Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần dược trung ương MEDIPLANTEX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.77 KB, 74 trang )

CHƯƠNG 1: Lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
trong doanh nghiệp.
1.1 Vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm Vốn và Vốn Lưu động.
1.1.1.1 Khái niệm vốn
Vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu được để một doanh nghiệp thành lập
và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn phản ánh nguồn lực tài chính
được đầu tư vào sản xuất kinh doanh.Vì vậy quản lí vốn của doanh nghiệp có ý nghĩa
vô cùng quan trọng trong quản lí tài chính doanh nghiệp. Đã từng có rất nhiều khái
niệm liên quan đến vốn của doanh nghiệp, theo K.Mark “ Vốn là giá trị đem lại giá trị
thặng dư, là đầu vào của một quá trình sản xuất”. Trong khi đó P.Samuelson thì cho
rằng: “Vốn là những hàng hoá được sản xuất ra để sản xuất ra những hàng hoá mới, là
đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”. Theo cuốn “từ điển
Longman rút gọn về tiếng anh kinh doanh” thì “Vốn là tài sản tích lũy được sử dụng
vào sản xuất nhằm tạo ra lợi ích lớn hơn; đó là một trong các yếu tố của quá trình sản
xuất.”
Nói một cách chung nhất thì vốn là toàn bộ giá trị vật chất mà nhà đầu tư bỏ ra
đầu tư để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn có thể là của cải vật chất
do con người tạo ra như nhà cửa, xe cộ, tiền bạc,… hoặc cũng có thể là những tài
nguyên do thiên nhiên ban tặng như đất đai, khoáng sản… Như vậy vốn là một trong
những yếu tố có vai trò quyết định hàng đầu trong việc thành lập, hoạt động và phát
triển của một doanh nghiệp.
1.1.1.2 Khái niệm vốn lưu động.
Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển vốn, ta có thể chia vốn làm 2 loại là vốn cố
định và vốn lưu động. Vốn cố định là vốn mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đầu tư cho
phần TSCĐ của doanh nghiệp.
Để có thể tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài yếu tố con người và tư liệu lao
động thì cần phải có đối tượng lao động. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động
khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật chất ban
đầu, giá trị của nó được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm. Đối tượng lao động của
doanh nghiệp được biểu hiện dưới hình thái tài sản lưu động. Trong các doanh nghiệp


có thể chia TSLĐ thành 2 bộ phận là: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
- TSLĐ sản xuất bao gồm những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được
liên tục, những vật tư đang nằm trong quá trình sản xuất chế biến và những tư liệu lao
động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định. TSLĐ sản xuất của doanh nghiệp gồm:
Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang,
công cụ lao động nhỏ.
- TSLĐ lưu thông gồm: Thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong
thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước…
Khi doanh nghiệp thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh luôn có sự vận động
không ngừng và chuyển hóa lẫn nhau giữa TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông để giúp
cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và thuận lợi.
Để có thể đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến
hành một cách thường xuyên thì doanh nghiệp cần phải có một lượng TSLĐ nhất
định.Để có thể hình thành nên TSLĐ thì doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn nhất định
để đầu tư gọi là Vốn lưu động. Như vậy xét về hình thái hiện vật thì đối tượng lao
động được xem là TSLĐ, còn xét về hình thái vật chất thì đối tượng lao động là VLĐ.
Cùng với sự vận động của quá trình sản xuất VLĐ cũng được vận động một cách liên
tục qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, đối với từng loại doanh nghiệp khác
nhau thì vốn lưu động cũng có sự vận động khác nhau, cụ thể là:
- Đối với doanh nghiệp sản xuất: Sự vận động của vốn lưu động xảy ra theo quy trình:
T H Sản xuất H’ T, có nghĩa là đầu tiên vốn lưu động từ hình
thái tiền tệ chuyển dần sang hình thái vật tư dự trữ (T H), sau đó VLĐ từ hình thái
vật tư dự trữ chuyển sang hình thái vốn sản phẩm dở dang và vốn thành phẩm
(H Sản xuất H’), cuối cùng VLĐ sẽ chuyển về hình thái tiền tệ ban đầu
(H’ T).
- Đối với doanh nghiệp thương mại: VLĐ từ hình thái tiên tệ chuyển sang hình thái vốn
hàng hóa dự trữ, sau đó từ vốn hình thái hàng hóa dự trữ sang hình thái vôn bằng tiền.
Do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách liên tục,
tuần hoàn nên Vốn lưu động của doanh nghiệp cũng tuần hoàn, liên tục, có tính chất
chu kỳ và được gọi là sự chu chuyển của vốn lưu động. Vì vậy luôn có sự tồn tại của

các bộ phận thường xuyên cùng lúc. VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau 1 chu
kỳ sản xuất kinh doanh.
Vậy, “VLĐ của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các TSLĐ
nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường
xuyên, liên tục.VLĐ luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi
toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh”.
1.1.2 Kết cấu vốn lưu động
Kết cấu VLĐ phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động trong
tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp. VLĐ là một bộ phận của vốn sản xuất kinh
doanh, quản lý và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trưởng
và phát triển của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay.
Doanh nghiệp sử dụng VLĐ có hiệu quả, có nghĩa là doanh nghiệp tổ chức tốt quá
trình mua sắm dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phân bổ hợp lý vốn trên
các giai đoạn luân chuyển để vốn luân chuyển từ loại này thành loại khác, từ hình thái
này sang hình thái khác, rút ngắn vòng quay của vốn. Trong các doanh nghiệp khác
nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng khác nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động
của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ
hơn những đặc điểm riêng về số vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ
đó xác định các trọng điểm và biện pháp quản lý vốn lưu động có hiệu quả hơn phù
hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp.
Các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu VLĐ:
- Thứ nhất là: Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: Khoảng cách giữa doanh nghiệp
với nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hàng và khối lượng
vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung
cấp.
- Thứ hai là: Các nhân tố về mặt sản xuất như: Đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất
của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản xuất;
trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
- Thứ ba là: Các nhân tố về mặt thanh toán như: Phương thức thanh toán được lựa chọn
theo các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hành kỷ luật thanh toán

giữa các doanh nghiệp.
1.1.3 Vai trò của vốn lưu động trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp nếu chỉ tồn tại vốn cố định thì không thể đảm bảo cho hoạt
động sản suất kinh doanh được vận động một cách liên tục, tuần hoàn, như vậy cần
phải có VLĐ. VLĐ giữ một vai trò quyết định trong mỗi doanh nghiệp, VLĐ giúp cho
doanh nghiệp có thể vận hành bộ máy liên tục từ khâu mua sắm vật tư, tiến hành sản
xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Đối với từng đối tượng khác nhau thì VLĐ cũng thể
hiện những vai trò khác nhau:
- Đối với doanh nghiệp: VLĐ dương chứng tỏ doanh nghiệp đang có khả năng chi trả
các khoản Nợ ngắn hạn và ngược lại VLĐ âm tức là doanh nghiệp không có khả năng
thanh toán các khoản nợ bằng tài sản hiện có của mình bao gồm tiền mặt, phải thu,
hàng tồn kho. Với mỗi doanh nghiệp thì mối quan tâm hàng đầu của họ là lợi nhuận và
khả năng thanh toán. Bên cạnh đó các nhà quản trị còn quan tâm tới các mục tiêu khác
như: Tạo công ăn việc làm cho nhân viên, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất
lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí Tuy nhiên, để có thể thực hiện được các mục tiêu
này thì trước hết doanh nghiệp phải đạt được hai mục tiêu hàng đầu của họ là kinh
doanh có lãi và thanh toán công nợ.
- Đối với chủ nợ: Nếu lượng tổng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp nhỏ hơn tổng Nợ
ngắn hạn thì công ty sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán cho các chủ nợ trong ngắn
hạn, có nghĩa là khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp rất yếu. Các chủ nợ
cũng đặc biệt quan tâm tới số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành
tiền nhanh. Từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức
thời của doanh nghiệp. Đồng thời họ cũng quan tâm tới số vốn chủ sở hữu vì số vốn
này chính là khoản đảm bảo cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro.
- Đối với các nhà đầu tư: các nhà đầu tư quan tâm hàng đầu đến khả năng sinh lời, khả
năng hoạt động, khả năng cân đối của doanh nghiệp trong đó VLĐ cũng là chỉ số giúp
các nhà đầu tư có nhận định xem doanh nghiệp có thực sự làm ănhiệu quả hay không.
Một công ty không hoạt động ở mức hiệu quả cao biểu hiện ra bên ngoài bằng một sự
gia tăng trong vốn hoạt động (tiền ứ đọng trong hàng tồn kho, khoản phải thu). Nếu
một doanh nghiệp xuất hiện nhiều vấn đề về thu hồi nợ chậm thì có thể đây là dấu

hiệu cho thấy những nguy cơ tiềm ẩn trong hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy các
nhà đầu tư cần những thông tin cụ thể về tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh
doanh và khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp để có thể đưa ra những dự báo về
các rủi ro, khả năng thanh toán, thời gian hoàn vốn, mức sinh lời, Những điều đó bảo
đảm sự an toàn và tính hiệu quả cho các nhà đầu tư.
1.1.4 Phân loại Vốn lưu động.
1.1.4.1 Căn cứ vào hình thái biểu hiện
Phân loại theo tiêu thức này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét và đánh
giá mức độ tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp, đồng thời tìm các
biện pháp phát huy chức năng các thành phần vốn và điều chỉnh giá cả hợp lí. Theo
cách phân loại này VLĐ được chia làm 2 loại là “Vốn bằng tiền và các khoản phải
thu” và “Vốn vật tư hàng hóa”
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
+ Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Vốn
bằng tiền thường mang lại lợi nhuận rất thấp hoặc không mang lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp, tuy nhiên khi bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động thì cũng bắt buộc phải
duy trì một lượng vốn bằng tiền cần thiết bởi vì nó liên quan chặt chẽ đến khả năng
thanh toán, khả năng đáp ứng nhu cầu về dự phòng trong trường hợp doanh nghiệp xảy
ra những biến động bất ngờ, không lường trước được.
+ Các khoản phải thu bao gồm vốn về vật tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn
nguyên nhiên vật liệu, vốn thành phẩm,…Về vốn nguyên vật liệu gồm có vốn nguyên
vật liệu chính và vốn nguyên vật liệu phụ.Đây là giá trị các loại nguyên vật liệu dự trữ
cho sản xuất. Về vốn sản phẩm dở dang: là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất
kinh doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất. Về vốn thành
phẩm: là giá trị nhữn sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và đã
được nhập kho.
- Vốn vật tư hàng hóa: Trong sản xuất kinh doanh, vốn vật tư hàng hóa được biểu hiện
dưới dạng hình thái hiện vật như nguyên nhiên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở
dang, thành phẩm,… Cụ thể hơn thì vốn vật tue của doanh nghiệp bao gồm các khoản
mục sau:

+ Vốn nguyên nhiên vật liệu: gồm vốn nguyên nhiên vật liệu chính là giá trị các
loại NVL chính dự trữ cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp, sau quá trình chế biến
chúng sẽ hợp thành thực thể của sản phẩm. Ngoài ra còn có vốn nguyên vật liệu phụ là
giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho quá trình sản xuất, giúp cho việc hình thành sản
phẩm, làm thay đổi hình dáng bề ngoài, màu sắc, mùi vị, làm tăng chất lượng của sản
phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh thực hiện thuận lợi.
+ Vốn nhiên liệu: là giá trị của các loại nhiên liệu được dự trữ, dùng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Vốn vật tư đóng gói: là giá trị của các loại vật tư đùng để đóng gói sản phẩm
trong quá trình sản xuất cũng như quá trình tiêu thụ sản phẩm.
+ Vốn công cụ dụng cụ: là giá trọ các loại công cụ dụng cụ được công ty sử dụng
cho quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Vốn sản phẩm đang chế biến: là biểu hiện bằng tiền của các chi phí trong quá
trình sản xuất kinh doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang chế biến như sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm.
+ Vốn thành phẩm: Là giá trị của những sản phẩm đã sản xuất xong, đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật của công ty và được mang nhập kho.
1.1.4.2 Căn cứ vào vai trò của vốn lưu động với quá trình sản xuất kinh doanh.
Việc phân loại theo tiêu thức này cho biết được kết cấu VLĐ theo vai trò, giúp
đánh giá được tình hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá trình luân chuyển vốn.
Từ đó sẽ có các biện pháp tổ chức quản lí thích hợp nhằm tạo ra một cơ cấu VLĐ hợp
lí để mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất cho doanh nghiệp. Theo cách phân loại
này thì VLĐ chia là 3 loại:
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm vốn nguyên vật liệu chính, phụ; vốn nhiên
liệu; vốn công cụ dụng cụ nhỏ; vốn phụ tùng thay thế,… Đây là bộ phận VLĐ cần
thiết cho việc thiết lập bộ phận dự trữ về vật tư hàng hóa đảm bảo cung cấp đầy đủ cho
quá trình sản xuất kinh doanh.
- VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển. Đây là bộ phận VLĐ tính từ khi doanh
nghiệp bắt đầu đưa vật tư vào sản xuất đến khi tạo ra thành phẩm.

- VLĐ trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền, các
khoản vốn đầu tư ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản
vốn trong thanh toán.
1.1.4.3 Căn cứ vào nguồn hình thành vốn lưu động.
Việc phân loại VLĐ theo nguồn hình thành giúp doanh nghiệp thấy được cơ cấu
nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu VLĐ của mình. Xét từ góc độ quản lý tài chính mọi
nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó, do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu
nguồn tài trợ tối ưu để giảm thiểu tối đa chi phí sử dụng vốn của mình. Theo cách phân
loại này VLĐ có thể chia thành các nguồn như sau:
- Nguồn vốn điều lệ: Là số VLĐ được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu khi
doanh nghiệp thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Ví dụ như nguồn lợi nhuận của doanh nghiệp được giữ lại để tái đầu
tư.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là số VLĐ được hình thành từ vốn góp liên doanh của
các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng tiền mặt
hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng hoá tùy theo thoả thuận của các bên liên doanh.
- Nguồn vốn đi vay: Là nguồn vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín
dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp hoặc vay từ các doanh nghiệp
khác.
- Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn : Là nguồn vốn có được thông qua việc phát hành cổ
phiếu, trái phiếu.
1.1.5 Nhu cầu vốn lưu động và các yếu tố ảnh hưởng đến vốn lưu động của doanh
nghiệp.
Khi một doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh phải diễn ra theo
chu kỳ kinh doanh với 3 giai đoạn: Giai đoạn mua sắm và dự trữ vật tư; giai đoạn sản
xuất, giai đoạn bán sản phẩm và thu tiền bán hàng. Cả 3 giai đoạn trên đều gắn với
luồng tiền vốn nhất định là VLĐ.Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp la thể hiện số vốn
tiền tệ cần thiết doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để đầu tư cho một lượng dự trữ

hàng tồn kho, khoản phải thu khách hàng và các khoản nợ khác mang tính chất chu kỳ
như tiền lương phải trả, tiền thuế phải nộp…
Công thức xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp như sau:
Nhu cầu
VLĐ
=
Mức dự trữ hàng
tồn kho
+
Khoản phải thu
từ khách hàng
-
Khoản phải trả
nhà cung cấp
Vấn đề quan trọng nhất trong quản lý VLĐ của doanh nghiệp là phải xác định
được nhu cầu sử dụng VLĐ cần thiết cho một quy mô và điều kiện kinh doanh nhất
định. Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp tối thiểu là số vốn phải đủ để đảm bảo cho quá
trình tái sản xuất được tiến hành thường xuyên, việc sử dụng đúng đắn nhu cầu VLĐ
thường xuyên cần thiết có ý nghĩa quan trọng với doanh nghiệp, đồng thời còn là cơ sở
để tổ chức tốt các nguồn tài trợ. Bên canh đó nhu cầu sử dụng vốn lưu động là cơ sở để
doanh nghiệp sử dụng vốn hợp lý, tránh việc ứ đọng vốn từ đó nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động
Nhu cầu sử dụng vốn lưu động cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
- Những yếu tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm: gồm Khoảng cách của doanh
nghiệp với thị trường bán hàng; điều kiện và phương tiện vận tải; khoảng cách giữa
doanh nghiệp với nhà cung cấp vật tư hàng hóa và sự biến động về giá cả của các loại
vật tư mà doanh nghiệp đã sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
- Những yếu tố về đặc điểm, tính chất ngành nghề kinh doanh như: chu kỳ kinh doanh,
quy mô kinh doanh, …
- Các chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, tín dụng và tôt chức thanh

toán.
1.1.6 Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.1.6.1 Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn
VLĐ được chia làm 2 loại là Vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu là số VLĐ thuộc vào sở hữu của doanh nghiệp, tùy theo loại hình
doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu gồm: Nguồn vốn điều lệ; Nguồn vốn tự bổ sung.
- Nợ phải trả là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế khác, doanh nghiệp
chỉ được quyền sử dụng và chi phối trong khoảng thời gian nhất định. Nợ phải trả
gồm: Nguồn vốn tín dụng; Nguồn vốn chếm dụng.
1.1.6.2 Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn
VLĐ được chia thành VLĐ thường xuyên và VLĐ tạm thời.
- VLĐ thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp sử dụng trong
dài hạn. Nguồn vốn này có thể huy động từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành trái
phiếu dài hạn, vay dài hạn từ tổ chức tín dụng. VLĐ thường xuyên tính tại một thời
điểm theo công thức sau:
VLĐ thường
xuyên
=
Tổng nguồn vốn
thường xuyên
-
Tổng giá trị còn lại của TSCĐ
và tài sản dài hạn khác
Hoặc có thể tính theo công thức:
VLĐ thường xuyên = Tổng tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn
VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp là nguồn ổn định và vững chắc, giúp cho
doanh nghiệp có thể chủ động sử dụng VLĐ kịp thời cho nhu cầu VLĐ của doanh
nghiệp.
- VLĐ tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn, kém ổn định, chủ yếu đáp ứng nhu
cầu phát sinh tạm thời trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Nguồn vốn này có

thể huy động từ khoản vay ngắn hạn, khoản phải trả người bán, khoản phải nộp NSNN
và các khoản phải trả khác. Trong quá trình hoạt động không phải lúc nào doanh
nghiệp cũng có thể đáp ứng hoàn toàn VLĐ bằng nguồn VLĐ thường xuyên, với
những phát sinh bất thường như: cần thêm vật tư dự trữ, vốn để đẩy mạnh quá trình
tiêu thụ hàng hóa ứ đọng,…thì doanh nghiệp sẽ dùng nguồn VLĐ tạm thời để giải
quyết.
1.1.6.3 Căn cứ vào phạm vi huy động vốn
Theo cách chia này VLĐ được hình thành từ 2 nguồn là Nguồn Vốn bên trong và
nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên trong: được huy động từ bản thân doanh nghiệp như lợi nhuận giữ lại,
khấu hao TSCĐ khi chưa sử dụng hết, các khoản thu khác từ thanh lí chuyển nhượng
tài sản, … Nguồn vốn bên trong tạo tính chủ động cho việc sử dụng của donh nghiệp.
- Nguồn vốn bên ngoài: được huy động từ bên ngoài như: vốn liên doanh liên kết, vốn
vay từ ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng,…Nguồn vốn này giúp doanh nghiệp có
một cơ cấu tài chính linh hoạt hơn rất nhiều. Mặt khác doanh nghiệp còn có thể dử
dụng được đòn bẩy tài chính làm gia tăng doanh lợi.
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.2.1 Quan điểm về hiệu quả sử dụng Vốn lưu động.
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp luôn luôn phải cạnh tranh gay gắt
và quyết liệt ở cả phạm vi trong nước lẫn ngoài nước. Việc có được số VLĐ cần thiết
để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh là quan trọng tuy nhiên để sử dụng nguồn
vốn đó như thế nào để mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp mới là yếu tố
hàng đầu.
Hiệu quả sử dụng VLĐ được biểu hiện ở tất cả các khâu trong quá trình sản xuất
kinh doanh, từ cách khai thác các nguyồn vốn, việc sử dụng vốn để mua nguyên vật
liệu, sản xuất như thế nào cho đến khâu tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn để đầu tư cho
quá trình sản xuất ở khâu tiếp theo ra sao. Sử dụng có hiệu quả VLĐ của doanh nghiệp
có tính cấp thiết đối với sự tồn tại của doanh nghiệp và là mật tất yếu khách quan mà
doanh nghiệp cần phải đạt được. Hiệu quả sử dụng VLĐ được thể hiện theo công thức
sau:

Hiệu quả sử dụng vốn
lưu động
=
Kết quả đầu ra
Vốn lưu động bình quân
Trong đó:
- Kết quả đầu ra: từ hoạt động sản xuất kinh doanh được đo bằng các chỉ tiêu
doanh thu thuần, lợi nhuận đạt được trong kỳ.
- Vốn lưu động bình quân được tính là bình quân số học của VLĐ có ở đầu và cuối
mỗi kỳ tính toán.
Công thức trên phản ánh khả năng sinh lời của VLĐ, dựa vào công thức cho thấy
với một đồng vốn lưu động bình quân mà doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động sản xuất
kinh doanh thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng kết quả đầu ra. Chỉ số hiệu quả
vốn lưu động càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp càng sử dụng tốt nguồn VLĐ của
mình. Hiệu quả sử dụng VLĐ phải được thể hiện trên 2 mặt đó là bảo toàn vốn và tạo
ra kết quả theo mục tiêu kinh doanh của doanh nghệp đề ra, đặc biệt là mức sinh lời
của đồng vốn. Để thực hiện được mục tiêu của mình thì các nhà quản lí doanh nghiệp
cần tìm những biện pháp để đa dạng hóa sản phẩm, không ngừng nâng cao chất lượng
sản phẩm, từ đó tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp trên thị
trường góp phần đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng vòng quay của VLĐ.
Vậy, “Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là biểu hiện tổng quát mối quan hệ giữa
kết quả đầu ra với quá trình khai thác sử dụng VLĐ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định thường là một quý hoặc một năm”.
1.2.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.2.2.1 Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh đều
hướng đến mục tiêu là tối đa hóa giá trị tài sản cho chủ sở hữu hay một cách đơn giản
hơn là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu này doanh nghiệp thường
xuyên phải đưa ra và giải quyết các quyết định tài chính dài hạn cũng như ngắn
hạn.Trong đó việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là mục tiêu trọng tâm

trong quyết định tài chính ngắn hạn mà doanh nghiệp đặt ra. Nếu quản lý tốt VLĐ thì
với cùng một quy mô hoạt động sản suất kinh doanh thì doanh nghiệp phảo sử dụng ít
đồng vốn hơn từ đó giảm thiểu được các chi phí và gia tăng lợi nhuận. Sử dụng có hiệu
quả VLĐ giúp DN mở rộng quy mô sản xuất, giảm thiểu được các chi phí liên quan
như chi phí sản xuất, chi phí bảo quản, chi phí lưu kho, chi phí lưu thông,…
Với bản chất mục tiêu như trên doanh nghiệp luôn tìm mọi biện pháp để nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng. Đây cũng là một yêu
cầu tất yếu và khách quan đối với mỗi donh nghiệp.
1.2.2.2 Xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn lưu động trong nền kinh tế thị trường.
Việc sử dụng VLĐ hiệu quả sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng
vững trên thị trường, đảm bảo được khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt hơn,
làm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp trở nên dễ thở và làm tăng uy tín và khả
ăng cạnh tranh cho doanh nghiệp. Việc sử dụng hiệu quả VLĐ không những thúc đẩy
doanh nghiệp ngày càng phát triển mà thông qua đó còn thúc đẩy cho toàn bộ nền kinh
tế phát triển, mang lại lợi ích chung cho toàn xã hội. Mặt khác trong điều kiện nền
kinh tế đang ngày càng hội nhập thì việc nâng cao sử dụng VLĐ sẽ là một nhân tố
quan trọng trong việc kích thích và thu hút sự đầu tư từ các nhà đầu tư nước ngoài
1.2.2.3 Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh VLĐ là nhân tố không thể thiếu, việc đảm
bảo được khối lượng VLĐ cần thiết để doanh nghiệp hoạt động là yếu tố vô cùng quan
trọng. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là có thể tăng tốc độ luân chuyển VLĐ,
rút ngắn thời gian VLĐ nằm trang khâu dự trữ, khâu sản xuất và khâu lưu thông, từ đó
giảm bớt khối lượng VLĐ chiếm dụng mà vẫn đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp tiến hành bình thường như cũ.Tăng tốc độ luân chuyển VLĐ còn có
ảnh hưởng tích cực trong việc hạ thấp giá thành sản phẩm tạo điều kiện cho doanh
nghiệp mở rộng sản xuất, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội trong cả nước. Vì
vậy mỗi doanh nghiệp luôn muốn nâng cao được tốc độ luân chuyển VLĐ của mình.
1.2.2.4 Xuất phát từ thực trạng sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường đang diễn ra gay gắt và quyết liệt như hiện nay, có
rất nhiều doanh nghiệp đã không thể đứng vững. Một trong số nhiều nguyên nhân dẫn

đến thất bại của doanh nghiệp đó là sử dụng VLĐ không hiệu quả trong việc mua sắm,
dự trữ và tiêu thụ sản phẩm. Điều này gây nên tình trạng sử dụng lãng phí VLĐ làm
cho tốc độ luân chuyển vốn thấp, mức sinh lợi không cao thậm chí nhiều doanh nghiệp
còn làm ăn thua lỗ. Chính việc không quản lý được VLĐ không những làm doanh
nghiệp hoạt động kém hiệu quả mà còn làm mất khả năng thanh toán dẫn đến phá sản.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay gặp nhiều khó khăn với thị trường
bất ổn định thì yêu cầu nâng cao năng lực quản lý tài chính cùng với việc chú trọng
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là một nội dung quan trọng không chỉ đảm bảo cho
lợi ích riêng của doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa chung đối với toàn bộ nền kinh tế
đất nước.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Để đánh giá được tình hình sử dụng VLĐ, doanh nghiệp cần xem xét một vài chỉ
tiêu cụ thể phản ánh được sức sản xuất, suất hao phí cũng như khả năng sinh lợi của
từng khoản mục trong cơ cấu VLĐ. Với các doanh nghiệp, VLĐ luân chuyển hàng
giờ, hàng ngày theo từng chu kỳ sản xuất kinh doanh nên khi xá định các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả sử dụng VLĐ thì nên xem xét ở các góc độ thời gian khác nhau. Chúng ta
có thể đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ qua một vài chỉ tiêu dưới đây.
1.2.3.1 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm VLĐ được biểu hiện trước hết ở tốc độ luân
chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Vốn lưu động luân chuyển
càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại vì vậy đẩy nhanh
tốc độ luân chuyển của VLĐ sẽ góp phần giải quyết nhu cầu VLĐ cho doanh nghiệp,
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay
chậm nói lên hiệu suất sử dụng vốn lưu động cao hay thấp. Để xác định tốc độ chu
chuyển vốn lưu động người ta dùng hai chỉ tiêu sau:
- Số vòng quay VLĐ (hiệu suất sử dụng VLĐ)
Số vòng quay VLĐ
(N vòng)
=
Doanh thu thuần trong kỳ

VLĐ bình quân
Trong đó: VLĐ bình quân = (VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ) / 2
Chỉ tiêu này phản ánh số lần chu chuyển hay số vòng quay VLĐ được thực hiện
trong một thời kỳ nhất định, thường là 1 năm, hay mỗi đơn vị VLĐ bình quân sử dụng
trong kỳ sẽ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ. Số vòng quay VLĐ càng
lớn thì hiệu suất sử dụng VLĐ của doanh nghiệp càng cao và ngược lại nếu số vòng
quay càng thấp chúng tỏ doanh nghiệp đã gặp phải khó khăn trong việc quản lí VLĐ
và cần phải khắc phục điều đó.
- Kỳ luân chuyển VLĐ (Chu kỳ một vòng quay VLĐ)
Kỳ luân chuyển VLĐ
(n ngày)
=
VLĐ bình quân * 360
Doanh thu thuần trong kỳ
Hay:
Kỳ luân chuyển VLĐ
(n ngày)
=
360
Số vòng quay VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện được một
lần luân chuyển hay một vòng quay VLĐ. Kỳ luân chuyển VLĐ càng thấp thì hiệu quả
sử dụng VLĐ càng cao và ngược lại.
Vậy: Tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm nói lên tình hình sử dụn và quản
lý VLĐ của công ty có đảm bảo cho hoạt động hay không, doanh nghiệp nên điều
chỉnh tăng giảm VLĐ như thế nào cho phù hợp với từng thời kỳ kinh doanh. Kỳ luân
chuyển VLĐ tỷ lệ nghịch với số vòng quay VLĐ, vòng quay VLĐ càng nhanh đồng
nghĩa với việc kỳ luân chuyển càng được rút ngắn và VLĐ càng được sử dụng có hiệu
quả và ngược lại.Nếu doanh nghiệp muốn rút ngắn kỳ luân chuyển thì phải tăng số
vòng quay VLĐ, vì vậy việc tiết kiệm số VLĐ hợi lý và nâng cao tổng mức luân

chuyển VLĐ có ý nghĩa quan trọng với tăng tốc độ luân chuyển VLĐ và nâng cao hiệu
quả sử dung VLĐ của doanh nghiệp.
1.2.3.2 Chỉ tiêu về khả năng hoạt động
- Vòng quay tiền
Vòng quay tiền =
Doanh thu thuần trong năm
Tiền và tài sản tương đương tiền bình quân
Chỉ số này cho biết với một đồng tiền và tài sản tương đương tiền bình quân sẽ
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong năm. Nó cho biết số vòng quay của tiền
trong năm, tỷ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp càng làm ăn hiệu quả.
- Vòng quay hàng tồn kho.
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàn tồn kho bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh sự luân chuyển của vốn vật tư hàng hóa của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định.Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng trong việc đánh giá hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bởi vì hàng tồn kho là loại tài sản ít tính
thanh khoản nhất trong tài sản lưu động của doanh nghiệp. Xem xét chỉ số này giúp
doanh nghiệp xác định mức dự trữ vật tư hàng hóa hợp lí trong chu kỳ sản xuất kinh
doanh và nắm bắt tính tính thanh khoản của hàng tồn kho.
- Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền trung bình =
Các khoản phải thu * 360
Doanh thu
Kỳ thu tiền trung bình chính là độ dài thời gian bình quan mà doanh nghiệp phải
đợi để nhận tiền sau khi bán hàng, nói cách khách nó phản ánh tốc độ chuyển đổi các
khoản phải thu thành tiền mặt, kỳ thu tiền càng dài chứng tỏ lượng vốn bị chiếm dụng
trong thanh toán của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại.
1.2.3.3 Hàm lượng vốn lưu động (Hệ số đảm nhiệm VLĐ)
Mức đảm nhiệm VLĐ được tính theo công thức sau:

Mức đảm nhiệm VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu mức đảm nhiệm VLĐ trong kỳ cho biết để tạo ra một đồng doanh thu
thuần trong kỳ cần bao nhiêu lượng VLĐ bình quân trong kỳ. Hệ số này càng lớn hiệu
suất sử dụng VLĐ càng thấp, ngược lại hệ số này càng cao thì hiệu quả vốn càng cao
và số vốn được tiết kiệm càng nhiều.
1.2.3.4 Hệ số sinh lời vốn lưu động
Hệ số sinh lời VLĐ được thể hiện qua công thức:
Hệ số sinh lời VLĐ =
Lợi nhuận sau thuế
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu hệ số sinh lời VLĐ phản ánh khả năng sinh lợi của vốn lưu động. Nó
cho biết mỗi đơn vị vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ đầu tư vào hoạt động
sản xuất kinh doanh sẽ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế cho doanh
nghiệp. Tỷ số này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng
cao.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, việc tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ chịu
ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố khác nhau. Do đó nếu muốn đạt được những kết quả
cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng VLĐ tốt thì doanh nghiệp cần
nắm bắt rõ ràng các nhân tố ảnh hưởng chủ yếu, mức độ và xu hướng tác động đến
hiệu quả sử dụng VLĐ. Việc tổ chức huy động và sử dụng vốn có mối quan hệ tác
động bổ trợ lẫn nhau. Có tổ chức đảm bảo huy động đầy đủ kịp thời vốn thì quá trình
kinh doanh mới được diễn ra một cách thường xuyên, liên tục và thuận lợi, hiệu quả sử
dụng vốn mới cao. Ngược lại, nếu doanh nghiệp càng sử dụng vốn có hiệu quả thì việc
huy động vốn càng tích cực và dễ dàng để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình.Để đảm bảo được những quan hệ này tồn tại một cách tối ưu nhất ta phải
xem xét đến các nhân tố ảnh hưởng để có biện pháp tác động, đối phó kịp thời.
Tham gia trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là khi vốn

nói chung và vốn lưu động nói riêng được đưa vào sử dụng cho hoạt động của doanh
nghiệp. Trong quá trình vận động liên tục này, VLĐ chịu tác động của rất nhiều nhân
tố khác nhau làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng của nó.Các nhân tố ảnh hưởng có
thể chia làm hai nhóm chính là nhóm nhân tố khách quan và nhóm nhân tố chủ quan.
1.2.4.1 Nhân tố khách quan.
Các nhân tố khách quan là các nhân tố do môi trường bên ngoài doanh nghiệp
gây ra, nó không phụ thuộc vào hoạt động của doanh nghiệp cũng như không thuộc
phạm vi kiểm soát của doanh nghiệp. Với những nhân tố này thì doanh nghiệp chỉ có
thể chủ động điều chỉnh mình theo chiều quay phù hợp với quy luật của chúng. Những
nhân tố này gồm có:
- Các chính sách vĩ mô của nhà nước: Nhà nước là cơ quan tạo ra các môi trường hoạt
động sản suất kinh doanh cho các doanh nghiệp tham gia trên thị trường. Khi nhà nước
thay đổi chính sách thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến bản thân các doanh nghiệp cả theo
chiều hướng tốt và xấu. Doanh nghiệp có thể thực hiện được hiệu quả sử dụng VLĐ
một cách tốt nhất khi mà các chính sách về thuế, chính sách tín dụng, chính sách ưu
đãi xuất nhập khẩu, chính sách bảo hộ,…của nhà nước tạo điều kiện cho sự phát triển
của doanh nghiệp. Khi lãi suất và thuế thay đổi theo chiều hướng tăng sẽ làm giảm
hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp, như vậy ảnh hưởng của nhà nước là rất quan
trọng mà doanh nghiệp phải luôn theo dõi, nắm bắt chính xác các chế độ, chính sách
pháp luật để từ đó tận dụng làm lợi thế cho mình.
- Môi trường tự nhiên: Đây là các nhân tố về khí hậu, vị trí địa lí, đất đai, địa hình …
Các nhân tố này có ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc sử dụng và quản lí VLĐ của doanh
nghiệp. Căn cứ vào môi trường tự nhiên mà doanh nghiệp sẽ có những quyết định về
việc lựa chọn vị trí để xây dựng cơ sở vật chất, nhà kho, nhà xưởng, chi nhánh,…trong
sản xuất kinh doanh và có những biện pháp bảo quản hàng tồn kho cho phù hợp để
đảm bảo chất lượng hàng hóa và giảm thiểu tối đa chi phí trong kinh doanh, từ đó
doanh nghiệp sẽ có một cơ cấu VLĐ hợp lí cho phù hợp với nhân tố này.
- Môi trường kinh tế: Đây là các nhân tố có nhiều ảnh hưởng trực tiếp cũng như gián
tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhân tố môi trường kinh tế
bao gồm các yếu tố như lạm phát, tốc độ tăng trưởng kinh tế, sự biến đổi nhu cầu

hàng hóa thị trường,… Với một nền kinh tế lạm phát, sức mua của đồng tiền giảm đi
dẫn đến sự tăng giá của các loại vật tư hàng hóa đầu vào. Khi doanh nghiệp chưa kịp
điều chỉnh tăng giá trị tài sản theo giá sẽ làm VLĐ bị sụt giảm theo giá trị đồng tiền.
Như vậy môi trường kinh tế thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp sẽ tạo điều kiện để doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vốn có của
mình.
- Tác động của khoa học kỹ thuật: Khoa học kỹ thuật luôn luôn có sự thay đổi cải tiến
cả về mẫu mã lẫn chất lượng với giá cả ngày cầng cạnh tranh. Công nghệ có tác động
rất mạnh mẽ đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp bởi vì công nghệ có
tác động làm rút ngắn thời gian VLĐ bị ứ lại trong khâu sản xuất ở dạng sản phẩm dở
dang, khoa học công nghệ làm tăng nhanh vòng quay của VLĐ góp phần gia tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu trang bị khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp
lạc hậu hơn của đối thủ cạnh tranh thì sẽ dẫn đến hiệu quả sử dụng VLĐ bị lãng phí,
cạnh tranh trên thị trường bị giảm sút và lợi nhuận thu được không như kỳ vọng. Nhủ
vậy doanh nghiệp cần phải liên tục đầu tư và ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ
thuật mới nhất để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
- Tình hình cung ứng đầu vào: Sự biến động của các yếu tố đầu vào về lượng, về giá đều
làm cho hiệu quả sử dụng VLĐ tăng lên hoặc giảm đi. Khi giá cả nguyên vật liệu tăng
hay khi cung về nguyên vật liệu giảm sẽ có những ảnh hưởng nhất định đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải có những thông tin
nhạy bén về tình hình yếu tố đầu vào để có những kế hoạch mua sắm cho phù hợp.
- Nhu cầu tiêu dùng: Đối với mỗi một doanh nghiệp thì thịt trường đầu ra mang ý nghĩa
sống còn, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường như hiện nay. Nhu cầu tiêu thụ càng
lớn thì doanh thu của doanh nghiệp càng cao, doanh nghiệp sẽ tận dụng được tối đa
công suất sử dụng VLĐ giảm thiểu thời gian ứ đọng vốn. Ngược lại khi nền kinh tế đi
theo chiều hướng xấu thì nhu cầu tiêu dùng bì thế cũng giảm sút, ảnh hưởng xấu đến
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Vì vậy để có thể hoạt động tốt doanh nghiệp
cần phải nắm bắt thị trường để quyết định lưu lượng VLĐ cần thiết đưa vào sử dụng,
tránh tình trạng lãng phí vốn.
1.2.4.2 Nhân tố chủ quan.

Nhân tố chủ quan là những nhân tố nằm trong chính doanh nghiệp, doanh nghiệp
có thể nắm bát kiểm soát và điều chỉnh theo hướng có lợi đối với hoạt động của mình.
Có rất nhiều nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến doanh nghiệp, đó là:
- Quản lý dự trữ tồn kho, tiền và khoản phải thu: Hàng tồn kho của doanh nghiệp
bao gồm: Nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang và thành phẩm. Đây là một bộ phần rất
quan trọng của VLĐ, là bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp
thường xuyên, liên tục. Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì việc dự trữ nghuyên
vật liệu là yếu tố giúp doanh nghiệp tiến hành hoạt động liên tục. Nguyên vật liệu dự
trữ không tạo ra lợi nhuận trực tiếp cho doanh nghiệp nhưng nó có vai trò rất lớn để
cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra hiệu quả, tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Do vậy doanh nghiệp cần phải tính toán để không lãng phí khi dự trũ quá nhiều hoặc
gây gián đoạn hoạt động sản xuất khi thiếu hụt. Bên cạnh quản lý hàng tồn kho việc
quản lý tiền và khoản phải thu tốt cũng giúp doanh nghiệp gia tăng tốc độ luân chuyển
vốn, làm hiệu quả sử dụng VLĐ được nâng lên.
- Cơ cấu về vốn đầu tư: Việc thực hiện cơ cấu vốn đầu tư hợp lí, phù hợp với đặc
điểm ngành nghề kinh doanh và điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp sẽ là nhân tố
quan trọng góp phần trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, làm tăng quy mô vốn
cho doanh nghiệp đem lại lợi nhuận lớn hơn cho doanh nghiệp. Ngược lại khi sử dụng
một cơ cấu vốn đầu tư bất hợp lí, khối lượng dự trữ hàng tồn kho có thể tăng cao đột
biến, công suất máy móc vượt quá mức giới hạn, lượng vốn bị chiếm dụng quá nhiều,
…dẫn tới hiệu quả xấu trong hiệu quả sử dụng VLĐ.
- Xác định nhu cầu VLĐ: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, việc xác định được nhu cầu VLĐ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và tác động
mạnh mẽ đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng VLĐ.
Việc doanh nghiệp xác định được khối lượng VLĐ vừa đủ cho các hoạt động thường
xuyên của doanh nghiệp sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp được hoạt động một cách liên
tục, tiết kiệm và mang lại hiệu quả kinh tế cao, không gây lãng phí, ứ đọng khi dư thừa
cũng như ngừng trệ hoạt động của doanh nghiệp khi thiếu hụt. Nếu doanh nghiệp xác
định nhu cầu về VLĐ không chính xác sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng VLD của doanh
nghiệp bởi vì:

+ Thứ nhất: Khi doanh nghiệp xác định lượng nhu cầu VLĐ vượt mức cần thiết
một mặt sẽ gây nên tình trạng ứ đọng vật tư hàng hóa, tăng thêm nhiều chi phí không
cần thiết như chi phí lưu kho, lưu bãi, chi phí bảo quản,… và làm sự luân chuyển của
vốn bị chậm lại. Mặt khác doanh nghiệp sẽ phải đi vay nhiều hơn để đầu tư cho VLĐ,
làm tăng chi phí lãi vay, tăng khoản nợ phải trả dẫn đến tăng giá thành phẩm và làm
giảm hiệu quả sử dụng VLĐ.
+ Thứ hai: Bên cạnh đó khi doanh nghiệp xác định lượng VLĐ quá thấp so với
mức cần thiết doanh nghiệp sẽ không đủ điều kiện để sản xuất kinh doanh, hoạt động
bị trì trệ không đảm bảo được sự thực hiện hợp đồng với khách hàng, mất khả năng
thanh toán và sự tín nhiệm trên trị trường nhiều trường hợp dẫn đến phá sản.
- Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp: Khi doanh nghiệp có một cơ sở hạ tầng hiện đại, tiên
tiến và được bố trí, sắp xếp một cách khoa học sẽ góp phần giúp doanh nghiệp sử dụng
có hiệu quả VLĐ. Cơ sở hạ tầng tốt sec giúp doanh nghiệp giảm thiểu được những chi
phí phát sinh, tiết kiệm được VLĐ cho doanh nghiệp.
- Việc lựa chọn dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh cho doanh nghiệp: đây là một nhân
tố cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng như
hiệu quả sử dụng VLĐ. Nếu doanh nghiệp lựa chọn đầu tư sản xuất những sản phẩm,
dịch vụ có chất lượng tốt và mẫu mã đẹp, tiết kiệm được chi phí không cần thiết để hạ
giá thành sản phẩm thì doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp tăng lên, vòng quay VLĐ
cũng lớn hơn. Ngược lại nếu sản phẩm của doanh nghiệp có mẫu mã không phù hợp
với thị hiếu của người tiêu dùng, chất lượng không đảm bảo thì sảm phẩm sản xuất ra
sẽ kém cạnh tranh trên thị trường, khó tiêu thụ, vòng quay vốn lưu động giảm và hiệu
quả sử dụng cũng không cao. Ngoài ra việc lựa chọn chiến lược kinh doanh đúng thời
điểm, vị trí, sử dụng chiến lược quảng bá rộng rãi sẽ thu hút được người tiêu dùng, sản
phẩm tiêu thụ nhanh hơn và hiệu quả sử dụng VLĐ cao hơn.
- Trình độ nguồn nhân lực: Yếu tố nguồn nhân lực là yếu tố hàng đầu cho mỗi doanh
nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thành bại trong kinh doanh cũng như khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Nếu như nguồn nhân lực của doanh
nghiệp có trình độ tay nghề, chuyên môn cao, có kinh nghiệm và ý thức tiết kiệm trong
công việc, có khả năng tiếp thu khoa học công nghệ hiện đại và tinh thần sáng tạo thì

không những giảm thiểu được những hỏng hóc lãng phí trong sản xuất mà còn có khả
năng nâng cao năng suất lao động, từ đó tích cực đến hiệu quả sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp.
- Trình độ tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý: Những cán bộ quản lý trong doanh
nghiệp là những người có vai trò trọng yếu trong việc đưa ra các quyết định sản xuất
kinh doanh, phương pháp quản lý, cơ cấu vốn hợp lý, mục tiêu và định hướng phát
triển của doanh nghiệp trong tương lai. Do vậy nếu trình độ quản lý yếu kém, không
năng động, thiếu nhạy bén trong công việc, không phát huy được khă năng sinh lời của
đồng vốn thì sẽ gây nên tình trạng thất thoát vốn dẫn đến tình trạng doanh nghiệp làm
ăn thua lỗ kéo dài, làm mất vốn kinh doanh, mất đi tiềm năng phát triển của doanh
nghiệp lâu dài. Mặt khác, nếu doanh nghiệp biết cách bố trí, sắp xếp bộ máy tổ chức
quản lý và tổ chức sản xuất của mình một cách phù hợp, có sự phối hợp chặt chẽ giữa
các khâu thì hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ diễn ra nhịp nhàng, tiết kiệm thời gian,
chi phí dư thừa, từ đó làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trở
nên hiệu quả, vốn được bảo toàn và hiệu suất sử dụng VLĐ cũng tăng lên, đồng thời
làm tăng năng suất lao động.
Tóm lại: Thông qua chương 1 “Lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp” chúng ta đã có một cái nhìn tổng quan nhất,
khái quát nhất về VLĐ cũng như hiệu quả sử dụng VLĐ, đã có cách nắm bắt chung
nhất về VLĐ thông qua khái niệm, cách thức phân loại, sự cần thiết phải sử dụng hiệu
quả VLĐ và các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ. Dựa trên những lý thuyết
đó chúng ta có thể phân tích đánh giá được thực trang sử dụng VLĐ của các doanh
nghiệp như thế nào, có mang lại hiệu quả cao hay không.Sau đây em xin triển khai
Chương 2 “Thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần Dược
Trung ương MEDIPLANTEX”.
CHƯƠNG 2: Thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần
Dược Trung ương MEDIPLANTEX.
2.1 Tổng quan về công ty cổ phần Dược Trung ương MEDIPLANTEX.
2.1.1 Giới thiệu chung về công ty cổ phần Dược Trung ương MEDIPLANTEX.
2.1.1.1 Giới thiệu chung về công ty cổ phần Dược Trung Ương Mediplantex.

Công ty cổ phần dược trung ương Mediplantex là một doanh nghiệp hạch toán
độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân và chịu sự quản lí trực tiếp của Tổng
công ty Dược Việt Nam – Bộ Y tế.
- Tên công ty: Công ty Cổ phần Dược Trung ương Mediplantex.
- Tên giao dịch: Mediplantex National Pharmaceutical Joint Stock Company
- Tên viết tắt: Mediplantex.,JSC
- Mã chứng khoán: MED
- Địa chỉ trụ sở chính: 358 đường Giải Phóng - quận Thanh Xuân – Hà Nội.
- Điện thoại: 04. 38643368 – 04.38647416
- Fax: 04.38641584
- Website: www.mediplantex.com
- Email:
hoặc
- Số tài khoản: 0011000013526. Sở giao dịch: Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
- Mã số thuế: 0100108430
- Vốn điều lệ:50.241.000.000 (Năm mươi tỷ, hai trăm bốn mươi mốt triệu đồng)
2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Dược Trung Ương
Mediplantex.
Công ty cổ phần dược trung ương Mediplantex tiền thân là công ty thuốc Nam
thuốc Bắc trung ương (từ năm 1958 đến năm 1960) sau đó cùng với sự phát triển đi
lên không ngừng của đất nước công ty đã có sự phát triển và đổi mới của riêng mình
qua các giai đoạn:
Trong những năm của cơ chế bao cấp, Công ty đã thực hiện chức năng chỉ nhập,
xuất, bảo quản và dự trữ thuốc Nam thuốc Bắc theo kế hoạch:
- Năm 1958 - 1961: Công ty thuốc Nam – thuốc Bắc TW thuộc Bộ Y tế.
- Năm 1961 - 1968: Quốc doanh Dược liệu cấp 1 - thuộc Bộ y tế
- Năm 1968 - 1970: Cục Dược liệu - Bộ y tế
- Năm 1971-1993:Công ty Dược liệu cấp I(thành lập theo QĐ170/BYT-QĐ ngày
01/04/1971)
- Năm 1993 -2004: Công ty Dược liệu Trung ương I (thực hiện theo quyết định số

170/BYT-QĐ ngày 22/04/1993 về thành lập Doanh nghiệp Nhà nước). Từ năm 1991 –
2004 ngoài chức năng thực hiện theo kế hoạch về xuất, nhập khẩu, bảo quản và dự trữ
thuốc Nam thuốc Bắc công ty còn có thêm chức năng là hướng dẫn trồng trọt, thu
mua, chế biến dược liệu, phân phối thuốc Nam – thuốc Bắc để cung cấp nguyên liệu,
dược liệu cho các công ty, xí nghiệp, bệnh viện… trên toàn quốc theo kế hoạch của
Nhà nước.
- Năm 2004 cho đến nay: Công ty cổ phần dược phẩm trung ương Mediplantex( theo
quyết định số 170/BYT-QĐ ngày 07/12/2004) với 28% vốn nhà nước. Công ty chính
thức hoạt động sang mô hình công ty cổ phần từ tháng 4/2005, với chức năng kinh
doanh, sản xuất, xuất nhập khẩu các mặt hàng dược phẩm, dược liệu, nguyên liệu hoá
dược, tinh dầu, mỹ phẩm, máy móc thiết bị, bao bì cao cấp ngành dược phẩm, mỹ
phẩm.
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần Dược Trung Ương Mediplantex.
2.1.2.1 Ngành nghề kinh doanh chủ yếu.
- Kinh doanh các loại nguyên liệu và thành phẩm Đông Nam dược.
- Kinh doanh các loại Mỹ phẩm
- Mở phòng mạch kê đơn nhằm mục đích tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng và bán
các loại thuốc Nam, thuốc bắc, Cao đơn hoàn tán.
- Sản xuất kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu các nguyên liệu làm thuốc, hóa dược và
thành phẩm thuốc tân dược, dụng cụ máy móc thiết bị về y tế.
- Xuất nhập khẩu các loại dược liệu.
- Kinh doanh xuât nhập khẩu dược phẩm, mỹ phẩm, các sản phẩm vệ sinh và thực
phẩm dưỡng sinh, lương thực, thực phẩm. Nguyên liệu làm thuốc, Dược liệu, tinh
dầu, hương liệu, phụ liệu, hóa chất, chất màu phục vụ cho sược phẩm, máy móc,
thiết bị y tế, thiết bị bao bì phục vụ cho việc sản xuất dược phẩm.
- Trồng các loại câydược liệu
- Kinh doanh bất động sản
- Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác chỉ gồm cho các ngành sau:
cho thuê máy móc công nghiệp, thương mại và khoa học khác.
- Cho thuê nhà cửa,văn phòng, kho bãi.

- Dịch vụ môi giới đầu tư, môi giới thương mại và ủy thác xuất nhập khẩu.
- Kinh doanh vacxin sinh phẩm y tế.
- Mở phòng trẩn trị y học cổ truyền.
2.1.2.2 Sản phẩm chủ yếu.
Hiện nay công ty có trên 200 sản phẩm được đăng ký và lưu hành trên toàn quốc
và xuất khẩu, được chia làm 13 loại như sau:
- Thuốc chống sốt rét;
- Thuốc hạ sốt giảm đau chống viêm;
- Thuốc hệ tiêu hóa;
- Thuốc dị ứng, ho;
- Thuốc an thần, tuần hoàn não, tim mạch, lợi tiểu;
- Thuốc kháng sinh, sunfamid, chống lao;
- Thuốc chữa nấm, giun sán;
- Thuốc kháng virút, chống ung thư, tăng cường miễn dịch;
- Các vitamin, khoáng, bổ dưỡng;
- Thuốc đông nam dược;
- Nguyên liệu chiết suất bán tổng hợp;
- Dược liệu và gia vị;
- Tinh dầu.
Sản phẩm có thế mạnh nhất hiện nay và làm nên tên tuổi Mediplantex phải kể
đếnlà các sản phẩm thuốc và nguyên liệu sản xuất thuốc chống sốt rét được chiết suất
từ câythanh cao hoa vàng hiện đang được sử dụng trong các chương trình chống sốt rét
cấpquốc gia và được tổ chức y tế thế giới ( WHO) công nhận hiệu quả trong phòng
ngừabệnh sốt rét và đưa vào danh mục thuốc chống sốt rét chủ yếu trên toàn thế giới.
Trong 20 năm qua Công ty đã đưa ra thị trường hàng chục triệu viên Artesunate,
lànguồn nguyên liệu Artesunate, Artemether và đây cũng là nguyên liệu được xuất
khẩu ranhiều nước trên thế giới.
Một số sản phẩm tiêu biểu như:
- ARTESUNATE – thuốc trị sốt rét.
- GLUCOSAMIN – nguyên liệu sản xuất thuốc trị xương khớp.

- Tinh dầu bạc hà SK33 – loại sản phẩm di thực vào Việt Nam.
- DUMAZIL – thuốc thần kinh, tim mạch, máu.
- PHYLAMIN Y – thực phẩm chức năng.
- ROTAFOTE – thuốc kháng sinh, chống vi rút.
- MIDIPHILAMIN – thuốc tăng cường miễn dịch hỗ trợ và điều trị ung thư.
-
Ngoài ra công ty còn nhập khẩu các sản phẩm từ các thị trường Pháp, Đức, Hàn
Quốc, Nhật Bản về các nhóm thuốc kháng sinh, đường ruột, thần kinh,tim mạch, hạ
sốt, bổ dưỡng để kinh doanh trong nước.
Bên cạnh đó Công ty cũng xuất khẩu một số sản phẩm sang thị trường các nước
trên thế giới như Nga, Campuchia, Lào, Malaysia, các sản phẩm đông dược, tân
dược, tinh dầu; các thành phẩm thuốc chữa sốt rét.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Dược Trung Ương Mediplantex.
2.1.3.1 Tổ chức bộ máy quản lý.
Đối với mỗi doanh nghiệp, việc thực hiện được một cơ cấu tổ chức hợp lí cũng là
một trong những điều kiện quan trọng để doanh nghiệp có thể hoạt động một cách hiệu
quả. Khi doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức hợp lí thì sẽ làm tăng năng suất và hiệu quả
lao động, đồng thời cũng giảm bớt được chi phí quản lí đối với doanh nghiệp. Do nhận
thức được tầm quan trọng của một cơ cấu tổ chức hợp lí, phù hợp với yêu cầu và đặc
điểm kinh doanh của doanh nghiệp mình mà Công ty Cổ phần Dược Trung ương
Mediplantex đã xây dựng mô hình cơ cấu tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng:
(Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức quản lí, kinh doanh của công ty cổ phần Dược trung ương
Mediplantex, Nguồn: phòng tổ chức hành chính)
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
P.TỔNG GIÁM ĐỐC
Các cửa

hàng
P.Tổ chức
hành chính
P.Kiểm tra
chất lượng
P.Kế toán
tài chính
P.Thị trường
Maketing
Các văn
phòng đại
diện nước
ngoài
Các nhà
phân phối
P.Xuất khẩu P.Kinh doanh
dược liệu
- Đại hội đồng cổ đông: đây là cơ quan quyết định cao nhất của công ty , được tổ chức
mỗi năm 1 lần, vào đầu năm tài chính của công ty.Gồm tất cả các cổ đông có quyền
biểu quyết, là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, quyết định những vấn đề được
Luật pháp và Điều lệ Công ty quy định. Đặc biệt các cổ đông sẽ thông qua các báo cáo
tài chính hàng năm của Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo. Đại hội
đồng cổ đông sẽ bầu ra Hội đồng Quản trị và Ban Kiểm soát của Công ty.
- Hội đồng quản trị: là bộ phận do Đại hội đồng cổ đông bầu ra để lãnh đạo công ty giữa
2 kỳ đại hội, là cơ quan quản lý, nhân danh công ty để quyết định các vấn đề liên quan
đến mục đích, quyển lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ.
Hội đồng quản trị chịu trách nhiện trực tiếp trước ĐHĐCĐ về những thiệt hại cho
công ty trong khi thực hiện nhiệm vụ. Hàng tháng HĐQT họp một lần để định hướng
đường lối sản xuất kinh doanh, kiểm tra giám sát và chỉ đạo mọi hoạt động SXKD của
Công ty. Đứng đầu Hội đồng quản trị là chủ tịch hội đồng quản trị.Hiện tại HĐQT

Công ty Cổ phần Dược Trung ương Mediplantex có 07 thành viên, nhiệm kỳ là 5 năm.
Sau khi 07 thành viên HĐQT được bầu sẽ họp và bầu ra chủ tịch và phó chủ tịch
HĐQT.
P.KHSX & Nhập
khẩu
Kho vận
P.Đảm bảo
chất lượng
Chi nhánh
Bắc Giang
P.Nghiên cứu
phát triển
Chi nhánh
Đắc Lắc
Xí nghiệp SX
thuốc số 1
Chi nhánh
Thái Bình
Chi nhánh HCMXưởng hóa dược
Nhà máy dược
phẩm số 2
- Ban kiểm soát: do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có trách nhiệm kiểm tra các hoạt động
của ban tổng giám đốc.Ban Kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp
trong điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm soát
hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc. Hiện tại, Ban kiểm
soát của Công ty gồm 05 thành viên, nhiệm kỳ là 5 năm. Sau khi được bầu, ban kiểm
soát sẽ bầu ra trưởng ban, phó ban kiểm soát.
- Ban Tổng giám đốc công ty gồm có 01 Tổng Giám đốc và 03 Phó TổngGiám đốc.
Tổng Giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chịutrách
nhiệm trước Hội đồng Quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được

giao.Mỗi phó Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành, kiểm tra giám sát các phòng
bantheo sự phân công của Tổng giám đốc. Đồng thời giám đốc cũng là người đại diện
theo pháp luật của công ty, chịu trách nhiệm trước các cơ quan chức năng, các bạn
hàng và toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty về toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty.
Ban Tổng Giám đốc Công ty có trách nhiệm lập báo cáo tài chính hợp nhất hàng
năm phản ánh một cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt
động kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ của Công ty trong năm. Trong việc lập
báo cáo tài chính hợp nhất này, Ban Tổng Giám đốc được yêu cầu phải:
+ Lựa chọn các chính sách kế toán phù hợp cho điều kiện của công ty và áp dụng
các chính sách đó một cáchnhất quán;
+ Đưa ra các phán xét và ước tính một cách hợp lý và thận trọng;
+ Nêu rõ các nguyên tắc kế toán thích hợp có được tuân thủ hay không, có những
ápdụng sai lệch trọng yếu cần được công bố và giải thích trong báo cáo tài chính
haykhông;
+ Lập báo cáo tài chính trên cơ sở hoạt động liên tục, trừ các trường hợp không
thể chorằng Công ty có thể tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh;
+ Thiết kế và thực hiện hệ thống kiểm soát nội bộ một cách nghiêm ngặt cho mục
đíchlập và trình bày báo cáo tài chính hợp lý nhằm hạn chế rủi ro và gian lận.
Hàng tháng ban Tổng giám đốc cũng họp giao ban một lần gồm các
trưởngphóphòng ban để cùng bàn bạc lên phương án kinh doanh và phối hợp giữa các
phòng banđược tốt hơn. Chủ tịch HĐQT tham gia họp giao ban hàng tháng.

×