánh giá một cách độc lập, tách biệt với quá trình
soạn thảo dự án. Quá trình này gọi là thẩm định dự án đầu tư.
Có thể nói, thẩm định dự án là việc tổ chức, xem xét, phân tích một cách
toàn diện, khách quan, độc lập những nội dung cơ bản của dự án đầu tư đồng

thời đánh giá chính xác những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp cũng như gián tiếp
đến tính khả thi của dự án nhằm đưa ra quyết định và phương án cho vay một
cách an toàn, hiệu quả.
Như vậy, thẩm định tài chính dự án là một trong những nội dung quan
trọng nhất trong quá trình thẩm định dự án. Thẩm định tài chính dự án là rà
soát, đánh giá một cách khoa học và toàn diện mọi khía cạnh tài chính của dự
án trên giác độ của các nhà đầu tư.
Thực tế cho thấy cho vay theo dự án thường là cho vay trung và dài hạn.
Đây chính là loại hình cho vay phổ biến, đem lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân
hàng nhưng nó cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Vì vậy, ngân hàng luôn luôn
phải giám sát chặt chẽ hoạt động này để đảm bảo tính an toàn, hiệu quả của
hoạt động cho vay. Thẩm định tài chính dự án giúp ngân hàng phần nào sự
báo được hiệu quả tài chính và tính khả thi của từng dự án để có thể chọn lọc
được các cơ hội đầu tư tốt, có hiệu quả, có khả năng thu hồi vốn cao và do đó
hạn chế được rủi ro có thể xảy ra. Ngược lại, thẩm định tài chính yếu kém có
thể dẫn đến quyết định cho vay sai lầm, ảnh hưởng xấu và lâu dài đến cả ngân
Đỗ Minh Dân Lớp: Ngân hàng K21 (Hệ 4+1)
9
Chuyên đề tốt nghiệp
hàng, chủ đầu tư và thậm chí toàn xã hội. Do vậy, thẩm định tài chính dự án
là một hoạt động vô cùng cẩn thiết và có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động
cho vay của ngân hàng.
Ngân hàng với tư cách là nhà tài trợ của dự án thường đặc biệt quan tâm
đến phương diện thẩm định tài chính dự án vì nó thể hiện rõ nhất mục tiêu tài
trợ của ngân hàng và cũng là thế mạnh, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ
của Ngân hàng. Vì thế, thẩm định tài chính dự án luôn được các ngân hàng
chú trọng cả về nội dung và hình thức thẩm định.
1.1.2.2.Nội dung thẩm định tài chính dự án
Do thẩm định dự án là khâu rất quan trọng trong quá trình thẩm định dự
án nên được chủ đầu tư và ngân hàng cho vay vốn đặc biệt quan tâm. Việc

xác định tiến độ giải ngân vốn cho dự án giúp quá trình điều hành vốn của
ngân hàng được thuận lợi trong khâu lập kế hoạch huy động vốn và sử dụng
vốn, đồng thời giúp ngân hàng theo dõi tốt hơn các hoạt động của dự án, qua
đó đánh giá được hiệu quả của đồng vốn cho vay. Kết quả thẩm định tài chính
dự án là một căn cứ quan trọng để các nhà quản trị ngân hàng đưa ra quyết
định có cho vay đối với dự án đó hay không?
Một cách tổng quát, các ngân hàng thường tiến hành thẩm định tài chính
dự án đầu tư theo một số nội dung chính sau đây:
■ Xác định tổng vốn đầu tư và nguồn tài trợ
Việc xác định đúng mức vốn đầu tư của một dự án có ý nghĩa quan trọng
đối với ngân hàng để tránh hai khuynh hướng: nếu vốn dự trù quá thấp sẽ làm
tăng hiệu quả một cách giả tạo của dự án nhưng không khả thi khi đưa vào
thực hiện , do đó gây lãng phí về vốn. Khuynh hướng thứ hai là việc xác định
vốn dự trù quá cao sẽ gây lãng phí vốn và giảm hiệu quả tài chính của dự án.
Vốn đầu tư vào dự án thường bao gồm: vốn đầu tư vào tài sản cố định
Đỗ Minh Dân Lớp: Ngân hàng K21 (Hệ 4+1)
10
Chuyên đề tốt nghiệp
(vốn cố định) và vốn đầu tư vào tài sản lưu động (vốn lưu động). Vốn đầu tư
phải đầy đủ các hạng mục chủ yếu như chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí xây
dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, lãi vay trong thời gian thic công, chi phí
bảo hiểm, chi phí dự phòng…
Một dự án có thể sử dụng vốn từ nhiều nguồn khác nhau, vì vậy, sau khi
xem xét tổng mức đầu tư của dự án, ngân hàng cũng cần xem xét các nguồn
tài trợ cho dự án bao gồm vốn tự có, vốn vay của nhà nước hoặc vốn vay từ
các nguồn khác. Xét về cơ cấu vốn, nếu một dự án có nguồn vốn tự có chiếm
tỷ trọng cao trong tổng mức vốn thì trách nhiệm của chủ đầu tư trong dự án sẽ
được nâng cao và rủi ro trong việc cho vay dự án sẽ được hạn chế. Hơn nữa,
để đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và tránh việc ứ đọng vốn, các khoản cho
vay không chỉ cần được xem xét về mặt số lượng mà còn cần phải chú ý đến

thời điểm của nguồn tài trợ và tính khả thi của các nguồn tài trợ đó. Mỗi
nguồn vốn cho vay của dự án phải đảm bảo cơ sở pháp lý và có tính thực tiễn.
Sau khi cân đối các nguồn vốn khả thi với nhu cầu vốn, ngân hàng sẽ xác định
được số vốn cho vay và kế hoạch cho vay của mình vào dự án.
■ Thẩm định dòng tiền của dự án
Thẩm định tài chính dự án được tiến hành căn cứ trên các luồng tiền của
dự án. Ta có thể khái quát mô hình dòng tiền của dự án như sau:
Năm 0 1 2 … T
Luồng tiền C
0
C
1
C
2
… C
t
Trong mô hình trên, C
0
là chi phí đầu tư ban đầu, còn lại là các luồng
tiền ròng của dự án mang lại qua các năm hoạt động.
C
0
bao gồm các khoản đầu tư vào tài sản, tạo ra tài sản của dự án. Nó có
thể dưới dạng tiền sẵn sàng cho dự án hoạt động, tạo ra hàng tồn kho, mua
sắm tài sản cố định. Đó là các khoản chi tiêu ban đầu để dự án có thể đi vào
Đỗ Minh Dân Lớp: Ngân hàng K21 (Hệ 4+1)
11
Chuyên đề tốt nghiệp
hoạt động.
C

t
là dự tính các luồng tiền trong thời gian kinh tế của dự án. Đây là các
khoản thực thu bằng tiền trong các năm hoạt động của dự án. Nó được tính
bằng doanh thu trừ đi các chi phí bằng tiền của từng năm. Các khoản này có
thể được thu tại các thời điểm khác nhau trong năm, nhưng trong phân tích
tính toán, ta thường giả định các luồng tiền được thu về ở thời điểm cuối năm.
■ Phân tích tài chính của dự án
Trên cơ sở các luồng tiền dự tính của dự án ta có thể sử dụng một số chỉ
tiêu về tài chính để tính toán làm cơ sở cho việc ra quyết định đầu tư.
● Giá trị hiện tại ròng (Net Present Value – NPV)
Giá trị hiện tại ròng (NPV) là chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các
luồng tiền dự tính dự án mang lại trong thời gian kinh tế của dự án và giá trị
đầu tư ban đầu.
Công thức tính:
0
1
)1(
CF
k
CF
NPV
n
t
t
t

+
=

=

Chỉ tiêu NPV phản ánh kết quả lỗ, lãi của dự án theo giá trị hiện tại (tại thời
điểm 0) sau khi đã tính đến các yếu tố chi phí cơ hội của vốn đầu tư (k). NPV
dương (NPV > 0) có nghĩa là dự án có lãi. NPV = 0 chứng tỏ dự án chỉ đủ trang
trải chi phí vốn. NPV âm (NPV<0) tức là dự án bị lỗ, dòng tiền của dự án không
đủ để hoàn vốn đầu tư.
Ưu điểm chính của chỉ tiêu NPV là đơn giản, dễ sử dụng. NPV cho biết qui
mô về mặt định lượng số tiền lãi ròng có thể thu được từ dự án. Hơn nữa, chỉ tiêu
này còn tính đến giá trị thời gian của tiền theo thời gian tồn tại của dự án.
Nhược điểm chính của chỉ tiêu này là phụ thuộc vào độ chính xác của các
dự tính về luồng tiền. NPV phụ thuộc vào tỷ lệ chiết khấu, mà việc lựa chọn tỷ lệ
Đỗ Minh Dân Lớp: Ngân hàng K21 (Hệ 4+1)
12
Chuyên đề tốt nghiệp
chiết khấu phù hợp là rất khó khăn trong thực tế. Hơn nữa, việc áp dụng một tỷ
lệ chiết chung cho tất cả các năm tồn tại của dự án là không phù hợp với thực tế
biến động không ngừng của nền kinh tế. Ngoài ra, chỉ tiêu NPV không giúp đưa
được quyết định chính xác trong trường hợp các phương án có qui mô và thời
gian tồn tại của dự án khác nhau.
● Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (Internal Rate of Return – IRR)
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại
ròng (NPV) bằng 0.
Có rất nhiều cách để xác định IRR như dùng các phần mềm chuyên dụng
(Excel. SPSS…), dùng phương pháp đồ thị…nhưng phương pháp thường được
dùng hiện nay ở các trường đại học ở Việt Nam là phương pháp nội suy tuyến tính.
- Chọn một lãi suất chiết khấu k
1
để tinh giá trị NPV
1
>0 và gần 0 nhất.
- Chọn một lãi suất chiết khấu k

2
để tinh giá trị NPV
1
<0 và gần 0 nhất.
- Điều kiện là k
2
>k
1
và k
2
-k
1
<5%
Khi đó, giá trị gần đúng của IRR được tính theo công thức sau:
21
121
1
)(
NPVNPV
kkNPV
kIRR
+

+=
IRR phản ánh khả năng sinh lời của dự án, chưa tính đến cơ hội của vốn
đầu tư. Như vậy, nếu chi phí vốn bằng IRR thì dự án sẽ không tạo thêm được giá
trị hay không có lãi. Nếu IRR lớn hơn lãi suất chiết khấu thì dự án được chấp
nhận.
Chỉ tiêu IRR đã khắc phục được nhược điểm của NPV là có thể so sánh
được các dự án có thời gian khác nhau hay vốn đầu tư khác nhau. Nhưng nhược

điểm của IRR là nó không xét đến qui mô của vốn đầu tư nên có thể làm sai lệch
kết quả nếu có hai hay nhiều dự án loại trừ nhau được đem ra so sánh và có thể
gặp hiện tượng đa trị đối với một dự án.
Đỗ Minh Dân Lớp: Ngân hàng K21 (Hệ 4+1)
13
Chuyên đề tốt nghiệp
● Chỉ số doanh lợi (Profit Index – PI)
Chỉ tiêu này còn được gọi là tỷ số lợi ích – chi phí, là tỷ lệ giữa giá trị hiện
tại của các luồng tiền dự án mang lại và giá trị đầu tư ban đầu. Chỉ tiêu này phản
ánh một đơn vị đầu tư ban đầu sẽ mang lại bao nhiêu đơn vị giá trị.
Công thức tính:
0
1
)1(
CF
t
CF
PI
n
t
t
t

=
+
=
Nếu PI lớn hơn 1, có nghĩa là dự án mang lại giá trị cao hơn chi phí đã
bỏ ra và khi đó dự án có thể chấp nhận được.
● Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn
Thời gian hoàn vốn đầu tư là thời gian hoạt động cần thiết của dự án để

thu hồi đủ số vốn đầu tư ban đầu.
Công thức tính:
b
a
nPP
+=
n: Năm ngay trước năm thu hồi đủ vốn đầu tư
a: số vốn đầu tư còn lại cần được thu hồi
b: dòng tiền ngay sau mốc hoàn vốn.
Chỉ tiêu này cho nhà thẩm định có một cái nhìn khá chính xác về mức
độ rủi ro của dự án. Thời gian thu hồi vốn càng dài thì nhà tài trợ phải đương
đầu với rủi ro lớn hơn trong việc thu hồi vốn. Điểm hạn chế của chỉ tiêu này
là nó không xem xét đến khả năng tạo thu nhập sau khi đã thu hồi vốn đầu tư
và không tính tới giá trị thời gian của tiền.
Đỗ Minh Dân Lớp: Ngân hàng K21 (Hệ 4+1)
14
Chuyên đề tốt nghiệp
● Chỉ tiêu hệ số khả năng trả nợ
Hệ số

KNTN =
Tổng nguồn trả nợ
Tổng nợ phải trả (Gốc và lãi, phí)
Hệ số khả năng trả nợ ≥1 thì dự án có khả năng hoàn trả vốn vay.
Khi sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án, ta thấy
rằng mỗi chỉ tiêu đều có những ưu, nhược điểm nhất định. Vì vậy, khi áp
dụng cần phải linh hoạt, nhạy bén để tránh đưa ra các quyết định cho vay sai
lầm hoặc bỏ lỡ các dự án có hiệu quả.
■ Phân tích tình huống và các phân tích khác
Các dự án đầu tư được soạn thảo và tính toán hiệu quả trên cơ sở dự kiến

kết quả hoạt động kinh doanh sẽ diễn ra trong tương lai, do vậy chúng chịu
ảnh hưởng rất nhiều của các yếu tố thường xuyên biến động như thị trường,
giá cả, lạm phát, tỷ giá hối đoái…Đối với nhà thẩm định, việc đánh giá được
mức độ rủi ro dự tính đối với các yếu tố được coi là mấu chốt đối với sự thành
công hay thất bại của dự án là rất quan trọng trong việc ra quyết định đầu tư.
Để phân tích rủi ro dự án, ngân hàng thường xem xét sự thay đổi của các chỉ
tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án do tác động của các yếu tố liên
quan.
● Phân tích tình huống:
Phân tích tình huống là phương pháp phân tích ảnh hưởng đồng thời của
nhiều yếu tố để đánh giá độ an toàn của dự án.
Để nhận biết các khả năng có thể xảy ra các sai sót làm sai lệch các tính
toán, cán bộ thẩm định đưa ra một số giả thiết về các dự tính trong tương lai.
Một cách phổ biến để tiến hành phương pháp này là đặt các mức cao hơn và
thấp hơn đối với các yếu tố ảnh hưởng đến luồng tiền của dự án. Khi lựa chọn
các trường hợp cao hơn hoặc thấp hơn, chúng ta không loại trừ hết các trường
Đỗ Minh Dân Lớp: Ngân hàng K21 (Hệ 4+1)
15
Chuyên đề tốt nghiệp
hợp các yếu tố có thể biến động vượt ngoài mức đã định, nhưng ta cho là
trường hợp vượt ra ngoài giới hạn đó ít có khả năng xảy ra.
Khi tiến hành xem xét các tình huống có thể xảy ra, nếu như thấy ở hầu
hết các trường hợp có thể xảy ra đều cho kết quả NPV dương thì có thể mạnh
dạn cho vay đối với dự án. Ngược lại, nếu hầu hết các trường hợp xem xét
đều cho NPV âm thì có thể tạm kết luận mức rủi ro dự tính là cao và cần xem
xét kỹ lưỡng hơn nữa trước khi đưa ra quyết định.
● Phân tích độ nhạy:
Phân tích độ nhạy là một trường hợp riêng của phân tích tình huống.
Phân tích độ nhạy nhằm xem xét mức độ nhạy cảm của dự án (hay các chỉ
tiêu hiệu quả tài chính của dự án) đối với sự biến động cảu các yếu tố liên

quan. Hay nói cách khác, phân tích độ nhạy nhằm xác định hiệu quả của dự án
trong điều kiện biến động của yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu hiệu quả tài
chính đó. Phân tích này rất hữu dụng trong việc xác định chính xác các yếu tố
có tác động đến rủi ro dự toán nhiều nhất. Trong phân tích độ nhạy, người ta
thường phân tích sự thay đổi của NPV khi có một nhân tố thay đổi với giả định
các nhân tố khác được cố định. Khi NPV rất nhạy cảm (Thay đổi nhiều) với
một sụ thay đổi nhỏ của một yếu tố, ta nói rủi ro dự tính đối với yếu tố đó cao.
Như vậy, phân tích độ nhạy được sử dụng nhằm chỉ rõ yếu tố có rủi ro
sự tính cần quan tâm nhất trong phân tích dự án.
Phân tích tình huống và phân tích độ nhạy là hai phương pháp được sử
dụng phổ biến trong phân tích dự án. Trong phân tích tình huống, người ta
thay đổi hàng loạt các yếu tố cùng chiều với những thay đổi nhỏ còn trong
phân tích độ nhạy, người ta chỉ thay đổi một yếu tố nhưng sự thay đổi có giá
trị lớn hơn.
Khi sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy và phân tích tình huống với
Đỗ Minh Dân Lớp: Ngân hàng K21 (Hệ 4+1)
16
Chuyên đề tốt nghiệp
khả năng xảy ra thay đổi lớn nhất của các nhân tố chính mà dự án vẫn có hiệu
quả thì dự án sẽ được chấp nhận. Với các trường hợp khác, ngân hàng có thể
cân nhắc thêm các chỉ tiêu khác hoặc đề xuất biện pháp thích hợp để hạn chế
rủi ro có thể xảy ra trong quá trình cho vay.
1.2. Chất lượng thẩm định dự án trong hoạt động cho vay của
NHTM
1.2.1. Khái niệm chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho
vay của ngân hàng thương mại.
Chất lượng thẩm định tài chính dự án có ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng tín dụng của ngân hàng. Thẩm định tài chính dự án được coi là có chất
lượng khi nó đạt được mục tiêu thẩm định của ngân hàng đồng thời thỏa mãn
được nhu cầu của khách hàng. Như vậy, chất lượng thẩm định tài chính dự án

trong cho vay có thể hiểu là giá trị của việc thẩm định tài chính mang lại lợi
ích cho ngân hàng.
Mục tiêu của hoạt động thẩm định tài chính dự án của ngân hàng là
quyết định có cho vay hay không, nếu có cho vay thì khối lượng cho vay là
bao nhiêu, thời hạn cho vay và lãi suất cho vay như thế nào, phương thức giải
ngân và thu nợ ra sao…
Dự án là cơ hội đầu tư đối với khách hàng và là cơ hội tim kiếm lợi
nhuận của Ngân hàng. Vì thế, nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án
là nâng cao sự thỏa mãn về các yêu cầu của ngân hàng cũng như khách hàng.
Do có nhiều đối tượng cùng thẩm định tài chính dự án nên đứng trên các
góc độ khác nhau của người thẩm định thì ta có các cách hiểu khác nhau về
dự án đầu tư. Đứng trên góc độ của ngân hàng, nhà tài trợ vốn cho dự án thì
chất lượng thẩm định tài chính dự án thực chất là phân tích, đánh giá để lựa
chọn dự án có hiệu quả tài chính cao, có khả năng hoàn trả vốn đúng hạn,
Đỗ Minh Dân Lớp: Ngân hàng K21 (Hệ 4+1)
17
Chuyên đề tốt nghiệp
đánh giá đúng thực chất hiệu quả kinh doanh của dự án.
1.2.2. Các chỉ tiêu xác định chất lượng thẩm đinh tài chính dự án
trong cho vay của ngân hàng thương mại
Chấy lượng thẩm đinh tài chính dự án được thể hiện qua nhiều chỉ tiêu,
trong đó có những chỉ tiêu mang tính định lượng và những chỉ tiêu chỉ mang
tính định tính mà không thể định lượng được.
1.2.2.1.Các chỉ tiêu định lượng
● Thời gian thẩm định
Thời gian thẩm định quá ngắn sẽ không đủ cho ngân hàng có thể đánh
giá được chính xác hiệu quả của dự án để có được quyết định cho vay đúng
đắn nhưng nếu thời gian quá dài sẽ có thể khiến khách hàng bỏ lỡ cơ hội kinh
doanh và do đó bỏ lỡ cơ hội kinh doanh của ngân hàng. Thời gian thẩm định
được coi là hợp lý khi nó đủ để ngân hàng đánh giá đúng dự án và phù hợp

với nhu cầu sản xuất – kinh doanh của khách hàng. Vì vậy, ngân hàng không
nên qui định thời gian thẩm định chung cho tất cả các loại dự án một cách
cứng nhắc mà cần phân biệt các dự án theo độ lớn, lĩnh vực, tính chất…để có
những qui định cụ thể về thời gian thẩm định tối thiểu cần thiết.
● Doanh số cho vay, thu nợ
Quyết định cho vay bao nhiêu và cách thức cho vay như thế nào có ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả tài chính của dự án cũng như ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng của ngân hàng. Ngân hàng cần thẩm định kỹ lưỡng, chính xác
nhu cầu vốn thiếu hụt của dự án. Trên cơ sở những phân tích, tính toán của
mình, cán bộ thẩm định phải đưa ra số vốn khả thi nhất để cho vay đối với dự
án, vừa đảm bảo khả năng thu đủ nợ gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng, vừa
đảm bảo hiệu quả cho dự án.
● Tỷ lệ nợ quá hạn, giãn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ
Đỗ Minh Dân Lớp: Ngân hàng K21 (Hệ 4+1)
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa tổng dư nợ quá hạn trong tổng
dư nợ của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu định lượng cơ bản và quan trọng nhất phản
ánh chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng thẩm định tài chính dự án
nói riêng đối với ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao đồng nghĩa với chất
lượng tín dụng càng thấp và ngược lại. Ngoài những nguyên nhân khách
quan, bất khả kháng, các nguyên nhân thuộc về tư cách đạo đức của người
vay, các khoản nợ quá hạn thể hiện chất lượng thẩm định tài chính dự án cũng
như chất lượng công tác quản lý nợ của khách hàng còn yếu, chưa lường hết
được những rủi ro có thể xảy ra đối với dự án, do vậy chưa đưa ra được các
biện pháp phòng ngừa hoặc do định kỳ hạn nợ chưa chính xác, lơi lỏng việc
quản lý nợ vay, thu nợ không kịp thời để khách hàng chiếm dụng vốn sử dụng
vào mục đích khác.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định tính

● Trình độ nghiệp vụ, chuyên môn và năng lực đội ngũ cán bộ thẩm định
của mỗi ngân hàng phản ánh rõ nét chất lượng tín dụng cũng như chất lượng
thẩm định tài chính dự án của ngân hàng đó.
● Tổ chức công tác thẩm định khoa học và bài bản sẽ rút ngắn thời gian
thầm định và nâng cao được chất lượng cũng như hiệu quả thẩm định tài
chính dự án.
● Qui trình và nội dung thẩm định chặt chẽ đảm bảo cho công tác thẩm
định được tiến hành theo trình tự khoa học, đạt hiệu quả cao.
● Kỹ thuật thẩm định được thể hiện trên cơ sở vận dụng linh hoạt, khoa
học các chỉ tiêu, phương pháp thẩm định tài chính dự án, từ đó đưa ra được
những đánh giá và phân tích chính xác nhất về mọi mặt của dự án.
Đỗ Minh Dân Lớp: Ngân hàng K21 (Hệ 4+1)
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ quá hạn
* 100
Tổng dư nợ
19
Chuyên đề tốt nghiệp
● Chất lượng tờ trình báo cáo kết quả thẩm định tài chính dự án đảm bảo
tính khoa học, chính xác, khách quan, phản ánh rõ chất lượng thẩm định của
dự án, thể hiện sự phù hợp giữa báo cáo kết quả thẩm định trong quá trình
phân tích dự án với kết quả thực tế khi dự án đi vào hoạt động.
Chất lượng thẩm đinh tài chính dự án có vai trò rất quan trọng. Để thực
hiện tốt công tác thẩm định tài chính dự án ngân hàng không chỉ cần hiểu rõ ý
nghĩa của nó mà còn cần phải nhạy bén nắm bắt được những nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án để có thể đề ra các biện pháp
kịp thời, khác phục các điểm hạn chế để ngày càng hoàn thiện hơn công tác
thẩm định tài chính dự án trong ngân hàng mình.
1.2.3. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng thẩm định tài chính
dự án trong NHTM

Cho vay là hoạt động kinh doanh mang lại nhiều lợi nhuận nhất nhưng
đồng thời cũng là hoạt động kinh doanh chứa đụng nhiều rủi ro nhất đối với
ngân hàng. Với tư cách là một trung gian tài chính, hoạt động chính của
NHTM là nhận tiền gửi để cho vay, vì thế đảm bảo mục tiêu an toàn vốn và
thanh khoản là một trong những mục tiêu hàng đầu của ngân hàng.
Với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế - xã hội như hiện nay,
nhu cầu vốn đầu tư cho các dự án ngày càng lớn. Các dự án thường khó có thể
tự tài trợ vốn cho mình bằng nguồn vốn tự có của mình mà thường phải đi
vay. Đặc điểm cơ bản của các dự án là thực hiện trong thời gian dài, nhu cầu
vốn lớn, hơn nữa môi trường kinh tế - xã hội xung quang thường xuyên biến
động như: xu thế tiêu dùng, giá cả nguyên nhiên vật liệu, môi trường cạnh
tranh, môi trường pháp lý…Chính vì thế, việc nâng cao chất lượng thẩm định
tài chính dự án sẽ giúp ngân hàng lường trước được những rủi ro có thể xảy
ra, ảnh hưởng tới qui trình thực hiện cũng như hiệu quả tài chính của dự án,
dẫn tới suy giảm khả năng trả nợi của dự án. Trong quá trình thẩm định dự án,
Đỗ Minh Dân Lớp: Ngân hàng K21 (Hệ 4+1)
20
Chuyên đề tốt nghiệp
ngân hàng cũng có thể tư vấn, đóng góp ý kiến để hoàn thiện hơn các giải
pháp cho chủ đầu tư để hạn chế rủi ro cho cả hai phía, ngân hàng và bên tiến
hành dự án.
Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án sẽ giúp ngân hàng đưa ra
được những kết luận chính xác hơn vể tính khả thi cũng như hiệu quả về mặt
tài chính của dự án và khả năng hoàn trả thực tế của khách hàng xuất phát từ
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Những thông tin thu được từ hoạt
động thẩm định tài chính dự án sẽ là căn cứ quan trọng để ngân hàng ra quyết
định không cho vay hay có cho vay và nếu cho vay thì tổng số tiền cho vay là
bao nhiêu? Lãi suất bao nhiêu?Thời gian cho vay thế nào? Nếu không cho vay
thì báo cáo thẩm định tài chính dự án cũng chỉ ra ro nguyên nhân và lý do từ
chối cho vay, từ đó giúp ngân hàng có thể tư vấn, hỗ trợ khách hàng nhiều

hơn, giúp khách hàng hoàn thiện các phương án sản xuất kinh doanh hơn và
nâng cao uy tín của ngân hàng.
Hoạt động thẩm định tài chính dự án là hoạt động không thể thiếu đối với
các ngân hàng thương mại trong việc ra quyết định cho vay, hạn chế rủi ro và
mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Vì thế, nâng cao chất lượng thẩm định tài
chính dự án trong hoạt động cho vay của NHTM là hoạt động ngày càng đóng
vai trò quan trọng và là đòi hỏi cấp thiết cho sự thành công của các ngân hàng.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định tài chính dự
án trong cho vay của NHTM
1.3.1. Nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan là những nhân tố thuộc về phía ngân hàng mà ngân
hàng có thể chủ động kiểm soát và điều chỉnh được nhằm nâng cao chất
lượng thẩm định tài chính dựa án của ngân hàng.
1.3.1.1.Nhân tố con người
Đỗ Minh Dân Lớp: Ngân hàng K21 (Hệ 4+1)
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Kết quả thẩm định tài chính dự án là kết quả của việc phân tích, đánh giá
dự án theo nhận định chủ quan của cán bộ thẩm định trên cơ sở khoa học với
các tiêu chuẩn do con người đề xuất. Rõ ràng các yếu tố khác như phương
pháp thẩm định khoa học, trang thiết bị hiện đại…sẽ không có ý nghĩa nếu
các cán bộ thẩm định không thể hoặc không cố gắng sử dụng chúng một cách
hiệu quả.
Trong công tác thẩm định, con người là chủ thể trực tiếp xây dựng qui
trình thẩm định với các mục tiêu, phương pháp, trình tự nhất định, đồng thời
trực tiếp tổ chức thu thập thông tin, sử dụng kiến thức khoa học, kiên thức thực
tiễn và những phương pháp, kỹ thuật phân tích thông tin để đánh giá dự án.
Con người đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng thẩm
định phải kể đến các khía cạnh: kiến thức, kinh nghiệm, năng lực và phẩm
chất đạo đức. Kiến thức của cán bộ thẩm định không chỉ giới hạn trong vấn đề

hiểu biết chuyên môn nghiệp vụ mà còn bao gồm cả những hiểu biết về khoa
học, kinh tế, xã hội. Kinh nghiệm là những gì được tích lũy từ hoạt động thực
tiễn. Năng lực là khả năng nắm bắt xử lý công việc trên cơ sở các chi thức đã
được tích lũy. Bên cạnh trình độ của các cán bộ thẩm định ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng thẩm định, phẩm chất đạo đức cũng có ảnh hưởng rất lớn
đến tiến độ công việc, đến mối quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng và ảnh
hưởng đến cả tính an toàn trong hoạt động cho vay.
Để đánh giá chính xác tính khả thi, hiệu quả kinh tế của dự án cho vay
thì yêu cầu đặt ra với cán bộ thẩm định là phải có trình độ, kinh nghiệm, năng
lực, tính kỷ luật cao và đạo đức nghề nghiệp. Nếu trình độ, kinh nghiệm, năng
lực của cán bộ còn nhiều hạn chế thì không thể có kết quả thẩm định đáng tin
cậy, nhiều dự án cho vay rơi vào tình trạng khó đòi, phải khoanh nợ, giãn nợ
nhiều khi không phải do trình độ yếu kém của cán bộ thẩm định mà lại do tư
cách đạo đức yếu kém của người thẩm định. Ngoài yêu cầu về mặt kỹ thuật,
Đỗ Minh Dân Lớp: Ngân hàng K21 (Hệ 4+1)
22
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp vụ, cán bộ thẩm định còn phải có sự am hiểu về nhiều mặt để tư vấn
cho khách hàng từ khâu thu thập thông tin, lập dự án, ký kết hợp đồng tín
dụng, chọn phương thức thanh toán và các điều khoản, ràng buộc trong hợp
đồng sao cho có lợi và đảm bảo an toàn cho khoản vay nhất, từ đó tạo được
lòng tin đối với khách hàng, thu hút khách hàng tìm đến ngân hàng nhiều hơn.
1.3.1.2. Qui trình, phương pháp và chỉ tiêu thẩm định
Một qui trình, phương pháp thẩm định tài chính dự án khoa học, hợp lý
và đầy đủ là cơ sở đảm bảo chất lượng công tác thẩm định. Ngược lại, một
qui trình, phương pháp thẩm định sơ sài, nhiều thiếu xót và bất hợp lý chắc
chắn sẽ dẫn đến kết quả thẩm định kém và khó có thể làm căn cứ để đưa ra
quyết định cho vay chính xác được.
Phương pháp thẩm định hợp lý giúp cán bộ thẩm định phân tích tính khả
thi và hiệu quả về mặt tài chính do dự án mang lại một cách nhanh chóng với

độ tin cậy cao. Tuy nhiên, mỗi dự án đều có những đặc trưng riêng và mỗi chỉ
tiêu được đưa ra chỉ có thể phản ánh được khía cạnh nào đó của dự án và đều
có những ưu, nhược điểm nhất định. Vì thế, nếu chỉ sử dụng một phương
pháp hoặc một số chỉ tiêu thẩm định trong phạm vi hẹp thì kết quả thẩm định
có thể có độ tin cậy không cao và không toàn diện.
Mặt khác, đối tượng khách hàng của ngân hàng rất đa dạng. Mặc dù mục
đích chung của các khách hàng là vay vốn để đầu tư vào dự án, nhưng mục
tiêu sử dụng vốn lại rất khác nhau, ngành nghề kinh doanh khác nhau dẫn đến
nhu cầu về qui mô vốn và loại món vay rất khác nhau. Vì thế, không thể áp
dụng một qui trình thẩm định tài chính dự án khuôn mẫu cứng nhắc cho mọi
loại dự án. Ngân hàng cần có một qui trình thẩm định tổng hợp, toàn diện, từ
đó là cơ sở xây dựng các qui trình thẩm định riêng phù hợp với từng loại dự
án, như vậy sẽ đảm bảo tính thống nhất và hiệu quả trong công tác thẩm định.
Đỗ Minh Dân Lớp: Ngân hàng K21 (Hệ 4+1)
23
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.1.3. Chất lượng thông tin thu thập
Thông tin thẩm định là những kiến thức thuộc các lĩnh vực liên quan đến
dự án mà ngân hàng cần phải thu thập và xử lý để sử dụng vào việc phân tích,
đánh giá dự án nhằm đảm bảo việc cho vay vốn của ngân hàng được an toàn
và mang lại lợi nhuận.
Dự án đầu tư chứa đựng trong nó rất nhiều các yếu tố kinh tế, xã hội
rộng lớn và phức tạp. Chính vì thế mà thông tin thẩm định cũng rất phong phú
và đa dạng. Thông tin là cơ sở, là các yếu tố đầu vào trong quá trình tác
nghiệp của cán bộ thẩm định. Do vậy, thông tin được thu thập đầy đủ, chính
xác, cập nhật và toàn diện là nhân tố quan trọng đảm bảo chất lượng thẩm
định tài chính dự án đầu tư, nhất là trong thời đại công nghệ thông tin như
hiện nay, khi mà các yếu tố về thị trường, công nghệ, xã hội… biến động
nhanh chóng, không ngừng.
Đối với hệ thống NHTM của nước ta hiện này, vấn đề chất lượng thông

tin đang trở nên ngày càng bức bối do các thay đổi quá nhanh chóng và khó
dự đoán về tính ổn định của môi trường pháp lý, trình độ nhận thức của con
người về xã hội, khoa học – kỹ thuật còn rất hạn chế, nguồn thông tin không
chính thức và kém tin cậy vẫn còn tồn tại phổ biến. Nếu sử dụng những nguồn
thông ti không đáng tin cậy để đánh giá dự án thì dễ dẫn đến những quyết
định cho vay sai lầm, gây thiệt hại không nhỏ cho ngân hàng cũng như cho
toàn xã hội.
Tình kịp thời, cập nhật của chất lượng thông tin cũng ảnh hưởng rất lớn
tới chất lượng thẩm định của ngân hàng vì trong môi trường kinh tế cạnh
tranh như hiện nay, những ai nắm được thông tin sớm nhất và chính xác nhất
là người chiến thắng. Ngân hàng có thể đánh mất đi những cơ hội đầu tư vào
những dự án tốt nếu không cập nhật được thông tin kịp thời. Vì thế, việc xây
dựng một hệ thống thông tin chính xác, kịp thời, toàn diện luôn được coi là
Đỗ Minh Dân Lớp: Ngân hàng K21 (Hệ 4+1)
24
Chuyên đề tốt nghiệp
một nhu cầu đối với công tác thẩm định cũng như đối với hoạt động chung
của cả ngân hàng.
1.3.1.4. Tổ chức điều hành công tác thẩm định
Thẩm định tài chính dự án là tập hợp của nhiều hoạt động có liên quan
chặt chẽ với nhau và với các hoạt động khác. Kết quả của công tác thẩm định
sẽ phụ thuộc rất nhiều vào công tác tổ chức quản lý, điều hành và sự phối
hợp nhịp nhàng của các bên có liên quan trong quá trình thẩm định.
Việc thẩm định theo một qui trình hợp lý, khoa học, có sự phân công rõ
ràng và phối hợp chặt chẽ giữa các cá nhân, các bộ phận sẽ tạo động lực trong
quá trình làm việc, phát huy được sức mạnh tổng hợp, rút ngắn thời gian thẩm
định và nâng cao chất lượng công tác thẩm định.
1.3.1.5. Cơ sở vất chất của ngân hàng
Hoạt động thẩm định tài chính dự án là một hoạt động khá phức tạp, đòi
hỏi phải tiến hành trên hệ thống xử lý thông tin hiện đại. Để có được nguồn

thông tin đầu vào đầy đủ, đáng tin cậy cho quá trình thẩm định, cần có sự hỗ
trợ của trang thiết bị công nghệ hiện đại để kết nối và tiếp cận với các kho cơ
sở dữ liệu lớn. Trước đây, khi chưa có hệ thống trang thiết bị và công nghệ
hiện đại, để tìm kiếm nguồn thông tin phục vụ cho công tác thẩm định, cán bộ
thẩm định thường gặp rất nhiều khó khăn hoặc mất rất nhiều thời gian, chi phí
để tiếp cận các nguồn thông tin này. Ngày nay, với sự hỗ trợ của kỹ thuật,
công nghệ, đặc biệt là sự phát triển của mạng Internet và các kho dữ liệu
khổng lồ trong hệ thống ngân hàng của quốc gia, cán bộ thẩm định có thể dễ
dàng truy cập vào các nguồn cơ sở dữ liệu, xử lý một khối lượng thông tin lớn
nhưng vẫn đảm bảo tiết kiệm được thời gian và chi phí, đồng thời giảm được
những rủi ro phát sinh so với cách xử lý dữ liệu thủ công như trước đây, nhờ
đó, chất lượng thẩm định dự án, đặc biệt là thẩm định về mặt tài chính được
nâng lên đáng kể.
Đỗ Minh Dân Lớp: Ngân hàng K21 (Hệ 4+1)
25

×