Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng BIDV Cà Mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 61 trang )

Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng BIDV Cà Mau
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay, hoạt động
tín dụng là một nghiệp vụ truyền thống, nền tảng, chiếm tỷ trọng cao và có những
thành tựu đáng kể trong cơ cấu tài sản và cơ cấu thu nhập của ngân hàng, nhưng đồng
thời cũng là lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro, bất ổn. Vấn đề nợ quá hạn và nợ xấu luôn là
mối lo đối với tất cả cán bộ làm công tác tín dụng cũng như các nhà lãnh đạo ngân
hàng, bởi vì việc thẩm định giải quyết một món vay đã khó, thu hồi đầy đủ gốc lẫn lãi
là công việc khó hơn.Chính vì lẽ đó, nhận biết được điểm mạnh điểm yếu so với các
đối thủ cạnh tranh, những cơ hội, thách thức từ môi trương kinh doanh mang lại sẽ
giúp ngân hàng có đủ cơ sở để có thể chủ động ứng phó với những điều kiện khó khăn,
đồng thời phát huy thế mạnh, tận dụng cơ hội kinh doanh để vươn lên phát triển một
cách ổn định và bền vững.
Trong tất cả các hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là hoạt động
chính tạo ra giá trị cho ngân hàng (chiếm khoảng 80% - 90% tổng thu nhập), quyết
định phần lớn sự thành bại của một Ngân hàng trên thương trường.Trải qua hơn 58
năm thành lập và phát triển, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)
đã trở thành một trong những ngân hàng hàng đầu Việt Nam. Với việc kinh doanh đa
ngành, đa lĩnh vực về tài chính, tín dụng,…góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc
gia và phục vụ phát triển đất nước. Là một tỉnh nằm ở cực nam tổ quốc, Cà Mau là
một trong những tỉnh có nền kinh tế phát triển nhất ở khu vực đồng bằng sông Cửu
Long. Vì vậy, nhu cầu vốn để phục vụ cho sự phát triển kinh tế ở tỉnh là rất lớn nên
các ngân hàng phải đặt ra cho mình một nhiệm vụ hết sức quan trọng đó là phải nâng
cao hiệu quả tín dụng là đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng một cách hợp lý nhất và
đồng thời thu hồi vốn một cách hiệu quả nhất.
Là một sinh viên Tài chính – Ngân hàng của trường Đại học Binh Dương Cà
Mau,thời gian được thực tập tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam -
Chi nhánh Cà Mau (BIDV Cà Mau) đã giúp em có thêm những hiểu biết thực tế về
lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Được
tiếp xúc với nhiều khía cạnh của hoạt động tín dụng, em thấy tín dụng đang là vấn đề


GVHD: Ths Lê Mỹ Hà 1 SVTH: Trịnh Thị Hoài Hương
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng BIDV Cà Mau
quan tâm taị Ngân hàng BIDV Cà Mau. Để hiểu biết sâu rộng hơn về vấn đề này, em
đã chọn đề tài:“Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Cà Mau” làm đề tài tốt nghiệp cho mình để
tìm hiểu những mặt tích cực và hạn chế trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Từ
đó đưa ra những giải pháp thích hợp để nâng cao hoạt động tín dụng được hiểu quả
hơn.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
a. Mục tiêu chung
Đánh giá về tình hình tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Cà Mau (BIDV Cà Mau) giai đoạn 2012- 2014 và đưa ra một số giải
pháp nhằm để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
b. Mục tiêu cụ thể
- Hoạt động tín dụng của Ngân hàng BIDV Cà Mau.
- Thực trạng hoạt động tín dụng dùng tại Ngân hàng BIDV Cà Mau.
- Đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng BIDV Cà Mau.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
a. Phương pháp thu thập số liệu
Đề tài thu thập số liệu có liên quan đến hoạt động tín dụng tại ngân hàng BIDV
Cà Mau qua các năm 2012, 2013, 2014 các nguồn:
− Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm : 2012, 2013, 2014.
− Bảng cân đối kế toán 3 năm: 2012, 2013, 2014.
− Bảng báo cáo thống kê doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và nợ xấu.
Quan sát, tham khảo các cán bộ tín dụng.
Tham khảo những thông tin có liên quan đến hoạt động tín dụng tại ngân hàng
thông qua sách báo, internet, kiến thức tích lũy và những tư liệu có liên quan.
b. Phương pháp phân tích số liệu
Sử dụng các phương pháp so sánh, nghiên cứu, chỉ tiêu phân tích. Kết hợp phân
tích biểu đồ để quá trình phân tích cụ thể hơn.

Thu thập, phân tích số liệu trong hoạt động tín dụng của ngân hàng để từ đó đưa
ra giải pháp và thực trạng để nâng cao thêm về hoạt động tín dụng.
GVHD: Ths Lê Mỹ Hà 2 SVTH: Trịnh Thị Hoài Hương
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng BIDV Cà Mau
+ Phương pháp so sánh số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa giá trị phân tích với
giá trị gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Trong đó:
Y1: Chỉ tiêu kinh tế ở kỳ phân tích.
Y0: Chỉ tiêu kinh tế ở kỳ gốc.
Y: Phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
+ Phương pháp so sánh tương đối: Là kết quả của phép chia giữa phần tăng giảm của
các chỉ tiêu so với các kỳ gốc. Kết quả sẽ cho biết tốc độ tăng hay giảm của một chỉ
tiêu nào đó theo thời gian. Trong đó:
Y
1
: Chỉ tiêu kinh tế ở kỳ phân tích.
Y
0
: Chỉ tiêu kinh tế ở kỳ gốc.
Y: Biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
− Sử dụng phương pháp suy luận tổng hợp để đưa ra một số giải pháp giúp nâng
cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng BIDV Cà Mau.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
a. Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu tại Ngân hàng BIDV Cà Mau; địa chỉ số 12 đường Lý Bôn,
phường 2, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
b. Phạm vi về thời gian nghiên cứu
- Thời gian thực hiện đề tài là từ ngày 9/3/2015 đến ngày 30/5/2015.
- Đề tài nghiên cứu về tình hình tín dụng, thực trạng, giải pháp và các nhân tố
ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng với nguồn thông tin được cung cấp bởi các bộ phận
của Chi nhánh.

c. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng BIDV
Cà Mau.
5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài nhằm giúp ta hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
BIDV Cà Mau, đưa ra giải pháp để nhằm nâng cao về hoạt động này cũng phần nào
giúp giảm thiểu thiệt hại tại Ngân hàng, thông qua tìm hiểu thêm vào sách báo, trang
thông tin điện tử về BIDV Cà Mau.
GVHD: Ths Lê Mỹ Hà 3 SVTH: Trịnh Thị Hoài Hương
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng BIDV Cà Mau
6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài nghiên cứu bao gồm 4 chương:
Phần mở đầu
Chương 1: Giới thiệu khái quát về Ngân hàng BIDV Cà Mau
Chương 2: Những lý luận cơ bản chung về tình hình tín dụng tại ngân
hàng BIDV Cà Mau.
Chương 3: Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng BIDV Cà Mau
Chương 4: Giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng tại Ngân hàng BIDV Cà
Mau.
GVHD: Ths Lê Mỹ Hà 4 SVTH: Trịnh Thị Hoài Hương
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng BIDV Cà Mau
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG BIDV CÀ MAU
1.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
• Tên đầy đủ: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
• Tên giao dịch quốc tế: Joint Stock Commercial Bank for Investment and
Development of Vietnam.
• Tên gọi tắt: BIDV
• Ngân hàng BIDV được thành lập theo nghị định số 177/TTG ngày 26/4/1957

của Thủ tướng Chính phủ. Ngân hàng BIDV là một trong bốn ngân hàng thương mại
lớn nhất Việt Nam và là ngân hàng giữ vai trò chủ đạo trong việc cung cấp tín dụng
phục vụ cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Ngân hàng BIDV có mạng lưới hoạt động
khắp các tỉnh thành trong cả nước với 127 chi nhánh và trên 600 điểm mạng lưới, hàng
nghìn ATM/POS tại 63 tỉnh / thành phố trên toàn quốc. Từ khi thành lập cho đến nay
BIDV đã thực sự là một ngân hàng chủ lực, có uy tín trong hệ thống ngân hàng Việt
Nam để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, phục vụ đầu tư và phát triển gắn liền với
từng giai đoạn lịch sử đất nước, tùy theo tình hình và nhiệm vụ thực tế mà ngân hàng
lần lượt được mang tên như sau:
− Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam vào ngày 26/4/1957.
− Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam từ ngày 26/4/1981.
− Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990.
− Chính thức trở thành ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV) từ ngày 27/4/2012 cho đến nay.
Sau 58 năm hoạt động, xây dựng, trưởng thành và đổi mới ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam đã có được đóng góp to lớn vào công cuộc khôi phục, phát triển
kinh tế đất nước sau chiến tranh và sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong
giai đoạn hiện nay. Cùng với xu hướng phát triển chung của đất nước, BIDV đã có
những chuyển biến tích cực nhằm theo kịp với sự thay đổi của tình hình mới cụ thể từ
năm 1990 BIDV một mặt tiếp tục cung cấp vốn cho những công trình then chốt của
nền kinh tế quốc dân như: đầu tư vao lĩnh vực dầu khí, công nghiệp chế biến, công
nghiệp làm hàng xuất khẩu, phân bón phục vụ nông nghiệp,…Mặc khác, ngân hàng
GVHD: Ths Lê Mỹ Hà 5 SVTH: Trịnh Thị Hoài Hương
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng BIDV Cà Mau
cũng bước vào thử nghiệm các hình thức huy động vốn trong nước dưới mọi hình thức
và vay vốn nước ngoài để có nguồn cho vay, đầu tư. Việc thực nghiệm này đã đạt hiệu
quả nên từ ngày 1/1/1995 BIDV đã chính thức chuyển sang hoạt động như một ngân
hàng thương mại, xóa bỏ bao cấp trong đầu tư phát triển và trong lĩnh vực hoạt động
của ngân hàng.
1.2 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG BIDV

CÀ MAU
- Chi nhánh ngân hàng BIDV Cà Mau là một trong 127 chi nhánh thành viên của
ngân hàng BIDV với tên giao dịch tiếng anh là Joint Stock Commercial Bank for
Investment and Development of Vietnam, Ca Mau Branch. Tiền thân của BIDV Cà
Mau là ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Minh Hải với hoạt động chủ yếu là cấp phát
vốn ngân sách trung ương, địa phương cho các chương trình theo kế hoạch nhà nước
và cho vay vốn lưu động trong lĩnh vực xây lắp.
- Chấp hành Nghị định số 53/HĐTB ngày 26 tháng 3 năm 1988 của Hội đồng Bộ
trưởng chuyển hoạt động ngân hàng sang hoạch toán kinh doanh sát nhập với Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Minh Hải tiếp tục thực hiện nhiệm vụ
của mình.
- Ngày 26/11/1990 tại quyết định số 105/NHQĐ của thống đốc Ngân hàng nhà
nước Việt Nam thành lập chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Minh Hải. Ngày
thành lập với 9 cán bộ công nhân viên, kiến thức thi trường còn non kém, công nghệ
thô sơ, chủ yếu bằng thủ công, hoạt động của chi nhánh gặp rất nhiều khó khăn.
- Đầu năm 1995, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Minh Hải chuyển
một phần đầu tư tín dụng theo kế hoạch của Nhà nước và cấp phát vốn ngân sách trung
ương cho cục Đầu tư phát triển Minh Hải.
- Kỳ họp thứ 10, ngày 12 tháng 11 năm 1996 Quốc Hội khóa IX quyết định phân
chia địa giới từ Minh Hải thành 2 tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu vào thời điểm 01/01/1997.
Ngân hàng BIDV Cà Mau được tách ra từ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Minh Hải
cũ theo quyết định thành lập số: 263/QĐTCCB ngày 20/12/1996 của Tổng giám Đốc
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.
- Ngày 24/04/2012, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chính thức cổ phần
hóa trở thành Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và
GVHD: Ths Lê Mỹ Hà 6 SVTH: Trịnh Thị Hoài Hương
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng BIDV Cà Mau
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Cà Mau cũng chính thức trở thành Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cà Mau.
- Tháng 01/2014, BIDV chính thức niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng

khoán TP.HCM.
• Địa chỉ: số 12, Lý Bôn, phường 2,Thành phố Cà Mau, Tỉnh Cà Mau.
• Số điện thoại: 07803 832 089 – 07803 834 291
• Số fax: 07803 835 030
• Email:
• Website: www.bidv.com.vn
1.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ ĐIỀU HÀNH NGÂN HÀNG BIDV CÀ MAU
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Hình 1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức nhân sự của Ngân hàng BIDV Cà Mau
 Ban Giám Đốc
• Giám Đốc
− Lãnh đạo, điều hành, quyết định các vấn đề liên quan đến tổ chức.
GVHD: Ths Lê Mỹ Hà 7 SVTH: Trịnh Thị Hoài Hương
Phó Giám Đốc Quản Lý
Khách Hàng
Phó Giám Đốc Tác
Nghiệp
Phòng
Khách
Hàng

Nhân
Phòng
Khách
Hàng
Doanh
Nghiệp
Phòng
Giao
Dịch

TP. Cà
Mau
Phòng
Giao
Dịch
Năm
Căn
Phòng
Giao
Dịch
Khách
Hàng
Tổ
Quản
Lý và
Dịch
Vụ
Kho
Ban Giám
Đốc
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng BIDV Cà Mau
− Hướng dẫn, giám sát các việc thực hiện các nhiệm vụ cấp trên đã giao, đồng
thời chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của đơn vị.
• Phó Giám Đốc
Tham gia cùng bàn bạc với giám đốc trong việc điều hành các mặt công tác của
chi nhánh, điều hành của quản lý do giám đốc phân công, thay mặt giám đốc giám sát,
điều hành một số công việc.
 Phòng Khách hàng cá nhân
− Tiếp thị và phát triển khách hàng cá nhân.
− Bán sản phẩm và dịch vụ khách hàng bán lẻ.

− Đồng thời thực hiện công tác tín dụng và đảm bảo an toàn, hiệu quả của các
khoản tín dụng.
 Phòng Khách hàng doanh nghiệp
− Tiếp thị và phát triển khách hàng doanh nghiệp.
− Đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng.
− Theo dõi, quản lý hoạt động sử dụng vốn vay của khách hàng, đồng thời phân
loại và rà soát nhằm phát hiện rủi ro.
− Phối hợp với các phồng liên quan để tiếp thị, tiếp cận phát triển khách hàng,
giới thiệu và bán các sản phẩm về tài trợ thương mại.
− Chịu trách nhiệm về phát triển và nâng cao hiệu quae hợp tác kinh doanh đối
ngoại của chi nhánh; chịu trách nhiệm về tính chính xác, đúng đắn, đảm bảo an toàn
tiền vốn của chi nhánh/BIDV và của khách hàng trong các giao dịch kinh doanh đối
ngoại.
 Phòng quản trị rủi ro
− Tham mưu, đề xuất các quy định, biện pháp quản lý rủi ro tín dụng.
− Trình lãnh đạo cấp tín dụng/ bảo lãnh cho khách hàng.
− Phối hợp, hỗ trợ Phòng quan hệ khách hàng để phát hiện, xử lý các khoản nợ có
vấn đề.
− Chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc thiết lập, vận hành, thực hiện và kiểm tra
giám sát hệ thống quản lý rủi ro của Chi nhánh.
 Phòng quản trị tín dụng
GVHD: Ths Lê Mỹ Hà 8 SVTH: Trịnh Thị Hoài Hương
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng BIDV Cà Mau
− Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay, bảo lãnh đối với khách hàng
theo quy định, quy trình của BIDV và của Chi nhánh.
− Thực hiện tính toán trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ của
phòng quan hệ khách hàng theo đúng quy định của BIDV; gửi kết quả cho Phòng quản
lí rủi ro để thực hiện rà soát, trình cấp thẩm quyền có quyết định.
− Chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn tác nghiệp của phòng, lập các báo cáo
thống kê về quản trị tín dụng.

 Phòng tài chính kế toán
− Quản lý và thực hiện công tác hoạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp.
− Đề xuất về việc thực hiện chế độ tài chính, kế toán xây dựng, kế toán xây dựng
chế độ biện pháp quản lý tài sản, định mức và quản lý tài chính, tiết kiệm chỉ tiêu nội
bộ, hợp lý và đúng chế độ.
− Kiểm tra định kỳ và đột xuất chấp hành chế độ và quy chế, quy trình trong công
tác kế toán, luân chuyển chứng từ và chỉ tiêu tài chính các Phòng giao dịch/Qũy tiết
kiệm.
 Phòng giao dịch khách hàng
− Nhiệm vụ giao dịch khách hàng:
• Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng.
• Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo quy
định của nhà nước và BIDV, phát hiện và báo cáo xử lý kịp thời các giao dịch có dấu
hiệu đáng nghi ngờ trong tình huống khẩn cấp.
• Chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, đúng đắn của các chứng từ giao dịch, thực hiện
đúng quy trình,quy định về nghiệp vụ, thẩm quyền; thực hiện kiểm soát nội bộ trước
khi giao dịch với khách hàng.
− Nhiệm vụ thanh toán quốc tế: thực hiện một số tác nghiệp các giao dịch tài trợ
thương mại.
 Phòng kế toán tổng hợp
− Thu thập thông tin phục vụ công tác kế hoạch – tổng hợp.
− Tham mưu, xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh; tổ chức và
triển khai kế hoạch kinh doanh.
GVHD: Ths Lê Mỹ Hà 9 SVTH: Trịnh Thị Hoài Hương
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng BIDV Cà Mau
− Theo dõi và giúp giám đốc quản lý, đánh giá tổng thể hoạt động kinh doanh của
chi nhánh
 Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ
− Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý kho quỹ và xuất/ nhập quỹ.
− Đề xuất tham mưu với Giám đốc về biện pháp điều kiện đảm bảo an toàn kho

quỹ, an ninh tiền tệ; phát triển về dịch vụ kho quỹ, thực hiện đúng quy chế, quy trính
quản lý kho quỹ.
 Tổ điện toán
− Hướng dẫn, đào tạo, hôc trợ, kiểm tra các phòng để cán bộ sử dụng thành thạo,
đúng thẩm quyền, chấp hành theo quy định của BIDV.
− Tham mưu đề xuất với Giám đốc chi nhánh về kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin, về những vấn đề liên quan đến thông tin tại chi nhánh cần kiến nghị.
 Phòng tổ chức hành chính
− Phổ biến, quán triệt các văn bản quy định, hướng dẫn quy trình nghiệp vụ liên
quan đến công tác tổ chức, quản lý nhân sự và phát triển nguồn nhân lực.
− Tham mưu và đề xuất với Giám đốc triển khai thực hiện công tác tổ chức nhân
sự và phát triển nguồn nhân lực theo đúng quy định và quy trình.
− Hướng dẫn các Phòng/Tổ thuộc trụ sợ chi nhánh và các đơn vị trực thuộc thực
hiện công tác quản lí cán bộ và quản lý lao động.
− Quản lý hồ sơ cán bộ, hướng dẫn cán bộ kê khai lí lịch, kê khai tài sản, quản lý
thông tin và lập báo cao liên quan đến công tác tổ chức cán bộ theo quy định.
1.4 CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ
1.4.1 Chức năng
Nghiệp vụ kinh doanh của Ngân hàng BIDV Cà Mau phải tuân thủ các quy định về
nội dung hoạt động của Ngân hàng BIDV, cụ thể như sau:
− BIDV Cà Mau được quyền huy động vốn dưới các hình thức như nhận tiền gửi
từ các tổ chức, cá nhân, tổ chức tín dụng khác,…
− Cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
− Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.
− Cung ứng các phương tiện thanh toán.
− Cung ứng các dịch vụ thanh toán.
GVHD: Ths Lê Mỹ Hà 10 SVTH: Trịnh Thị Hoài Hương
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng BIDV Cà Mau
Bên cạnh đó, chi nhánh cũng được thực hiện các hoạt động khác của ngân hàng
thương mại và thực hiện các hoạt động kinh doanh theo ủy quyền do BIDV giao hoặc

ủy quyền.
1.4.2 Vai trò
Tín dụng có vai trò quan trọng nền kinh tế nước ta, cụ thể như sau:
− Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục đồng thời góp
phần đầu tư và phát triển kinh tế.
− Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.
− Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành mũi
nhọn.
− Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các doanh
nghiệp.
− Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài.
1.5 CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA NGÂN HÀNG CÀ MAU
− Huy động vốn dưới các hình thức tiền gửi từ các cá nhân, tổ chức và các tổ
chức tín dụng khác…
− Cấp tín dụng cho các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước.
− Mỡ tài khoản thanh toán cho khách hàng.
− Cung ứng các phương tiện, dịch vụ thanh toán.
− Thực hiện các dịch vụ khác của ngân hàng thương mại và các hoạt động kinh
doanh mà ngân hàng mẹ giao hoặc ủy quyền.
1.6 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG NĂM 2015
Tiếp tục thực hiện phương châm:” Phát triển – An toàn – Hiệu quả”, tập trung phấn
đấu thực hiện nhiệm vụ:
- Bám sát phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2015, tập trung
các nguồn vốn đầu tư cho các dự án điểm nhằm phát triển thế mạnh kinh tế của tỉnh.
- Phân loại nợ chính xác, trích lập dự phòng đầy đủ, đúng quy định. Đẩy mạnh
công tác thu hồi nợ đến hạn và quá hạn đạt tỉ lệ nợ xấu dưới 2% trên tổng dư nợ.
- Chấn chỉnh kịp thời mọi sai phạm trong những hoạt động của NH, tăng cường
kiểm tra, kiểm soát tình hình sử dụng vốn vay,…
GVHD: Ths Lê Mỹ Hà 11 SVTH: Trịnh Thị Hoài Hương
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng BIDV Cà Mau

Tiếp tục lựa chọn và mạnh dạng đầu tư tín dụng cho những dự án phát triển công
nghiệp, nông nghiệp, doanh nghiệp vừa và nhỏ có vốn đầu tư lớn phục vụ cho nhiệm
vụ công nghiệp hóa hiện đại hóa trong thời gian ngày càng hội nhập.
Từng bước cơ cấu lại dư nợ, có quy hoạch 1 cách khoa học và nâng cao sức cạnh
tranh.
Các mục tiêu ưu tiên của Chi nhánh giai đoạn 2013 – 2015:
Năm 2013: Phấn đấu giải quyết cơ bản 12,3% nợ xấu và hạn chế gia tăng tối đa
nợ nhóm 2, giảm dần lãi treo, đến hết năm 2013 lợi nhuận không âm.
Năm 2014: Cơ cấu lại danh mục tài sản, khách hàng, tạo đà cho các năm sau,
nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới.
Năm 2015: Tăng tốc vươn lên để có thể cạnh tranh được với các đối thủ chính
trên địa bàn như Vietinbank, Agribank, Vietcombank.
Chỉ tiêu cụ thể từ 2013 – 2015:
- Dư nợ tín dụng: đạt 1.650 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân là 18%/năm.
- Huy động vốn: đạt 1.000 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân là 25%.
- Cơ cấu chất lượng tín dụng của Chi nhánh:
o Tỷ lệ nợ xấu: 3%
o Tỷ trọng dư nợ trung – dài hạn trên tổng dư nợ: 10%
o Dư nợ bán lẻ trên tổng dư nợ: 10,6%
o Thu dịch vụ ròng: 14 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân: 33%/năm.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Sau khi được thành lập năm 1957 cùng với những lần đổi tên BIDV ngày càng thay
đổi, phát triển. BIDV nhờ có cơ cấu chặt chẽ với sự quản lý và đặt ra những mục tiêu
cụ thể đã đem lại thương hiệu BIDV luôn luôn được khách hàng tín nhiệm được cộng
đồng trong nước và quốc tế biết đến và ghi nhận như là một trong những thương hiệu
Ngân hàng lớn nhất Việt Nam; BIDV còn là niềm tự hào của các thế hệ cán bộ nhân
viên và của ngành tài chính ngân hàng trong hơn năm mươi năm qua với nghề nghiệp
truyền thống phục vụ đầu tư phát triển đất nước.
Chiến lược của BIDV giai đoạn 2011 – 2015 và tầm nhìn đến 2020 là phấn đấu trở
thành 1 trong 20 Ngân hàng hiện đại có chất lượng hiệu quả và uy tín hàng đầu trong

khu vực Đông Nam Á vào năm 2020. Trên cơ sở mục tiêu chung, mục tiêu ưu tiên và
GVHD: Ths Lê Mỹ Hà 12 SVTH: Trịnh Thị Hoài Hương
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng BIDV Cà Mau
một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu đặt ra trong kế hoạch 5 năm gắn với tái cơ cấu, BIDV
– Chi nhánh Cà Mau đã phân khai chương trình hành động theo 8 cấu phần chính bao
quát toàn bộ hoạt động kinh doanh và quản trị điều hành tại BIDV Chi nhánh Cà Mau.
CHƯƠNG 2
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG BIDV CÀ MAU
2.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
2.1.1 Khái niệm về tín dụng
GVHD: Ths Lê Mỹ Hà 13 SVTH: Trịnh Thị Hoài Hương
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng BIDV Cà Mau
Tín dụng là một hoạt động ra đời và gắn liền với sự tồn tại và phát triển của sản
xuất hàng hóa. Tín dụng là một quan hệ kinh tế thể hiện dưới hình thức vay mượn có
hoàn trả.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn từ
Ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản phí nhất định.
Theo Luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam đã đưa ra định nghĩa về hoạt động
tín dụng như sau:” Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng vốn tự có vốn
huy động để cấp tín dụng.”
2.1.2 Bản chất – chức năng – vai trò – nguyên nhân và đặc điểm của tín dụng
2.1.2.1 Bản chất của tín dụng
Bản chất của tín dụng là giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả với những đặc
điểm sau:
− Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng có thể là tiền, động sản hoặc bất động
sản.
− Thời gian hoàn trả phải được xác định một cách có cơ sở để đảm bảo rằng bên
đi vay sẽ hoàn trả tài sản cho bên cho vay đúng thời hạn đã thỏa thuận.
− Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị cho vay có nghĩa là bên đi vay

phải trả lãi cho bên cho vay.
− Quan hệ tín dụng được chi phối bằng các lệnh phiếu (hợp đồng tín dụng, khế
ước nhận nợ, ) để thực thi trách nhiệm giữa các bên.
2.1.2.2 Chức năng của tín dụng
- Chức năng tập trung và phân phối lại tài nguyên:
+ Phân phối trực tiếp: phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời chưa sử dụng
sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó là kinh doanh và tiêu dùng.
+ Phân phối gián tiếp: việc phân phối được thực hiện thông qua các tổ chức trung
gian như Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng, Công ty tài chính,…
- Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội.
- Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất.
2.1.2.3 Nguyên tắc tín dụng
− Vốn vay phải sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng và có hiệu quả.
GVHD: Ths Lê Mỹ Hà 14 SVTH: Trịnh Thị Hoài Hương
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng BIDV Cà Mau
− Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn và lãi vay theo đúng thời hạn
đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
2.1.2.4 Vai trò của tín dụng
− Đáp ứng nhu cầu vay vốn để duy trì qua trình sản xuất được liên tục đồng thời
góp phần đầu tư và phát triển kinh tế.
− Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.
− Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành mũi
nhọn.
− Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các doanh
nghiệp.
− Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài.
2.1.2.5 Đặc điểm của tín dụng
− Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng.
− Sự chuyển nhượng này là có thời hạn và có kèm theo chi phí.

2.1.3 Các hình thức tín dụng
2.1.3.1 Căn cứ theo mục đích sử dụng
− Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại cấp tín dụng cho các doanh
nghiệp và các chủ thể kinh tế khác để tiến hành sản xuất hàng hóa và lưu thông hàng
hóa.
− Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức cấp tín dụng cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của cá nhân.
− Tín dụng học tập: Là hình thức cấp tín dụng để phục vụ việc học của sinh viên.
2.1.3.2 Căn cứ theo đối tượng tín dụng
− Tín dụng vốn lưu động: Là loại vốn cho vay được sử dụng để hình thành vốn
lưu động của các tổ chức kinh tế, như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu
cho sản xuất.
− Tín dụng vốn cố đinh: Là loại cho vay được sử dụng để hình thành tài sản cố
định cho các doanh nghiệp.
GVHD: Ths Lê Mỹ Hà 15 SVTH: Trịnh Thị Hoài Hương
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng BIDV Cà Mau
2.1.3.3 Căn cứ vào thời hạn tín dụng
− Tín dụng ngắn hạn: Là những khoản cho vay có thời hạn đến một năm và
thường được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ
nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
− Tín dụng trung hạn: Là khoản cho vay có thời hạn từ trên một đến năm năm,
được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kĩ thuật, mở rộng và
xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
− Tín dụng dài hạn: Là những khoản cho vay có thời hạn trên năm năm, được sử
dụng để cũng cấp vốn cho mục đích xây dựng, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô
lớn.
2.1.3.4 Căn cứ vào tính chất đảm bảo của tín dụng
− Tín dụng có đảm bảo: Là loại tín dụng dực trên các cơ sở như thế chấp, cầm cố,
hoặc có sự bão lãnh của người thứ ba.
− Tín dụng không bảo đảm: không cần có tài sản thế chấp, cầm cố, bão lãnh của

người thứ ba mà chủ yếu dựa vào uy tín của bản thân khách hàng như: trung thực
trông kinh doanh, có khả năng về tài chính.
2.1.4 Các khái niệm về nợ, phân loại nợ
Nợ quá hạn: là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng không có
khả năng trả nợ cho Ngân hàng.
Phân loại nợ: Theo Quyết đinh 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 và quyết
định sửa đổi bổ sung 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 của Ngân hàng Nhà nước
thì các khoản nợ của khách hàng được phân loại thành 5 nhóm:
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
+ Các khoản nợ khác được phân loại và nhóm 1 theo quy định.
− Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu
lại.
+ Các khoản nợ khác được phân và nhóm 2 theo quy định.
GVHD: Ths Lê Mỹ Hà 16 SVTH: Trịnh Thị Hoài Hương
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng BIDV Cà Mau
− Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu
lại.
+ Các khoản nợ khác được phân chia và nhóm 3 theo quy định.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo
thời hạn đã cơ cấu lại.
+ Các khoản nợ khác được phân và nhóm 4 theo quy định.
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:

+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
+ Các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn
đã cơ cấu lại.
+ Các khoản nợ khác được phân và nhóm 5 theo quy định.
Theo cách phân loại nợ trên thì nợ xấu thuộc vào nhóm 3,4,5.
Nợ xấu: Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, nợ xấu (NPL) là các khoản nợ
thuộc nhóm 3,4 quy định tại điều 6 hoặc điều 7 và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ
để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng.
2.2 RỦI RO TÍN DỤNG
2.2.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là những sự cố liên quan đến huy động vốn và cho vay, gây tổn
thất về vốn, tài sản và uy tín của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường.
2.2.2 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
2.2.2.1 Nguyên nhân khách quan
Do sự thay đổi của Chính phủ:
Chính sách tài chính: Chính sách này liên quan đến cơ chế thu chi ngân sách
chính phủ.
GVHD: Ths Lê Mỹ Hà 17 SVTH: Trịnh Thị Hoài Hương
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng BIDV Cà Mau
Chính sách tiền tệ: Chính phú sử dụng các công cụ như: lãi suất chiết khấu, dự
trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở,…Điều chỉnh cung ứng tiền tệ khi có biến cố
xảy ra.
Chính sách đầu tư và phát triển: Chính phủ điều chỉnh sẽ gây ra ảnh hưởng trực
tiếp cho các ngân hàng thương mại, thường là những ảnh hưởng không tích cực cho
hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Do từ phía môi trường pháp lý:
Môi trường pháp lý thiếu đồng bộ, có nhiều khe hở rất dễ bị lợi dụng gây ra tính
trạng tham ô, chiếm đoạt tài sản,…
Kinh tế không ổn định dẫn đến kinh doanh gặp nhiều khó khăn, ngân hàng cho

vay gặp rủi ro.
Do môi trường tự nhiên:
Thời tiết, khí hậu dẫn đến ảnh hưởng sản xuất kinh doanh, đặc biệt là lĩnh vực
nông nghiệp, vì vậy, khi có thiên tai xảy ra khách hàng cùng các ngân hàng cho vay sẽ
có nguy cơ tổn thất,những dự án kinh doanh không có nguồn thu,…
 Ngân hàng phải chia sẽ rủi ro với những khách hàng của mình.
Do môi trường kinh tế xã hội:
Chịu ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới là nguyên nhân làm phát sinh rủi ro
trong hoạt động kinh doanh, cũng đồng thời làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh
tiền tệ chứa nhiều nguy cơ rủi ro lớn.
Phụ thuộc vào rất nhiều thói quen, truyền thống, tập quán của người dân, những yếu tố
này sẽ gây ra khó khăn và hạn chế mở rộng hoạt động của ngân hàng.
2.2.2.2 Nguyên nhân chủ quan
Do chính sách của Ngân hàng cho vay không phù hợp, thiếu sự kiểm soát chặt
chẽ hoặc đặt mục tiêu lợi nhuận quá cao.
Trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ cho vay yếu kém dẫn đến
cán bộ cho vay không đánh giá chính xác về khách hàng và phương án vay vốn.
2.2.3 Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra
2.2.3.1 Đối với bản thân Ngân hàng
Sự tổn thất của Ngân hàng khi có rủi ro xảy ra có thể là các thiệt hại về vật chất
hoặc uy tín của Ngân hàng.
GVHD: Ths Lê Mỹ Hà 18 SVTH: Trịnh Thị Hoài Hương
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng BIDV Cà Mau
Rủi ro tín dụng sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
như là thiếu tiền chi trá cho khách hàng, vì phần lớn nguồn vốn hoạt động của Ngân
hàng là nguồn vốn huy động, mà khi Ngân hàng không thu hồi được nợ gốc và lãi
trong cho vay thì khả năng thanh toán của Ngân hàng dần dần lâm vào tình trạng thiếu
hụt.
 Rủi ro tín dụng sẽ làm cho Ngân hàng mất cân đối trong việc thanh toán, dần
làm cho Ngân hàng lỗ và có nguy cơ bị phá sản.

2.2.3.2 Đối với nền kinh tế xã hội
Hoạt động của Ngân hàng có liên quan đến hoạt động của toàn bộ nền kinh tế,
đến tất cả các doanh nghiệp nhỏ, vừa, lớn và đến toàn bộ các tầng lớp dân cư. Như
vậy, rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một vài Ngân hàng, khi đó nó có khả
năng phát sinh lây lang ra các Ngân hàng khác và tạo cho người dân một tâm lý sợ hãi.
Lúc đó, người dân sẽ đua nhau đến Ngân hàng để rút tiền trước thời hạn. Điều đó cũng
có thể đưa đến phá sản hàng loạt các Ngân hàng. Lúc đó, rủi ro tín dụng sẽ tác động rất
mạnh đến toàn bộ nền kinh tế.
Rủi ro tín dụng là một vấn đề rất nghiêm trọng mà Chính phủ các nước phải quan
tâm, đặc biệt là Ngân hàng trung ương phải có những chính sách khuyến cáo thường
xuyên thông qua công tác thanh tra kiểm soát, chiết khấu, tái chiết khấu và sẵn sàng hỗ
trợ vốn cho các Ngân hàng thương mại khi có các biến cố rủi ro xảy ra.
2.3 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
2.3.1 Khái niệm về chất lượng tín dụng
Chất lượng, giá cả và lượng hàng hóa là ba chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sức
mạnh và khả nảng của doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trong hoạt động kinh doanh
thì việc cải thiện chất lượng sản phẩm là điều tất yếu. Các nhà kinh tế nói đến chất
lượng bằng nhiều cách: Chất lượng là “ Sự phì hợp với mục đích và sự sử dụng”, là
“một trình độ dự kiến trước về độ đồng đều và độ tin cậy với chi phí thấp và phù hợp
với thị trường” hay chất lượng là “năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm
thỏa mãn những nhu cầu của người sử dụng”.
 Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng, đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của Ngân hàng và phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội.
GVHD: Ths Lê Mỹ Hà 19 SVTH: Trịnh Thị Hoài Hương
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng BIDV Cà Mau
Để hiểu rõ hơn về chất lượng tín dụng, thì có nhiều khía cạnh như sau:
- Đối với khách hàng: Chất lượng tín dụng được thể hiện ở chỗ số tiền mà Ngân
hàng cho vay phải có lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, thuận lợi, thu hút
được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.

- Đối với Ngân hàng thương mại: Chất lượng tín dụng được thể hiện ở phạm vi,
múc độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của bản thân ngân hàng và đảm
bảo được ính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
Đối với 1 Ngân hàng nhỏ thì nên cấp tín dụng với mức độ và trong phạm vi nhất định
để thỏa mãn một cách tốt nhất khách hàng của mình.
- Đối với Chính phủ, với sự phát triển kinh tế xã hội: Chất lượng tín dụng được
thể hiện ở việc tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết
công ăn việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình
tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng với
tăng trưởng kinh tế.
Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại
Có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, có chỉ tiêu mang tính định
lượng có chỉ tiêu mang tính định tính.
Chỉ tiêu định tính
− Khách hàng sẽ an tâm khi đến giao dịch với Ngân hàng nếu có bảo vệ, có bãi
giữ xe, có nhân viên trông xe không thu phí thì Ngân hàng sẽ tạo được ấn tượng đầu
tiên rất đẹp trong lòng khách hàng.
− Ngân hàng có sơ đồ làm việc của các phòng ban sẽ giúp khách hàng không bị
bỡ ngỡ và đỡ tốn thời gian, cũng giúp khách hàng có ấn tượng tốt về Ngân hàng.
− Đồng phục nhân viên, thái độ của các cán bộ tín dụng, cách bố trí trong phòng
làm việc cũng ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
− Uy tín của Ngân hàng cũng góp phần làm nên chất lượng tín dụng của Ngân
hàng.
− Các ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng cổ phần trong nước vào Việt Nam
không lâu nhưng phong cách làm việc, thái độ phục vụ khách hàng của họ là rất tốt.
 Dựa vào các chỉ tiêu định tính có thể đánh giá được phần nào chất lượng
tín dụng của Ngân hàng thương mại.
GVHD: Ths Lê Mỹ Hà 20 SVTH: Trịnh Thị Hoài Hương
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng BIDV Cà Mau
2.3.2.2 Các chỉ tiêu định lượng

 Chỉ tiêu sử dụng vốn:
Hệ số sử dụng vốn =
Hệ số sử dụng vốn là chỉ tiêu hiệu quả phản ánh chất lượng tín dụng, cho phép
đánh giá hiệu quả trong hoạt động tín dụng của một Ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn
thì càng chứng tỏ Ngân hàng đã sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn huy động
được.
 Chỉ tiêu dư nợ :
Chỉ tiêu dư nợ =
Chỉ tiêu dư nợ là một chỉ tiêu định lượng, xác định cơ cấu tín dụng trong trường
hợp dư nợ phân theo thời hạn cho vay( ngắn, trung hoặc dài hạn). Chỉ tiêu này còn cho
thấy biến động của tỷ trọng giữa các loại dư nợ tín dụng của một ngân hàng qua các
thời kì khác nhau, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ phát triển của nghiệp vụ tín
dụng càng lớn, mối quan hệ của ngân hàng với khách hàng càng có uy tín.
 Chỉ tiêu nợ quá hạn:
Chỉ tiêu nợ quá hạn =
Chỉ tiêu nợ quá hạn =
Chỉ tiêu nợ quá hạn =
Chỉ tiêu nợ quá hạn là một trong những chỉ số quan trọng để đo lường chất lượng
nghiệp vụ tín dụng. Các ngân hàng có chỉ số này thấp đã chứng tỏ được chất lượng tín
GVHD: Ths Lê Mỹ Hà 21 SVTH: Trịnh Thị Hoài Hương
Huy động
Sử dụng
Dư nợ ( Ngắn hạn – Trung hoặc dài hạn)
Tổng dư nợ
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Nợ quá hạn khó đòi
Tổng dư nợ
Nợ quá hạn khó đòi
Tổng nợ quá hạn

Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng BIDV Cà Mau
dụng cao của mình và ngược lại chỉ số này cao độ rủi ro trong khâu tín dụng của ngân
hàng càng cao.
Thông thường, tỷ lệ nợ quá hạn tốt nhất là ở mức <5%. Chỉ tiêu này đôi khi cũng
chưa phản ánh hết chất lượng tín dụng.
 Chỉ tiêu về tốc độ chu chuyển vốn tín dụng ( vòng quay vốn tín dụng):
Vòng quay vốn tín dụng trong năm =
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn của Ngân hàng được sử dụng cho vay mấy
lần trong 1 năm. Chỉ tiêu này càng lướn càng tốt, nó chứng tỏ nguồn vốn của Ngân
hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
 Lãi treo:
Là khoản lãi tính trên nợ quá hạn mà Ngân hàng chưa thu được. Vì thế chỉ số bày
càng thấp càng tốt.
Lãi treo càng cao phản ánh rủi ro mất vốn của Ngân hàng lớn, Ngân hàng có khả
năng mất cả vốn lẫn lãi. Từ đó chất lượng tín dụng giảm và ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh của Ngân hàng.
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
Các yếu tố chủ quan (hay nhóm nhân tố từ phía ngân hàng)
− Chính sách tín dụng: phản ánh định hướng cơ bản cho quá trình hoạt động tín
dụng, ngân hàng cần có những chính sách phù hợp với đường lối phát triển kinh tế,
cũng kết hợp được lợi ích của khách hàng với ngân hàng.
− Quy trình tín dụng: trình tự tổ chức thực hiện các bước kỹ thuật nghiệp vụ cơ
bản, chỉ rõ trình tự, cách làm khi bắt đầu đến khi kết thúc một giao dịch. Quy trình tín
dụng là một trong những yếu tố quan trọng, được tổ chức khoa học, hợp lí sẽ đảm bảo
khoản vay có hiệu quả.
− Kiểm soát nội bộ: hoạt động mang tính thường xuyên và cần thiết đối với mọi
ngân hàng, công tác này càng chặt chẽ làm cho hoạt động tín dụng đúng hướng, thực
hiện đúng các yêu cầu, các nguyên tắc. Nó cũng đồng thời giúp ngăn ngừa, hạn chế
GVHD: Ths Lê Mỹ Hà 22 SVTH: Trịnh Thị Hoài Hương
Doanh số thu trong năm

Doanh số nợ bình quân trong năm
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng BIDV Cà Mau
những sai sót của cán bộ tín dụng, sẽ sửa chữa những sai xót kịp thời, nhằm nâng cao
hiệu quả chất lượng tín dụng.
− Tổ chức nhân sự: ngân hàng cần phải có đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi về chuyên
môn, được đào tạo có hệ thống, am hiểu rộng và kiến thức phong phú trong nhiều lĩnh
vực, nắm vững các điều lệ, các bộ luật ban hành có liên quan đến tín dụng. Ngoài ra
tiêu chuẩn về đạo đức và sự liêm khiết, bởi nếu người cán bộ tín dụng thiếu trách
nhiệm hay cố tình vi phạm sẽ gây tổn thất không lường cho ngân hàng.
Các yếu tố khách quan ( nhóm nhân tố từ phía khách hàng)
− Uy tín, đạo đức của người vay:
+ Uy tín khách hàng cũng là một yếu tố mà Ngân hàng cần quan tâm. Là tiêu chí
để đánh giá sự sẵn sàng trả nợ và khả năng thực hiện các nghĩa vụ cam kết trong hợp
đồng của khách hàng, được thể hiện dưới nhiều khía cạnh đa dạng như: chất lượng,
dịch vụ, sản phẩm, giá cả hàng hóa, mức độ chiếm lĩnh thị trường, các quan hệ tài
chính kinh tế, chu kỳ sống của sản phẩm, vay vốn, trả nợ khách hàng, bạn hàng và
ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng cần phân tích số liệu và tình hình trong suốt quá trình
phát triển cúa khách hàng trong những thời gian khác nhau mới có kết luận chính xác.
+ Đạo đức là một nhân tố quan trọng của quy trình thẩm định, tính cách của người
vay không chỉ được đánh giá bằng phẩm chất đạo đức chung mà còn phải được kiểm
nghiệm qua kết quả hoạt động trong quá khứ, hiện tại và chiến lược phát triển ở tương
lai.
− Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng:Chất lượng tín dụng
phụ thuộc rất lớn vào năng lực tổ chức, kinh nghiệm, năng lực kinh doanh của khách
hàng. Là tiền đề để tạo ra kinh doanh có hiệu quả, là cơ sở cho khách hàng thực hiện
cam kết hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi cho Ngân hàng. Nếu trình độ của người quản
lí còn bị hạn chế về nhiều mặt như kinh nghiệm, học vấn,… thì doanh nghiệp có khả
năng dễ bị thua lỗ, dẫn đến tình trạng tả nợ kém, ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín
dụng của Ngân hàng.
− Môi trường kinh tế: nền kinh tế ổn định hay không ổn định cũng có tác động

đến hoạt động và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường. Ổn định về tài
chính quốc gia, ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát là những điều mà các doanh
GVHD: Ths Lê Mỹ Hà 23 SVTH: Trịnh Thị Hoài Hương
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng BIDV Cà Mau
nghiệp kinh doanh quan tâm hàng đầu vì nó liên quan trực tiếp đến kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
− Môi trường chính trị: các diễn biến bất ổn về chính trị như: chiến tranh, xung
đột đảng phái, bạo động, cấm vận, biểu tình,…không những dẫn đến những thiệt hại
cho doanh nghiệp mà cả nền kinh tế nói chung. Vì vậy, môi trường chính trị cũng là
yếu tố đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh, đặc biệt đối với các hoạt động của
kinh doanh của Ngân hàng.
− Môi trường pháp lý: xây dựng môi trường pháp lý thông thoáng, lành mạnh sẽ
tạo thuận lợi trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong đó có
các NHTM. Vì nếu với môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh, thiếu tính đồng bộ, thống
nhất giữa các luật, sẽ gặp nhiều khó khăn, thiếu đi tính linh hoạt cần thiết, vốn góp vào
kinh doanh dễ bị rủi ro.
− Môi trường cạnh tranh: yếu tố này tác động mạnh đến chất lượng tín dụng nói
riêng và hoạt động kinh doanh nói chung của NHTM. Để chiếm vị trí ưu thế trong
cạnh tranh Ngân hàng luôn củng cố, nâng cao uy tín, thế mạnh, đội ngũ nhân viên có
trình độ, tạo điều kiện để nâng cao chất lượng tín dụng. Dưới áp lực của cạnh tranh
gay gắt Ngân hàng có thể bỏ qua những điều kiện tín dụng cần thiết làm cho độ rủi ro
tăng lên và giảm chất lượng tín dụng.
− Môi trường tự nhiên: Các yếu tố do thiên nhiên gây ra như lũ lụt, hạn hán, hỏa
hoạn, động đất, dịch bệnh, thiên tai,…có thể gây ra những thiệt hại không biết trước
được cho cả hệ thống nền kinh tế dẫn đến rủi ro trong tín dụng Ngân hàng là điều khó
tránh khỏi, nhưng thường được chia sẻ thiệt hại bởi các công ty Bảo hiểm hoặc được
Nhà nước hỗ trợ.
Sự cần thiết để nâng cao tín dụng
Trong hoạt động tín dụng, yếu tố rủi ro luôn thường trực ở mức độ rủi ro khá cao,
do đó mà tại các Ngân hàng luôn dành sự chú ý đặc biệt đến việc kiểm soát cũng như

những biện pháp chống đỡ, hạn chế rủi ro tín dụng. Một trong những biện pháp hữu
hiệu là đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng các khoản tín dụng.
−Đối với NHTM: nâng cao chất lượng tín dụng có ý nghĩa rất lớn đối với các
NHTM. Đó là quá trình hoàn thiện sản phẩm tín dụng, giúp Ngân hàng giảm bớt chi
phí mà vẫn đảm bảo lợi nhuận cho Ngân hàng. Giúp ngân hàng tạo thêm được uy tín
GVHD: Ths Lê Mỹ Hà 24 SVTH: Trịnh Thị Hoài Hương
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng BIDV Cà Mau
với khách hàng, và cũng sẽ thu được nhiều khách hàng đến với Ngân hàng. Khi chất
lượng tín dụng được nâng cao thì khi đó nguồn vốn đã được sử dụng đúng mục đích,
Ngân hàng đảm bảo được thời hạn thu hồi vốn, tạo điều kiện mở rộng tín dụng cùng
những hoạt động khác của ngân hàng. => Ngân hàng nâng cao được thương hiệu của
mình trên thị trường tài chính.
−Đối với khách hàng: được Ngân hàng cấp vốn đúng theo nhu cầu về khối lượng
và thời gian, tạo thuận lợi cho khách hàng mở rộng sản xuất kinh doanh.
−Đối với nền kinh tế: góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng, là công cụ hiệu
quả tài trợ cho nền kinh tế. Nâng cao chất lượng tín dụng còn tại ra xu hướng cạnh
tranh giữa các Ngân hàng, thúc đẩy các Ngân hàng áp dụng công nghệ hiện đại,
chuyên nghiệp hoạt động, dần hoàn thiện mọi hoạt động của ngân hàng, cũng làm
hoàn thiện hệ thống ngân hàng.
 Việc nâng cao chất lượng tín dụng góp phần cải thiện tình hình tài chính,
là một tất yếu khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của bản thân NHTM.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Từ những khái niệm, công thức cụ thể của tín dụng ta hiểu rõ về những đặc điểm
cơ bản về mặt lý thuyết của hoạt động tín dụng. Bên cạnh đó, ta thấy hiện lên trong tín
dụng là những rủi ro cần phải tìm hiểu ra nguyên nhân để khắc phục và giảm thiểu tối
đa thiệt hại cho Ngân hàng. Ngoài ra, các chỉ tiêu định lượng – định tính cũng giúp ta
hiểu rõ cách đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng qua giai đoạn
2012-2014. Qua đây, ta hiểu được nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng và
đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả chất lượng tín dụng cho Ngân hàng.
CHƯƠNG 3

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG BIDV CHI
NHÁNH CÀ MAU
3.1 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GIAI ĐOẠN 2012 – 2014
GVHD: Ths Lê Mỹ Hà 25 SVTH: Trịnh Thị Hoài Hương

×