Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Luận văn thử nghiệm vaccine marek ở một trại gà đẻ thương phẩm thuộc tỉnh Đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.74 MB, 53 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y















LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


THỬ NGHIỆM VACCINE MAREK Ở MỘT TRẠI GÀ ĐẺ
THƯƠNG PHẨM THUỘC TỈNH ĐỒNG NAI






Ngành : Thú y


Khoá : 2002 - 2007
Lớp : Thú y 28
Sinh viên thực hiện Phan Đức Thắng





2007


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y














LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP



THỬ NGHIỆM VACCINE MAREK Ở MỘT TRẠI GÀ ĐẺ
THƯƠNG PHẨM THUỘC TỈNH ĐỒNG NAI










Giáo Viên Hướng Dẫn: Sinh Viên Thực Hiện:
ThS. NGUYỄN THỊ PHƯỚC NINH PHAN ĐỨC THẮNG
BSTY. VÕ VĂN HÙNG





2007


iii


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN




Họ và tên sinh viên: Phan Đức Thắng
Tên đề tài: Thử nghiệm vaccine Marek serotype 1& 3 ở một trại gà đẻ
thương phẩm thuộc tỉnh Đồng Nai.

Đã hoàn thành luận văn theo yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và nhận xét đóng
góp ý kiến của hội đồng chấm thi tốt nghiệp Khoa ngày …/…/ 2007




Giáo viên hướng dẫn



ThS. Nguyễn thị Phước Ninh










iv

LỜI CẢM TẠ

Chân thành cảm ơn

Ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh
Ban chủ nhiệm Khoa Chăn Nuôi – Thú Y, và toàn thể quí thầy cô đã truyền đạt
và giúp đỡ cho tôi trong suốt thời gian học tập.
Ban lãnh đạo và các anh chị tại Bệnh Viện Thú Y – Khoa Chăn Nuôn Thú Y đã tận
tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình khảo sát các chỉ tiêu liên quan đến
luận văn.
Ban lãnh đạo cùng toàn thể anh chị em công nhân của trại gà đã tạo điều kiện và
nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thức tập.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến
Gia đình đã nuôi dạy cho tôi ăn học nên người.
ThS. Nguyễn Thị Phước Ninh, BSTY. Võ Văn Hùng đã tận tình hướng dẫn,
truyền đạt những kiến thức,kinh nghiệm quý báo tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Cảm ơn tất cả các bạn trong và ngoài lớp Thú y 28 đã chia sẻ cùng tôi những buồn
vui và hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng như trong thời gian thực hiện đề tài.











v

MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU 1

1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích và yêu cầu 1
1.2.1. Mục đích 1
1.2.2.Yêu cầu 1

PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN 2
2.1. Giới thiệu sơ lược về trại gà đẻ thương phẩm nơi thực hiện đề tài 2
2.1.1. Lịch sử hình thành và vị trí địa lý 2
2.1.2. Cơ sở vật chất 2
2.2. Giới thiệu sơ lược về giống gà Babcook 3
2.3. Bệnh Marek (Marek’s disease – MD) 3
2.3.1. Lịch sử và sự phân bố 3
2.3.2. Căn bệnh học 4
2.3.2.1. Hình thái, cấu trúc 4
2.3.2.2 Sức đề kháng 5
2.3.2.3. Nuôi cấy 5
2.3.2.4. Khả năng gây bệnh 6
2.3.3. Truyền nhiễm học 6
2.3.3.1. Loài mắc bệnh 6
2.3.3.2. Chất chứa căn bệnh 6
2.3.3.3. Đường xâm nhập và cách lây 6
2.3.3.4. Cơ chế sinh bệnh 6
2.3.4. Triệu chứng 7
2.3.4.1. Thể mãn tính 7
2.3.4.2. Thể cấp tính 7
2.3.5. Bệnh tích 8
2.3.5.1. Bệnh tích đại thể 8


vi


2.3.5.2. Bệnh tích vi thể 9
2.2.6 Chẩn đoán 9
2.2.6.1. Chẩn đoán lâm sàng 9
2.2.6.2. Chẩn đoán phòng thí nghiệm 9
2.2.7. Phòng bệnh 10
2.3. Sơ lược về miễn dịch 10
2.3.1. Khái niệm 10
2.4.1.1. Miễn dịch tự nhiên 10
2.4.1.2. Miễn dịch thu được 10
2.3.2. Sơ lược về hệ thống miễn dịch 13
2.3.2.1. Các cơ quan dạng lympho 13
2.3.2.2. Các tế bào tham gia đáp ứng miễn dịch 14
2.3.2.3. Đáp ứng miễn dịch của gia cầm 14
2.3.3. Kháng thể 15
2.3.4. Miễn dịch Marek 15
2.3.4.1. Vai trò của kháng thể 15
2.3.4.3. Vai trò độc lực MDV 16
2.3.4.4. Vai trò của Interferon 16
2.4. Sơ lược về vaccine Marek serotype 1 và 3 Nobilis Rismavac + CA126 16
2.4.1. Dạng bào chế 16
2.4.2. Điều kiện bảo quản 17
2.4.3. Cách pha vaccine 17
2.4.4. Phương pháp chủng ngừa 17
2.4.5. Qui trình chủng ngừa 17
PHẦN III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT 18
3.1. Thời gian và địa điểm 18
3.2. Nội dung khảo sát 18
3.2.1. Kiểm tra tính hiệu lực của vaccine Marek serotype 1 và 3 18
3.2.2. Kiểm tra tính an toàn của vaccine Marek serotype 1 và 3 18

3.3. Phương pháp thí nghiệm 18


vii

3.3.1. Nguồn gốc đàn gà 18
3.3.2. Bố trí khảo sát 18
3.3.2.1. Kiểm tra tính hiệu lực của vaccine Nobilis Rismavac + CA126 18
3.3.2.2. Kiểm tra tính an toàn của vaccine Nobilis Rismavac + CA126 20
3.3.2.3. Vật liệu thí nghiệm 21
3.4.2.4. Nuôi dưỡng, chăm sóc 22
3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu 24

PHẦN IV. KẾT QUẢ THẢO LUẬN 25
4.1. Kiểm tra hiệu lực của vaccine Marek 25
4.1.1 Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng bệnh Marek 25
4.1.2. Mổ khám bệnh tích trên gà vào tuần tuổi thứ 7 và 20 27
4.1.2.1. Bệnh tích đại thể 28
4.1.2.2. Bệnh tích vi thể 30
4.1.3. Tỷ lệ chết và loại thải sau khi tiêm vaccine Marek trong 20 tuần theo dõi
33
4.2 Kiểm tra độ an toàn của vaccine Marek 34
4.2.1. Những biểu hiện bất thường sau khi tiêm vaccine 34
4.2.2. Mổ khám bệnh tích trên gà vào 22 ngày tuổi 35
4.2.2.1. Bệnh tích đại thể 35
4.2.2.2. Bệnh tích vi thể 36

PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 38
5.1. Kết luận 38
5.2. Đề nghị 39


TÀI LIỆU THAM KHẢO 40


viii

DANH SÁCH CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Qui trình tiến hành thí nghiệm kiểm tra hiệu lực vaccine 19
Bảng 3.2: Qui trình tiến hành thí nghiệm kiểm tra tính an toàn của vaccine 20
Bảng 4.1: Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng bệnh Marek từ 1 ngày tuổi đến
20 tuần tuổi sau khi tiêm vaccine. 25
Bảng 4.2: Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng bệnh Marek trong 20 tuần sau
khi tiêm vaccine Marek. 26
Bảng 4.3: Kết quả bệnh tích vi thể mổ gà vào tuần thứ 7 và 20 30
Bảng 4.4: Kết quả số gà chết và loại thải 33
Bảng 4.5: Những triệu chứng bất thường 34
Bảng 4.6: Bệnh tích đại thể vào ngày thứ 22 sau khi tiêm vaccine 35
Bảng 4.7: Kết quả bệnh tích vi thể vào ngày thứ 22 sau khi tiêm vaccine 36













ix

DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Tỉ lệ bệnh tích vi thể giữa hai lô thí nghiệm 31
Biểu đồ 4.2 Tỉ lệ gà chết và loại thải của lô đối chứng và thí nghiệm 33
Biểu đồ 4.3. Tỉ lệ bệnh tích vi thể vào lúc 22 ngày tuổi 36

DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 3.1: Quây úm gà con một ngày tuổi 23
Hình 3.2: Gà trong giai đoạn 7 – 12 tuần tuổi 24
Hình 3.3: Chuồng nuôi gà sau 12 tuần tuổi 24
Hình 4.1: Gà có biểu hiện đi lại khó khăn lúc 7 tuần tuổi 27
Hình 4.2: Mổ khám bệnh tích đại thể 28
Hình 4.3: Lách có đốm hoại tử 29
Hình 4.4: Dạ dày tuyến sưng, loét 29
Hình 4.5: Dây thần kinh xuất huyết 30
Hình 4.6: Có sự thâm nhập lympho trong dây thần kinh 32
Hình 4.7: Niêm mạc dạ dày tuyến viêm và có sự xâm nhập của lympho 32
Hình 4.8: Mổ khám tổng quát 35
Hình 4.9: Có sự xâm nhập tế bào lympho vào nhu mô gan 37

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tổ A: nuôi gà con từ 1 – 12 tuần tuổi 2
Tổ B: nuôi gà đẻ 2
Tổ C: phân loại trứng thương phẩm 2
NK: natural killer cell 12
CRP: cell reative protein 12
BCDN: bạch cầu đơn nhân 12
M: Macrophage 12

TFN.γ: interferon γ 12


x

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Đề tài “Thử nghiệm vaccine Marek serotype 1& 3 ở trại gà đẻ thương phẫm
thuộc tỉnh Đồng Nai ”
Mục tiêu của đề tài là đánh giá hiệu lực và tính an toàn của vaccine Marek
serotype 1&3 tên thương mại là Nobilis Rimavac + CA126. Thông qua các chỉ tiêu:
biểu hiện lâm sàng, tỉ lệ sống chết và loại thải, bệnh tích vi thể, bệnh tích đại thể, các
biểu hiện bất thường.
Thử nghiệm được thực hiện trên giống gà Babcook 1 ngày tuổi đến 20 tuần tuổi,
chia làm hai đợt thử nghiệm: hiệu lực và độ an toàn của vaccine. Mỗi đợt chia làm 2 lô
(lô thí nghiệm tiêm vaccine, lô đối chứng không tiêm vaccine). Liều lượng lô thử hiệu
lực tiêm 0,2ml/con, liều lượng lô thử độ an toàn gấp 10 lần liều khuyến cáo, vaccine
được tiêm vào lúc gà 1 ngày tuổi. Qua 20 tuần tiến hành chúng tôi thu được một số kết
quả như sau:
- Gà được chủng ngừa vaccine Nobilis Rismavac + CA126 không thấy các
triệu chứng nghi nghờ bệnh Marek.
- Tỉ lệ gà chết và loại thải thấp (3,2 + 1,75%) so với tỉ lệ chết và loại thải của
trại (6,5 – 7%).
- Không thấy bệnh tích vi thể trên gà được chủng ngừa vaccine Nobilis
Rismavac + CA126, chứng tỏ gà lô thí nghiệm không có sự thâm nhập của virus
Marek độc lực cao.
- Khi tiến hành thử tính an toàn với liều gấp 10 lần liều khuyến cáo, nhưng
vaccine Nobilis Rismavac + CA126 không gây hại đến cơ quan nội tạng và không có
các triệu chứng bất thường trên gà được tiêm vaccine.
- Vaccine Nobilis Rismavac + CA126 có hiệu lực và tính an toàn cao, bảo hộ

tốt cho đàn gà được tiêm vaccine.



1

PHẦN I. MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, ngành chăn nuôi nói chung và
chăn nuôi gia cầm nói riêng đã có những bước tiến đáng kể. Vì chúng góp phần cung
cấp một khối lượng lớn thịt, trứng cho nhu cầu sinh hoạt ngày càng gia tăng của con
người. Đó là nguồn thực phẩm vô cùng bổ dưỡng, làm tăng chất lượng bữa ăn trong
mỗi gia đình.
Để thỏa mãn nhu cầu thịt, trứng gia cầm ngày càng cao, ngành chăn nuôi gia cầm
theo hướng công nghiệp hóa đang trên đà phát triển. Tuy nhiên trong những năm gần đây
tình hình dịch bệnh diễn biến hết sức phức tạp. Một trong những bệnh gây thiệt hại đáng
kể cho ngành chăn nuôi gia cầm là bệnh Marek.
Bệnh Marek không những gây chết mà còn làm giảm hiệu quả sử dụng thức ăn,
tăng tỉ lệ loại thải, giảm trọng lượng quầy thịt, giảm sản lượng trứng, tăng chi phí
thuốc thú y, do đó làm ảnh hưởng không nhỏ đến kinh tế của các nhà chăn nuôi.
Để kiểm soát, khống chế và từng bước loại bỏ bệnh, thì sử dụng vaccine trong
phòng chống bệnh là biện pháp tối ưu. Tuy nhiên để đảm bảo hiệu quả của vaccine
trong phòng bệnh, chúng ta cần phải tiến hành thử nghiệm hiệu quả của chúng. Nhằm
xác định vaccine hiệu quả và an toàn nhất sử dụng trong công tác phòng bệnh. Được
sự đồng ý của Khoa Chăn nuôi Thú y – Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí
Minh và dưới sự hướng dẫn tận tình của ThS. Nguyễn Thị Phước Ninh và BSTY.
Võ Văn Hùng, chúng tôi thực hiện đề tài: “Thử nghiệm vaccine Marek serotype 1
và 3 ở một trại gà đẻ thương phẩm thuộc tỉnh Đồng Nai”
1.2. Mục đích và yêu cầu

1.2.1. Mục đích
Kiểm tra hiệu lực và độ an toàn của vaccine Marek serotype 1 và 3 (tên thương
mại là Nobilis Rimavac + CA126) trước khi đưa ra thị trường để phòng bệnh Marek.
1.2.2.Yêu cầu
- Theo dõi biểu hiện của gà sau khi chủng vaccine Marek.
- Theo dõi bệnh tích đại thể và vi thể của gà được chủng vaccine Marek.


2

PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1. Giới thiệu sơ lược về trại gà đẻ thương phẩm nơi thực hiện đề tài
2.1.1. Lịch sử hình thành và vị trí địa lý
Trại được xây dựng vào năm 1997, do tư nhân quản lý, chuyên sản xuất trứng
thương phẩm và gà giống.
Trại gà đặt trên diện tích 15 ha thuộc tỉnh Đồng Nai. Trước đây, trại nằm trong
khu vực ít dân cư, xung quanh là vùng đất trống. Hiện nay, bên cạnh trại là khu công
nghiệp và khu đân cư, hệ thống giao thong thuận tiện.
Cơ cấu tổ chức của trại:













2.1.2. Cơ sở vật chất
Trại có tất cả trên 42 dãy chuồng nuôi, trong đó 36 dãy chuồng nuôi gà đẻ và
6 dãy chuồng nuôi gà con. Chuồng gà đẻ được thiết kiểu chuồng hở có mái che, có sức
chứa vài chục ngàn gà đẻ. Chuồng gà con thiết kế theo kiểu nửa hở, có mái che, có
lưới bao xung quanh và hệ thống bạt che để điều khiển ánh sáng. Hệ thống ánh sáng
luôn đảm bảo thời gian chiếu sáng tốt nhất cho sự phát triển của gà qua từng giai đoạn.
Ban giám đốc
Phòng nghiệp vụ

Phòng hành chính Phòng kĩ thuật
Tổ A

Tổ B

Tổ C Tổ bảo vệ



3

Bảo đảm điều kiện tốt nhất cho yêu cầu phát triển của gà, các hệ thống quạt gió,
phun nước giải nhiệt, máng ăn uống, thoát nước, khử trùng luôn đảm bảo đầy đủ nhu
cầu phát triển của gà.
2.2. Giới thiệu sơ lược về giống gà Babcook
Gà Babcook là giống gà chuyên trứng được nhập về từ Pháp. Qua thời gian nuôi ở
trại, cho thấy gà Baccok có khả năng sản xuất cao, thích hợp với điều kiện khí hậu ở nước
ta. Hiện nay giống gà này đã được nuôi ở nhiều vùng trong cả nước.
Gà con phát triển tốt ở nhiệt độ từ 31- 33

0
C. Đến 35 ngày tuổi, nhiệt độ thích
hợp cho sự tăng trưởng và mọc lông là 21
0
C. Đảm bảo chiếu sáng 24 giờ/ngày đối với
gà con 1 – 3 ngày tuổi và giảm dần giờ chiếu sáng đến 8 giờ/ngày (thấp nhất) vào tuần
17 – 18, sau đó tăng dần lên 15 giờ/ngày ở tuần 25 và giữ ổn định đến cuối chu kỳ sản
xuất.
Nếu chăm sóc tốt, đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng, nhiệt độ, độ thông thoáng… đến
tuần thứ 18 – 19 gà bắt đầu đẻ và đạt tỉ lệ đẻ 50% vào tuần 20 – 21, đạt tỉ lệ cao nhất
vào tuần 25 – 26 và giữ ổn định trong thời gian dài.
2.3. Bệnh Marek (Marek’s disease – MD)
Bệnh Marek là bệnh u lympho của gà với sự xâm nhiễm và tăng sinh cao độ tế
bào lympho và sự hủy myelin của thần kinh tế bào ngoại biên, từ đó gây rối loạn cơ
năng vận động làm bại liệt (Nguyễn Thị Phước Ninh, 2006).
2.3.1. Lịch sử và sự phân bố
- Lịch sử
Theo dẫn liệu của Lê Văn Năm (2003), tác giả cho biết: bệnh Marek được mô tả
lần đầu tiên tại Hungari vào năm 1907, khi Jozef Marek quan sát thấy ở một nhóm gà
trống. Về mặt lâm sàng, tác giả cho biết hiện tượng liệt và bán liệt, khi mổ khám sẽ
thấy viêm dây thần kinh ngoại biên. Do đó, ông đặt tên bệnh là bệnh viêm dây thần
kinh ngoại biên do virus gây ra.
Từ năm 1927 – 1929, Papenheime ngườI Mỹ đã nghiên cứu về bệnh Marek một
cách cụ thể và hệ thống hơn, việc phát hiện viêm dây thần kinh ngoại biên không
những như Jozef Marek đã mô tả, mà còn có những biến đổi ở dây thần kinh trung
ương. Năm 1967, Biggs và Churchill đã phân lập được căn nguyên gây bệnh Marek do


4


một loại Herpese virus type B chứa ADN. Đến 1969, Calnek và cộng sự (Mỹ) đã tìm
thấy virion hoàn thiện nằm trong tế bào nang lông có thể gây bệnh cả invivo và invitro.
Cùng năm này, Churchill đã chế tạo thành công vaccine, bằng cách cấy chuyển đời
virus cường độc trên môi trường tế bào thận gà. Một tác giả khác là Okazaki đã phân
lập được Herpes trên gà tây (HVT). Hiện nay HVT được sử dụng làm vaccine một
cách rộng rãi.
Ở nước ta, năm 1968 trên gà công nghiệp ở miền Nam có triệu chứng giống bệnh
Marek. Đến năm 1982, phát hiện bệnh ở miền Bắc và đã phân lập được virus Marek.
- Phân bố
Virus Marek được mô tả lần đầu tiên ở Hungari năm 1907. Hai mươi năm sau
bệnh xuất hiện rầm rộ và lan tràn khắp nước Mỹ. Ở châu Âu lúc bấy giờ Van de Walle
và Winklen Junius cũng đã công bố dịch bệnh Marek ở Hà Lan và lan rộng ở các nước
Đức, Anh, Ý, Pháp, Nga… Tại Châu Á, năm 1930 cũng đã phát hiện dịch bệnh ở
Nhật. Năm 1968, trên gà công nghiệp ở miền Nam có triệu chứng giống bệnh Marek.
Hiện nay, bệnh đã có mặt ở hầu hết các châu lục trên thế giớI gây nhiều tổn thất cho
ngành chăn nuôi gà công nghiệp.
2.3.2. Căn bệnh học
2.3.2.1. Hình thái, cấu trúc
- Họ Herpeseviridae
- Họ phụ γ- Herpesevirinae
- Giống Herpesevirus
Virus Herpes có acid nhân là AND 2 sợi, vỏ bằng lipid có hình khối lục giác với
162 Capsule. Có 3 serotype:
- Serotype 1: gồm những chủng có khả năng tạo khối u, độc lực thay đổi từ nhẹ
đến độc và rất độc.
- Serotype 2: gồm những chủng ngoài tự nhiên không tạo bệnh tích không tạo khối u.
- Seroytype 3: những chủng không tạo khối u và HVT (Herpesvirus of turkey).
- Gen và cấu kháng nguyên của virus



5

+ Gen vi định đến sinh khối u: Gen pp38 (38kD) hiện diện trong các đòng tế bào
và các khối u, có mặt ở cả 3 serotype, gen meq (Marek’s EcoQ) 40kD chỉ có mặt ở
serotype 1.
+ Gen glycoprotein : Gen gC quy định mã hóa kháng nguyên A, kích sự sản
xuất kháng thể, làm cho độc lực của virus giảm đần qua các đời nuôi cấy chuyển tiếp.
Gen gB mã hóa kháng nguyên B, kích thích sản xuất kháng thể trung hòa.
+ Kháng nguyên MATSA (Marek disease tumor – asociated surface antigen) là
kháng nguyên bề mặt có liên quan đến khối u ở bệnh Marek, thấy xuất hiện trên những
tế bào T bị biến đổi.
Những kháng nguyên này tồn tại không chỉ ở bản thân virus mà còn tồn tại ở những
tế bào sống chứa virus Marek (Marek’s Disease Virus - MDV).
2.3.2.2 Sức đề kháng
MDV chưa trưởng thành, chúng có sức đề kháng yếu, dể dàng bị tiêu diệt khi ra
môi trường bên ngoài. Ở 56
o
C, virus chết trong vài giây, bị tiêu diệt ở pH < 5,5 và > 8,5.
MDV trưởng thành được thải ra từ các tế bào nang lông có sức đề kháng cao
dưới tác động của các yếu tố vật lý, hóa học… Trong chuồng trại chúng tồn tại 19 – 44
ngày, trong chất độn chuồng chúng tồn tại 28 -112 ngày. Trong điều kiện pH = 3 hay
pH = 11, virus Marek bị bất hoạt trong thời gian 10 phút, ở 4
o
C trong 2 tuần, 4 ngày ở
25
o
C , 18giờ ở 37
o
C và 30 phút tại 56
o

C. Những muối của amoniac, phenol không có
khả năng tiêu diệt MDV, nhưng chúng dễ bị formalin 0,5%, iod 1% tiêu diệt.
2.3.2.3. Nuôi cấy
MDV được nuôi cấy trên phôi gà 4 – 6 ngày tuổi, đường tiêm túi lòng đỏ. Bệnh
tích trên phôi là thủy thủng và tạo nốt sần trắng, kích thước từ 1-2mm trên màng
nhung niệu sau 11-14 ngày.
MDV được nuôi cấy tốt trên nhiều môi trường tế bào, đặc biệt là tế bào thận gà một
lớp. Sau khi nuôi cấy 4-5 ngày hình thành bệnh tích đặc hiệu (CPE– Cytopathogen
Effect). Tế bào bị tác động vón lại thành từng đám nhỏ gọi là những syncytium, có hai
hay nhiều nhân. Tạo những plaque có đường kính < 1mm và những thể bao hàm trong
nhân.



6

2.3.2.4. Khả năng gây bệnh
Khả năng gây bệnh khác nhau tùy chủng, vị trí địa lý phân lập được virus. Một
số MDV có độc lực cao luôn gây bệnh Marek ác tính, số khác có độc lực trung bình
chỉ gây bệnh Marek cổ điển. Ngoài ra còn có 1 số chủng độc lực yếu không có khả
năng gây bệnh, đựơc sử dụng để điều chế vaccine.
2.3.3. Truyền nhiễm học
2.3.3.1. Loài mắc bệnh
Trong thiên nhiên, một số loài gia cầm và thủy cầm như: gà, gà tây, trĩ, vịt, thiên
nga, ngỗng… đều cảm thụ với bệnh. Trong đó, gà là loài cảm thụ mạnh nhất. Gà con 1
ngày tuổi cảm thụ mạnh hơn gà lớn; gà mái cảm thụ mạnh hơn gà trống. Gà thường phát
bệnh vào 2 – 7 tháng tuổi nhưng cũng ảnh hưởng trên gà ở 3 – 6 tuần tuổi.
2.3.3.2. Chất chứa căn bệnh
MDV tồn tại trong tế bào nang lông (nó chỉ gây bệnh khi ở bên trong tế bào
nguyên vẹn). Sự phát tán những tế bào này trong không khí làm lây lan bệnh. MDV

cũng được bài thải qua phân, nhưng không thấy truyền qua trứng. Não, gan, lách, dây
thần kinh là nơi chứa virus nhiều nhất. Một số loại kí sinh trùng mang mầm bệnh, và
truyền bệnh như : bọ Alphitobius diaperinus , ve Argas persicus, …
2.3.3.3. Đường xâm nhập và cách lây
Bệnh lây lan một cách trực tiếp hoặc gián tiếp, con đường lây lan thông thường
là đường hô hấp. Virus trong nang lông được tung ra không khí theo nang lông hoặc
lông. Virus từ không khí nhiễm vào nước, thức ăn, dụng cụ chăn nuôi, bụi…Từ đó
thâm nhập vào cơ thể gây bệnh cho gà qua tiêu hóa hay hô hấp. Bọ Alphitobius
diaperinus sống trong hầu hết các trại gà, ấu trùng và nhộng của bọ không chỉ sống
trong lớp lót chuồng mà còn sống trong mô liên kết dưới da của gà bệnh, có khả năng
truyền bệnh Marek. Người ta cũng thấy loài ve Argas persicus truyền bệnh.
2.3.3.4. Cơ chế sinh bệnh
Sau khi MDV qua đường hô hấp, virus sẽ định vị tại đường hô hấp. Sau đó theo
các tế bào trong hệ thống hô hấp đến lách, tuyến ức, túi Fabricius. Tại đây virus gây
nhiễm và phá hoại tế bào lympho B, làm cho cho lách sưng, túi Fabricius sưng hoặc
teo. Từ ngày thứ năm cơ thể bắt đầu phản ứng chống lại virus. Các tế bào lympho T


7

được sản sinh để chống lại virus, nhưng những tế bào T này bị virus tấn công và trở
thành những tế bào ung thư chứa virus.
Sau 7 ngày nhiễm, virus Marek theo đường máu đến các cơ quan khác, đặc biệt
là nang lông và tế bào thượng bì. Tại đây, chúng hình thành các virion gây nhiễm, và
đủ sức truyền bệnh cho những gà khác.
Từ 4 – 5 tuần sau khi nhiễm, MDV theo những tế bào lympho tán công vào thần
kinh ngoại biên gây bại liệt. Những khối u bắt đầu hình thành ở các cơ quan, do sự
biến đổi nhanh chống những tế bào T thành tế bào ung thư.
2.3.4. Triệu chứng
2.3.4.1. Thể mãn tính

Thường xuất hiện ở gà 3-6 tháng tuổi, tỉ lệ chết 10-15% , thời gian nung bệnh 3 -
4 tuần, biểu hiện qua 3 thể: gồm thể thần kinh và thể da, mắt
Thể thần kinh: theo Lê Văn Năm (2003), biểu hiện của thần kinh ngoại biên
nhiều hơn thần kinh trung ương, đó là gà bị liệt hoặc bán liệt. Gà đi lại khó khăn, liệt
nhẹ sau đó liệt hoàn toàn. Liệt cánh một hay hai bên. Thông thường những gà này ăn,
uống bình thường nhưng do không có khả năng tự kiếm ăn nên chúng bị gầy dần rồi
chết do đói hay bị dẫm đạp mà chết. Khi bệnh nặng gà nằm với tư thế rất điển hình,
một chân duỗi ra phía trước, chân kia duỗi ra phía sau, bàn chân ngửa lên trời.
Thể da, mắt : một số gà chết hoặc chưa chết, ta quan sát kỹ da và sờ vào chân
lông đùi, hai bên nách, đùi, bụng sẽ thấy các nốt thịt thừa có độ lớn khác nhau, kích
thước từ hạt kê đến hạt đỗ. Đó là những thể u của bệnh Marek.
Chứng mù mắt có thể là do viêm mống mắt kéo dài, làm mất khả năng
điều tiết cường độ ánh sáng, thông thường chỉ bị một trong hai con. Con
ngươi hẹp và biến dạng. Bình thường mống mắt có màu da cam, đồng tử
tròn to, ở gà con mống mắt có màu xanh đen, khi bị viêm sẽ chuyển sang
màu xám đen. Thể mắt thường xảy ra ở gà lớn tuổi, thường trên 134 ngày.
Bệnh ở thể này đơn thuần ít gây chết.
2.3.4.2. Thể cấp tính
Bệnh Marek cấp tính thường ở trạng thái ức chế thần kinh ngoại biên. Tất cả các gà
ốm và chết do Marek cấp đều có khối u nội tạng. Gà bị bệnh có biểu hiện lâm sàng ở lứa
tuổi sớm : 1,5 - 5 tháng tuổi đối với gà thịt và 2 - 2,5 tháng tuổi đối với gà hướng trứng.


8

Gà chết nhiều nhất vào lúc trước và sau khi đẻ vài ba tuần. Nhiều khi hiện tượng giảm đẻ
là triệu chứng đáng chú ý nhất của bệnh.
Theo Lê Văn Năm (2003), đã cho biết bệnh Marek cấp tính còn biểu hiện ở trạng
thái ức chế. Ở trạng thái này, gà gầy nhanh, cơ bắp teo dần mất đi độ bóng láng và mào
trở nên sẫm hơn hoặc do thiếu máu mà nhợt nhạt hơn.

2.3.5. Bệnh tích
2.3.5.1. Bệnh tích đại thể
Thể mãn tính: viêm tăng sinh dây thần kinh ngoại biên. Dây thần kinh đùi,
hông – chậu, cánh sưng to gấp 4 - 5 lần, mất vân óng ánh, có màu trắng đục, dễ đứt
(bình thường dây thần kinh rất dai, khó đứt và có vân óng ánh). Mống mắt viêm, đổi
màu, con ngươi biến dạng. Khối u trên các cơ quan nội tạng, da và cơ.
Thể cấp tính : Khối u trên các cơ quan nội tạng, da và cơ








Hình 2.1: Khối u ở gan gà trong bệnh Marek
Các cơ quan nội tạng, phần lớn điều xuất hiện khối u. Nhưng khối u ở gan, dạ
dày tuyến và thần kinh là đặc trưng của bệnh Marek.
Những khối u trên da, đóng vai trò quan trọng trong việc lây truyền bệnh Marek.
Vì chân lông, nơi có nhiều khối u đặc biệt là các tế bào biểu bì hóa sừng, chứa rất
nhiều virus hoàn chỉnh có khả năng gây bệnh.






9




Hình 2.2. Khối u ở chân trong bệnh Marek
2.3.5.2. Bệnh tích vi thể
Bệnh tích loại A: thường đặc trưng cho thể Marek cấp tính. Thành phần khối u
gồm chủ yếu tế bào tăng sinh dạng lympho, tế bào tiền lâm ba (lymphoblast). Tế bào
lympho có các dạng to, nhỏ và trung bình.
Bệnh tích loại B: Bệnh tích loại B thường đặc trưng cho thể Marek mãn tính.
Biểu hiện chính là thủy thủng, phù nề các dây thần kinh ngoại biên và tăng sinh cao độ
các tế bào lympho.
Bệnh tích loại C: là loại bệnh tích nhẹ của thể bệnh ẩn không có triệu chứng lâm
sàng. Vùng biến đổi nhỏ và phân tán, tập trung các tế bào lympho non và tương bào.
2.2.6 Chẩn đoán
2.2.6.1. Chẩn đoán lâm sàng
Dựa vào các triệu chứng điển hình của bệnh Marek như: các triệu chứng thần
kinh liệt và bán liệt, các triệu chứng thuộc trạng thái ức chế: xù lông, sệ cánh, gầy tọp,
teo cơ và chết trong khi gà vẫn ăn uống bình thường. Ngoài ra bệnh còn có những biểu
hiện ở thể da và mắt.
2.2.6.2. Chẩn đoán phòng thí nghiệm
Lấy mẫu bệnh phẩm như: não, gan, lách, dạ dày tuyến và dây thần kinh. Sau đó,
tiến hành phân lập virus trên môi trường tế bào và trên môi trường trứng gà ở 4 – 6
ngày tuổi.



10

Việc xác định kháng nguyên được tiến hành bằng các kỹ thuật bao gồm: PCR
(Polymerase Chain Reaction), kính hiển vi điện tử.
Xác định kháng thể bằng: kết tủa khếch tán trên thạch,miễn dịch huỳnh quang,
ELISA (Emzyme Linked Immuno Sorbent Assay), phản ứng trung hòa.

2.2.7. Phòng bệnh
- Quản lý đàn: dựa vào nguyên lý “cùng vào, cùng ra”.
- Công tác thú y: kiểm tra và vệ sinh trạm ấp, chuồng trại và các dụng cụ chăn
nuôi, giữ vệ sinh cho gà con 1 ngày tuổi, tăng độ thông thoáng của chuồng nuôi.
- Tạo dòng gà có khả năng kháng bệnh.
- Nuôi dưỡng và chăm sóc tốt, đặc biệt là dinh dưỡng
- Sử dụng vaccine có hiệu lực phòng bệnh.
2.3. Sơ lược về miễn dịch
2.3.1. Khái niệm
Miễn dịch là trạng thái bảo vệ đặc biệt của cơ thể chống lại các yếu tố gây bệnh
(các vi sinh vật và các độc tố của chúng, các phân tử lạ…) khi chúng xâm nhập vào cơ
thể. Tính miễn dịch được hình thành trong quá trình tiến hóa của sinh vật.
Hệ thống miễn dịch trong cơ thể sinh vật được chia làm hai nhóm: miễn dịch tự
nhiên (miễn dịch không đặc hiệu), miễn dịch thu được (miễn dịch đặc hiệu).
2.4.1.1. Miễn dịch tự nhiên
Miễn dịch tự nhiên được qui định bởi đặc tính của giống, loài sinh vật. Loại
miễn dịch này có sẵn khi cơ thể được sinh ra và được di truyền từ thế hệ này sang thế
hệ khác. Với đặc điểm là luôn luôn sẵn sàng đáp ứng lại sự xâm nhiễm của các tác
nhân ngoại lai.
Miễn dịch tự nhiên là lá chắn đầu tiên khi cơ thể có sự tiếp xúc với kháng
nguyên gây hại. Nó có thể tuyệt đối khi cơ thể không mắc bệnh trong bất cứ trường
hợp nào, hoặc tương đối khi cơ thể mắc bệnh trong một số điều kiện nhất định.
2.4.1.2. Miễn dịch thu được
Miễn dịch thu được là miễn dịch mà cơ thể tiếp thu và hoàn thiện trong quá trình
sống. Khi cơ thể đã có tiếp xúc với kháng nguyên, để khởi động hệ thống miễn dịch


11

này cần có thời gian (được tính bằng ngày), mới có thể đáp ứng miễn dịch với kháng

nguyên lần đầu tiên xâm nhập vào cơ thể. Miễn dịch thu được gồm 2 loại:
- Miễn dịch thụ động: là loại miễn dịch cơ thể có được do sự tiếp thu từ bên
ngoài. Nếu quá trình tiếp thu miễn dịch xảy ra hoàn toàn tự nhiên gọi là miễn dịch thụ
động tự nhiên như trường hợp gia cầm non tiếp nhận kháng thể mẹ truyền qua lòng đỏ
trứng. Còn miễn dịch thụ động có được là do con người tạo ra, như trường hợp tiêm
huyết huyết thanh để điều trị bệnh gọi là miễn dịch thụ động nhân tạo.
- Miễn dịch chủ động: là loại miễn dịch mà tự bản thân sinh vật tạo ra khi tiếp
xúc với kháng nguyên. Nếu miễn dịch chủ động mà có sự tham gia của con người, như
tiêm vaccine sẽ được gọi là miễn dịch chủ động nhân tạo. Miễn dịch chủ động do cơ thể
sinh vật tiếp thu tự nhiên trong môi trường sống đươc gọi là miễn dịch chủ động tự nhiên.
Trong miễn dịch thụ động hay miễn dịch chủ động đều có cả miễn dịch dịch
thể và miễn dịch qua trung gian tế bào.













12



Miễn dịch Miễn dịch tự nhiên

Miễn dịch
Thu được
Dịch thể














Tế bào













Sơ đồ 2.1: Quy trình đáp ứng miễn dịch
(Lê Văn Hùng, 1996)
BCĐ
N

Bám dính
Li giải
vi
khu
ẩn

Trung hòa
độc tố
Giết
vi khuẩn
Giết tế bào
nhiễm virus
Ức chế tế bào
Giết vi khuẩn
nộ bào
Thực bào

M

Hóa hướng động
Lysozym
Ức chế VSV
Trình diện
Kháng nguyên
B


T

Hợp tác
C

CRP
TFN .
γ

NK

Ig
Lymphokin


13

2.3.2. Sơ lược về hệ thống miễn dịch
Hệ thống miễn dịch bao gồm nhiều cơ quan và nhiều loại tế bào nằm rải rác
khắp cơ thể, hợp tác với nhau để nhận diện và phản ứng với kháng nguyên theo nhiều
cách, dẫn đến đáp ứng miễn dịch cuối cùng.
2.3.2.1. Các cơ quan dạng lympho
- Cơ quan lympho trung ương
+ Tuyến ức
Trên gia cầm tuyến ức là một khối dẹt gồm hai thùy nằm ngay sau xương ức, trước
động mạch tim. Tuyến ức là cơ quan lympho được hình thành sớm nhất của hệ thống
miễn dịch. Các tế bào lympho không phải hình thành tại chỗ mà do nơi khác di trú đến.
Tại đây tiền tế bào T được biệt hóa và phân chia nhiều lần thành tế bào T chín,
đảm nhận các chức năng riêng biệt trong hệ thống miễn dịch.

+ Túi Faricius
Túi Faricius là cơ quan lympho trung tâm ở loài cầm, nằm gần hậu môn, phát
triển cực đại khi gà mới nở và teo dần khi gà trưởng thành. Nó có chức năng biệt hóa
tế bào B, tức các tế bào sinh kháng thể.
Ở động vật có vú không có túi Faricius nhưng lại có các cơ quan tương đương là
tủy xương và các cơ quan lympho hệ tiêu hóa.
- Cơ quan lympho ngoại vi
+Lách
Lách là cơ quan lympho ngoại vi lớn nhất nằm trong ổ bụng về phía trái sau dạ
dày và sát cơ hoành. Ngoài chức năng biệt hóa tế bào miễn dịch, nó còn là cơ quan tạo
huyết trong thời kỳ phôi thai và cả trong thời kỳ trưởng thành ở một số động vật.
Trong lách có tới 50% tế bào B và 30 – 40% tế bào T, lách là nơi tập trung và
bẫy kháng nguyên vào bằng đường tĩnh mạch. Nó còn là bể dự trữ máu để điều hòa
khối lượng máu tuần hoàn.
+ Hạch lympho
Hạch lympho là cơ quan nhỏ hình hạt đậu, phân bố ở các vùng nhất định của cơ
thể như hạch dưới hàm, hạch màng treo ruột, hạch bẹn… Nó thu nhận dịch lympho


14

của một số vùng cơ thể, sau đó chảy ra khỏi hạch để vào một nhóm hạch lympho khác
hoặc chảy vào ống ngực và tạo ra các tế bào có thẩm quyền miễn dịch.
- Cơ quan lympho khác
Mảng Payer (nằm dưới niêm mạc ruột non), hạch hạnh nhân họng (nằm ở niêm
mạc vùng giữa miệng và hầu), ở một số nơi khác như: phế nang, phế quản, đường
niệu, đường sinh dục, cũng chứa các mô lympho nằm dưới lớp niêm mạc. Chúng đã
góp phần tạo nên một hệ thống miễn dịch hoàn chỉnh.
2.3.2.2. Các tế bào tham gia đáp ứng miễn dịch


Sơ đồ 2.2: Các tế bào tham gia đáp ứng miễn dịch
(Lê Văn Hùng, 1996)
2.3.2.3. Đáp ứng miễn dịch của gia cầm
Gia cầm mới nở, hệ thống miễn dịch chưa hoàn chỉnh, chức năng bảo vệ cơ thể
chủ yếu do kháng thể mẹ truyền qua lòng đỏ trứng. Hàm lượng kháng thể tồn tại trong
lòng đỏ, qua quá trình bảo quản và ấp nở với hàm lượng ổn định. Trong quá trình ấp
trứng, kháng thể từ lòng đỏ chuyển qua màng phôi vào tuần hoàn phôi vào ngày thứ
13. Tuy nhiên trong miễn dịch chống bệnh Marek, kháng thể này không có khả năng
chống lại MDV cường độc xâm nhập vào cơ thể.


15

Miễn dịch chống bệnh Marek được tạo ra do sự đấu tranh giữa virus vaccine và
MDV cường độc, các tế bào T được tạo ra sau khi chủng vaccine chỉ đóng vai trò ngăn
cản quá trình hình thành khối u.
2.3.3. Kháng thể
Kháng thể là các globulin có trong huyết thanh của động vật có khả năng liên kết
đặc hiệu với kháng nguyên đã kích thích sinh ra nó, kí hiệu là Ig (Immuno globulin). Có
5 lớp kháng thể: IgM, IgG, IgA, IgD, IgE. Các kháng thể này có chức năng khác nhau ở
các loài động vật. Theo David Carlender (2002) ở gia cầm có IgM, IgG (IgY) và IgA .
- IgY: là kháng thể phổ biến nhất giữ vai trò chính bảo vệ cơ thể chống tác nhân gây bệnh,
là kháng thể duy nhất được truyền từ mẹ qua phôi. Vai trò của IgY là trung hòa ngoại độc
tố, hoạt hóa bổ thể, giúp đại thực bào bắt giữ và dung giải kháng nguyên, gây độc qua
trung gian tế bào, gây ngưng kết tế bào vi khuẩn và trung hòa virus.
- IgM: có nồng độ thấp trong huyết thanh nhưng chúng có hóa trị cao, nên dể dàng kết
hợp với kháng nguyên. Chức năng hoạt hóa bổ thể, ngưng kết hồng cầu cùng loài,
ngưng kết vi khuẩn và làm nhiệm vụ như thụ thể dành cho kháng nguyên.
- IgA: có nồng độ trung bình trong huyết thanh, được tiết qua sữa và làm chức năng
chống vi khuẩn trên bề mặt niêm mạc, ngăn chúng tiến sâu vào các cơ quan.

2.3.4. Miễn dịch Marek
2.3.4.1. Vai trò của kháng thể
Năm 1986, Chubb và Churbill đã khẳng định rằng kháng thể thụ động có tác
dụng làm giảm tỉ lệ ốm và chết do MDV gây ra. Tuy nhiên các kháng thể thụ động
không có vai trò tạo nên sức đề kháng của cơ thể gà đối với bệnh Marek, mà chỉ làm
chậm lại hoạt động của MTV cường độc.
2.3.4.2. Vai trò của giống gà
Giống gà đóng vai trò quan trọng trong công tác phòng ngừa bệnh Marek, vì các
giống gà khác nhau có độ mẩn cảm khác nhau với MDV. Nên hiệu quả của vaccine,
trên những giống gà ít cảm nhiễm với bệnh cho kết quả cao hơn những giống gà cảm
nhiễm mạnh.

×