Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP đông nam á chi nhánh đại an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 63 trang )

LỜI CẢM ƠN
Bài khóa luận này được hình thành qua quá trình tích lũy kiến thức, kỹ năng,
phương pháp sau 4 năm học tập và nghiên cứu trên giảng đường Đại học và thực tế tại
Ngân hàng. Đây không chỉ là thành quả của một mình em mà còn là sự giúp đỡ nhiệt tình
của thầy cô, bạn bè, các cô chú cán bộ trong Ngân hàng.
Để có thể hoàn thành tốt bài khóa luận này, em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới
ban giám hiệu nhà trường, khoa Tài chính- Ngân hàng, các quý thầy cô. Đặc biệt em xin
trân thành cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo - Th.S Lê Đức Tố người đã trực tiếp hướng dẫn
em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này.
Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cô chú cán bộ Ngân hàng TMCP
Đông Nam Á – Chi nhánh Đại An đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại Ngân hàng,
đặc biệt là anh Nguyễn Việt Anh là người trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ, cung
cấp những số liệu cần thiết cho quá trình làm khóa luận.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới những người thân trong gia đình, bạn bè,
những người đã hỗ trợ và khuyến khích em trong suốt quá trình làm khóa luận này.
Do giới hạn thời gian nghiên cứu cũng như lượng kiến thức, thông tin thu thập còn
hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp
ý của các thầy cô giáo để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2015
Sinh viên

DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Tên bảng biểu Trang
1 Bảng2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng SeABank Đại
An (2012-2014)
2 Bảng 2.2 Một số hệ số tài chính của SeABank Đại An (2012-2014
3 Bảng 2.3. Vốn huy động của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á Chi
nhánh Đại An(2012-2014)
4 Bảng 2.4. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng của SeABank Đại
An


5 Bảng 2.5 Cơ cấu nguồn vốn theo loại hình huy động của SeABank Đại
An ( Từ năm 2012-2014)
6 Bảng 2.6 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn của SeABank Đại
An ( từ năm 2012-2014)
7 Bảng 2.7 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền của SeABank Đại
An ( từ năm 2012-2014)
8 Bảng 2.8 Chi phí huy dộng vốn bình quân( từ năm 2012-2014)
9 Bảng 2.9 So sánh chi phí huy động vốn bình quân cảu Ngân hàng
TMCP Đông Nam Á- Chi nhánh Đại An qua 3 năm 2012-2014
10 Bảng 2.10 Tình hình thu nhập từ vốn huy động (giai đoạn 2012-2014)
11 Bảng 2.11 Tính cân đối giữa hoạt động huy động vốn và hoạt động sử
dụng vốn tại Ngân hàng SeABank Đại An giai đoạn 2012-2014
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
STT Tên sơ đồ, biểu đồ Trang
1 Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của Ngân hàng TMCP Đông Nam
Á- Chi nhánh Đại An
2 Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận Ngân hàng TMCP
SeABank Đại An
3 Biểu đồ 2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng của
SeABank Đại An
4 Biểu đồ 2.3 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại hình.
5 Biểu đồ 2.4 Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn.
6 Biểu đồ 2.5 Cơ cấu nguồn huy động phân theo loại tiền.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Từ viết tắt
1 CP Chính phủ
2 NHTM Ngân hàng thương mại cổ phần
3 NHNN Ngân hàng thương mại nhà nước
4 NHTW Ngân hàng Trung ương
5 TMCP Thương mại cổ phần

6 LNST Lợi nhuận sau thuế
7 LNTT Lợi nhuận trước thuế
8 VCSH Vốn chủ sở hữu
LỜI NÓI ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
2.Mục đích nghiên cứu
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.Phương pháp nghiên cứu
5.Kết cấu khóa luận
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. NHTM và sự cần thiết huy động vốn
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại.
1.1.2. Các nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại
1.2. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về nguồn vốn của ngân hàng thương mại
1.2.2. Kết cấu nguồn vốn của ngân hàng thương mại
1.3. Huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm về huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.3.2. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.3.3.1. Quy mô nguồn vốn và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động
1.3.3.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động
1.3.3.3. Chi phí huy động vốn
1.3.3.4. Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn
1.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả huy động vốn.
1.4.1. Huy động vốn đảm bảo nhu cầu đầu tư phát triển của nền kinh tế
1.4.2. Huy đông vốn tạo điều kiện cân bằng cung cầu tiền tệ, giảm lạm phát
1.4.3. Huy động vốn tạo điều kiện đưa tiền nhàn rỗi vào lưu thông làm cho chúng có thể
sinh lời.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương
mại
1.5.1. Yếu tố khách quan
1.5.2. Yếu tố chủ quan
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN TẠI SEABANK ĐẠI AN
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Đại An
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của SeABank Đại An
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động của SeABank- Đại An
2.1.3. Cơ cấu và mô hình tổ chức bộ máy quản lý của SeABank- Đại An
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Đông Nam Á- Chi nhánh
Đại An
2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn của SeABank – Chi nhánh Đại An.
2.2.1. Quy mô nguồn vốn huy động của SeABank Đại An
2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động.
2.2.3. Chi phí huy động vốn
2.2.4. Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI SEABANK - ĐẠI AN.
3.1. Các kết quả và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng huy động vốn của ngân
hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Đại An.
3.1.1. Những thành tựu đạt đươc.
3.1.2. Những hạn chế và nguyên nhân.
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoat động huy động vốn tại SeABank - Đại
An
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị đối với chính phủ và ngân hàng Nhà Nước Việt Nam
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng SeABank
KẾT LUẬN.
LỜI NÓI ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay, để phát triển kinh tế,
xã hội, cải thiện đời sống nhân dân đất nước cần phải huy động được nhiều nguồn vốn,
trong đó nguồn vốn trong nước, đặc biệt là nguồn vốn huy động của các ngân hàng đóng
vai trò rất quan trọng. Huy động vốn luôn coi là nhiệm vụ trọng tâm của các ngân hàng
thương mại. Trong điều kiện hội nhập để có thể duy trì, tăng khả năng cạnh tranh và nâng
cao vị thế của mình trên thị trường, ngân hàng thương mại đòi hỏi phải có số vốn đủ lớn
với dịch vụ đa dạng và cơ cấu hợp lý. Vì vậy vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động huy
động vốn luôn là mục tiêu cấp bách đối với hệ thống các Ngân hàng trong mọi thời kỳ.
Nằm trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, NHTMCP Đông Nam Á - chi
nhánh Đại An cũng đang tích cực phát huy vai trò và thế mạnh của mình trong sự nghiệp
phát triển đất nước. Tuy nhiên, những thành tựu trong công tác huy động vốn mà chi
nhánh đã đạt được mới chỉ mang tính khởi đầu. Trong bối cảnh nền kinh thế suy thoái
hiện nay, trước những thách thức và khó khăn, chi nhánh cần phải nỗ lực hơn trong công
tác huy động vốn cho những năm tiếp theo. Nếu không tăng cường huy động vốn, Chi
nhánh sẽ rất khó giữu được vị thế và tiếp tục phát triển. Sau một thời gian thực tập tại
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh Đại An, rất quan tâm đến vấn đề công tác
huy động vốn, chính vì vậy em chọn đề tài:” Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động
vốn tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á- Chi nhánh Đại An”
2. Mục đích nghiên cứu
-Nghiên cứu cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Đông Nam
Á- chi nhánh Đại An.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Đông Nam Á.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu là hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á-
Chi nhánh Đại An.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Đề tài được thực hiện tại SeABank Đại An, có trụ sở đặt tại Tòa

nhà PVI Tower (số 168 Trần Thái Tông, Dịch Vọng, Cầu Giấy, Hà Nội)
+ Thời gian: Đề tài được trinhg bày dựa trên thông tin về số liệu thu thập qua 3
năm 2012, 2012, 2014 tại SeABank Đại An.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phỏng vấn các cán bộ và nhân viên ngân hàng về hiệu
quả huy động vốn của ngân hàng trên cơ sở đó tổng hợp các ý kiến đánh giá. Ngoài ra
còn phân tích báo cáo kết quả kinh doanh, tình hình huy động vốn của ngân hàng. Sử
dụng phương pháp thống kê, so sánh giữa các năm để đánh giá và rút ra kết luận.
5. Kết cấu khóa luận
Về kết cấu, ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về huy động vốn và hiệu quả hoạt động huy động vốn của
ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn và hiệu quả huy động vốn tại
SeABank Đại An.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại
SeABank Đại An.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.2. NHTM và sự cần thiết huy động vốn
1.2.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngày nay, hệ thống ngân hàng của hầu hết các nước trên thế giới là ngân hàng hai
cấp trong đó có Việt Nam: Ngân hàng TW là chủ thể thực hiện chức năng quản lý nhà
nước trong lĩnh vực tiền tệ, là ngân hàng phát hành, ngân hàng và là ngân hàng của chính
phủ còn các Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ.
Ở mỗi quốc gia khác nhau, hình thành một khái niệm khác nhau về Ngân hàng
thương mại. Ở Việt Nam, Pháp lệnh Ngân hàng ban hành ngày 23/05/1990 xác định:”
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả sử dụng số tiền đó

để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán. Luật các
TCTD được bổ sung sửa đổi năm 2004, điều 20 giải thích:“ TCTD là doanh nghiệp được
thành lập theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động
ngân hàng” và “ Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và
cung ứng các dịch vụ thanh toán”
1.2.2. Các nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng thương mại
Với mục tiêu là không ngừng tìm kiếm lợi nhuận, các ngân hàng thương mại
thường xuyên tiến hành các nghiệp vụ kinh doanh và không ngừng phát triển các nghiệp
vụ đó. Ở mỗi Ngân hàng khác nhau, tùy theo tính chất và mục tiêu mà chúng có thể khác
nhau ở phần bổ sung, nhưng vấn đề cốt lõi thì đều là biểu hiện của ba nghiệp vụ cơ bản
là:nghiệp vụ huy động, nghiệp vụ sử dụng vốn và nghiệp vụ trung gian khác. Ba nghiệp
vụ này có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát triển tạo nên uy tín
và thế mạnh cạnh tranh cho các NHTM.
1.2.2.1. Nghiệp vụ huy động vốn
Đây là nghiệp vụ cơ bản, đầu tiên chủ yếu của ngân hàng thương mại, làm các
nghiệp vụ này thì các nghiệp vụ khác của ngân hàng thương mại mới có khả năng thực
hiện được. NHTM có thể huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội bằng cách nhận tiền gửi của
các cá nhân và các tổ chức kinh tế qua các hình thức như: tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm. Ngoài ra khi cần thêm vốn, ngân hàng có thể huy động
vốn bằng cách phát hành các chứng chỉ tiền gửi, các trái phiếu ngân hàng hay vay vốn
của ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng khác.
Tuy nhiên, ngân hàng phải thu hút vốn trên cơ sở vốn tự có. Vốn tự có được coi là nền
tảng cơ bản để chống đỡ các rủi ro trong kinh doanh. Tỷ trọng giữa vốn huy động và vốn
tự có được quy định cụ thể trong luật ngân hàng nhà nước, ở Việt Nam các ngân hàng
thương mại không được phép huy động vốn quá 20 lần vốn tự có.
1.2.2.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn
Là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn vào các mục đích nhằm đảm bảo an
toàn cũng như tìm kiếm lợi nhuận của các NHTM. Nghiệp vụ sử dụng vốn có các nghiệp
vụ cụ thể sau:

+ Nghiệp vụ ngân quỹ: Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của NHTM được dùng
vào mục đích nhằm đảm bảo về an toàn khả năng khả năng thanh toán hiện thời cũng như
khả năng thanh toán nhanh của NHTM và thực hiện quy định về dự trữ bắt buộc do
NHNN đề ra.
+ Nghiệp vụ cho vay: cho vay là hoạt động quan trọng nhất của NHTM. NHTM đi vay
để cho vay, do đó việc cho vay được hay không là vấn đề mà mọi NHTM đi vay để cho
vay, do đó việc cho vay được hay không là vấn đề mà mọi NHTM đều phải tìm cách giải
quyết. Thông thường lợi nhuận từ hoạt động cho vay này chiếm tới 60-70 % trong tổng
lợi nhuận NHTM
+ Nghiệp vụ đầu tư tài chính: bên cạnh nghiệp vụ tín dụng, các NHTM dùng số vốn huy
động được từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế, xã hội để đầu tư vào nền kinh tế dưới các
hình thức như: hùn vốn, gốp vón, kinh doanh chứng khoán trên thị trường…và trực tiếp
thu lợi nhuận trên các khoản đầu tư đó.
1.2.2.3. Nghiệp vụ trung gian khác:
Ngoài hai nghiệp vụ cơ bản trên Ngân hàng còn thực hiện một số nghiệp vụ khác
như:
Dịch vụ thanh toán và chuyển tiền: Có thể nói Ngân hàng là thủ quỹ của nền kinh tế.
Các tổ chức kinh tế sẽ không phải mất thời gian sau khi mua hoặc bán hàng hóa dịch vụ
bởi việc thanh toán sẽ được Ngân hàng thực hiện một cách nhanh chóng và chính xác.
Dịch vụ vấn môi giới: Ngân hàng đứng ra làm trung gian mua bán chứng khoán, tư vấn
cho người đầu tư mua bán chứng khoán bất động sản
Các dịch vụ khác: Ngân hàng đứng ra quản lý hộ tài sản, giữ hộ vàng, tiền, bảo mật
Dịch vụ trung gian mua bán trên thị trường ngoại hối. Thông qua các hoạt động này, ngân
hàng nhận được khoản thu nhập dưới hình thức hoa hồng.
Có thể nói rằng, các nghiệp vụ của ngân hàng có quan hệ chặt chẽ với nhau. Nghiệp vụ
huy động vốn quyết định quy mô phạm vi hoạt động của ngân hàng. Nghiệp vụ cho vay
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và nó chỉ có thể thực hiện
trên cơ sở nguồn vốn được huy động. Nghiệp vụ trung gian phát triển sẽ thu hút được
nhiều khách hàng, tạo điều kiện mở rộng hoạt động huy động tiền gửi và cho vay. Mỗi
nghiệp vụ đều là tiền đề, điều kiện để duy trì và phát triển các nghiệp vụ khác.

1.3. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm nguồn vốn của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính với các chức năng cơ
bản là: trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền. Để thực hiện
được cá chức năng này một cách có hiệu quả và có lợi nhuận thì đòi hỏi ngân hàng phải
có một lượng vốn nhất định. Các nhà kinh tế đã đưa ra khái niệm về vốn của NHTM như
sau:” Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do bản thân ngân hàng
thương mại tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch
vụ kinh doanh khác”.
1.3.2. Các nguồn vốn của ngân hàng thương mại
Vốn của ngân hàng thương mại: vốn chủ hữu, vốn huy động, vốn vay và vốn khác.
1.3.2.1. Vốn chủ sở hữu.
Vốn này chiếm một tỷ trọng không lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, song
là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập ngân hàng. Đây là loại vốn ngân hàng có thể
sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng. Vốn chủ sở hữu
bao gồm: (i)Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động,(ii)Các ngân quỹ,(iii) Nguồn
vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần,(iv) Nguồn vốn hình thành ban đầu.
1.3.2.2. Vốn huy động
Vốn huy động của NHTM dưới nhiều hình thức bằng tiền, vàng, được hình thành
từ hai bộ phận: vốn huy động từ tiền gửi và vốn huy động thông qua phát hành giấy tờ có
giá
+ Vốn huy động từ tiền gửi: Bao gồm tiền gửi của dân cư, tiền gửi của các tổ chức
kinh tế, tiền gửi của các tổ chức tín dụng, tiền gửi của kho bạc nhà nước, tiền gửi của các
tổ chức đoàn thể xã hội.
+ Vốn huy động thông qua phát hành giấy tờ có giá: Đây là nguồn vốn mà ngân
hàng có được thông qua việc phát hành các giấy tờ có giá như: kỳ phiếu trái phiếu ngân
hàng hay chứng chỉ tiền gửi. Với hình thức này, ngân hàng có khả năng huy động được
một khối lượng vốn lớn trong thời gian ngắn nhằm phục vụ tích cức cho công việc kinh
doanh.
1.3.2.3. Vốn vay

Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của NHTM. Tuy nhiên, khi cần ngân hàng
thường vay mượn thêm. Nguồn này gồm: (i) Vay ngân hàng nhà nước, (ii) vay các tổ
chức tín dụng khác, (iii) vay trên thị trường vốn
1.3.2.4. Vốn khác
Phần lớn các nguồn khác ngân hàng không phải trả lãi. Tuy nhiên, chi phí để có và
duy trì chúng là rất đáng kể. Cụ thể: (i) Nguồn ủy thác, (ii) nguồn trong thanh toán, (iii)
Nguồn khác
1.4. Huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.4.1. Khái niệm huy động vốn của ngân hàng thương mại
Huy động vốn là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các tổ chức,
cá nhân bằng nhiều hình thức khác nhau để hình thành nên nguồn vốn phục vụ cho các
hoạt động của ngân hàng
1.4.2. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng
1.4.2.1. Phân loại theo thời gian
Phân loại theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì nó liên quan mất
thiết đến tính an toàn và khả năng sinh lợi của nguồn vốn huy động cũng như thời gian
phải hoàn trả khách hàng. Theo thời gian, hình thức huy động được chia thành:
-Huy động vốn ngắn hạn: Đây là hình thức huy động chủ yếu trong các ngân hàng
thương mại thông qua việc phát hành các công cụ nợ ngắn hạn trên thị trường tiền tệ và
các nghiệp vụ nhận tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi thanh toán …Phần lớn số vốn này được
dùng để cho vay ngắn hạn hoặc được chuyển hoán kỳ hạn để thực hiện cho vay trung
hạn. Do thời gian ngắn nên lãi suất huy động ngắn hạn thường thấp, tuy nhiên tính ổn
định lại kém.
- Huy động vốn trung hạn: Đây là nguồn huy động vốn ngân hàng thông qua phát
hành các công cụ nợ trung và dài hạn trên thị trường vốn hoặc nhận tiền gửi trung hạn (từ
trên 1 đến 5 năm). Vốn huy động này ngân hàng có thể sử dụng tương đối dài và thuận
tiện. Tuy nhiên lãi suất huy động nguồn này thường cao hơn nguồn ngắn hạn. Nguồn huy
động trung hạn rất quan trọng và quan trọng để ngân hàng thực hiện các hoạt động đầu
tư, thay đổi công nghệ và cho vay trung, dài hạn với lãi suất cao.
- Huy động vốn dài hạn: Đây là hoạt động huy động vốn dài hạn của ngân hàng

trên thị trường vốn, với nguồn huy động này ngân hàng có thể sử dụng dễ dàng, có tính
ổn định cao ( từ 5 năm trở lên). Do vậy lãi suất mà ngân hàng phải trả cũng rất cao.
1.4.2.2. Phân loại theo đối tượng huy động
- Huy động vốn từ dân cư: Đây là khu vực huy động đầy tiềm năng cho các ngân
hàng. Ngân hàng huy động từ cá khoản tiền nhàn rỗi của dân chúng và sau đó chuyển đến
cho những người cần vốn để mở rộng đầu tư, kinh doanh Nguồn huy động từ dân cư
thường khá ổn định
- Huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội: Đây là nguồn huy
động được đánh giá là rất lớn, chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn. Để tiết kiệm thời
gian và chi phí trong thanh toán, các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ hầu hết đều có tài
khoản trong ngân hàng. Các doanh nghiệp khi bán được hàng hóa đều gửi tiền vào ngân
hàng và rút ra khi cần. Chu kỳ rút tiền của các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội không
giống nhau. Vì vậy ngân hàng luôn có trong tay một khoản tiền lớn mà mình có thể sử
dụng một cách tương đối thuận lợi. Tuy nhiên độ lớn khoản tiền này phụ thuộc nhiều vào
các dịch vụ, các tiện ích mà ngân hàng mang lại khi khách hàng sử dụng các dịch vụ.
Điều này khiến cho việc huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội gắn liền
với việc mở rộng, cải tiến với các dịch vụ ngân hàng.
- Huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác: Trong quá trình
hoạt động của ngân hàng thường có các khoản tiền gửi ở lẫn nhau để thuận tiện trong
giao dịch thanh toán. Ngoài ra việc vay lẫn nhau giữa các ngân hàng cũng làm tăng
nguồn vốn huy động. Điều này tuy không thường xuyên xong là cần thiết trong hoạt động
kinh doanh của mỗi ngân hàng thương mại Khi xuất hiện việc thiếu hụt dự trữ hay khả
năng thanh toán bị đe dọa… các ngân hàng thương mại có thể vay lẫn nhau. Qúa trình
vay này là một thỏa thuận tín dụng giữa hai bên. Qúa trình tăng vốn huy động này có thể
được thực hiện trên thị trường nội tệ hay trên thị trương ngoại tệ. Trong đó những người
cho ngân hàng vay có một người đặc biệt. Đó là ngân hàng trung ương. Ngân hàng TW
đóng vai trò là người cho vay cuối cùng để cứu cho các ngân hàng thương mại khỏi các
trục trặc xảy ra. Huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác tuy cũng
khá dễ dàng nhưng số lượng thường không nhiều và chi phí huy động này thường cao
hơn. Do vậy, hình thức này các ngân hàng sử dụng thường không nhiều.

1.4.2.3. Phân loại theo bản chất hình thức huy động vốn
Hình thức phân loại này là hình thức chủ yếu được các ngân hàng thương mại sử
dụng hiện nay. Phân loại theo nghiệp vụ huy động vốn rõ ràng tạo ra sự thuận tiên cho
ngân hàng khi tiến hành huy động. Các hình thức huy động bao gồm:
 Huy động vốn theo nghiệp vụ nhân tiền gửi
+ Huy động tiền gửi không kỳ hạn: Đây là phần tiền huy động tương đối quan trọng ở các
nước phát triển có tỉ lệ thanh toán không dùng tiền mặt cao. Mục đích các khoản tiền gửi
này không phải để lấy lãi mà chủ yếu dùng để thanh toán. Khách hàng gửi tiền phần lớn
là những tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, các cá nhân làm ăn buôn bán phải thanh toán
tiền hàng hóa, dịch vụ liên tục. Người gửi tiền có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào hoặc để trả
cho người thứ 3. Hình thức rút có thể thanh toán bằng tiền mặt hay lấy qua hình thức
bằng sec. Đặc biệt người gửi tiền không cần trực tiếp đến ngân hàng lấy mà có thể rút qua
các máy rút tiền tự động( máy ATM) với mục đích chủ yếu khi gửi tiền là để sử dụng các
dịch vụ ngân hàng nên mức lãi suất ngân hàng trả cho người gửi tiền là rất thấp, thập chí
không phải trả lãi
+ Huy động tiền gửi có kỳ hạn: Là các tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào
ngân hàng và rút ra sau một kỳ hạn nhất định. Khoản này thường gắn với các tổ chức
kinh tế có chu kỳ kinh doanh gần như xác định, thời gian thanh toán tiền ổn định, ít có
biến động. Phần tiền gửi này ngân hàng sử dụng dễ dàng nên mức lãi suất mà ngân hàng
phải trả cũng cao hơn. Người gửi tiền ngoài mục đích sử dụng các dịch vụ ngân hàng còn
có mục đích kiếm lời do đó sự thay đổi lãi suất sẽ có tác động rất nhanh và rõ nét đối với
nguồn vốn huy động của ngân hàng. Ở Việt Nam hình thức tiền gửi có kỳ hạn bằng các
chứng chỉ tiền gửi (mà chứng ta vẫn gọi là kỳ phiếu ngân hàng có mục đích) với các thời
hạn 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, 2 năm,… ngày càng phổ biến, đã và đang phát huy vai trò
hay việc tạo vốn cho các ngân hàng.
+ Huy động tiền gửi tiết kiệm: Đây là hình thức phổ biến nhất, lâu đời nhất của cá ngân
hàng thương mại bao gồm:
• Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Hình thức này gần giống như huy động tiền
gửi không kỳ hạn. Tuy nhiên so với tiền gửi không kỳ hạn thì số dư của thì số dư của
phần này ổn định hơn, ít biến động hơn nên ngân hàng phải trả lãi suất cao hơn.

• Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Đây là hình tiết kiệm phổ biến nhất, quen thuộc nhất
ở nước ta. Người gửi tiền gửi vào ngân hàng và rút ra sau những định kỳ xác định:
3 tháng, 6 tháng…Người gửi không được rút trước, nếu rút trước hạn thì sẽ bị
phạt. Đây là những khoản tiền có tính ổn định rất cao nên ngân hàng phải trả
khách với lãi suất gần nhưn là cao nhất. Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay, để tăng sức
cạnh tranh, thu hút được vốn các ngân hàng đã rất linh hoạt trong việc khách hàng
rút ra trước thời hạn. Có ngân hàng thì tính lãi cho khách hàng với lãi suất đó với
số ngày gửi thực tế…
• Tiền gửi tiết kiệm có thời hạn dài: Loại hình này khá phổ biến ở những nước phát
triển nhưng ở nước ta còn khá mới mẻ. Người gửi có thể có thể gửi tiền vào bất cứ
lúc nào và chỉ được rút ra khi đến hạn( thời hạn tương đối dài). Loại hình này giúp
cho ngân hàng có nguồn vốn ổn định để có thể đầu tư trung và dài hạn.
 Vốn vay
Hình thức này ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong môi trường kinh doanh
đầy biến động như hiện nay. Các ngân hàng thương mại có thể vay từ nhiều nguồn:
- Vay từ các tổ chức tín dụng
Đó là các khoản vay thông thường mà các ngân hàng vay lẫn nhau trên thị trường
liên ngân hàng hay thị trường tiền tệ. Các ngân hàng thường xây dựng các mối quan
hệ tốt khi thiếu hụt vốn có thể vay lẫn nhau chứ không vay ngân hàng trung ương.
- Vay từ ngân hàng trung ương
Khi ngân hàng thương mại xảy ra tình trạng thiếu hụt dự trữ bắt buộc hay mất khả
năng thanh toán thì người cuối cùng mà các ngân hàng có thể cầu cứu là ngân hàng
trung ương. Ngân hàng trung ương cho vay dưới hình thức tái chiết khấu thương
phiếu. Các ngân hàng thương mại có thể mang các thương phiếu lên ngân hàng trung
ương để vay. Tuy nhiên việc vay này cũng có một số khó khăn do ngân hàng trung
ương chỉ cho ngân hàng thương mại một hạn mức chiết khấu và việc cho vay này nằm
trong định hướng của chính sách tài chính quốc gia.
 Phát hành các công cụ nợ
Đây là hình thức huy động vốn có hiệu quả khá cao của các ngân hàng thương
mại. Trong quá trình hoạt động, ở những thời điểm nhất định, ngân hàng thấy cần

phải huy động thêm vốn trước những cơ hội kinh doanh đầy hấp dẫn. Để vay trên thị
trường, ngân hàng có thể phát hành thêm kỳ phiếu và trái phiếu.
Trái phiếu ngân hàng là một giấy tờ có giá, xác nhận khoản nợ của khách hàng đối
với đối với người chủ ngân hàng với những cam kết như thanh toán một số tiền xác
định vào một ngày xác định trong tương lai với thời hạn xác định cho trước. Trái
phiếu được phát hành trong toàn bộ hệ thống ngân hàng chủ yếu là để huy động vốn
trung và dài hạn.
Kỳ phiếu: kỳ phiếu ngân hàng là một loại giấy tờ nhận nợ ngắn hạn do ngân hàng
phát hành nhằm huy động vốn trong dân, chủ yếu là để phục vụ cho những kế hoạch
kinh doanh xác định của ngân hàng như một dự án, một chương trình kinh tế,
 Các hình thức khác:
Để tăng cường huy động vốn nhàn rỗi từ dân cư, các tổ chức kinh tế, các doanh
nghiệp, các ngân hàng thương mại sử dụng các hình thức khác về dịch vụ xã hội: làm
dịch vụ bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán, trung gian thanh toán, đầu mối trong
hợp đồng tài trợ… Nền kinh tế càng phát triển, các dịch vụ trên càng, mang lại cho
ngân hàng những nguồn huy động lớn giúp cho ngân hàng có thể kinh doanh một
cách an toàn hiệu quả.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn
1.3.3.1. Quy mô nguồn vốn và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động
Vấn đề đầu tiên được quan tâm đến khi xem xét khả năng huy động vốn của một
NHTM chính là quy mô vốn ngân hàng đó huy động được. Quy mô vốn là một chỉ số
tuyệt đối và nếu chỉ được dùng đơn lẻ, nó không phản ánh được đầy đủ khả năng huy
động vốn của một ngân hàng. Dựa vào chỉ tiêu quy mô vốn, nhiều chỉ số tương đối được
xác định. Các chỉ tiêu này cho thấy một cách đầy đủ hơn khả năng huy động vốn của
NHTM. Nếu quy mô vốn cho biết độ lớn của lượng vốn ngân hàng huy động được thì tốc
độ tăng trưởng phản ánh sự tăng (giảm) của vốn tại các thời điểm khác nhau cũng như sự
tăng (giảm) đó là nhiều hay ít.
Tốc độ tăng trưởng vốn năm i =
Quy mô vốn năm i
Quy mô vốn năm i - 1

Tốc độ tăng trưởng > 100: quy mô vốn của ngân hàng tăng.
Tốc độ tăng trưởng < 100: quy mô vốn của ngân hàng giảm.
x 100
Vốn của ngân hàng gia tăng với những tỷ lệ xấp xỉ nhau trong nhiều năm thể hiện một
sự tăng trưởng vốn ổn định. Điều đó, một mặt, giúp ngân hàng thuận lợi hơn trong việc
dự kiến lượng vốn huy động được để có kế hoạch điều hoà vốn, tạo được sự phù hợp giữa
phương án mở rộng huy động vốn với mở rộng tín dụng. Mặt khác, sự tăng trưởng vốn
ổn định còn cho thấy phần nào hình ảnh tốt của ngân hàng trong mắt công chúng.
Tốc độ tăng trưởng có thể được tính cho tổng vốn cũng có thể được xét riêng với từng
loại vốn cụ thể. Sự biến động của từng loại vốn, đôi khi, trái chiều nhau và không giống
chiều biến động của tổng vốn. Chỉ tiêu này kết hợp với tỷ trọng vốn giúp sự đánh giá về
khả năng huy động vốn của NHTM được sâu sắc hơn và toàn diện hơn.
1.3.3.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động
Một yếu tố quan trọng khác được đưa ra để đánh giá khả năng huy động vốn của
NHTM là cơ cấu vốn. Cơ cấu vốn được phản ánh thông qua tỷ trọng của từng loại vốn
trong tổng vốn của ngân hàng. Quy mô của loại vốn i được sử dụng để tính tỷ trọng của
nó trong tổng vốn huy động.
Tỷ trọng của loại vốn i =
Quy mô của loại vốn i
Tổng vốn huy động
Tỷ trọng loại vốn nào cao phản ánh ưu thế của ngân hàng trong việc huy động loại vốn
đó. Mặt khác, nó cũng cho thấy sự chú trọng của ngân hàng vào những hình thức huy
động nhất định. Qua đó, người ta có thể nhận thấy chính sách huy động vốn của ngân
hàng và đánh giá được ngân hàng có đạt được mục tiêu trong trường hợp thực hiện thay
đổi cơ cấu vốn hay không.
1.3.3.3 Chi phí huy động vốn
Ngân hàng thực hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ, nguồn vốn chủ sở hữu của các ngân
hàng thường không thể đáp ứng được nhu cầu sử dụng, do vậy ngân hàng phải huy động
vốn để sử dụng với một chi phí nhất định. Do chi phí huy động vốn tác động trực tiếp đến
hiệu quả hoạt động của ngân hàng nên khi xét hiệu quả huy động vốn, ta phải xét đến chi

phí huy động vốn. Chi phí huy động vốn được tính như sau:
Chi phí huy
động vốn
=
Lãi trả cho nguồn
huy động
+
Chi phí huy
động khác
Trong đó, lãi trả cho nguồn huy động là thành phần quan trọng ảnh hưởng đến quy mô và
hiệu quả huy động:
Lãi trả nguồn huy động = Quy mô huy động * Lãi suất huy động
Việc xác định chi phí huy động vốn là công việc phức tạp và khó khăn, quyết định tới
hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại. Vì vậy, huy động vốn được coi là hiệu
quả xét trên phương diện chi phí khi:
• Ngân hàng huy động được vốn với chi phí thấp để sử dụng, trong khi vẫn đạt
được yêu cầu về sự phù hợp giữa huy động và sử dụng vốn.
• Ngân hàng quản lý chi phí thường xuyên, coi đây là công việc quan trọng vì khi có
thay đổi cơ cấu nguồn hay lãi suất đều làm thay đổi chi phí trả lãi.
1.3.3.4. Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Hoạt động huy động vốn của NHTM không thể tách rời với hoạt động sử dụng vốn và hoạt
động sử dụng vốn là mục tiêu của hoạt động huy động vốn. Tính cân đối giữa việc huy động
vốn và sử dụng vốn của ngân hàng được thể hiện qua chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn:
Hệ số sử dụng vốn =
Doanh số cho vay
Nguồn vốn huy động
Nếu một ngân hàng có nguồn sử dụng vốn tương xứng với nguồn vốn huy động, tức là
hệ số sử dụng vốn cao, chứng tỏ nguồn vốn huy động đã được sử dụng có hiệu quả và
công tác huy động vốn của ngân hàng đã thành công. Bởi vì phần lớn thu nhập từ hoạt
động sử dụng vốn sẽ bù đắp phần nào chi phí huy động và đem lại lợi nhuận chủ yếu cho

ngân hàng. Hơn nữa việc sử dụng vốn tốt sẽ thúc đẩy hoạt động huy động vốn. Cho nên
khi đánh giá hiệu quả hoạt động của công tác huy động vốn người ta thường xem xét đến
công tác sử dụng vốn của ngân hàng đó.
1.5. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả huy động vốn
Huy động vốn là một hoạt động hết sức quan trọng của các NHTM vì nó là kênh cung
cấp đầu vào trong hoạt động của NHTM. Có thể nói rằng hoạt động kinh doanh của ngân
hàng có phát triển tốt hay không phụ thuộc rất nhiều vào việc huy động vốn. Điều đó
được biểu hiên cụ thể ở các lĩnh vực sau:
1.5.1. Huy động vốn đảm bảo nhu cầu đầu tư phát triển của nền kinh tế.
Đây là một vấn đề quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của bất kỳ quốc gia, dân
tộc nào trên thế giới. Để thực hiện được yêu cầu đó thì quan trọng hơn cả là nguồn vốn
đầu tư. Càng có nhiều nguồn vốn thì cơ hội phát triển nền kinh tế càng lớn. Vì vậy,nghiệp
vụ huy động vốn góp phần không nhỏ đảm bảo nhu cầu phát triển nền kinh tế quốc dân.
1.5.2. Huy động vốn tạo điều kiện cân bằng cung cầu tiền tệ, giảm lạm phát.
Lạm phát là khi mà lượng tiền lưu thông vượt quá nhu cầu tiền cần thiết làm cho
chúng bị mất giá, làm cho giá cả các loại hàng hóa không ngừng tăng lên. Trong khi đó
nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại không hiệu quả thì lượng tiền nhàn
rỗi trong xã hội càng cao dễ dẫn đến nguy cơ xảy ra lạm phát , ổn định tiền tệ và ổn định
nền kinh tế.
1.5.3. Huy động vốn tạo điều kiện đưa tiền nhàn rỗi vào lưu thông làm cho chúng có
thể sinh lời.
Thực tế khi huy động vốn thì chắc chắn ngân hàng sẽ phải trả một khoản lãi suất
theo quy định tương ứng với số huy động cho người sở hữu xố vốn đó. Như vậy nghiệp
vụ huy động vốn của NHTM không chỉ có thể đưa tiền nhàn rỗi trong xã hội vào lưu
thông mà còn góp phần làm cho dòng tiền có khả năng sinh lời và làm tăng thu nhập cho
người sở hữu vốn.
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương
mại.
1.5.1. Nhân tố khách quan
1.5.1.1 Môi trường pháp lý

Như chúng ta đã biết, hoạt động của ngân hàng có mức độ ảnh hưởng, tác động
hết sức mạnh mẽ đối với nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào. Cụ thể việc huy động vốn
và sử dụng vốn của ngân hàng đều tác động trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng của nền kinh
tế, thu nhập của các chủ thể, tốc độ chu chuyển vốn, tình trạng thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát.
Chính vì lẽ đó, hoạt động của ngân hàng phải chịu sự quản lý chặt chẽ hơn so với các
doanh nghiệp khác. Thực tế là ngân hàng phải chịu sự điều chỉnh của rất nhiều chính
sách, các quy định của chính phủ, của NHTW; đó là Luật các tổ chức tín dụng, luật kinh
tế, luật dân sự, hàng loạt hệ thống các quy định cụ thể trong từng thời kỳ về lãi suất, dự
trữ, hạn mức. Trong sự ràng buộc về luật pháp này thì các yếu tố của nghiệp vụ huy động
vốn chắc chắn sẽ bị thay đổi và kết quả làm ảnh đến quy mô và hiệu quả của việc huy
động vốn. Khi chính sách của Nhà nước, của NHTW: chính sách tiền tệ, tài chính, lãi
suất, tín dụng thay đổi sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn cũng như chất lượng
nguồn vốn của NHTM.
1.5.1.2 Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội
Hoạt động của NHTM nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng không thể thoát ly
khỏi môi trường kinh doanh đặc biệt là môi trường kinh tế - chính trị - xã hội.
Trong các hoạt động của ngân hàng thì hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn luôn bị các
chỉ tiêu kinh tế như tốc độ tăng trưởng , thu nhập , tình trạng thất nghiệp, lạm phát … tác động
trực tiếp. Khi nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát triển, từ đó tạo điều kiện tích luỹ nhiều
hơn, do đó tạo môi trường cho việc thu hút vốn của ngân hàng thuận lợi. Ngược lại, khi nền
kinh tế suy thoái, lạm phát tăng làm cho môi trường đầu tư của ngân hàng bị thu hẹp khiến quá
trình tạo vốn của ngân hàng gặp khó khăn.
Không một quốc gia nào có thể phát triển nếu môi trường chính trị không ổn định. Sự ổn
định về chính trị hay về chính sách ngoại giao cũng tác động mạnh mẽ đến quan hệ vốn của
ngân hàng với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới. Điều này cũng là nhân tố ảnh
hưởng tới công tác huy động vốn của ngân hàng.
1.5.1.3 Môi trường văn hóa
Môi trường văn hoá là yếu tố quyết định đến tập quán, tâm lý, thói quen trong việc sử dụng
tiền của dân cư . Và những tập quán tiêu dùng này sẽ ảnh hưởng đến nghiệp vụ tạo vốn của
ngân hàng. Nếu ở những vùng mà người dân quen sử dụng số tiền nhàn rỗi dưới hình thức cất

trữ thì hiệu quả huy động vốn của ngân hàng sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Hơn nữa, mức độ chấp nhận rủi ro của xã hội, thói quen tích lũy ảnh hưởng đến quyết định
của những thành viên trong xã hội về phương thức tiêu dùng và tiết kiệm, giữ tiền ở nhà, gửi
tiền ở ngân hàng, đầu tư vào chứng khoán hoặc bất động sản …
1.5.1.4 Sự cạnh tranh trên thị trường tài chính
Hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày càng có sự tham gia của nhiều loại hình ngân hàng
mới và các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Do đó, cạnh tranh có xu hướng gia tăng mạnh, làm
giảm đi sự khác biệt giữa ngân hàng thương mại với các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Xu
hướng cạnh tranh trong ngành ngân hàng càng gia tăng do các yếu tố như thay đổi chính sách
tài chính tiền tệ, đổi mới tài chính của doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ…
Cạnh tranh về tiền gửi diễn ra dưới nhiều hình thức. Các ngân hàng có thể áp dụng những
điều kiện giống nhau cho tất cả các khách hàng gửi tiền.Vì lý do này, các sản phẩm dịch vụ
liên quan đến tiền gửi được mở rộng và được phổ biến nhanh chóng. Thêm vào đó, nhiều tổ
chức tài chính phi ngân hàng có thể huy động tiền gửi có kỳ hạn, thậm chí còn cung cấp các tài
khoản không kỳ hạn.
1.5.2 Nhân tố chủ quan
1.5.2.1 Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Mỗi ngân hàng đều xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ thể. Chiến lược kinh
doanh được xây dựng dựa trên việc ngân hàng xác định vị trí hiện tại của mình trong hệ thống,
thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội thách thức đồng thời dự đoán được sự thay đổi của
môi trường kinh doanh trong tương lai. Thông qua chiến lược kinh doanh ngân hàng ngân
hàng sẽ có thể quyết định thu hẹp hay mở rộng việc huy động vốn về mặt quy mô, có thể thay
đổi tỷ lệ các loại nguồn, tăng hay giảm chi phí huy động. Với tác dụng to lớn như vậy, nếu
chiến lược kinh doanh được lựa chọn đúng đắn, các nguồn vốn được khai thác một cách tối đa
thì công tác huy động vốn sẽ phát huy được hiệu quả cao.
1.5.2.2 Các hình thức huy động vốn và các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp
Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến quy mô và chất lượng huy động vốn là các
hình thức huy động vốn và các dịch vụ cung cấp có liên quan. Các hình thức huy động
vốn mới kèm theo các dịch vụ chăm sóc khách hàng, ưu đãi, khuyến mãi, tăng hàm lượng
công nghệ hiện đại trong các sản phẩm dịch vụ sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân

hàng, thu hút đông đảo khách hàng đến với ngân hàng.
1.5.2.3 Uy tín của ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển các NHTM phải có uy tín trên
thị trường. Uy tín bao gồm uy tín của ngân hàng trong toàn hệ thống, của các thành viên
trong hội đồng quản trị, ban giám đốc. Sự nổi tiếng của ngân hàng là tài sản quý trong
công tác huy động vốn vì trong lòng thị trường ngân hàng đã tạo một hình ảnh riêng, khi
đó khách hàng sẽ tin tưởng vào ngân hàng, giúp ngân hàngcó khả năng ổn định khối
lượng vốn huy động, tiết kiệm chi phí huy động (thực tế khi ngân hàng có tiếng tăm, họ
dễ dàng thu hút vốn hơn các ngân hàng khác ngay cả khi lãi suất tiền gửi của ngân hàng
đưa ra có thấp hơn).
1.5.2.4 Năng lực, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng
Đội ngũ nhân viên, nhất là các giao dịch viên được coi là bộ mặt của một ngân hàng.
Thái độ thân thiện, vui vẻ, phong cách chuyên nghiệp của giao dịch viên giúp tạo tâm lý
thoải mái, an tâm cho khách hàng và góp phần tạo nên nét đặc trưng cho chất lượng dịch
vụ của một ngân hàng. Trong điều kiện lĩnh vực Ngân hàng – tài chính ngày càng phát
triển, chất lượng dịch vụ là nhân tố quyết định sự thắng lợi của một ngân hàng trong cạnh
tranh.
1.5.2.5 Chính sách marketing
Hoạt động marketing góp phần to lớn trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm dịch
vụ, tạo uy tín, hình ảnh và tăng sức cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Chính sách
marketing cần phải tạo được tính khác biệt, độc đáo của sản phẩm dịch vụ, đồng thời
khách hàng dễ nhận biết được lợi ích của sự khác biệt đó. Các biện pháp hỗn hợp như:
quảng cáo, tiếp thị, phát tờ rơi, băng rôn, áp phích sẽ làm khách hàng biết đến và hiểu rõ
về các sản phẩm của ngân hàng, thuyết phục họ sử dụng sản phẩm dịch vụ và duy trì mối
quan hệ lâu dài giữa khách hàng và ngân hàng.
1.5.2.6 Mạng lưới và địa điểm hoạt động
Ngân hàng là một trong những loại hình kinh doanh mà địa điểm có vai trò quan trọng.
Đây là nơi đưa sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đến với khách hàng. Một ngân hàng có
trụ sở, chi nhánh ở nơi đông dân cư, trung tâm kinh tế phát triển sẽ thu hút được nhiều
khách hàng đến giao dịch. Kênh phân phối rộng khắp sẽ tăng cường khả năng giao dịch,

tiếp xúc khách hàng. Ngân hàng sẽ có cơ hôi huy động được mọi nguồn vốn kể cả nguồn
vốn nhỏ lẻ, phân tán trong dân cư.
1.5.2.7 Trình độ công nghệ ngân hàng
Trình độ công nghệ ngân hàng bao gồm cơ sở vật chất phục vụ ngân hàng, các loại hình
dịch vụ ngân hàng cung ứng, trình độ nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên ngân hàng.
Cơ sở vật chất của ngân hàng càng khang trang hiện đại, công nghệ tiên tiến mang lại lợi
ích thiết thực cho kinh doanh, luôn tạo điều kiện thuận lợi và phục vụ cho khách hàng tốt hơn,
tạo lòng tin cho khách hàng. Thực tế khách hàng sẽ tin tưởng yên tâm hơn khi gửi tiền ở một
ngân hàng có trình độ công nghệ trình độ công nghệ ngân hàng cao. Và khi khách hàng đã
thực sự yên tâm gửi tiền thì ngân hàng sẽ dễ dàng trong hoạt động huy động vốn.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN TẠI SEABANK ĐẠI AN.
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Đại An
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của SeABank Đại An
2.1.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank) được thành lập và hoạt động theo Giấy
phép hoạt động số 0051/NH-GP do Thống đốc NHNN Việt Nam cấp ngày 25/03/1994
của thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, giấy phép thành lập số 0676GP/TLDN-03
của UBND thành phố Hải Phòng.Đến năm 2005 chuyển trụ sở lên Hà Nội và đổi tên
thành ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á (SeABank), có trụ sở chính tại 25
Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội, SeABank được biết đến là một trong nhóm dẫn đầu
các ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất Việt Nam về qui mô vốn điều lệ, mạng lưới
hoạt động, mức độ nhận biết thương hiệu và tốc độ tăng trưởng ổn định.
Tên tiếng Việt : Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á
Tên tiếng Anh: Southeast Asia Joint Stock Commercial Bank
Tên viết tắt: SeABank
Hội sở : 25 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại: (+844) 3944 8688
Fax: (+844) 3944 8689
Website: www.seabank.com.vn

Email:
Thành lập từ năm 1994, trải qua chặng đường 20 năm phát triển SeABank đã đạt
được những thành tựu phát triển ấn tượng với vốn điều lệ 5.466 tỷ đồng, tổng tài sản đạt
gần 80 nghìn tỷ đồng và mạng lưới hoạt động trên khắp 3 miền đất nước với 154 điểm
giao dịch. SeABank được NHNN xếp hạng trong Nhóm các tổ chức tín dụng có hoạt
động lành mạnh và tăng trưởng ổn định
Ngoài các đối tác lớn trong nước như MobiFone, PVGas, SeABank có đối tác chiến
lược nước ngoài Société Générale – ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Pháp và Châu Âu, sở
hữu 20% vốn điều lệ.

×