Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TRÀNG AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.82 KB, 37 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính
MỤC LỤC
SV: Doãn Trường Minh MSV: 09A20644N
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính
Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh của NHTM
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động
được dùng để cho vay hoặc đầu tư hoặc các nhiệm vụ kinh doanh khác. Nó chi
phối toàn bộ hoạt động của NH, quyết định sự tồn tại và phát triển của NH, bao
gồm:
Vốn tự có của NHTM: là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập được,
thuộc sử hữu của ngân hàng. Nó mang tính chất ổn định và là căn cứ để quyết
định đến khả năng và khối lượng huy động vốn của ngân hàng.
Vốn huy động: là những giá trị tiền tệ của ngân hàng huy động được từ các
tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội và được dùng làm vốn để kinh doanh.
Vốn huy động được tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, ngân hàng chỉ có
quyền sử dụng và phải hoàn trả đúng gốc và lãi khi đến hạn. Nguồn vón này
luôn biến động, tuy nhiên nó đóng vai trò quan trọng đối vớ hoạt động của ngân
hàng.
Vốn đi vay: là phần vốn các ngân hàng đi vay để bổ sung vào vốn hoạt
động của mình trong trường hợp tạm thiếu vốn khả dụng. Nó có chi phí tương
đối cao cho nên chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng.
Vốn khác: là vốn phát sinh trong khi thực hiện các nghiệp vụ thanh toán….
1.1.1 Các hình thức huy động vốn.
1.1.1.1 Tiền gửi của khách hàng
Tiền gửi của khách hàng được chia làm hai bộ phận: Tiền gửi doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết kiệm của dân cư.
a. Tiền gửi của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế bao gồm:
•Tiền gửi không kì hạn.


Đây là khoản tiền gửi của khách hàng có thể rút ra bất kì lúc nào và ngân
hàng phải thỏa mãn yêu cầu đó của khách hàng, thực chất đó là khoản tiền gửi
dùng để đảm bảo trong thanh toán.
•Tiền gửi có kì hạn.
Tiền gửi có kì hạn là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp, chưa
SV: Doãn Trường Minh MSV: 09A20644N
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính
sử dụng đến trong một thời gian nhất định, mà khoảng thời gian này được xác
định trước. Do đó, các doanh nghiệp thường gửi tiền vào ngân hàng dưới hình
thức tiền gửi có kì hạn.
•Tiền gửi tiết kiệm dân cư
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền để dành của mỗi cá nhân gửi vào ngân
hàng nhằm hưởng lại suất theo quy định. Tiền gửi tiết kiệm là bộ phận thu nhập
bằng tiền gửi của cá nhân chưa sử dụng được gửi vào các tổ chức tín dụng. Nó
là một dạng của tích lũy tiền tệ trong tiêu dùng cá nhân. Khi gửi tiền, người gửi
tiền được giao một số tiết kiệm coi như giấy chứng nhận tiền gửi vào ngân hàng.
Đến thời han, khách hàng có thể rút tiền ra nhận một khoản tiền lãi trên tổng số
tiền tiết kiệm.
1.1.1.2. Tạo vốn qua phát hành công cụ nợ.
*Vốn phát hành của ngân hàng.
Vốn phát hành của ngân hàng, đây là hình thức huy động vốn thông qua
phát hành kỳ phiếu, trái phiếu…Đó là các công cụ nợ của ngân hàng.
Đặc điểm của loại vốn này là lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm.
Mục đích huy động dùng để đáp ứng cho các dự án đầu tư lớn. Nguồn vốn này
được huy động theo nhiều thời hạn khác nhau như ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
Thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Hiện nay ở Việt nam các ngân hàng
thương mại thường huy động nguồn vốn này dưới hình thức phát hành kỳ phiếu
có mục đích và trái phiếu trung, dài hạn.
* Phát hành kỳ phiếu có mục đích.

Khi các ngân hàng thương mại có nguồn vốn tài chính dồi dào để tài trợ
cho các nguồn vốn có qui mô lớn, nhằm phát triển kinh tế địa phương, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế hoặc liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế mà các
nguồn vốn tự có chưa đáp ứng được, ngân hàng thương mại trình ngân hàng Nhà
nước xin phép phát hành kỳ phiếu để tạo nguồn vốn tín dụng tương đối lâu dài
cho các hoạt động này.
Như vậy kỳ phiếu là một chứng chỉ huy động vốn có mục đích, có thời hạn,
người sở hữu có thể chuyển nhượng cho người khác qua chứng nhận của ngân
hàng, vì trên sổ kỳ phiếu có ghi tên người hưởng. Kỳ phiếu ngân hàng được phát
SV: Doãn Trường Minh MSV: 09A20644N
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính
hành nhằm huy động vốn trong dân cư một cách linh hoạt có tác dụng thu hút cá
nguồn tiền nhàn rỗi vào ngân hàng, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định giá trị của
đồng tiền, tạo nguồn vốn trung dài hạn để đầu tư cho các dự án phát triển kinh tế.
*Phát hành trái phiếu.
Trái phiếu ngân hàng thực chất là giấy nhận nợ có kỳ hạn của ngân hàng
đối với những người mua trái phiếu (nhà đầu tư). Trái phiếu được các ngân hàng
thương mại hay các tổ chức tín dụng phát hành nhằm huy động vốn cho chính
bản thân ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng có liên quan. Thời hạn của trái
phiếu thường lớn hơn một năm. Lãi suất của trái phiếu thường cao hơn lãi suất
của tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu.
1.1.1.3 Vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác và ngân hàng trung ương.
Để đảm bảo khả năng thanh toán của mình, các tổ chức tín dụng vay vốn
của nhau qua thị trường liên ngân hàng. Thị trường này giúp cho ngân hàng
thương mại bổ sung nguồn vốn cho nhau, nhằm giải quyết tình trạng thiếu hụt
vốn trong thanh toán. Hoạt động của thị trường này nhằm tận dụng đến mức cao
nhất các khả năng sẵn có một cách triệt để của các tổ chức tín dụng, trước khi có
nhu cầu vay vốn của ngân hàng Trung ương.
Các nguồn vốn đi vay từ các tổ chức tín dụng khác, từ ngân hàng Trung

ương để đảm bảo khả năng thanh toán trong những trường hợp cần thiết. Cho
nên thời hạn vay thường ngắn, lãi suất thường cao hơn các hình thức huy động
vốn khác của ngân hàng thương mại.
1.1.1.4 Tạo nguồn vốn khác
Ngoài các nguồn vốn huy động trên các ngân hàng thương mại cũng có thể
khai thác nguồn vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế, đây là nguồn vốn lớn, có
thời hạn tương đối dài từ 5 đến 50 năm với lãi suất tương đối ưu đãi. Khi các
ngân hàng thương mại nhận các nguồn vốn này thường có các điều kiện kèm
theo rất chặt chẽ và việc cấp phát phải đúng nội dung chương trình của các dự
án tài trợ.
1.1.1.5. Vai trò của huy động vốn.
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì
SV: Doãn Trường Minh MSV: 09A20644N
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính
phải có vốn bởi vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh
doanh. Riêng đối với Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh một loại hàng
hoá đặc biệt là “tiền tệ” với đặc thù hoạt động kinh doanh là “đi vay đểcho
vay” nên nguồn vốn đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng lại càng có
vai trò hết sức quan trọng. Vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của
ngân hàng. Ngoài vốn ban đầu cần thiết tức là đủ vốn điều lệ theo luật định thì
để bắt đầu hoạt động kinh doanh của mình, việc đầu tiên mà ngân hàng phải làm
là huy động vốn. Vốn huy động sẽ cho phép ngân hàng cho vay, đầu tư để thu
lợi nhuận. Nói cách khác, nguồn vốn mà ngân hàng huy động được nhiều hay ít
quyết định đến khả năng mở rộng hay thu hẹp tín dụng. Nguồn vốn huy động
được nhiều thì cho vay được nhiều và mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.
Với chức năng tập trung và phân phối cho các nhu cầu của nền kinh tế, một
nguồn vốn huy động dồi dào sẽ tạo cho ngân hàng điều kiện để mở rộng hoạt
động kinh doanh, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, không bỏ lỡ cơ hội đầu tư,
giảm thiểu rủi ro, tạo dựng được uy tín cho ngân hàng.

Bên cạnh đó, nguồn vốn huy động của ngân hàng quyết định đến khả năng
cạnh tranh. Nếu nguồn vốn huy động lớn sẽ chứng minh rằng qui mô, trình độ
nghiệp vụ, phương tiện kĩ thuật của ngân hàng hiện đại.
Vì vậy, khả năng huy động vốn tốt sẽ là điều kiện thuận lợi đối với ngân
hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế cả về qui
mô, khối lượng tín dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay, thậm chí
quyết định mức lãi suất vừa phải cho khách hàng. Điều đó sẽ thu hút ngày càng
nhiều khách hàng, doanh số hoạt động của ngân hàng sẽ tăng lên nhanh chóng
và ngân hàng sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo uy
tín và năng lực trên thị trường.
1.2. Hiệu quả huy động vốn của NHTM.
1.2.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn của NHTM.
Hiệu quả huy động vốn của NHTM là tập hợp những tiêu chí chỉ rõ sự tăng
trưởng vốn huy động với chi phí thấp nhất, rủi ro thấp nhất và nguồn vốn được
sử dụng nhiều nhất.
SV: Doãn Trường Minh MSV: 09A20644N
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính
Đối với NHTM, hiệu quả sử dụng vốn có mối quan hệ biện chứng với hoạt
động kinh doanh của ngân hàng, có nghĩa là huy động vốn tốt là nền tảng cho
việc kinh doanh và ngược lại hoạt động kinh doanh tốt là cơ sở để thúc đẩy huy
động vốn có hiệu quả hơn. Hai hoạt động huy động voond và sử dụng vốn hỗ trợ
cho nhau cũng phát triển.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn
Tỷ lệ sử dụng vốn thể hiện khả năng sử dụng vốn của ngân hàng, tỷ lệ sử
dụng vốn cao thì chứng tỏ ngân hàng hoạt động tốt và biết khai thác triệt để
nguồn vốn của mình để sinh lời.
b, Chi phí huy động vốn
Chi phí huy động vốn được đánh giá qua hệ thống các chỉ tiêu lãi xuất huy
động bình quân (tính bằng bính quân gia quyền của lãi suất các nguồn theo khối

lượng từng nguồn). Bên cạnh chi phí chính là lãi suất, trong quá trình huy động
vốn còn có các chi phí khác như chi phí tiền lương cho cán bộ huy động, chi phí
quản lý, chi phí in ấn phát hành, chi phí quảng cáo… Tuy chi phí này chỉ chiếm
một tỷ trọng tương đối nhỏ nhưng nếu tiết kiệm được cũng góp phần giảm bớt
gánh nặng cho khách hàng. Chỉ tiêu được thể hiện qua công thức:
C, Hệ số sử dụng vốn: Được đánh giá qua chỉ tiêu hiệu quả sử dụng
vốn.
Công thức:
SV: Doãn Trường Minh MSV: 09A20644N
a.Tỷ lệ tăng trưởng VHĐ =
Tổng vốn huy động năm n - Tổng vốn huy động năm n+1
Tổng vốn huy động năm n
Chi phí huy động 1 đơn vị vốn(%) =
Tổng chi phí
Tổng vốn huy động
Hiệu quả sử dụng vốn(%) =
Tổng dư nợ
Tổng vốn huy động
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính
Ngoài các chỉ tiêu chính ở trên, chất lượng công tác huy động vốn còn
được đánh giá qua:
- Tính ổn định của nguồn vốn: Tính ổn định của nguồn vốn bao gồm ổn
định về khối lượng, tốc độ tăng trưởng, cơ câu nguồn vốn. Đối với ngân hàng do
mỗi nguồn vốn có những điểm mạnh, yếu riêng trong việc khai thác và huy động
nên cơ cấu vốn biến đổi sẽ dẫn tới sự biến đổi trong cơ cấu đầu ra: chi vay, đầu
tư, bảo lãnh và kéo theo sự thay đổi trong lợi nhuận, rủi ro trong hoạt động kinh
doanh.
- Mức độ thuận tiện khách hàng: được đánh giá qua thủ tục gửi tiền, rút
tiền, các dịch vụ kèm theo của ngân hàng….Nhằm tiết kiệm được thời gian và

chi phí cho khách hàng.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn.
*Các yếu tố khách quan
Chu kỳ phát trỉển kinh tế
Tình trạng phát triển của nền kinh tế là một nhân tố vĩ mô có tác động trực
tiếp đến hoạt động của NHTM nói chung và đến hoạt động huy động vốn nói
riêng. Trong điều kiện nền kinh tế phát triển tăng trưởng và ổn định, thu nhập
của người dân được đảm bảo và ổn định thì nhu cầu tích luỹ của dân cư cao hơn
từ đó lượng tiền gửi vào Ngân hàng tăng lên hay khả năng huy động vốn tăng
lên. Mặt khác khi nền kinh tế tăng trưởng cao và ổn định thì nhu cầu sử dụng
vốn tăng lên, Ngân hàng có thể mở rộng khối lượng tín dụng bằng cách tăng lãi
suất huy động nhằm kích thích người dân gửi tiền vào Ngân hàng để tạo nguồn
vốn nhằm đáp ứng nhu cầu tiền tín dụngcủa nền kinh tế. Ngược lại, khi nền kinh
tế lâm vào tình trạng suy thoái, thu nhập thực tế của người lao động giảm và
ngày càng biến động, điều này sẽ làm giảm lòng tin của khách hàng vào sự ổn
định của đồng tiền hơn nữa khi thu nhập thấp thì lượng tiền nhàn rỗi trong toàn
nền kinh tế sẽ giảm xuống mà lượng tiền dân cư đã ký thác vào hệ thống Ngân
hàng còn có nguy sơ bị rút ra. Khi đó Ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong công tác
huy động vốn, quản ký dự trữ và củng cố lòng tin của khách hàng vào hệ
thống Ngân hàng.
SV: Doãn Trường Minh MSV: 09A20644N
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính
Môi trường pháp lý
Mọi hoạt động kinh doanh, trong đó hoạt động của Ngân hàng đều phải
chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Các hoạt động của các NHTM chịu sự điều
chỉnh của luật các tổ chức tín dụng và hệ thống các văn bản pháp luật khác của
nhà nước. Mặt khác, ở Việt nam hiện nay các NHTM được tổ chức theo mô hình
tổng công ty do vậy các chi nhánh Ngân hàng trong hoạt động của mình ngoài
việc phải tuân thủ theo pháp luật và các văn bản dưới luật của nhà nước ban

hành còn phải tuân thủ theo các quy định mà NHTƯ ban hành cụ thể trong từng
thời kỳ về lãi suất, dự trữ, hạn mức cho vay… trong sự ràng buộc của pháp luật,
các yếu tố của nghiệp vụ huy động vốn thay đổi làm thay đổi qui mô và chất
lượng hoạt động huy động vốn. Mặt khác, các NHTM là các doanh nghiệp hoạt
động trên lĩnh vực tiền tệ, là lĩnh vực chứa đựng rủi ro rất lớn do vậy mà Ngân
hàng phải tuân thủ chặt chẽ các qui định của pháp luật.
Môi trường cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là hiện tượng phổ biến và khách
quan. Ngành Ngân hàng là một trong những ngành có mức độ cạnh tranh cao và
ngày càng phức tạp. Trong những năm qua, thị trường tài chính ngày càng trở
nên sôi động hơn do sự tham gia của nhiều loại hình Ngân hàng và các tổ chức
tài chính phi Ngân hàng. Hiện nay số lượng Ngân hàng được phép hoạt động
ngày càng tăng cùng với sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của nhiều tổ chức
phi Ngân hàng, trong khi đó nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức
kinh tế là có hạn . Từ đó làm mất tính độc quyền của hệ thống Ngân hàng và ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
Ngoài ra, hình thức cạnh tranh không đa dạng như các ngành khác làm cho
tính cạnh tranh của Ngân hàng ngày càng cao. Các Ngân hàng cạnh tranh chủ
yếu bằng hình thức lãi suất và dịch vụ. Hiện nay ở nước ta các Ngân hàng chủ
yếu cạnh tranh bằng hình thức lãi suất, chưa phổ biến hình thức cạnh tranh bằng
dịch vụ. Do đó Ngân hàng phải xây dựng được mức lãi suất như thế nào là hợp
lý nhất, hấp dẫn nhất kết hợp với danh tiếng và uy tín của mình để tăng được thị
phần huy động. Điều này là rất khó khăn vì nếu lãi suất cao hơn đối thủ cạnh
SV: Doãn Trường Minh MSV: 09A20644N
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính
tranh thì lãi suất cho vay cũng phải tăng lên để đảm bảo Ngân hàng vẫn có lãi,
nếu lãi suất thấp hơn thì không hấp dẫn được khách hàng. Do cạnh tranh tăng
lên, lãi suất huy động hiện nay có xu hướng tăng lên trong khi các dịch vụ liên
quan dến tiền gửi không tăng lên một cách tương ứng.

Yếu tố tiết kiệm của dân cư
Hoạt động huy động vốn của ngân hàng chủ yếu được hình thành từ việc
huy động các nguồn tiền tệ nhàn rỗi trong dân cư. Đây là lượng tiền nhàn rỗi chủ
yếu có được do việc người dân tiết kiệm tiêu dùng ở hiện tại để kỳ vọng sẽ được
chi tiêu nhiều hơn trong tương lai. Do đó công tác huy động vốn của ngân
hàng chịu ảnh hưởng rất lớn của yếu tố này. Nếu không có tiết kiệm thì sẽ không
có vốn để đầu tư cho sản xuất và ngược lại.
Yếu tố tiết kiệm của dân cư lại phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như thu nhập
của dân cư, thói quen chi tiêu bằng tiền mặt và đặc biệt là sự ổn định của nền
kinh tế. Nếu nền kinh tế mất ổn định, giá trị đồng tiền luôn biến động thì xu
hướng chung của dân cư sẽ đổi các đồng tiền bản tệ ra các đồng tiền mạnh
(Ngoại tệ) hay cất trữ vàng bạc, mua bất động sản là những tài sản có tính ổn
định cao hơn.
Ngoài ra việc phân bố dân cư ở các vùng lãnh thổ khác nhau thì yếu tố tâm
lý, văn hoá và lối sống cũng khác nhau. Do đó. Ngân hàng phải nắm bắt được
yếu tố tâm lý của dân từ đó để đưa ra các hình thức huy động vốn phù hợp.
*Các yếu tố chủ quan:
- Uy tín của NHTM: khi xa rời vốn liếng một thời gian dài để gửi vào
NHTM, người gửi thường lo sợ trước sự biến động thường xuyên của nền kinh
tế. Do đó họ thườg có sự cân nhắc và lựa chọn Ngân hàng nào được họ thừa
nhận là an toàn và thuận lợi nhất hay nói cách khác là có uy tín nhất đối với gười
gửi tiền. Thông thường, người gửi tiền đánh giá uy tín của NHTM qua các tiêu
thức cơ bản như: Sự hoạt động lâu năm, quy mô, trình độ quản lý, công nghệ,
Do đó các NHTM cần nâng cao uy tín thông qua các nghiệp vụ của mình, từng
bước thoả mãn tối đa nhu cầu của người gửi tiền. Khi đã tin tưởng vào một
NHTM nào đó, tất yếu họ sẽ tạm xa rời vốn liếng của mình để gửi vào Ngân
SV: Doãn Trường Minh MSV: 09A20644N
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính
hàng hưởng lãi. Không phải ngẫu nhiên mà nhân dân ta có câu tục ngữ “ Chọn

mặt gửi vàng”, và trong hoạt động ngân hàng chữ “Tín” và “Lòng tin” là rất
quan trọng.
- Chính sách lãi suất cạnh tranh:
Bao gồm cả lãi suất huy động và cho vay. Đây là một chính sách quan
trọng của NHTM, nó đòi hỏi phải có sự linh hoạt, vừa hấp dẫn người gửi , đồng
thời phải đảm bảo hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng. Thông thường, quy mô
của tiền gửi vào ngân hàng biến động tỷ lệ thuận đặc biệt thì quy luật này bị phá
vỡ. Chẳng hạn khi lãi suất huy động giảm nhưng người gửi vẫn thu được một
khoản lợi tức sau khi đã trừ đi tỷ lệ trượt giá thì vốn huy động của ngân hàng
vẫn có thể tăng lên. Như vậy có thể nói lãi suất huy động có ảnh hưởng lớn đến
quy mô tiền gửi vào NHTM, đặc biệt là tiền gửi tiết kiệm. Vì người dân thường
quan tâm đến lãi suất tiết kiệm để so sánh nó với tỷ lệ trượt giá của đồng tiền và
khả năng sinh lời của các hình thức đầu tư khác như cổ phiếu, trái phiếu, Từ
đó dân chúng sẽ đưa ra quyết định có nên gửi tiền vào ngân hàng hay không?
Gửi bao nhiêu và dưới hình thức nào?
- Chính sách sản phẩm:
Đa dạng hoá sản phẩm trong lĩnh vực ngân hàng đã khó, đa dạng hoá các
hình thức huy động vốn lại càng nan giải hơn. Tuy nhiên, các NHTM đã cho ra
đời nhiều sản phẩm vừa mang tính truyền thống, vừa mang tính hiện đại như:
Tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, với sự phong phú về kỳ hạn, mệnh giá
và chủng loại. Qua đó từng bước đã thu hút được nhiều khác hàng hưởng ứng.
Một NHTM có sự đa dạng trong nghiệp vụ huy động vốn trong nền kinh tế, thoả
mãn được nhu cầu của người gửi tiền; một sản phẩm phù hợp sẽ làm họ quan
tâm và thúc dục họ gửi tiền vào ngân hàng hơn là tìm kiếm các hình thức đầu tư
khác. Vì vậy đa dạng hoá sản phẩm, đặc biệt là trong huy động vốn có thể coi
là” cuộc chạy đua” không có đích cuối cùng của các NHTM hiện nay.
- Công tác cân đối vốn của Ngân hàng:
Một chiến lược huy động vốn đúng đắn phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn
trong cùng thời kỳ, sẽ tạo điều kiện cho các NHTM đạt được mục tiêu tối đa hoá
SV: Doãn Trường Minh MSV: 09A20644N

9
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính
lợi nhuận và tăng trưởng nguồn vốn đó chính là công tác cân đối vốn của Ngân
hàng. Trong quá trình đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển tình hình công
tác cân đối vốn có vai trò hết sức quan trọng đối với bất cứ NHTM nào. Thông
qua cân đối vốn, NHTM sẽ biết được thực trạng và có những dự đoán nhu cầu
biến động vốn trong tương lai. Từ đó có thể đưa ra chính sách huy động thích
hợp về số lượng cũng như là về loại tiền và kỳ hạn huy động. Qua đó sẽ nâng
cao tính chủ động của NHTM trong công tác huy động vốn.
- Chính sách quảng cáo:
Chính sách quảng cáo đóng vai trò quan trọng đối với tất cả các ngành
trong thời đại ngày nay, trong đó không loại trừ ngành Ngân hàng. Để tạo được
hình ảnh đẹp trong con mắt khách hàng thì NHTM cần phải thực hiện đồng bộ
nhiều yếu tố. Trong đó không chỉ chú trọng đến các hình thức quảng cáo như:
Quảng cáo trên tạp chí, Panô, láp phích, Internet, mà còn cần có sự kết hợp với
các chính sách như: Chính sách khách hàng, chính sách sản phẩm, Việc tuyền
truyền, quảng cáo để mọi tầng lớp dân cư hiểu biết về các thông tin là rất cần
thiết. Trên cơ sở hiểu biết công tác huy động của Ngân hàng thì dân chúng mới
có thể nhiệt tình hưởng ứng.
- Ngoài một số chính sách sơ bản trên, nghiệp vụ huy động vốn của NHTM
còn chịu sự tác động của một số chính sách như: Chính sách khách hàng, các
dịch vụ ngân hàng, Trong đó các dịch vụ huy động vốn như: Tư vấn, chiết
khấu, kèm theo nghiệp vụ huy động vốn có vai trò hỗ trợ quan trọng. Qua đó
nhằm tạo ra những tiện ích hấp dẫn khách hàng và có thể tăng sức cạnh tranh
trong công tác huy động vốn n của NHTM.
1.3. Ý nghĩa của hiệu quả nâng cao huy động vốn
Đối với ngân hàng:
Trong môi trường kinh doanh ngày nay sự cạnh tranh diễn ra gay gắt thì
vốn là một yếu tố giúp các ngân hàng thắng thế trong cạnh tranh. Ngân hàng nào
trường vốn sẽ có khả năng thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng, có khả

năng mở rộng hoạt động kinh doanh, tăng thêm thu nhập và củng cố vị thế trên
thị thương trường Nhận thức được vai trò to lớn của vốn trong hoạt động kinh
SV: Doãn Trường Minh MSV: 09A20644N
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính
doanh, các Ngân hàng Thương mại luôn tìm cách phát triển nguồn vốn của
mình, tìm mọi biện pháp để đẩy mạnh hiệu quả của công tác huy động vốn.
Huy động vốn là một nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng. Từ khi có các
ngân hàng ra đời thì nghiệp vụ huy động vốn đã gắn liền với các hoạt động của
nó, trải qua quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng thì nghiệp vụ huy động
vốn cũng được đổi mới cho phù hợp với sự phát triển của xã hội. Hiệu quả công
tác huy động vốn được các ngân hàng quan tâm không chỉ vì nó là một nghiệp
vụ truyền thống của ngân hàng ma còn vì nó là một trong những hoạt động chủ
yếu và mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó trong mọi giai đoạn,
nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn luôn là vấn đề được các Ngân hàng
Thương mại chú trọng.
Nhu cầu phát triển của xã hội ngày càng tăng kéo theo nhu cầu về vốn của
các thành phần kinh tế, của dân cư Để đáp ứng được mọi yêu cầu này thì các
ngân hàng phải có một nguồn vốn đủ lớn để có thể phục vụ cho sự phát triển
chung của nền kinh tế, mà nguồn vốn tự có của ngân hàng luôn là quá “nhỏ bé”
trước yêu cầu phát triển của xã hội. Do đó để có thể có một lượng vốn cần thiết
để thực hiện sứ mệnh “bà đỡ” cho nền kinh tế thì các Ngân hàng Thương mại
phải tìm cách tăng trưởng nguồn vốn hiện có của mình và vấn đề nâng cao hiệu
quả công tác huy động vốn được đặt ra rất bức thiết.
Các Ngân hàng Thương mại hoạt động trên thị trường với tư cách là các
trung gian tài chính với chức năng chủ yếu là phân phối lại tiền tệ trong xã hội,
thúc đẩy nền kinh tế không ngừng phát triển. Hoạt động huy động vốn chính là
việc thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để rồi sau đó ngân hàng phân
phối đến nơi thiếu vốn (bằng các hoạt động cho vay, đầu tư). Làm tốt công tác
huy động vốn cũng đồng nghĩa với ngân hàng làm tốt nhiệm vụ quan trọng nhất

của mình . Cho nên mọi Ngân hàng Thương mại đều ý thức được sự cần thiết
của việc đẩy mạnh hiệu quả hoạt động huy động vốn.
Đối với khách hàng:
• Đối với dân cư:
Nghiệp vụ huy động vốn đã cung cấp cho mọi người dân các phương thức
SV: Doãn Trường Minh MSV: 09A20644N
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính
tiết kiệm tiền hợp lý và an toàn. Nguồn tiền tiết kiệm trong dân cư rất dồi dào,
có nhiều điều kiện thuận lợi để ngân hàng sử dụng kinh doanh. Để thu hút được
các nguồn vốn này các ngân hàng đã sử dụng nhiều hình thức huy động vốn
phong phú và tiện lợi. Điều này giúp người dân dễ dàng lựa chọn một hình thức
gửi tiền phù hợp với đặc điểm khoản tiền của mình. Do đó tâm lý người dân
luôn mong ngân hàng đưa ra được các hình thức huy động vốn hiệu quả, có lợi
cho cả hai bên: vừa ích nước vừa lợi nhà, vừa an toàn tài sản.
• Đối với các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp :
Nghiệp vụ huy động vốn đã giúp cho các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp
thuận tiện trong thanh toán giao dịch thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán.
Nếu ngân hàng đẩy mạnh công tác huy động vốn thì sẽ giúp các doanh nghiệp
rất nhiều trong hoạt động kinh doanh, làm cho hoạt động của doanh nghiệp và
các tổ chức kinh tế luôn trôi chảy. Hơn nữa, các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế
đều có quan hệ tín dụng với ngân hàng và huy động vốn có hiệu quả sẽ giúp cho
doanh nghiệp có vốn kịp thời bất cứ lúc nào mà doanh nghiệp cần vốn. Do đó
đứng ở góc độ doanh nghiệp thì nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn ở mỗi
ngân hàng là cần thiết.
Đối với nền kinh tế :
Vụ huy động vốn giúp cho các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội được tập
trung về một mối, thuận tiện cho việc phân phối lại chúng. Tránh được tình
trạng lãng phí nguồn vốn, một số người tổ chức “hụi”, “họ” gây mất ổn định
trong xã hội.Với nền kinh tế thì hoạt động huy động vốn là không thể thiếu nhất

là khi nền kinh tế có lạm phát, lúc đó huy động vốn là một trong những công cụ
để kìm chế lạm phát.
Khi nền kinh tế trong giai đoạn phát triển, huy động vốn giúp cho nó phát
triển nhịp nhàng, hiệu quả hơn. Vì thế đẩy mạnh công tác huy động vốn ở mỗi
Ngân hàng Thương mại có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế.
SV: Doãn Trường Minh MSV: 09A20644N
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính
SV: Doãn Trường Minh MSV: 09A20644N
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính
Chương 2
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH
TRÀNG AN MỘT SỐ NĂM GẦN ĐÂY
2.1 Khái quát về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi
nhánh Tràng An.
Lịch sử hình thành
Năm 1988:Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập
theo nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân
hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn.
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam hình thành trên cơ sở tiếp
nhận từ ngân hàng nhà nước: tất cả các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước huyện,
phòng tín dụng nông nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước tỉnh, thành phố. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp TW được hình thành
trên cơ sở tiếp nhận Vụ Tín dụng Thương nghiệp, Ngân hàng Đầu Tư và Xây
Dựng, Vụ kế toán và một số đơn vị khác. Khi thành lập Ngân hàng Phát triển
Nông nghiệp Việt Nam đã có nhiều khó khăn hơn các Ngân hàng thương mại
khác.

Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính
phủ) ký quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay
thế cho Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp
là Ngân hàng thương mại(NHTM) đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn, là một pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật.
Thánh 8/1990 Ban lãnh đạo Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam
đã xét duyệt và lựa chọn mẫu biểu trưng logo với 9 hạt lúa vàng uốn cong theo
hình đất nước chữ S trên nền khung vuông hai màu xanh lá cây và màu nâu đất
với dòng chữ viền 2 cạnh: Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam. Nghị quyết kỳ
họp lần thứ XXIV Hội đồng Quản trị NHNo&PTNT VN đã công bố chính thức
việc lựa chọn lôgô kể trên là biểu trưng của NHNo&PTNT Việt Nam trong
SV: Doãn Trường Minh MSV: 09A20644N
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính
nước và quốc tế.
Ngày 22/12/1992 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết định số 603/
NH-QĐ về việc thành lập chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp các tỉnh, thành
phố trực thuộc Ngân hàng Nông Nghiệp gồm có 3 Sở giao dịch (SGD I tại Hà
nội, SGD II tại văn phòng đại diện tại khu vực miền Nam, SGD III tại văn
phòng miền Trung) và 43 chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp tỉnh, thành phố.
Ngày 30/07/1994 tại quyết định số 160/QĐ-NHN9, Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước chấp thuận mô hình đổi mới hệ thống quản lý của Ngân hàng Nông
nghiệp Việt Nam, trên cơ sở đó, Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp Việt
Nam cụ thể hóa bằng văn bản số 927/TCCB/ Ngân hàng Nông nghiệp ngày
16/08/1994 xác định: Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam có 2 cấp: cấp tham
mưu và cấp trực tiếp kinh doanh. Đây thực sự là bước ngoặt về tổ chức bộ máy
của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam và cũng là nền tảng của NHNo&PTNT
VN sau này.
2.1.1 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông

thôn chi nhánh Tràng An
NHNo&PTNT Chi Nh¸nh Tràng An là một NHTM trực thuộc
NHNo&PTNT Thành phố Hà Nội. Bộ máy tổ chức được áp dụng theo phương
pháp trực tuyến, tức là Ban giám đốc quản lý tất cả các phòng ban, các phòng
quản lý về mặt nghiệp vụ và giữa các phòng có mối liên hệ mật thiết với nhau.
Hiện nay, NHNo&PTNT Chi Nh¸nh Tràng An có gần 200 cán bộ công
nhân viên (CBCNV), ngoài Ban giám đốc còn có các phòng ban chức năng là
Phòng nghiệp vụ kinh doanh, Phòng kế toán - ngân quỹ, Phòng hành chính
nhân sự. Hoạt động của Ngân hàng nhìn chung có nhiều thuận lợi, ổn định và có
hiệu quả. Ban giám đốc gồm 3 người có trách nhiệm lãnh đạo, quản lý đề ra
phương án và chỉ đạo cơ quan thực hiện.
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban.
Căn cứ quyết định số 169/QĐ/HĐQT ngày 7/9/2000 của Hội đồng quản trị
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam về việc ban hành
quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam.
NHNo&PTNT Chi Nh¸nh B¾c Hµ Néi có c¸c phòng nghiệp vụ sau:
- Phòng nghiệp vụ kinh doanh.
SV: Doãn Trường Minh MSV: 09A20644N
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính
- Phòng kế toán – ngân quỹ
- Phòng hành chính nhân sự
Phòng nghiệp vụ kinh doanh.
1. Nghiên cứu, đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại
địa phương.
2. Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn theo định
hướng kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam.
3. Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế
hoạch đến các chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn.

4. Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hòa vốn kinh doanh đối với các
chi nhánh NHNo&PTNT trên cùng địa bàn.
5. Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm. Dự thảo các báo
cáo sơ kết, tổng kết.
6. Đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro và xử lý rủi ro tín dụng.
7. Tổng hợp báo cáo, kiểm tra chuyên đề theo quy định
8. Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách
hàng và đề xuất chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng
theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và
gắn tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.
9. Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách
hàng lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
10. Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp ủy
quyền.
11. Thẩm đinh các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình NHNo&PTNT cấp trên
theo phân cấp ủy quyền.
12. Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong
nước, nước ngoài. Trực tiếp làm dịchvụ ủy thác nguồn vốn thuộc chính phủ, bộ,
các ngành khác, các tổ chức kinh tế và cá nhân trong và ngoài nước.
13. Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân
và đề xuất hướng khắc phục.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh NHNo&PTNT
SV: Doãn Trường Minh MSV: 09A20644N
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính
giao cho….
Phòng Kế toán – Ngân quỹ.
1. Trực tiếp hạch toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
2. Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các

báo cáo theo quy định.
3. Thực hiện các khoản nộp ngân sách theo quy định.
4. Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước.
5. Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy
định.
6. Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh
doanh theo quy định của NHNo&PTNT.
7. Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề.
8. Thực hiện các nhịệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh NHNo&PTNT
giao cho.
Phòng hành chính nhân sự.
1. Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhành và có
trách nhiêm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám
đốc chi nhánh NHNo&PTNT phê duyệt.
2. Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh. Trực
tiếp làm thư ký tổng hợp cho Giám đốc NHNo&PTNT.
3. Tư vấn pháp chê trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp
đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp nhân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành
chính liên quan đến cán bộ, nhân viên vầ tài sản của chi nhánh NHNo&PTNT.
4. Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự, phòng chống cháy
nổ tại cơ quan.
5. Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng và văn bản
định chế của NHNo&PTNT.
6. Đầu mối giao tiếp với khách hàng đến làm việc, công tác tại chi nhánh
NHNo&PTNT.
7. Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh; thực hiện công tác hành chính,
văn thư lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh
SV: Doãn Trường Minh MSV: 09A20644N
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính

NHNo&PTNT.
8. Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa TSCĐ, mua sắm công cụ
lao động, vật rẻ mau hỏng; quản lý nhà tập thể, nhà khách nhà nghỉ của cơ quan.
9. Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền quảng cáo , tiếp thị theo chỉ
đạoc ủa Ban lãnh đạo chi nhánh NHNo&PTNT.
10.Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hóa - tinh thần và
thăm hỏi ốm đau, hiếu, hỷ cán bộ, nhân viên.
11.Thực hiện các nhịệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh NHNo&PTNT
giao cho.
Bộ phận kiểm tra, kiểm toán nội bộ tại NHNo&PTNT Chi Nh¸nh Tràng
An thuộc phòng hành chính nhân sự. Dưới đây là chức năng và nhiệm vụ của bộ
phận này:
1. Kiểm tra công tác điều hành cảu chi nhánh NHNo&PTNT và các đơn vị
trực thuộc theo theo nghị quyết của Hội đồng quản trị và chỉ đạo của Tổng giám
đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
2. Kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy trình nghiệp vụ kinh doanh theo
quy đinh của pháp luật và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
3. Giám sát việc chấp hành các quy đinh của Ngân hàng Nhà nước về đảm
bảo an toàn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng.
4. Kiểm tra độ chính xác của các báo cáo tài chính, báo cáo cân đối kế
toán, việc tuân thủ các nguyên tắc chế độ về chính sách kế toán theo quy đinh
của Nhà nước, ngành ngân hàng.
5. Báo cáo Tổng giám đốc NHNo&PTNT, Giám đốc chi nhánh
NHNo&PTNT kết quả kiểm tra và đề xuất biện pháp xử lý, khắc phục khuyết
điểm tồn tại.
6. Làm đầu mối trong việc kiểm toán độc lập, thanh tra, kiểm soát của
ngành ngân hàng và các cơ quan pháp luật khác đến làm việc với chi nhánh
NHNo&PTNT.
7. Thực hiện báo cáo chuyên đề và các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi
nhánh NHNo&PTNT, trưởng ban kiểm toán, kiểm tra nội bộ giao cho.

2.1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước.
SV: Doãn Trường Minh MSV: 09A20644N
18
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính

2.2 Thực trạng kinh doanh và huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn chi nhánh Tràng An.
2.2.1 Tình hình huy động vốn.
Huy động vốn là nghiệp vụ không thể thiếu được của NHTM vì đó là hoạt
động tạo ra nguồn vốn chính để ngân hàng có thể duy trì và phát triển kinh
doanh. Công tác huy động vốn của ngân hàng luôn được đánh giá có hiệu quả
khi ngân hàng đó luôn đảm bảo cho mình một nguồn vốn luôn luôn dồi dào, đáp
ứng được yêu cầu của khách hàng khi đến vay vốn và đáp ứng được nhu cầu
phát triển. Thông qua việc đa dạng hóa các hình thức huy động, không ngừng
mở rộng mạng lưới dịch vụ cũng như nâng cao khả năng hoàn thiện chât lượng
với tiêu chí “ nhanh chóng, chính xác, thuận tiện” cho khách hàng.
Bảng 2.1Tình hình huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn chi nhánh Tràng An.
Tiêu chí
2010 2011 2012
So sánh
2011/2010
So sánh
2012/2010
Số tiền % Số tiền % Số tiền % +/- % +/- %
Tổng 2760.1 100 3895.6 100 7804.6 100 1135.5 41.1 3909 100.3
SV: Doãn Trường Minh MSV: 09A20644N
CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
P.Nghiệp vụ kinh

doanh
P.Kế toán-Ngân
quỹ
P.Hành chính
Trưởng phòng
Phó phòng
Trưởng phòng
Phó phòng
Trưởng phòng
CBTD Ngân
quỹ
KTKT
nội bộ
Bảo
vệ
Lái
xe
Kế
toán
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính
nguồn vốn
huy động
Qua bảng số liệu về cơ cấu nguồn vốn huy động ta thấy được sự thay đổi
trong cơ cấu nguồn vốn qua từng năm. Nói chung, tình hình huy động vốn của
chi nhánh tăng trưởng mạnh và đạt kết quả tốt qua cả 3 năm. Năm 2010, do tính
hình kinh tế còn nhiều khó khăn bởi ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, thị
trường vốn thu hẹp, tiền gửi đạt mức 2760,1 tỷ đồng. Năm 2011 đạt 3890,6 tỷ
đồng, tăng 1135 so với năm 2012 tương ứng với 41,1%. Năm 2012 huy động
vốn của chi nhánh đạt 7804,6 tỷ tăng 3909 tỷ so với năm 2011 tương ứng với

100.3%.
2.2.2. Tình hình sử dụng vốn tại chi nhánh.
Quá trình tìm kiếm được khách hàng mới là rất khó, nhất là trong điều kiện
cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường. Hơn nữa các khách hàng hoạt động trên
nhiều lĩnh vực khác nhau, đòi hỏi sự jhieeur biết sâu rộng về mọi ngành nghề
của cán bộ nhân viên ngân gàng. Để đáp ứng được yêu cầu đó, cán bộ nhân viên
chi nhánh đã không ngừng học hỏi, tìm tòi, sáng tạo để nâng cao trình độ.
Trong tất cả các hoạt động, dịch vụ của ngân hàng thì cho vay chiếm đến
gần 70% hoạt động kinh doanh. Với phương án “ Phát triển hiệu quả và an toàn”
ban lãnh đạo chi nhánh đẫ tiến hành đưa ra các chính sách, hình thức cho vay
linh hoạt, nhưng đảm bảo an toàn và hiệu quả. Tình hình dư nợ của chi nhánh
trong thời gian 2010-2012 được thể hiện ở bảng 2.2 dưới đây.
SV: Doãn Trường Minh MSV: 09A20644N
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính
Bảng 2.2. Dư nợ vay của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
chi nhánh Tràng An
Năm
Tiêu
2010 2011 2012
So sánh
2011/2010
So sánh
2012/2010
Số tiền % Số tiền %
Số
tiền
% +/- % +/- %
Tổng
dư nợ

1852.5 100 2864.4 100 6654.6 100
1012.
3
54.6 3790 132.3
Ngắn
hạn
1456.8
78.
7
2154.7 75.2 5237.1 78.7 697.9
47.
8
3082 143
Trung
và dài
hạn
395.3 21.3 709.7
24.
8
1417.5 21.3 314.4 79.5 707.8 99.7
Qua bảng sô liệu về tình hình vay cho ta thấy tổng dư nợ của chi nhánh
tăng trưởng nhanh qua từng năm. Năm 2011 cho vat đạt 2864.4 tỷ đồng tăng
1012.3 tỷ so với 2010 tương ứng 54,6%. Năm 2012 tỷ lệ này đạt 6654.6 tỷ tăng
3790 tỷ so với 2011 tương ứng với mức tăng 132.3%.
Cho vay ngắn hạn luôn luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tỷ trọng lớn
trong tổng cho vay của chi nhánh. Trung bình cho vay ngắn hạn chiếm trên 76%
tổng dư nợ qua cả 3 năm. Năm 2011 tương ứng với 47.8%. Năm 2012 cho vay
đạt 5237.1 tỷ tăng 30.82 tỷ so với vay ngắn hạn đạt 2154.7 tỷ đòng tăng 607.7 tỷ
so với năm 2010 với một năm trước đó tương đương với 143%. Cho vay trung
hạn và dài hạn cũng ghi nhận sự tăng trưởng khá qua tứng năm. Năm 2011 cho

vay trung và dài hạn ddatj709.7 tỷ tăng 314.4 tỷ so với 2010 tương ứng 79.5%.
Năm 2012 đạt mức 1417.5 tỷ tăng 707.8 tỷ so với một năm trước đó tương ứng
với 99.7%.
Cho vay dân cư cũng ghi nhận sự tăng trưởng đáng khich lệ qua từng
năm. Năm 2011 đạt 874.8 tỷ tăng 354.6 tỷ tương ứng 68.6%. Năm 2012 tăng
855.4 tỷ so với 2010 đạt mức 1730.2.
2.2.3 Các hoạt động khác.
2.2.3.1 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
SV: Doãn Trường Minh MSV: 09A20644N
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính
Năm
Tiêu chí
2010 2011 2012
Doanh số mua bán ngoại tệ 525,000 601,000 674,000
Doanh số mua 260,000 290,000 324,000
doanh số bán 255,000 311,000 350,000
Lợi nhuân 250,000 300,000 350,000
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ được chi nhánh chú trọng phát triển hơn
teong thời gian qua. Năm 2011 doanh số mua là 324,000 USD, doanh số bán là
350,000USD. Lợi nhuận từ việc kinh doanh ngoại tệ tăng trưởng qua từng năm.
Tuy vậy, hoạt động này vẫn chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong kết quả kinh
doanh của ngân hàng.
2.2.3.2. Hoạt động bảo lãnh
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Tràng An là
ngân hàng có uy tín nên hoạt động bảo lãnh đang có sự phát triển tốt. Năm 2012
thu phí hoạt động bảo lãnh đạt 10.3 tỷ đồng chiếm khoảng 8% lợi nhuận trước
thuế của chi nhánh.
2.2.3.3. Hoạt động thanh toán
Hiện nay, doanh số thanh toán không dùng tiền mặt của chi nhanh chiếm tỷ

trọng khoảng 40% trong tổng giao dịch thanh toán. Ngoài việc thực hiện các
phương thức thanh toán thông thường, chi nhánh còn áp dụng nhiều phương
thức thanh toán nhanh, chuẩn xác và hiện đại hơn như: chuyển tiền điện tử ngân
hàng, áp dụng rộng rãi phương thức thanh toán thẻ séc, UNT, UNC….
2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh.
Năm
Tiêu chí
2010 2011 2012
So sánh
2011/2010
So sánh
2012/2010
Số tiền +/- % +/- %
Tổng thu 80.7 465.6 975.2 384.9 476.9 509.6 109.4
Tổng chi phí 61.4 403.7 845.9 342.3 557.5 442.2 109.5
Chênh lệch thu chi 19.3 61.9 129.3 42.6 220.7 67.4 108.8
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Trong cả 3 năm qua, chi nhánh hoạt động luôn có lãi với những mức tăng
hết sức ấn tượng. Năm 2011 lợi nhuận trước thuế tăng 220.7% so với năm 2010
và đạt mức 61.9 tỷ. Sang đến 2012 lợi nhuận tăng 67.4 tỷ so với 2011 tương
đương mức tăng 108.8%. Có được thành tích như vaayk, một mặt là do có sự
SV: Doãn Trường Minh MSV: 09A20644N
22
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính
nhất trí cao của cán bộ lãnh đạo chi nhánh, sự nhiệt tình, có trách nhiệm cao với
công việc của cán bộ CBCNV, sự đáp ứng nhu cầu thực tế của khách hàng
2.3 Thực trạng và hiệu quả huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn chi nhánh Tràng An từ năm 2010-2012.
2.3.1 Thực trạng công tác huy động tại chi nhánh Tràn An.

2.3.1.1 Kết cấu nguồn vốn huy động
a. Theo thành phần kinh tế.
Hiện nay, chi nhánh huy động vốn từ các thành phần kinh tế qua nhiều
kênh khác nhau như:
• Tiền gửi tổ chức kinh tế.
• Tiền vốn nhàn rỗi của dân cư.
• Tiền gửi khác.
Bảng 2.5 Kết cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng của ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Tràng An.
Tiêu
chí
2010 2011 2012
So sánh
2011/2010
So sánh
2012/2010
Số tiền % Số tiền % Số tiền % % %
Tổng
nguồn
vốn
huy
động
2760.1 100 3895.6 100 7804.6 100 1135.5 41.1 3909 100.3
Phân loại theo thành phần kinh tế
TG
TCKT
2334.5 84.6 3152 80.9 7035.1 90.1 817.5 35 3883.1 123.2
TG
Dân cư
425.6 15.4 743.6 19.1 769.5 9.9 318 74.7 25.9 3.5

Tỷ lệ tiền gửi đến từ khách hàng là TCKT chiếm một tỷ trọng khá lớn trong
tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh. Trung bình 3 năm chiếm trên 85% tổng
nguồn vốn. Bên cạnh đó, tiền gửi đến từ thành phần kinh tế này cũng tăng mạnh
qua từng năm. Năm 2011 tiền gửi TCKT đạt mức 3152 tỷ đồng tăng 817.5 tỷ so
với năm 2010 tương ứng với mức tăng là 35%. Năm 2012 đạt 7035.1 tỷ tăng
3883.1 tỷ so với 2011 tương ứng là 123.2%. Có được những kết quả này là nhờ
chi nhánh đã biết duy trì mối quan hệ với những khách hàng truyền thống là các
tổng công ty và các doanh nghiệp lớn.
Huy động dân cư năm 2011 đạt 743.6 tỷ tăng 318 tỷ so với năm 2010
SV: Doãn Trường Minh MSV: 09A20644N
23
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính
tương ứng với 74.7%. Năm 2012, lượng tiền gửi chỉ tăng 25.9 tỷ tương ứng với
3.5%. Qua cả 3 năm, tỷ lệ tiền gửi dân cư trong tổng huy động vốn chỉ chiếm
trung bình chưa quá 15%.
b. Theo thời gian huy động.
Tiêu
chí
2010 2011 2012
So sánh
2011/2010
So sánh
2012/2010
Số tiền % Số tiền % Số tiền % +/- % +/- %
Tổng
nguồn
vốn
huy
động
2760.1 100 3895.6 100 7804.6 100 1135.5 41.1 3909 100.3

Phân loại theo thành phần kinh tế
TG có
kỳ hạn
2255 81.7 2920.9 75 6874.6 87.8 665.9 29.5 3926.7 134.4
Dưới 1
năm
1660.5 60 2125.1 54.5 5282.7 67.7 464.6 29.9 3157.6 148.6
Trên 1
năm
594.5 21.5 795.8 20.4 1564.9 20 201.3 25.3 769.1 96.7
TG
không
kỳ hạn
505.1 18.3 974.7 25 957 12.3 469.6 92.7 -17.7 -1.8
Qua bảng 2.5 đã cho ta thấy: Nguồn vốn huy động cs kì hạn tăng trưởng
nhanh. Trung bình 3 năm chiếm trên 82% tổng nguồn vốn. Năm 2011 đạt
2920.9 tỷ tăng 665.9 tỷ so với năm 2010 tương đương với mức tăng là 29.5%.
Năm 2012 mức tăng đó lên đến 134.4% tăng 3926.7 tỷ so với năm 2011. Cùng
chiều hướng với tiền gửi có kì hạn, tiền gửi không kì hạn tăng 92.7% từ năm
2010 đến năm 2011 tương đương với 469.6 tỷ đồng. Năm 2012 tiền gửi đạt 957
tỷ giảm 1.8% so với năm 2011 tương ứng với 17.7 tỷ dồng. Điều này phù hợp
với tình hình thị trường chung của cả nước. Khi mà lãi suất liên tục biến động và
có chiều hướng giảm, bản thân khách hàng gửi tiền cũng hết sức cẩn thận. Họ
gửi theo thời hạn ngắn ( chủ yếu là 1 tháng, 3 tháng hoặc nửa năm ) nhằm xem
xét tình hình mặt bằng lãi suất huy động, qua đó có thể nhanh chóng chuyển
hướng đầu tư sang các kênh đầu tư khác hấp dẫn hơn như vàng hay bất động
sản.
c. Theo loại tiền.
Bảng 2.6 Kết cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền của ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Tràng An năm 2010-2012.

SV: Doãn Trường Minh MSV: 09A20644N
24

×