Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

luận văn thạc sĩ Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHCT tỉnh Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 117 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn: “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh
NHCT tỉnh Nam Định” tôi trân trọng gửi lời cảm ơn đến các thầy giáo, cô
giáo trong trường Đại học kinh tế quốc dân nói chung, Khoa Tài chính -Ngân
hàng nói riêng, đặc biệt là T.S Hoàng Xuân Quế - thầy giáo trực tiếp đã
hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Đồng thời tôi bầy tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến những tác giả đã hoàn thành
những giáo trình, những cuốn sách và các bài viết để tôi có thể tham khảo
hoàn thành luận văn của mình.
Cuối cùng tôi bầy tỏ sự cảm ơn đến gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp,
đặc biệt là Ban giám đốc Chi nhánh Ngân hàng công thương tỉnh Nam Định
đã tạo điều kiện và động viên tôi theo học sau đại học để nâng cao kiến thức
hoàn thành luận văn của mình.
Học viên
Đặng Văn Hải
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
TÓM TẮT LUẬN VĂN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHCT Ngân hàng Công thương
TSBĐ Tài sản bảo đảm
NĐ Nam Định
TD Tín dụng
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
BIỂU ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài


Chi nhánh NHCT tỉnh Nam Định sau hơn 20 năm xây dựng và trưởng
thành đã và đang đạt được những tựu đáng kể, liên tục 3 năm liền kề được
NHCT VN đáng giá là chi nhánh xuất sắc trong toàn hệ thống. Đạt được kết
quả đó, hoạt động tín dụng có sự đóng góp rất lớn, thu nhập từ hoạt động tín
dụng của chi nhánh hiện chiếm khoảng 75% tổng thu nhập. Nhận thức tầm
quan trọng của hoạt động tín dụng, trong các năm qua Chi nhánh NHCT tỉnh
Nam Định đã luôn coi tín dụng là mặt trận hàng đầu, thường xuyên có các
giải pháp đảm bảo an toàn cho hoạt động này. Tuy nhiên, chất lượng tín dụng
chưa cao, chưa tương xứng với tiền năng và thế mạnh của chi nhánh Xuất
phát từ nhũng lý do trên tác giả chọn đề tài : “ Nâng cao chất lượng tín dụng
tại chi nhánh NHCT tỉnh Nam Định”.
2. Nội dung và kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, luận
văn được trình bày theo 3 chương. Cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHCT tỉnh
Nam Định
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân tại Chi nhánh
NHCT tỉnh Nam Định
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm hoạt động tín dụng
Tín dụng là quan hệ vay mượn, sử dụng vốn của lẫn nhau dựa trên nguyên
tắc hoàn trả và sự tin tưởng.
i
Luật các tổ chức tín dụng quy định: Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín
dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng.
Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một

khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho
thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.
Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại, cho vay là hoạt động
chiếm tỷ lệ rất lớn tại các ngân hàng Việt Nam. Do vậy, trong phạm vi luận văn này
tác giả tập trung nghiên cứu hoạt động tín dụng dưới hình thức là hoạt động cho
vay. Thuật ngữ hoạt động tín dụng trong luận văn này được hiểu dưới góc độ là
hoạt động cho vay.
1.1.2 Phân loại tín dụng của NHTM
* Căn cứ vào thời hạn cho vay
- Tín dụng ngắn hạn: là những khoản cho vay có thời hạn đến 12 tháng.
- Tín dụng trung hạn: là những khoản vay có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm.
- Tín dụng dài hạn: là những khoản vay trên 5 năm.
* Phân loại theo tính chất bảo đảm của khoản vay
- Cho vay có tài sản bảo đảm: Đây là loại hình cho vay mà khách hàng phải có
tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba làm đảm bảo.
- Cho vay không có tài sản bảo đảm: Quan hệ cho vay này chủ yếu dựa trên
sự tín nhiệm của ngân hàng đối với khách hàng.
* Căn cứ vào phương thức cho vay
Theo căn cứ này hoạt động cho vay có thể chia làm hai loại:
- Cho vay trực tiếp:
+ Cho vay từng lần
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng
+ Cho vay theo hợp vốn
+ Cho vay trả góp
- Cho vay gián tiếp: Điểm khác biệt lớn nhất của hình thức này so với hình
thức cho vay trực tiếp đó là có sự tham gia của một bên trung gian trong quan hệ tín
dụng. Ngân hàng thường áp dụng hình thức cho vay gián tiếp khi ngân hàng khó có
ii
thể tự mình kiểm soát người vay, hoặc các khách hàng ở những địa bàn xa xôi, việc
liên hệ gặp phải rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên, cho vay gián tiếp không phổ biến

bằng hình thức cho vay trực tiếp.
1.1.3 Quy trình cấp tín dụng
- Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn
- Thẩm định/tái thẩm khách hàng vay vốn, biện pháp bảo đảm tiền vay và
trình duyệt tờ trình thẩm định/tái thẩm định.
- Thẩm định rủi ro tín dụng độc lập ( nếu có) và trình duyệt báo cáo kết quả
thẩm định rủi ro tín dụng.
- Xét duyệt khoản vay.
- Thông báo cho khách hàng.
- Soạn thảo hợp đồng tín dụng (HĐTD), hợp đồng bảo đảm (HĐBĐ.
- Giải ngân
- Ký phụ lục hợp đồng, các văn bản sửa đổi bổ sung hợp đồng.
- Kiểm tra và giám sát vốn vay.
- Thu nợ gốc, lãi, phí và xử lý các phát sinh.
- Thanh lý HĐTD, HĐBĐ, giải chấp tài sản
- Luân chuyển kiểm soát và lưu trữ hồ sơ.
1.1.4 Vai trò của hoạt động tín dụng
- Đối với ngân hàng
- Đối với khách hàng
- Đối với nền kinh tế
1.2 Chất lượng tín dụng của NHTM
1.2.1 Quan điểm về chất lượng tín dụng
Vậy theo quan điểm của tác giả: Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng kịp thời,
hợp lý những yêu cầu về vốn của khách hàng phù hợp với các quy định của pháp
luật hiện hành; đảm bảo sự phát triển an toàn, hiệu quả của ngân hàng và thúc
đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của NHTM
1.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu về dư nợ tín dụng
* Quy mô dư nợ
Xem xét chỉ tiêu này để đánh giá sự cân đối giữa huy động vốn và sử dụng

vốn. Cụ thể:
- Quy mô dư nợ theo thời hạn:
iii
+ Dư nợ ngắn hạn
+ Dư nợ trung, dài hạn
- Quy mô dư nợ theo đồng tiền ( VNĐ, USD )
* Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ
Dư nợ cho vay năm n - Dư nợ cho vay năm (n-1)
* 100%
Dư nợ cho vay năm (n-1)
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tăng trưởng dư nợ tín dụng của một ngân hàng.
* Chỉ tiêu về vòng quay vốn
Doanh số thu nợ trong kỳ

Dư nợ bình quân trong kỳ
* Tỷ lệ nợ có tài sản đảm bảo/ Tổng dư nợ
Dư nợ có tài sản đảm bảo
* 100%
Tổng dư nợ
1.2.2.2 Nhóm chỉ tiêu về nợ xấu
* Nợ xấu nội bảng
- Tỷ lệ nợ quá hạn/ Tổng dư nợ
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn/ Tổng dư nợ = * 100%
Tổng dư nợ
- Tỷ lệ nợ xấu nội bảng/ Tổng dư nợ
Tổng dư nợ xấu nội bảng
Tỷ lệ nợ xấu nội bảng/ Tổng dư nợ = * 100%
Tổng dư nợ
* Các chỉ tiêu nợ xấu ngoại bảng

- Tỷ lệ nợ xấu ngoại bảng/ Tổng dư nợ
Nợ xấu ngoại bảng
* 100%
Tổng dư nợ
- Chỉ số lãi treo
+ Tổng số lãi treo ngoại bảng cuối kỳ
Tổng lãi treo ngoại bảng cuối kỳ = lãi treo ngoại bảng đầu kỳ + lãi treo
iv
ngoại bảng mới phát sinh trong kỳ - lãi treo ngoại bảng đã thu được trong kỳ. +
Tỷ lệ lãi treo ngoại bảng phát sinh / Tổng lãi cho vay phải thu
Số dư lãi treo ngoại bảng phát sinh trong kỳ

* 100%
∑ số lãi cho vay phải thu trong kỳ
1.2.2.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh thu nhập từ hoạt động tín dụng
* Tỷ lệ tăng trưởng thu nhập từ hoạt động tín dụng
Thu nhập từ hoạt động TD năm n - Thu nhập từ hoạt TD năm (n-1)
* 100%
Thu nhập từ hoạt động tín dụng năm (n-1)
* Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng/ Tổng thu nhập
Thu nhập từ hoạt động tín dụng
* 100%
Tổng thu nhập
* Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng/ Dư nợ bình quân
Thu nhập từ hoạt động tín dụng
* 100%
Dư nợ bình quân
1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của NHTM
1.3.1 Nhân tố chủ quan
- Chính sách tín dụng của ngân hàng

- Khả năng huy động của ngân hàng
- Công nghệ ngân hàng
- Chất lượng của bộ máy nhân sự
- Vấn đề kiểm tra và kiểm soát nội bộ
1.3.2 Nhân tố khách quan
- Các nhân tố thuộc về khách hàng
+ Tư cách của người vay
+ Khả năng tài chính của khách hàng
v
- Các nhân tố kinh tế xã hội
+ Tình hình kinh tế:
+ Môi trường chính trị - xã hội và luật pháp:
+ Sự phát triển của công nghệ ngân hàng:
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI CHI NHÁNH NHCT TỈNH NAM ĐỊNH
2.1 Khái quát về Chi nhánh ngân hàng Công thương tỉnh Nam Định
2.1.1 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHCT tỉnh Nam Định
Ngân hàng công thương tỉnh Nam định ra đời trên cơ sở NHNN tỉnh
Nam Định.
Trước nghị định 53/HĐBT về đổi mới hoạt động Ngân hàng thì nghiệp
vụ chủ yếu của NHCT tỉnh Nam Định vừa là phục vụ vừa là thực hiện kinh
doanh tiền tệ tín dụng và thanh toán trên địa bàn, ngân hàng hoạt động trong
cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp của nhà nước. Sau nghị định 53/HĐBT
NHNN chuyển từ hệ thống ngân hàng 1 cấp sang hệ thống ngân hàng 2 cấp và
từ đây NHCT tỉnh Hà Nam Ninh ra đời, sau đó do sự chia tách về địa lý đổi
thành NHCT tỉnh Nam Định là một NHTM trực thuộc NHCTVN.
Từ khi thành lập chi nhánh NHCT tỉnh Nam định (tiền thân là NHCT
tỉnh Hà Nam Ninh) đã trải qua nhiều biến cố với những thử thách khó khăn
to lớn:

Ba lần tách ngân hàng:
+ Năm 1993 tách đổi thành NHCT tỉnh Nam Hà
+ Năm 1996 tách đổi thành NHCT tỉnh Nam Định.
+ Tháng 7/2006 thực hiện chương trình hiện đại hoá của NHCT do đó
chi nhánh NHCT TP Nam Định được nâng cấp thành chi nhánh cấp I trực
thuộc NHCTVN và tách ra khỏi NHCT tỉnh Nam Định.
vi
Cơ cấu tổ chức của NHCT tỉnh Nam Định:Toàn chi nhánh có 14 phòng
ban trong đó có 05 phòng giao dịch và 01 phòng kiểm tra nội bộ của
NHCTVN đóng tại chi nhánh với tổng số 124 cán bộ.
Trụ sở chính đóng tại 119 Quang Trung thành phố Nam Định. Ngoài ban
Giám đốc còn có 14 phòng ban.
2.1.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT tỉnh Nam Định
2.1.2.1 Huy động vốn
Huy động vốn năm 2005 là 1.154 tỷ đồng, năm 2006 là: 919 tỷ đồng, giảm so
với 2005 do năm 2006 NHCT thành phố Nam Định đượ tách thành chi nhánh cấp I
trực thuộc NHCT Việt Nam. Tình hình huy động vốn trong các năm 2007-2008
tăng, năm 2007 là: 1.058 tỷ đồng năm 208 là 1.217 tỷ đồng, tăng 159 tỷ đồng so
2007. Cơ cấu nguồn vố huy động theo thời gian, huy động vốn ngắn hạn chiếm tỷ
trong lớn. Điều này phản ánh đúng thực trạng tình hình huy động vốn trong nước
nói chung và trên địa bàn tỉnh Nam Định nói riêng.
2.1.2.2 Hoạt động tín dụng
Dư nợ năm 2006: 702 tỷ đồng, giảm so 2005 là: 56 tỷ dồng, do trong năm
2006 chi nhánh tiến hành chia tách Ngân hàng công thương thành phố Nam Định
( trước đây là chi nhánh cấp 2 trực thuộc NHCT tỉnh Nam Định) thành chi nhánh
cấp 1 trực thuộc NHCT Việt Nam. Dư nợ VND chiếm tỷ trọng lớn trong tổn dư nợ,
thực vậy đối với dư nợ bằng ngoại tệ ( USD) chủ yếu là dư nợ của các doanh nghiệp
dệt may, các doanh nghiệp này có nguồn tiền gửi USD tương đối ổn định, do vậy
khách hàng rất tranh thủ trong việc tận dụng nguồn tiền gửi để trả nợ.
2.1.2.3 Hoạt động khác

- Hoạt động tài trợ thương mại:
Chi nhánh NHCT tỉnh Nam Định là một trong các chi nhánh làm rất tốt công tác
thanh toán quốc tế trên địa bàn Nam Định. Tình hình kinh doanh ngoại tệ và thanh toán
quốc tế có hướng suy giảm do sự cạnh tranh gay gắt cúa các ngân hàng thương mại trên
địa bàn. Cụ thể, trong các năm 2007, 2008 trên địa bàn Nam Định có sự thành lập mới
của một số chi nhánh ngân hàng cổ phần ngoài quốc doanh như: VP Bank, VIP Bank,
NHTM CP Hàng Hải.
vii
2.1.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT tỉnh NĐ
Mặt dù năm 2008 tình hình kinh tế trên thế giới và trong nước có diễn biến bất
lợi, song chi nhánh đã rất nỗ lực phấn đấu, hoàn thành chỉ tiêu lợi nhuận NHCT Việt
Nan giao ( NHCT Việt Nam giao cho chi nhánh, lợi nhuận 2008 là: 41 tỷ đồng).
2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHCT tỉnh Nam Định
2.2.1 Cơ sở pháp lý cho hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHCT tỉnh
Nam Định
- Về điều kiện cho vay
- Thời hạn thể loại cho vay
- Quy trình cho vay tại Chi nhánh NHCT tỉnh Nam Định
Về quy trình cho vay đối với các khoản vay được quy định chi tiết tại Sổ tay
tín dụng của NHCT Việt Nam.
- Cơ sở pháp lý về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro
Điều 6 quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25 tháng 4 năm 2007 quy định.
Tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ theo năm (05) nhóm.
- Số tiền trích lập dự phòng rủi ro
Số tiền dự phòng cụ thể phải trích được tính theo công thức sau:
R = max {0, (A - C)} x r
Trong đó: R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích; A: giá trị của khoản nợ;
C: giá trị của tài sản bảo đảm; r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
Theo quy định tại điều 7 quyết định 493, tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối
với các nhóm nợ như sau:

Nhóm 1: 0%, Nhóm 2: 5%, Nhóm 3: 20%, Nhóm 4: 50%, Nhóm 5: 100%
2.2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHCT tỉnh Nam Định
2.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu về dư nợ tín dụng
- Tín dụng phân loại theo thời hạn:
Năm 2006 dư nợ là: 702 tỷ đồng, năm 2007 là: 920 tỷ đồng, năm 2008 là: 997
tỷ đồng. Như vậy, trong các năm qua dư nợ của Chi nhánh NHCT tỉnh Nam Định
không ngừng tăng trưởng với quy mô năm sau lơn hơn năm trước. Tỷ trọng dư nợ
viii
trung dài hạn/ Tổng dư nợ ở mức độ không cao. Cụ thể tỷ trọng dư nợ trung, dài
hạn năm 2005: 23,7%; năm 2006: 21,2%; năm 2007: 22,1%; năm 2008: 21,2%.
Điều đó cho thấy chiến lược đa dạng hoá các hình thức cho vay của Chi nhánh
NHCT tỉnh Nam Định chủ yếu tập trung vào các khoản cho vay ngắn hạn, có tính
luân chuyển cao để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng.
* Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ
Từ bảng số liệu trên cho thấy, trong năm 2005 dư nợ tăng trưởng 5,5% so
2004; bước sang năm 2006 thực hiện chỉ đạo của NHCT Việt Nam về việc tách
NHCT thành phố Nam Định ( trước đó là chi nhánh cấp 2 thuộc Chi nhánh NHCT
tỉnh Nam Định) do đó dư nợ của chi nhánh NHCT tỉnh Nam Định được chia sẻ cho
NHCT thành phố Nam Định ( dư nợ NHCT T.P Nam Định: 252.356 triệu đồng ) do
vậy về mặt số liệu dư nợ có giảm, song thực tế nếu cộng cả hai chi nhánh thì dư nợ
vẫn tăng. Năm 2007 dư nợ tăng 31% so 2006, năm 2008 dư nợ tăng 8,4% so 2007.
* Tỷ lệ nợ có tài sản đảm bảo/ Tổng dư nợ
Tài sản bảo đảm là một trong những điều kiện cần khi ngân hàng quyết định cấp tín
dụng cho một khách hàng. Đây là một trong các biện pháp dự phòng và giảm thiểu rủi ro
của các ngân hàng thương mại khi có những biến cố không mong đợi xảy ra đối với
khoản nợ. Vì vậy, để giảm bớt những thiệt hại có thể diễn ra, việc tăng tỉ trọng các khoản
vay có tài sản bảo đảm là một vấn đề cấp thiết. Tỷ trọng dư nợ có TSBĐ không ngừng
tăng, năm 2005: 77%; năm 2006 là: 78,2%; năm 2007 là: 84,4%; năm 2008: 87,3%.
2.2.2.2 Nhóm chỉ tiêu về nợ xấu
* Tỷ lệ nợ quá hạn/ Tổng dư nợ

Nhìn chung, trong các năm qua Chi nhánh NHCT tỉnh Nam Định đã và đang
làm khá tốt công tác thu hồi nợ, do đó nợ quá hạn chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Năm 2008,
do tình hình kinh tế thế giới và trong nước có những diễn biến phức tạp, giá cả
nguyên liệu đầu vào không ngừng tăng cao, lãi suất ngân hàng cũng không ngừng
biến động theo chiều hướng tăng (có thời điểm lãi suất cho vay đã lên đến 21%/
năm), điều này đã gây khó khăn và trở ngại lớn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là
đối với các doanh nghiệp thuộc ngành đóng tàu và vận tải thuỷ. Mặc dù vậy, chi
ix
nhánh NHCT tỉnh Nam Định đã bám sát khách hàng, tăng cường công tác thẩm
định…, nhờ vậy mặc dù dư nợ quá hạn tăng so 2007 song vẫn ở trong tầm kiểm
soát của chi nhánh ( dư nợ quá hạn 13.231 triệu đồng, chiếm 1,33% tổng dư nợ).
2.2.2.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh thu nhập từ hoạt động tín dụng
* Tỷ lệ tăng trưởng thu nhập từ hoạt động tín dụng
Tình hình lợi nhuận của chi nhánh và dư nợ có mối quan hệ với nhau. Tình
hình thu nhập từ hoạt động tín dụng/ dư nợ liên tục tăng, năm 2008 có sự gia tăng
đột biến do thực trạng năm 2008 có thời điểm lãi suất cho vay tăng mạnh lên mức
21%/ năm. Cụ thể: Lợi nhuận 2006 là: 27 tỷ đồng, tăng 6 tỷ so 2005; năm 2007 lợi
nhuận là: 22 tỷ, giảm 5 tỷ so 2006. Năm 2008 lợi nhuận là: 42 tỷ tăng 20 tỷ so 2007.
2.3 Đánh giá chung
2.3.1 Thành tựu đạt được
- Cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế đã có những biến chuyển theo
hướng tích cực.
- Tăng trưởng tín dụng của chi nhánh luôn ở mức an toàn, tổng thu từ hoạt
động tín dụng liên tục tăng và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu.
- Thực hiện chủ trương của NHCT Việt Nam, chi nhánh NHCT tỉnh Nam
Định đã và đang tập trung khai thác các khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ,
đây là các doanh nghiệp năng động dễ thích ứng với những biến động phức tạp của
tình hình kinh tế trong nước và thế giới, nhờ vậy dư nợ của chi nhánh luôn ở mức
an toàn và có thể kiểm soát được.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1 Hạn chế
- Mặc dù công tác thẩm định tín dụng luôn được quan tâm và chú trọng song
đôi lúc có những nơi, những bộ phận công tác thẩm định và nâng cao hiệu quả của
hoạt động tín dụng còn chưa được trú trọng.
- Cơ cấu kinh doanh nghiêng nhiều về khâu tín dụng, năm 2008 tổng thu từ
hoạt động tín dụng chiếm 78,8%/ tổng thu toàn chi nhánh. -
- Trình độ cán bộ ngân hàng còn chưa đồng đều, đôi khi bố trí công tác chưa
phát huy hết khả năng chuyên môn của cán bộ.
x
2.3.2.2 Nguyên nhân
* Nguyên nhân chủ quan
- Chính sách tín dụng của ngân hàng
- Lực lượng cán bộ tín dụng
- Công nghệ ngân hàng
* Nguyên nhân khách quan
- Nguyên nhân từ khách hàng
- Nguyên nhân kinh tế, chính trị, xã hội khác
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI CHI NHÁNH NHCT TỈNH NAM ĐỊNH
3.1 Định hướng về chất lượng tín dụng của Chi nhánh NHCT tỉnh Nam Định
3.1.1 Phương hướng, nhiệm vụ của chi nhánh đến 2010
- Tổng nguồn vốn huy động tăng 20-25%
- Tổng cho vay nền kinh tế tăng 20-22%
- Tỷ lệ nợ xấu dưới 2%
- Thu dịch vụ đạt 6-8%/Tổng thu nhập
3.1.2 Định hướng chất lượng tín dụng
- Tăng trưởng tín dụng đi đôi giữ vững và ổn định chất lượng tín dụng.
- Tập trung cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tư nhân, cá thể, hộ gia đình,
tăng cường dư nợ có tài sản bảo đảm.

- Luôn sàng lọc khách hàng, hạn chế nợ xấu ở mức thấp nhất
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHCT tỉnh Nam Định
3.2.1 Tăng cường công tác thẩm định tín dụng
- Thẩm định tư cách khách hàng
- Thẩm định tính pháp lý
- Thẩm định về thị trường
- Thẩm định kỹ thuật
- Thẩm định tài chính
xi
3.2.2 Tăng cường công tác kiểm tra
Hoạt động tín dụng vốn tiềm ẩn nhiều rủi ro, vì thế ngân hàng cần chú trọng
đến công tác kiểm tra giám sát trong nội bộ ngân hàng. Việc kiểm tra này có thể
tiến hành định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của hoạt động. Những vấn đề cụ thể
mà kiểm soát nội bộ phải thường xuyên theo dõi là: cơ cấu rủi ro của ngân hàng có
đạt mức như mong muốn hay không, hoạt động của nhân viên cũng như chất lượng
của các hệ thống có chấp nhận được hay không
3.2.3 Đẩy mạnh xử lý các khoản nợ xấu
Hiện tại, chi nhánh NHCT tỉnh Nam Định vẫn còn một số khoản nợ xấu hạch
toán ngoại bảng. Đây là những khoản nợ từ những năm thời kỳ bao cấp để lại, một
số khách hàng đã bị giải thể, chết hoặc bỏ trốn khỏi nơi cư trú, do đó không còn đối
tượng để thu hồi nợ. Đối với một số khách hàng đang hoạt động, do đây là khoản nợ
cho vay theo chỉ định của Chính Phủ, nên thực hiện chủ trương của Chính Phủ
khoản nợ trên đã được xử lý hạch toán ngoại bảng, chi nhánh NHCT tỉnh Nam Định
đã chủ động đôn đốc khách hàng tìm mọi nguồn để trả nợ, song hiện doanh nghiệp
còn đang gặp nhiều khó khăn nên nguồn trả nợ còn hạn chế.
3.2.4 Tăng cường công tác thẩm định tài sản bảo đảm
Thẩm định về tài sản bảo đảm có ý nghĩa rất quan trọng, trong trường hợp
khách hàng không trả được nợ vay, ngân hàng sẽ tiến hành xử tài sản bảo đảm để
thu hồi nợ. Do vậy, khi thẩm định về tài sản bảo đảm chi nhánh phải chú trọng vấn
đề về tính thanh khoản của tài sản, đồng thời có căn cứ định giá chính xác, đảm bảo

khi xử lý tài sản có thể thu hồi nợ gốc, lãi và các chi phí khác.
3.2.5 Nâng cao chất lượng cán bộ ngân hàng
+ Nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng
+ Nâng cao năng lực chuyên môn
+ Nâng cao năng lực tư duy chiến lược
+ Nâng cao năng lực tư duy tổng hợp: tư duy tổng hợp là tổng thể của rất
nhiều các yếu tố cả về đạo đức xã hội, trình độ học vấn, văn hoá, kỹ năng giao tiếp,
tư duy phân tích .v.v
xii
3.3 Một số kiến nghị
3.3.1 Đối với NHNN Việt Nam
- Hướng dẫn thi hành kịp thời các chủ trương đường lối của Đảng và Nhà
nước về hoạt động ngân hàng.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra giám sát.
3.3.2 Đối với các cấp chính quyền địa phương
- Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định: Nhanh chóng triển khai các văn
bản chế độ, pháp luận của Nhà nước.
- Đối với các cấp chính quyền khác
+ Các cấp chính quyền nên chủ động trong việc phối hợp với ngân hàng để
chứng thực hợp đồng bảo đảm, đồng thời chủ động cùng ngân hàng tiến hành các
thủ tục pháp lý cần thiết để xử lý tài sản bảo đảm thu hồi nợ.
3.3.3 Đối với Ngân hàng công thương Việt Nam
- Ngân hàng công thương Việt Nam nên chủ động giao quyền cho các chi
nhánh trong quá trình tiếp cận, xử lý, bán các khoản nợ tồn đọng cho các chi nhánh.
- Đối với các khoản nợ xử lý rủi ro đã hạch toán ngoại bảng trên 5 năm, NHCT
Việt Nam sau khi nhận được hồ sơ của các chi nhánh gửi nên chủ động phối hợp
với chi nhánh để trình NHNN Việt Nam xoá khoản nợ đó ra khỏi ngoại bảng để
lành mạnh hoá tình hình tài chính chó các chi nhánh.
KẾT LUẬN
Luận văn: “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHCT tỉnh Nam Định”

của tác giả đã giải quyết được các nội dung chủ yếu sau:
- Trên cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng, chất lượng tín dụng ngân hàng
thương mại, tác giả đã đưa ra luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng tín
dụng ngân hàng thương mại thông qua việc nghiên cứu các chỉ tiêu định lượng,
chuẩn mực để đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại, cũng như đưa ra
các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng.
- Từ phân tích thực trạng chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHCT tỉnh Nam
Định, tác giả đánh giá kết quả đạt được và những hạn chế cần phải giải quyết, từ đó
xiii
đi tìm những nguyên nhân dẫn đến những mặt còn hạn chế trong hoạt động tín dụng
của chi nhánh.
- Trên cơ sở những luận cứ khoa học về tín dụng, chất lượng tín dụng và thực
tế hoạt động tín dụng của ngân hàng, kết hợp với những định hướng phát triển của
chi nhánh NHCT tỉnh Nam Định tác giả đã đề xuất các giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng tại Chi nhánh NHCT tỉnh Nam Định. Các giải pháp đều có tính khoa
học và thực tiễn, có tính khả thi nhằm đưa hoạt động tín dụng của chi nhánh ngày càng
tăng trưởng vững chắc và an toàn.
xiv
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại, hoạt động
tín dụng có đóng góp rất quan trọng, phần lớn thu thập của các NHTM Việt
Nam hiện nay bắt nguồn từ hoạt động tín dụng. Trước xu thế mở cửa và hội
nhập kinh tế quốc tế, tín dụng ngân hàng thương mại đang là kênh hỗ trợ vốn
hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp, từ đó các doanh nghiệp có thể
ổn định và mở rộng sản xuất kinh doanh, tiếp thu các thành tựu công nghệ
hiện đại, giảm giá thành, tạo ra ưu thế cạnh tranh cho sản phẩm Tuy nhiên
hoạt động tín dụng luôn đi kèm những rủi ro tiềm ẩn, có thể dẫn đến mất
vốn.v.v từ đó làm suy giảm chất lượng tín dụng của các ngân hàng. Do đó
chất lượng tín dụng luôn là vấn đề được các ngân hàng thương mại quan tâm.

Chi nhánh NHCT tỉnh Nam Định sau hơn 20 năm xây dựng và trưởng
thành đã và đang đạt được những tựu đáng kể, liên tục 3 năm liền kề được
NHCT VN đáng giá là chi nhánh xuất sắc trong toàn hệ thống. Đạt được kết
quả đó, hoạt động tín dụng có sự đóng góp rất lớn, thu nhập từ hoạt động tín
dụng của chi nhánh hiện chiếm khoảng 75% tổng thu nhập. Nhận thức tầm
quan trọng của hoạt động tín dụng, trong các năm qua Chi nhánh NHCT tỉnh
Nam Định đã luôn coi tín dụng là mặt trận hàng đầu, thường xuyên có các
giải pháp đảm bảo an toàn cho hoạt động này. Tuy nhiên, chất lượng tín dụng
chưa cao, chưa tương xứng với tiền năng và thế mạnh của chi nhánh Xuất
phát từ nhũng lý do trên tác giả chọn đề tài : “ Nâng cao chất lượng tín dụng
tại chi nhánh NHCT tỉnh Nam Định”.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Hệ thống những vấn đề cơ bản về tín dụng, chất lượng tín dụng ngân
hàng thương mại.
1
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại Chi nhánh
NHCT tỉnh Nam Định.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh
NHCT tỉnh Nam Định.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.
- Nghiên cứu hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại trên khía cạnh
hoạt động cho vay, xem xét chất lượng tín dụng đứng trên góc độ về phía
ngân hàng thương mại thông qua các chỉ tiêu định lượng. Cụ thể nghiên cứu
chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHCT tỉnh Nam Định.
- Thời gian và số liệu nghiên cứu từ năm 2005 đến năm 2008
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, các phương pháp phân tích, so
sánh, tổng hợp, sơ đồ, biểu mẫu.v.v được sử dụng để nghiên cứu.
5. Những đóng góp chính của luận văn

- Về mặt lý luận: hệ thống cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng thương
mại và chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại.
- Về mặt thực tiễn: qua phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín
dụng tại Chi nhánh NHCT tỉnh Nam Định, từ đó đề ra các giải pháp và kiến
nghị để nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh.
6. Nội dung và kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, luận
văn được trình bày theo 3 chương. Cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHCT tỉnh
Nam Định
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân tại Chi nhánh
NHCT tỉnh Nam Định
2
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm
Sự xuất hiện của quan hệ tín dụng gắn liền với sự phát triển của nền sản
xuất và kinh doanh hàng hoá, vì trong nền kinh tế luôn tồn tại một bộ phận
những doanh nghiệp thừa vốn tạm thời và những doanh thiếu vốn tạm thời.
Khi hai cực này tiếp cận được với nhau thì làm nảy sinh quan hệ tín dụng. Vì
thế có thể hiểu bản chất của tín dụng là sự vận động của vốn từ nơi “thừa”
tạm thời đến nơi “thiếu” tạm thời để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Một cách chung nhất để hiểu về quan hệ tín dụng đó là: Tín dụng là quan hệ
vay mượn, sử dụng vốn của lẫn nhau dựa trên nguyên tắc hoàn trả và sự tin
tưởng. Như vậy, cơ sở của hoạt động tín dụng là sự tin tưởng giữa hai bên,
đặc biệt là chữ tín của người vay, thứ được hình thành bởi khả năng trả nợ
cũng như tư cách của người vay.

Tín dụng là chức năng cơ bản nhất của ngân hàng thương mại, đó là sự
giao dịch về vốn giữa bên cho vay - ngân hàng và bên đi vay - tổ chức, cá
nhân, theo đó bên cho vay chuyển giao vốn cho bên đi vay sử dụng trong một
thời gian nhất định theo nguyên tắc thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm
hoàn trả vô điều kiện gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Xét ở góc độ các hình thái giá trị, các nghiệp vụ cụ thể của tổ chức tín
dụng, Luật các tổ chức tín dụng đã quy định: Hoạt động tín dụng là việc tổ
chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng.
Cũng theo luật các tổ chức tín dụng: Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng
thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả
3
bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ khác.
Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại, cho vay là hoạt
động chiếm tỷ lệ rất lớn tại các ngân hàng Việt Nam. Do vậy, trong phạm vi
luận văn này tác giả tập trung nghiên cứu hoạt động tín dụng dưới hình thức
là hoạt động cho vay. Thuật ngữ hoạt động tín dụng trong luận văn này được
hiểu dưới góc độ là hoạt động cho vay.
Hoạt động tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất của ngân hàng thương
mại. Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay thường chiếm hơn ½
giá trị tổng tài sản và tạo ra từ 50% - 75% nguồn thu của ngân hàng. Tuy
nhiên, bên cạnh đó, phần lớn các rủi ro của ngân hàng lại xuất phát từ hoạt
động này. Sự xuất hiện của các khoản nợ khó đòi, nợ xấu thường khiến cho
các ngân hàng gặp phải khó khăn trước hết là về tài chính, sau đó uy tín của
ngân hàng cũng bị giảm sút một cách đáng kể. Vì các nguyên nhân khác nhau
mà rủi ro tín dụng có thể xảy ra, nên để đảm bảo hoạt động an toàn và hiệu
quả, các ngân hàng luôn phải quan tâm và theo dõi tình hình diễn biến của
các khoản nợ của mình, từ đó có các giải pháp để ngăn ngừa, hạn chế rủi ro
nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng đòi hỏi ngân hàng phải tìm mọi cách

để kiểm soát được khả năng hoàn trả của khách hàng. Tuy nhiên, việc quyết
định cho vay của ngân hàng phần lớn dựa vào những kết quả thẩm định và
phán đoán của họ về khả năng trả nợ của doanh nghiệp trong tương lai, mà
những dự tính này không phải lúc nào cũng chính xác tuyệt đối. Vì thế đối với
những khoản vay có thời hạn càng dài thì khả năng dự báo, phán đoán càng
khó khăn chính xác và những rủi ro tiềm ẩn cũng nhiều hơn. Vì thế trong cơ
cấu tín dụng của các ngân hàng thì những khoản tín dụng ngắn hạn thường
chiếm ưu thế so với các khoản nợ trung, dài hạn.
4
1.1.2 Phân loại tín dụng của NHTM
Với những mục đích và căn cứ khác nhau, tín dụng có thể được chia theo
nhiều tiêu chí.
* Căn cứ vào thời hạn cho vay
Việc phân loại dựa vào căn cứ này có ý nghĩa thực tiễn vô cùng quan
trọng đối với ngân hàng. Vì nguồn vốn cho hoạt động tín dụng dựa vào nguồn
huy động từ dân cư, trong khi nguồn vồn huy động chủ yếu là ngắn hạn vì thế
ngân hàng phải có sự điều chỉnh cơ cấu thời hạn cho vay, cân đối với kỳ hạn
bên nguồn để vừa đảm bảo tính an toàn, lại vừa đảm bảo khả năng thanh
khoản của ngân hàng. Việc phân loại tín dụng theo thời hạn có ý nghĩa đặc
biệt đối với việc quản lý khe hở kỳ hạn và khe hở lãi suất để tránh rủi ro.
- Tín dụng ngắn hạn: là những khoản cho vay có thời hạn đến 12 tháng. Các
khoản tín dụng này chủ yếu là để đầu tư vào tài sản lưu động.
- Tín dụng trung hạn: là những khoản cho vay có thời hạn từ trên 1 năm đến 5
năm. Khoản tín dụng này thường được sử dụng để đầu tư đổi mới hoặc nâng
cao cơ sở hạ tầng kỹ thuật, thiết bị công nghệ hoặc mở rộng sản xuất.
- Tín dụng dài hạn: là những khoản vay trên 5 năm. Nói chung do thời hạn dài
nên khách hàng thường sử dụng những khoản tín dụng này để đầu tư vào các
lĩnh vực xây dựng cơ bản, bất động sản thời gian sử dụng dài.
Tuy nhiên bên cạnh những loại hình tín dụng có thời hạn rõ ràng thì có
những hình thức tín dụng không xác định được thời hạn rõ ràng như cho

vay theo hạn mức tín dụng hay cho vay luân chuyển. Việc thu nợ cũng như
kiểm soát các khoản nợ trong các loại hình cho vay này thường gặp phải rất
nhiều khó khăn. Vì thế các loại hình cho vay này thường chỉ được áp dụng
đối với những khách hàng có mối quan hệ truyền thống và nhu cầu vay vốn
thường xuyên.
* Phân loại theo tính chất bảo đảm của khoản vay
5
- Cho vay có bảo đảm: Đây là loại hình cho vay mà khách hàng phải có
tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba làm đảm bảo.
Tài sản bảo đảm (TSBĐ) là một trong những yêu cầu của bất cứ ngân
hàng nào đối với khách hàng của mình. Nhưng không phải bất cứ khoản vay
nào ngân hàng cũng yêu cầu khách hàng phải có TSBĐ, đặc biệt là trong
những trường hợp cho vay theo chỉ định của Chính phủ hay cho vay ưu đãi.
Vì thế, ngân hàng vẫn phải theo dõi các khoản vay này để có những biện pháp
xử lý khi có vấn đề xảy ra.
- Cho vay không bảo đảm: Quan hệ cho vay này chủ yếu dựa trên sự tín
nhiệm của ngân hàng đối với khách hàng. Nói chung các ngân hàng đều cố gắng
giảm thiểu tỷ lệ cho vay không có tài sản bảo đảm do tính chất rủi ro của nó.
Rõ ràng cho vay có tài sản bảo đảm là cần thiết, nhưng không thể coi đó
là điều kiện tiên quyết khi cho vay. Nói chung việc khách hàng thiếu TSĐB
nhưng muốn vay của ngân hàng là khá phổ biến vì thế làm cho hoạt động tín
dụng của ngân hàng gặp nhiều khó khăn, việc này đòi hỏi chúng ta phải tính
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của phương án, khả năng thu hồi nợ vay,
đồng thời có những giải pháp có tính toàn diện và dài hạn nhằm đáp ứng tối
đa nhu cầu vay vốn của khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc an toàn,
hiệu quả của hoạt động tín dụng
* Căn cứ vào phương thức cho vay
Theo căn cứ này hoạt động cho vay có thể chia làm hai loại:
- Cho vay trực tiếp:
Cho vay trực tiếp là phương thức cho vay mà ngân hàng là người trực

tiếp cấp tín dụng cho khách hàng, và khách hàng là người trực tiếp có trách
nhiệm hoàn trả khoản nợ bao gồm cả lãi và gốc cho ngân hàng. Đây là hình
thức cho vay phổ biến trong ngân hàng, và có thể được tiến hành qua các
phương thức sau:
6
+ Cho vay từng lần: là hình thức cho vay phổ biến của ngân hàng, với
hình thức này, ngân hàng tiến hành cấp tín dụng cho những khách hàng không
có nhu cầu vay vốn thường xuyên và cũng không có nhu cầu hay điều kiện để
được ngân hàng thực hiện thấu chi. Đối với hình thức cho vay này, ngân hàng
giải ngân căn cứ vào doanh số. Nói chung những khách hàng được áp dụng
hình thức này khi họ có nhu cầu chi tiêu đột xuất không phải theo chu kỳ.
Hình thức cho vay này khá đơn giản và khách hàng không phải chịu quá
nhiều ràng buộc như các hình thức cho vay khác.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: Hình thức cho vay này được áp dụng
đối với những khách hàng có nhu cầu thường xuyên vì thế có thể giảm được
thủ tục cho khách hàng trong mỗi lần vay, việc giải ngân căn cứ vào dư nợ.
Hạn mức tín dụng được xác định dựa vào những tính toán về nhu cầu vốn
dành cho kế hoạch sản xuất kinh doanh và các nguồn tài trợ khác của khách
hàng. Hạn mức có thể áp dụng cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Và là số dư tối đa tại
thời điểm tính.
+ Cho vay hợp vốn: đây là hình thức cho vay mà không phải chỉ có
nguồn vốn tín dụng của một ngân hàng, sự tham gia của nhiều ngân hàng đối
với một khách hàng sẽ giúp san sẻ rủi ro và khiến cho quá trình kiểm soát
khoản vay càng trở nên chặt chẽ. Đây là hình thức được các ngân hàng ưa
chuộng khi khoản vay là khá lớn và có tính rủi ro.
+ Cho vay luân chuyển: với hình thức này vốn tín dụng của ngân hàng
tham gia rất sâu vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc
hoàn trả của doanh nghiệp sẽ được tiến hành khi hàng hóa tiêu thụ xong.
+ Cho vay trả góp: Đây là hình thức cho vay mà thay vì phải trả tất cả
khoản vay trong một lần thì khách hàng có thể chia nhỏ khoản nợ và trả đều

đặn trong những khoảng thời gian xác định.
- Cho vay gián tiếp:
Cho vay gián tiếp là phương thức cho vay có sự tham gia của ngân
hàng, khách hàng và một bên trung gian. Theo đó ngân hàng giải ngân vốn
7

×