Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Tài liệu LUẬN VĂN: Kế toán tiêu thụ hàng hoá & xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại Dầu khí Phương Bắc pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531 KB, 40 trang )













LUẬN VĂN:

Kế toán tiêu thụ hàng hoá & xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
Thương mại Dầu khí Phương Bắc

















Mở đầu

Tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, không một doanh nghiệp sản
xuất nào không quan tâm đến vấn đề hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá. Chỉ có tiêu thụ
khi đó giá trị của hàng hoá mới được thực hiện, lao động của toàn bộ doanh nghiệp
mới được thừa nhận. Có thực hiện quản lý tốt hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá, doanh
nghiệp mới có điều kiện bù đắp chi phí đã chi ra trong quá trình sản xuất - tiêu thụ.
Là công cụ quan trọng và hiệu lực nhất để quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh, kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng phải không ngừng
được hoàn thiện.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH thương mại dầu khí Phương Bắc,
em đã đi sâu nghiên cứu về công tác tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định
kết quả kinh doanh của Công ty với đề tài:
" Kế toán tiêu thụ hàng hoá & xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
Thương mại Dầu khí Phương Bắc"
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Một số vấn đề lý luận về kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết qủa
kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Tình hình công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH thương mại dầu khí Phương Bắc.
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH thương mại dầu khí Phương Bắc.











Chương I
Một số vấn đề lý luận về kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp thương mại

1.1. Tiêu thụ hàng hoá và kế toán tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp kinh
doanh thương mại
1.1.1. Các khái niệm
Tiêu thụ : Là giai đoạn cuối cùng trong quá trình lưu chuyển hàng hoá của
doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Đồng thời thực hiện giá trị của hàng hoá do đó
thông qua bán hàng mà giá trị của hàng hoá được chuyển từ hình thái hiện vật sang
hình thái giá trị (tiền tệ), doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra, bù đắp chi phí và tích
luỹ để mở rộng kinh doanh.
Doanh thu hàng bán: Là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hoá -
cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Nói cách khác, doanh thu chỉ gồm tổng giá trị của
các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp sẽ thu hoặc đã thu được trong kỳ kế toán do phát
sinh của các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp nhằm
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản ghi giảm
trừ doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán ,doanh thu của số hàng bị
trả lại . thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế GTGT của hàng đã tiêu thụ tính thuế theo
phương pháp trực tiếp).
1.1.2. Các phương thức bán hàng
Bán buôn hàng hoá: Là phương thức bán hàng cho các doanh nghiệp
thương mại, doanh nghiệp sản xuất để thực hiện bán ra hoặc gia công, chế biến.
Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa
đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được

thực hiện. Hàng thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn. Giá bán





tuỳ thuộc vào khối lượng hàng bán hai bên giao dịch thoả thuận trên cơ sở giá thị
trường
Bán lẻ: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng bán hàng theo
phương thức này có đặc điểm là khi kết thúc bán hàng hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực
lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã
được thực hiện. Bán lẻ thường bán với số lượng nhỏ, giá bán ổn định, bán lẻ có thể
thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, sau đây là một số hình thức bán lẻ thường
gặp :
- Phương thức bán hàng thu tiền tập trung
- Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp
- Phương thức bán hàng tự chọn
- Bán hàng trả góp, trả chậm
Bán hàng ký gửi, đại lý: Là phương thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao
đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý để bán. Bên đại lý được hưởng thù lao đại
lý dưới hình thức hoa hồng.
1.1.3. Đặc điểm tính giá hàng hoá trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại
Hàng hoá nhập - xuất trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại theo quy định
được tính theo giá thực tế. Giá thực tế của hàng hoá mua vào tuỳ thuộc vào từng
nguồn hàng khác nhau.Cụ thể:
+ Với hàng hoá mua ngoài:



+ Với hàng hoá thuê ngoài gia công chế biến:





Khi xuất kho để tính giá thực tế của hàng hoá, kế toán phải tách riêng hai bộ
phận của giá thực tế hàng hoá (trị giá mua và chi phí thu mua) để tính toán.
Chi phí liên
quan đến
Trị giá mua hàng
hoá
Giá thực tế hàng
thuê ngoài (hoặc tự
gia công ch
ế biến )

=


+

+

Chi phí liên
quan thu mua
th
ực tế

Trị giá mua hàng
hoá
Ghi trên hoá đơn


Giá thực tế hàng
mua ngoài
=


+






Đối với bộ phận trị giá mua, kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp
tính giá xuất kho giống như đối với vật liệu (giá đơn vị bình quân gia quyền; giá nhập
trước - xuất trước; giá nhập sau - xuất trước; giá hạch toán trực tiếp từng mặt hàng)
Giá bán hàng hoá của doanh nghiệp kinh doanh thương mại là giá thoả thuận
giữa người mua và người bán, được ghi trên hoá đơn hoặc hợp đồng.
1.1.4. Các khoản giảm trừ doanh thu
- Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay
hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất,
không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng,
hàng lạc hậu v.v (do chủ quan của người bán).
- Chiết khấu thương mại: Là khoản người bán thưởng cho người mua trong một
khoảng thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lượng lớn hàng hoá và khoản
giảm trừ trên giá bán niêm yết vì mua hàng với khối lượng lớn trong một đợt (bớt
giá). Chiết khấu thương mại được ghi trong các hợp đồng mua bán hoặc cam kết về
mua bán hàng.
- Hàng bán bị trả lại: Là số tiền doanh nghiệp phải trả lại cho khách hàng đối
với những sản phẩm, hàng hoá bị khách hàng trả lại do lỗi từ phía doanh nghiệp

- Thuế xuất khẩu, tiêu thụ đặc biệt, GTGT: Là số thuế tính cho hàng xuất khẩu
hoặc những sản phẩm hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để ghi giảm doanh thu cho
những sản phẩm, hàng hoá đó.
Trường hợp có phát sinh khoản chiết khấu bán hàng thì số chiết khấu này được
hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính.
1.1.5. Các khoản chi phí
- Chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng là khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra
có liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá và cung cấp dịch vụ trong kỳ như chi
phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo
-Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản
chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà
không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh
nghiệp bao gồm nhiều loại chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí





chung khác.
1.1.6. Xác định kết quả hoạt dộng kinh doanh
- Kết quả hoạt động kinh doanh: Là kết quả cuối cùng về hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định và được xác định bằng cách so sánh
giữa một bên là doanh thu thuần với một bên là tổng chi phí của các hoạt động kinh
tế. Nếu doanh thu thuần từ các hoạt động lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi (lợi
nhuận); ngược lại nếu doanh thu thuần nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp lỗ.
Lợi nhận kinh doanh của doanh nghiệp thương mại bao gồm lợi nhuận từ hoạt
động tiêu thụ hàng hoá - dịch vụ , lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
- Kết quả tiêu thụ hàng hoá - dịch vụ: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần, lợi
nhuận trước thuế( lợi nhuận hoạt động kinh doanh + lợi nhuận khác) với trị giá vốn
hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

- Kết quả hoạt động tài chính: Là số chênh lệch giữa các khoản doanh thu thuần
của hoạt động tài chính và các khoản chi phí hoạt động tài chính.
Trong đó, doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm:
- Chiết khấu thanh toán hàng mua được hưởng
- Thu lãi cho vay vốn
- Lãi bán trả góp, lãi đầu tư được hưởng lãi trước
- Thu từ các hoạt động đầu tư khác …
Chi phí hoạt động đầu tư tài chính bao gồm:
- Lỗ từ hoạt động kinh doanh
- Chi phí hoạt động đầu tư tài chính khác
- Chiết khấu thanh toán khi bán hàng
- Chi phí dự phòng giảm giá đầu tư…
Kết quả hoạt động khác: Là khoản chênh lệch giữa thu và chi khác phát sinh
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Thu nhập khác: Là những khoản thu nhập từ các hoạt động không thường
xuyên của doanh nghiệp nằm ngoài dự tính của doanh nghiệp
Các khoản thu khác trong doanh ghiệp thường bao gồm:
- Thu do nhượng bán, thanhlý tài sản cố định, bán phế liệu





- Thu các khoản được phạt, được bồi thường …
Chi phí hoạt động khác: Là những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay
nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường mà doanh nghiệp không thể tính
toán trước được. Các khoản chi phí khác bao gồm :
- Chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
- Các khoản bị phạt, bị bồi thường…
Phương pháp xác định kết quả kinh doanh










Lợi nhuận khác = Thu nhập thuần khác – Chi phí khác

1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Trong quá trình tiến hành các hoạt động thông thường doanh nghiệp phải bỏ ra
các chi phí để tiến hành mua các loại vật tư, hàng hoá và thực hiện các hình thức dịch
vụ cho khách hàng. Thông qua quá trình trao đổi, bán hàng mà những sản phẩm hàng
hoá - dịch vụ đã được hoàn thành lúc đó doanh nghiệp sẽ thu được tiền theo giá bán
đó cũng chính là doanh thu bán hàng - cung cấp dịch vụ.
Để thực hiện được quá trình bán hàng thì doanh nghiệp cũng cần phải bỏ ra
các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ cho việc tiêu thụ hàng hóa gọi chung là
chi phí bán hàng.
Theo chế độ kế toán hiện hành toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp được tính
cho số sản phẩm hàng hoá tiêu thụ do vậy kết quả tiêu thụ hàng hoá là số chênh lệch
giữa doanh thu với giá vốn hàng bán, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí bán
Lợi nhuận
thuần từ
hoạt động
tiêu th

Doanh thu
thuần về

tiêu thụ
hàng hoá

Giá
vốn
hàng
Chi phí
bán
hàng

Chi phí
quản lý
doanh
nghi
ệp

Tổng doanh
thu thực tế
về tiêu thụ
hàng hoá

Các
khoản
giảm trừ
doanh
Lợi nhuận từ
hoạt đ
ộng tài
chính


Doanh thu từ
hoạt động tài
chính

Chi phí hoạt
động tài
chính

=

-

-

-

Doanh thu
thuần về
tiêu thụ
hàng hoá

-

=

=

-







hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Các khoản giảm trừ doanh thu có thể phát sinh là khoản giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại, thuế xuất – nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt
được khấu trừ.
Vậy kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời gian nhất định được biểu
hiện bằng số tiền lãi hoặc lỗ.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành phân phối sử dụng
cho những mục đích nhất định phù hợp với qui định của cơ chế tài chính như thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nước dưới hình thức nộp thuế thu nhập doanh nghiệp chia lãi
cho các bên tham gia liên doanh, các cổ đông tham gia góp vốn và trích lập quỹ
doanh nghiệp.
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý quá trình bán hàng, xác định kết quả kinh
doanh và phân phối lợi nhuận kế toán có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, trung thực các loại doanh thu, chi phí
của từng lĩnh vực hoạt độngkinh doanh trong doanh nghiệp.
- Tính toán xác định kết quả từng loại hoạt động và toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tính toán xác định đúng số thuế GTGT đầu ra phải nộp.
- Thực hiện đúng chế độ phân phối lợi nhuận theo cơ chế tài chính hiện hành.
1.3. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.3.1 Hạch toán ban đầu
Tuỳ theo phương thức bán hàng, kế toán hạch toán bán hàng sử dụng các chứng
từ kế toán sau :
- Hoá đơn GTGT hay hoá đơn bán hàng
- Phiếu xuất kho kiêm

- Báo cáo bán hàng; bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ; bảng thanh toán lương
- Giấy nộp tiền; bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày;
- Hoá đơn bán lẻ (sử dụng cho máy tính tiền)
- Các chứng từ khác có liên quan





1.3.2. Tài khoản sử dụng
* Đối với hoạt động tiêu thụ hàng hoá kế toán sử dụng chủ yếu các tài khoản:
TK156, TK157, TK511, TK512, TK531,TK532, TK521, TK632, TK611, TK632,
TK911, TK421, TK635, TK515, TK711, TK811…
Ngoài ra còn có các tài khoản khác như: 131, 111, 112, 133, 138, 333, 331
Kết cấu một số tài khoản:
 TK156 “hàng hoá”: Dùng để phản ánh giá thực tế hàng hoá tại kho chi tiết
theo từng kho, từng loại, nhóm hàng hoá.
Bên Nợ : Giá mua, chi phí thu mua thực tế phát sinh ghi trên hoá đơn mua hàng và
hàng hoá tồn kho cuối kỳ
Bên Có : - Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho.
- Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ
Dư Nợ : Trị giá thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kỳ.
Tài khoản 156 được chi tiết thành :-1561 “Giá mua hàng hoá”
-1562 “Chi phí thu mua hàng hoá”
 TK 632 “Giá vốn hàng bán”: Phản ánh trị giá vốn hàng bán trong kỳ bao gồm
giá mua của hàng tiêu thụ và chi phí phân bổ cho hàng đã tiêu thụ. Tài khoản 632
cuối kỳ không có số dư.
Bên Nợ : Tập hợp trị giá mua thực tế của hàng đã tiêu thụ và chi phí phân bổ cho
hàng đã tiêu thụ trong kỳ
Bên Có: - Kết chuyển trị giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ

- Trị giá mua của hàng tiêu thụ bị trả lại trong kỳ
 TK 511”Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Tài khoản 511 được dùng
để phản ánh khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ từ đó tính ra doanh thu
thuần về tiêu thụ trong kỳ.
Bên Nợ :- Các khoản giảm trừ doanh thu
- Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ
Bên Có: Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 511 cuối kì không có số dư
- 5111 “Doanh thu bán hàng hóa”: Phản ánh doanh thu đã nhận được hoặc được





người mua chấp nhận thanh toán ngay bằng tiền mặt về khối lượng hàng đã giao
- 5112 “ Doanh thu bán hàng” : Phản ánh doanh thu mà khách hàng đã chấp nhận
cam kết sẽ thanh toán thông qua tài khoản tiền gửi.
- 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”: Được sử dụng chủ yếu cho các ngành kinh
doanh dịch vụ để theo dõi toàn bộ số doanh thu thực hiện trong kì.
 Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”: Sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản
giảm giá hàng bán chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận về lượng
hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho người mua
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số hàng bán giảm giá vào bên nợ tài khoản 511, 512.
Tài khoản 532 cuối kỳ không có số dư.
 Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”: Được sử dụng để theo dõi toàn bộ các
khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận về
lượng hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho người mua trong
kỳ.

Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu vào bên nợ tài khoản 511, 512
Tài khoản 521 cuối kỳ không có số dư
Tài khoản 641- Chi phí bán hàng: Tài khoản 641 được sử dụng để tập hợp và
kết chuyển chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:- Các khoản ghi giảm giá chi phí bán hàng.
- Kết chuyển chi phí bán hàng.
Tài khoản 641 không có số dư và được chi tiết theo các tiểu khoản:
- 6411 “Chi phí nhân viên”
- 6412 “Chi phí vật liệu, bao bì”
- 6413 “Chi phí dụng cụ, đồ dùng”
- 6414 “Chi phí khấu hao TSCĐ”
- 6415 “Chi phí bảo hành”
- 6417 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”





- 6418 “Chi phí bằng tiền khác”
 Tài khoản 642 -Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp
khi phát sinh được tập hợp theo từng yếu tố như chi phí nhân viên, chi phí vật liệu
vào tài khoản 642.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doang nghiệp
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành:
- 6421 “Chi phí nhân viên quản lý”
- 6422 “Chi phí vật liệu quản lý”
- 6423 “Chi phí đồ dùng văn phòng”

- 6424 “Chi phí khấu hao TSCĐ”
- 6425 “Thuế, phí, và lệ phí”
- 6426 “ Chi phí dự phòng”
- 6427 “ Chi phí dịch vụ mua ngoài”
- 6428 “Chi phí bằng tiền khác”
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng ngành mà TK642 có thể được mở thêm một số
tiểu khoản để theo dõi các nội dung, yếu tố chi phí của quản lý doanh nghiệp
Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính: Tài khoản 515 được dùng để phản
ánh toàn bộ các khoản doanh thu hoạt động tài chính thực hiện trong kỳ, không phân
biệt các khoản doanh thu đó thực tế đã thu hay sẽ thu trong kỳ sau.
Bên Nợ:- Các khoản ghi giảm doanh thu hoạt động tài chính.
- Kết chuyển tổng số doanh thu thuần thuộc hoạt động tài chính.
Bên Có: Các khoản doanh thu hoạt động tài chính thực tế phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 515 cuối kỳ không có số dư
 Tài khoản 635 - Chi phí tài chính: Tài khoản 635 được dùng để phản ánh toàn
bộ các khoản chi phí và các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính; chi
phí đi vay và chi phí cho vay; chi phí góp vốn liên doanh;
Bên Nợ: Tập hợp toàn bộ các chi phí hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán





- Kết chuyển toàn bộ chi phí hoạt động tài chính vào TK xác định kết quả.
Cuối kỳ tài khoản 635 không có số dư
Tài khoản 711 - Thu nhập khác: Tài khoản 711 dùng để phản ánh các khoản thu
nhập khác cùng các khoản ghi giảm thu nhập khác ngoài hoạt động tiêu thụ và hoạt
động tài chính của doanh nghiệp.
Bên Nợ:- Ghi giảm các khoản thu nhập hoạt động khác, giảm giá hàng bán, doanh

thu hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại, …
- Kết chuyển các khoản thu nhập thuần khác
Bên Có: Các khoản thu nhập khác thực tế phát sinh
Tài khoản 711 cuối kỳ không có số dư
Tài khoản 811 - Chi phí khác: Tài khoản 811 được sử dụng để phản ánh các khoản
chi phí liên quan đến các hoạt động khác của doanh nghiệp
Bên Nợ: Tập hợp các chi phí khác thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: Kết chuyển chi phí khác vào tài khoản xác định kết quả
Tài khoản 811 cuối kỳ không có số dư
Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh: Để xác định kết quả của toàn bộ
hoạt động kinh doanh, kế toán sử dụng tài khoản 911. Tài khoản 911 cuối kỳ không
có số dư và được mở chi tiết theo từng hoạt động.
Kết cấu tài khoản 911 như sau:
Bên Nợ:- Chi phí hoạt động kinh doanh liên quan đến kết quả (giá vốn hàng bán,
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính).
- Chi phí khác.
- Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh (lợi nhuận)
Bên Có:- Tổng số doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ và thu
nhập thuần hoạt động tài chính trong kỳ.
- Tổng số thu nhập thuần khác.
- Kết chuyển kết quả các hoạt động kinh doanh (lỗ).
Sơ đồ hạch toán kết quả kinh doanh và tiêu thụ hàng hoá
Xem phụ lục I
Các hình thức sổ kế toán : Hiện nay các doanh nghiệp đang sử dụng chủ yếu bốn





hình thúc sổ kế toán sau:

- Hình thức sổ nhật ký chứng từ.
- Hình thức sổ nhật ký chung.
- Hình thức chứng từ ghi sổ.
- Hình thức nhật ký – sổ cái.






Chương II
Tình hình công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH thương mại dầu khí Phương Bắc
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Thương mại Dầu khí Phương Bắc
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Thương mại Dầu khí Phương Bắc tiền thân là một cửa hàng tư
nhân chuyên kinh doanh các loại dầu nhớt và các chế phẩm từ dầu khí phục vụ bảo
dưỡng, bôi trơn các động cơ xe cơ giới. Khách hàng chủ yếu của cửa hàng là các đơn
vị bộ đội, các công ty nhỏ và các khách mua lẻ.
Theo đà phát triển của nền kinh tế thị trường được sự hỗ trợ của các chính sách
kinh tế thông thoáng, kích thích các loại hình kinh tế phát triển. Năm 1999 cửa hàng
kinh doanh dầu khí Phương Bắc chuyển đổi lên thành công ty TNHH thương mại dầu
khí Phương Bắc theo quyết định của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ngày
27/04/1999 và được cấp giấy phép kinh doanh bởi Phòng đăng ký kinh doanh - Sở kế
hoạch và đầu tư Tp.Hà Nội ngày 25/06/1999 với số vốn ban đầu là 4,5 tỷ đồng do bà
Nguyễn Thị Luyến là thành viên góp vốn chính đồng thời là giám đốc công ty.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Công ty TNHH thương mại dầu khí Phương Bắc chuyên kinh doanh các loại dầu
nhớt, mỡ bôi trơn cho động cơ xe cơ giới. Đặc điểm kinh doanh của công ty là mua
buôn các sản phẩm dầu nhớt và mỡ bôi trơn từ các nhà phân phối chính ( hoặc độc

quyền) trong nước sau đó bán lại cho khách hàng của mình.
Do đặc điểm của loại hình hàng hoá kinh doanh nên hoạt động tiêu thụ hàng hoá
của công ty diễn ra liên tục không mang tính mùa vụ.
Công ty TNHH thương mại dầu khí Phương Bắc không tham gia góp vốn liên
doanh, đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn, nên thu nhập chủ yếu của công ty là từ
hoạt động buôn bán hàng hóa. Thu nhập từ hoạt động tài chính chỉ là các khoản lãi
suất do khách hàng thanh toán chuyển khoản qua Ngân hàng mà công ty chưa rút tiền
về quỹ hoặc các khoản chiết khấu thanh toán được hưởng từ khâu mua hàng, thu
nhập này rất nhỏ so với doanh thu đem lại từ kết quả hoạt động kinh doanh





2.1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban







Ban giám đốc công ty: Đứng đầu là giám đốc công ty, người chịu trách
nhiệm trước pháp luật về hoạt động kinh doanh của công ty và phụ trách chung toàn
bộ hoạt động của công ty, đồng thời chỉ đạo và đề ra phương hướng, mục tiêu kinh
doanh của Công ty.
Phó giám đốc kinh doanh giúp việc cho giám đốc về công tác tổ chức và hoạt
động kinh doanh của Công ty.
Phó giám đốc tài chính phụ trách về tình hình công tác tài chính đồng thời có
nhiệm vụ là thủ quỹ chịu trách nhiệm thu - chi cho Công ty.

Các phòng ban nghiệp vụ: Công ty có các phòng ban nghiệp vụ sau:
Phòng tài chính kế toán: Là phòng nghiệp vụ có chức năng tổ chức các hoạt
động tài chính và thực hiện công tác kế toán của công ty đồng thời cung cấp các
thông tin tài chính cho ban lãnh đạo Công ty.
Phòng kinh doanh: Là phòng chuyên môn có chức năng tham mưu giúp việc
cho giám đốc, tổ chức hoạt động thăm dò khai thác thị trường. Đồng thời thực hiện
các nghiệp vụ mua - bán hàng hoá và tìm kiếm lợi nhuận cho công ty.
Phòng hành chính: Làm công tác hành chính, tổ chức cán bộ thanh tra bảo vệ,
lao động, tiền lương, là bộ phận trung gian truyền đạt xử lý thông tin hành chính giữa
Giám đốc và các phòng ban khác, tổ chức các lớp học nâng cao nghiệp vụ cho nhân
viên các phòng ban.
Dưới đây là bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong hai
năm gần đây:
Xem phụ lục II
Ban giám đốc
Phòng kinh
doanh
Phòng tài
chính kế
toán

Phòng hành
chính





Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ở trên ta có thể
thấy rằng nhìn chung hầu hết các chỉ tiêu hoạt động của công ty trong năm 2006 đều

tăng hơn so với năm 2005.
Trước hết ta thấy chỉ tiêu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sau khi đã
trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu thì doanh thu thuần của công ty trong năm 2006
cũng tăng một lượng đáng kể 16.07 tỷ tương đương với 52,43% điều này đã kéo theo
lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng tăng 1,258 tỷ đây phải chăng là
sự cố gắng nỗ lực hết sức của ban lãnh đạo cũng như toàn bộ nhân viên công ty trong
việc đẩy mạnh vấn đề tiêu thụ hàng hoá.
Bên cạnh doanh thu bán hàng tăng thì điều tất nhiên là giá vốn hàng bán và chi
phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng vì một điều dễ hiểu nếu doanh thu tăng cũng có
nghĩa là lượng hàng được đem ra tiêu thụ nhiều, khi đó hàng được nhập về cũng sẽ
tăng thì mới đáp ứng được lượng hàng đã đem ra tiêu thụ. Do đó thông qua bảng báo
cáo thì các con số đã giải thích cho chúng ta thấy được điều này khi doanh thu tăng
52,43% thì giá vốn hàng bán cũng tăng 51,19% tương ứng với 14,815 tỷ đồng. Tốc
độ tăng giá vốn hàng bán chậm hơn so với tốc độ tăng doanh thu thuần điều này đã
nói lên công ty đã dần tiết kiệm được chi phí trong khâu mua hàng
Ngoài ra chỉ tiêu về chi phí bán hàng cũng tăng đáng kể, chi phí quản lý doanh
nghiệp trong năm 2006 đã tăng 1,047 tỷ với tỷ lệ tăng 70% so với năm 2005 trong đó
bao gồm cả chi phí bán hàng gộp chung trong chi phí quản lý doanh nghiệp. Đây là
một khoản tăng khá nhanh mà doanh nghiệp đáng lưu ý và cần có biện pháp khắc
phục hạn chế một cách tối đa vì ít nhiều nó cũng ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh
của công ty.
Là một doanh nghiệp đặc thù kinh doanh thương mại nên doanh thu của công
ty chủ yếu thu được từ hoạt động kinh doanh do đó doanh thu từ hoạt động tài chính
của công ty là rất ít chỉ tăng 2.96 triệu mà khoản này chủ yếu thu từ lãi tiền gửi hay
tiền khách hàng thanh toán chưa rút về. Trong khi đó chi phí về hoạt động tài chính
công ty phải bỏ ra cũng rất lớn tăng 172,4 triệu đồng gấp 58 lần so với doanh thu
hoạt động tài chính mà hầu hết khoản này công ty đều phải trả cho lãi tiền vay, chứng
tỏ tiền vay mà công ty nợ Ngân hàng vẫn chiếm tỷ trọng khá lớn.






Nhưng nhìn một cách tổng thể thì hầu hết các chỉ tiêu kinh doanh của công ty
đều tăng đặc biệt là tổng lợi nhuận của công ty tăng 304% đây cũng là một điều đáng
mừng đối với công ty, tuy nhiên công ty cũng cần có những biện pháp khắc phục kịp
thời các chi phí liên quan không cần thiết.
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta có thể đánh giá được phần
nào các chỉ tiêu hoạt động kinh tế và có một cái nhìn chung - toàn diện nhất về tình
hình công tác quản lý tài chính của công ty.
2.2. Tình hình công tác kế toán tiêu thụ tại công ty TNHH thương mại dầu khí
Phương Bắc
Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu của bộ máy kế toán







Để phù hợp với công tác quản lý của một công ty TNHH nhỏ và đặc thù kinh
doanh thương mại thuần tuý, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức gọn nhẹ với
các nhân viên đủ năng lực để có thể đảm nhận tất cả các phần hành kế toán và xử lý
tốt các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến nhiệm vụ của phòng kế toán.
a/ Kế toán trưởng công ty: Là người giúp cho giám đốc công ty trong việc chỉ
đạo và tổ chức công tác tài chính kế toán của công ty, có trách nhiệm và quyền hạn
theo quy định của pháp luật. Đồng thời điều hành chung mọi công việc của phòng về
tổ chức nhân viên, công tác kế toán và tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ kế toán của
công ty để từ đó xác định được kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
b/ Kế toán tiền mặt và thanh toán: Lập phiếu thu, phiếu chi tiền mặt theo lệnh

quản lý quỹ tiền mặt của phó giám đốc tài chính. Đồng thời đối chiếu với kế toán kho
kinh doanh, kế toán ngân hàng và kết hợp với phòng tổ chức hành chính thanh tra
kiểm kê quỹ tiền mặt hàng tháng, theo dõi tổng hợp chi phí kinh doanh.
Kế toán
trưởng
Kế toán
tiền mặt và
thanh toán

Kế toán ngân
hàng và theo
dõi công n


Kế toán kho
kinh doanh





c/ Kế toán ngân hàng và theo dõi công nợ: Theo dõi tiền vay, tiền gửi, làm các
thủ tục vay, trả tiền ngân hàng đảm bảo đúng thời hạn, an toàn về vốn. Theo dõi công
nợ phát sinh, lập báo cáo chi tiết các khoản công nợ, kịp thời phát hiện các khoản
công nợ nghi ngờ khó đòi.
d/ Kế toán kho kinh doanh: Theo dõi tình hình hạch toán nhập xuất tồn kho
hàng hoá trong toàn công ty, phụ trách thanh toán với ngân sách thông qua kê khai
thuế, thanh toán hoá đơn tài chính với cơ quan thuế.
Tuy nhiên theo em thấy thì sự phân công công tác tổ chức của công ty là chưa
hợp lý vì theo luật kế toán hiện hành không cho phép phân công giám đốc tài chính

đồng thời giữ vai trò là thủ quỹ.
Sơ đồ của hình thức kế toán sổ nhật ký chung
Xem phụ lục III
Kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty được tiến hành theo trình tự sau:
Hàng ngày, nhân viên bán hàng nộp các chứng từ gốc ( hoá đơn GTGT, phiếu
xuất kho) để kế toán phản ánh vào Nhật ký chung, sổ chi tiết tài khoản 632, 511, nếu
khách hàng nợ thì phản ánh vào sổ chi tiết tài khoản 131. Từ Nhật ký chung, kế toán
phản ánh vào sổ cái TK 632, 511, 642.
Cuối tháng, từ sổ chi tiết TK 632, 511, 131, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết.
Từ sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết , kế toán lập báo cáo kế toán. Đồng thời, kế toán
phải đối chiếu, kiểm tra giữa Nhật ký chung và bảng tổng hợp chi tiết , giữa sổ cái
TK 632, 511, 131, 642 với bảng tổng hợp chi tiết
2.3. Công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty
TNHH thương mại dầu khí Phương Bắc
Là một Công ty TNHH Thương mại có đặc thù kinh doanh thương mại mà mặt
hàng chủ yếu là các loại dầu nhớt mỡ bôi trơn cho phương tiện cơ giới, công ty chủ
yếu cung cấp hàng với số lượng lớn ( bán buôn) cho các doanh nghiệp trên địa bàn
Hà Nội và các tỉnh lân cận khu vực phía Bắc.
2.3.1. Các phương thức tiêu thụ hàng bán tại công ty
Như đã trình bày, Công ty TNHH Thương mại dầu khí Phương Bắc tiêu thụ
hàng hoá chủ yếu với phương thức bán hàng là bán buôn qua kho giao hàng trực tiếp,





nhưng đối với một số khách hàng quen thuộc từ khi công ty còn là cưả hàng kinh
doanh dầu khí Phương Bắc, công ty vẫn thực hiên việc bán lẻ hàng hoá để giữ uy tín
và mối quan hệ tốt với khách hàng.
* Phương thức bán buôn qua kho: Khách hàng mua hàng tại kho của công ty

với số lượng lớn. Theo phương thức này công ty có một số quy định sau:
- Việc bán buôn qua kho do phòng kinh doanh đảm nhận.
- Bán trả chậm phải thu lãi suất hợp lý.
- Việc bán chịu hàng hoá mà không thu được tiền hàng thì cá nhân chịu trách
nhiệm phải bồi thường công ty .
- Việc tiêu thụ cho khách hàng phải được quyết định dựa trên cơ sở đã tìm
hiểu rõ khả năng thanh toán của khách hàng để hạn chế rủi ro.
Với cơ chế làm ăn thông thoáng như hiện nay, công ty không đề ra quá nhiều
thủ tục để bảo đảm cho khách hàng những thuận lợi khi mua hàng của công ty.
*Phương thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: ở phương thức này khách hàng đến
công ty mua hàng trực tiếp tại quầy trưng bầy sản phẩm và thanh toán cho nhân viên
trực phòng kinh doanh.
2.3.2. Đặc điểm công tác kế toán tại công ty TNHH thương mại dầu khí
Phương Bắc
2.3.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là trị giá mua thực tế của hàng xuất kho( không bao gồm chi
phí thu mua hàng hoá)
Chứng từ sử dụng : Căn cứ vào hoá đơn tiêu thụ (phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT
của hàng mua vào) và các chứng từ khác liên quan, kế toán tính ra trị giá vốn của
hàng bán theo phương pháp bình quân gia quyền.
Tài khoản sử dụng: Để phản ánh trị giá vốn hàng bán ra công ty sử dụng tài
khoản 632 “ giá vốn hàng bán”. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở
chi tiết cho tài khoản 6321 “giá vốn hàng bán”.
Quy trình ghi sổ: Căn cứ vào số lượng hàng hoá xuất bán và đơn giá hàng xuất
kho. Cuối tháng kế toán tính trị giá mua của hàng xuất bán trong kỳ theo phương
pháp bình quân gia quyền.
Trị giá mua
của hàng
xu
ất bán


=

Đơn giá bình
quân gia
quy
ền

x

Số lượng
hàng hoá
Đơn giá
Trị giá mua của
hàng hoá nhập
Trị giá mua của
hàng hoá tồn đầu
+






Cuối tháng, căn cứ vào các hoá đơn tiêu thụ (phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT ) kế
toán ghi giá vốn của hàng xuất bán trong tháng vào sổ chi tiết hàng hoá - vật tư
Ví dụ: Đối với mặt hàng dầu nhớt Essolube X150 - 18L giá vốn bình quân được
kế toán tình như sau:





Dựa vào phiếu xuất kho cuối ngày kế toán sẽ định khoản nghiệp vụ kế toán phát
sinh như sau:
Xem phụ lục IV
Nợ TK(632): 3.516.700
Có TK(156): 3.516.700
Căn cứ vào số liệu đến cuối kỳ kế toán dựa vào sổ chi tiết của tài khoản - TK
632 “ Giá vốn hàng bán “ kế toán định khoản:
Xem phụ lục V
Nợ TK(632): 11.245.838.710
Có TK(156): 11.245.838.710
2.3.2.2. Kế toán doanh thu tiêu thụ
Nội dung : Doanh thu tiêu thụ là số tiền cung cấp hàng hoá dịch vụ mà công ty
thu được không bao gồm thuế GTGT đầu ra.
Chứng từ sử dụng : Để xác định doanh thu tiêu thụ kế toán căn cứ vào hoá đơn
bán hàng ( hoá đơn GTGT) và các chứng từ thanh toán có liên quan đối với cả hai
phương thức tiêu thụ( bán buôn qua kho và bán lẻ thu tiền trực tiếp).
Tài khoản sử dụng : Hiện nay kế toán đang sử dụng tài khoản 511 “ doanh thu
bán hàng” để phản ánh doanh thu tiêu thụ.
Cuối kỳ kế toán sẽ dựa vào số chi tiết TK 511 để định khoản các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh về doanh thu tiêu thụ hàng hoá.
Trong quá trình tiêu thụ hàng hoá khách hàng có thể thanh toán với Công ty ngay
bằng tiền mặt cũng có thể thanh toán trả sau thông qua tài khoản tiền gửi tại Ngân
Đơn giá
bình quân
gia quyền

=


910800 x 15.849 + 1821600 x 15.526
+1299600 x 16.724

910800+1821600+1299
600

=

15.985






hàng( hoặc trả chậm Công ty).
Đối với những khách hàng trả chậm thì kế toán căn cứ vào hoá đơn tiêu thụ( hoá
đơn GTGT) hàng ngày kế toán ghi chi tiết công nợ phải thu của từng khách hàng và
theo dõi chi tiết từng lần mua hàng của từng khách hàng. Như dựa vào hoá đơn bán
hàng GTGT AD2007B – Số HĐ: 0085874 kế toán sẽ định khoản nghiệp vụ kinh tế
phát sinh như sau:
Xem phụ lục VI
Nợ TK(131): 11.320.000
Có TK(5112): 10.290.910
Có TK(33311): 1.029.090
Cuối kỳ kế toán dựa vào số chi tiết TK 5112 để hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát
sinh do quan hệ thanh toán với khách hàng thông qua TK tiền gửi:
Nợ TK(131): 11.302.195.149
Có TK(5112): 10.274.722.863
Có TK(33311): 1.027.472.286

Đối với những khách hàng trả chậm sau 45 ngày kể từ ngày lấy hàng khi đến kỳ
thanh toán tiền nợ thì khách hàng phải trả cho công ty một khoản tiền lãi ứng với số
tiền trả chậm là 2% (cũng như khi công ty đi vay tiền và phải trả lãi cho Ngân hàng)
và khi đó kế toán sẽ hạch toán vào khoản thu nhập hoạt động tài chính.
Ngoài ra đối với những khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt thì kế toán sẽ
hạch toán nghiệp vụ phát sinh trên TK1111- Tiền mặt Việt Nam đồng. Dựa vào hoá
đơn bán hàng GTGT AD2007B – Số HĐ: 0053529 kế toán định khoản nghiệp vụ
kinh tế phát sinh:
Xem phụ lục VII
Nợ TK(1111): 3.960.100
Có TK(5111): 3.600.080
Có TK(33311): 360.020
Cuối kỳ kế toán tập hợp sổ chi tiết TK 5111 để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong kỳ do các khoản thanh toán ngay với khách hàng bằng tiền mặt:
Nợ TK(1111): 1.911.035.046





Có TK(5111):1.737.304.588
Có TK(33311): 173.730.458
Đến cuối kỳ kế toán dựa vào sổ chi tiết bán hàng và sổ cái TK 511 tập hợp được
như sau:
Xem phụ lục VIII, IX
Nợ TK(5111): 10.274.722.863
Nợ TK(5112): 1.737.304.588
Có TK(511): 12.012.027.451
2.3.2.3 Kế toán theo dõi các khoản giảm trừ doanh thu
Phương pháp hạch toán:

Đối với các khoản chiết khấu thương mại: Kế toán không phản ánh trên tài
khoản 521 “ Chiết khấu thương mại” mà giảm ngay giá bán cho khách hàng trên hoá
đơn bán hàng GTGT. Vì vậy khi kế toán giảm giá bán cho khách hàng thì kéo theo
doanh thu của lô hàng đó giảm và cuối kỳ kế toán không phải làm nghiệp vụ kết
chuyển chiết khấu thương mại. Cách làm như vậy là không đúng với chế độ kế toán
hiện hành.
Đối với hàng mua bị trả lại : Trong doanh nghiệp thương mại, việc hàng mua bị
trả lại là điều không thể tránh khỏi. Tuy nhiên đối với hàng mua bị trả lại công ty
nhập về kho và hạch toán như việc mua lại chính lô hàng đó của khách hàng với giá
mua vào bằng gía bán ra cho khách.
Công ty không ghi nhận các khoản giảm trừ doanh thu trên các tài khoản điều
chỉnh, việc này giúp cho kế toán giảm bớt được một số nghiệp vụ kết chuyển vào
cuối kỳ hạch toán mà doanh thu của công ty xét trên một khoảng thời gian dài là
không đổi. Nhưng nó không phản ánh đúng tình hình doanh thu bị giảm trừ trong các
tháng khiến nhà quản lý không nắm sát được tình hình chiết khấu thương mại, hàng
bán bị trả lại trong kỳ để đưa ra các biện pháp giải quyết kịp thời.

2.3.2.4. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Hiện nay công ty không tách riêng phần theo dõi chi phí bán hàng và chi phí quản





lý doanh nghiệp mà gộp chung vào một TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. Do
đó mà phải tách TK 642 thành những tiểu khoản nhỏ chi tiết với từng loại chi phí
khác nhau như:
Đối với chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương( kinh phí công đoàn,
BHXH, BHYT) của cán bộ công nhân viên trong công ty kế toán sẽ hạch toán vào
TK 642.1 - Chi phí nhân viên quản lý.

Theo hình thức trả lương hiện nay thì công ty trả cho cán bộ công nhân viên theo
thời gian tính trên một tháng( theo bảng lương công ty đã định sẵn) làm việc 24 ngày
không kể các ngày nghỉ lễ Tết và làm thêm giờ. Như đối với một nhân viên kế toán
công ty trả lương 2.15 triệu đồng/tháng(bao gồm cả tiền lương và phụ cấp ăn trưa)
khi đó kế toán sẽ hạch toán:
Xem phụ lục X:
Nợ TK(642.1): 2.150.000
Có TK(334): 2.150.000
Đối với các khoản trích theo lương thì hiện tại công ty chỉ đóng BHXH cho cán
bộ nhân viên theo một mức đồng loạt là 100.000 đồng/tháng(mức lương cơ bản trích
nộp BHXH là 500.000 đồng/tháng với tỷ lệ trích nộp là 20%). Vì công ty không có tổ
chức công đoàn nên việc trích nộp kinh phí công đoàn là không có bên cạnh đó công
ty cũng không nộp BHYT cho cán bộ công nhân viên điều này cho thấy công ty
không tính đến việc bảo vệ sức khoẻ cho người lao động
Xem phụ lục XI:
Nợ TK(642.1): 100.000
Có TK(338): 100.000
Cuối tháng kế toán tập hợp được như sau:
Nợ TK(642.1): 59.740.000
Có TK(334): 58.500.000
Có TK(338): 1.240.000
Đến cuối kỳ kế toán tập hợp được các khoản chi phí phát sinh do thanh toán tiền
lương cho cán bộ công nhân viên và các khoản trích theo lương như sau:






Nợ TK(642.1): 179.220.000

Có TK(334): 175.500.000
Có TK(338): 3.720.000
Qua việc tính các khoản trích theo lương của công ty cho thấy:
- Công ty gần như áp dụng một mức lương cơ bản để tính BHXH cho cán bộ công
nhân viên là 500.000 đồng( ngoài giám đốc đóng mức 700.000 đồng) đây là cách
tính bình quân không căn cứ vào một quy định cụ thể nào. Mặc dù lương công ty
trả cho nhân viên là cao nhưng việc tính BHXH mà công ty nộp cũng không phải
dành cho tất cả mọi người trong công ty mà chỉ nộp cho 12 người( tương ứng với
50% số nhân viên trong công ty) còn một số khác thì công ty không nộp cho họ.
- Bên cạnh đó việc tính nộp 20% BHXH theo mức lương cơ bản 500.000 đồng là
công ty không tính đến việc nộp BHYT và kinh phí công đoàn. Một mặt điều này
phản ánh công ty chưa chăm lo đến đời sống trước mắt của nhân viên còn về lâu
dài thì chưa chú ý chăm lo đến sức khoẻ cho người lao động và tổ chức công đoàn
để bảo vệ lợi ích cho người lao động. Mặt khác cách tính tuỳ tiện đó nhằm giảm
chi phí hoạt động kinh doanh của công ty là không hợp pháp.
Hiện nay công ty đang áp dụng cách tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp
đường thẳng( hay còn gọi là phương pháp tính khấu hao tuyến tính).
Như đối với TSCĐ ôtô tải Misubishi công ty mua từ ngày 01/12/2003 có nguyên
giá 298.242.900 đồng với thời gian tính khấu hao là 72 tháng thì giá trị khấu hao cúa
loại tài sản này trong kỳ được tính như sau:

Khi đã tính được khấu hao của từng loại TSCĐ đến cuối tháng kế toán sẽ tập hợp
các khoản khấu hao vào TK642.4 – Chi phí khấu hao TSCĐ và hạch toán:
Giá trị
KH trong
k


Nguyên
giá


Số tháng
KH

=

=
72
=

298.242.
900

4.142.26
3

=





Xem phụ lục XII:
Nợ TK(642.4): 13.683.630
Có TK(214): 13.683.630
Cuối kỳ kế toán tập hợp được chi phí khấu hao TSCĐ như sau:
Nợ TK(642.4): 41.050.890
Có TK(214): 41.050.890
Khi khách hàng ở các tỉnh khác đặt mua hàng công ty sẽ phải chở hàng giao cho
khách thì các khoản phí, lệ phí mà Công ty phải nộp khi qua các cầu phà, trạm thu

phí… kế toán sẽ hạch toán vào TK 642.5 - Thuế, phí, lệ phí.
Xem phụ lục XIII
Nợ TK(642.5): 10.000
Có TK( 1111): 10.000
Cuối kỳ kế toán tập hợp được các khoản phí và lệ phí như sau:
Nợ TK(642.5): 2.696.000
Có TK( 1111): 2.969.000
Một số khoản như: điện nước, điện thoại, cước vận chuyển, thuê xe… hàng tháng
phát sinh kế toán sẽ định khoản vào TK 642.7 - Chi phí dịch vụ mua ngoài. Cuối
tháng khi nhận được hoá đơn GTGT thanh toán tiền điện, nước, cước vận chuyển…
kế toán sẽ định khoản nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
Xem phụ lục XIV:
Nợ TK(642.7): 1.818.878
Nợ TK(13311): 181.888
Có TK(1111): 2.000.766
Đến cuối kỳ khi tập hợp được các khoản chi phí phát sinh như: điện, nước, cước
vận chuyển, thuê xe . kế toán định khoản:
Nợ TK(642.7): 405.861.659
Nợ TK(13311): 40.586.166
Có TK(1111): 446.447.825
Khi thanh toán các khoản tiền xăng dầu công ty sử dụng cho phương tiện vận tải
chuyên dùng để vận chuyển hàng hoá thì kế toán sẽ hạch toán vào TK 642.8 - Chi phí

×