Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp “hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ thiên ân” 787

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 101 trang )

1
MỤC LỤC
2
DANH MỤC VIẾT TẮT
BTC Bộ tài chính
BHYT Bảo hiểm y tế
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
CPBH Chi phí bánh hàng
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
DN Doanh nghiệp
GTGT Giả trị gia tăng
GVHB Giá vốn hàng bán
HĐTC Hoạt động tài chính
KPCĐ Kinhh phí công đoàn
K/c Kết chuyển
KH Khách hàng
KQKD Kết quả kinh doanh
NK Nhập kho
LNTT Lợi nhuận trước thuế
LNST Lợi nhuận sau thuế
QĐ Quyết định
XK Xuất kho
TK Tài khoản
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
3
DANH MỤC BẢNG BIỂU
4
5
Lời nói đầu


Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập và phát triển. Đứng
trước những thử thách và cơ hội, việc quản lí cũng như nhiều chính sách của
Nhà nước là động lực, đòn bẩy tích cực trong việc phát triển và ổn định kinh
tế. Mọi biện pháp khắc phục cũng như các cơ chế quản lí tài chính có sự đổi
mới đã tác động rất lớn tới các Doanh nghiệp.
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các
Doanh nghiệp phải đứng trước sự cạnh tranh rất lớn, chịu sự điều tiết chi phối
của các quy luật kinh tế khách quan như: Quy luật cạnh tranh, quy luật cung
cầu, quy luật giá trị… Do đó, để tồn tại, đứng vững và phát triển thì vấn đề
đặt ra cho mỗi Doanh nghiệp là làm sao sử dụng các loại tài sản, lao động, vật
tư, tiền vốn, tình hình chi phí và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh…
nhằm phục vụ cho việc điều hành quản lí kịp thời cũng như việc phân tích
đánh giá tình hình, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp,
từ đó ra các quyết định phù hợp về định hướng phát triển của Doanh
nghiệp.Vì vậy, hạch toán kế toán ra đời là tất yếu khách quan của nền sản xuất
xã hội để phục vụ quản lí kinh tế. Cùng với sự phát triển của xã hội loài người
và sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật, kế toán, một môn khoa học cũng đã có sự
thay đổi, phát triển không ngừng nội dung, phương pháp… để đáp ứng được
yêu cầu quản lí ngày càng cao của nền sản xuất xã hội.
Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ
quản lí tài chính, vai trò tích cực trong việc quản lí, điều hành và kiểm soát
các hoạt động kinh tế. Không chỉ cung cấp các thông tin kinh tế tài chính hiện
thực, có giá trị pháp lí và có độ tin cậy cao, giúp Doanh nghiệp và các đối
tượng có liên quan đánh giá đúng tình hình hoạt động của Doanh nghiệp, trên
cơ sở đó ra các quyết định kinh tế phù hợp mà còn phản ánh, ghi chép, xử lí,
6
phân loại và tổng hợp một cách kịp thời, đầy đủ, toàn diện và có hệ thống
theo các nguyên tắc, chuẩn mực đã được thừa nhận, phù hợp với chuẩn mực
quốc tế về kế toán trong điều kiện phát triển kinh tế cũng như yêu cầu và trình
độ quản lí của mỗi quốc gia.

Để có cái nhìn thiết thực hơn về hoạt động thương mại dịch vụ nói
chung, và các hoạt động kinh tế khác nói chung, em đã xin được kiến tập tại
“Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Dịch vụ Thiên Ân ”.
Trong thời gian kiến tập tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương
mại và Dịch vụ Thiên Ânđược sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban giám đốc, các
anh chị phòng kế toán công ty, đặc biệt dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của cô
giáo Hoàng Thị Hương cũng như các thầy, cô trong khoa Kế toán- Kiểm
toán của nhà trường cùng với sự hiểu biết, những kiến thức đã học giúp em
trong quá trình kiến tập tại công ty,em nhận thấy kế toán bán hàng và xácđịnh
kết quả bán hàng là một bộ phận rất quan trọng trong công tác kế toán tại
công ty.Bởi bán hàng chính là khâu cuối cùng trong quá trình hoạtđộng kinh
doanh của doanh nghiệp thương mại, dịch vụ. Vì vậy em xin đi sâu vào
nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Thiên Ân”
Nội dung đề tài gồm 3 phần :
Phần 1: Tổng quan về Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Dịch
vụ Thiên Ân.
Phần 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty
trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Dịch vụ Thiên Ân.
Phần 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu tại công ty trách nhiệm hữu Thương mại và Dịch vụ Thiên Ân.
7
Mặc dù em đã cố gắng tìm hiểu nhưng do thời gian nghiên cứu và trình độ
bản thân có hạn nên bài báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế.
Em rất mong được sự đóng góp ý kiến từ phía thầy cô và bạn bè để bài kiến
tập của em hoàn thiện hơn nữa .
Trong quá trình thực tập, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình
của cô giáo hướng dẫn Hoàng Thị Hương và các anh chị tại phòng tài chính
– Kế toán Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Thiên Ânđã giúp em
hoàn thành bản báo cáo này.

Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày….tháng…năm 2014
Sinh viên:TRẦN THỊ TIẾN
8
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
THIÊN ÂN
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Thương mại và
Dịch vụ Thiên Ân
Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại và dịch vụ Thiên
Ân
Tên giao dịch quốc tế: Thien An company limited
Tên công ty viết tắt: Công ty Thương mại và dịch vụ Thiên Ân
Giám đốc: Bùi Thanh Hải
Mã số thuế: 0800481662
Địa chỉ trụ sở: Số nhà 95, Vũ Văn Dũng, P.Quang Trung, Tp.Hải Dương
Điện thoại: 03203.853.226 Di động: 0983.262.698
Email:
* Quá trình thành lập:
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Thiên Ân được thành lập dựa trên
luật doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo
luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình
trong số vốn do công ty quả lý, có con dấu riêng, có tài sản và có quỹ tập
trung, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của nhà nước.
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Thiên Ân được thành lập từ năm
2009 với tên là công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Thiên Ân .Với tổng số
vốn điều lệ là 5.000 triệu đồng, trong đó vốn cố định khoảng 840 triệu đồng,
vốn lưu động khoảng 4.160 triệu đồng, Công ty TNHH Thương mại và Dịch
9
vụ Thiên Ân đã không ngừng phát triển và lớn mạnh. Hoạt động kinh doanh

của công ty được tiến hành ổn định. Trải qua gần 5 năm xây dựng và phát
triển công ty TNHH Thương mại đã đứng vững trên thị trường, tự trang trải
chi phí và kinh doanh có lãi. Doanh thu ngày càng lớn, đời sống công nhân
viên ngày càng được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng.
*Ngành nghề kinh doanh:
- Mặt hàng kinh doanh chủ yếu: Các loại vật liệu xây dựng: sắt, thép, xi
măng, các thiết bị, máy phục vụ cho hoạt động xây dựng như máy nén khí,
máy cắt gạch,
- Ngoài ra công ty còn kinh doanh thêm các loại hình dịch vụ : khách sạn,
nhà hàng, nhà nghỉ…
Vốn điều lệ: 5.000.000.000 đồng ( năm tỷ đồng)
*Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty trong 3 năm gần đây( 2011, 2012 và
2013)
10
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu kinh tế
STT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
So sánh
2012/2011
(%)
So sánh
2013/20
12 (%)
01 Tổng công
nhân viên
60 62 65 3,33 4,84
02 Tổng nguồn
vốn
4.289.523.756 5.529.147.936 7.890.123.456 28,9 42,7
03 Vốn lưu động 3.627.418.726 4.715.922.733 6.904.333.678 30 46,4
04 Vốn cố định 662.105.030 813.225.203 985.789.778 22,9 21,2

05 Doanh thu 4.738.415.196 6.107.622.794 8.467.257.458 28,9 38,6
06 Lợi nhuận TT 789.735.726 984.603.799 1.384.603.799 24,7 40,6
07 Thu nhập bình
quân CNV
(người/thág)
2.800.000 3.450.000 4.200.000 23,21 21,74
Nhận xét: Qua số liệu ở Bảng 1.2 trên cho thấy năm 2012so với năm
2011, tổng số công nhân viên tăng 3,33%, tổng nguồn vốn nói chung tăng
28,9%, trong đó vốn cố định tăng 22,9% , còn vốn lưu động tăng 30%, do đó
dẫn đến doanh thu tăng 22,9%, lợi nhuận trước thuế tăng 24,7% và thu nhập
bình quân CNV hàng tháng tăng 23,21%. Năm 2013 so với năm 2012 thì tổng
số công nhân viên tăng 4,84%, trong đó, Tổng nguồn vốn 42,7% trong đó vốn
cố định tăng 21,2% còn vốn lưu động tăng 46,4%, dẫn đến doanh thu tăng
38,6% còn lợi nhuận trước thuế tăng 40,6%,dẫn đến thu nhập bình quân CNV
hàng tháng vẫn tăng 21,74%. Như vậy, thông qua một số chỉ tiêu kinh tế của
ba năm gần đây, ta thấy được tình hình biến động kinh tế của công ty có sự
11
thay đổi rõ rệt, trong năm 2012, vốn lưu động của công ty tăng lên giúp cho
vòng quay vốn của công ty trở lên nhanh hơn từ đó giúp doanh nghiệp làm ăn
có lãi hơn so với năm 2011. Tương tự các chỉ tiêu kinh tế của công ty đều khá
ổn định khiến cho đến năm 2013 công ty vẫn phát triển thuận lợi làm ăn có
lãi, chứng tỏ các chính sách kinh tế mà công ty đưa ra rất phù hợp với xu
hướng thj trường hiện nay từ đó giúp công ty ngày càng phát triển và đứng
vững trên thị trường.
1.2 Đặc điểm tổ chức bộ quản lý công ty
Bất kỳ một tổ chức kinh tế, chính trị nào để đạt được mục tiêu của mình
thì phải có một cơ cáu tổ chức phù hợp với đặc điểm của ngành nghề kinh
doanh của mình đồng thời phải tuân theo những quy định chung của pháp
luật.
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Thiên Ân kinh doanh mặt hàng có

giá trị tương đối lớn :buôn bán các loại mặt hàng như đồ điện tử, các nguyên
vật liệu, các loại đồ dùng dùng cho văn phòng ….nên nguồn vốn của công ty
cũng rất lớn. công ty có nhiều mối quan hệ với bên ngoài :Khác hàng,hệ
thống kho bạc, HN( HN Công Thương Việt Nam, TECOMBANK, HN nông
nghệp và phát triển nông thôn Hải Dương…). Do đó đẻ đảm bảo sư dụng
đồng vốn hiệu quả thì trước hết phải dòi hỏi bộ máy quản lý của doanh nghiệp
phải thực sự gọn nhẹ, không cồng kềnh chồng chéo, đảm bảo sự thông suốt
trong quá trình hoạt động. Căn cú vào tình hình đặc điểm kinh doanh của
mình, Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Thiên Ân áp dụng bộ may
quản lý mô hình trực tuyến.
12
1.2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Phòng hành chính
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ khối về bộ máy quản lý của công ty
1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ máy quản lý
 Giám đốc : là người đứng đầu công ty, là người trực tiếp lãnh đạo và
điều hành mọi hoạt động của công thông qua bộ máy lãnh đạo trong
công ty đảm bảo cho công ty hoạt động hiệu quả, bảo toàn và phát triển
vốn của các thành viên. Giám đốc công ty cũng là người chụi trách
nhiệm trước pháp luật, trước công ty trong các mối quan hệ đối nội,
đối ngoại và kết quả hoạt động của công ty.
 Phó giám đốc : có trách nhiệm điều hành hoạt động của công ty khi
giám đốc đi vắng hoặc ủy quyền, hỗ trợ giám đốc trong công tác điều
hành và quản lý công ty.
13
 Phòng kinh doanh : có nhiệm vụ nghiên cứu cung cầu, chủ động kế

hoạch tiêu thụ hàng hóa trên cơ sở thăm dò thị trường, không ngừng
phân tích tìm hiểu sự thay đổi ở thị trường hiện tại và xúc tiến thâm
nhập thị trường mới, có trách nhiệm tư vắn tham mưu về chiến lược
cho lãnh đạo công ty giúp giám đốc lên kế hoạch cụ thể cho hoạt động
kinh doanh về chủng loại, chất lượng, mẫu mã và chỉ đạo dịch vụ tiêu
thụ hàng hóa.
 Phòng kế toán :có chức năng tham mưu cho giám đốc về vhinhs sách
tài chính kế toán thông báo kịp thời cho giám đốc về nguồn vốn mọt
cách chính xác, hạch toán đúng, đủ, kịp thời. Báo cáo tình hình tài
chính với cơ quan chức năng của Nhà nước, xây dựng kế hoạch tài
chính của Công ty, quả lý toàn bộ hệ thống kế toán, sổ sách hằng ngày,
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh, xác định về tình hình vốn hiện
có của công ty và sự biến động của các loại tài sản.
 Phòng hành chính :có trách nhiệm quản lý chặt chẽ và bố trí sủ dụng
lao động, giúp giám đốc trong lĩnh vực hành chính sư vụ, có quyền tiếp
nhận đề bạt, xử lý vi phạm của công nhân viên, quản lý đất đai, cơ sở
hạ tầng, quản lý dấu và một số văn bản của doanh nghiệp.
Qua sơ đồ trên ta thấy bộ máy quản lý tổ chức của công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ Thiên Ân tương đối gọn nhẹ. Chính điều này
đã làm giảm bớt chi phí quản lý, hạn chế những thủ tục rườm rà không
cần thiết đồng thời giúp cho việc quyết định và thực hiện các quyết
định đó được nhanh chóng, chính xác đạt kết quả cao.
1.2.3 Mối quan hệ giũa các bộ phận quản lý
Mỗi bộ phận quản lý là một phòng ban riêng, hoạt động theo từng lĩnh
vực, có chức năng và nhiệm vụ khác nhau. Song tất cả đều vì mục tiêu chung,
vì lợi ích của công ty. Do vậy các phòng ban có mối quan hệ mật thiết với
14
nhau, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc cung cấp thông tin cho cấp
trên một cách nhanh chóng, chính xác và hiêu quả.
Nhìn chung ,cơ cấu tổ chức công ty gọn nhẹ, linh hoạt, phân công theo

phòng ban chức năng, mỗi người đều có công việc cụ thể. Như vậy sẽ tiếp
kiệm đươc thời gian, chi phí mà hiệu quả quản lý cao.
1.3 Tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
1.3.1 Sơ đồ tổ chức kinh doanh
Sơ đồ 1.2 : Tổ chức kinh doanh
1.3.2 Nhiệm vụ vủa từng bộ phận kinh doanh
 Nghiên cứu nhu cầu thị trường :bộ phận này có nhiệm vụ nghiên vứu
xem nhu cầu thị trường người tiêu dùng hiện nay thích sư dụng những
loại mặt hàng như thế nào mà nằm trong khả năng kinh doanh của công
ty để từ đó báo cáo lên giám đốc để giám đốc ký duyệt quyết định mua
hàng.
 Mua thiết bị hàng hóa, sản phẩm : công ty sẽ tiến hành mua sản phẩm
theo hợp đồng mua hàng đã ký kết để về nhập kho phục vụ cho hoạt
động kinh doanh của công ty.
 Kiểm tra và nhập kho sản phẩm, hàng hóa : sau khi hợp mua bán đã
được ký kết, hàng bên bán đã chuyển đến cho công ty, bộ phận này có
Kiểm tra và nhập kho
sản phẩm, hàng hóa
Mua thiết bị, hàng
hóa, sản phẩm
Nghiên cứu nhu
cầu thị trường
Đưa sản phẩm
tiêu thụ ra thị
trường
Tổ chưc quảng
cáo, giớ thiệu
sản phẩm mới
15
nhiệm vụ tiến hành kiểm tra chất lượng và số lượng hàng hóa, sản

phẩm xem có đúng hợp đồng chưa, sau đó tiến hành nhập kho sản
phẩm và thanhh toán tiền hàng cho nhà cung cấp.
 Tổ chức quảng cáo, giới thiệu sản phẩm : để cho hoạt động kinh doanh
của công ty phát triển hơn bộ phận này sẽ tiến hành quảng cáo, giới
thiệu sản phẩm tới người tiêu dùng giúp người tiêu dùng biết được
những sản phẩm mới của công ty.
 Đưa sản phẩm tiêu thụ ra thị trường :bộ phận này có nhiệm vụ bán hàng
trực tiếp cho người tiêu dùng và thu tiền từ người tiêu dùng.
1.3.3 Mối quan hệ giữa các bộ phận kinh doanh
Mỗi bộ phận quản lý là một phòng ban riêng, hoạt động theo từng lĩnh
vực, có chức năng và nhiệm vụ khác nhau. Song tất cả đều vì mục tiêu chung,
vì lợi ích của công ty. Do vậy các phòng ban có mối quan hệ mật thiết với
nhau, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc cung cấp thông tin cho cấp
trên một cách nhanh chóng, chính xác và hiêu quả
1.4 Tổ chức công tác kế toán
1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán, phân công lao đông kế toán
Bộ máy kế toán là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong hệ
thống quản lý của công ty. Nhờ có sự phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh được thực hiện nhằm mục tiêu xay dựng kết quả kinh doanh đồng thời
giúp cho giám đốc cũng như cá nhân , tổ chức có quyền lợi dưa ra các quyết
định đầu tư đúng đắn.
Việc tổ chức bộ máy kế toán là rất quan trọng nhằm đảm bảo tính thiết
yếu phù hợp .Bộ máy hoạt động tốt hay xấu sẽ ảnh hưởng đến tình hình hoạt
động của công ty cũng như uy tín của công ty trên thi trường.
16
Phòng kế toán có 7 người:
*Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bộ máy kế toán
* Chức năng, quyền hạn nhiệm vụ của từng vị trí kế toán
 Kế toán trưởng: có chức năng tham mưa, chỉ đạo, chịu trách nhiệm

trước công ty và cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước về công tác
quản lý tài chính, công tác hạch toán kế toán, thống kê tại công ty.
Là người quản lý bao quát toàn bộ công việc kế toán của công ty
 Kế toán tổng hợp: làm nhiệm vụ mở sổ theo dõi tổng hợp các khoản
chi phí dựa trên phiếu chi, giấy thanh toán tạm ứng, phân bổ tiền
lương cho nhân viên, tập hợp chi phí nguyên vật liệu để kết chuyển
vào tài khoản nhằm tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả kinh
doanh.
 Kế toán TSCĐ, CCDC: có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh kịp thời
những thông tin về tình hình tăng, giảm, hiện có cũng như hiện
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
Thủ quỹKế toán tiền mặt,
thanh toán, tiền
lương
Kế toán bán hàng và
xác định KQKD
Kế toán khoKế toán TSCĐ,
CCDC
17
trạng của TSCĐ, CCDC ở từng phân xưởng cũng như toàn doanh
nghiệp, đồng thời phải tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao
TSCĐ, phân bổ CCDC cho từng bộ phận.
 Kế toán kho: Theo dõi xuất- nhập- tồn hàng hóa của công ty, lập
phiếu nhập kho- xuất kho, có trách nhiệm báo cáo hàng tồn kho để
đề xuất nhập hàng.
 Kế toán bán hàng và xác định KQKD :Cập nhập các hóa đơn bán
hàng,bao gồm hóa đơn bán hàng và hóa đơn bán dịch vụ.
Theo dõi tổng hợp và chi tiết bán hàng ra.
Theo dõi bán hàng theo bộ phận ,cửa hàng, nhân viên bán hàng, theo

hợp đồng.
Tính thuế GTGT của hàng hóa bán ra.
Phân hệ kế toán bán hàng liên kết số liệu với phân hệ kế toán công nợ
phải thu,kế toán tổng hợp và kế toán hàng tồn kho.
Theo dõi các khoản phải thu, tình hình thu tiền và tình trạng công nợ
của khách hàng.
- Phân hệ kế toán công nợ phải thu liên kết số liệu với phân hệ kế toán bán
hàng, kế toán tiền mặt, tiền gửi để có thể lên được các báo cáo công nợ và
chuyển số liệu sang phân hệ kế toán tổng hợp
 Kế toán tiền mặt, thanh toán và tiền lương: thực hiện việc theo dõi
chi tiết từng khách hàng về giá trị tiền hàng, thời hạn thanh toán và
tình hình thanh toán của từng khách hàng, theo dõi các hợp đông thế
chấp, bảo lãnh các giấy tờ có giá để thực hiện việc mua hàng, thanh
toán chậm của khách hàng, theo dõi thanh toán các khoản công nợ
của nhà cung cấp, kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ trước khi thanh
toán, theo dõi các khoản phải thu, phải trả khác. Phản ánh, tổng hợp
về số lao động, thời gian lao động của cán bộ công nhân viên, tính
18
và theo dõi tình hình thanh toán lương và các khoản trích theo lương
cho nhân viên, lập báo cáo lao động tiền lương
 Thủ quỹ:Là người quản lý các quỹ của doanh nghiệp và thực hiện
các việc thu chi khi có quyết định của cấp trên. Phụ trách công việc
thu chi của các phiếu thu, phiếu chi do kế toán chuyển qua, bảo
quản tiền mặt, phát tiền đến tận tay người nhận.
*Mối quan hệ giữa các bộ phận kế toán
Mỗi bộ phận kế toán có nhiệm vụ khác nhau, theo dõi phát sinh các đối
tượng khác nhau.Như vậy sẽ tạo điều kiện cho kiểm soát ,hiệu quả công việc
cao hơn.
* Mối quan hệ giữa phòng kế toán với các bộ phận khác trong bộ máy
quản lý trong công ty

Với chức năng, nhiệm vụ riêng của mình, phòng kế hoạch tài vụ thu thập,
xử lý các chứng từ, kiểm tra tính trung thực của nghiệp vụ kế toán, từ đó đưa
ra đánh giá đúng đắn giúp lãnh đạo điều hành công việc cũng như quản lý tài
chính tốt hơn.
1.4.2 Chế độ kế toán áp dụng
1.4.2.1Các chế độ kế toán áp dụng tại công ty
Doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC ban hành ngày 20/03/2006.
* Niên độ kế toán : Để tiện cho việc hạch toán kế toán công ty tính niên
độ kế toán theo năm tài chính , ngày bắt đầu niên độ là ngày 1/1 dương lịch
và kết thúc niên độ là ngày 31/12 của năm.
* Đơn vị tiền tệ ghi sổkế toán công ty sử dụng là Việt Nam đồng (VNĐ)
19
* Phương pháp khấu hao TSCĐ : Công ty tính theo phương pháp đường
thẳng.
* Phương pháp tinh thuế GTGT :Theo phương pháp khấu trừ.
* Phương pháp tính giá xuất kho vật tư , sản phẩm ,hàng hóa : Theo
phương pháp Nhập trước – Xuất trước (FIFO)
* Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Theo phương pháp kê khai
thường xuyên
1.4.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản tại công ty
Hệ thống tài khoản kế toán mà công ty áp dụng theo hệ thống tài khoản kế
toán Việt Nam, áp dụng theo chuẩn mực kế toán dành cho doanh nghiêp
( theo quy định 149/2001/QĐ – BTC ngày 31/10/2001 ban hành và công bố 4
chuẩn mực; Quyết định 206/2003/QĐ – BTC ban hành và công bố 6 chuẩn
mực và Quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng Bộ
Tài Chính ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp.
Những tài khoản mà công ty hay sử dụng:
* Tài sản ngắn hạn: TK 111-Tiền mặt, TK 112-Tiền gửi ngân hàng, TK
131-Phải thu của khách hàng, TK 141-Tạm ứng,TK133-Thuế GTGT được

khấu trừ, TK 142-Chi phí trả trước ngắn hạn, TK 152-Nguyên liệu, vật
liệu,TK153- Công cụ dụng cụ,TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
* Tài sản dài hạn: TK 211-Tài sản cố định, TK 214- Hao mòn TSCĐ.
* Nợ phải trả: TK 311-Vay ngắn hạn, TK 331-Phải trả cho người bán, TK
333-Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, 334-Phải trả người lao động.
* Vốn chủ sở hữu: TK 411-Nguồn vốn kinh doanh, TK 421-Lợi nhuận
chưa phân phối.
20
* Tài khoản loại 5: TK 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, TK
515-Doanh thu hoạt động tài chính.
* Tài khoản loại 6: TK 621-Chi phí NVL trực tiếp,TK 622-Chi phí nhân
công trực tiếp,TK 623-Chi phí sử dụng máy thi công,TK 632-Giá vốn hàng
bán.
* Tài khoản loại 7: TK 711-Thu nhập khác.
* Tài khoản loại 8: TK 811-Chi phí khác.
* Tài khoản loại 9: TK 911-Xác định kết quả kinh doanh.
1.4.2.3 Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán tại công ty
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh và đã hoàn thành làm căn cứ ghi sổ kế toán. Công
ty TNHH Thương mại và dịch vụ Thăng Long sử dụng hệ thống chứng từ
theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính về
chế độ kế toán doanh nghiệp
* Mẫu chứng từ kế toán bắt buộc công ty sử dụng
Phiếu thu - Mẫu số: 01-TT.
Phiếu chi - Mẫu số: 02-TT.
Hoá đơn Giá trị gia tăng - Mẫu số: 01GTKT3-001
Đơn vị kế toán phải thực hiện đúng về biểu mẫu, nội dung, phương pháp
ghi các chỉ tiêu và áp dụng thống nhất cho đơn vị kế toán ở công ty.
* Mẫu chứng từ kế toán hướng dẫn:
Bảng chấm công -Mẫu số: 01a-LĐTL.

Bảng chấm công thêm giờ. -Mẫu số: 01b-LĐTL.
21
Bảng thanh toán tiền lương -Mẫu số: 02-LĐTL.
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội -Mẫu số: 11-LĐTL.
Phiếu xuất kho -Mẫu số: 01-VT.
Phiếu nhập kho -Mẫu số: 02-VT.
Giấy đề nghị tạm ứng -Mẫu số: 03-TT.
Giấy đề nghị thanh toán -Mẫu số: 05-TT.
Biên bản giao nhận TSCĐ -Mẫu số: 01-TSCĐ.
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ -Mẫu số: 06-TSCĐ.
1.4.2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Hiện nay công ty đang áp dụng ghi sổ theo hình thức nhật ký chung.
Với hình thức nhật ký chung, Công ty Cổ phần Dịch vụ và Xây dựng
Thăng Long dùng hệ thống sổ kế toán chi tiết tổng hợp, báo cáo tài chính theo
chế độ quy định:
- Sổ kế toán tổng hợp: Sổ nhật ký chung, sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết
hàng hóa, bảng kê, bảng tổng hợp chi tiết phải thu khách hàng, phải trả người
bán, bảng tổng hợp chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ.
- Sổ kế toán chi tiết: sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết phải thu khách
hàng, sổ theo dõi TSCĐ và công cụ dụng cụ, sổ chi tiết phải trả người bán.
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung.
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
22
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú:

Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiết
 Giải thích sơ đồ:
- Từ chứng từ gốc, hàng ngày kế toán căn cứ vào sổ nhật ký chung
đồng thời kế toán chi tiết vào sổ thẻ kế toán chi tiết
23
- Từ sổ nhật ký chung cuối ngày kế toán căn cứ vào sổ cái các tài
khoản có lien quan. Bên cạnh đó kế toán chi tiết căn cứ vào sổ thẻ chi
tiết cuối tháng vào bảng tổng hợp chi tiết các tài khoản liên quan.
- Kế toán căn cứ giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu
số liệu xem có trùng khớp với nhau hay không
- Cuối tháng căn cứ vào sổ cái kể toán tổng hợp lập bảng cân đối
số phát sinh
Từ bảng cân đối phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết cuối tháng( cuối kỳ)
kế toán lập báo cáo tài chính.
1.4.2.5 Tổ chức vận dụng lập báo cáo kế toán
- Báo cáo kê khai thuế hàng tháng bao gồm:
+ Tờ khai thuế GTGT.
+ Bảng kê hóa đơn, chứng từ, hàng hóa, dịch vụ mua vào.
+ Bảng kê hóa đơn, chứng từ, hàng hóa, dịch vụ bán ra.
+ Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn tài chính.
Báo cáo này được lập hàng tháng, nộp báo cáo từ ngày mùng 1 đến hết
ngày 10 tháng sau, nơi nộp báo cáo là Chi cục thuế quận trực tiếp quản lý.
- Báo cáo Tài chính: phục vụ cho nhu cầu các đối tượng bên ngoài doanh
nghiệp thường được lập theo tháng( quý, năm), kế toán trưởng phải phân công
phân nhiệm và hướng dẫn đúng nội dung biểu maauc theo quy định của pháp
luật bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán (mẫu biểu số: B01-DNN)
+ Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (mẫu biểu số: B02-DNN)

+ Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu biểu số: B09-DNN)
+ Báo các lưu chuyển tiền tệ (mẫu biểu số: B03-DNN)
Báo cáo này được lập vào ngày 31 tháng 12 cuối năm, nộp báo cáo Tài
Chính đến hết ngày 31 tháng 3 của năm sau. Nơi nộp Báo cáo là Chi cục thuế
quận trực tiếp quản lý.
24
- Báo cáo quản trị : phục vụ chủ yếu cho các nhà quản trị của doanh nghiệp
PHẦN 2
TÌNH TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
THIÊN ÂN
2.1 Nội dung, quy chế của công ty, thỏa ước lao động tập thể
THOẢ ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ
Hôm nay ngày tháng năm 20, tại văn phòng Công ty TNHH thương mại
và Dịch vụ Thiên Ân – số nhà 95, Vũ Văn Dũng, P.Quang Trung,Tp.Hải
Dương. Chúng tôi gồm :
ĐẠI DIỆN NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
1. Ông Trần Văn Ân Chức vụ: Giám đốc Công ty
ĐẠI DIỆN TẬP THỂ NGƯỜI LAO ĐÔNG
2. Ông Trần Văn Hùng Chức vụ : Chủ tịch công đoàn
Cùng nhau thoả thuận ký kết thoả ước lao động tập thể gồm những điều
khoản sau đây:
Điều I : Bản thoả ước lao động tập thể này được áp dụng cho tất cả các
lao động đang làm việc tại Công ty.
Điều II : Thời hạn của bản thoả ước lao động tập thể là 01 năm kể từ
ngày có hiệu lực thi hành.
Điều III: Người sử dụng lao động đảm bảo hoạt động công đoàn theo
Luật công đoàn. mọi trường hợp phát sinh có liên quan đến quan hệ lao động
25
giữa người sử dụng lao động và người lao động không thể hiện trong bản thoả

ước này được giải quyết theo các văn bản hiện hành của Pháp luật Lao động.
NỘI DUNG THOẢ ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ
ĐIỀU 1: THỜI GIAN LÀM VIỆC VÀ THỜI GIAN NGHỈ NGƠI
1. Thời gian làm việc hàng ngày
Ngày làm việc : Từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần
Mùa hè: Sáng : 7h đến 11.30h
Chiều : 1h.30 đến 5h.45
Mùa đông: Sáng : 7h.30" đến 11h.30"
Chiều : 1h.30 đến 5h30.
+ Quy định về làm thêm giờ :
* Điều kiện làm thêm giờ :
- Xử lý sự cố sản xuất
- Giải quyết công việc cấp bách không thể trì hoãn
- Để đảm bảo tiến độ theo đơn đặt hàng của khách hàng và các yêu cầu đột
xuất khác.
* Nguyên tắc khi tổ chức là thêm giờ :
- Phải có sự thoả thuận với người lao động.
2.Quy định về các ngày nghỉ trong năm hưởng nguyên lương
* Nghỉ lê: Các ngày nghỉ lễ trong năm gồm :
- Tết Dương lịch 01 ngày

×