Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

TÌM HIỂU ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY VÀ ỨNG DỤNG WebSphere sMash, DB2 Express-C TRÊN Amazon EC2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (934.91 KB, 37 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
ĐỀ TÀI:
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. NGUYỄN PHI KHỨ
Học viên thực hiện: LÊ KIM NGA
Mã số học viên: CH1301040
Lớp : CAO HỌC – KHÓA 8
TPHCM, tháng 6/ 2014
TÌM HIỂU ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY VÀ ỨNG DỤNG GVHD: PGS.TS. NGUYỄN PHI KHỨ
WebSphere sMash, DB2 Express-C TRÊN Amazon EC2
MỤC LỤC
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐIỆN TOÁN
ĐÁM MÂY
1.1. Điện toán đám mây là gì?
1.2. Các điểm khác biệt của Điện toán đám mây:
1.3. Mô hình các lớp dịch vụ:
1.3.1.Dịch vụ hạ tầng IaaS (Infrastructure as a Service)
1.3.2.Dịch vụ nền tảng PaaS (Platform as a Service)
1.3.3.Dịch vụ phần mềm SaaS (Software as a Service)
1.4. Ưu điểm, nhược điểm và rủi ro của Điện toán đám mây:
1.4.1.Ưu điểm của Điện toán đám mây:
1.4.2.Nhược điểm của Điện toán đám mây:
1.4.3.Rủi ro của Điện toán đám mây:
1.5. Những hạn chế của Điện toán đám mây là gì?
1.6. So sánh với kiến trúc client/server truyền thống:
1.6.1.Khả năng co giãn (Rapid elasticity)
1.6.2.Dịch vụ theo nhu cầu (On-demand self-service):
1.6.3.Truy xuất
1.6.4.Dùng chung tài nguyên và điều tiết dịch vụ


1.7. Nhà cung cấp dịch vụ điện toán đám mây:
1.8. Các mô hình triển khai điện toán đám mây:
1.8.1.Đám mây công cộng (Public Cloud):
1.8.2.Virtual Private Cloud:
1.8.3.Đám mây cá nhân (Private Cloud):
1.8.4.Đám mây lai (Hybrid Cloud):
1.8.5.Đám mây cộng đồng (Community Cloud):
PHẦN 2. GIỚI THIỆU ỨNG DỤNG WEBSPHERE
SMASH VÀ DB2 EXPRESS-C TRÊN ĐÁM MÂY
CÔNG KHAI AMAZON EC2 CHO DOANH NGHIỆP

2.1. Giới thiệu chung:
2.2. Giới thiệu về IBM AMI và các công cụ WebSphere sMash,
DB2 Express-C:
HVTH: LÊ KIM NGA – CH1301040 Trang 2
TÌM HIỂU ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY VÀ ỨNG DỤNG GVHD: PGS.TS. NGUYỄN PHI KHỨ
WebSphere sMash, DB2 Express-C TRÊN Amazon EC2
2.3. Cách dùng của IBM WebSphere sMash và IBM DB2
Express-C Amazon Machine Images để phân phát các ứng
dụng Web được đặt trên cơ sở hạ tầng EC2:
2.3.1.Cài đặt AMIs:
2.3.2.Tạo và kích hoạt cơ sở dữ liệu:
2.3.3.Cài đặt ứng dụng:
2.3.4.Tác dụng đòn bẩy Zero Resource Model:
2.3.5.Tạo các bảng cơ sở dữ liệu:
2.3.6.Tạo giao diện người dùng:
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
HVTH: LÊ KIM NGA – CH1301040 Trang 3
TÌM HIỂU ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY VÀ ỨNG DỤNG GVHD: PGS.TS. NGUYỄN PHI KHỨ

WebSphere sMash, DB2 Express-C TRÊN Amazon EC2
LỜI MỞ ĐẦU
Mô hình điện toán tiến hóa qua các thời kì lịch sử khác nhau do sự phát triển của máy
tính và hạ tầng mạng truyền thông. Từ thế hệ máy tính thứ nhất đến thế hệ thứ ba, máy tính
vẫn là các máy tính cồng kềnh, đắt đỏ; các chương trình ứng dụng được phát triển với chi
phí rất cao do sự thiếu thân thiện của ngôn ngữ lập trình cũng như điều kiện vận hành và sử
dụng hệ thống khắt khe.
Thế hệ thứ 4 của máy tính xuất hiện những năm 70 đến nay với sự xuất hiện của vi xử
lí với các ngôn ngữ lập trình thân thiện, phù hợp hơn cho từng lĩnh vực ứng dụng đặc thù.
Với việc cho ra đời máy tính cá nhân đầu những năm 80 của IBM và Apple, điện toán đã
được tiếp cận rộng rãi và trở nên phổ thông. Bước sang những năm 80 nhất là những năm
90 công nghệ và hạ tầng mạng. Truyền thông đã có những bước phát triển vượt bậc, với sự
ra đời của mạng Internet kết nối toàn cầu và sự bùng nổ của ứng dụng Web.
Ngày nay, những năm đầu thế kỷ 21, hạ tầng máy tính, viễn thông đã hội tụ trên nền
công nghệ số. Công nghệ kết nối có dây, không dây qua cáp đồng, cáp quang, vệ tinh, wifi,
mạng 3G, 4G,… cho phép kết nối mạng toàn cầu, vươn tới cả vùng sâu, vùng xa nghèo khó.
Với hạ tầng ICT phát triển như vậy, các thiết bị tính toán cũng hết sức đa dạng từ các siêu
máy tính, máy chủ lớn, tới các máy tính cá nhân, máy tính xách tay, các thiết bị di động
thông minh hay các điện thoại di động giá rẻ đều có thể kết nối với nhau – một thế giới đã
kết nối.
Khi thế giới điện toán đã kết nối, làm thế nào để khai thác được tối đa năng lực điện
toán đó với chi phí thấp nhất và nhanh nhất? Làm thế nào để một doanh nghiệp có hệ thông
ứng dụng ERP trong vòng 24 giờ? Làm thế nào để dự án phần mềm có môi trường phát
triển với công cụ quản lý dự án sẵn sàng trong vòng 4 giờ? Làm thế nào để cô giáo hiệu
trưởng ở vùng cao có thể có ứng dụng quản lí hồ sơ, giáo án tức thì mà không phải tìm hiểu
các bước “cài đặt” hoặc “sao lưu dữ liệu”? Không thể kể hết các nhu cầu tương tự, nhưng có
thể nói điện toán đám mây là mô hình được kỳ vọng đáp ứng các nhu cầu đó, đem sản phẩm
và dịch vụ công nghệ thông tin chất lượng cao đến mọi đối tượng theo nhu cầu, với thời
gian nhanh hơn và chi phí rẻ hơn, …
Nội dung bài thu hoạch được thể hiện qua 2 phần chính:

Phần 1: Giới thiệu tổng quan về điện toán đám mây;
Phần 2: Giới thiệu ứng dụng WebSphere sMash và DB2 Express-C trên đám mây
công khai Amazon EC2 cho doanh nghiệp;
Phần 3: Kết luận và hướng phát triển.
HVTH: LÊ KIM NGA – CH1301040 Trang 4
TÌM HIỂU ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY VÀ ỨNG DỤNG GVHD: PGS.TS. NGUYỄN PHI KHỨ
WebSphere sMash, DB2 Express-C TRÊN Amazon EC2
Em xin cảm ơn PGS.TS Nguyễn Phi Khứ đã nhiệt tình truyền đạt kiến thức bổ ích
cho em về môn học này. Do thời gian nghiên cứu và khả năng của bản thân em còn hạn chế
nên bài thu hoạch này chắc chắn sẽ không tránh khỏi phần thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự góp ý của Thầy để bài thu hoạch này hoàn thiện hơn.
Học viên thực hiện
LÊ KIM NGA – CH1301040
LỚP CAO HỌC K8
HVTH: LÊ KIM NGA – CH1301040 Trang 5
TÌM HIỂU ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY VÀ ỨNG DỤNG GVHD: PGS.TS. NGUYỄN PHI KHỨ
WebSphere sMash, DB2 Express-C TRÊN Amazon EC2
PHẦN 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
1.1. Điện toán đám mây là gì?
Điện toán đám mây - Cloud computing: Định nghĩa của điện toán đám mây vẫn
còn gây nhiều tranh cãi. Công ty tư vấn Accenture đã đưa ra một định nghĩa ngắn gọn, hữu
ích: Khả năng cung cấp năng động của IT (Information technology: phần cứng, phần mềm,
hoặc dịch vụ) từ các nhà cung cấp thứ ba qua mạng.
Vậy, Điện toán đám mây là gì?
Hiện nay có một số khái niệm về điện toán đám mây được các nhà nghiên cứu đưa ra
như sau:
Theo Wikipedia: “Điện toán đám mây là một mô hình điện toán có khả năng co giãn
linh động và các tài nguyên thường được ảo hóa để cung cấp như một dịch vụ trên mạng
Internet”.
Theo Ian Foster (thuộc phòng thí nghiệm quốc gia Argonne – Mỹ): “Điện toán đám

mây là một mô hình điện toán phân tán có tính co giãn lớn hướng về mặt kinh tế, là nơi
chứa các sức mạnh tính toán, kho lưu trữ, các nền tảng và các dịch vụ được trực quan, ảo
hóa và co giãn linh động, sẽ được phân phối theo nhu cầu cho các khách hàng bên ngoài
thông qua Internet”.
“Điện toán đám mây là một dạng thức điện toán cung cấp các tài nguyên ảo hóa và
có quy mô dưới dạng dịch vụ qua mạng Internet. Người dùng không cần tới những kiến
thức chuyên môn để quản lý hạ tầng công nghệ này bởi phần việc đó là dành cho các nhà
cung cấp dịch vụ”.
HVTH: LÊ KIM NGA – CH1301040 Trang 6
TÌM HIỂU ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY VÀ ỨNG DỤNG GVHD: PGS.TS. NGUYỄN PHI KHỨ
WebSphere sMash, DB2 Express-C TRÊN Amazon EC2
Hình 1.1a. Mọi thứ đều tập trung vào đám mây
Định nghĩa của NIST (National Institute of Standards and Technology) rõ ràng với
cách nhìn bao quát: “Điện toán đám mây là mô hình điện toán cho phép truy cập qua mạng
để lựa chọn và sử dụng tài nguyên tính toán (ví dụ: mạng, máy chủ, lưu trữ, ứng dụng và
dịch vụ) theo nhu cầu một cách thuận tiện và nhanh chóng, đồng thời cho phép kết thúc sử
dụng dịch vụ, giải phóng tài nguyên dễ dàng, giảm thiểu các giao tiếp với nhà cung cấp”.
“Điện toán đám mây là sự kết hợp giữa các khái niệm: Hạ tầng hướng dịch vụ (IaaS),
Nền tảng hướng dịch vụ (PaaS), Phần mềm hướng dịch vụ (SaaS) và một số khái niệm công
nghệ mới. Dịch vụ điện toán đám mây thường cung cấp các trực tuyến ứng dụng doanh
nghiệp thông dụng, có thể truy xuất qua trình duyệt web trong khi phần mềm và dữ liệu
được lưu trữ trên máy chủ của nhà cung cấp”.
Điện toán đám mây là mô hình điện toán, không phải là một công nghệ. Trong mô
hình này, tất cả các máy chủ, mạng, các ứng dụng và các yếu tố khác liên quan đến trung
tâm dữ liệu được triển khai sẵn sàng cho IT và người dùng cuối thông qua Internet, cho
phép IT có thể mua từng loại và số lượng của các dịch vụ điện toán mà họ cần. Mô hình
đám mây khác hạ tầng truyền thống trong đó khách hàng cần phải tốn nguồn lực để quản lý.
Thay vào đó, họ cắm vào "đám mây" cho các dịch vụ cơ sở hạ tầng, các dịch vụ nền tảng
(hệ điều hành), hoặc các dịch vụ phần mềm (chẳng hạn như ứng dụng SaaS), và hoạt động
như trung tâm dữ liệu nội bộ hoặc máy tính cung cấp các chức năng tương tự.

Hình 1.1b. Một mô hình điện toán đám mây
Ở mô hình điện toán này, mọi khả năng liên quan đến công nghệ thông tin đều được
cung cấp dưới dạng các "dịch vụ", cho phép người sử dụng truy cập các dịch vụ công nghệ
từ một nhà cung cấp nào đó "trong đám mây" mà không cần phải có các kiến thức, kinh
nghiệm về công nghệ đó, cũng như không cần quan tâm đến các cơ sở hạ tầng phục vụ công
HVTH: LÊ KIM NGA – CH1301040 Trang 7
TÌM HIỂU ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY VÀ ỨNG DỤNG GVHD: PGS.TS. NGUYỄN PHI KHỨ
WebSphere sMash, DB2 Express-C TRÊN Amazon EC2
nghệ đó. Theo tổ chức IEEE "Nó là hình mẫu trong đó thông tin được lưu trữ thường trực
tại các máy chủ trên Internet và chỉ được được lưu trữ tạm thời ở các máy khách, bao gồm
máy tính cá nhân, trung tâm giải trí, máy tính trong doanh nghiệp, các phương tiện máy tính
cầm tay, ".
Ngày nay, các thành phần liên quan đến công nghệ thông tin (CNTT) như phần cứng,
phần mềm, hệ thống mạng ngày càng rẽ hơn, linh hoạt hơn và dễ dàng điều khiển, quản lý
hơn cho các nhà quản trị trung tâm dữ liệu. Một ví dụ trong việc kinh doanh qua mạng là
thay vì người dùng chờ đợi vài ngày hoặc vài tuần cho bất kỳ thay đổi phần cứng, các trung
tâm dữ liệu điển hình có thể dễ dàng thêm dung lượng lưu trữ hoặc nâng cấp máy tính để
phù hợp với sự phát triển nhanh của kinh doanh trực tuyến.
Với các dịch vụ sẵn có trên Internet, doanh nghiệp không phải mua và duy trì hàng
trăm, thậm chí hàng nghìn máy tính cũng như phần mềm. Họ chỉ cần tập trung vào kinh
doanh lĩnh vực riêng của mình bởi đã có người khác lo cơ sở hạ tầng và công nghệ thông tin
thay họ.
1.2. Các điểm khác biệt của Điện toán đám mây:
Các dịch vụ web-mail của Google và Yahoo, dịch vụ sao lưu của Carbonite hoặc
MozyHome, ứng dụng quản lý tài nguyên khách hàng như Salesforce.com, nhắn tin và các
dịch vụ voice-over-IP từ AOL, Google, Skype, Vonage và dịch vụ của những hãng khác tất
cả đều là dịch vụ điện toán đám mây, ẩn đằng sau một lớp trừu tượng để làm cho chúng đơn
giản hơn với người dùng cuối, những người muốn có mô hình tính toán phức tạp của dịch
vụ nhưng không cần quan tâm nó được thực hiện như thế nào.
1.3. Mô hình các lớp dịch vụ:

Hình 1.3a. Mô hình lớp dịch vụ tổng quan
HVTH: LÊ KIM NGA – CH1301040 Trang 8
TÌM HIỂU ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY VÀ ỨNG DỤNG GVHD: PGS.TS. NGUYỄN PHI KHỨ
WebSphere sMash, DB2 Express-C TRÊN Amazon EC2
Dịch vụ điện toán đám mây rất đa dạng và bao gồm tất cả các lớp dịch vụ điện toán
từ cung cấp năng lực tính toán trên dưới máy chủ hiệu suất cao hay các máy chủ ảo, không
gian lưu trữ dữ liệu, hay một hệ điều hành, một công cụ lập trình, hay một ứng dụng kế
toán, … Các dịch vụ cũng được phân loại khá da dạng, nhưng các mô hình dịch vụ CC phổ
biến nhất có thể được phân thành 3 nhóm: Dịch vụ hạ tầng (IaaS), Dịch vụ nền tảng (PaaS)
và Dịch vụ phần mềm (SaaS).
Hình 1.3b. Mô hình các lớp dịch vụ chi tiết
1.3.1. Dịch vụ hạ tầng IaaS (Infrastructure as a Service)
Dịch vụ IaaS cung cấp dịch vụ cơ bản bao gồm năng lực tính toán, không gian lưu
trữ, kết nối mạng tới khách hàng. Khách hàng (cá nhân hoặc tổ chức) có thể sử dụng tài
nguyên hạ tầng này để đáp ứng nhu cầu tính toán hoặc cài đặt ứng dụng riêng cho người sử
dụng. Với dịch vụ này khách hàng làm chủ hệ điều hành, lưu trữ và các ứng dụng do khách
hàng cài đặt. Khách hàng điển hình của dịch vụ IaaS có thể là mọi đối tượng cần tới một
máy tính và tự cài đặt ứng dụng của mình.
Ví dụ điển hình về dịch vụ này là dịch vụ EC2 của Amazon. Khách hàng có thể đăng
ký sử dụng một máy tính ảo trê dịch vụ của Amazon và lựa chọn một hệ thống điều hành (ví
dụ, Windows hoặc Linux) và tự cài đặt ứng dụng của mình.
HVTH: LÊ KIM NGA – CH1301040 Trang 9
TÌM HIỂU ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY VÀ ỨNG DỤNG GVHD: PGS.TS. NGUYỄN PHI KHỨ
WebSphere sMash, DB2 Express-C TRÊN Amazon EC2
Hình 1.3c. Mô hình IaaS
Các lợi ích mà dịch vụ này mang lại:
• Cung cấp tài nguyên như là dịch vụ: bao gồm cả máy chủ, thiết bị mạng, bộ nhớ,
CPU, không gian đĩa cứng, trang thiết bị trung tâm dữ liệu.
• Khả năng mở rộng linh hoạt.
• Chi phí thay đổi tùy theo thực tế.

• Nhiều người thuê có thể cùng dùng chung trên một tài nguyên.
• Về cấp độ doanh nghiệp: đem lại lợi ích cho công ty bởi một nguồn tài nguyên tính
toán tổng hợp.
1.3.2. Dịch vụ nền tảng PaaS (Platform as a Service)
Dịch vụ PaaS cung cấp nền tảng điện toán cho phép khách hàng phát triển các phần
mềm, phục vụ nhu cầu tính toán hoặc xây dựng thành dịch vụ trên nền tảng Cloud dó. Dịch
vụ PaaS có thể được cung cấp dưới dạng các ứng dụng lớp giữa (middleware), các ứng dụng
chủ (application server) cùng các công cụ lập trình với ngôn ngữ lập trình nhất định để xây
dựng ứng dụng. Dịch vụ PaaS cũng có thể được xây dựng riêng và cung cấp cho khách hàng
thông qua một API riêng. Khách hàng xây dựng ứng dụng và tương tác với hạ tầng CC
thông qua API đó. Ở mức PaaS, khách hàng không quản lý nền tảng Cloud hay các tài
nguyên lớp như hệ điều hành, lưu giữ ở lớp dưới. Khách hàng điển hình của dịch vụ PaaS
chính là các nhà phát triển ứng dụng (ISV).
Dịch vụ App Engine của Google là một dịch vụ PaaS điển hình, cho phép khách
hàng xây dựng các ứng dụng web với môi trường chạy ứng dụng và phát triển dựa trên ngôn
ngữ lập trình Java hoặc Python.
HVTH: LÊ KIM NGA – CH1301040 Trang 10
TÌM HIỂU ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY VÀ ỨNG DỤNG GVHD: PGS.TS. NGUYỄN PHI KHỨ
WebSphere sMash, DB2 Express-C TRÊN Amazon EC2
Hình 1.3d. Mô hình PaaS
Việc sử dụng dịch vụ này mang lại một số lợi ích:
• Ưu điểm trong những dự án tập hợp những công việc nhóm có sự phân tán về địa lý.
• Khả năng tích hợp nhiều nguồn của dịch vụ web.
• Giảm chi phí ngoài lề khi tích hợp các dịch vụ về bảo mật, khả năng mở rộng, kiểm
soát lỗiv.vv
• Giảm chi phí khi trừu tượng hóa công việc lập trình ở mức cao để tạo dịch vụ, giao
diện người dùng và các yếu tố ứng dụng khác.
• Hướng việc sử dụng công nghệ để đạt được mục đích tạo điều kiện dễ dàng hơn cho
việc phát triển ứng dụng đa người dùng cho những người không chỉ trong nhóm lập
trình mà có thể kết hợp nhiều nhóm cùng làm việc.

1.3.3. Dịch vụ phần mềm SaaS (Software as a Service)
Dịch vụ SaaS cung cấp các ưng dụng hoàn chỉnh như một dịch vụ theo yêu cầu cho
nhiều khách hàng với chỉ một phiên bản cài đặt. Khách hàng lựa chọn ứng dụng phù hợp
với nhu cầu và sử dụng mà không quan tâm tói hay bỏ công sức quản lý tài nguyên tính toán
bên dưới.
Dịch vụ SaaS nổi tiếng nhất phải kể đến Salesforce.com với các ứng dụng cho doanh
nghiệp mà nổi bật nhất là CRM. Các ứng dụng SaaS cho người dùng cuối phổ biến là các
ứng dụng office Online của Microsoft hay Google Docs của Google.
HVTH: LÊ KIM NGA – CH1301040 Trang 11
TÌM HIỂU ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY VÀ ỨNG DỤNG GVHD: PGS.TS. NGUYỄN PHI KHỨ
WebSphere sMash, DB2 Express-C TRÊN Amazon EC2
Hình 1.3e. Mô hình SaaS
• Lợi ích lớn nhất của dịch vụ này mang lại là chi phí thấp. Nhà cung cấp dịch vụ có
thể đưa ra các ứng dụng rẻ hơn và đáng tin hơn.
• Ngoài ra còn một số lợi ích khác như:
o Sử dụng ít nhân viên
o Sự tùy chỉnh: những ứng dụng trước đây rất khó tùy chỉnh và đòi hỏi hải cập
nhật các bản vá lỗi. Ứng dụng SaaS dễ dàng tùy chỉnh và có thể đáp ứng chính
xác yêu cầu của tổ chức
o Bảo mật: SSL (Secure Sockets Layer) được sử dụng rộng rãi và tin cậy
Hình 1.3f. Kiến trúc tổng quan của điện toán đám mây
Tổng quan lại ba mô hình dịch vụ trên qua ma trận khái niệm chéo của ba nhóm
điện toán đám mây:
HVTH: LÊ KIM NGA – CH1301040 Trang 12
TÌM HIỂU ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY VÀ ỨNG DỤNG GVHD: PGS.TS. NGUYỄN PHI KHỨ
WebSphere sMash, DB2 Express-C TRÊN Amazon EC2
Thay đổi
mô hình
Các đặc điểm
Các thuật

ngữ chính
Các lợi thế
Các bất lợi và
nguy cơ
Không
nên sử
dụng
Cơ sở
hạ
tầng là
dịch
vụ
(IaaS)
Cơ sở hạ
tầng là tài
sản
Luôn độc lập về
nền tảng; chia sẻ
chi phí cơ sở hạ
tầng và do đó làm
giảm chi phí này;
các thỏa thuận ở
mức dịch vụ
(SLA); trả tiền theo
mức sử dụng, tự
điều chỉnh quy mô
Điện toán
lưới, điện
toán tiện ích,
máy tính ảo,

bùng nổ đám
mây, điện
toán nhiều
bên thuê,
phân phối tài
nguyên
Tránh được chi
phí vốn cho
phần cứng và
nguồn nhân lực;
giảm rủi ro lợi
tức đầu tư
(ROI); rào cản
thấp khi tham
gia vào; điều
chỉnh quy mô tự
động hóa và
trơn tru
Năng xuất và hiệu
quả kinh doanh
phụ thuộc nhiều
vào khả năng của
nhà cung cấp; chi
phí dài hạn có tiềm
năng lớn hơn; sự
tập trung hóa đòi
hỏi các biện pháp
an ninh khác hoặc
mới
Khi ngân

sách vốn
lớn hơn
so với
ngân
sách hoạt
động
Nền
tảng là
dịch
vụ
(PaaS)
Mua giấy
phép sử
dụng
Dùng cơ sở hạ tầng
đám mây; cung cấp
các phương pháp
quản lý dự án
nhanh
Chồng giải
pháp (stack
solution)
Triển khai phiên
bản nhẹ nhàng
Sự tập trung hóa
đòi hỏi các biện
pháp an ninh khác
hoặc mới
Không


SaaS Phần
mềm là
tài sản
(doanh
nghiệp và
người
tiêu
dùng)
Các thỏa thuận ở
mức dịch vụ
(SLA); giao diện
người dùng do các
ứng dụng máy
khách nhẹ (thin-
client) cung cấp;
các thành phần
điện toán đám mây
qua các API; được
ghép lỏng; theo mô
đun; khả năng
tương tác theo ngữ
nghĩa
Thin client;
ứng dụng
client-server
Tránh được chi
phí vốn cho
phần mềm và
phát triển tài
nguyên; giảm

rủi ro lợi tức
đầu tư (ROI);
cập nhật lặp đi
lặp nhiều lần và
nhẹ nhàng
Sự tập trung hóa
đòi hỏi các biện
pháp an ninh khác
hoặc mới
Không

HVTH: LÊ KIM NGA – CH1301040 Trang 13
TÌM HIỂU ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY VÀ ỨNG DỤNG GVHD: PGS.TS. NGUYỄN PHI KHỨ
WebSphere sMash, DB2 Express-C TRÊN Amazon EC2
1.4. Ưu điểm, nhược điểm và rủi ro của Điện toán đám mây:
1.4.1. Ưu điểm của Điện toán đám mây:
 Tiết kiệm và giảm chi phí: chi phí đầu tư ban đầu về cơ sở hạ tầng, máy móc và
nguồn nhân lực của người sử dụng điện toán đám mây được giảm đến mức thấp nhất. Khi
khách hàng ngừng sử dụng dịch vụ thì tài nguyên sẽ được nhà cung cấp giải phóng và cho
khách hàng khác thuê lại. Khách hàng sẽ tận dụng được nguồn vốn dùng để đầu từ cho thiết
bị cho các công việc kinh doanh khác.
 Tốc độ xử lý nhanh: người dùng của dịch vụ điện toán đám mây sẽ tận dụng được
sức mạnh mà các siêu máy tính của nhà cung cấp mang lại.
 Đa phương tiện: không còn phụ thuộc vào thiết bị và vị trí địa lý, điện toán đám
mây cho phép người dùng truy cập và sử dụng hệ thống thông qua trình duyệt web ở bất kỳ
đâu và trên bất kỳ thiết bị nào mà họ sử dụng (chẳng hạn là PC hoặc là điện thoại di động,
v.v ).
 Chia s[ tài nguyên và chi phí trên một địa bàn rộng lớn, mang lại các lợi ích cho
người dùng như:
− Công suất xử lý nhanh hơn do tài nguyên được tập trung. Ngoài ra, người

dùng không cần phải đầu tư về nguồn nhân lực quản lý hệ thống.
− Khả năng khai thác và hiệu suất được cài thiện hơn 10-20% so với hệ thống
máy tính cá nhân thông thường.
 Độ tin cậy cao: điện toán đám mây không chỉ giành cho người dùng phổ thông,
mà còn phù hợp với các yêu cầu cao và liên tục của các công ty kinh doanh và các nghiên
cứu khoa học. Tuy nhiên, một vài dịch vụ lớn của điện toán đám mây đôi khi rơi vào trạng
thái quá tải, khiến hoạt động bị ngưng trệ. Khi rơi vào trạng thái này, người dùng không có
khả năng để xử lý các sự cố mà phải nhờ vào các chuyên gia từ đám mây tiến hành xử lý.
 Tính co giãn: khả năng mở rộng, co giãn các tài nguyên giúp khách hàng dễ dàng
cơ cấu lại hoạt động của mình khi có sự thay đổi về quy mô cũng như phương thức hoạt
động.
 Bảo mật: khả năng bảo mật được cài thiện do sự tập trung về dữ liệu.
 Bảo trì và sửa chữa: các ứng dụng của điện toán đám mây dễ dàng để sửa chữa
hơn bởi lẽ chúng không được cài đặt cố định trên một máy tính nào và có đội ngũ chuyên
gia trong ngành chịu trách nhiệm về vấn đề bảo trì, sửa chữa.
 Thống kê tài nguyên: tài nguyên sử dụng của điện toán đám mây luôn được quản
lý và thống kê trên từng khách hàng và ứng dụng, theo từng ngày, từng tuần, từng tháng.
Điều này đảm bảo cho việc định lượng giá cả của mỗi dịch vụ do điện toán đám mây cung
cấp để người dùng có thể lựa chọn phù hợp.
1.4.2. Nhược điểm của Điện toán đám mây:
 Phụ thuộc vào nhà cung cấp:
HVTH: LÊ KIM NGA – CH1301040 Trang 14
TÌM HIỂU ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY VÀ ỨNG DỤNG GVHD: PGS.TS. NGUYỄN PHI KHỨ
WebSphere sMash, DB2 Express-C TRÊN Amazon EC2
Ngày nay, khả năng tương tác giữa các nền tảng khác nhau của các phần mềm đã
được cải thiện, nhưng các hàm API (Application Programming Interface) của điện toán đám
mây vẫn chưa được chuẩn hóa nên nếu một người dùng viết một ứng dụng trên nền tảng của
nhà cung cấp dịch vụ thì ứng dụng đó không thể chạy được trên nền tảng của nhà cung cấp
dịch vụ khác. Như vậy người dùng phụ thuộc nhà cung cấp dịch vụ là điều bất lợi.
Nếu các nhà cung cấp dịch vụ điện toán đám mây cùng nhau chuẩn hóa API thì

người dùng có thể phát triển ứng dụng trên nền tảng của nhiều nhà cung cấp dịch vụ. Khi hệ
thống cung cấp dịch vụ nào đó gặp sự cố thì dữ liệu người dùng không mất vì nó đã nằm
đâu đó trên hệ thống của các nhà cung cấp dịch vụ khác.
 Bảo mật và kiểm tra dữ liệu:
Dữ liệu lưu trên đám mây có an toàn không? Nhưng chắc chắn rằng xác suất bị
người khác khác truy xuất rất cao, đây thực sự là một thách thức trong bảo mật dữ liệu.
Trước hết người dùng phải mã hóa dữ liệu trước khi đưa lên đám mây để lưu trữ, khi sử
dụng tất nhiên phải giải mã trên PC của họ. Người dùng ghi nhận thông tin hệ thống đã xử
lý cùng với sử dụng các hệ điều hành ảo khi cung cấp dịch vụ IaaS sẽ làm cho ứng dụng của
mình khó bị tấn công hơn.
 Tắc nghẽn trên đường truyền dữ liệu và hiệu quả PC:
Có những ứng dụng khi bắt đầu chạy thì dữ liệu ít, càng về sau dữ liệu càng
nhiều, có ứng dụng chạy trên Cloud và có thể lưu ở các vị trí khác nhau, khi chạy ứng dụng
này phát sinh “vận chuyển dữ liệu giữa các data center”. Người dùng phải trả phí vận
chuyển dữ liệu giữa các data center, ứng dụng chạy càng về sau thì chi phí này càng tăng
lên, đây là điều phải cân nhắc.
Khi nhiều máy tính ảo cùng chạy, thì vấn đề chia sẽ về CPU hay bộ nhớ đạt hiệu
quả cao, nhưng vấn đề giao tiếp IO của các máy ảo này gây ra nhiều vấn đề liên quan đến
hiệu suất máy tính.
 Nhu cầu lưu trữ người dùng:
Mặc dù điện toán đám mây đáp ứng linh hoạt nhu cầu lưu trữ của người nhưng lại
gây khó khăn trong quản lý hệ thống lưu trữ, chẳng hạn một người sử dụng mua một
khoảng dung lượng thì phải cung cấp cho người đó bao nhiêu là tối ưu, vừa đủ cho người
dùng hay nhiều hơn yêu cầu, nếu cơ chế quản lý không phù hợp sẽ dẫn đến tình trạng phân
mảnh dữ liệu, dẫn đến quá trình truy xuất sẽ khó khắn hơn.Như vậy, làm sao tạo ra một hệ
thống lưu trữ tiện lợi, đáp ứng vụ nhu cầu và khả năng lưu trữ của người sử dụng đang là
vấn đề phức tạp phải giải quyết của các nhà cung cấp Cloud Computing Service.
1.4.3. Rủi ro của Điện toán đám mây:
 Dữ liệu di động: Hầu hết các SaaS hoặc các nhà cung cấp dịch vụ điện toán đám
mây có một số khả năng cho khách hàng để tải về và lưu trữ dữ liệu, nhưng chi phí của việc

sử dụng ứng dụng của người khác mà thường là không thể nhận được tất cả các dữ liệu của
trong đó có thể sử dụng trong một của nhà cung cấp phần mềm khác nhau.
HVTH: LÊ KIM NGA – CH1301040 Trang 15
TÌM HIỂU ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY VÀ ỨNG DỤNG GVHD: PGS.TS. NGUYỄN PHI KHỨ
WebSphere sMash, DB2 Express-C TRÊN Amazon EC2
 Riêng tư: Hầu hết các hợp đồng điện toán đám mây bao gồm ngôn ngữ riêng tư
hứa hẹn của một dữ liệu khách hàng là an toàn và riêng tư. Nhưng với phần mềm giám sát
và quản lý điện toán đám mây vẫn còn rất mới, khả năng khách hàng biết chắc chắn rằng
những người đang tìm kiếm những dữ liệu - đặc biệt là những người trong tổ chức của mình
đang sử dụng nó được giới hạn.
 Cấp độ dịch vụ: Điện toán đám mây không phải là hoàn toàn một dịch vụ bao
gồm tất cả mặc dù khách hàng có khả năng tùy chỉnh các ứng dụng. Nhưng khả năng để
thích ứng yêu cầu cấp dịch vụ cho các nhu cầu cụ thể của một doanh nghiệp là ít hơn so với
các trung tâm dữ liệu xây dựng riêng với mục đích là để tiếp tục mục tiêu nâng cao khả
năng kinh doanh của công ty.
 Tương tác: Khả năng tương tác cao tùy chỉnh các ứng dụng nội bộ mà nhiều
công ty dựa vào nhiều nhất thường không tương thích với các cơ sở hạ tầng CNTT chung có
sẵn trong các đám mây. Đó có thể là tốt với nhiều công ty, mà muốn sử dụng các ứng dụng
chỉ tương đối chung chung bên ngoài tường lửa của riêng mình.
1.5. Những hạn chế của Điện toán đám mây là gì?
Theo Bob Laliberte, nhà phân tích của Enterprise Strategy Group: "… khó khăn để
quản lý một môi trường ảo hóa, nơi các ứng dụng của đang chạy ẩn trên đó và phần cứng
đang nói dối. Thậm chí còn nhiều hơn với điện toán đám mây, phải cố gắng để quản lý phần
cứng của người khác mà lầm tưởng là của mình."
"Không có đám mây đơn lẽ trong điện toán đám mây. Tất cả SaaS và các nhà cung
cấp cơ sở hạ tầng dịch vụ đám mây khác đều sử dụng kỹ thuật, tiêu chuẩn khác nhau. Điều
này có nghĩa là mối liên hện của các nhà cung cấp sẽ hoàn toàn khác nhau. không thể áp
dụng công cụ hoặc qui trình kinh doanh có sẵn cho dịch vụ điện toán đám mây."
"Theo dõi kết khối lượng công việc sau khi di chuyển hệ thống vào môi trường điện
toán đám mây thường có nghĩa là sử dụng một phần hoặc toàn bộ ứng dụng quản lý tích hợp

không hoàn hảo so với các ứng dụng quản lý hiện tại của công ty. IBM, HP, BMC và các
nhà cung cấp công cụ quản lý hệ thống data center khác đang bổ sung thêm các chức năng
quản lý đám mây càng nhanh càng tốt để thu hút khách hàng, công việc mà họ chưa từng
làm trước đây."
Theo James Staten, nhà phân tích data center cho Forrester Research: " cũng không
thể di chuyển ứng dụng giữa các nhà dịch vụ điện toán đám mây với hy vọng chúng sẽ hoạt
động trên môi trường mới ngay cả với kỹ thuật ảo hóa tốt nhất".
"Để di chuyển qui trình ứng dụng hoạt động của công ty vào môi trường điện toán
đám mây đòi hỏi ít nhất khối lượng công việc IT tương tự như khi di chuyển qui trình ứng
dụng từ hệ thống server hiện tại đến hệ thống server thực hoặc server ảo hóa mới bao gồm
việc cấu hình lại các kết nối đến tài nguyên mạng và lưu trữ."
HVTH: LÊ KIM NGA – CH1301040 Trang 16
TÌM HIỂU ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY VÀ ỨNG DỤNG GVHD: PGS.TS. NGUYỄN PHI KHỨ
WebSphere sMash, DB2 Express-C TRÊN Amazon EC2
"Rất nhiều CIO quan tâm đến đám mây nội bộ nhưng họ đang thận trọng về vấn đề
hiệu suất và bảo mật hệ thống vốn có trong điện toán đám mây."
VMware, hãng cung cấp phần mềm ảo hóa lớn nhất toàn cầu cũng nhảy vào cuộc dựa
trên chiến lược công nghệ của mình với ý tưởng rằng các công ty sẽ có thể ảo hóa tất cả tài
sản vào "đám mây nội bộ", hoạt động liên kết mạnh mẽ với các đám mây bên ngoài cũng
dựa trên phần mềm ảo hóa VMware. Các CIO đang chuẩn bị cho việc đưa hệ thống vào điện
toán đám mây cho rằng việc sử dụng đám mây bên ngoài dễ gây ra các vấn đề nhạy cảm,
các số liệu cần phải được kiểm soát chặt chẽ hơn thậm chí còn quan trọng hơn khi sử dụng
môi trường IT nội bộ. Đặc biệt vì có quá ít công cụ quản lý điện toán đám mây liên hệ bắt
tay được với nhau giữa các nhà cung cấp dịch vụ. Họ đề nghị đưa ra bảng checklist tất cả
các vấn đề cần để thông qua trước khi quyết định làm thế nào hoặc có sử dụng các dịch vụ
điện toán đám mây hay không. Mặc dù mục đích của điện toán đám mây là đơn giản nhưng
cơ chế hoạt động giao tiếp thường phức tạp hơn nhiều.
1.6. So sánh với kiến trúc client/server truyền thống:
Điện toán đám mây "mở" hơn, quan trọng hơn, giá rẻ hơn,.v.v Như vậy rất tiện lợi
cho các doanh nghiệp và tổ chức hoạt động vì giảm chi phí. Để trả lời ngắn gọn câu hỏi:

“Điện toán đám mây có thật sự hữu ích cho một tổ chức, công ty hay không?” chúng ta phải
xem xét: quy mô, hình thức hoạt động,v.vv Đặc biệt nếu dữ liệu là vô cùng quan trọng đối
với họ, chắc hắn người ta sẽ xây dựng một hệ thống lưu trữ riêng và nó sẽ vận hành theo mô
hình clien/server truyền thống. Đối với các doanh nghiệp nhỏ mà dữ liệu không quan trọng
lắm, điện toán đám mây sẽ là giải pháp tối ưu do họ không phải chi phí đầu tư, quản lý, bảo
trì, vận hành hệ thống lưu trữ.
Điện toán đám mây có bốn tính chất nổi bật so với mô hình truyền thống:
1.6.1. Khả năng co giãn (Rapid elasticity)
Điện toán đám mây
Điện toán đám mây có khả năng tự động mở
rộng hoặc thu nhỏ hệ thống theo yêu cầu người
dùng (hệ thống sẽ tự mở rộng hoặc thu hẹp bằng
cách thêm hoặc giảm bớt tài nguyên). Một người
dùng ký hợp đồng thuê một Server gồm 4 CPU.
Nếu lượng truy cập thấp chỉ cần 1 CPU là đủ,
khi đó hệ thống quản lý của nhà cung cấp dịch
vụ sẽ tự ngắt bớt 3 CPU, người dùng không phải
trả phí cho 3 CPU nói trên và chúng được đưa
sang phục vụ người dùng khác. Đến khi nhu cầu
Client/ Server
Ở mô hình truyền thống thì việc
nâng cấp hệ thống xảy ra rất khó
khăn và tốn rất nhiều chi phí (mua
thiết bị, lắp đặt). Khi hệ thống của
chạy không hết công suất thì cũng
không thể giảm chất lượng hay số
lượng thiết bị và tài nguyên xuống
được vì như vậy hệ thống của sẽ rất
dễ gặp sự cố trong quá trình vận
hành, từ đó cho thấy một sự lãng phí

HVTH: LÊ KIM NGA – CH1301040 Trang 17
TÌM HIỂU ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY VÀ ỨNG DỤNG GVHD: PGS.TS. NGUYỄN PHI KHỨ
WebSphere sMash, DB2 Express-C TRÊN Amazon EC2
tăng tức là lượng truy cập tăng, hệ thống ngay
lập tức sẽ tự động thêm CPU vào, nếu nhu cầu
vượt quá 4 CPU thì người dùng trả phí theo hợp
đồng đã ký với nhà cung cấp dịch vụ điện toán
đám mây.
rất lớn khi sử dụng mô hình truyền
thống.
1.6.2. Dịch vụ theo nhu cầu (On-demand self-service):
Điện toán đám mây
Người dùng gửi yêu cầu thông qua trang web cung cấp
dịch vụ, hệ thống của nhà cung cấp sẽ đáp ứng để người
dùng có thể tự phục vụ như: tăng – giảm thời gian sử dụng
server và dung lượng lưu trữ, v.v mà không cần phải trực
tiếp yêu cầu nhà cung cấp dịch vụ, tức là mọi nhu cầu
khách hàng đều được xử lý trên internet.
Client/ Server
Người dùng sẽ phải
liên hệ trực tiếp với nhà
cung cấp server/ hosting
mà đang sử dụng.
1.6.3. Truy xuất
Điện toán đám mây
Người dùng có kết nối internet là có
thể sử dụng dịch vụ, dịch vụ điện toán
đám mây không yêu cầu người dùng
phải có khả năng xử lý cao, người dùng
có thể truy xuất bằng các thiết bị di

động như điện thoại, PDA và laptop.
Client/ Server
Một số doanh nghiệp sử dụng mô hình
truyền thống nhưng đặt server tại chính nơi
làm việc thì có thể không cần internet các hoạt
động vẫn diễn ra bình thường, tuy nhiên các
ứng dụng chạy trên mô hình truyền thống đa
số chỉ chạy được trên máy tính cá nhân.
1.6.4. Dùng chung tài nguyên và điều tiết dịch vụ
Điện toán đám mây
Nhà cung cấp dịch vụ cho phép người dùng dùng chung
tài nguyên do họ cung cấp, tài nguyên được phân phát rất
linh hoạt tùy theo nhu cầu của người dùng. Khi nhu cầu
của một người dùng nào đó giảm xuống, lập tức phần tài
nguyên dư thừa sẽ được phục vụ cho người dùng khác.
Nếu một người dùng 4 CPU từ 7 đến 11 giờ hàng ngày,
một người dùng khác thuê 4 CPU tương tự 13 giờ đến 17
giờ hàng ngày thì họ có thể dùng chung 4 CPU đó. Cloud
Computing Service dựa trên công nghệ ảo hóa, tài nguyên
ở đây đa phần là tài nguyên ảo, chúng được cấp phát linh
hoạt tùy theo nhu cầu (động) của từng người dùng khác
nhau, nhà cung cấp dịch vụ có thể phục vụ nhiều người
Client/ Server
Các nhà cung cấp sử
dụng mô hình truyền thống
không thể nào thực hiện
việc linh động tài nguyên
như mô hình điện toán đám
mây. Giả sử thuê một máy
chủ đặt ở Mắt bão thì chỉ

có mới có quyền sử dụng
nó, khi không sử dụng thì
nhà cung cấp cũng không
có quyền cấp hay chia sẻ
máy chủ này với bất cứ
HVTH: LÊ KIM NGA – CH1301040 Trang 18
TÌM HIỂU ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY VÀ ỨNG DỤNG GVHD: PGS.TS. NGUYỄN PHI KHỨ
WebSphere sMash, DB2 Express-C TRÊN Amazon EC2
dùng hơn so với cách cấp phát tài nguyên (tĩnh) truyền
thống. Hệ thống Cloud Computing Service tự động kiểm
soát và tối ưu hóa sử dụng tài nguyên bao gồm: dung
lượng lưu trữ, đơn vị xử lý, băng thông.v.v…
khách hàng nào khác.
1.7. Nhà cung cấp dịch vụ điện toán đám mây:
Có nhiều nhà cung cấp dịch vụ Điện toán đám mây khác nhau, thậm chí ngay cả các
dịch vụ cơ bản nhất đến dịch vụ cơ sở hạ tầng nhưng giá cả của dịch vụ khác nhau
phụ thuộc vào lựa chọn dịch vụ của.
Amazon: Elastic Compute Cloud (EC2), dịch vụ cơ sở hạ tầng nổi tiếng nhất với
mức giá dịch vụ tính theo dung lượng terabyte hàng tháng. Khách hàng có thể lựa chọn dịch
vụ của mình bao gồm cả hệ điều hành, mức độ bảo mật, điều khiển truy cập, API và thanh
toán theo dung lượng sử dụng.
Google: App Engine: Gmail là dịch vụ miễn phí cho sử dụng cá nhân và bắt đầu vào
khoảng $50 cho mỗi hộp thư cho việc triển khai của công ty với tên miền riêng. App Engine
của Google cho phép khách hàng xây dựng Java ảo hoặc các ứng dụng Web Python trên
máy chủ Google, và thanh toán bằng các gigabyte khi dung lượng của họ vượt quá 500MB
dữ liệu miễn phí và khả năng phục vụ 5.000.000 lượt xem trang mỗi tháng.
Skytap Virtual Lab: Skytap ít người biết đến cung cấp một nền tảng mà trên đó
khách hàng có thể chạy các máy ảo và các ứng dụng mà không xây dựng cơ sở hạ tầng ảo
cho riêng mình. Khởi đầu ở mức $ 500 mỗi tháng và tăng với khối lượng lưu trữ và truyền
dữ liệu.

VMware vSphere4: VMware, dẫn đầu thị trường công nghệ ảo hóa, đã chuyển sang
công nghệ điện toán đám mây ví dụ như với vSphere 4. Trong khi một số nhà cung cấp,
chẳng hạn như Google, không đồng ý với nhấn mạnh vào các đám mây riêng của VMware,
VMware gần đây đã gia nhập các đối tác lớn trong nỗ lực của mình để giúp khách hàng sử
dụng một kết hợp của công nghệ đám mây riêng và đám mây công cộng.
Microsoft Azure: Hypervisor xây dựng vào Windows Server 2008 cạnh tranh trực
tiếp với phần mềm ảo hóa của VMware, nhưng Azure của Microsoft là sản phẩm chính thức
tham gia vào điện toán đám mây. Vẫn còn trong phiên bản beta, Azure cung cấp các dịch vụ
cơ sở dữ liệu và nền tảng bắt đầu từ 0,12 $ mỗi giờ cho tính toán cơ sở hạ tầng; $ 0,15 cho
mỗi GB cho việc lưu trữ, và $ 0,10 trên 10.000 giao dịch cho việc lưu trữ. Đối với SQL
Azure, một cơ sở dữ liệu điện toán đám mây, Microsoft đang sạc 9,99 USD cho một bản
Web, trong đó bao gồm một cơ sở dữ liệu 1 gigabyte quan hệ, và $ 99,99 cho một bản kinh
doanh, nắm giữ lên đến một cơ sở dữ liệu quan hệ 10 gigabyte. Đối với dịch vụ NET - một
tập hợp các công cụ phát triển dựa trên Web để xây dựng các ứng dụng dựa trên đám mây -
HVTH: LÊ KIM NGA – CH1301040 Trang 19
TÌM HIỂU ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY VÀ ỨNG DỤNG GVHD: PGS.TS. NGUYỄN PHI KHỨ
WebSphere sMash, DB2 Express-C TRÊN Amazon EC2
Microsoft tính phí $ 0,15 trên 100.000 hoạt động tin nhắn, bao gồm tin nhắn Luồng Dịch vụ
(Services Bus) và thẻ kiểm soát truy cập (Access Control Token).
1.8. Các mô hình triển khai điện toán đám mây:
1.8.1. Đám mây công cộng (Public Cloud):
Hình 1.8a. Mô hình đám mây công cộng
Là các dịch vụ điện toán đám mây được một bên thứ ba cung cấp. Chúng tồn tại
ngoài tường lửa công ty và được lưu trữ đầy đủ và được nhà cung cấp đám mây quản lý.
Các đám mây công cộng cố gắng cung cấp cho người dùng với các phần tử công nghệ thông
tin tốt nhất. Cho dù đó là phần mềm, cơ sở hạ tầng ứng dụng hoặc cơ sở hạ tầng vật lý, nhà
cung cấp đám mây chịu trách nhiệm về cài đặt, quản lý, cung cấp và bảo trì. Khách hàng chỉ
chịu phí cho các tài nguyên nào mà họ sử dụng, vì thế tài nguyên chưa sử dụng được loại
bỏ. Tất nhiên điều này liên quan đến chi phí. Các dịch vụ này thường được cung cấp với
quy ước về cấu hình, nghĩa là chúng được phân phối với ý tưởng cung cấp các trường hợp

sử dụng phổ biến nhất. Các tùy chọn cấu hình thường là một tập hợp con nhỏ hơn so với
những gì mà chúng đã có nếu nguồn tài nguyên đã được người tiêu dùng kiểm soát trực tiếp.
HVTH: LÊ KIM NGA – CH1301040 Trang 20
TÌM HIỂU ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY VÀ ỨNG DỤNG GVHD: PGS.TS. NGUYỄN PHI KHỨ
WebSphere sMash, DB2 Express-C TRÊN Amazon EC2
Một điều khác cần lưu ý là kể từ khi người tiêu dùng có quyền kiểm soát một chút trên cơ
sở hạ tầng, các quy trình đòi hỏi an ninh chặt chẽ và tuân thủ quy định dưới luật không phải
lúc nào cũng thích hợp cho các đám mây chung.
Cơ sở hạ tầng của đám mây được truy cập public thường theo phương thức “pay-as-
you-go” và thuộc tổ chức cung cấp các dịch vụ chẳng hạn như Amazon Web Services và
Google App Engine.
1.8.2. Virtual Private Cloud:
Nằm trong public cloud nhưng được tùy chỉnh thiết lập lại về network hay security cho
một tổ chức nào đó. Đây là một giải pháp tốt cho những tổ chức muốn sử dụng công nghệ
điện toán đám mây mà không dồi dào về tài chính để xây dựng và quản lý một private cloud
cho riêng mình, đồng thời cũng giảm thiểu nguy cơ rủi ro về bảo mật của những dịch vụ
public cloud.
1.8.3. Đám mây cá nhân (Private Cloud):
Hình 1.8b. Mô hình đám mây cá nhân
Là các dịch vụ đám mây được cung cấp trong doanh nghiệp. Những đám mây này tồn
tại bên trong tường lửa công ty và chúng được doanh nghiệp quản lý. Các đám mây riêng
đưa ra nhiều lợi ích giống như các đám mây chung thực hiện với sự khác biệt chính: doanh
nghiệp có trách nhiệm thiết lập và bảo trì đám mây này.
Sự khó khăn và chi phí của việc thiết lập một đám mây bên trong đôi khi có thể có
chiều hướng ngăn cản việc sử dụng và chi phí hoạt động liên tục của đám mây có thể vượt
quá chi phí của việc sử dụng một đám mây chung. Các đám mây cá nhân đưa ra nhiều lợi
thế hơn so với loại cộng cộng. Việc kiểm soát chi tiết hơn trên các tài nguyên khác nhau
đang tạo thành một đám mây mang lại cho công ty tất cả các tùy chọn cấu hình có sẵn.
Ngoài ra, các đám mây riêng là lý tưởng khi các kiểu công việc đang được thực hiện không
HVTH: LÊ KIM NGA – CH1301040 Trang 21

TÌM HIỂU ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY VÀ ỨNG DỤNG GVHD: PGS.TS. NGUYỄN PHI KHỨ
WebSphere sMash, DB2 Express-C TRÊN Amazon EC2
thiết thực cho một đám mây công cộng, do đúng với các mối quan tâm về an ninh và về
quản lý.
Thông thường một cơ sở hạ tầng của private cloud được quản lý bởi tổ chức sở hữu
nó. Tuy nhiên, một tổ chức cũng có thể dựa trên những nhà cung cấp public cloud để xây
dựng, vận hành, và quản lý một cơ sở hạ tầng private cloud (virtual private cloud).
1.8.4. Đám mây lai (Hybrid Cloud):
Hình 1.8c. Mô hình đám mây lai
Là một sự kết hợp của các đám mây công cộng và cá nhân. Những đám mây này
thường do doanh nghiệp tạo ra và các trách nhiệm quản lý sẽ được phân chia giữa doanh
nghiệp và nhà cung cấp đám mây công cộng. Đám mây lai sử dụng các dịch vụ có trong cả
không gian công cộng và cá nhân.
Các đám mây lai là câu trả lời khi một công ty cần sử dụng các dịch vụ của cả hai đám
mây riêng và công cộng. Theo hướng này, một công ty có thể phác thảo các mục tiêu và nhu
cầu của các dịch vụ và nhận được chúng từ đám mây công cộng hay cá nhân, khi thích hợp.
Một đám mây lai được xây dựng tốt có thể phục vụ các quy trình nhiệm vụ-tới hạn, an
toàn, như nhận các khoản thanh toán của khách hàng, cũng như những thứ là không quan
trọng bằng kinh doanh, như xử lý bảng lương nhân viên.
Hạn chế chính với đám mây này là sự khó khăn trong việc tạo ra và quản lý có hiệu
quả một giải pháp như vậy.
HVTH: LÊ KIM NGA – CH1301040 Trang 22
TÌM HIỂU ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY VÀ ỨNG DỤNG GVHD: PGS.TS. NGUYỄN PHI KHỨ
WebSphere sMash, DB2 Express-C TRÊN Amazon EC2
1.8.5. Đám mây cộng đồng (Community Cloud):
Hình 1.8d. Mô hình đám mây cộng đồng
Là các đám mây được chia sẻ bởi một số tổ chức và hỗ trợ một cộng đồng cụ thể có
mối quan tâm chung (ví dụ như chung sứ mệnh, yêu cầu an ninh, chính sách, v.v ). Nó có
thể được quản lý bởi các tổ chức hoặc một bên thứ ba.
Một đám mây cộng đồng có thể được thiết lập bởi một số tổ chức có yêu cầu tương tự

và tìm cách chia sẻ cơ sở hạ tầng để thực hiện một số lợi ích của điện toán đám mây. Tùy
chọn này là tốn kém hơn nhưng có thể đáp ứng về sự riêng tư, an ninh hoặc tuân thủ các
chính sách tốt hơn.
HVTH: LÊ KIM NGA – CH1301040 Trang 23
TÌM HIỂU ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY VÀ ỨNG DỤNG GVHD: PGS.TS. NGUYỄN PHI KHỨ
WebSphere sMash, DB2 Express-C TRÊN Amazon EC2
PHẦN 2. GIỚI THIỆU ỨNG DỤNG WEBSPHERE SMASH VÀ
DB2 EXPRESS-C TRÊN ĐÁM MÂY CÔNG KHAI AMAZON EC2
CHO DOANH NGHIỆP
2.1. Giới thiệu chung:
Trong số ba loại đám mây: công khai (public), riêng tư (private), và các đám mây lai
(hybrid), đám mây công khai có lẽ được biết đến nhiều nhất và có tính sẵn sàng bày bán
nhất. Tính khả truy cập và khả tương thích là hai đặc điểm chính dẫn đến sự thông dụng của
đám mây công khai. Cuối cùng, kiến trúc Amazon Elastic Compute Cloud (EC2) cung cấp
một kiến trúc đám mây công khai mà đặt các thể hiện Amazon Machine Image có thể giao
tới người dùng. Để cho phép các người dùng tận dụng EC2, gần đây IBM đã phát hành
Amazon Machine Images (AMI) thứ mà đóng gói phần mềm phổ dụng của họ cung cấp cho
nền tảng EC2; các AMIs này đều có giấy phép không phí. Thêm vào đó IBM cũng cung cấp
các phần mềm IBM có sẵn nhất định chạy bên trong cơ sở hạ tầng EC2.
Vì sao một doanh nghiệp có thể thúc đẩy các dải điện toán đám mây công khai? Có thể
kể đến hai yếu tố sau:
Thứ nhất, các doanh nghiệp tiêu thụ các ứng dụng cung cấp bởi đám mây công
khai. Đó có thể là một ứng dụng được thiết kế để xử lý dữ liệu số tiền phải trả cho nhân
viên, hoặc có thể là một hệ thống quản lý quan hệ khách hàng. Bằng cách tận dụng phần
mềm được phân phối theo cách này, một công ty có thể trút bỏ gánh nặng của việc cài đặt
và bảo trì ứng dụng ở các trung tâm dữ liệu riêng tư. Các công ty cũng có thể nhận lợi ích từ
việc tiết kiệm chi phí liên quan đến các phí bản quyền (license), vì hầu hết các nhà cung cấp
đám mây thu phí dựa vào việc tiêu thụ sử dụng (dịch vụ của họ).
Thứ hai, các doanh nghiệp tận dụng các giải pháp đặt dựa trên đám mây để phân
phối các ứng dụng cho người dùng. Bằng cách làm như vậy, các công ty được giải phóng

khỏi việc bảo trì và không cần các hệ thống sản xuất vì nhà cung cấp đám mây sẵn sàng cho
việc cung cấp tài nguyên cơ sở hạ tầng thỏa mãn yêu cầu những người dùng về mặt ứng
dụng. Mô hình này cũng cung cấp cho việc tăng cường tính thường gặp của các dịch vụ của
một công ty, vì các dịch vụ được phân phối theo cách đám mây công khai có thể truy cập ở
bất kỳ thời gian nào từ bất kỳ máy nào với một kết nối mạng có sẵn.
Bất chấp bối cảnh, một chủ đề thông dụng là dòng giá trị ngầm tới một doanh nghiệp.
Các đám mây công khai rất sạch có thể giúp một doanh nghiệp giảm các chi phí liên quan
đến sở hữu phần mềm và các thành phần cơ sở hạ tầng trung tâm. Kém trực tiếp hơn, dùng
đám mây công khai có thể phân phối giá trị bằng cách cho phép một công ty phản ứng
nhanh để thay đổi nhu cầu về dịch vụ của họ, cho phép các dịch vụ vươn tới các thị trường
HVTH: LÊ KIM NGA – CH1301040 Trang 24
TÌM HIỂU ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY VÀ ỨNG DỤNG GVHD: PGS.TS. NGUYỄN PHI KHỨ
WebSphere sMash, DB2 Express-C TRÊN Amazon EC2
mới và cho phép các nguồn nhân lực có giá trị tập trung vào phân phối sáng chế nghiệp vụ,
hơn là đơn giản phân phối cơ sở hạ tầng kỹ thuật mà hỗ trợ doanh nghiệp.
2.2. Giới thiệu về IBM AMI và các công cụ WebSphere sMash, DB2 Express-C:
IBM là một nhà đóng góp tích cực trong đám mây công khai, cung cấp các giải pháp
cho phép một công ty đạt tới các ứng dụng từ đám mây và nhận các ứng dụng người dùng
cuối của họ bằng cách tận dụng một đám mây công khai. Từ quan điểm một nhà cung cấp
ứng dụng, IBM cung cấp IBM Lotus® Live, IBM Lotus Sametime® Unyte® và các công
cụ phát triển phần mềm đặt trên một đám mây công khai. Bộ công cụ này cho phép các
người dùng gặp gỡ, thảo luận, hợp tác và sáng tạo tất cả bởi tác dụng đòn bẩy của các dịch
vụ được cung cấp bởi đám mây. Ngoài cung cấp các dịch vụ này, tầm nhìn Global Business
Service của IBM giúp đỡ các tổ chức triển khai các dịch vụ mà thúc đẩy cung cấp đám mây
công khai để mà phân phối các giá trị nhiều người muốn lấy.
Làm thế nào IBM cho phép người dùng nhận các ứng dụng hiệu quả bằng cách tận
dụng một cơ sở hạ tầng đám mây công khai? Như đã đề cập ở trước, IBM đóng gói hàng
loạt các đề xuất sản phẩm doanh nghiệp của họ dưới dạng Amazon Machine Images, bởi thế
cho phép việc dùng phần mềm trên cơ sở hạ tầng Amazon EC2 thông dụng. Các IBM AMI
bao gồm:

 IBM WebSphere Portal
 IBM Lotus Web Content Management Standard Edition
 IBM WebSphere sMash
 IBM Informix® Dynamic Server Developer Edition 11.5
 IBM DB2 Express-C 9.5
Bằng cách đánh dấu phần mềm này sẵn sàng dưới dạng các bản quyền phát triển miễn
phí thông qua cơ sở hạ tầng Amazon EC2. IBM cũng có thể đạt tới một cộng đồng phục vụ
hơn 400,000 người dùng và thu hút hơn 80% các nhà phát triển tận dụng các dịch vụ phát
triển điện toán đám mây.
Một cách riêng rẽ, WebSphere sMash và DB2 Express-C là các công cụ mạnh mẽ cho
các nhà phát triển. Dùng WebSphere sMash có thể tạo các ứng dụng kiểu Web 2.0 dùng các
công nghệ được sử dụng và các mẫu được biết đến rộng rãi như là DOJO, PHP, Groovy và
các dịch vụ REST. DB2 Express-C cung cấp kho dữ liệu hiệu quả, đáp ứng tốt và tin cậy
cho dữ liệu doanh nghiệp và bao gồm cả khả năng quản lý thuần XML (pure XML). Tuy
nhiên, một mức cao hơn của giá trị có thể được nhận ra khi các công nghệ này được kết hợp
để giao các ứng dụng Web phong phú, phản ứng nhanh, hướng dữ liệu.
Ứng dụng trong bài này minh họa một ứng dụng đặt chỗ trong nhà hàng để cung cấp
khái niệm sơ lược các khả năng sẽ được cung cấp cùng với WebSphere sMash Zero
Resource Model (ZRM) và một cơ sở dữ liệu DB2 Express-C. Các mẫu cho ứng dụng này
có thể dễ dàng được mở rộng để giải quyết dữ liệu phức tạp nhất và các mối quan hệ dữ
HVTH: LÊ KIM NGA – CH1301040 Trang 25

×