Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

chiến lược phát triển trường lớp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.46 KB, 30 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU:
“Chiến lược phát triển giáo dục trường THCS Nguyễn Tất Thành thị trấn Sa
Thầy giai đoạn 2010- 2015, tầm nhìn đến năm 2020”, nhằm xác định rõ định
hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và
phát triển, là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của Hội đồng trường và hoạt
động của Hiệu trưởng cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh
nhà trường.
Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược của trường trung học
cơ sở Nguyễn Tất Thành thị trấn Sa Thầy là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong
việc thực hiện Nghị Quyết của Chính phủ về đổi mới giáo dục phổ thông, Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ thị trấn, Nghị quyết Đại hội đảng bộ huyện Sa Thầy góp
phần đưa sự nghiệp giáo dục trên địa bàn thị trấn Sa Thầy phát triển theo kịp yêu
cầu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, đất nước; hội nhập với các nước khu
vực và thế giới.
B. NỘI DUNG CHÍNH CỦA CHIẾN LƯỢC:
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
Tên đơn vị:
TRƯỜNG THCS NGUYỄN TẤT THÀNH THỊ TRẤN SA THẦY
HUYỆN SA THẦY - TỈNH KON TUM
Địa điểm trụ sở chính: Thôn 1, Thị Trấn Sa Thầy - Sa Thầy - Kon Tum.
Điện thoại: 0603.821.123; 0603.821.888
Quá trình thành lập:
Nhà trường được thành lập theo Quyết định số 81/QĐ-TCCB ngày 22 tháng
07 năm 1997 (quyết định về việc đổi tên trường Phổ thông Trung học Sa Thầy
thành trường Phổ thông Trung học Cơ sở Thị trấn Sa Thầy). Năm 2008 được đổi
1
tên thành trường THCS Nguyễn Tất Thành thị trấn Sa Thầy (theo Quyết định số
1924/QĐ-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2008 của UBND huyện Sa Thầy).
Cơ cấu tổ chức, chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên:
Tổng số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhà trường gồm: 54 đồng chí,
trong đó:


+ Cán bộ quản lý: 03 đồng chí;
+ Giáo viên trực tiếp giảng dạy: 47 đồng chí;
+ Nhân viên thí nghiệm, thư viện, hành chính: 4 đồng chí.
Trình độ chuyên môn: Đạt chuẩn 98%; Trên chuẩn 52,8%.
1. Các tổ chức chính trị, đoàn thể trong nhà trường:
a. Chi bộ Đảng nhà trường có 16 đảng viên, trong đó nữ 12; dân tộc 01, nữ
dân tộc 01; đảng viên chính thức 15 đồng chí, nữ 10 đồng chí; đảng viên dự bị 1
đồng chí, nữ 1 đồng chí;
Các tổ chức: Công đoàn, chi Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên của nhà trường
được công nhận vững mạnh về tổ chức, tiên tiến trong hoạt động của địa phương.
b. Công đoàn nhà trường thực hiện tốt các hoạt động, phong trào các cấp
phát động và tổ chức, nhiều năm liền là đơn vị vững mạnh, tiên tiến trong nhiều
hoạt động được Liên đoàn lao động huyện, Liên đoàn lao động tỉnh tặng Bằng khen
đặc biệt tổ chức Công đoàn nhà trường vinh dự được Công đoàn Giáo dục Việt
Nam tặng Bằng khen.
c. Chi đoàn trường luôn luôn đi đầu tham gia và thực hiện tốt các phong trào
hoạt động của trường, của ngành và của của các tổ chức đoàn cấp trên phát động;
trong nhiều năm qua chi đoàn trường luôn luôn giữ vững được danh hiệu chi đoàn
vững mạnh, xuất sắc được huyện đoàn tặng Bằng khen.
d. Liên đội trường là lá cờ đầu của toàn huyện về thực hiện tốt các phong
trào thiếu nhi do nhà trường, ngành, Hội đồng đội cấp trên tổ chức. Trong nhiều
năm liền( 8 năm) liên đội luôn giữ vững danh hiệu Liên đội mạnh cấp tỉnh.
2. Tổ chuyên môn:
* Năm học 2010-2011 nhà trường có 4 tổ chuyên môn, cụ thể:
2
Tổ Văn - Sử - Địa - GDCD:11 giáo viên;
Tổ Tiếng Anh: 06 giáo viên;
Tổ Toán - Vật Lý - KTCN:12 giáo viên;
Tổ Hoá - Sinh - Mĩ Thuật - Thể Dục - Âm Nhạc - KTNN: 15 giáo viên;
Tổ Công nghệ thông tin (CNTT): 03 giáo viên;

Các tổ chuyên môn nhà trường giữ vai trò quan trọng trong các hoạt động
giáo dục của nhà trường. Thực hiện tốt công tác giảng dạy, tham mưu Ban giám
hiệu nhà trường hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ các năm học được nhà trường giao
cho. Các tổ chuyên môn nhà trường liên tục vinh dự được đón nhận danh hiệu tổ
lao động tiến tiến xuất sắc trong nhiều năm liền (từ năm 1997 đến nay).
Chất lượng giáo viên:
Năm học 2009-2010, tỉ lệ giáo viên dạy giỏi các cấp đạt: 82,2%, trong đó
nhiều giáo viên luôn đạt giải cao trong các kỳ thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện (đạt
3 giải nhất, 5 giải nhì, 5 giải ba trên tổng số 16 giáo viên dự thi), cấp tỉnh (1 giải
nhì, 2 giải ba, 3 giải khuyến khích trên tổng số 7 giáo viên dự thi)
3. Những thuận lợi, khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ:
Thuận lợi:
Được sự quan tâm chỉ đạo, giúp đỡ thường xuyên của lãnh đạo Uỷ ban nhân
dân huyện; Phòng Giáo dục và Đào tạo; Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân thị trấn. Sự phối hợp giữa nhà trường với các Ban ngành đoàn thể của địa
phương.
Đội ngũ Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhiệt tình trong công tác, yêu
nghề mến trẻ. Đa số có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn, được biên chế đầy đủ ở
các bộ môn.
Chính quyền địa phương và nhân dân có nhiều quan tâm đến việc học hành
của con em, đây là lực lượng chính để nâng cao chất lượng giáo dục và công tác xã
hội hoá giáo dục.
Khó khăn:
3
Số lượng học sinh đông, địa bàn rộng, một bộ phận nhân dân chưa ý thức
được trách nhiệm của gia đình đối với việc học của con em.
Đạo đức của một số học sinh chưa ngoan như thường xuyên vắng học ảnh
hưởng đến chất lượng dạy và học.
Tỷ lệ duy trì sĩ số hàng ngày trong thời gian mùa vụ, dịp Lễ Tết gặp nhiều
khó khăn đối với học sinh Dân tộc thiểu số ở 3 làng. Điều kiện kinh tế một số gia

đình gặp nhiều khó khăn.
4. Cơ sở vật chất:
Cơ sở vật chất nhà trường được đầu tư, trang bị đầy đủ đảm bảo tốt cho công
tác giáo dục theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Khuôn viên nhà trường là
một khu riêng biệt, có tường rào, cổng trường, biển trường, tất cả các khu trong nhà
trường được bố trí hợp lý, luôn sạch, đẹp.
a. Khu phòng học, phòng thực hành bộ môn: tổng số phòng học 24 phòng
đảm bảo đầy đủ cho các lớp học một ca , phòng học thoáng mát, đủ ánh sáng, bàn
ghế học sinh, bàn ghế giáo viên, bảng đúng quy cách hiện hành. Phòng Tin học có
30 máy vi tính được trang bị theo đúng quy định tại Quy chế thiết bị giáo dục trong
trường phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Có các phòng học bộ môn
Vật lý, Sinh học, Hóa học, Âm nhạc.
Nhà trường có thư viện đúng tiêu chuẩn quy định hiện hành về tổ chức và
hoạt động của thư viện trường học, có khu luyện tập thể dục thể thao, Phòng làm
việc của Công đoàn giáo dục, phòng hoạt động của Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh.
Có phòng làm việc của Hiệu trưởng, phòng làm việc của Phó hiệu trưởng,
Văn phòng nhà trường, phòng họp giáo viên, kho, phòng thường trực.
b. Khu sân chơi sạch, đảm bảo vệ sinh và có cây bóng mát; khu vệ sinh
được xây dựng theo tiêu chuẩn quy định của BGD&ĐT được bố trí riêng cho
giáo viên, học sinh nam, sinh nữ, không làm ô nhiễm môi trường ở trong và ngoài
nhà trường; khu để xe riêng cho giáo viên, cho từng lớp trong khuôn viên nhà
trường, đảm bảo trật tự an toàn, sạch sẽ, thoáng mát.
4
Có đủ nước sạch cho các hoạt động dạy và học, các hoạt động giáo dục và
nước sử dụng cho giáo viên, học sinh; hệ thống thoát nước sạch hợp vệ sinh.
5. Chức năng, nhiệm vụ:
Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác của Chương trình
giáo dục phổ thông. Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên; tham gia tuyển dụng và
điều động giáo viên, cán bộ, nhân viên.

Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường, quản lý học
sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo
dục trong phạm vi cộng đồng. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt
động giáo dục. Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động
giáo dục.
Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của
Nhà nước. Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của cơ
quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục. Thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC:
Trong những năm học qua nhà trường luôn cố gắng thực hiện tốt, hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ theo quy định của ngành, của địa phương giao cho cụ thể:
Tập thể cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường 100% có phẩm chất chính trị
tốt. Nội bộ nhà trường đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.
Tích cực hưởng ứng và thực hiện hoàn thành xuất sắc các cuộc vận động, các
phong trào thi đua của Trung ương, của ngành, của địa phương như cuộc vận động
“Hai không”, mô hình “4P”, cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo
đức tự học và sáng tạo”, Phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực”. Thực hiện đúng tiến độ GDPCTHCS.
5
Luôn bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tốt công tác
tiết kiệm, chống lãng phí. Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên
trong tập thể.
1. Kết quả chất lượng giáo viên, học sinh:
a. Giáo viên:
Năm học 2009 - 2010, số giáo viên tham gia dự thi giáo viên giỏi cấp trường
đạt 12/17 đồng chí (70,6%); thi giáo viên giỏi làm và sử dụng đồ dùng giỏi cấp
huyện đạt 7/7 đồng chí tham gia dự thi (đạt 100%), so với năm học trước tăng 20%.

Cấp tỉnh đạt 4/5 đồng chí (chiếm 80%) (so với năm học trước tăng 37,3%) .
Thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện đạt: 13/17 đ/c (76,5%), trong đó 3 giải nhất,
5 giải nhì, 5 giải ba.
100% cán bộ, giáo viên nhà trường tham gia ứng dụng CNTT trong giảng
dạy và học tập để đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá và ứng
dụng CNTT trong công tác quản lý chuyên môn.
100% học sinh được học tập tiếp cận khoa học công nghệ thông tin (học môn
Tin học), được nâng cao kỹ năng thực hành, phát huy tính tích cực của học sinh.
b. Học sinh:
Đội tuyển học sinh giỏi giải toán trên Internet tham gia thi cấp huyện đạt
9/11 học sinh. Có 2 học sinh được chọn vào đội tuyển học sinh giỏi cấp tỉnh đạt 2/2
học sinh (đạt 100%). 2 học sinh tham gia kỳ thi chọn HSG cấp quốc gia. 100%
CBGV được tập huấn khai thác và ứng dụng Internet.
14/23 giáo viên đạt kết quả cao trong kỳ thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện có
ứng dụng CNTT trong giảng dạy và học tập.
100% giáo viên ứng dụng CNTT trong các giờ Hội giảng, thao giảng, dạy
RKN,
51/53 CBGV đã được học tập qua lớp Tin học căn bản (96,2%)
Thực hiện tốt công tác vận động duy trì sĩ số (khoán vận động , khoán duy trì sĩ số;
do đó tỉ lệ chuyên cần hàng ngày luôn đạt từ 95 - 98%).
6
Đảm bảo tỉ lệ học sinh khá giỏi 48,83% (tăng 3,73% so với năm học 2008-2009),
xếp loại hạnh kiểm khá, tốt 94,03 (tăng 11,03% so với năm học 2008-2009). Giảm tỉ lệ
học sinh lưu ban, bỏ học (0%), xếp loại học lực yếu chỉ còn 3,06% (giảm 10,14% so với
năm học 2008-2009), hạnh kiểm trung bình 0,15% (giảm 2,05% so với năm học trước).
Tỉ lệ học sinh giỏi các cấp huyện, tỉnh đạt giải cao: học sinh giỏi cấp huyện 32/51
(đạt 62,74%); học sinh giỏi cấp tỉnh 15/23 (đạt 65,2%) trong đó giải nhì 5 học sinh,
giải ba 6 học sinh, khuyến khích 4 học sinh.
Quản lý, sử dụng và bảo quản tốt cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định
của Nhà nước. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục.

Thực hiện tốt công tác phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân
trong hoạt động giáo dục.
c. Các thành tích nổi bật nhà trường:
Năm học 2005-2006, UBND tỉnh tặng Bằng khen (Số 345/QĐ-CT ngày 15
tháng 08 năm 2006, Quyết định của chủ tịch UBND tỉnh Kon Tum)
Năm học 2006-2007, BGD&ĐT tặng Bằng khen (Số 4196/QĐ-BGD&ĐT
ngày 13 tháng 08 năm 2007, Quyết định của Bộ trưởng BGD&ĐT).
Năm học 2007-2008, UBND tỉnh tặng Bằng khen (Số 127/QĐ-CT ngày 12
tháng 12 năm 2008, Quyết định của chủ tịch UBND tỉnh Kon Tum)
Năm học 2008-2009, liên tục được UBND tỉnh tặng Bằng khen (Số 336/QĐ-
CT ngày 01 tháng 09 năm 2009, Quyết định của chủ tịch UBND tỉnh Kon Tum).
Tháng 10 năm 2010, Ủy ban nhân dân Tỉnh công nhận danh hiệu trường đạt
Chuẩn quốc gia. (QĐ số 1049/QĐ-UBND, ngày 7 tháng 10 năm 2010).
Tháng 10 năm 2010, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo khen tặng tập thể có
thành tích xuất sắc trong việc thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực”.
2. Biện pháp tổ chức thực hiện và những nguyên nhân đạt được thành tích.
a. Biện pháp tổ chức:
* Công tác tổ chức quản lý của Ban giám hiệu: Có tầm nhìn khoa học, sáng
tạo. Xây dựng kế hoạch có tính khả thi, sát thực tế. Công tác tổ chức triển khai
7
kiểm tra đánh giá sâu sát, thực chất và đổi mới. Được sự tin tưởng cao của cán bộ,
giáo viên, công nhân viên nhà trường. Dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.
* Đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên: nhiệt tình, có trách nhiệm, yêu
nghề, gắn bó với nhà trường, chất lượng chuyên môn và nghiệp vụ đáp ứng được
yêu cầu đổi mới giáo dục.
Nhà trường thực hiện tốt công tác tham mưu với Phòng Giáo dục và Đào tạo,
cấp ủy chính quyền địa phương trong công tác giáo dục.
Hoàn thành xuất sắc phong trào “Tiếng kẻng học tập”, Khoán chất lượng,
khoán vận động học sinh, khoán duy trì sĩ số”.

Thường xuyên đổi mới kiểm tra đánh giá, đổi mới phương pháp giảng dạy,
đổi mới công tác thi đua khen thưởng; quy chế dân chủ cơ sở.
Đầu tư bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, nhà giáo; bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo
học sinh yếu kém, học sinh dân tộc.
Thường xuyên thực hiện tốt các phong trào thi đua các đoàn thể, nhà trường.
Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục; công tác khuyến học-khuyến tài.
Tranh thủ sự đầu tư, giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân đặc biệt là sự giúp đỡ
của nhân dân, của cha (mẹ) học sinh, .
b. Nguyên nhân thắng lợi:
Sự lãnh đạo của Đảng bộ, UBND huyện, Sở GD&ĐT, sự quan tâm chỉ đạo
điều hành của Phòng GD&ĐT và chính quyền các cấp; sự đóng góp của các tổ
chức đoàn thể trong, ngoài nhà trường, của cha mẹ học sinh và toàn dân đối với
giáo dục đã góp phần quyết định cho sự thành công của sự nghiệp giáo dục.
Sự ổn định chính trị, những thành quả phát triển kinh tế, cải thiện đời sống
nhân dân trên địa bàn thị trấn của thời kỳ đổi mới đã tạo môi trường với các điều
kiện thuận lợi cho phát triển giáo dục. Đầu tư cho giáo dục trong tổng chi ngân
sách nhà nước đã liên tục tăng trong các năm qua.
Lòng yêu nước, yêu người, yêu nghề, sự nỗ lực của đội ngũ nhà giáo và
quyết tâm đổi mới của ngành giáo dục đào tạo huyện đã góp phần quan trọng thực
8
hiện nhiệm vụ giáo dục. Đội ngũ nhà giáo cố gắng vượt qua mọi khó khăn, thử
thách to lớn, đóng góp công sức vào sự nghiệp trồng người.
Truyền thống hiếu học của dân tộc được phát huy mạnh mẽ, thể hiện trong
từng gia đình, từng cộng đồng dân cư. Người dân đã không tiếc công sức, tiền của
đầu tư và khuyến khích động viên con em vượt khó, chăm chỉ học tập, hỗ trợ và tạo
điều kiện dạy tốt, học tốt cho nhà trường trong các năm qua.
III. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH, HẠN CHẾ, THỜI CƠ, THÁCH THỨC, .
1. Điểm hạn chế.
a. Tổ chức quản lý của Ban Giám hiệu:
Chưa được quyền chủ động tuyển chọn được nhiều giáo viên, cán bộ có năng

lực chuyên môn, nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm cao.
Đánh giá chất lượng chuyên môn của giáo viên còn mang tính động viên,
chưa thực chất, phân công công tác chưa phù hợp với năng lực, trình độ, khả năng
của một số giáo viên.
b. Đội ngũ giáo viên, nhân viên:
Một bộ phận nhỏ giáo viên chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu giảng dạy
hoặc quản lý, giáo dục học sinh. Thậm chí có giáo viên trình độ chuyên môn còn
hạn chế, không tự học, bảo thủ, sự tín nhiệm của học sinh và đồng nghiệp chưa cao.
Số giáo viên chưa đạt chuẩn 1 đồng chí (0,2%).
c. Chất lượng học sinh:
Học sinh có học lực trung bình yếu chiếm tỉ lệ 32,7%, ý thức học tập, rèn
luyện, phấn đấu chưa tốt.
Một bộ phận học sinh còn lười học, số học sinh dân tộc thiểu số ở ba làng
(KLeng, Kà đừ, làng Chốt) chiếm tỉ lệ cao (1/3 tổng số học sinh toàn trường) nên
ảnh hưởng lớn đến chất lượng.
d. Cơ sở vật chất: Chưa đồng bộ, hiện đại. Phòng học, phòng học bộ môn
chưa có trang thiết bị, đồ dùng học tập, thiết bị dạy học, bàn ghế chất lượng thấp,
phòng làm việc của các đoàn thể, nhà tập đa năng, sân tập, phòng Truyền thống
còn thiếu.
9
e. Nguyên nhân của những yếu kém
Quan điểm giáo dục là quốc sách hàng đầu chưa thực sự được quán triệt
đúng mức ở các cấp quản lý và chỉ đạo giáo dục.
Trong nhiều năm qua Đảng ta đã luôn luôn nhấn mạnh quan điểm “Giáo dục
và đào tạo cùng với khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực của quá
trình phát triển”. Tuy nhiên trong thực tiễn, quan điểm này chưa được cụ thể hóa để
hiểu một cách đầy đủ và triển khai một cách thực sự hiệu quả ở mọi lĩnh vực. Việc
nhận thức của nhân dân chưa đầy đủ về vai trò của giáo dục, chưa thấy hết trách
nhiệm đối với giáo dục nên chưa dành ưu tiên thỏa đáng tạo điều kiện phát triển
giáo dục trong đó đáng chú ý là công tác xã hội hóa giáo dục trên địa bàn.

Tư duy giáo dục chậm đổi mới, chưa thích ứng với nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa trong quá trình hội nhập quốc tế.
Trong khi tình hình kinh tế xã hội địa phương có nhiều biến đổi sâu sắc, xu
thế đổi mới giáo dục mạnh mẽ thì nhiều tư tưởng của nhân dân còn xơ cứng, trì trệ.
Chính sách huy động và phân bổ nguồn lực tài chính cho giáo dục chưa hợp lý,
chưa quan tâm đúng mức đến địa phương khó khăn. Đầu tư của nhà nước cho giáo
dục còn thiếu hiệu quả, chưa tập trung cao cho những mục tiêu ưu tiên. Cơ cấu chi
ngân sách giáo dục chưa hợp lý, trong đó phần chi cho hoạt động chuyên môn là
không đáng kể.
Những tác động khách quan làm tăng thêm những yếu kém bất cập của giáo
dục. Quá trình hội nhập quốc tế đã mang tới những cơ hội lớn nhưng cũng mang
đến nhiều thách thức lớn đối với giáo dục. Nhu cầu học tập của nhân dân ngày càng
cao trong khi khả năng đáp ứng của ngành giáo dục và trình độ phát triển kinh tế
của đất nước còn hạn chế.
2. Thời cơ.
Có sự tín nhiệm của học sinh và phu huynh học sinh trên địa bàn huyện.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên trẻ, được đào tạo cơ bản, có năng lực chuyên
môn , kinh nghiệm chuyên môn và kỹ năng sự phạm khá, tốt.
Nhu cầu giáo dục chất lượng cao rất lớn và ngày càng tăng.
10
Đang trong giai đoạn khẳng định tính bền vững về công tác xây dựng trường
đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2010-2015.
3. Thách thức:
Trên địa bàn thị trấn, sự phân hóa trong xã hội có chiều hướng gia tăng.
Khoảng cách giàu nghèo giữa các nhóm dân cư, khoảng cách phát triển giữa các
thôn làng, khu dân cư ngày càng rõ rệt. Điều này có thể làm tăng thêm tình trạng
bất bình đẳng trong tiếp cận giáo dục giữa các vùng miền và giữa các đối tượng
người học.
Yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng giáo dục của cha mẹ học sinh
và xã hội trong thời kỳ hội nhập.

Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, công nhân viên cần phải đáp
ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
Công tác Ứng dụng Công nghệ thông tin trong giảng dạy, trình độ ngoại ngữ,
khả năng sáng tạo của cán bộ, giáo viên, công nhân viên ngày càng được hoàn thiện
Một bộ phận nhân dân còn ỷ lại, trông chờ vào nhà nước, tư tưởng bao cấp
vẫn còn nặng nề, một số thờ ơ với việc giáo dục con em, một số gia đình bất lực
trong công tác giáo dục con cái…
Môi trường xung quanh tác động lớn đến học tập cũng như đạo đức học sinh.
Kết quả đào tạo cung cấp nguồn cho các lớp Trung học phổ thông trên địa
bàn huyện và các trường Trung học phổ thông Kon Tum, Trung học phổ thông
chuyên Kon Tum yêu cầu chất lượng đầu vào cao.
Nâng cao chất lượng học sinh dân tộc thiểu số trên địa bàn.
4. Xác định các vấn đề ưu tiên.
Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh theo hướng phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mỗi học sinh; tập trung rèn luyện kỹ năng
sống cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ( chú trọng đẩy mạnh
việc nâng cao chất lượng học sinh khá, giỏi; giảm tỉ lệ học sinh yếu, kém. Đầu tư
nâng cao chất lượng học sinh Dân tộc thiểu số, ).
11
Tập trung cải tiến phương pháp dạy học; xây dựng cơ sở vật chất trang thiết
bị phục vụ tối ưu cho công tác dạy và học.
Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên
đảm bảo có năng lực sư phạm, có lương tâm nghề nghiệp, có phẩm chất đạo đức,
có ý thức phấn đấu, có tinh thần vượt khó
Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy – học và công tác quản lý, đánh giá
học sinh
Áp dụng các chuẩn vào việc đánh giá hoạt động của nhà trường về công tác
quản lý, giảng dạy (chuẩn Hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên, đánh giá giáo
viên theo tuần, khoán chất lượng, khoán vận động học sinh và khoán duy trì sĩ số).
IV. TẦM NHÌN, SỨ MỆNH VÀ CÁC GIÁ TRỊ.

1. Các quan điểm chỉ đạo phát triển Giáo dục:
Phát triển sự nghiệp giáo dục cần dựa trên một hệ thống triết lý. Đó chính là
một hệ thống quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước cần được vận dụng một
cách sáng tạo phù hợp thực tiễn giai đoạn mới. Đó là:
a. Giáo dục và đào tạo có sứ mạng đào tạo con người Việt Nam phát triển
toàn diện, góp phần xây dựng nền văn hóa tiên tiến của đất nước trong bối cảnh
toàn cầu hóa, đồng thời tạo lập nền tảng và động lực công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
b. Phát triển nền giáo dục của dân, do dân và vì dân là quốc sách hàng đầu:
Giáo dục phải chăm lo nhiều hơn đến việc học của các tầng lớp nhân dân, tạo điều
kiện cho mọi người, đặc biệt là con em các đồng bào dân tộc thiểu số, học sinh
khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh khó khăn được tiếp cận với giáo dục có chất
lượng. Đối với nhân dân cần có ý thức và cần được tạo điều kiện tham gia vào quá
trình giáo dục, từ việc chia sẻ đóng góp cho giáo dục phù hợp với hoàn cảnh và
điều kiện của mình đến việc trực tiếp tham gia vào các quá trình giám sát, đánh giá,
góp ý và hiến kế cho các hoạt động giáo dục.
c. Giáo dục vừa đáp ứng yêu cầu xã hội, vừa thỏa mãn nhu cầu phát triển của
mỗi cá nhân, mang đến niềm vui học tập cho mỗi người và tiến tới một xã hội học
tập. Mỗi trường học phải trở thành một môi trường sư phạm thân thiện, ở đó người
học được cảm thông, chia sẻ, được bày tỏ ý kiến riêng của mình và việc tới trường
trở thành một nhu cầu của mỗi người học. Nội dung, phương pháp giáo dục, trách
12
nhiệm và tình thương của đội ngũ nhà giáo, khung cảnh sư phạm của nhà trường là
những yếu tố tạo nên sự lôi cuốn của mỗi nhà trường.
d. Phát triển dịch vụ giáo dục và tăng cường yếu tố cạnh tranh trong hệ thống
giáo dục là một trong những động lực phát triển giáo dục.
2. Tầm nhìn.
Trường THCS Nguyễn Tất Thành Thị Trấn Sa Thầy là một trường chuẩn
mực và năng động, nơi học sinh và giáo viên luôn có khát vọng học tập suốt đời,
biết tư duy độc lập và sáng tạo để nâng cao lợi ích bản thân, góp phần xây dựng

quê hương giàu đẹp.
3. Sứ mệnh.
Tạo dựng, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kỷ cương, chăm sóc để
phát huy phẩm chất riêng, biết sáng tạo, có năng lực tư duy cho mỗi học sinh.
4. Hệ thống giá trị cơ bản của nhà trường.
Tính hợp tác Lòng nhân ái
Tính sáng tạo Lòng tự trọng
Tính trách nhiệm Lòng bao dung
Khát vọng vươn lên
V. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG.
1.Mục tiêu.
Xây dựng nhà trường có uy tín về chất lượng giáo dục, là mô hình giáo dục
hiện đại, tiên tiến phù hợp với xu thế phát triển của đất nước và thời đại.
2. Chỉ tiêu.
a. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên:
Đến năm 2015:
Phấn đấu 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên không vi phạm pháp luật và
không có cha, mẹ con em vi phạm pháp luật.
90% cán bộ giáo viên, nhân viên đạt trình độ trên chuẩn.
13
Năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên và công nhân viên được
đánh giá khá, giỏi từ 85% trở lên.
100% Cán bộ, giáo viên, nhân viên biết sử dụng thành thạo máy vi tính:
Microsoft Office Word; Excel, PowerPoint, 100% có hộp thư điện tử và sử dụng
thư điện tử để giao dịch; 100% Cán bộ, giáo viên, nhân viên thiết kế được blog;
trên 30% số giáo viên sử dụng dạy trực tuyến qua Internet; nhà trường xây dựng
website riêng (vào năm 2011).
Phấn đấu trên 30% cán bộ, giáo viên, công nhân viên là đảng viên.
Số tiết dạy sử dụng công nghệ thông tin chiếm trên 50% tổng số tiết dạy.
100% Cán bộ quản lý có trình độ trên chuẩn, trong đó có ít nhất 1 người có

trình độ trung cấp lý luận chính trị.
100% Cán bộ, giáo viên, nhân viên không vi phạm pháp luật, hhực hiện tốt
quy chế dân chủ ở cơ sở, không có trường hợp gửi đơn thư khiếu tố khiếu nại.
Không để xảy ra tình trạng gửi đơn thư vượt cấp.
b. Học sinh
*Qui mô: + Lớp học: 10 đến 20 lớp.
+ Học sinh: 600 - 700 học sinh.
Từ năm 2010 huy động 99% trẻ em trong độ tuổi đi học. Tỷ lệ học sinh dân
tộc thiểu ố trong độ tuổi được đến trường là 90-98%.
Chất lượng học tập:
Chất lượng và hiệu quả giáo dục được nâng cao, đảm bảo tiêu chuẩn trường đạt
chuẩn quốc gia:
Chất lượng toàn diện của học sinh phổ thông có sự chuyển biến rõ rệt để phát triển
năng lực làm người. Học sinh có ý thức và trách nhiệm cao trong học tập, có lối
sống lành mạnh, có bản lĩnh, trung thực, có năng lực làm việc độc lập và hợp tác,
có kỹ năng sống, tích cực tham gia các hoạt động xã hội, ham thích học tập và học
tập có kết quả cao; có năng lực tự học. Khả năng sử dụng ngoại ngữ đặc biệt là
tiếng Anh trong học tập và vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống của học sinh
14
tương đương với học sinh ở các trường trọng điểm trong tỉnh; tỷ lệ hoàn thành cấp
học được duy trì ở mức 99% trở lên. Cùng với việc nâng cao chất lượng giáo dục
học sinh đại trà, những học sinh có năng khiếu được chú trọng đào tạo và bồi
dưỡng một cách toàn diện để trở thành vốn quý của đất nước. Học sinh được trang
bị học vấn cơ bản, kỹ năng sống, những hiểu biết ban đầu về công nghệ thông tin,
được học một cách liên tục và hiệu quả chương trình ngoại ngữ mới để đến cuối
thập kỷ thứ hai của thế kỷ 21 có trình độ ngoại ngữ ngang bằng với trường trọng
điểm trong tỉnh.
* Chỉ tiêu cụ thể:
Trên 75% học lực khá, giỏi (15% học lực giỏi)
Tỷ lệ học sinh có học lực yếu < 3% không có học sinh kém.

Tỷ lệ lưu ban, bỏ học không quá 5%, trong đó tỷ lệ bỏ học không quá 1%.
Thi đỗ các trường Phổ thông trung học trên địa bàn: trên 80 %.
Thi học sinh giỏi cấp huyện, tỉnh lớp 9: 10 giải trở lên.
Chất lượng giáo dục đạo đức, kỹ năng sống.
Chất lượng đạo đức: 98% hạnh kiểm khá, tốt.
Học sinh được trang bị các kỹ năng sống cơ bản, tích cực tự nguyện tham gia
các phong trào hoạt động xã hội, tình nguyện.
Học sinh được trang bị các kỹ năng sống cơ bản, tích cực tự nguyện tham gia
các hoạt động xã hội, tình nguyện
98% học sinh biết vượt mọi khó khăn để đến trường; 85% số học sinh có kỹ
năng sống, kỹ năng xử lý tình huống.
Mỗi năm phát động quyên góp, ủng hộ và thực hiện các phong trào từ thiện,
“đền ơn đáp nghĩa” từ 2 đến 4 triệu đồng (bằng tiền mặt và hiện vật quy đổi thành
tiền).
c. Cơ sở vật chất.
Đến năm 2015 có đầy đủ phòng học (2 ca), phòng làm việc, phòng phục vụ
được sửa chữa nâng cấp, trang bị các thiết bị phục vụ dạy, học và làm việc đạt
chuẩn.
15
Có đầy đủ các phòng tin học, thí nghiệm, thư viện, phòng đa năng, phòng bộ
môn, phòng truyền thống được trang bị nâng cấp theo hướng hiện đại.
Xây dựng môi trường sư phạm “ An toàn”, “ Xanh - Sạch - Đẹp”
VI. CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG.
1. Khẩu hiệu và phương châm hành động
a. Khẩu hiệu:
“ Trường THCS Nguyễn Tất Thành Thị Trấn Sa Thầy,
Niềm tin của mọi thế hệ học sinh ”.
b. Phương châm hành động:
“Chất lượng giáo dục là danh dự của nhà trường
Tư duy giáo dục luôn thay đổi theo nhu cầu xã hội”.

2. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục học sinh.
Trước hết cần phải xác định rõ: chất lượng dạy - học và hiệu quả giáo dục là
thước đo năng lực, phẩm chất, trí tuệ, tính trung thực, cái tâm và tài của người thầy.
Mọi hoạt động, mọi việc làm của nhà giáo đều phải hướng đến đích cuối cùng đó là
NGƯỜI HỌC.
a) Dạy và học: nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện, đặc biệt
là chất lượng giáo dục đạo đức và chất lượng văn hoá. Cải tiến phương pháp dạy
học và đánh giá học sinh phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình chuẩn kiến
thức, kỹ năng và phù hợp với mọi đối tượng học sinh.
Đổi mới các hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể, gắn học với hành, lý
thuyết với thực tiễn; tăng cường sử dụng ĐDDH có hiệu quả, hướng dẫn học sinh
tự làm thí nghiệm.
Đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực: mỗi bài soạn, mỗi tiết
dạy, mỗi hoạt động tập thể đều lấy học sinh làm trung tâm, lấy học sinh để thiết kế
các hoạt động. Mỗi cán bộ, giáo viên đều phải áp dụng nhuần nhuyễn phương pháp
“Dạy ít, học nhiều”, khắc phục triệt để tình trạng “Dạy lý thuyết suông”, tổ chức
nhiều hình thức học tập như học ngoài trời, dã ngoại…Xây dựng các đôi bạn học
tập với quan điểm “học thầy không tày học bạn”…
16
Tăng cường dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ và có sự luân chuyển nhóm
trưởng để học sinh tập làm quen với công việc lãnh đạo. Cải tiến hoạt động hướng
dẫn học ở nhà… Đảm bảo các tiết học giáo viên chỉ hướng dẫn học sinh để học
sinh tự tìm tòi, khám phá kiến thức mới.
Đẩy mạnh các công tác thực hiện các chuyên đề trong giảng dạy và học tập
nhằm nâng cao chất lượng dạy và học như: ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học, dạy học các môn học văn hoá tích hợp với giáo dục đạo đức, giáo dục bảo vệ
môi trường, thực hiện các cuộc vận động, lồng ghép tích hợp học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, gắn với phong trào thi đua “Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực”. Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ
đạo nâng cao chất lượng học sinh yếu kém; tăng cường công tác nâng cao chất

lượng học sinh dân tộc thiểu số.
Tiếp tục đổi mới, cải tiến mạnh mẽ các tiết học, các hoạt động giáo dục, hoạt
động ngoài giờ lên lớp, tạo không gian học tập ngoài lớp học; thường xuyên và
định kỳ tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao, rung chuông vàng, trò
chơi dân gian, vui để học, thi hóa trang, thi ý tưởng sáng tạo …
Lãnh đạo chung: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng:
Người thực hiện: Các tổ trưởng, tổ phó chuyên môn, giáo viên bộ môn, giáo
viên chủ nhiệm, Tổng phụ trách Đội, tổ chủ nhiệm.
3. Xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo.
Xây dựng đội ngũ nhà giáo là nhiệm vụ của toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân
viên không chỉ là nhiệm vụ của Ban giám hiệu nhà trường, nó có vị trí hết sức quan
trọng, là một trong những yếu tố thành bại của việc thực hiện “Chiến lược phát
triển trường THCS Nguyễn Tất Thành giai đoạn 2010 đến 2015, tầm nhìn năm
2010”.
a. Năm học 2012 và các năm tiếp theo, xây dựng đội ngũ nhà giáo đủ về số
lượng; có phẩm chất chính trị; có năng lực chuyên môn khá, giỏi hạn chế tối đa
trung bình; biết sử dụng thành thạo máy vi tính; mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên
có hộp thư điện tử và sử dụng thư điện tử để giao dịch; cán bộ, giáo viên, nhân viên
17
thiết kế được blog; 30% số giáo viên sử dụng dạy học trực tuyến qua Internet, có
phong cách sư phạm mẫu mực. Đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp
tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ….
Có tinh thần đồng đội, cầu tiến, có tình thân ái, biết vượt qua mọi khó khăn
thử thách để vươn lên, biết sẻ chia, nhường nhịn, có tinh thần đấu tranh phê bình và
tự phê bình, biết nhận lỗi và sửa sai khi phạm lỗi (công tác phê và tự phê bình phải
dựa trên lợi ích chung, không đem ý kiến cá nhân vào đánh giá, góp ý). Đặc biệt
tránh mọi biểu hiện quan liêu, cửa quyền, hách dịch, giải quyết có tình có lý….
Sống phải có tâm có đức, có động cơ tốt vì sự nghiệp chung của nhà trường.
Tham mưu lãnh đạo các cấp xử lý cương quyết các trường hợp không có
phẩm chất đạo đức, không có chí tiến thủ, không tận tâm với công việc hoặc năng

lực chuyên môn nhiều năm liền yếu kém bằng các hình thức như: chuyển làm công
tác khác, chuyển công tác, buộc thôi việc
b. Chú trọng công tác giáo dục pháp luật và giáo dục kỹ năng giao tiếp, nói
năng thông qua việc chỉ định trả lời một số nội dung cơ bản, gần gũi trong các luật,
điều lệ, thông tư…của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, các văn bản của Phòng GD&ĐT,
của nhà trường nhằm giáo dục nhận thức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Tổ chức có hiệu quả việc xen kẽ các buổi họp hội đồng, trao đổi những tình
huống ứng xử sư phạm và ứng xử trong cuộc sống nhằm tăng cường trao đổi kinh
nghiệm… hướng tới mọi nhà giáo có đủ nhân cách, có uy tín trong học sinh và
cộng đồng. Góp phần xây dựng nhà trường thân thiện, dân chủ trong khuôn khổ
của pháp luật…
Tham mưu các cấp lãnh đạo xử lý nghiêm khắc những cá nhân lợi dụng dân
chủ để quấy rối như gửi đơn thư thắc mắc nhiều lần và kéo dài, gửi liên tục…
Cương quyết chống lại các biểu hiện gây mất đoàn kết nội bộ, biểu hiện bè phái,
cục bộ, tung tin thất thiệt gây ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm của cán bộ, giáo
viên, học sinh và uy tín của nhà trường.
Xây dựng phong cách làm việc công nghiệp trong từng hoạt động.
18
c. Tăng cường chăm lo đời sống của cán bộ công chức theo đúng chế độ
chính sách hiện hành; đẩy mạnh công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Thực hiện tốt chế độ làm việc của cán bộ, công chức, phát huy tối đa năng lực sở
trường của mỗi người không phân biệt bằng cấp, hợp đồng hay biên chế. Duy trì
và thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng từng học kỳ, năm học.
Lãnh đạo chung: Hiệu trưởng, Chủ tịch công đoàn
Người thực hiện: Phó Hiệu trưởng, các tổ trưởng chuyên môn, tổ phó chuyên
môn, giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, các đoàn thể (phối hợp và chia sẻ
trách nhiệm), thanh tra nhân dân.
4. Giáo dục cho học sinh những kỹ năng sống cơ bản.
Học sinh có kỹ năng sống sẽ giúp cho các em biết hòa nhập, hạn chế tối đa
các tệ nạn xã hội, có bản lĩnh trong cuộc sống dù trong bất cứ hoàn cảnh nào.

Tổ chức thực hiện các nội dung: kỹ năng làm chủ cuộc sống; kỹ năng phòng chống
các tệ nạn xã hội; kỹ năng phòng chống nghiện hút các chất ma túy; kỹ năng làm
chủ trong học tập: tự giác, tích cực, tự lực, sáng tạo trong học tập; kỹ năng giao tiếp
và hội nhập; kỹ năng định hướng nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp phổ thông trung
học cơ sở, xây dựng các bộ câu hỏi và trả lời về tình huống và các nội dung cần học
tập. Tăng cường giáo dục giới tính và giáo dục bảo vệ môi trường.
Xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống với các phương án phù hợp và
linh động như: dạy lồng ghép, dạy trong tiết học ngoài giờ lên lớp, trong tiết sinh
hoạt lớp, trong tiết chào cờ, hoạt động đội, rung chuông kiểm tra kiến thức, các câu
lạc bộ Đẩy mạnh các biện pháp kiểm tra, giám sát cả dạy của thầy và học của trò.
Phát động và thực hiện tốt các phong trào thi đua, các cuộc vận động của
trung ương, địa phương, của ngành, trường
Lãnh đạo chung: Hiệu trưởng, Chủ tịch công đoàn, Tổng phụ trách Đội.
Người thực hiện: Phó Hiệu trưởng, các tổ trưởng chuyên môn, tổ phó chuyên
môn, giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, Tổng phụ trách thực hiện, Ban y tế
trường học, chi Đoàn thanh niên và Công đoàn nhà trường.
5. Cơ sở vật chất và trang thiết bị giáo dục.
19
Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy-học là một trong những yếu tố quan trọng
trong việc cải tiến phương pháp và nâng cao chất lượng dạy và học, vì vậy:
a. Tích cực tham mưu với Phòng Giáo dục và Đào tạo, cấp ủy chính quyền
địa phương đầu tư xây dựng thêm phòng học bộ môn, phòng đa chức năng, thư
viện, phòng truyền thống, khu hiệu bộ
Tiếp tục mua sắm thêm các trang thiết bị phục vụ khác, từng bước đưa các
phương tiện hiện đại vào giảng dạy, xây dựng sân chơi bãi tập; tham mưu lãnh đạo
các cấp thiết kế quy hoạch trường nhằm tránh tình trạng xây dựng không có quy
hoạch hoặc quy hoạch không phù hợp dẫn đến xây rồi phá bỏ gây thất thoát tiền
bạc của nhân dân và nhà nước.
Tham mưu lãnh đạo các cấp xây dựng, bổ sung cơ sở vật chất trang thiết bị
giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá. Bảo quản và sử dụng hiệu quả, lâu

dài.
Tiếp tục huy động mọi nguồn lực tổ chức, cá nhân, Cha mẹ học sinh: đầu tư,
nâng cấp, trang bị các trang thiết bị, cơ sở vật chất nhà trường hiện đại, phù hợp với
yêu cầu phát triển của địa phương, của xã hội cụ thể:
Xây mới đầy đủ các phòng truyền thống, các phòng chức năng, phòng học bộ
môn, thư viện, khu vui chơi, giải trí, nhà đa chức năng (năm 2014).
Trang bị 2 phòng máy vi tính (năm 2013); 10 phòng máy chiếu, trong đó có
4 phòng máy chiếu đa chức năng ( vào năm 2013).
Hệ thống phòng làm việc nhà trường, các đoàn thể, tổ chuyên môn (theo
hướng hiện đại hóa các trang thiết bị vào năm 2014).
Xây dựng vườn trường, nhà trường thân thiện, khang trang, “ An toàn”, “
Xanh- Sạch- Đẹp” ( vào năm 2013).
Xây dựng hệ thống nước sạch đảm bảo theo tiêu chuẩn Sở y tế (năm 2010).
b. Xây dựng kế hoạch bảo quản, tu sửa kịp thời, tuyệt đối không để xảy ra
tình trạng mất mát, hư hỏng, thất thoát, tẩu tán các loại tài sản. Bên cạnh đó chống
lãng phí trong quản lý và sử dụng tài sản công và chống cung cách quản lý. Quy
định rõ trách nhiệm cho từng cá nhân phụ trách cụ thể, có biện pháp xử lý mạnh mẽ
20
như: bồi thường, thu hồi, xử lý hành chính, xử lý công chức, cắt hợp đồng lao
động… đối với những cán bộ, giáo viên, nhân viên vi phạm.
Lãnh đạo chung: Hiệu trưởng, bộ phận kế toán.
Người phụ trách: Phó Hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất và trang thiết bị
giáo dục; kế toán, nhân viên thiết bị.
Thực hiện: kế toán, tổ công nghệ thông tin, bảo vệ, thư viện, thiết bị, các tổ
chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm các lớp.
6. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong nhà trường:
Trong xã hội hiện đại, vai trò của công nghệ thông tin ngày càng tăng lên.
Nó đã và đang trở thành hàng hoá được chuyển giao trên thị trường và được bảo hộ
bằng pháp luật. Những tiến bộ như vũ bão của khoa học - công nghệ trong hai thập
kỷ qua, đặc biệt là trong các lĩnh vực công nghệ thông tin, tự động hoá đã làm đảo

lộn tư duy và chiến lược của nhiều nước. Với việc đổi mới quản lý và nâng cao
chất lượng giáo dục trong những năm tiếp theo nhà trường không thể nhồi nhét
kiến thức cho học sinh mà chủ yếu hướng dẫn học sinh tự học, tự tìm hiểu, tự
nghiên cứu… Vì vậy không thể thiếu ứng dụng công nghệ thông tin trong trường
học ngày nay.
Chiến lược nhà trường về Ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy và
học năm học 2010-2011 và các năm tiếp theo đó là:
a. Kết nối Internet cho tất cả các máy tính trong nhà trường, quản lý, tổ chức
cho giáo viên, học sinh biết khai thác và ứng dụng các thành tựu khoa học, kỹ thuật
vào công tác tự học, tự nghiên cứu; triển khai rộng rãi việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác quản lý, giảng dạy.
b. Tổ chức hướng dẫn tạo blog- Email, tổ chức thí điểm dạy học trực tuyến
trên Internet, hướng dẫn sử dụng Email các phần mềm hỗ trợ khác. Tổ chức hướng
dẫn sử dụng bảng tương tác thông minh (giai đoạn 2012-2014). Xây dựng quy chế
quản lý hộp thư điện tử và sử dụng Internet, tăng cường chỉ đạo, trao đổi thông tin
qua mạng nhằm giảm bớt hội họp và kinh phí in ấn…Các thông tin, bài viết, tài liệu
đã được đăng tải trên blog văn bản của nhà trường, trên website chính thức của
21
trường hoặc gửi qua email sẽ được coi là tài liệu chính thức. Tiến tới liên hệ với
phụ huynh qua điện thoại, qua email (từ giai đoạn 2012-2014).
Tiến tới hướng dẫn sử dụng các phần mềm mã nguồn mở, cài đặt ở tất cả các
máy (đồng bộ trên các máy của trường và các máy ở gia đình giáo viên) nhằm tránh
tình trạng vi phạm bản quyền và tăng độ tương thích khi sử dụng.
c. Tăng cường công tác bảo vệ chính trị nội bộ, an ninh mạng; sử dụng, khai
thác triệt để các tài nguyên trên mạng, phần mềm V-EMIS (gồm các phân hệ: quản
lý tài sản, quản lý tài chính, quản lý học sinh (kể cả sổ điểm), quản lý chuyên môn
(kể cả xếp thời khóa biểu), quản lý công chức, quản lý thư viện, quản lý thiết bị.
Chú trọng công tác xây dựng kế hoạch và bồi dưỡng các kiến thức kĩ năng
cho cán bộ, giáo viên nhắm khai thác tối đa nguồn tài nguyên phục vụ tốt cho công
tác học tập, giảng dạy. Tiếp tục bồi dưỡng học sinh tham gia thi giải toán

ViOlimpic ở tát cả các khối lớp ngay từ đầu năm các năm học.
Lãnh đạo chung: Hiệu trưởng, Tổ công nghệ thông tin nhà trường.
Thực hiện: Phó hiệu trưởng, tổ công nghệ thông tin, các tổ chuyên môn, giáo
viên, nhân viên, tổ văn phòng.
7. Công tác lãnh đạo, quản lý và tổ chức cán bộ:
Nhà trường xác định rõ vai trò quan trọng trong việc thực hiện Chỉ thị số
40/CT-TW của Ban bí thư Trung ương Đảng về “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục”, coi đây là khâu then chốt quyết định đến sự thành công
hay không thành công của một trường học, vì vậy đòi hỏi cần có các yếu tố:
a. Phẩm chất chính trị, đạo đức cán bộ quản lý:
Cán bộ quản lý (như tổ trưởng (tổ phó) chuyên môn, các đoàn thể, đảng
viên) phải là người có phẩm chất đạo đức tốt, có lập trường tư tưởng vững vàng, có
tinh thần trách nhiệm cao trong công việc; luôn gương mẫu đi đầu trong các hoạt
động. Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, chấp hành nghiêm túc các chủ trương của
Đảng, của chi bộ, pháp luật của nhà nước, quy định của ngành và của trường, có
tầm nhìn rộng, có “Tâm - Đức – Tài”; giỏi về chuyên môn và nghiệp vụ; Có biện
pháp chỉ đạo, lãnh đạo xây dựng đội ngũ, thu hút người tài, sử dụng đội ngũ có hiệu
22
quả…có tác phong làm việc công nghiệp và khoa học, biết đón đầu trong mọi công
việc.
Cán bộ quản lý phải là người không vụ lợi, không vì lợi ích cá nhân mà bỏ
mặc lợi ích tập thể.
b. Xây dựng hệ thống các quy định: tiến tới xây dựng hệ thống các văn
bản, các quy chế, quy định, nội quy, quy tắc của nhà trường với yêu cầu:
Các quy định phải phù hợp với các nội dung chuẩn theo thông tư số 12/TT-
BGD&ĐT ngày 12/5/2009 về ban hành quy định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
giáo dục trường THCS, phù hợp với các văn bản pháp luật.
Quy định rõ ràng chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận và từng cá nhân, tổ
chức các phong trào thi đua, xây dựng quy chế dân chủ ở cơ sở…Đặc biệt xây
dựng kịp thời quy chế xử lý các trường hợp chuyên môn tay nghề nhiều năm yếu

kém, không tiến bộ hoặc vi phạm quy chế chuyên môn, vi phạm giờ giấc, vi phạm
quy định của nhà trường, của ngành theo đúng quy định của nhà trường và pháp
luật.
Xây dựng hệ thống văn bản quy phạm của nhà trường như: xây dựng quy chế
chi tiêu nội bộ, quy định sử dụng tài sản công, quy định sử dụng email và Internet,
quy định xếp loại công chức, quy tắc ứng xử giáo viên
c. Kiện toàn cơ cấu tổ chức trong nhà trường:
Thành lập các bộ phận phụ trách, quản lý thư viện- thiết bị; các tổ chuyên
môn cũng như các Hội đồng tư vấn nâng cao chất giáo dục nhà trường, các Ban
Thanh tra nhân dân, Hội đồng kiểm định, Hội đồng tuyển sinh, Hội đồng thi đua
khen thưởng, Hội đồng kỷ luật và một số các ban khác. Các ban, các hội đồng đều
phải có quyết định thành lập, kế hoạch hoạt động, có báo cáo sơ kết, tổng kết.
d.Tăng cường chỉ đạo công tác văn thư- lưu trữ, tài chính, tài sản:
* Văn thư lưu trữ:
Công tác văn thư lưu trữ được xác định hết sức quan trọng, đây là “bảo tàng”
của cơ quan, là nơi kho lưu trữ cho những thế hệ sau nghiên cứu, vì vậy công tác
văn thư lưu trữ và người phụ trách văn thư lưu trữ phải đảm bảo các yêu cầu:
23
Người phụ trách văn thư lưu trữ: ngoài các quy định về phẩm chất chính trị,
lối sống còn đòi hỏi: tính kiên trì, cẩn thận, khoa học, nhanh nhẹn, hoạt bát, thạo về
tin học… Phụ trách văn thư lưu trữ phải có tầm hiểu biết rộng, nắm được toàn bộ
các hoạt động của nhà trường, nắm rõ pháp luật, quy định, quy chế, quy trình của
mỗi đầu công việc nhằm tham mưu sớm, kịp thời cho Hiệu trưởng.
Nhiệm vụ công tác văn thư lưu trữ:
Ban hành văn bản đúng thể thức, đúng quy trình theo quy định nhà nước.
Văn bản được lưu trữ cẩn thận, dễ tìm, dễ kiểm tra, dễ tra cứu.
Lưu trữ hồ sơ đầy đủ (hồ sơ chuyên đề, hồ sơ học sinh, hồ sơ cán bộ công
chức). Đảm bảo tính bí mật trong cơ quan nhà nước và theo quy định của Pháp luật.
Đảm bảo thông tin hai chiều thông suốt, nhanh chóng, kịp thời, chính xác.
Thông tin luôn được cập nhật thường xuyên, xây dựng hệ thống lưu trữ khoa học,

tiếp tục duy trì trang blog văn bản của nhà trường.
Áp dụng phương pháp lưu trữ bằng các liên kết ngay trong máy tính, hoàn
chỉnh các loại hồ sơ lưu trữ. Xây dựng thư viện văn bản pháp quy sử dụng trong
nhà trường và thư viện văn bản của nhà trường theo từng năm.
e. Tài chính, Tài sản : đảm bảo công khai tài chính theo quy định của pháp
luật, công khai trong mua sắm, minh bạch trong các hoạt động mua sắm, xây dựng,
thanh lý, kiểm kê, chi trả chế độ, và các công tác khác liên quan đến tài chính.
Không để xảy ra tình trạng mất mát hư hỏng, phòng chống có hiệu quả cháy nổ và
bảo đảm an toàn, an ninh trật tự; Thanh lý tài sản phải công khai, minh bạch, đúng
quy trình. Những tài sản còn sử dụng được (dù đã hết khấu hao) vẫn được đưa vào
sử dụng.
f. Chỉ đạo chặt chẽ trong công tác phòng chống tham nhũng và thực hành tiết
kiệm: hoàn thiện các văn bản, các kế hoạch, các quy định về công tác này với
phương châm: giáo dục là chủ yếu, ngăn ngừa là quan trọng nhưng cũng không loại
trừ các biện pháp xử lý quyết liệt, nghiêm khắc nhằm xây dựng nhà trường thành
một cộng đồng trong sạch; ngăn ngừa có hiệu quả các hiện tượng nhũng nhiễu,
hạch sách nhân dân và cấp dưới.
24
Triệt để tiết kiệm trong chi tiêu, trong sử dụng tài sản, trong việc sử dụng
điện, máy móc và các thiết bị khác. Sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn tài nguyên
như nước, tài nguyên công nghệ thông tin, tài nguyên tri thức, chất xám, tài nguyên
con người.
Lãnh đạo chung: Hiệu trưởng
Người thực hiện: Phó Hiệu trưởng , các tổ trưởng, tổ phó chuyên môn, Bộ
phận văn thư, Tổng phụ trách, các ban, các hội đồng, các bộ phận, các đoàn thể.
7. Xây dựng trường học văn hóa-an toàn:
Quy hoạch các khu vực để bồn hoa, cây cảnh, đảm bảo có tính thẩm mỹ; đầu
tư hệ thống tưới cây; thường xuyên tổ chức cho học sinh lao động vệ sinh trường
lớp, xây dựng phòng học đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
Đảm bảo mọi đồ dùng, thiết bị đều gọn gàng, có tính thẩm mỹ, sạch sẽ, ngăn

nắp. Mọi chỗ, mọi nơi đều phải có khẩu hiệu giáo dục, xây dựng nội quy tất cả các
phòng (kể cả nhà vệ sinh và nhà để xe…); tổ chức lựa chọn đồng phục của học
sinh và giáo viên – nhân viên với yêu cầu: rẻ, tiết kiệm, phù hợp với sứ mệnh của
nhà trường. Xây dựng và triển khai thực hiện tốt các quy tắc ứng xử giáo viên, học
sinh; các nội quy, quy định nhà trường.
Lãnh đạo chung: Hiệu trưởng, Ban chấp hành Công đoàn.
Người thực hiện: Phó Hiệu trưởng , các tổ trưởng, tổ phó chuyên môn, Bộ
phận văn thư, Tổng phụ trách Đội, Ban lao động, Ban chỉ đạo “ Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực”, các hội đồng, các bộ phận, các đoàn thể khác.
8. Huy động mọi nguồn lực xã hội vào hoạt động giáo dục.
Nguồn lực là một trong những yếu tố không thể thiếu để tổ chức các hoạt
động. Đặc biệt là nguồn lực thông tin đặc biệt là hệ thống thông tin hai chiều.
Xây dựng nhà trường văn hoá, thực hiện tốt quy chế dân chủ trong nhà
trường. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Huy động được các nguồn lực của xã hội, cá nhân tham gia vào việc phát
triển nhà trường, các nguồn lực gồm có:
+ Nguồn lực tài chính: Từ ngân sách Nhà nước
25

×