Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Tiểu luận môn điện toán lưới và đám mây ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY VÀ TRIỂN KHAI DỊCH VỤ TRÊN ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 53 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BÀI THU HOẠCH
MÔN: ĐIỆN TOÁN LƯỚI VÀ ĐÁM MÂY
Đề tài:
ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY VÀ TRIỂN KHAI
DỊCH VỤ TRÊN ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Phi Khứ
HVTH: Trần Ngọc Trí
MSHV: CH1301111
TP HCM, Tháng 06 năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện đồ án này em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy PGS. TS.
Nguyễn Phi Khứ đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn, cung cấp các tài liệu, động viên và
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành đề tài với tất cả nổ lực của bản thân nhưng
chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong thầy cảm thông và nhận
được sự đóng góp của quý thầy cô và các bạn.
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn!
Trần Ngọc Trí
CH1301111 – Trần Ngọc Trí
2
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 1
MỤC LỤC 2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 4
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY 3
1.1. KHÁI NIỆM VỀ ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY 3
1.2. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY 4
1.3. CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY 4


1.4. SO SÁNH VỚI CÔNG NGHỆ KHÁC 5
1.5. MÔ HÌNH KIẾN TRÚC ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY 6
1.5.1. Thành phần 6
1.5.2. Mô hình kiến trúc 6
1.5.2.1. Tầng ứng dụng (Application) 6
1.5.2.2. Tầng nền tảng (Platform) 7
1.5.2.3. Tầng cơ sở hạ tầng (Infrastructure) 9
1.6. CÁC MÔ HÌNH TRIỂN KHAI 10
1.6.1. Đám mây công cộng 10
1.6.2. Đám mây riêng 10
1.6.3. Đám mây cộng đồng 11
1.7. CÁC KỸ THUẬT TRONG ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY 11
1.8. LƯU TRỮ TRONG ĐÁM MẤY 12
1.9. CÁC VẤN ĐỀ CẦN QUAN TÂM 13
1.9.1. Bảo mật an toàn 13
1.9.2. Sự tuân thủ các quy định 13
1.9.3. Tác động của môi trường 13
1.10. CÁC ỨNG DỤNG ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY TIÊU BIỂU 13
1.10.1. Google App Engine 13
1.10.2. Windows Azure 14
1.10.3. Amazon Web Services 14
CHƯƠNG 2. CÁC DỊCH VỤ TRÊN NỀN ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY 15
2.1. DỊCH VỤ THEO MÔ HÌNH TRUYỀN THỐNG 15
2.2. DỊCH VỤ TRÊN MÔ HÌNH ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY 16
2.2.1. Kiến trúc hệ thống 16
2.2.2. Đặc điểm hoạt động của hệ thống của điện toán đám mây 17
2.2.2.1. Sự an toàn 17
2.2.2.2. Độ tin cậy 18
2.3. ĐÁNH GIÁ ƯU NHƯỢC ĐIỂM 18
2.3.1.1. Ưu điểm 18

2.3.1.2. Nhược điểm 19
CHƯƠNG 3. TRIỂN KHAI HẠ TẦNG TRÊN NỀN ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY 20
3.1. KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH NHU CẦU 20
CH1301111 – Trần Ngọc Trí
3
3.2. THIẾT KẾ MÔ HÌNH HỆ THỐNG 21
3.2.1. Mô hình thực tế 21
3.2.2. Mô hình giả lập 23
3.3. TRIỂN KHAI CÀI ĐẶT MÔ HÌNH HỆ THỐNG 23
3.3.1. Cài đặt Microsoft Deployment Toolkit (MDT) 23
3.3.1.1. Tạo thư mục chung 24
3.3.1.2. Bổ sung thêm các hệ điều hành 24
3.3.1.3. Xây dựng chuỗi nhiệm vụ (task sequence) 25
3.3.1.4. Cấu hình Task Sequences 27
3.3.1.5. Cập nhập cho thư mục chung 27
3.4. CÀI ĐẶT GÓI DỊCH VỤ WINDOWS DEPLOYMENT SERVICES 27
3.4.1. Cấu hình Windows Deployment Services 28
3.4.2. Bổ sung các file ảnh thực thi 28
3.5. CÀI ĐẶT SYSTEM CENTER VIRTUAL MACHINE MANAGER 28
3.5.1. Cài đặt Microsoft center virtual machine manager Self-Service Portal (SSP) 29
3.6. THIẾT LẬP TÀI KHOẢN 30
3.6.1. Yêu cầu cơ sở hạ tầng 32
3.6.2. Tạo máy ảo 38
3.6.3. Phân quyền sử dụng 40
3.7. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG 41
KẾT LUẬN 43
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 44
SÁCH THAM KHẢO: 44
NHÂN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN 45
CH1301111 – Trần Ngọc Trí

4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NIST National Institute of Standards and Technology
SaaS Software as a Service
SOA Service Oriented Architecture
PaaS Platform as a Service
IaaS Instructure as a Service
WAN Wide Area Network
VM Virtual Machine
API Application Programming Interface
SAN Storage Area Network
SSH Secure Shell
AWS Amazon Web Services
API Application Programming Interface
QoS Quality of Service
SCVMM System Center Virtrual Machine Manager
SCVMMSPP System Center Virtrual Machine Manager
Self-Service Portal
CH1301111 – Trần Ngọc Trí
5
Điện toán lưới và đám mây
MỞ ĐẦU
Trong vài năm qua, Công nghệ thông tin đã bắt đầu với mô hình mới Điện toán
đám mây. Mặc dù điện toán đám mây chỉ là một cách khác để cung cấp các tài nguyên
máy tính, chứ không phải là một công nghệ mới, nhưng nó đã châm ngòi một cuộc
cách mạng trong cách cung cấp thông tin và dịch vụ của các tổ chức.
Lúc đầu các loại máy tính lớn, có cấu hình mạnh triển khai lưu trữ dữ liệu, chạy
các ứng dụng trên mô hình khách - chủ. Đệ có được một máy chủ có cấu hình theo ý
muốn và các phần mềm chạy trên máy chủ đó người ta phải bỏ ra chi phí rất lớn. Chi
phí về lắp đặt, nâng cấp, phòng máy, điều hòa nhiệt độ cho phòng máy chủ.vv

Tính linh hoạt của điện toán đám mây là một chức năng phân phát tài nguyên
theo yêu cầu. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng các tài nguyên tích lũy
của hệ thống.
Trước điện toán đám mây, các trang web và các ứng dụng dựa trên máy chủ đã
được thi hành trên một hệ thống cụ thể. Với sự ra đời của điện toán đám mây, các tài
nguyên được sử dụng như một máy tính ảo. Cấu hình hợp nhất này cung cấp một môi
trường ở đó các ứng dụng thực hiện một cách độc lập mà không quan tâm đến bất kỳ
cấu hình cụ thể nào.
Ngoài ra điện toán đám mây, làm giảm một số các khoản chi tiêu bắt buộc kết
hợp với việc quản lý nguồn tài nguyên khác nhau trên toàn doanh nghiệp cụ thể nào
đó. Cuối cùng, các mô hình điện toán đám mây cung cấp sự linh hoạt trong kinh
doanh. Nhờ khả năng điều chỉnh hoặc mở rộng các doanh nghiệp có thể đáp ứng dễ
dàng hơn khi nhu cầu về hạ tầng thay đổi.
Lý do chọn đề tài
- Trong bối cảnh kinh tế suy thoái như hiện nay tại Việt Nam, các doanh nghiệp
vừa và nhỏ đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc lựa chọn và sử dụng giải
pháp CNTT từ các đơn vị cung cấp các dịch vụ như email, web, hosting, lưu
trữ,… Ngay cả khi tự xây dựng 1 bộ phận IT chuyên phục vụ và đáp ứng nhu
cầu riêng, doanh nghiệp vẫn gặp phải những vấn đề như chi phí mua, xây dựng
cơ sở hạ tầng, đào tạo nhân lực, tuyển dụng, trả lương và duy trì đội ngũ IT…
Việc sử dụng mô hình điện toán đám mây theo hướng dịch vụ (Dùng bao nhiêu
trả bấy nhiêu) có thể giúp doanh nghiệp giải quyết hầu hết những khó khăn đó.
CH1301111 – Trần Ngọc Trí
1
Điện toán lưới và đám mây
Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu về điện toán đám mây.
- Triển khai công nghệ điện toán đám mây trên môi trường giả lập sử dụng phần
mềm Microsoft System Center Virtual Machine Manager.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Nghiên cứu mô hình cung cấp dịch vụ truyền thống và mô hình điện toán đám
mây.
- Nghiên cứu triển khai ứng dụng trên mô hình điện toán đám mây.
Phương pháp nghiên cứu
- Tìm hiểu các tài liệu liên quan về điện toán đám mây và các dịch vụ được cung
cấp trên nên điện toán đám mây.
- Triển khai thực nghiệm trên môi trường ảo Hyper-V để kiểm chứng lý thuyết đã
nghiên cứu được.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Các giải pháp điện toán đám mây cho phép ứng dụng, tiện ích công nghệ được
cung cấp như một dịch vụ và thuận tiện cho người dùng.
- Điện toán đám mây (Thuật ngữ tiếng Anh: Cloud Computing, hay còn biết đến
với tên gọi “Điện toán máy chủ ảo”) là mô hình máy tính dựa trên nền tảng phát
triển của Internet.
CH1301111 – Trần Ngọc Trí
2
Điện toán lưới và đám mây
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
1.1. KHÁI NIỆM VỀ ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
Đám mây (cloud) là một mô hình mà mọi thông tin đều được lưu trữ, tính toán,
xử lý trong các máy chủ đặt trên Internet. Do đó, điện toán đám mây được hiểu như
cách thức áp dụng các kỹ thuật điện toán dựa trên Internet. Người sử dụng có thể làm
việc với các thông tin đó mà không cần phải hiểu biết về công nghệ, kỹ thuật và hạ
tầng cơ sở của đám mây, Khách hàng sẽ không còn lo ngại về các kiến thức chuyên
môn để điều khiển công nghệ, máy móc và cơ sở hạ tầng, mà tại đây các chuyên gia
trong “đám mây” của các nhà cung cấp sẽ giúp thực hiện điều đó.
Thuật ngữ "đám mây" ở đây là lối nói ẩn dụ chỉ mạng Internet và liên tưởng về
độ phức tạp của các cơ sở hạ tầng ở bên trong. Ở mô hình điện toán, mọi lĩnh vực liên
quan đến công nghệ thông tin đều được cung cấp dưới dạng các "dịch vụ", nó cho
phép khách hàng truy cập vào các dịch vụ của một nhà cung cấp nào đó "trong đám

mây" mà không cần phải có các kiến thức, kinh nghiệm về công nghệ, cũng như không
cần quan tâm đến các cơ sở hạ tầng bên trong.
Tài nguyên, dữ liệu, phần mềm và các thông tin liên quan đều được quản lý trên
các máy chủ ảo (chính là các “đám mây”).
“Ứng dụng điện toán đám mây” là những ứng dụng trực tuyến trên Internet.
Trình duyệt là giao diện ứng dụng vận hành còn dữ liệu được lưu trữ và xử lý ở máy
chủ của nhà cung cấp ứng dụng đó.
Điện toán đám mây tính toán, sử dụng phần mềm, truy cập dữ liệu và dịch vụ
lưu trữ mà khách hàng không cần biết vị trí địa lý và cấu hình của hệ thống cung cấp
dịch vụ.
Viện Tiêu chuẩn và Công nghệ (NIST) đã đưa ra nghĩa định nghĩa cụ thể:
“Điện toán đám mây là một mô hình cho phép ở một vị trí thuận tiện, khách
hàng có thể truy cập mạng theo yêu cầu và được chia sẻ tài nguyên máy tính (mạng,
máy chủ, lưu trữ, ứng dụng và dịch vụ) được nhanh chóng từ nhà cung cấp. Trong
trường hợp xấu nhất thì cũng phải cung cấp dịch vụ hoạt động ở mức cao nhất”.
Hiểu theo cách khác, điện toán đám mây là sự thực hiện kết hợp nhiều công
nghệ hiện có (SOA-Service Oriented Architecture - Kiến trúc hướng dịch vụ) với
những ý tưởng mới để tạo ra một giải pháp công nghệ thông tin đầy đủ.
CH1301111 – Trần Ngọc Trí
3
Điện toán lưới và đám mây
Với những ưu điểm trên việc áp dụng mô hình điện toán đám mây là một hướng
lựa chọn tất yếu trong tương lai.
1.2. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
Khái niệm về điện toán đám mây xuất hiện từ những năm 1960 trở lại đây, khi
John McCarthy phát biểu rằng “một ngày nào đó tính toán được tổ chức như một tiện
ích công cộng”. Các đặc điểm của điện toán đám mây tạo ra như khả năng co giản,
cung cấp như một tiện ích trực tuyến, với khả năng xem như vô hạn.
Thuật ngữ “Điện toán đám” mây xuất hiện bắt nguồn từ ứng dụng “Điện toán
lưới” (grid computing) trong thập niên 1980, tiếp theo là “Điện toán theo nhu cầu”

(utility computing) và “Phần mềm dịch vụ” (SaaS).
Amazon đã góp vai trò quan trọng trong sự phát triển của điện toán đám mây
bằng cách hiện đại hóa trung tâm dữ liệu. Hầu hết các mạng máy tính được tạo ra khi
sử dụng ít nhất là 10% năng lực của nó tại một thời điểm. Với kiến trúc điện toán đám
mây giúp tối ưu năng lực làm việc của máy chủ. Amazon bắt đầu phát triển sản phẩm
để cung cấp điện toán đám mây cho khách hàng và tung ra: Amazon Web Services
(AWS) như một tiện ích máy tính.
Trong năm 2007, Google, IBM và một số trường đại học bắt tay vào nghiên cứu
dự án điện toán đám mây với quy mô lớn. Vào đầu năm 2008, Eucalyptus đã trở thành
mã nguồn mở đầu tiên cho AWS API, nên tảng tương thích cho việc triển khai các
đám mây riêng tư. Đầu năm 2008, OpenNebula tài trợ dự án kho lưu trữ và trở thành
phần mềm mã nguồn mở đầu tiên triển khai đám mây riêng, đám mây lai và liên đoàn
các đám mây. Trong năm đó, những nỗ lực đã được tập trung vào việc cung cấp chất
lượng dịch vụ (QoS) để đảm bảo đám mây hoạt động, thuộc dự án của ủy ban IRMOS
tài trợ. Đến giữa năm 2008, Gartner nhận thấy tiềm năng của điện toán đám mây có
thể được đưa ra làm dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
1.3. CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
Mô hình điện toán đám mây có những đặc điểm sau:
- Sự linh động (Agility) giúp người dùng nhanh chóng sử dụng dịch vụ và
không tốn kém đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Giao diện lập trình ứng dụng (Application Programming Interface - API) giúp
người lập trình tiếp cận và tương tác với phần mềm đám mây thông qua giao diện sử
dụng.
CH1301111 – Trần Ngọc Trí
4
Điện toán lưới và đám mây
- Chi phí (Cost) giảm được đáng kể khi sử dụng đám mây công cộng, chi phí
vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng có thể chuyển qua cho hoạt động khác. Điều này bỏ qua
rào cản thuế quan, tại đây cơ sở hạ tầng được cung cấp bởi bên thứ ba và không cần
phải mua luôn một lần để tính toán hay sử dụng công việc không thường xuyên tính

toán chuyên sâu.
- Độc lập về vị trí và thiết bị (Device and location independence) cho phép
người dùng truy cập hệ thống với bất kỳ nơi đâu và trình duyệt nào, ở bất kì vị trí nào
từ những thiết bị đang sử dụng như máy tính hay thiết bị di động. Khi cơ sở hạ tầng
được cung cấp bởi bên thứ ba thì khách hàng có thể truy cập thông qua Internet.
- Cho phép chia sẻ các nguồn tài nguyên và tính chi phí khi sử dụng cho nên:
 Tập trung đầu tư được cơ sở hạ tầng.
 Chia sẻ để tăng hiệu suất hoạt động.
 Cải tiến hệ hiệu suất hệ thống.
- Độ tin cậy (Reliability) sẽ được cải tiến thông qua những góp ý của khách
hàng giúp điện toán đám mây được hoàn thiện, thiết kế phù hợp cho việc kinh doanh
và khắc phục những lỗi ảnh hưởng tới hệ thống và khách hàng.
- Khả năng mở rộng (Scalability) thông qua việc cung cấp động có thể mở rộng
tùy theo yêu cầu của khách hàng.
- Bảo mật (Security) có thể tập trung dữ liệu, gia tăng các hình thức bảo mật.
Các mối quan tâm như: mất quyền kiểm soát những dữ liệu nhạy cảm và thiếu bảo mật
tại nơi lưu trữ dữ liệu. Bảo mật luôn được đặt lên hàng đầu, đây là nhiệm vụ an ninh
phía bên nhà cung cấp phải đạm bảo khi khách hàng sử dụng. Nhà cung cấp thường
xuyên ghi nhật kí truy cập, để theo dõi và quản lí.
- Bảo trì (Maintenance) ứng dụng điện toán đám mây dễ dàng thực hiện công
việc này nếu chúng không được cài đặt trên mỗi máy tính của mỗi người dùng.
1.4. SO SÁNH VỚI CÔNG NGHỆ KHÁC
Điện toán đám mây xuất hiện kèm theo nhiều đặc tính của công nghệ, nên
không thể nhầm lẫn với một số công nghệ sau:
 Autonomic computing là hệ thống máy tính có khả năng tự quản lí.
 Mô hình Khách-chủ (Client-Server model) tính toán theo hình thức
client-server được phổ biến rộng rãi cho bất kì ứng dụng phân tán nào,
CH1301111 – Trần Ngọc Trí
5
Điện toán lưới và đám mây

để phân biệt giữa các nhà cung cấp dịch vụ (máy chủ) và người yêu cầu
dịch vụ (khách hàng).
 Tính toán lưới (Grid computing) là một hình thức của tính toán phân tán
và tính toán song song, nhờ đó mà một siêu máy tính ảo có thể liên kết
với nhau để cùng phối hợp tính toán công việc lớn.
 Máy tính lớn (Mainframe computer) được sử dụng chủ yếu bởi các tổ
chức lớn cho các ứng dụng quan trọng, thường thì số liệu cần phải xử lí
rất nhiều và đòi hỏi tức thời.
 Tiện ích tính toán (Utility computing) bao gồm các gói dịch vụ tính toán,
lưu trữ.
 Hướng dịch vụ tính toán (Service-oriented computing) Điện toán đám
mây cung cấp dịch vụ liên quan đến máy tính và xem như là một dịch
vụ. Điện toán đám mây có tất cả bao gồm các đặc tính trên.
1.5. MÔ HÌNH KIẾN TRÚC ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
1.5.1. Thành phần
Hai thành phần quan trọng của kiến trúc điện toán đám mây được biết đến là
front end và back end.
Front end: là phần phía khách hàng dùng máy tính. Nó bao gồm hệ thống mạng
của khách hàng (hoặc máy tính) và các ứng dụng được sử dụng để truy cập vào đám
mây thông qua giao diện người dùng có thể là một trình duyệt web.
Back end: chính là đám mây, bao gồm các máy tính khác nhau, máy chủ và các
thiết bị lưu trữ dữ liệu.
1.5.2. Mô hình kiến trúc
Mô hình kiến trúc điện toán đám mây gồm có 3 tầng:
CH1301111 – Trần Ngọc Trí
6
Điện toán lưới và đám mây
Hình 1.1 Mô hình kiến trúc.
1.5.2.1. Tầng ứng dụng (Application)
Ứng dụng các dịch vụ đám mây hay “Software as a service - SaaS” cung cấp

phần mềm như một dịch vụ trên Internet, không cần cài đặt hay chạy chương trình trên
máy tính phía khách hàng. Những ứng dụng cung cấp cho khách hàng được cài đặt,
cấu hình trên máy chủ từ xa. Đồng thời công việc bảo trì đơn giản và được hướng dẫn
từ nhà cung cấp.
Hình 1.2 SaaS cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
SaaS có thể được chia thành hai loại chính:
 Cung cấp cho doanh nghiệp: Đây là những giải pháp kinh doanh được
cung cấp cho các công ty và doanh nghiệp. Chúng được cung cấp thông
qua doanh nghiệp đăng ký dịch vụ.
 Cung cấp cho cá nhân: Các dịch vụ này được cung cấp cho công chúng
trên cơ sở thuê bao đăng ký. Tuy nhiên, họ được cung cấp miễn phí và
hỗ trợ thông qua quảng cáo. Ví dụ trong loại hình này gồm có dịch vụ
web mail, chơi game trực tuyến…
CH1301111 – Trần Ngọc Trí
7
Điện toán lưới và đám mây
Những ưu điểm khi sử dụng SaaS mang lại cho khách hàng là chi phí sẽ thấp
hơn các phần mềm cấp phép, các dịch vụ SaaS có tính năng tiết kiệm chi phí lớn nhất
bởi khi sử dụng SaaS khách hàng sẽ loại bỏ những công việc thực sự không cần thiết
cho các doanh nghiệp như cài đặt, bảo trì phần cứng, trả công cho nhân viên, và duy trì
các ứng dụng. Đồng thời các nhà cung cấp SaaS thường có kiểm tra an ninh rất tỉ mỉ.
Bên cạnh nhưng ưu điểm thì sẽ có những nhược điểm gây trở ngại kỹ thuật để
xây dựng một SaaS hiệu quả và phù hợp với nhiều khách hàng. Khi thiết kế một ứng
dụng có hiệu quả cung cấp cho hàng ngàn khách hàng qua Internet là công việc khó
khăn.
1.5.2.2. Tầng nền tảng (Platform)
Đây là tầng cung cấp dịch vụ nền tảng để chạy các ứng dụng. Các ứng dụng này
có thể đang chạy trong đám mây hay chạy trong một trung tâm dữ liệu truyền thống.
Để đạt được khả năng mở rộng cần thiết trong một đám mây, các dịch vụ thường được
ảo hóa. Việc ảo hóa được các hãng phần mềm lớn giới thiệu như IBM® WebSphere®

Application Server Virtual Images, Amazon Web Services và Google App Engine….
Các dịch vụ nền tảng cho phép khách hàng chạy các ứng dụng dựa trên cơ sở hạ tầng
dịch vụ được bên thứ ba cung cấp.
Nền tảng là nơi cung cấp tất cả các nguồn lực cần thiết để xây dựng các ứng
dụng và dịch vụ hoàn toàn từ Internet, mà không cần phải tải về hay cài đặt phần mềm.
Hình 1.3 PaaS cho phép khách hàng truy cập vào một nền tảng
trên nên điện toán đám mây.
Nền tảng bao gồm thiết kế ứng dụng, phát triển, thử nghiệm, triển khai. Các
dịch vụ khác bao gồm khả năng tích hợp dịch vụ web, cơ sở dữ liệu tích hợp, bảo mật,
khả năng mở rộng, lưu trữ, quản lý và nâng cấp phiên bản.
Nhược điểm là khi phía nhà cung cấp cơ sở hạ tầng không còn khả năng duy trì
làm việc với khách hành, khách buộc phải chuyển qua nhà cung cấp khác. Trường hợp
CH1301111 – Trần Ngọc Trí
8
Điện toán lưới và đám mây
người dùng yêu cầu một ứng dụng với một nhà cung cấp điện toán đám mây và quyết
định chuyển đến một nhà cung cấp khác, có thể ứng dụng đó không hoạt động được
hoặc sẽ phải trả một mức giá cao để ứng dụng có thể hoạt động lại. Nếu nhà cung cấp
cũ không còn cung cấp dịch vụ thì ứng dụng và dữ liệu của khách hàng sẽ bị mất.
Nền tảng hướng dịch vụ thường cung cấp một giao diện người dùng dựa trên
HTML hoặc JavaScript. Nó hỗ trợ phát triển giao diện web như Simple Object Access
Protocol (SOAP) và REST(Representational State Tranfer), cho phép xây dựng nhiều
dịch vụ web.
Tùy chọn PaaS có ba loại khác nhau:
o Add-on development facilities: Cho phép lửa chọn các ứng dụng SaaS.
Thông thường, các nhà phát triển PaaS và khách hàng được yêu cầu
đăng ký cho các tiện ích ứng dụng SaaS.
o Application delivery-only environments: Môi trường hỗ trợ dịch vụ lưu
trữ theo các mức độ, như khả năng mở rộng theo nhu cầu bảo mật.
Nhưng không bao gồm nhiệm vụ phát triển, kiểm soát lỗi và gỡ lỗi.

Một số yếu tố khác ảnh hưởng đến tiếp nhận công nghệ:
o Khả năng làm việc của nhóm phát triển bị cô lập bởi vị trí địa lý.
o Khả năng hợp nhất các dịch vụ web từ nhiều nguồn.
o Khả năng thực hiện tiết kiệm chi phí sử dụng, tích hợp các dịch vụ cơ sở
hạ tầng bảo mật, khả năng mở rộng, và chuyển đổi dự phòng.
Có hai trở ngại chính mà các nhà phát triển phải đối mặt khi xem xét
PaaS.
Thứ nhất: các nhà cung cấp sử dụng dịch vụ độc quyền hoặc các ngôn
ngữ phát triển, một số nhà phát triển sợ bị phụ thuộc vào một nhà cung cấp duy
nhất.
Hai là: các nhà cung cấp có thể cho phép các ứng dụng sẽ được làm việc
với một nhà cung cấp khác, tuy nhiên chi phí thường cao hơn.
1.5.2.3. Tầng cơ sở hạ tầng (Infrastructure)
Tầng dưới cùng của đám mây là tầng cung cấp dịch vụ cơ sở hạ tầng. Ở đây là
một tập hợp các tài nguyên vật lí như các máy chủ, các thiết bị mạng và các đĩa cứng
lưu trữ được đưa ra như dịch vụ với mục đích cung cấp cho khách hàng. Cũng như với
CH1301111 – Trần Ngọc Trí
9
Điện toán lưới và đám mây
các dịch vụ nền tảng, ảo hóa là một phương pháp thường được sử dụng để tạo ra bản
phân phối các nguồn tài nguyên theo yêu cầu. Hiện nay có các nhà cung cấp cơ sở hạ
tầng bao gồm IBM Bluehouse, VMware, Amazon EC2, Microsoft Azure Platform,
Sun ParaScale Cloud Storage.
Hình 1.4 IaaS cho phép nhà cung cấp dịch vụ thuê những tài nguyên phần cứng
Cơ sở hạ tầng tập trung vào vấn đề trang bị cho các trung tâm dữ liệu bằng cách
đảm bảo công suất điện toán khi cần thiết. Trên thực tế các kỹ thuật ảo hóa thường
được sử dụng trong tầng này, nên có thể thấy rõ sự tiết kiệm chi phí khi sử dụng tài
nguyên hệ thống.
1.6. CÁC MÔ HÌNH TRIỂN KHAI
Hình 1.5 Các mô hình điện toán đám mây.

1.6.1. Đám mây công cộng
Là các dịch vụ đám mây được một bên thứ ba (người bán) cung cấp. Chúng tồn
tại bên ngoài hệ thống công ty và được nhà cung cấp đám mây quản lý.
Các đám mây công cộng cung cấp cho khách hàng các dịch vụ công nghệ thông
tin tốt nhất. Có thể là phần mềm, cơ sở hạ tầng ứng dụng hoặc cơ sở hạ tầng vật lý.
CH1301111 – Trần Ngọc Trí
10
Điện toán lưới và đám mây
Các nhà cung cấp đám mây chịu trách nhiệm cài đặt, quản lý, cung cấp và bảo trì.
Khách hàng phải trả chi phí cho các tài nguyên nào, dịch vụ nào mà họ sử dụng.
Các dịch vụ thường được cung cấp với các quy ước về cấu hình, chúng được
cung cấp với những trường hợp sử dụng phổ biến nhất. Khách hàng chỉ có quyền truy
cập vào tài nguyên được cấp phát.
1.6.2. Đám mây riêng
Là các dịch vụ đám mây được cung cấp trong doanh nghiệp. Những đám mây
này tồn tại bên trong mô hình mạng doanh nghiệp và chúng được doanh nghiệp quản
lý.
Các đám mây riêng đưa ra nhiều lợi ích giống như các đám mây chung, điểm
khác biệt chính là doanh nghiệp chịu trách nhiệm thiết lập và bảo trì đám mây. Việc
thiết lập đám mây riêng đôi khi không còn chi phí cho việc sử dụng và duy trì hoạt
động liên tục của đám mây và có thể vượt quá chi phí khi sử dụng một đám mây
chung.
Hình 1.6 Các thành phần trong đám mây riêng.
Các đám mây riêng có nhiều lợi thế hơn so với đám mây chung. Việc kiểm soát
chi tiết các tài nguyên khác nhau trên đám mây giúp doanh nghiệp có các lựa chọn cấu
hình phù hợp. Các đám mây riêng sẽ rất lý tưởng khi công việc đang được thực hiện
không cần đến một đám mây chung và sẽ không lo ngại tới vấn đề an ninh, quản lý.
CH1301111 – Trần Ngọc Trí
11
Điện toán lưới và đám mây

1.6.3. Đám mây cộng đồng
Các đám mây cộng đồng là các đám mây được chia sẻ bởi một số tổ chức và hỗ
trợ một cộng đồng cụ thể có mối quan tâm chung như: chung mục đích, yêu cầu an
ninh, chính sách. Nó có thể được quản lý bởi các tổ chức hoặc một bên thứ ba.
Một đám mây cộng đồng có thể được thiết lập bởi một số tổ chức có yêu cầu
tương tự và tìm cách chia sẻ cơ sở hạ tầng để thực hiện một số lợi ích của điện toán
đám mây.
Tùy chọn này là tốn kém hơn nhưng có thể đáp ứng về sự riêng tư, an ninh hoặc
tuân thủ các chính sách tốt hơn.
1.7. CÁC KỸ THUẬT TRONG ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
Kỹ thuật trong điện toán đám mây là kỹ thuật tập trung vào các dịch vụ đám
mây như SaaS, PaaS và IaaS. Đó là một giải pháp đa ngành từ nhiều lĩnh vực khác
nhau như hệ thống kỹ thuật, công nghệ phần mềm, kỹ thuật web, kỹ thuật thông tin, kỹ
thuật bảo mật, nền tảng kỹ thuật, kỹ thuật dịch vụ, kỹ thuật rủi ro và các kỹ thuật đạm
bảo chất lượng. Khả năng cung cấp các dịch vụ đám mây và những thách thức trong
mô hình điều khiển trong kinh doanh, cho kỹ thuật điện toán đám mây như là quá trình
“thiết kế các hệ thống cần thiết để tận dụng sức mạnh của tất cả các kỹ thuật trên”.
Các yếu tố của kỹ thuật điện toán đám mây bao gồm:
 Nền tảng (Foundation): cơ sở, khái niệm, hướng dẫn và phân loại
 Thực hiện (Implementation): xây dựng khối và hướng dẫn thực hành
trên đám mây
 Vòng đời (Lifecycle): sự lặp lại tại đầu cuối giúp điện toán đám mây
phát triển và phân phối
 Quản lý (Management): thời gian thiết kế và quản lý đám mây thời gian
chạy từ nhiều vấn đề.
CH1301111 – Trần Ngọc Trí
12
Điện toán lưới và đám mây
Hình 1.7 Những thành phần của kỹ thuật trong đám mây.
1.8. LƯU TRỮ TRONG ĐÁM MẤY

Đám mây lưu trữ là một mô hình kết nối mạng lưu trữ trực tuyến, nơi dữ liệu
được lưu trữ trên nhiều máy chủ ảo, thường được tổ chức bởi các bên thứ ba, thay vì
được lưu trữ trên máy chủ chuyên dụng. Các công ty cung cấp host hoạt động như là
trung tâm dữ liệu lớn, và những người yêu cầu dữ liệu của họ được tổ chức mua hoặc
thuê dung lượng lưu trữ từ họ và sử dụng nó cho các nhu cầu lưu trữ của họ. Các trung
tâm dữ liệu điều hành trên nền ảo hóa các nguồn lực theo yêu cầu của khách hàng và
được đưa vào trong kho lưu trữ, các khách hàng của nhà cung cấp có thể sử dụng để
lưu trữ các tập tin hoặc dữ liệu đối tượng. Về mặt vật lý, các nguồn tài nguyên có thể
được lấy qua nhiều máy chủ.
Dịch vụ lưu trữ trong đám mây có thể được truy cập thông qua một trình duyệt
web, giao diện lập trình ứng dụng (API). Công việc lưu trữ dữ liệu trên đám mây sẽ tốt
hơn là trên một hệ thống cục bộ. Vì đám mây lưu trữ có một số ưu điểm so với lưu trữ
dữ liệu truyền thống. Nếu lưu trữ dữ liệu trên một đám mây, có thể sử dụng nó từ bất
kỳ vị trí nào có Internet.
Điều này làm cho nó đặc biệt hấp dẫn cho các nhân viên thường xuyên đi công
tác. Nhân viên công ty không cần phải sử dụng cùng một máy tính để truy cập dữ liệu
cũng không cần phải mang theo các thiết bị lưu trữ vật lý.
Ngoài ra, nếu tổ chức có văn phòng chi nhánh, tất cả nhân viên đều có thể truy
cập dữ liệu từ các nhà cung cấp đám mây.
CH1301111 – Trần Ngọc Trí
13
Điện toán lưới và đám mây
1.9. CÁC VẤN ĐỀ CẦN QUAN TÂM
1.9.1. Bảo mật an toàn
Các công ty thuê dịch vụ lưu trữ, có thể bị theo dõi hợp pháp hoặc bất hợp pháp
các thông tin và dữ liệu giữa người dùng và công ty chủ bởi nhà nhà cung cấp dịch vụ.
Cân nhắc kỹ các ứng dụng có thể chuyển lên các đám mây, Có kế hoạch chu
đáo về khía cạnh bảo mật và riêng tư trước khi tham gia các giải pháp điện toán đám
mây, Hiểu biết về các môi trường điện toán đám mây công cộng và chắc chắn rằng
giải pháp đó đáp ứng được các yêu cầu về an ninh và bảo mật.

Đảm bảo rằng môi trường phía máy khách đáp ứng được các yêu cầu về tổ chức
bảo mật và riêng tư.
Trong hầu hết trường hợp, các nhà cung cấp phải đảm bảo rằng cơ sở hạ tầng
của họ là an toàn, dữ liệu và các ứng dụng được bảo vệ. Đồng thời các nhà cung cấp
đã thực hiện các biện pháp an ninh thích hợp để bảo vệ thông tin.
1.9.2. Sự tuân thủ các quy định
Chấp hành các quy định về các kỹ thuật an toàn và bảo mật dữ liệu mà nhà
cung cấp dịch vụ đưa ra để đảm bảo an toàn cho dữ liệu của khách hàng. Để có thể tạo
ra một quy định chung phù hợp ở tất cả mọi nơi là một vấn đề khó khăn đối với các
nhà cung cấp dịch vụ và môi trường điện toán đám mây.
1.9.3. Tác động của môi trường
Nên đặt máy chủ ở những nơi có khí hậu thuận lợi làm mát tự nhiên giảm bớt
chi phí đệ duy trì nhiệt độ thích hợp cho phòng máy chủ, ít hỏa hoạn, động đất và thiền
tai ảnh hưởng tới máy chủ trung tâm. Vì vậy các nước có điều kiện thuận lợi, chẳng
hạn như Phần Lan, Thụy Điển và Thụy Sĩ, đang thu hút các trung tâm dữ liệu điện
toán đám mây.
1.10.CÁC ỨNG DỤNG ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY TIÊU BIỂU
1.10.1. Google App Engine
Google App Engine (GAE) cho phép bạn triển khai ứng dụng của mình trên hạ
tầng của Google. Việc xây dựng ứng dụng với App Engine rất dễ dàng, thuận lợi trong
quá trình bảo trì, dễ mở rộng khi có lượng truy cập tăng, hoặc khi có thêm nhu cầu lưu
trữ.
CH1301111 – Trần Ngọc Trí
14
Điện toán lưới và đám mây
Google App Engine hỗ trợ 2 môi trường phát triển ứng dụng : Java runtime
environment và Python runtime environment
1.10.2. Windows Azure
Windows Azure cho phép triển khai ứng dụng windows và lưu trữ dữ liệu trên
nền tảng hạ tầng của Microsoft thông qua môi trường Internet. Windows Azure cung

cấp môi trường phát triển ứng dụng sử dụng .NET Framework,
Windows Azure hỗ trợ các ngôn ngữ thông thường như C#, Visual Basic, C++
hoặc có thể bằng java. Sử dụng Visual Studio hoặc công cụ phát triển khác.
1.10.3. Amazon Web Services
Amazon Web Services là tập hợp các dịch vụ cung cấp cho người lập trình có
khả năng truy cập tới hạ tầng kiến trúc tính toán kiểu sẵn sàng để sử dụng (ready-to-
use) của Amazon. Các máy tính có nền tảng vững chắc đã được xây dựng và tinh chế
qua nhiều năm của Amazon có thể cho phép bất cứ ai cũng có quyền cập tới Internet.
Amazon cung cấp một số dịch vụ Web đáp ứng được một số yêu cầu cốt lõi của hầu
hết các hệ thống như: lưu trữ, tính toán, truyền thông điệp và tập dữ liệu
CH1301111 – Trần Ngọc Trí
15
Điện toán lưới và đám mây
CHƯƠNG 2. CÁC DỊCH VỤ TRÊN NỀN ĐIỆN TOÁN
ĐÁM MÂY
2.1. DỊCH VỤ THEO MÔ HÌNH TRUYỀN THỐNG
Cung cấp dịch vụ CNTT theo mô hình truyền thống cho một khách hàng. Đầu
tiên một công ty hoặc một tổ chức yêu cầu thiết lập một máy chủ WWW, Mail, FTP.
Quá trình từ khi triển khai cho tới khi người dùng đầu cuối có thể truy cập được sẽ tốn
một lượng thời gian dài. Và để có thể quản lý được ban đầu các doanh nghiệp phải đầu
tư, tính toán rất nhiều loại chi phí như chi phí cho phần cứng, phần mềm, mạng, chi
phí cho quản trị viên, chi phí bảo trì, sửa chữa. Tùy theo yêu cầu của tổ chức hay
doanh nghiệp sẽ triển khai bao nhiêu máy chủ sẽ mua bấy nhiêu máy chủ và thực hiện
triển khai.
Hình 2.8 Mô hình cung cấp dịch vụ truyền thống.
Sau khi triển khai thành công người dùng đầu cuối sẽ truy cập vào và sử dụng
dịch vụ bình thường, ổn định. Tại đây chưa xét tới trường hợp hỏng hóc và xem các
bước triển khai một cách suôn sẻ. Nhưng một vấn đề đặt ra là tại hệ thống máy chủ
của công ty là liệu hiệu năng của máy chủ đã được tận dụng hết. Vấn đề được hé lộ là
hầu như các máy chủ triển khai theo mô hình truyền thống thì sẽ không tận dụng hết

tài nguyên của máy chủ và trở nên lãng phí ngày tại thời điểm đó.
Giải pháp đặt ra là sử dụng dịch vụ điện toán đám mây. Dịch vụ điện toán đám
mấy sẽ mang lại cho khách hàng nhiều lợi ích về nhiều mặt. Từ khi bắt đầu triển khai
cho tới khi đi vào sử dụng.
CH1301111 – Trần Ngọc Trí
16
Điện toán lưới và đám mây
2.2. DỊCH VỤ TRÊN MÔ HÌNH ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
2.2.1. Kiến trúc hệ thống
Trong môi trường điện toán truyền thống, nhiều phần mềm và các quy trình dựa
vào hệ thống thiết bị tại chỗ. Trong một môi trường điện toán đám mây, hầu hết mọi
thứ được vận hành từ một máy chủ hoặc nhiều máy chủ trong trung tâm dữ liệu nơi
người dùng tương tác cụ thể với chúng qua một trình duyệt. Điều này đặt ra ngày càng
nhiều yêu cầu đối với hệ thống mạng hiện thời cũng như hạ tầng bảo mật. Một trong
những nguyên tắc căn bản của điện toán đám mây là ý tưởng chia sẻ các nguồn lực
như tính toán, lưu trữ, các ứng dụng và thậm chí là cả nền tảng phát triển, nơi mà
chúng có thể chia sẻ với hầu hết những người sử dụng trong một công ty trong trường
hợp các đám mây cá nhân (private clouds) hay với những người sử dụng trên phạm vi
toàn cầu trong trường hợp đám mây công cộng (public clouds). Việc chia sẻ là khả thi
nhờ công nghệ ảo hóa và một trung tâm dữ liệu gần như được ảo hóa giống như trong
một môi trường điện toán đám mây cần một hạ tầng mạng để hỗ trợ những yêu cầu bổ
sung.
Hình 2.9 Kiến trúc mẫu điện toán đám mây.
Một ví dụ minh họa, trước đây một máy chủ vật lý chạy một tác vụ đặc thù như:
dịch vụ máy chủ WWW, máy chủ FTP, máy chủ Mail hoặc một máy chủ về cơ sở dữ
liệu và chúng triển khai cho một công ty hay doanh nghiệp. Nhưng giờ đây, một máy
chủ vật lý đơn có thể chạy khoảng 20 máy chủ ảo và yêu cầu trên một hệ thống mạng
có thể tăng lên tới 20 lần. Bên cạnh đó, công nghệ ảo hóa tính đến độ co giãn và linh
hoạt nơi các máy chủ có thể được triển khai một cách nhanh chóng nhờ việc di chuyển
CH1301111 – Trần Ngọc Trí

17
Điện toán lưới và đám mây
các máy ảo từ một máy chủ đến một máy chủ vật lý. Ngược lại, việc di chuyển này
cũng sẽ có tác động đến hệ thống mạng.
2.2.2. Đặc điểm hoạt động của hệ thống của điện toán đám mây
Trên hệ thống đám mây, tài nguyên được quản lý trên nền ảo hóa từ tài nguyên
lưu trữ, bộ nhớ, CPU. Thông qua công cụ quản lý tài nguyên được quản lý tập trung và
chúng được cung cấp cho khách hàng theo các hình thức, có thể là cơ sở hạ tầng, cung
cấp nền tảng, và cuối cùng là dịch vụ phần mềm. Tại đây tài nguyên của hệ thống sẽ
được chia sẽ cho khách hàng sử dụng.
Là nhà cung cấp dịch vụ điện toán đám mây thường có những vấn đề phức tạp
như sao lưu dữ liệu, nhân rộng, và nhu cầu phục hồi khi có sự cố, dịch vụ đã trở thành
phổ biến, đặc biệt là trong doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Hình 2.10 Khách hàng thuê một máy chủ ảo làm máy chủ cơ sở dữ liệu.
Về phía khách hàng để quản lý các máy chủ ảo khách hàng sử dụng phần mềm
client của phía nhà cung cấp để truy cập vào quản lý hoặc là thông qua trình duyệt
web.
Lợi thế lớn nhất phía khách hàng là tiết kiệm chi phí. Khách hàng chỉ tính phí
sử dụng, các phí yêu cầu khi sử dụng dịch vụ điện toán đám mây và chí phí này phụ
thuộc vào nhà cung cấp. Khách hàng không phải trả tiền cho cơ sở hạ tầng.
2.2.2.1. Sự an toàn
Để an toàn dữ liệu, hầu hết các hệ thống sử dụng kết hợp các kỹ thuật:
 Mã hóa (Encryption) Dùng một hoặc nhiều thuật toán phức tạp kết hợp
sử dụng để mã hóa thông tin. Để giải mã các tập tin mã hóa, người dùng
cần khóa giải mã. Trường hợp nó có thể bị crack thông tin, những sẽ rất
khó khăn và hacker không thể phải truy cập vào hệ thống máy tính lớn vì
sẽ cần phải giải mã.
CH1301111 – Trần Ngọc Trí
18
Điện toán lưới và đám mây

 Các quy trình xác thực (Authentication processes) Yêu cầu một người sử
dụng tạo ra tài khoản và mật khẩu.
 Ủy quyền thực thi (Authorization practices) Danh sách khách hàng
những người được ủy quyền để truy cập thông tin được lưu trữ trên hệ
thống điện toán đám mây.
Hình 2.11 Mã hóa và xác thực là hai biện pháp an ninh có thể sử dụng để giữ an toàn
dữ liệu trên một đám mây lưu trữ.
Vẫn còn lo ngại rằng các dữ liệu được lưu trữ trên một hệ thống từ xa là dễ bị
tổn thương. Luôn luôn là mối quan tâm rằng một hacker sẽ tìm cách truy cập vào hệ
thống và đánh cắp dữ liệu.
Ngoài ra, một nhân viên bất mãn có thể thay đổi hoặc phá hủy các dữ liệu bằng
các thông tin truy cập của riêng mình.
2.2.2.2. Độ tin cậy
Vấn đề quan tâm khác là độ tin cậy. Nếu một hệ thống lưu trữ đám mây là
không đáng tin cậy, nó trở thành một mối nguy hiểm. Không ai muốn lưu dữ liệu trên
một hệ thống không ổn định, và cũng không tin tưởng và cung cấp dịch vụ cho một
công ty có nguồn tài chính không ổn định.
Thương hiệu và uy tín là rất quan trọng đối với các nhà cung cấp lưu trữ đám
mây. Nếu có một sử cố và thiếu sử cảnh tranh về chất lượng phục vụ và dịch vụ thì
khách hàng sẽ không lựa chọn họ. Và như thế thì nhà cung cấp dịch vụ điện toán đám
mây sẽ không thể phát triển được.
2.3. ĐÁNH GIÁ ƯU NHƯỢC ĐIỂM
2.3.1.1. Ưu điểm
Cung cấp các dịch vụ CNTT đang trở thành một giải pháp ngày càng hấp dẫn
đối với các tổ chức. Bởi vì với các máy chủ ảo, có thể quản lý trên web hoặc thông qua
phần mềm phía nhà cung cấp cho khách hàng, và các máy chủ ảo nằm trên hệ thống
điện toán đám mây sẽ tốt hơn rất nhiều nếu được thiết kế lưu trữ tại doanh nghiệp. Các
CH1301111 – Trần Ngọc Trí
19
Điện toán lưới và đám mây

nhà cung cấp điện toán sẽ có những giải pháp như cân bằng tải các máy chủ ảo và di
chuyển dữ liệu giữa các trung tâm dữ liệu khác nhau, đảm bảo rằng thông tin được lưu
trữ bên trong luôn sẵn sàng đáp ứng một cách nhanh chóng.
Hình 2.12 Một thảm họa xảy ra, dữ liệu khách hàng tại cloud lưu trữ sẽ không bị mất.
Dịch vụ CNTT trên nền "điện toán đám mây" là lợi thế, bởi vì nó cho phép bảo
vệ dữ liệu trong trường hợp có một thảm họa không lường trước được. Các tài liệu lưu
trữ các thông tin quan trọng được lưu trữ trên máy chủ ảo sẻ được bảo vệ, nhưng nếu
có một hỏa hoạn nào đó xảy ra thì lưu trữ cục bộ tại công ty sẽ không khôi phục lại dữ
liệu được.
2.3.1.2. Nhược điểm
Một hệ thống được tối ưu, được bảo mật những không thể thoát khỏi thoát khỏi
những nhược điểm, gây ảnh hưởng tới hệ thống. Mô hình điện toán cũng không tránh
khỏi những lỗ hổng bảo mật. cho nên điện toán đám mây vẫn còn mắc phải một số
nhược điểm sau:
 Tính riêng tư: Câu hỏi đặt ra là: Các thông tin người dùng và dữ liệu
được chứa trên đám mây có đảm bảo được quyền riêng tư, và liệu các
thông tin đó có bị sử dụng vì một mục đích nào khác hay không và có bị
xâm phạm hay không.
 Mất dữ liệu: Một vài sử cố ngoài ý muốn có thể khiến cho người dùng
phải sao lưu dữ liệu của họ từ “đám mây” về máy tính cá nhân. Điều này
sẽ mất nhiều thời gian. Thậm chí một vài trường hợp, vì một lý do nào
đó, dữ liệu người dùng bị mất và không thể phục hồi được.
 Khả năng bảo mật: Vấn đề tập trung dữ liệu trên các “đám mây”
là cách thức hiệu quả để tăng cường bảo mật, nhưng mặt khác cũng lại
chính là mối lo của người sử dụng dịch vụ. Bởi lẽ một khi bị tấn công
hoặc đột nhập, toàn bộ dữ liệu sẽ bị chiếm dụng. Tuy nhiên, đây không
CH1301111 – Trần Ngọc Trí
20

×