Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH thức ăn chăn nuôi phú sỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.05 KB, 35 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực tập tại công ty TNHH thức ăn chăn nuôi Phú Sỹ
cùng với quá trình học tập nghiên cứu của bản thân, em đã hoàn thành đề tài khóa
luận của mình. Để có được kết quả này, em xin chân thành gửi cảm ơn tới trường
Đại học Thương Mại, khoa Tài chính – Ngân hàng đã tạo những điều kiện thuận lợi
cho em trong quá trình thực tập.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS.Trần Thị Thu Trang đã tận
tình chỉ bảo hướng dẫn cho em, giúp em hoàn thành đề tài khóa luận. Đồng thời, em
xin cảm ơn ban lãnh đạo cũng như tập thể nhân viên công ty TNHH thức ăn chăn
nuôi Phú Sỹ đã tạo những điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập, điều
tra, phỏng vấn và thu thập tài liệu về công ty. Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến
gia đình và bạn bè của em là những người đã động viên, giúp đỡ em rất nhiều trong
quá trình làm bài.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do thời gian và kiến thức có hạn nên bài
khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được các ý kiến
đóng góp của thầy cô, anh chị để bài khóa luận của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
GVHD: Ths.Trần Thị Thu Trang SV: Ngô Thị Thu Thùy-
K45H6
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
DANH MỤC TỪ VIẾT
N 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
GVHD: Ths.Trần Thị Thu Trang SV: Ngô Thị Thu Thùy-
K45H6
DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 2.1: Kết quả tổng hợp các phiếu điều tra trắc nghiệm
Bảng 2.2: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH thức ăn chăn nuôi Phú Sỹ
giai đoạn 2010-2012
Bảng 2.3: Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty TNHH thức ăn chăn nuôi Phú Sỹ
Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty TNHH thức ăn chăn nuôi Phú
Sỹ
Bảng 2.5: Kết cấu vốn lưu động của công ty TNHH thức ăn chăn nuôi Phú Sỹ giai
đoạn 2010-2012
Bảng 2.6: Bảng phân tích tình hình quản lý các khoản phải thu của công ty TNHH
thức ăn chăn nuôi Phú Sỹ
Bảng 2.7: Bảng phân tích tình hình quản lý các khoản phải thu của công ty TNHH
thức ăn chăn nuôi Phú Sỹ
Bảng 2.8: Một số chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty TNHH thức ăn
chăn nuôi Phú Sỹ
GVHD: Ths.Trần Thị Thu Trang SV: Ngô Thị Thu Thùy-
K45H6
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức công ty TNHH thức ăn chăn nuôi Phú Sỹ
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất thức ăn gia súc
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu vốn lưu động của công ty TNHH thức ăn chăn nuôi Phú Sỹ
Biểu đồ 2.2: Tình hình dự trữ tiền mặt tại công ty TNHH thức ăn chăn nuôi Phú Sỹ
GVHD: Ths.Trần Thị Thu Trang SV: Ngô Thị Thu Thùy-
K45H6
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TSCĐ: Tài sản cố định
TSLĐ: Tài sản lưu động
VCĐ: Vốn cố định
VLĐ: Vốn lưu động

VKD: Vốn kinh doanh
KPT: Khoản phải thu
HTK: Hàng tồn kho
CNĐKKD: Chứng nhận đăng ký kinh doanh
SXKD: Sản xuất kinh doanh
VCSH: Vốn chủ sở hữu
LNTT: Lợi nhuận trước thuế
LNST: Lợi nhuận sau thuế
LỜI NÓI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Nhiều nhà phân tích tài chính đã ví vốn lưu động của doanh nghiệp như dòng
máu tuần hoàn trong cơ thể con người. Vốn lưu động được ví như vậy có lẽ bởi sự
tương đồng về tính tuần hoàn và sự cần thiết của vốn lưu động đối với “cơ thể”
doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, một doanh nghiêp muốn hoạt động thì
không thể không có vốn. Vốn của doanh nghiệp nói chung và vốn lưu động nói
riêng có mặt trong mọi khâu hoạt động của doanh nghiệp từ: dự trữ, sản xuất đến
lưu thông. Vốn lưu động là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả và tiềm lực của một doanh
GVHD: Ths.Trần Thị Thu Trang SV: Ngô Thị Thu Thùy-
K45H6
nghiệp. Tuy nhiên do sự vận động phức tạp và trình độ quản lý tài chính còn hạn
chế ở nhiều doanh nghiệp Việt Nam, vốn lưu động chưa được quản lý, sử dụng có
hiệu quả dẫn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không cao. Do đó nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐ là rất cần thiết.
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH thức ăn chăn nuôi Phú Sỹ em nhận
thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty chưa tốt khiến quá trình sản xất
kinh doanh không đạt được mục tiêu đề ra. Cụ thể trong những năm gần đây hiệu
quả trong sử dụng vốn lưu động của công ty có xu hướng giảm, hàng tồn kho còn ứ
đọng nhiều, mức tiền dự trữ chưa hợp lý… Đây được xem như là một vấn đề thực
sự được quan tâm ở công ty, nơi có tỷ trọng vốn lưu động lớn với nhiều hoạt động
sản xuất quy mô lớn, phức tạp. Như vậy cần nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn

đặc biệt là VLĐ của công ty.
Nhận thức được vai trò quan trọng của đối với các DN nói chung cũng như
qua khảo sát thực tế về tình hình VLĐ tại công ty TNHH thức ăn chăn nuôi Phú Sỹ
trong thời gian thực tập, em đã chọn đề tài: "Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
công ty TNHH thức ăn chăn nuôi Phú Sỹ" làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu:
Với hướng nghiên cứu đã chọn, đề tài đặt ra một số mục đích nghiên cứu như
sau:
- Về lý luận: Bài khóa luận hệ thống hóa những vấn đề lý luận về vốn lưu
động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
- Về khảo sát thực tế: Tìm hiểu thực tế và đánh giá thực trạng về vốn lưu động
và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH Thức ăn chăn nuôi Phú Sỹ.
- Về hướng nghiên cứu: Bài khóa luận đưa ra một số giải pháp cũng như đề
xuất hướng giải quyết vấn đề nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
công ty TNHH thức ăn chăn nuôi Phú Sỹ.
GVHD: Ths.Trần Thị Thu Trang SV: Ngô Thị Thu Thùy-
K45H6
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Với đề tài đã chọn, các đối tượng được tập trung nghiên cứu và phạm vi
nghiên cứu bao gồm:
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp.
- Phạm vi về không gian: Công ty TNHH Thức ăn chăn nuôi Phú Sỹ.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài khóa luận nhằm nghiên cứu hoạt động của công
ty TNHH Thức ăn chăn nuôi Phú Sỹ trong giai đoạn 2010-2012.
- Nội dung nghiên cứu: Nội dung nghiên cứu của đề tài là hiệu quả sử dụng
VLĐ và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty TNHH thức
ăn chăn nuôi Phú Sỹ.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Bài khóa luận sử dụng các phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu cụ

thể sau:
- Phương pháp luận: phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ
nghĩa Mác Lê-nin, phương pháp hệ thống, logic
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể: sử dụng phương pháp điều tra, phỏng vấn
để thu thập dữ liệu và sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, định tính,
định lượng để xử lý những vấn đề thực tế. Trong đó so sánh, tỉ lệ là phương pháp
được sử dụng nhiều nhất.
5. Kết cấu khóa luận:
Ngoài phần lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, hình vẽ, danh mục từ
viết tắt, tài liệu tham khảo, phụ lục và kết luận, bài khóa luận được kết cấu thành 3
chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
trong doanh nghiệp.
GVHD: Ths.Trần Thị Thu Trang SV: Ngô Thị Thu Thùy-
K45H6
- Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH
Thức ăn chăn nuôi Phú Sỹ.
- Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của công ty TNHH Thức ăn chăn nuôi Phú Sỹ.
GVHD: Ths.Trần Thị Thu Trang SV: Ngô Thị Thu Thùy-
K45H6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
- Khái niệm vốn kinh doanh:
Trong nền kinh tế thị trường để tiến hành hoạt động kinh doanh các doanh
nghiệp cần phải có các loại tài sản và sức lao động. Để có được yếu tố này đòi hỏi
doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện
kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài

sản được đầu tư, sử dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Căn cứ đặc điểm tuần hoàn của vốn, VKD có thể chia thành 2 loại: vốn cố
định và vốn lưu động.
Vốn cố định là số vốn mà doanh nghiệp đã đầu tư mua sắm, xây dựng để hình
thành nên tài sản cố định (TSCĐ) hay được hiểu là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ
nhằm đem lại lợi ích cho doanh nghiệp.
Vốn lưu động là số vốn ứng ra để hình thành TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục
(vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lưu thông và từ trong lưu thông
toàn bộ giá trị của chúng hoàn lại một lần sau một chu kỳ kinh doanh).
- Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
“Hiệu quả” là kết quả so sánh giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra.
Hiệu quả kinh doanh =
Kết quả đầu ra
Chi phí đầu ra
Một số cách tiếp cận hiệu quả sử dụng VLĐ:
GVHD: Ths.Trần Thị Thu Trang SV: Ngô Thị Thu Thùy-
K45H6
+ Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả thu được sau khi đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển vốn lưu động qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ này càng cao
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn và ngược lại.
+ Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả thu được khi đầu tư thêm vốn lưu động
một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu
cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng VLĐ.
Tóm lại dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau về hiệu quả sử dụng VLĐ song
khi nói đến hiệu quả sử dụng VLĐ chúng ta phải có một quan niệm toàn diện hơn
và không thể tách rời nó với một chu kỳ sản xuất kinh doanh hợp lý (chu kỳ sản
xuất kinh doanh càng ngắn hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao), một định mức sử
dụng đầu vào hợp lý, công tác tổ chức quản lý sản xuất, tiêu thụ và thu hồi công nợ
chặt chẽ.

1.2. Nội dung lý thuyết về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
trong doanh nghiệp
1.2.1. Một số nội dung lý luận về vốn lưu động
1.2.1.1. Đặc điểm vốn lưu động
Đặc điểm của vốn lưu động là nó thường xuyên vận động, luôn thay đổi hình
thái biểu hiện qua các khâu của quá trình kinh doanh và giá trị của nó được chuyển
dịch một lần vào giá trị của hàng hoá tiêu thụ và kết thúc một vòng tuần hoàn sau
mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn lưu động là điều kiện tiền đề trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại. Vì vậy, để đảm bảo cho chu kỳ kinh doanh đựơc tiến hành một
cách thường xuyên, liên tục thì trong quản lý cần xác định đúng nhu cầu vốn lưu
động và các biện pháp để nhanh chóng thu hôì vốn. Mặt khác, vốn lưu động cần
phải luôn vận động và chu chuyển, tránh lãng phí vốn lưu động.
1.2.1.2. Phân loại vốn lưu động
 Căn cứ vào các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, VLĐ bao gồm:
GVHD: Ths.Trần Thị Thu Trang SV: Ngô Thị Thu Thùy-
K45H6
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ bao gồm: Vốn nguyên vật liệu chính, vốn
vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất, bao gồm: vốn sản phẩm đang chế tạo (chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang), vốn bán thành phẩm tự chế (bán thành phẩm).
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm: vốn thành phẩm hàng hóa, vốn
bằng tiền, vốn trong thanh toán
 Căn cứ vào chế độ quản lý tài chính hiện hành, VLĐ bao gồm 3 loại:
- Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tại quỹ, tiền gửi
ngân hàng, tiền đang chuyển. Tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể
dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt
động kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tiền nhất định.
- Các khoản phải thu ngắn hạn: chủ yếu là khoản phải thu từ khách hàng, thể
hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hóa,

dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra, trong một số trường hợp mua
sắm vật tư doanh nghiệp còn phải ứng trước tiền cho người cung ứng, từ đó hình
thành khoản tạm ứng.
- Hàng tồn kho: Trong các doanh nghiệp sản xuất, dự trữ vật tư hàng hóa gồm
3 loại: nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, ba
loại này gọi chung là hàng tồn kho. Trong doanh nghiệp thương mại, hàng tồn kho
chủ yếu là hàng hóa dự trữ. Hàng hóa dự trữ là hàng hóa mua về để chuẩn bị cho
tiêu thụ. Vốn hàng hóa dự trữ bao gồm: hàng mua đang đi trên đường, hàng tồn
kho, hàng gửi các đại lý…Trong kinh doanh hàng hóa dự trữ có vai trò cung cấp,
điều hòa làm ổn định giá cả để đảm bảo cho thị trường phát triển.
- Giá trị tài sản ngắn hạn khác: Là bộ phận của vốn lưu động trong doanh nghiệp, nó
được biểu hiện bằng tiền giá trị của các khoản: chi phí trả trước, chi phí chờ kết
chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn…
 Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn:
GVHD: Ths.Trần Thị Thu Trang SV: Ngô Thị Thu Thùy-
K45H6
- Vốn lưu động thường xuyên cần thiết: là mức vốn cần thiết tối thiểu để đảm
bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình
thường, liên tục tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định. Đây là khoản vốn
được sử dụng có tính chất lâu dài và ổn định.
- Vốn lưu động tạm thời: là phần vốn lưu động sử dụng không thường xuyên
phát sinh bất thường, có tính chất ngắn hạn như khi giá cả vật tư hàng hoá tăng lên
hoặc đột xuất doanh nghiệp nhận được một đơn đặt hàng mới có tính chất riêng lẻ
thì khi đó doanh nghiệp cần phải huy động thêm vốn để dự trữ hoặc thanh toán
1.2.1.3. Vai trò của VLĐ trong doanh nghiệp
Vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng giữ một vai trò quyết định trong sản
xuất kinh doanh, để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành
thường xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động
nhất định. Vốn lưu động có mặt trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh, từ khâu mua sắm vật tư sản xuất cho đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Việc sử

dụng vốn lưu động và đảm bảo được nhu cầu vốn lưu động sẽ tạo điều kiện nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Do đó, vốn lưu động có tính quyết định rất lớn
trong việc thiết lập chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quy mô của vốn lưu động ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, đặc biệt đối với doanh nghiệp thương mại, nó làm tăng
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, nhờ có cơ chế dự trữ, khả năng tài chính
trong quan hệ đối ngoại, tận dụng được cơ hội kinh doanh và khả năng cung cấp tín
dụng cho khách hàng, đó là một lợi thế rất lớn trong nền kinh tế thị trường có tính
cạnh tranh gay gắt hiện nay.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh giá trị của vốn
lưu động được chuyển dịch toàn bộ hoặc một lần vào giá trị sản phẩm và là nhân tố
chính tạo nên giá thành sản phẩm. Do đó, quản lý tốt vốn lưu động có thể giảm
được chi phí và hạ được giá thành và làm tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.
GVHD: Ths.Trần Thị Thu Trang SV: Ngô Thị Thu Thùy-
K45H6
1.2.2. Một số nội dung lý luận về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.2.1. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
Sử dụng vốn lưu động có hiệu quả là yêu cầu khách quan đối với cơ chế hạch
toán kinh doanh, đó là kinh doanh tiết kiệm và có hiệu quả trên cơ sở tự chủ về tài
chính.
Hầu hết các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều
hướng tới mục tiêu là thu được lợi nhuận (trừ một số doanh nghiệp nhà nước ngoài
mục tiêu về lợi nhuận còn hướng đến các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, phục vụ
các lợi ích công cộng cho toàn xã hội). Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp
phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Vì thế mà lợi nhuận được
coi là đòn bẩy quan trọng và là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đạt được chỉ tiêu này đảm bảo cho tình hình tài
chính của doanh nghiệp được ổn định.
Chính vì vậy mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất
kinh doanh là đạt được lợi nhuận cao nhất, và để đạt được mục tiêu đó đòi hỏi

doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói
chung và vốn lưu động nói riêng nhằm đạt được lợi nhuận cao, góp phần thúc đẩy
doanh nghiệp phát triển. Mặt khác, do đặc điểm chu chuyển của vốn lưu động, các
vòng tuần hoàn diễn ra liên tiếp tạo thành vòng chu chuyển của vốn lưu động tại
một thời điểm, vốn lưu động tồn tại ở nhiều hình thái khác nhau và ở mọi khâu của
quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tăng cường
công tác tổ chức quản lý vốn lưu động vì tổ chức quản lý vốn lưu động liên quan
mật thiết đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Thực tế cho thấy rằng, trong điều kiện sản xuất chưa cao như nước ta hiện
nay, để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động tăng thêm tất yếu phải sử dụng vốn bên
ngoài như đi vay…thực chất, đây là khoản nợ mà doanh nghiệp phải trả chi phí sử
dụng vốn do ảnh hưởng tới chi phí sản xuất kinh doanh từ đó ảnh hưởng tới giá
GVHD: Ths.Trần Thị Thu Trang SV: Ngô Thị Thu Thùy-
K45H6
thành, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp mà mục tiêu của mọi doanh nghiệp là
tối đa hóa lợi nhuận. Do đó việc sử dụng vốn hợp lý tiết kiệm, có hiệu quả sẽ tạo
điều kiện cho doanh nghiệp giảm được lượng vốn vay mà vẫn hoàn thành kế hoạch
sản xuất kinh doanh, từ đó giảm tới mức thấp nhất chi phí sử dụng vốn tạo điều kiện
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù chịu tác động từ nhiều khía
cạnh. Vì vậy để đánh giá hiệu quả sử dụng của vốn lưu động cần xem xét từ nhiều
khía cạnh và góc độ khác nhau. Thông thường, để đánh giá hiệu quả của vốn lưu
động, người ta dùng các chỉ tiêu:
 Nhóm chỉ tiêu đánh giá chung hiệu quả sử dụng vốn lưu động
 Hệ số phục vụ của vốn lưu động.
Hệ số phục vụ của vốn lưu động là một trong các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Hệ số này cho biết với một đồng vốn lưu
động sử dụng trong hoạt động kinh doanh thì sẽ đem lại cho doanh nghiệp bao

nhiêu đồng doanh thu.
Hệ số phục vụ của VLĐ =
Tổng doanh thu trong kỳ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Hệ số phục vụ của vốn lưu động càng cao có nghĩa là với một đồng vốn lưu
động bỏ ra kinh doanh có thể đem lại nhiều doanh thu, hiệu quả sử dụng vốn lưu
động càng cao và ngược lại. Nhưng doanh thu chỉ mang ý nghĩa tổng quát về mặt
kinh tế, nó chưa phản ánh được chất lượng từ hoạt động kinh doanh, bởi trong
doanh thu còn chứa đựng phần giá trị mua vào của hàng đã tiêu thụ cùng với các
khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để bán được hàng. Do vậy, khi đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn lưu động, chỉ tiêu hệ số phục vụ của vốn lưu động cần được đánh
giá và xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu hiệu quả khác.
 Hế số đảm nhiệm của vốn lưu động
GVHD: Ths.Trần Thị Thu Trang SV: Ngô Thị Thu Thùy-
K45H6
Hệ số đảm nhiệm của VLĐ =
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Tổng doanh thu trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết để có thể thu về được một đồng doanh thu trong kỳ thì
doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ chứng
tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều.
 Hệ số sinh lời của vốn lưu động.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong mét doanh nghiệp ở mức độ
cao hơn, người ta sử dụng chỉ tiêu hệ số sinh lợi của vốn lưu động. Hệ số này phản
ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ với vốn lưu
động bình quân trong kỳ của doanh nghiệp:
Hệ số sinh lợi của VLĐ =
Lợi nhuận thuần trong kỳ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Hệ số khả năng sinh lợi của vốn lưu động cho biết với một đồng vốn lưu động

mà doanh nghiệp bá ra thì sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Như vậy, việc sử
dụng hệ số khả năng sinh lợi của vốn lưu động sẽ đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
lưu động đầy đủ và chính xác hơn.
Hệ số này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. Nếu
thấp tức là lợi nhuận thu được trên một đồng vốn ít, kém hiệu quả.
 Tốc độ chu chuyển của vốn lưu động.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng,
thường xuyên. Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết
nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động thể hiện ở hai chỉ tiêu: Số vòng chu chuyển
và số ngày chu chuyển của vốn lưu động.
+ Số vòng quay vốn lưu động cho biết vốn lưu động của doanh nghiệp quay
được bao nhiêu vòng trong một kỳ kinh doanh và biểu hiện bằng công thức:
Số vòng quay VLĐ trong kỳ =
Giá vốn hàng bán
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
GVHD: Ths.Trần Thị Thu Trang SV: Ngô Thị Thu Thùy-
K45H6
Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược
lại, nếu số vòng quay chậm lại thì có nghĩa là hiệu quả sử dụng vốn lưu động đạt
thấp
+ Số ngày của một vòng quay vốn lưu động phản ánh số ngày cần thiết để
thực hiện được một vòng quay của vốn lưu động.
Số ngày của một vòng quay VLĐ =
Số ngày quy ước trong kỳ phân tích
Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ
Tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động sẽ làm tăng doanh thu và tiết kiệm
được vốn. Mức tiết kiệm của vốn lưu động được thể hiện bằng hai chỉ tiêu: Mức tiết
kiệm tuyệt đối và mức tiết kiệm tuơng đối.
Số VLĐ

tiết kiệm
=
Doanh thu
thuần kỳ
phân tích
Số ngày một
vòng quay VLĐ
kỳ phân tích
-
Số ngày một
vòng quay
VLĐ kỳ khác
x
x
1
360
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ
lưu chuyển VLĐ ở kỳ so sánh (kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc (kỳ báo cáo).
 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng các khoản phải thu
 Hệ số vòng quay của các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt cho
doanh nghiệp, được xác định như sau:
Hệ số vòng quay các KPT =
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân
Vòng quay càng cao, thể hiện doanh nghiệp thu hồi nhanh các khoản nợ. Điều
này được đánh giá tốt vì doanh nghiệp không cần đầu tư vào các khoản phải thu, vốn
bị chiếm dụng giảm. Tuy nhiên, nếu hệ số này cao, đồng nghĩa với việc phương thức
GVHD: Ths.Trần Thị Thu Trang SV: Ngô Thị Thu Thùy-
K45H6

tín dụng trong thanh toán của doanh nghiệp quá chặt chẽ, có thể ảnh hưởng tới việc
tiêu thụ sản phẩm và làm doanh thu bị giảm.
 Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền bình quân =
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay các KPT
Trong đó:
Số dư bình quân KPT =
Số phải thu đầu kỳ+ Số phải thu cuối kỳ
2
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành
tiền mặt của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho thấy kỳ thu tiền trung bình càng dài
chứng tỏ lượng vốn bị chiếm dụng trong thanh toán của doanh nghiệp càng lớn và
ngược lại.
 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng hàng tồn kho
 Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay HTK =
Chỉ tiêu này phản ánh số lần mà hàng tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.
Số vòng quay hàng tồn kho càng cao chứng tỏ việc tổ chức và quản lý dự trữ của
doanh nghiệp càng tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn chu kỳ kinh doanh và giảm
được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu vòng quay hàng tồn kho thấp, doanh
nghiệp đã dự trữ quá mức dẫn đến lượng vật tư hàng hóa bị ứ đọng và tiêu thụ
chậm. Từ đó có thể dẫn đến dòng tiền vào doanh nghiệp bị giảm đi và doanh nghiệp
có thể lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính.
Số ngày của một vòng quay
HTK
=
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay HTK
GVHD: Ths.Trần Thị Thu Trang SV: Ngô Thị Thu Thùy-

K45H6
Doanh thu thuần
HTK bình quân trong kỳ
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp
Trong môi trường kinh doanh, doanh nghiệp chịu tác động bởi nhiều yếu tố.
Có những nhân tố tác động tích cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung
và đến hoạt động quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng, tạo
điều kiện thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Ngược lại, có những nhân tố hạn chế,
cản trở sự phát triển đó. Ta có thể xem xét những nhân tố này theo tiêu thức sau:
 Các nhân tố khách quan:
- Lạm phát của nền kinh tế:
Do tác động của nền kinh tế có lạm phát, sức mua của đồng tiền bị giảm sút,
đặc biệt trong giai đoạn hiện nay dẫn đến việc tăng giá các loại vật tư, hàng hóa…
Vì vậy, nếu doanh nghiệp không điều chỉnh kịp thời thì giá trị của các tài sản lưu
động sẽ bị trượt giá theo sự lạm phát của tiền tệ.
- Các loại rủi ro:
Khi tham gia kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế thị trường có nhiều thành
phần kinh tế tham gia, cùng cạnh tranh. Nếu thị trường không ổn định, sức mua có
hạn thì làm tăng lên các rủi ro bất thường như: khách hàng mất khả năng thanh toán,
thiên tai, bão lụt, hỏa hoạn… làm hư hỏng vật tư, mất mát tài sản của doanh nghiệp.
- Chính sách pháp luật của Nhà nước:
Là hệ thống các chủ trương, chính sách, hệ thống pháp luật do nhà nước đặt ra
nhằm điều chỉnh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp kinh
doanh theo những lĩnh vực được nhà nước khuyến khích thì họ sẽ có những điều
kiện thuận lợi để phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn khi kinh
doanh theo lĩnh vực bị nhà nước hạn chế. Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị
trường, Nhà nước tạo môi trường và hàng lang pháp lý cho hoạt động của doanh
nghiệp, hướng hoạt động của các doanh nghiệp thông qua các chính sách vĩ mô của
Nhà nước. Do vậy, chỉ một sự thay đổi nhỏ trong cơ chế quản lý của Nhà nước sẽ

GVHD: Ths.Trần Thị Thu Trang SV: Ngô Thị Thu Thùy-
K45H6
làm ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, nếu Nhà nước tạo ra cơ chế
chặt chẽ, đồng bộ và ổn định sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp.
- Sự phát triển của khoa học công nghệ:
Tác động của các cuộc cách mạng khoa học công nghệ làm cải tiến sản phẩm
cả về chất lượng, mẫu mã, giá cả giảm hơn. Tình trạng giảm giá hàng hóa gây nên
tình trạng thất thoát vốn lưu động tại doanh nghiệp. Mặt khác, khi khoa học kỹ thuật
phát triển đến thời đại đỉnh cao trong thời đại văn minh này như một sự kỳ diệu thì
cũng chính điều này làm cho tài sản của doanh nghiệp bị hao mòn vô hình rất lớn.
Đây là những nguyên nhân quan trọng làm cho doanh nghiệp bị mất vốn. Chính vì
vậy doanh nghiệp phải có sự ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ mới nhất
đưa vào sản xuất kinh doanh để đẩy mạnh tiêu thụ, tránh tình trạng tồn đọng vốn.
 Các nhân tố chủ quan:
Đây là những nhân tố nằm trong nội tại doanh nghiệp. Nó bao gồm các nhân
tố bên trong các hoạt động mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp, công tác tổ chức phân bổ vốn lưu động vào các khâu, các thành
phần…và bao trùm là trình độ tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Các nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
cũng như vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Công tác quản lý, tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh:
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm các giai đoạn là mua
sắm, dự trữ các yếu tố đầu vào, quá trình sản xuất và quá trình tiêu thụ. Nếu công ty
làm tốt các công tác quản lý, tổ chức trong quá trình này thì sẽ làm cho các hoạt
động của mình diễn ra thông suốt, giảm chi phí tăng hiệu quả. Một doanh nghiệp
hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao khi mà đội ngũ cán bộ quản lý cuả
họ là những người có trình độ và năng lực, tổ chức huy động và sử dụng các nguồn
lực của doanh nghiệp một cách có hiệu quả.
GVHD: Ths.Trần Thị Thu Trang SV: Ngô Thị Thu Thùy-

K45H6
- Quy chế tài chính nội bộ của công ty:
Các quy chế này bao gồm các chỉ tiêu nội bộ, quy trình chuyển tiền, quy trình
thanh toán, quy trình quản lý hàng tồn kho Ứng với mỗi quy chế tổ chức nội bộ
khác nhau sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của các doanh nghiệp
khác nhau. Các quy định này được công ty đưa ra theo một quy trình thống nhất,
hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp quản lý, sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả.
- Việc lựa chọn phương thức bán hàng và phương thức thanh toán:
Nếu doanh nghiệp bán chịu quá nhiều và chấp nhận thanh toán chậm thì lượng
vốn bị chiếm dụng sẽ lớn, đồng thời doanh nghiệp sẽ mất thêm một khoản chi phí
quản lý các khoản phải thu. Điều này có thể gây ra tình trạng mất tự chủ về vốn khi
không thu hồi được nợ, gây ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Ngược lại, nếu doanh nghiệp không chấp nhận bán chịu hoặc phương thức bán hàng
không ưu đãi thì hàng hóa có thể tiêu thụ được. Điều này làm ứ đọng hàng hóa, tăng
vốn lưu động trong khâu dự trữ, làm giảm vòng quay vốn lưu động.
- Trình độ của người lao động:
Đối với các doanh nghiệp sản xuất nói chung thì trình độ của người lao động
ảnh hưởng rất nhiều tới việc sử dụng vốn của doanh nghiệp. Khi trình độ của người
lao động còn thấp kém chưa bắt kịp được sự phát triển của khoa học công nghệ nó
sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, năng suất lao động không
cao tăng thêm chi phí về nhân công, hiệu quả sử dụng VLĐ thấp. Ngược lại trình độ
của người lao động cao sẽ khiến năng suất lao động tăng lên, giảm bớt chi phí sản
xuất kinh doanh.
. - Lựa chọn phương án đầu tư, tìm thị trường tiêu thụ:
Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất ra những sản phẩm, dịch vụ có chất lượng
cao phù hợp với nhu cầu thị trường thì doanh nghiệp sẽ thực hiện được quá trình
tiêu thụ sản phẩm, giúp đẩy nhanh vòng quay vốn lưu động. Ngược lại, nếu sản
phẩm hàng hóa có chất lượng thấp không phù hợp với thị hiếu khách hàng dẫn đến
GVHD: Ths.Trần Thị Thu Trang SV: Ngô Thị Thu Thùy-
K45H6

hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được, làm cho vốn lưu động bị ứ đọng, hiệu quả
sử dụng vốn thấp.
- Xác định nhu cầu vốn lưu động:
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng
VLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động không
chính xác sẽ dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn lưu động trong sản xuất kinh
doanh, ảnh hưởng không tốt tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Trên đây là một số nhân tố chủ yếu cơ bản, đặc trưng nhất ảnh hưởng đến việc
tổ chức và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong thực tế còn có
rất nhiều sự thay đổi gây ít nhiều ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Điều quan trọng là các doanh nghiệp phải xem xét, nghiên cứu từng nhân tố
để hạn chế những hậu quả xấu có thể xảy ra, đồng thời phát huy những tác động
tích cực nhằm đảm bảo cho công tác quản lý, huy động vốn kịp thời, đầy đủ nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
GVHD: Ths.Trần Thị Thu Trang SV: Ngô Thị Thu Thùy-
K45H6
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA
CÔNG TY TNHH THỨC ĂN CHĂN NUÔI PHÚ SỸ
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH thức ăn chăn nuôi Phú Sỹ
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
 Công ty TNHH thức ăn chăn nuôi Phú Sỹ chuyên sản xuất thức ăn chăn
nuôi. Tiền thân của Công ty là doanh nghiệp chế biến thức ăn gia súc tại Hải Dương
hoạt động từ năm 2003. Công ty chính thức đi vào hoạt động từ tháng 01/2006. Do
sự phát triển của kinh tế thị trường và nhu cầu của người tiêu dùng, cùng với sự
giúp đỡ của công ty cổ phần dinh dưỡng Đài Loan nên công ty đã mở rộng nhiều
chi nhánh và chính thức thành lập công ty TNHH Thức Ăn Chăn Nuôi Phú Sỹ. Đội
ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty hiện nay có 200 người trong đó có 120
người trực tiếp tại nhà máy và 80 người làm việc gián tiếp. Các mặt hàng bán ra thị
trường phong phú về chủng loại và đảm bảo về chất lượng. Phương châm hoạt động

của Công ty: Chất lượng là hàng đầu, con người là tài sản. Mục tiêu hoạt động:
chung tay cùng bà con làm giàu, mang lợi nhuận tới bà con nông dân.
 Tên đơn vị: Công ty TNHH thức ăn chăn nuôi Phú Sỹ
 Địa chỉ: Thôn Thọ Bình, xã Tân Dân, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng
Yên, Việt Nam
 Số giấy CNĐKKD và đăng ký thuế: 0900744139
 Điện thoại: 03213598188
 Fax: 03213598189
 Loại hình đơn vị: công ty trách nhiệm hữu hạn
GVHD: Ths.Trần Thị Thu Trang SV: Ngô Thị Thu Thùy-
K45H6
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
 Công ty TNHH thức ăn chăn nuôi Phú Sỹ hoạt động theo Luật doanh nghiệp: Công
ty trách nhiệm hữu hạn.
 Tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo không ngừng tăng thu nhập cho
người lao động, đóng góp cho ngân sách nhà nước và tăng tích luỹ phát triển công
ty.
 Bố trí đủ việc làm cho số lao động, tuyển dụng thêm lao động mới có trình độ tay
nghề cao để đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
 Tổ chức hạch toán kinh tế theo Luật Kế toán.
 Ngành nghề kinh doanh: sản xuất và kinh doanh các sản phẩm thức ăn chăn
nuôi gia súc, gia cầm.
2.1.3. Mô hình tổ chức, quản lý công ty TNHH thức ăn chăn nuôi Phú Sỹ.
 Mô hình tổ chức
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức công ty TNHH thức ăn chăn nuôi Phú Sỹ.
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự công ty TNHH thức ăn chăn nuôi Phú Sỹ)
GVHD: Ths.Trần Thị Thu Trang SV: Ngô Thị Thu Thùy-
K45H6
Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận ở Công ty:
• Ban Giám đốc gồm Giám đốc, Phó Giám đốc có nhiệm vụ chỉ đạo

trực tiếp và chịu trách nhiệm chung về hoạt động SXKD của Công ty:
- Giám đốc: Là người quản lý cao nhất của Công ty đại diện cho cán bộ
công nhân viên, quản lý Công ty theo cơ chế một thủ trưởng. Giám đốc có quyền
quyết định mọi hoạt động SXKD của Công ty.
- Phó Giám đốc: là người được Giám đốc uỷ quyền giải quyết các công
việc khi đi vắng và là người chịu trách nhiệm về công việc được giao.
• Phòng thành chính, nhân sự: có nhiệm vụ quản lý cán bộ, đề bạt cán bộ, tổ chức
biên chế lao động trong Công ty, lập bảng lương, khen thưởng, nhận xét, đánh giá
cán bộ hàng năm, nâng lương, nâng bậc và thực hiện chính sách chế độ có liên
quan đến người lao động, bổ nhiệm và miễn nhiệm cán bộ, kiểm tra mọi hoạt động
của đơn vị.
• Phòng tài chính, kế toán: chuyên cập nhật mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng
ngày của Công ty, chịu trách nhiệm về mọi kết quả trước ban Giám đốc. Phản ánh
kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty theo từng quý, năm. Kiểm tra, kiểm soát
việc thu – chi, thanh toán các khoản nợ, theo dõi tình hình công nợ của khách hàng.
Phân tích tình hình tài chính trong Công ty, đánh giá hiệu quả SXKD của Công ty.
Cuối quý, kế toán tổng hợp lập báo cáo kế toán để trình lên ban lãnh đạo về tình
hình thực hiện kinh doanh của Công ty.
• Phòng kỹ thuật: chuyên trách về việc giám sát sản xuất và kinh doanh. Tham mưu
cho Giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch SXKD ngắn và dài hạn. Chủ trì và phối
hợp với các phòng ban để soạn thảo, triển khai các hợp đồng kinh tế; đôn đốc; kiểm
tra trong quá trình thực hiện và thanh lý hợp đồng kinh tế.
GVHD: Ths.Trần Thị Thu Trang SV: Ngô Thị Thu Thùy-
K45H6
• Phòng kinh doanh: Làm nhiệm vụ nghiên cứu nhu cầu khai thác và tìm
hiểu thị trường. Căn cứ vào tình hình sản xuất kỳ trước qua phân tích để xây dựng
kế hoạch sản xuất cho kỳ mới. Tổ chức mạng lưới giới thiệu sản phẩm. Cung cấp
nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất.
• Bộ phận sản xuất: thực hiện công việc sản xuất ra các sản phẩm phục
vụ cho việc bán thành phẩm của công ty.

 Bộ máy lãnh đạo:
Bộ máy lãnh đạo gồm Giám đốc, Phó Giám đốc có nhiệm vụ chỉ đạo trực tiếp
và chịu trách nhiệm chung về hoạt động SXKD của Công ty:
- Giám đốc: Nguyễn Văn Quảng
Là người quản lý cao nhất của Công ty đại diện cho cán bộ công nhân viên,
quản lý Công ty theo cơ chế một thủ trưởng. Giám đốc có quyền quyết định mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phó Giám đốc: Nguyễn Văn Nam
Là người điều hành một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công
của Giám đốc, hỗ trợ điều hành hoạt đông, quản lý thực hiện các công việc khác
theo sự phân công của Giám đốc.
2.1.4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường đầy biến động, công ty đã thay đổi
phương thức sản xuất, thay đổi cải tiến quy trình công nghệ để đáp ứng được yêu
cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá và chuyên môn hoá sản xuất.
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất thức ăn gia súc
GVHD: Ths.Trần Thị Thu Trang SV: Ngô Thị Thu Thùy-
K45H6

×