Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

luận văn quản trị chất lượng Lợi nhuận và các giải pháp gia tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Kinh doanh dịch vụ nhà Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.12 KB, 57 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thuỳ Dương
LỜI NÓI ĐẦU
Kinh tế nước ta trong những năm vừa qua đã có những bước đi nhảy vọt, tăng
trưởng cao, đã và đang trong đà hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Nền tảng
cơ bản chủ chốt để đẩy nền kinh tế nước ta phát triển chính là sự năng động của các
Doanh nghiệp cộng thêm chính sách thông thoáng, đúng đắn của Nhà nước đã tạo tiền
đề cho sự phát triển và thể hiện vị thế của đất nước ta trên trường quốc tế. Trong khi đó
lợi nhuận là mục tiêu hoạt động của Doanh nghiệp, nó quyết định sự tồn tại và phát triển
của Doanh nghiệp. Với điều kiện cụ thể khác nhau, cơ chế vận hành hoạt động kinh
doanh khác nhau thì kết quả lợi nhuận cũng khác nhau. Bởi vậy, các Doanh nghiệp phải
năng động, biết tận dụng thế mạnh của mình và phải biết chớp thời cơ để sản xuất kinh
doanh có hiệu quả và không ngừng nâng cao vị thế của mình trên thị trường. Tuy nhiên,
để làm được điều đó thì đòi hỏi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
phải thu được lợi nhuận. Lợi nhuận đã trở thành nền tảng cho sự phát triển và tồn tại của
mỗi Doanh nghiệp, lợi nhuận được coi là một tiêu chí quan trọng, và là mục tiêu cuối
cùng mà tất cả các Doanh nghiệp đều hướng tới. Có lợi nhuận, Doanh nghiệp mới có
thể đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên
trong đơn vị, đảm bảo khả năng thanh toán và tạo nguồn tích luỹ quan trọng cho nền
kinh tế. Có lợi nhuận, Doanh nghiệp sẽ có khả năng chiếm lĩnh thị trường, đánh bại các
đối thủ cạnh tranh và khẳng định được vị trí của mình. Vì thế, có thể khẳng định, lợi
nhuận có vai trò rất quan trọng đối với mọi đơn vị sản xuất kinh doanh, nó đã và đang
trở thành mục tiêu hàng đầu của bất kỳ một Doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị
trường.
Công ty TNHH nhà nước một thành viên Kinh doanh dịch vụ nhà Hà Nội thuộc
Tổng Công ty đầu tư và phát triển nhà Hà nội là một Doanh nghiệp nhà nước hạch toán
độc lập. Đơn vị với cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối hiện đại, đội ngũ cán bộ và công
nhân viên được đánh giá là có năng lực chuyên môn cao đã giúp Công ty kinh doanh
ngày càng có hiệu quả. Thu nhập của cán bộ công nhân viên hàng năm tăng cao và đời
sống của họ được cải thiện rõ rệt, đóng góp một phần không nhỏ cho ngân sách nhà
Khoa NH-TC 1 Nguyễn Huyền Thu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thuỳ Dương


nước. Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Kinh doanh
dịch vụ nhà Hà Nội, bằng việc vận dụng những kiến thức bản thân trong suốt 5 năm học
tại trường Đại học Kinh tế quốc dân và đặc biệt là sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, các
chú trong phòng tài chính – kế toán; em đã được tìm hiểu về tình hình tài chính, kế toán
ở Công ty với mục đích làm sáng tỏ bản chất, nguồn gốc và vai trò của lợi nhuận trong
nền kinh tế thị trường qua đó đánh giá khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh và lợi nhuận của Công ty nhằm gia tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH nhà nước
một thành viên Kinh doanh dịch vụ nhà Hà Nội. Nhận thức được vai trò và tầm quan
trọng to lớn của lợi nhuận, em đã chọn đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp là: ‘Lợi nhuận và
các giải pháp gia tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Kinh
doanh dịch vụ nhà Hà Nội’. Chuyên đề gồm 3 chương :
Chương I : Lý thuyết chung về lợi nhuận trong Doanh nghiệp
Chương II : Tình hình lợi nhuận tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Kinh
doanh dịch vụ nhà Hà Nội.
Chương III : Các giải pháp gia tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH nhà nước một thành
viên Kinh doanh dịch vụ nhà Hà Nội.
Mặc dù được sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của Cô giáo Ths. Nguyễn Thùy
Dương cũng như sự giúp đỡ tận tình của các cô, các chú phòng Tài chính – Kế toán của
Công ty và nỗ lực của bản thân nhưng kết quả của đề tài nhất định còn nhiều sai sót cả
về lý luận và thực tiễn. Em rất mong Cô giáo hướng dẫn, các thầy, cô trong bộ môn và
các cô, các chú ở Công ty chỉ bảo thêm để giúp em hoàn thành tốt đề tài. Em xin chân
thành cảm ơn các thầy cô giáo, các cô chú phòng tài chính kế toán, đặc biệt em xin gửi
lời cảm ơn sâu sắc đến Ths.Nguyễn Thùy Dương đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tạo
điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Sinh viên
Nguyễn Huyền Thu
Khoa NH-TC 2 Nguyễn Huyền Thu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thuỳ Dương
CHƯƠNG I
LÝ THUYẾT CHUNG VỀ LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP

1.1 Kết cấu lợi nhuận trong Doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về lợi nhuận
Lợi nhuận của Doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà
Doanh nghiệp bỏ ra đạt được, doanh thu đó từ các hoạt động của Doanh nghiệp đưa lại.
Công thức chung để xác định lợi nhuận như sau:
Lợi nhuận =
Tổng thu
nhập
-
Tổng chi
phí
Trong đó:
+ Tổng doanh thu (thu nhập) là toàn bộ những khoản tiền thu được do các hoạt
động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp đem lại. doanh thu của Doanh
nghiệp bao gồm: doanh thu về tiêu thụ sản phẩm, doanh thu từ hoạt động tài
chính và doanh thu từ các hoạt động bất thường.
+ Tổng chi phí là những khoản chi mà Doanh nghiệp phải bỏ ra để có được doanh
thu đó. Những khoản chi phí đó bao gồm:
* Chi phí vật liệu đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
như chi phí nguyên vật liệu, khấu hao máy móc thiết bị.
* Chi phí để trả lương cho người lao động nhằm bù đắp chi phí lao động
sống cần thiết mà họ bỏ ra trong quá trình sản xuất.
* Các khoản để làm nghĩa vụ với Nhà nước, đó là thuế và các khoản phải
nộp khác cho nhà nước như thuế tài nguyên, thuế tiêu thu đặc biệt…các
khoản này Nhà nước sẽ sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế xã hội như
xây dựng cơ sở hạ tầng, bệnh viện, trường học…
Lợi nhuận của Doanh nghiệp là phần doanh thu còn lại sau khi bù đắp các chi phí nói
trên.
1.1.2 Kết cấu lợi nhuận trong Doanh nghiệp
Khoa NH-TC 3 Nguyễn Huyền Thu

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thuỳ Dương
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường rất
đa dạng và phong phú nhưng bao gồm ba hoạt động chính thành hoạt động sản xuất
kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thường.
1.1.2.1 Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là là hoạt động sản xuất tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ của các ngành sản xuất kinh doanh chính và sản xuất kinh
doanh phụ, hay là khoản chênh lệch giữa doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh
trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ đã tiêu thụ trong kỳ trừ đi chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp. Đây là
bộ phận lợi nhuận chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ lợi nhuận.
Lợi nhuận
hoạt động
SXKD
=
Doanh thu
thuần
-
Giá vốn
bán hàng
-
Chi phí
bán hàng
-
Chi phí
quản lý DN
Trong đó :
+ Doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh là toàn bộ giá trị của sản
phẩm hàng hóa cung ứng dịch vụ trên thị trường được thực hiện trong một thời
kỳ nhất định sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như : giảm giá hàng

bán, hàng bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ), thuế TTĐB, thuế XK phải nộp (nếu
có).
Doanh thu
thuần
=
Tổng
doanh thu
bán hàng
-
Các
khoản
giảm giá
hàng bán
-
Trị giá
hàng bán bị
trả lại
-
Thuế gián
thu
(nếu có)
+ Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ
xuất bán trong kỳ ( với Doanh nghiệp thương mại, nó chính là trị giá mua + chi phí mua
của hàng hoá bán ra ).
Khoa NH-TC 4 Nguyễn Huyền Thu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thuỳ Dương
+ Chi phí bán hàng: là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ. Đó là các chi phí như: chi phí bao gói sản phẩm, bảo
quản hàng hoá, chi phí vận chuyển, tiếp thị, quảng cáo…
+ Chi phí quản lý Doanh nghiệp: là những khoản chi phí phục vụ cho việc điều

hành quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến toàn
hoạt động của Doanh nghiệp.
1.1.2.2 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
- Là hoạt động đầu tư về vốn và đầu tư về tài chính ngắn hạn, dài hạn với mục
đích kiếm lời như đầu tư chứng khoán, cho thuê tài sản, mua bán ngoại tệ, hoạt động
liên doanh, liên kết, đầu tư mua bán chứng khoán, thu lãi tiền gửi. . . hay là khoản tiền
chênh lệch giữa doanh thu hoạt động tài chính và chi phí của hoạt động tài chính.
Công thức xác định:
Lợi nhuận
hoạt động
tài chính
=
Doanh thu
hoạt động
tài chính
-
Chi phí
hoạt động
tài chính
Trong đó:
+ Doanh thu hoạt động tài chính: Là khoản thu do Doanh nghiệp tiến hành các
hoạt động đầu tư tài chính hoặc kinh doanh vốn đem lại bao gồm hoạt động góp vốn
liên doanh liên kết, đầu tư chứng khoán, thu nhập từ việc cho thuê tài sản, thu lãi tiền
gửi…
+ Chi phí hoạt động tài chính: Là các khoản chi phí cho các hoạt động đầu tư tài
chính và các chi phí liên quan đến hoạt động về vốn gồm chi phí về liên doanh không
tính vào giá trị vốn góp, lỗ liên doanh, lỗ do bán chứng khoán, chi phí đầu tư tài chính,
chi phí liên quan đến vay vốn, chi phí liên quan đến việc mua bán ngoại tệ, chi phí khấu
hao tài sản cố định, thuê tài chính…
1.1.2.3 Lợi nhuận từ hoạt động bất thường

- Lợi nhuận bất thường là những khoản lợi nhuận mà Doanh nghiệp không dự
tính trước hay có dự tính đến nhưng ít có khả năng xảy ra như : tài sản dôi thừa tự nhiên,
nợ khó đòi đã xử lý nay đòi được, nợ vắng chủ hoặc không tìm ra chủ được cơ quan có
Khoa NH-TC 5 Nguyễn Huyền Thu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thuỳ Dương
thẩm quyền cho ghi vào lãi, thanh lý nhượng bán tài sản cố định, phải thu khó đòi, dự
phòng giảm giá hàng tồn kho Những khoản lợi nhuận bất thường có thể do chủ quan
đơn vị hay do khách quan đưa tới.
Lợi nhuận
bất thường
=
Thu nhập
bất thường
-
Chi phí bất
thường
Trong đó:
+ Thu nhập bất thường của Doanh nghiệp bao gồm :
* Thu nhập về nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
* Thu tiền được phạt vi phạm hợp đồng.
* Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ.
* Thu các khoản nợ không xác định được chủ.
* Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay lãng
quên ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra
+ Chi bất thường là những khoản chi phí và những khoản lỗ do các sự kiện hay
nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của đơn vị gây ra như :
* Chi phí thanh lý nhượng bán TSCĐ.
* Giá trị còn lại của TSCĐ đem thanh lý, nhượng bán.
* Tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng.
* Bị phạt thuế, truy thu thuế.

* Các khoản chi phí do kế toán ghi nhầm hay bỏ sót khi vào sổ.
* Các khoản thu sau khi trừ đi các khoản chi phí là lợi nhuận bất thường.
Sau khi đã xác định lợi nhuận của các hoạt động, tổng hợp lại ta được lợi nhuận
trước thuế thu nhập Doanh nghiệp như sau:
Lợi nhuận sau thuế TNDN được xác định như sau:
Lợi nhuận = Lợi nhuận - Thuế
Khoa NH-TC 6 Nguyễn Huyền Thu
Lợi nhuận
trước thuế
TNDN
=
Lợi nhuận
hoạt động
SXKD
+
Lợi nhuận
hoạt động
tài chính
+
Lợi nhuận
hoạt động
bất thường
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thuỳ Dương
sau thuế
TNDN
trước thuế
TNDN
TNDN
Tuy nhiên, tỷ trọng của mỗi bộ phận lợi nhuận trong tổng lợi nhuận có sự khác
nhau giữa các Doanh nghiệp do các lĩnh vực kinh doanh khác nhau cũng như môi

trường kinh doanh khác nhau. Do đó, cơ cấu lợi nhuận của Doanh nghiệp thông thường
gồm ba bộ phận: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận hoạt động tài
chính và lợi nhuận hoạt động bất thường
Tóm lại, thông qua phân tích kết cấu lợi nhuận giúp Doanh nghiệp xác định được
phần lợi nhuận nào chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng lợi nhuận của Doanh nghiệp, từ
đó tập trung tìm ra nguyên nhân để xây dựng các biện pháp gia lợi nhuận cho Doanh
nghiệp.
1.1.3 Vai trò của lợi nhuận
Trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, Doanh nghiệp có
tồn tại và phát triển hay không phụ thuộc vào việc Doanh nghiệp có tạo ra được lợi
nhuận hay không. Qua đó cho thấy lợi nhuận đóng vai trò rất quan trọng tới sự tăng trưởng
và phát triển của Doanh nghiệp nói riêng và của toàn xã hội nói chung. Đây chính là động lực thôi
thúc Doanh nghiệp năng động hơn nữa để khẳng định mình trong môi trường cạnh tranh gay gắt.
1.1.3.1 Đối với Doanh nghiệp.
Lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là động lực, vừa là điều kiện tồn tại và phát triển
của Doanh nghiệp. Hoạt động của Doanh nghiệp trong nền KTTT là nhằm đạt tới mục
tiêu lợi nhuận trong khuôn khổ của pháp luật.
1.1.3.2 Đối với người lao động
Người lao động chính là nhân vật trung tâm và có ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và có ảnh đến lợi nhuận của Doanh
nghiệp nói riêng. Lợi nhuận chính là nguồn mà qua đây Doanh nghiệp thể hiện được sự
quan tâm đối với người lao động thông qua việc trả lương cũng như việc trích lập các
quỹ khen thưởng, trợ cấp, quỹ phúc lợi, quỹ trợ cấp mất việc làm.Chỉ tiêu lợi nhuận
cũng là căn cứ để đánh giá năng lực, về nhân sự, năng lực về tài chính, năng lực quản lý
và điều hành sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
Khoa NH-TC 7 Nguyễn Huyền Thu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thuỳ Dương
1.1.3.3 Đối với sự phát triển của nền kinh tế xã hội
Kết quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp phản ánh hiệu quả sản xuất của
nền kinh tế. Khi nền kinh tế của đất nước phát triển sẽ tạo ra môi trường lý tưởng cho

Doanh nghiệp có điều kiện phát triển hơn nữa.
1.2 Các chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận trong Doanh nghiệp
1.2.1. Tỷ suất lợi nhuận
Là một chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ so sánh giữa lợi nhuận thu được
trong kỳ với các yếu tố có liên quan đến việc tạo ra lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tương đối cho phép so sánh hiệu quả sản xuất
kinh doanh giữa các thời kỳ khác nhau trong một Doanh nghiệp hoặc giữa các Doanh
nghiệp với nhau. Mức tỷ suất lợi nhuận càng cao chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh
doanh của Doanh nghiệp càng hiệu quả.
Có nhiều cách xác định tỷ suất lợi nhuận và mỗi cách lại có những nội dung kinh
tế khác nhau. Dưới đây là một số cách tính tỷ suất lợi nhuận
1.2.1.1 .Tỷ suất lợi nhuận vốn (doanh lợi vốn)
Tỷ suất lợi nhuận vốn là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế
đạt được với số vốn bình quân sử dụng trong kỳ(gồm vốn cố định và vốn lưu động)
hoặc vốn chủ sở hữu.
Công thức xác định:
Tsv =
Vbq
P
. 100%
Trong đó:
Tsv : Tỷ suất lợi nhuận vốn.
P : Lợi nhuận trước(hoặc sau) thuế đạt được trong kỳ.
Vbq : Tổng số vốn sản xuất được sử dụng bình quân trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chỉ ra rằng: Cứ 100 đồng vốn bình quân trong kỳ tham gia
vào quá trình sản xuất thì góp phần tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau
thuế. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh hiệu quả sử dụng tổng số vốn đầu tư vào
Khoa NH-TC 8 Nguyễn Huyền Thu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thuỳ Dương
Doanh nghiệp, nó liên quan tới hiệu quả hoạt động quản lý kinh doanh trong kỳ. Vốn

đầu tư của Doanh nghiệp được chia thành: Vốn cố định, vốn lưu động và vốn chủ sở
hữu do đó khi xác định doanh lợi vốn người ta cũng xác định riêng cho từng loại vốn
trên.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định
Công thức xác định:
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định =

.100%
Loinhuan
Voncodinh
Trong đó:
Vốn cố định được xác định bằng nguyên giá tài sản cố định trừ đi số tiền
khấu hao luỹ kế đã thu hồi.
Chỉ tiêu này cho biết: Hiệu quả sử dụng của một đồng vốn cố định, đặc biệt là
vốn sử dụng máy móc, thiết bị và phương tiện kỹ thuật. Do đó khuyên Doanh nghiệp sử
dụng máy móc, thiết bị công nghệ có hiệu quả.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động
Công thức xác định:
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động = Lợi nhuận ròng / Vốn lưu động . 100%
Trong đó:
Vốn lưu động gồm vốn dự trữ sản xuất, vốn sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm tự chế, vốn thành phẩm.
Chỉ tiêu này cho ta thấy: Hiệu quả sử dụng của một đồng vốn lưu động, đặc biệt
là vốn nguyên vật liệu. Điều đó khuyến khích Doanh nghiệp tiêt kiệm vốn lưu động và
sử dụng một cách đầy đủ, hợp lý.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Công thức xác định:
Tỷ suất lợi nhuận vốn CSH = LNST/ Vốn CSH bình quân . 100%.
Chỉ tiêu này phản ánh : Một đồng vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, qua đó thấy được hiệu quả sử

dụng vốn của Doanh nghiệp và phục vụ cho việc phân tích tài chính Doanh nghiệp.
Khoa NH-TC 9 Nguyễn Huyền Thu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thuỳ Dương
1.2.1.2. Tỷ suât lợi nhuận giá thành (doanh lợi giá thành)
Tỷ suất lợi nhuận giá thành là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm
trong kỳ với giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Công thức xác định:
Tsg = P / Zt . 100%
Trong đó:
Tsg : Tỷ suất lợi nhuận giá thành.
P : Lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ.
Zt : Giá thành toàn bộ sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận giá thành chỉ ra rằng: Cứ bỏ ra 100 đồng chi phí cho việc sản
xuất tiêu thụ sản phẩm trong kỳ sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận hay nói một cách
khác đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả của những chi phí bỏ ra cho việc sản
xuất kinh doanh trong kỳ của Doanh nghiệp. Từ đó giúp Doanh nghiệp định hướng sản
xuất loại mặt hàng có mức doanh lợi cao, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh đạt
hiệu quả tối đa.
Chỉ tiêu này có thể tính chung cho toàn bộ sản phẩm tiêu thụ hay từng loại sản
phẩm tiêu thụ.
1.2.1.3. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng (doanh lợi doanh thu tiêu thụ sản
phẩm)
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ sản
phẩm với doanh thu bán hàng trong kỳ.
Công thức xác định:
Tst = P / T . 100%
Trong đó:
Tst :Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng.
P :Lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm trong kỳ.
T :Doanh thu tiêu thụ trong kỳ.

Khoa NH-TC 10 Nguyễn Huyền Thu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thuỳ Dương
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng chỉ ra rằng: Cứ trong 100 đồng doanh thu
tiêu thụ trong kỳ thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Thực tế trong công tác quản lý, chỉ tiêu này còn để đánh giá chất lượng từng hoạt
động công tác khác nhau. Nếu tỷ suất này thấp hơn tỷ suất chung của toàn ngành chứng
tỏ Doanh nghiệp bán hàng với giá thấp hoặc giá thành sản phẩm của Doanh nghiệp cao
hơn các ngành khác.
Tóm lại, thông qua các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên đây ta có thể đánh giá một
cách tương đối đầy đủ, chính xác tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp đồng thời so sánh được chất lượng của các hoạt động giữa các Doanh nghiệp với
nhau một cách hoàn chỉnh.
1.2.2. Sự cần thiết phấn đấu tăng lợi nhuận của Doanh nghiệp trong điều kiện kinh
doanh hiện nay.
1.2.2.1. Xuất phát từ vai trò của lợi nhuận đối với quá trình sản xuất kinh doanh của
Doanh nghiệp
Lợi nhuận có một vai trò quan trọng không thể phủ nhận đối với sự tồn tại, phát
triển của Doanh nghiệp nói riêng và sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói
chung cũng như đối với người lao động và bên thứ ba. Cụ thể như sau:
Thứ nhất: Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng quát phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh
của Doanh nghiệp. Bởi vì, dựa vào đó Doanh nghiệp có thể biết được hoạt động kinh
doanh của mình có hiệu quả hay không, để có được sự cung cấp hàng hoá và dịch vụ
phục vụ nhu cầu thị trường các Doanh nghiệp phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định,
chi phí đó có thể là tiền thuê đất đai, thuê lao động, tiền vốn…trong quá trình kinh
doanh để sản xuất và tiêu thụ hàng hoá đó. Ngoài việc phải bù đắp được chi phí bỏ ra họ
mong muốn có phần dôi ra để mở rộng sản xuất, trả lãi tiền vay.
Thứ hai: Lợi nhuận là mục tiêu, là động lực thúc đẩy các Doanh nghiệp nâng cao
năng suất, là một trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng tác động đến việc hoàn thiện
các mặt hoạt động của Doanh nghiệp. Đó là nguồn thu để cải thiện điều kiện sản xuất,
nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động, góp phần khơi dậy tiềm năng

Khoa NH-TC 11 Nguyễn Huyền Thu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thuỳ Dương
của người lao động vì sự phát triển vững chắc của Doanh nghiệp trong tương lai. Lợi
nhuận còn là nguồn để Doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước,
thông qua đó góp phần vào sự phát triển kinh tế quốc dân.
Thứ ba: Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng để Doanh nghiệp mở rộng quy
mô sản xuất kinh doanh, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất nhằm tiết kiệm
chi phí nguyên nhiên vật liệu, tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ. từ đó
giúp Doanh nghiệp có điều kiện tạo dựng và nâng cao uy tín trên thị trường, thu hút vốn
đầu tư, bổ sung vốn kinh doanh, tăng thêm vốn chủ sở hữu và trả các khoản nợ, tạo sự
vững chắc về tài chính cho Doanh nghiệp. Không những thế lợi nhuận còn là nguồn tài
chính để Doanh nghiệp bù đắp các khoản chi phí không được tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh như các khoản lỗ năm trước, những khoản chi phí vượt định mức…
Thư tư: Lợi nhuận cao cho thấy được triển vọng phát triển của Doanh nghiệp đó
trong tương lai đó là Doanh nghiệp sẽ rất thuận lợi trong các mối quan hệ kinh tế như có
thể huy động thêm vốn dễ dàng, mua chịu hàng hoá với khối lượng lớn Doanh nghiệp
còn có điều kiện trích lập các quỹ(quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ
khen thưởng phúc lợi ) để phục vụ cho việc tái sản xuất giản đơn, tái sản xuất mở rộng,
phục vụ cho công tác phúc lợi.
Thứ năm: Lợi nhuận còn là thước đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh của
Doanh nghiệp. Một Doanh nghiệp đạt được lợi nhuận cao khi tăng đựơc doanh thu và
đảm bảo tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí. Tức là Doanh
nghiệp sẽ tăng được lợi nhuận khi công tác quản lý kinh doanh có hiệu quả. điều này đ-
ược thể hiện trên tất cả các khâu từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm. Khi lợi nhuận giảm
sút, nếu loại trừ nhân tố khách quan, có thể đánh giá rằng Doanh nghiệp chưa thực hiện
tốt công tác quản lý kinh doanh.
Do đó, nâng cao lợi nhuận luôn là vấn đề trăn trở đối với tất cả các Doanh nghiệp
nói chung.
1.2.2.2. Xuất phát từ cơ chế thị trường
Khoa NH-TC 12 Nguyễn Huyền Thu

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thuỳ Dương
Trong nền kinh tế thị trường, các Doanh nghiệp chịu sự chi phối bởi các quy luật
khắc nghiệt của thị trường như quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá trị…
tới hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. điều đó đòi hỏi mọi quyết định kinh doanh
của Doanh nghiệp đều phải gắn liền với thị trường, xuất phát từ nhu cầu thị trường,
Doanh nghiệp phải không ngừng nghiên cứu và nắm bắt nhu cầu thị trường. Doanh
nghiệp chỉ có thể đạt được lợi nhuận cao nếu sản xuất và cung ứng những mặt hàng phù
hợp với thị hiếu người tiêu dùng, giá cả phù hợp với thu nhập của họ và có chính sách
tiêu thụ hợp lý.
Như vậy, lợi nhuận không những là mục tiêu cuối cùng mà còn là động lực trực
tiếp đối với các Doanh nghiệp. Trong khi lựa chọn các phương án kinh doanh, Doanh
nghiệp luôn lấy lợi nhuận làm mục tiêu hàng đầu, đồng thời làm thước đo hiệu quả và
định hướng cho mọi hành vi của Doanh nghiệp. Vì thế, việc phấn đấu tăng lợi nhuận
trong các Doanh nghiệp là vấn đề vô cùng cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
Tóm lại, lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng,
quyết định sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế
nói chung. Phấn đấu tăng lợi nhuận là mục tiêu cơ bản và lâu dài của mọi Doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp chịu sự
ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khác nhau.
1.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến lợi nhuận Doanh nghiệp
1.3.1 Nhân tố ảnh hưởng đến chi phí
Thực chất ảnh hưởng của nhân tố này là ảnh hưởng của giá thành sản phẩm tiêu
thụ và nó tác động ngược chiều đến lợi nhuận, bao gồm các nhân tố sau:
- Nhân tố chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những khoản chi phí liên quan tới
việc sử dụng nguyên liêu, vật liêu phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm của
Doanh nghiệp. Đối với các Doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu thường
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí, Do vậy, nếu tiết kiệm được khoản chi phí này sẽ
góp phần làm giảm giá thành và tăng lợi nhuận.
Công thức xác định chi phí nguyên vật liệu:
Khoa NH-TC 13 Nguyễn Huyền Thu

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thuỳ Dương
Như vậy, các nhân tố định mức tiêu hao nguyên vật liệu, giá mua nguyên vật liệu,
chi phí thu mua đều ảnh hưởng tới tổng chi phí và tác động tới lợi nhuận của Doanh
nghiệp. Đòi hỏi các Doanh nghiệp không những tìm các biện pháp để giảm thiểu các
khoản chi phí trên mà còn phải xác định mức ảnh hưởng của từng nhân tố đến khoản chi
nguyên vật liệu để có biện pháp thích hợp.
- Nhân tố chi phí nhân công trực tiếp là chi phí để trả lương và các khoản trích
theo lương cho công nhân sản xuất trực tiếp.
- Nhân tố chi phí sản xuất chung là các chi phí cho hoạt động của phân xưởng trực
tiếp tạo ra hàng hoá dịch vụ, bao gồm các chi phí: Chi phí nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ, khấu hao tài sản cố định phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác
bằng tiền phát sinh ở phạm vi phân xưởng….
- Nhân tố chi phí bán hàng là những khoản chi phí bỏ ra để đảm bảo cho quá trình
tiêu thụ hàng hoá dịch vụ của Doanh nghiệp được thực hiện. Đó là những khoản chi phí
về tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, chi phí đóng gói vận
chuyển bảo quản, khấu hao tài sản cố định ….
- Nhân tố chi phí quản lý Doanh nghiệp gồm các chi phí quản lý Doanh nghiệp,
quản lý hành chính và các chi phí chung khác có liên quan đến toàn bộ hoạt động của
Doanh nghiệp như tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho ban giám đốc và nhân
viên quản lý ở các phòng ban, lãi vay vốn kinh doanh, dự phòng phải thu khó đòi, chi
phí tiếp tân…
1.3.2 Nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm
- Khối lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ tiêu thụ: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong
kỳ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm và tác động cùng chiều tới lợi nhuận
thu được của Doanh nghiệp
Đây được coi là nhân tố mang tính chủ quan thuộc về Doanh nghiệp, nó phản ánh
những cố gắng của Doanh nghiệp trong công tác tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh
Khoa NH-TC 14 Nguyễn Huyền Thu
Chi phí nguyên
vật liệu

=
Định mức tiêu hao
nguyên vật liệu
x
Giá đơn vị nguyên
vật liệu xuất dùng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thuỳ Dương
của Doanh nghiệp.
- Chất lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ tiêu thụ: chất lượng sản phẩm thường thể
hiện ở phẩm cấp, kiểu dáng mẩu mã, màu sắc, khả năng thoả mãn thị hiếu người tiêu
dùng…. Chất lượng sản phẩm dịch vụ có ảnh hưởng lớn tới giá cả sản phẩm hàng hoá dịch
vụ, do đó có ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu và tiêu thụ.
- Giá cả sản phẩm hàng hoá dịch vụ tiêu thụ: Trong điều kiện các nhân tố khác không
đổi, thì việc thay đổi giá bán cũng ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu tiêu thụ. Việc thay đổi
giá bán một phần quan trọng là do quan hệ cung cầu trên thị trường quyết định.
- Thị trường tiêu thụ và phương thức tiêu thụ, thanh toán tiền hàng:
Một Doanh nghiệp áp dụng nhiều hình thức bán hàng và thanh toán tất yếu sẽ
tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn Doanh nghiệp chỉ áp dụng một hình thức. Bên cạnh
đó việc tổ chức hoạt động quảng cáo, giới thiệu mặt hàng và các dịch vụ sau bán hàng
cũng cần được coi trọng vì thế khách hàng sẽ biết được nhiều thông tin và yên tâm về
sản phẩm hơn, qua đó mở rộng thị trường tiêu thụ làm cơ sở cho việc tăng khối lượng
sản phẩm tiêu thụ.
Mặt khác, việc vận dụng các phương thức thanh toán khác nhau luôn ảnh hưởng
đến công tác tiêu thụ.
- Trình độ quản lý chi phí sản xuất kinh doanh: Chi phí sản xuất kinh doanh là
những khoản chi phí phát sinh liên quan đến mọi hoạt động trong Doanh nghiệp, liên
quan đến việc sử dụng các yếu tố đầu vào có hiệu quả hay không.
1.3.3 Quan hệ cung cầu hàng hoá dịch vụ trên thị trường
Thị trường hàng hoá rất đa dạng và phong phú, sự biến động trên thị trường có
ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Nhu cầu hàng hoá và

dịch vụ lớn trên thị trường cho phép các Doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh để đảm bảo cung lớn, tạo điều kiện tăng số lợi nhuận.
1.3.4 Chính sách kinh tế của Nhà nước
Trên cơ sở pháp luật về kinh tế và các chính sách kinh tế, Nhà nước tạo ra môi
trường và hành lang cho các Doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hướng các
Khoa NH-TC 15 Nguyễn Huyền Thu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thuỳ Dương
hoạt động của Doanh nghiệp phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế-xã hội trong mỗi
thời kỳ. Sự thay đổi trong chính sách kinh tế của Chính phủ có ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và tới lợi nhuận của Doanh nghiệp nói riêng.
Bằng các chính sách, luật lệ và các công cụ tài chính khác Nhà nước định hướng,
khuyến khích hay hạn chế hoạt động của các Doanh nghiệp. Trong đó thuế là một công
cụ giúp cho Nhà nước thực hiện tốt công việc điều tiết vĩ mô của mình. Vì vậy, thuế là
một trong những khoản chi phí của Doanh nghiệp, nên đóng thuế cao hay thấp sẽ ảnh
hưởng không nhỏ tới lợi nhuận.
1.3.5 Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật
Một khi khoa học ngày càng tiến bộ thì đòi hỏi các Doanh nghiệp cũng phải
không ngừng tiếp thu những tiến bộ đó như cải tiến, hiện đại hoá máy móc; đào tạo, bồi
dưỡng về chuyên môn cho người lao động sao cho theo kịp với thời đại. Nếu không thì
mọi sản phẩm mà Doanh nghiệp sản xuất ra sẽ trở nên lạc hậu khó lòng đáp ứng được
nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng và như vậy lợi nhuận lại giảm là điều không
thể tránh khỏi.
1.3.6 Sự biến động của tiền tệ
Khi giá trị đồng tiền thay đổi do lạm phát hay do tỷ giá hối đoái giữa ngoại tệ với
đồng tiền trong nước biến động tăng hoặc giảm, sẽ ảnh hưởng đến chi phí đầu vào và
đầu ra, giá cả thị trường. Do đó, sự biến động của giá trị đồng tiền sẽ tác động đến lợi
nhuận thực tế của Doanh nghiệp đạt được.
1.3.7 Khả năng về vốn
Vốn là tiền đề vật chất cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, là
một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và lợi

nhuận của Doanh nghiệp. Việc huy động vốn, tổ chức quản lý và sử dụng vốn khoa học
hợp lý tác động tích cực đến lợi nhuận trong kỳ của Doanh nghiệp. Việc phân phối, sử dụng
vốn hợp lý, sử dụng tối đa vốn hiện có; tăng cường kiểm tra giám sát sử dụng vốn kinh
doanh của Doanh nghiệp…Từ đó có thể giảm thiệt hại do ứ đọng vốn, giảm nhu cầu vốn
vay, tiết kiệm chi phí sản xuất, góp phần tích cực hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho
Khoa NH-TC 16 Nguyễn Huyền Thu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thuỳ Dương
Doanh nghiệp. Đối với vốn cố định, Doanh nghiệp làm tốt công tác khấu hao tài sản cố định
cũng như sử dụng quỹ khấu hao có hiệu quả sẽ nâng cao hiệu quả việc sử dụng loại vốn này.
Đối với vốn lưu động cần xác định nhu cầu và huy động vốn kịp thời, hợp lý quản lý chặt
chẽ sẽ giúp quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp nhịp nhàng, ăn khớp với nhau,
tác động tích cực tới việc nâng cao lợi nhuận của Doanh nghiệp.
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC
MỘT THÀNH VIÊN KINH DOANH DỊCH VỤ NHÀ HÀ NỘI
2.1 Khái quát về Công ty TNHH nhà nước một thành viên KDDV nhà Hà Nội
Khoa NH-TC 17 Nguyễn Huyền Thu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thuỳ Dương
2.1.1 Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH nhà nước
một thành viên KDDV nhà Hà Nội
2.1.1.1 Giới thiệu về Công ty
Tên Công ty: Công ty TNHH nhà nước một thành viên Kinh doanh dịch vụ nhà
Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế: HANOI REAL ESTATESERVICE COMPANY
LIMITED.
Tên viết tắt: Công ty TNHH nhà nước một thành viên Kinh doanh dịch vụ nhà Hà
Nội., LTD
Địa chỉ: 25 Văn Miếu - quận Đống Đa – Hà Nội
Webside: www.Công ty TNHH nhà nước một thành viên Kinh doanh dịch vụ nhà
Hà Nộihanoi.com
Tài khoản: 0012000000936 – Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN

Mã số thuế: 0100105863
Vốn điều lệ: 60.000.000.000 đồng
Công ty TNHHH nhà nước một thành viên kinh doanh dịch vụ nhà Hà Nội được
thành lập theo Quyết định số 2154/QĐ-TCCQ ngày 15/5/1989.
Công ty có lịch sử ra đời và phát triển như sau:
- Tháng 5/1989: Công ty được thành lập trên cơ sở giải thể Trường Kỹ thuật
nghiệp vụ nhà đất, BQL công trình sửa chữa nhà cửa của Sở nhà đất lấy tên là Công ty
kinh doanh dịch vụ nhà Hà Nội.
- Tháng 2/1995: Được xếp hạng Doanh nghiệp nhà nước hạng I thuộc Sở nhà đất Hà
Nội.
- Tháng 9/1999: Là Doanh nghiệp thành viên của Tổng Công ty Đầu tư và
Phát triển nhà Hà Nội.
- Tháng 6/2006: Công ty kinh doanh dịch vụ nhà Hà Nội đổi tên thành Công
ty TNHH nhà nước một thành viên Kinh doanh dịch vụ nhà Hà Nội theo QĐ số
60/CT.
Khoa NH-TC 18 Nguyễn Huyền Thu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thuỳ Dương
Công ty có tư cách pháp nhân và hạch toán độc lập theo các quy định hiện hành
của Bộ Tài chính – UBND Thành phố Hà Nội và theo quy chế tài chính của Tổng Công
ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội.
- Chức năng nhiệm vụ
+ u t phát tri n nhĐầ ư ể à
+ Kinh doanh xây l pắ
+ Kinh doanh nh v cho khách n c ngo i thuê nhà à ướ à à
+ Quản lý và thi công lắp đặt các dự án đầu tư xây dựng phát triển nhà, khu chung
cư, khu đô thị mới, các khu công nghiệp, các công trình văn hoá, thể dục thể thao, vui
chơi giải trí, thương mại, các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội,
công trình giao thông đô thị, giao thông đ ng b , công trình thu l i.ườ ộ ỷ ợ
+ D ch v t v n trong l nh v c u t xây d ng, l nh v c kinh doanh b t ngị ụ ư ấ ĩ ự đầ ư ự ĩ ự ấ độ
s n v công tác gi i phóng m t b ng.ả à ả ặ ằ

+ S n xu t, kinh doanh các lo i v t li u xây d ng, v t t máy móc, thi t b ph cả ấ ạ ậ ệ ự ậ ư ế ị ụ
v chuyên ng nh xây d ngụ à ự
+ Chuyển giao công nghệ xây d ng v s n xu t v t li u xây d ng.ự à ả ấ ậ ệ ự
+ i lý mua bán, ký g i h ng hoá, môi gi i th ng m i, d ch v u giá h ngĐạ ử à ớ ươ ạ ị ụ đấ à
hoá.
+ Kinh doanh cho thuê nh , v n phòng, nh h ng khách s n, siêu th , kinh doanhà ở ă à à ạ ị
vui ch i gi i trí, kinh doanh l h nh n i a, qu c t , d ch v du l ch v các d ch vơ ả ữ à ộ đị ố ế ị ụ ị à ị ụ
khác.
2.1.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức
- Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc
- 3 Phó Tổng Giám đốc
- Kế toán trưởng
- Các phòng nghiệp vụ
- Các đơn vị trực thuộc
Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty sau chuyển đổi:
Khoa NH-TC 19 Nguyễn Huyền Thu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thuỳ Dương
Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo
Ban lãnh đạo của Công ty gồm: Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc và 03 Phó Tổng giám
đốc.
* Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc Công ty
Là người đại diện pháp nhân của Công ty do Tổng Công ty đầu tư và phát triển
nhà Hà Nội bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Tổng Công ty và pháp luật Nhà nước về
hoạt động của Công ty. Những chức năng quan trọng của Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc
là tổ chức tốt bộ máy quản lý, bồi dưỡng, đào tạo đôi ngũ cán bộ, nhân viên phục vụ cho
nhiệm vụ của mình.
* Các phó Tổng giám đốc Công ty
Khoa NH-TC 20 Nguyễn Huyền Thu
CHỦ TỊCH KIÊM

T.GIÁM ĐỐC
PHÓ T.GIÁM ĐỐC 1
PHÓ T. GIÁM ĐỐC 2
PHÓ T. GIÁM ĐỐC 3
Phòng
cho
thuê
nhà
Phòng
Hành
chính
quản
trị
Phòng
Tổ
chức
LĐ tiền
lương
Phòng
Kế
hoạch
tổng
hợp
Phòng
Tài
chính
kế toán
Phòng
Quản


Xây lắp
Phòng
Quản
lý dự
án
&KD
Các
Ban
quản lý
dự án

nghiệp
KD nhà
số 1 &
3

nghiệp
điện
nước
Khách
sạn
Green
Park

nghiệp
xây lắp
số
2,4,5,6
10,12


nghiệp
XL &
KD vật
liệu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thuỳ Dương
+ Phó Tổng giám đốc 1: Chịu trách nhiệm trong lĩnh vực đầu tư bao gồm đầu tư
kinh doanh phát triển nhà và đô thị, đầu tư phát triển nhà để bán.
+ Phó Tổng giám đốc 2: Chịu trách nhiệm trong lĩnh vực kinh doanh xây lắp bao
gồm đấu thầu, nhận thầu xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp…
+ Phó Tổng giám đốc 3: Chịu trách nhiệm trong lĩnh vực kinh doanh cho thuê
nhà…
* Phòng hành chính quản trị
- Chức năng: Tham mưu giúp việc cho lãnh đạo Công ty trong các lĩnh vực công
tác thực hiện công tác quản trị, công tác hành chính và văn thư lưu trữ. Chịu sự điều
hành trực tiếp của phó Tổng giám đốc phụ trách và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
kiêm Tổng giám đốc Công ty về các hoạt động của phòng theo chức năng, nhiệm vụ đã
được phân công.
- Nhiệm vụ: Thực hiện việc mua sắm trang thiết bị, tài sản trang bị cho các phòng
, ban và các đơn vị trực thuộc Công ty. Quản lý , theo dõi việc sử dụng và lập kế hoạch
sửa chữa, bảo hành các trang thiết bị văn phòng. Tổ chức thực hiện các công tác văn
phòng, tiếp nhận, xử lý công văn và các thông tin đi- đến kịp thời, chính xác.
* Phòng tài chính kế toán
- Chức năng: Là bộ phận tham mưu, giúp việc cho ban lãnh đạo Công ty, chịu sự
chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc Công ty trong công tác quản lý kinh
tế, tài chính kế toán của Công ty. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ, có hiệu quả mọi hoạt
động kinh tế, tài chính. Cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực, kịp thời, công khai, minh
bạch, đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của ban lãnh
đạo.
- Nhiệm vụ: tổ chức hạch toán mọi hoạt động tài chính kinh tế diễn ra tại Công ty
theo đúng chế độ kế toán Nhà nước quy định. Xây dựng kế hoạch thu, chi tài chính, kế

hoạch vốn phục vụ yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty trong từng thời kỳ trình
lãnh đạo phê duyệt. Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân
tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đối với từng lĩnh vực, ngành nghề, từng đơn
Khoa NH-TC 21 Nguyễn Huyền Thu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thuỳ Dương
vị, tình hình tài chính giúp ban lãnh đạo Công ty kịp thời điều chỉnh các phương án đầu
tư, sản xuất kinh doanh cho phù hợp. Phối hợp xây dung quy chế tiền lương, đơn giá
tiền lương của Công ty hàng năm và thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động
theo qui định của pháp luật lao động.
- Quyền hạn: Kiểm tra đôn đốc các đơn vị thực hiện chế độ tài chính, sử dụng vốn
đúng mục đích và hiệu quả. Giám sát và bảo toàn nguồn vốn hiện có của Công ty đảm
bảo tăng trưởng và phát triển theo từng thời kỳ.
- Trách nhiệm: Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc Công ty và
pháp luật về những nhiệm vụ được giao và sự chính xác của các số liệu, chế độ chính
sách và pháp luật về công tác tài chính kế toán.
* Phòng tổ chức lao động tiền lương
- Chức năng: Tham mưu giúp việc cho BCH Đảng bộ, ban lãnh đạo Công ty và tổ
chức thực hiện một số công tác trong lĩnh vực: Tổ chức - cán bộ, lao động - tiền lương,
chế độ chính sách, đào tạo, thi đua khen thưởng - kỷ luật, thanh tra, pháp chế - an ninh
nội bộ, công tác Đảng và đoàn thể.
- Nhiệm vụ: Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh và bố trí nhân sự phù hợp với
nhu cầu phát triển của Doanh nghiệp. Quản lý hồ sơ lý lịch của nhân viên toàn Doanh
nghiệp, giải quyết thủ tục về chế độ tuyển dụng, thôi việc, bổ nhiệm bãi nhiệm, kỷ luật,
khen thưởng, nghỉ hưu. Quy hoạch cán bộ, tham mưu cho ban lãnh đạo quyết định việc
đề bạt và phân công các cán bộ lãnh đạo và quản lý. Quản lý lao động, tiền lương cán
bộ công nhân viên cùng với phòng tài chính kế toán xây dựng tổng quỹ lương, kinh phí
hành chính Doanh nghiệp bảo vệ cơ quan và tham gia an ninh quốc phòng với chính
quyền địa phương. Theo dõi pháp chế về mọi hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Quyền hạn: Giám sát việc thực hiện các nội qui, qui định nội bộ của Công ty.
Đề nghị khen thưởng- kỷ luật đối với CBCNV- LĐ Công ty.

- Trách nhiệm: Giúp việc cho ban lãnh đạo Công ty và tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ được giao đảm bảo theo đúng pháp luật Nhà nước hiện hành và qui định của
Công ty.
Khoa NH-TC 22 Nguyễn Huyền Thu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thuỳ Dương
* Phòng kế hoạch tổng hợp
- Chức năng: Tham mưu giúp việc cho ban lãnh đạo Công ty trong các mặt công
tác nghiên cứu, tổng hợp và phân tích các thông tin thị trường, xây dựng phương hướng
chiến lược và kế hoạch mở rộng ngành nghề sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Nhiệm vụ: Khai thác thông tin thị trường để định hướng kinh doanh có hiệu
quả. Xác định các thị trường đầu tư, các đối thủ cạnh tranh. Tìm kiếm đối tác bạn hàng,
các cơ hội đầu tư giúp Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc quyết định đầu tư có hiệu quả.
Trên cơ sở phân tích nhu cầu thị trường, các nguồn lực hiện có, tình hình sản xuất
kinh doanh của năm trước, tổng hợp các chỉ tiêu của các đơn vị trực thuộc để xây dựng
kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư đề xuất phương hướng tổ chức giúp ban
lãnh đạo Công ty ra quyết định triển khai công tác sản xuất kinh doanh.
- Quyền hạn: Đề xuất với Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc Công ty biện pháp triển
khai thực hiện kế hoạch, nghiên cứu lập kế hoạch phát triển thị trường, mở rộng ngành
nghề sản xuất kinh doanh. Kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiên kế hoạch, kết hợp
với các đơn vị xử lý những phát sinh, sự cố trong quá trình thực hiện kế hoạch. Giải
quyết các công việc có liên quan đến công tác kế hoạch khi được Chủ tịch kiêm Tổng
giám đốc uỷ quyền.
- Trách nhiệm: Phối kết hợp chặt chẽ với các phòng, ban, đơn vị trực thuộc để
thực hiện nhiệm vụ chung của Công ty. Chịu trách nhiệm về các hoạt động của phòng
theo chức năng, nhiệm vụ đã được qui định .
* Phòng quản lý dự án và kinh doanh
- Chức năng: Tham mưu giúp việc cho lãnh đạo Công ty về công tác lập, quản lý
dự án và kinh doanh nhà. Cụ thể: Nghiên cứu thị trường, tìm hiểu khai thác cơ hội đầu
tư các dự án. Quản lý dự án đầu tư theo đúng trình tự xây dựng cơ bản. Quản lý công
tác kinh doanh ( mua, bán) nhà theo đúng luật qui định.

- Nhiệm vụ: Nghiên cứu, tìm kiếm, khai thác các dự án mới. Tổ chức thiết kế,
thẩm định trình phê duyệt. Khai thác tìm kiếm nguồn nhà đất và khách hàng. Thực hiện
quá trình mua, bán nhà.
Khoa NH-TC 23 Nguyễn Huyền Thu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thuỳ Dương
- Quyền hạn: Chủ động thực hiện các nhiệm vụ được giao, đề nghị các phòng ban
liên quan cùng phối hợp thực hiện nhiệm vụ chung.
- Trách nhiệm: Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Công ty về các hoạt động của
phòng được giao. Phối kết hợp chặt chẽ với các phòng, ban, đơn vị trực thuộc để thực
hiện nhiệm vụ chung của Công ty.
* Phòng quản lý xây lắp
- Chức năng: Tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo Công ty trong công tác quản lý
thi công xây lắp và chất lượng công trình, đấu thầu xây lắp, lập và quản lý hồ sơ dự
thầu, hồ sơ năng lực Công ty. Quản lý đầu tư, sử dụng máy móc thiết bị, bảo hộ lao
động, phòng chống thiên tai
- Nhiệm vụ: Hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra các Xí nghiệp thực hiện đúng các
quy trình, quy phạm, các tiêu chuẩn, quy định của Nhà nước về quản lý chất lượng, kỹ
thuật trong thi công xây lắp. Kiểm tra việc lập và thực hiện các biện pháp thi công, giải
pháp kỹ thuật, tiến độ thi công, biện pháp đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi
trường tại các công trình.
Xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật nội bộ, kiểm tra dự toán vào thầu, lập dự
toán thi công, xây dựng tiến độ nội bộ phù hợp với tiến độ của toàn công trình, lập kế
hoạch sản xuất kỹ thuật, tổ chức thanh quyết toán công trình với bên A, giao khoán và
thanh quyết toán hợp đồng kinh tế nội bộ.
Xây dựng qui chế quản lý, sử dụng máy móc thiết bị, lập kế hoạch đầu tư chiều
sâu các trang thiết bị, phương tiện thi công theo nhu cầu của quá trình sản xuất kinh
doanh. Có mối quan hệ chặt chẽ với kế toán để lập các kế hoạch tài chính của công
trình.
Xây dựng kế hoạch hàng năm về công tác bảo hộ lao động, phòng chống thiên
tai, cháy nổ, nội quy, quy trình an toàn, vệ sinh lao động đối với công tác thi công và tại

nơi làm việc theo tiêu chuẩn quy định của Nhà nước.
Khoa NH-TC 24 Nguyễn Huyền Thu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thuỳ Dương
- Quyền hạn: Kiểm tra đánh giá việc thực hiện công tác quản lý kỹ thuật, an toàn
lao động, phòng chống thiên tai, phòng chống cháy nổ, quản lý việc sử dụng máy móc
trang thiết bị tại các đơn vị thành viên.
Tiến hành kiểm tra định kỳ, đột xuất đối với các hoạt động thuộc nhiệm vụ của
phòng và kiến nghị biện pháp xử lý khi có sai phạm.
- Trách nhiệm: Chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo Công ty về các hoạt động
của phòng. Xây dựng các nội quy, quy chế và các văn bản, báo cáo có liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ của phòng trình lãnh đạo phê duyệt. Phối kết hợp chặt chẽ với các
phòng, ban, đơn vị trực thuộc để thực hiện nhiệm vụ chung của Công ty.
* Phòng cho thuê nhà
- Chức năng: Tham mưu, giúp việc cho Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc Công ty
trong lĩnh vực kinh doanh cho thuê nhà theo qui định hiện hành của Công ty và pháp
luật.
- Nhiệm vụ: Nghiên cứu thị trường, nắm bắt thông tin kịp thời, chính xác về nhu
cầu thị trường thuê nhà để tham mưu cho Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc Công ty trong
quá trình thiết kế xây dựng nhà cho thuê và đưa ra mức giá thuê cho phù hợp trong từng
thời điểm.
Tiếp xúc trao đổi, thoả thuận với khách hàng, soạn thảo hợp đồng, theo dõi, quản
lý việc thực hiện và thanh lý hợp đồng.
Theo dõi và báo cáo kịp thời với ban lãnh đạo Công ty về những yêu cầu của
khách, những phát sinh trong quá trình tổ chức cho thuê nhà để kịp thời xử lý, điều
chỉnh cho phù hợp. Xây dựng, đề xuất các giải pháp giải quyết khó khăn và phương
pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Quyền hạn: Tham gia tư vấn trong các dự án đầu tư xây dựng liên quan đến
công tác cho thuê nhà. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác cho thuê nhà tại các
Xí nghiệp kinh doanh nhà của Công ty.
Khoa NH-TC 25 Nguyễn Huyền Thu

×