Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Bài tập tội xâm phạm sở hữu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.98 KB, 10 trang )

ĐỀ BÀI
K là chủ kiêm lái xe thường xuyên được Công ty X thuê chở hàng từ kho
của công ty giao cho Hợp tác xã M. Trong một lần chở hàng, do đã quen nhau
nên thủ kho của công ty X thỏa thuận và cho K vào kho tự bốc và xếp hàng
lên xe, mỗi chuyến là 30 bao hàng ra cổng thủ kho mới kiểm tra số hàng vận
chuyển và ký vào phiếu xuất hàng. Hôm đó K đã chở được 4 chuyến, mỗi
chuyến đúng 30 bao hàng, đến chuyến thứ 5 K tự xếp thêm 2 bao hàng lên xe
(vượt 2 bao so với thỏa thuận với thủ kho). Khi ra cổng kho K điềm nhiên
như vẫn chở 30 bao hàng như các chuyến trước và đưa phiếu xuất hàng cho
thủ kho ký. Tin rằng K chở đủ số bao hàng như các chuyến trước, lại đã giữa
trưa nên thủ kho không đếm lại số bao hàng K vận chuyển mà ký xác nhận
ngay vào phiếu xuất 30 bao hàng. Bằng thủ đoạn trên K đã chiếm đoạt được 2
bao hàng của Công ty X trị giá là 5 triệu đồng.
Về hành vi chiếm đoạt tài sản của K có các ý kiến sau về tội danh:
a. K phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
b. K phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
c. K phạm tội trộm cắp tài sản.
Hỏi:
1. Anh (chị) hãy bác bỏ các ý kiến sai; Xác định ý kiến đúng và giải thích rõ
tại sao?
2. Mở rộng điều tra, cơ quan điều tra còn xác định được ngoài hành vi chiếm
đoạt tài sản nói trên, K còn rút bớt mỗi chuyến một số hàng hóa của Hợp tác
xã M tổng giá trị là 10 triệu đồng. Hãy định tội cho hành vi này.
3. Toàn bộ số tài sản chiếm đoạt được K đã bán lại cho N. Theo anh (chị) N
có phải chịu TNHS về hành vi của mình không? Tại sao?
1
MỞ ĐẦU
Quan hệ sở hữu là một trong những quan hệ xã hội được Luật hình sự Việt
Nam bảo vệ. Tuy nhiên, trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nước như hiện nay thì tình hình tội phạm về trật tự trị an, xâm phạm sở hữu
còn diễn biến phức tạp và có chiều hướng gia tăng. Cụ thể: trong 6 tháng đầu


năm 2013, chỉ riêng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Viện kiểm sát 2 cấp đã khởi tố
217 vụ về tội phạm xâm phạm sở hữu với 359 bị can, (tăng 27 vụ, 2 bị can so
với cùng kỳ năm 2012). Trong đó, tội trộm cắp tài sản có 135 vụ, với 210 bị
can (tăng 13 vụ, 27 bị can); tội cướp, cướp giật tài sản, cưỡng đoạt tài sản, bắt
cóc nhằm chiếm đoạt tài sản có 46 vụ với 91 bị can…
(1)
. Để tìm hiểu rõ hơn
một số vấn đề liên quan đến các tội liên quan đến xâm phạm sở hữu, em xin
lựa chọn bài tập tình huống số 03 để làm bài tập lớn của mình.
NỘI DUNG
1. Anh (chị) hãy bác bỏ các ý kiến sai; Xác định ý kiến đúng và giải thích
rõ tại sao?
Dựa trên những tình tiết đã được nêu trong đề bài, có thể khẳng định: hành
vi chiếm đoạt tài sản của K phạm tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều
138 BLHS. Có nghĩa là ý kiến a (K phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt
tài sản) và ý kiến b (K phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản) về tội danh của K
được nêu như đề bài là sai, ý kiến c (K phạm tội trộm cắp tài sản) là đúng. Vì:
Do đề bài không đề cập đến vấn đề tuổi và năng lực trách nhiệm hình sự
của K nên ta mặc định K là người đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự (Điều 12
BLHS) và không thuộc tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự
(Điều 13 BLHS).
1 />gia-tang-327142/
2
Thứ nhất, về ý kiến: K phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
(Điều 140 BLHS):
Theo quy định tại khoản 1 Điều 140 BLHS thì hành vi phạm tội lạm dụng
tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi vay, mượn, thuê tài sản của người
khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi
dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó, hoặc sử dụng
tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài

sản. Giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải có giá trị từ bốn triệu đồng trở lên thì
mới phạm vào tội này, nếu dưới bốn triệu đồng thì phải thỏa mãn một trong
các điều kiện khác của điều luật như gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử
phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài
sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì mới phạm vào tội lạm dụng tín
nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Về chủ thể, ngoài điều kiện về tuổi và phải có năng lực TNHS, tội lạm
dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản còn đòi hỏi chủ thể phải là những người đã
được chủ tài sản tín nhiệm giao cho khối lượng tài sản nhất định dựa trên cơ
sở hợp đồng. Trong trường hợp này, tuy K đã thỏa mãn các dấu hiệu về tuổi
và năng lực THNS (do đã giả định ở trên) nhưng khối lượng tài sản mà K
chiếm đoạt của công ty X (2 bao hàng với trị giá là 5 triệu đồng) không phải
là khối lượng tài sản do chủ tài sản (Công ty X) hay người quản lý tài sản (thủ
kho của Công ty X) giao cho K dựa trên cơ sở hợp đồng. Theo thỏa thuận
giữa thủ kho của Công ty X và K thì K vào kho tự bốc và xếp hàng lên xe với
số lượng mỗi chuyến là 30 bao hàng. 2 bao hàng mà K tự ý xếp thêm lên xe
vượt quá so với thỏa thuận với chủ kho, trái với thoả thuận ban đầu. Thủ kho
của Công ty X hoàn toàn không biết K đã xếp thêm 2 bao hàng lên xe. Việc
làm của K là trái với ý muốn chủ quan của thủ kho Công ty X, đồng nghĩa với
việc người thủ kho này không hề tự nguyện giao tài sản (2 bao hàng mà K đã
xếp thêm lên xe) cho K.
3
Như vậy, trong trường hợp này, K đã không thỏa mãn dấu hiệu chủ thể của
tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (K không phải là người được thủ
kho của Công ty X tín nhiệm giao cho 2 bao hàng mà A đã chiếm đoạt được
dựa trên cơ sở hợp đồng).
=> Hành vi của K không phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Thứ hai, về ý kiến: K phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 139
BLHS):
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi chiếm đoạt tài sản người khác

bằng thủ đoạn gian dối
2
. Theo quy định tại Điều 139 BLHS thì hành vi phạm
tội của tội này gồm hai hành vi khác nhau là hành vi lừa dối và hành vi chiếm
đoạt. Giữa hai hành vi này có mối quan hệ chắt chẽ với nhau. Hành vi lừa dối
là điều kiện để hành vi chiếm đoạt có thể xảy ra, còn hành vi chiếm đoạt là
mục đích và là kết quả của hành vi lừa dối.
Hành vi lừa dối là hành vi cố ý đưa ra thông tin không đúng sự thật nhằm
để người khác tin đó là sự thật. Trong tình huống nêu trên, đối với 2 bao hàng
mà K chiếm đoạt, K không hề cố ý đưa ra thông tin nào không đúng sự thật
để thủ kho (người quản lý tài sản) tin đó là sự thật. “Khi ra cổng kho K điềm
nhiên như vẫn chở 30 bao hàng như các chuyến trước và đưa phiếu xuất
hàng cho thủ kho ký”. Khi ra khỏi cổng kho, K không hề có lời nói hay hành
động nào như xuất trình những giấy tờ sai sự thật hoặc qua những việc làm cụ
thể như cân, đo, đong, đếm thiêu để lừa dối chủ kho. Sự điềm nhiên của K
không thể coi là hành vi cố ý đưa ra thông tin không đúng sự thực. Như vậy,
về mặt khách quan, hành vi của K không phải là hành vi lừa dối – một dấu
hiệu quan trọng để xác định một hành vi phạm tội có phải là phạm tội lừa đảo
chiếm đoạt tài sản hay không mặc dù K cũng đã có hành vi chiếm đoạt –
chiếm đoạt 2 bao hàng trị giá 5 triệu đồng của Công ty X.
2 Trường đại học Luật Hà Nội, giáo trình Luật hình sự Việt Nam tập 2, Nxb. CAND, Hà Nội, 2007,
tr38.
4
=> Hành vi của K không phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Thứ ba, về ý kiến: K phạm tội trộm cắp tài sản (Điều 138 BLHS):
Tội trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản đang có chủ và
thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 138
BLHS.
Về mặt khách quan, dấu hiệu của tội trộm cắp tài sản gồm dấu hiệu hành
vi chiếm đoạt, dấu hiệu lén lút và dấu hiệu tài sản đang có chủ

3
.
Trong trường hợp này, K đã có hành vi chiếm đoạt và chiếm đoạt được tài
sản (2 bao hàng trị giá 5 triệu đồng) của Công ty X bằng việc K đã mang ra
khỏi kho 2 bao hàng không thuộc trách nhiệm được giao của mình.
Hành vi chiếm đoạt tài sản của tội trộm cắp tài sản có hai dấu hiệu phân
biệt với hành vi chiếm đoạt tài sản của những tội khác đó là dấu hiệu lén lút
và dấu hiệu tài sản đang có chủ.
Hành vi chiếm đoạt được coi là lén lút nếu được thực hiện bằng hình thức
mà hình thức đó có khả năng không cho phép bên bị hại biết có hành vi chiếm
đoạt khi hành vi này xảy ra. Trong trường hợp này, để chiếm được tài sản của
Công ty X, K đã có ý thức lén lút, che dấu hành vi đang thực hiện của mình
với thủ kho. Lợi dụng việc thủ kho đã thỏa thuận và đồng ý cho K vào kho
bốc và tự xếp hàng lên xe, K tự ý xếp thêm hai bao hàng (vượt quá hai bao so
với thỏa thuận với thủ kho). Khi ra cổng kho K điềm nhiên như vẫn chở 30
bao hàng như các chuyến trước và đưa phiếu xuất hàng cho thủ kho ký. Ở
đây, K không che dấu hành vi thực tế mà chỉ che dấu tính chất phi pháp của
hành vi. Thủ kho của Công ty X vẫn biết sự việc xảy ra nhưng không biết đó
là hành vi trộm cắp.
3 Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật hình sự Việt Nam, Tập 2, Nxb.CAND, Hà Nội,
năm 2007, tr. 34.
5
Như vậy, hành vi của A đã thỏa mãn tất cả các dấu hiệu của tội trộm cắp
tài sản được quy định tại Điều 138 BLHS.
=> Hành vi của K phạm tội trộm cắp tài sản.
2. Mở rộng điều tra, cơ quan điều tra còn xác định được ngoài hành vi
chiếm đoạt tài sản nói trên, K còn rút bớt mỗi chuyến một số hàng hóa
của Hợp tác xã M tổng giá trị là 10 triệu đồng. Hãy định tội cho hành vi
này?
Hành vi rút bớt mỗi chuyến một số hàng hóa của Hợp tác xã M tổng giá trị

là 10 triệu đồng của K là phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
(Điều 140 BLHS). Vì:
Về chủ thể, trong trường hợp này, K đã thỏa mãn tất cả các dấu hiệu về chủ
thể của tội này: K là người đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự (Điều 12 BLHS),
không thuộc tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự (Điều 13
BLHS) (do đã giả định ở trên) và K là người đã được chủ tài sản tín nhiệm
giao cho khối lượng tài sản nhất định trên cơ sở hợp đồng.
Theo thỏa thuận giữa thủ kho của Công ty X và K thì K vào kho tự bốc và
xếp hàng lên xe với số lượng mỗi chuyến là 30 bao hàng. K có nghĩa vụ phải
giao đầy đủ số lượng và khối lượng của mỗi chuyến là 30 bao hàng tới Hợp
tác xã M. Tuy nhiên, trong quá trình vận chuyển, K đã rút bớt mỗi chuyến
một số hàng hóa của Hợp tác xã M với tổng giá trị là 10 triệu đồng. Bằng
hành vi của mình, K đã chiếm đoạt một phần tài sản đã được giao trên cơ sở
hợp đồng chở hàng thuê đã được ký kết giữa Công ty X và K.
Như vậy hành vi chiếm đoạt được thực hiện trên cơ sở tài sản được chuyển
giao cho người phạm tội theo hợp đồng (sự tín nhiệm). Hành vi của K đã thoả
mãn các dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy
định tại Điều 140 BLHS.
6
=> K phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 140 BLHS) đối
với hành vi rút bớt mỗi chuyến một số hàng hóa của Hợp tác xã M tổng giá trị
là 10 triệu đồng.
3. Toàn bộ số tài sản chiếm đoạt được K đã bán lại cho N. Theo anh (chị)
N có phải chịu TNHS về hành vi của mình không? Tại sao?
N có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình. Vì:
Ta mặc định K là người đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự (Điều 12 BLHS) và
không thuộc tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự (Điều 13
BLHS).
Khoản 1 Điều 250 BLHS 1999 có quy định về tội chứa chấp hoặc tiêu thụ
tài sản do người khác phạm tội mà có như sau: “Người nào không hứa hẹn

trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có,
thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm”.
Theo đó, hành vi khách quan của tội phạm này là hành vi chứa chấp hoặc
tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có. Trong đó, tài sản do người
khác phạm tội mà có được hiểu là tài sản đang được một người chiếm hữu
không hợp pháp và tài sản đó là đối tượng của tội phạm mà họ thực hiện trước
đó. Hành vi tiêu thụ tài sản được hiểu là những hành vi có tính chất dịch
chuyển tài sản từ người có tài sản do phạm tội sang người khác như hành vi
mua, tạo điều kiện để bán hoặc để trao đổi tài sản đó.
Trong tình huống nêu trên, nếu N mua tài sản do K trộm cắp được mà có,
biết rõ số tài sản có được là do trộm cắp, đã có sự chào giá, hứa hẹn trước sẽ
thu mua số tài sản đó thì hành vi của N là hành vi đồng phạm với vai trò là
người giúp sức trong vụ án trộm cắp tài sản và lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt
tài sản nói trên theo quy định tại Điều 138 và Điều 140 BLHS. Hành vi giúp
sức của N ở đây là giúp sức về tinh thần bằng lời hứa hẹn sẽ tiêu thụ tài sản
7
do phạm tội mà có, hành vi này tuy không tạo ra những điều kiện thuận lợi cụ
thể nhưng cũng có những tác động tích cực vào quá trình thực hiện tội phạm
của K, làm cho K tin tưởng vào hành vi của mình. Do vậy, N là đồng phạm
với vai trò người giúp sức => N phải chịu TNHS về tội trộm cắp tài sản và
lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Ngược lại, nếu N mua tài sản do K trộm cắp mà có, biết rõ số tài sản của K
có được là do phạm tội mà có nhưng vẫn đồng ý mua, mặc dù không có sự
hứa hẹn trước thì hành vi của N vẫn bị truy cứu TNHS với tội tiêu thụ tài sản
do người khác phạm tội mà có (Điều 250 BLHS).
Nếu trong trường hợp N không hề biết tài sản mình mua là do trộm cắp mà
có, trường hợp này chỉ là một giao dịch dân sự đơn thuần, hành vi của N
không phải là hành vi vi phạm pháp luật. Khi phát hiện tài sản thực hiện
trong giao dịch là tài sản do trộm cắp thì giao dịch dân sự đó sẽ vô hiệu, và N

có nghĩa vụ phải trả lại tài sản cho Công ty X. Trong cấu thành cơ bản của tội
chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do phạm tội mà có quy định người phạm tội
“biết rõ” chứ không quy định là buộc phải biết. Cho nên những trường hợp
người mua tài sản do phạm tội mà có không biết và cũng không buộc phải
biết thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình.
KẾT LUẬN
Tóm lại, qua việc giải quyết các vấn đề mà đề bài đã đưa ra, chúng ta phần
nào có cái nhìn sâu hơn về các vấn đề liên quan đến tội phạm đặc biệt là các
tội xâm phạm sở hữu.
Trong một khoảng thời gian nhất định, em đã cố gắng hoàn thành bài tập
của mình tuy nhiên còn một số sai sót. Kính mong thầy, cô bộ môn đóng góp
ý kiến để em hoàn thiện hơn bài tập của mình. Em xin cảm ơn!
8
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật hình sự Việt Nam, Tập 1,
Nxb. CAND, Hà Nội, năm 2007.
2. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật hình sự Việt Nam, Tập 2,
Nxb.CAND, Hà Nội, năm 2007.
3. Bộ Luật Hình Sư Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ( đã được sửa
đổi bổ sung ngày 19/6/2009), Nxb Lao động- xã hội, Hà Nội Năm 2009.
4. Dương Tuyết Miên, Định tội danh và quyết định hình phạt, Nxb. Lao động
– xã hội, Hà Nội, 2007.
MỤC LỤC
9
10

×