Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nghiên cứu công nghệ chế biến nâng cao chất lượng gỗ nguyên liệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.85 MB, 95 trang )


Bộ khoa học công nghệ
Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam
* * * * * *



Báo cáo Khoa học
tổng kết đề mục



Nghiên cứu công nghệ chế biến
nâng cao chất lợng gỗ nguyên liệu






(Thuộc đề tài cấp nhà nớc : Nghiên cứu các giải pháp công nghệ
phát triển nguyên liệu gỗ cho xuất khẩu, mã số KC.06.05.NN)


Chủ trì chuyên đề: PGS.TS. Nguyễn Trọng Nhân
Các cộng tác viên: KS. Nguyễn Đình Hợi
KS. Nguyễn Thị Minh Xuân
ThS. Bùi Duy Ngọc
KS. Nguyễn Xuân Hiên
KS. Nguyễn Xuân Quyền
KS. Vũ Đình Thịnh






5837-6


Hà nội 2005


2
Báo cáo Khoa học
tổng kết chuyên đề



Nghiên cứu công nghệ chế biến
nâng cao chất lợng gỗ nguyên liệu






(Thuộc đề tài cấp nhà nớc : Nghiên cứu các giải pháp công nghệ
phát triển nguyên liệu gỗ cho xuất khẩu, mã số KC.06.05.NN)







Phần 1. Mở đầu

Xác định mối liên quan mật thiết giữa trồng rừng nguyên liệu và
ngành công nghiệp chế biến là một phần quan trọng trong Chơng trình
5 triệu Ha. Một trong những mục tiêu của chơng trình này đặt ra là
Tạo vùng nguyên liệu tập trung gắn với công nghiệp chế biến, sớm đa
ngành công nghiệp chế biến và công nghiệp giấy trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn của đất nớc.
Do nguồn nguyên liệu gỗ rừng tự nhiên đang ngày càng giảm sút,
theo chủ chơng Đóng cửa rừng tự nhiên, số lợng nguyên liệu gỗ
rừng trồng sẽ đợc sử dụng tăng dần để thay thế cho gỗ rừng tự nhiên.
Thực tế, gỗ rừng trồng ở nớc ta cha nhiều, tơng tự, các lâm sản khác
nh song, mây, tre trúc, nhựa thông, cây quế, hồi cha đợc gây trồng
thành những vùng nguyên liệu tập trung, chính vì thế, sản lợng khai thác
hàng năm cha ổn định, không đảm bảo số lợng cung cấp cho ngành chế
biến.
Hớng phát triển lâu dài cho công nghiệp chế biến gỗ, lâm sản là
sử dụng gỗ rừng trồng tập trung là chủ yếu, kết hợp nhập khẩu gỗ. Những
năm trớc mắt, khi cha có đủ nguyên liệu trong nớc, Nhà nớc khuyến
khích nhập khẩu gỗ hoặc liên doanh hợp tác với nớc ngoài nhằm tận
dụng và phát huy hết năng lực các thiết bị hiện có. Trong những năm tới

3
sẽ tích cực trồng rừng nguyên liệu tập trung để có đủ nguyên liệu cung
cấp cho ngành chế biến, những loại gỗ rừng trồng trong nớc có tiềm
năng cung cấp cho công nghiệp chế biến mà Chơng trình 5 triệu Ha đã
đề xuất là Bạch đàn, Keo, Mỡ, Bồ đề, Thông
Những cây gỗ rừng trồng mọc nhanh nh Bạch đàn, Keo, Thông

là những cây gỗ đợc trồng ở nhiều nớc khác nhau và đã đợc nhập vào
gây trồng ở Việt Nam. Ban đầu, những cây gỗ này đợc trồng với mục
đích phủ xanh đất trống đồi núi trọc, tiếp theo, đợc gây trồng với mục
đích làm nguyên liệu sản xuất giấy. Rừng trồng tập trung từ những loại
gỗ đã nêu để phục công nghiệp chế biến trong đó phục vụ sản xuất đồ
mộc xuất khẩu chỉ mới bắt đầu đợc đề cập.
Ngoài những loại cây gỗ lớn chu kỳ dài hơn 20 năm nh Tếch, Sao,
Dầu, Vạng, Lát thì phần lớn gỗ rừng trồng là những cây mọc nhanh, chu
kỳ ngắn 8-10 năm, đây là những cây gỗ mềm, khối lợng thể tích trung
bình, đờng kính thông dụng khi khai thác 8-20 cm. Ngoài ra, một số đặc
tính của những loại gỗ này gây khó khăn cho quá trình chế biến.
Hiện nay, ngành công nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu phát triển
mạnh và mang về cho đất nớc nhiều ngoại tệ, giải quyết nhiều công ăn
việc làm cho ngời lao động, nhng nguồn nguyên liệu phần lớn vẫn phải
nhập từ nớc ngoài, mẫu mã, chất lợng sản phẩm cũng do nớc ngoài đặt
hàng, máy móc thiết bị chế biến hiện đại do nớc ngoài trang bị, ngay cả
những hóa chất cần thiết nh keo dán, chất nhuộm mầu, chất phủ trang trí
bề mặt cũng do nớc ngoài cung cấp.
Nguyên liệu gỗ để phục vụ chế biến gỗ nói chung, chế biến đồ mộc
nói riêng, trong đó có đồ mộc xuất khẩu cần đảm bảo không những về số
lợng mà còn cả về chất lợng. Đặc biệt, mỗi loại sản phẩm đồ mộc xuất
khẩu có những yêu cầu chất lợng riêng biệt.
Để phục vụ tốt cho công nghiệp chế biến đồ mộc, trong đó có các
sản phẩm xuất khẩu, công tác nghiên cứu chế biến lâm sản nói chung,
trong đó có chế biến gỗ nói riêng cần tập trung nghiên cứu xác định khả
năng đáp ứng về chất lợng của những loại nguyên liệu hiện có ở trong
nớc, đồng thời tìm biện pháp công nghệ khắc phục một số hạn chế
thờng xuất hiện ở loại gỗ rừng trồng mọc nhanh và tăng cờng chất
lợng theo yêu cầu của các sản phẩm.
Để tăng cờng chất lợng nguyên liệu gỗ theo yêu cầu của sản phẩm có

nhiều biện pháp khác nhau đợc gọi chung là biến đổi tính chất gỗ, hay
ngắn gọn là "Biến tính gỗ.
Nghiên cứu sử dụng gỗ Keo tai tợng, Keo lá tràm, Keo lai, Tếch,
Thông Caribe phục vụ công nghiệp chế biến là một trong những đề mục
của đề tài cấp nhà nớc Nghiên cứu các giải pháp khoa học công nghệ để
phát triển gỗ nguyên liệu cho xuất khẩu góp phần phát triển tiềm năng
nguyên liệu gỗ trong nớc, trớc tiên là gỗ rừng trồng để phục vụ ngành
công nghiệp chế biến gỗ.


4

Phần 2. Tổng quan các vấn đề về chất lợng
và nâng cao chất lợng gỗ nguyên liệu

2.1.Chất lợng nguyên liệu gỗ
Hiện nay, để đánh giá chất lợng một sản phẩm nói chung trong đó có các
sản phẩm chế biến gỗ dựa trên nhiều chỉ tiêu, những chỉ tiêu thờng đợc
nhắc đến bao gồm: độ bền của sản phẩm, tính thẩm mỹ, tính thuận tiện
khi sử dụng, giá cả hợp lý quan trọng hơn cả, sản phẩm phải đợc ngời
tiêu dùng chấp nhận. Độ bền của sản phẩm chế biến gỗ liên quan đến chất
lợng của nguyên liệu gỗ. Tính thẩm mỹ và sự thuận tiện khi sử dụng sản
phẩm gỗ liên quan đến mầu sắc, vân thớ của gỗ, đặc biệt liên quan đến
thiết kế mẫu mã sản phẩm.
Trong hội nghị quốc tế về tính chất và sử dụng gỗ Keo tại Malaisia Tháng
03 Năm 1998 Tiến sỹ Hiroshi Yamamoto [19] đề xuất, chất lợng gỗ
(Wood qualities) đợc đánh giá thông qua tính chất vật lý và tính chất cơ
học của gỗ. Tính chất vật lý của gỗ đợc đánh giá bằng hai chỉ số là khối
lợng thể tích và độ co ngót, khối lợng thể tích của gỗ đợc đánh giá
theo độ cao của cây từ gốc đến ngọn và từ ngoài vỏ vào tâm gỗ. Tính chất

cơ học của gỗ đợc đánh giá bằng 2 chỉ số chính là Mođun biến dạng đàn
hồi (MOE), độ bền uốn tĩnh (MOR). Ngoài những tính chất trên, chất
lợng của gỗ đợc đánh giá thông qua độ mịn của thớ gỗ, tình trạng tâm
gỗ, mầu gỗ và độ bền với nấm hại gỗ.
Đánh giá chất lợng nguyên liệu chỉ là một phần trớc khi sử dụng. Tiến
sỹ H.Yamamoto đề xuất, khi sử dụng gỗ để tạo sản phẩm cụ thể còn cần
xác định tính chất công nghệ của gỗ (Wood working properties) tính chất
này đợc đánh giá bằng các thông số bao gồm đặc điểm bay hơi khi sấy
(Drying properties), khả năng cắt gọt (Cutting properties), khả năng bám
dính với keo (Bonding properties with adhesives), khả năng bám đinh vít,
khả năng trang trí bề mặt (Coating properties).
Mặt khác, mỗi một sản phẩm chế biến cụ thể nh ván dán, ván dăm, ván
sợi khả năng đáp ứng của nguyên liệu còn đợc đánh giá thông qua tính
chất của sản phẩm.
Theo Tiến sỹ H. Yamamoto [19], đối với sản phẩm ván dán, tính chất của
sản phẩm cần đ
ợc xác định đối với nguyên liêu sản xuất ván dán là: khả
năng bóc gỗ thành ván bóc (Venerr peeling properties), khả năng sấy ván
bóc (Veneer drying properties), độ bền uốn của ván dán (Bonding
strength of plywood), biến dạng cong vênh của tấm ván (Warping of
plywood), tính chất cơ học của ván dán (Mechanical properties of
plywood)
Để kết luận gỗ Acacia magium 10 năm tuổi có thể sử dụng làm nguyên
liệu để sản xuất ván dăm, cũng theo phơng thức đánh giá tính chất sản
phẩm, ông H. Korai [31] đã tiến hành tạo loại ván dăm thí nghiệm một

5
lớp với khối lợng thể tích 0.6; 0.7; 0.8 g/cm
3
và loại ván dăm 3 lớp với

khối lợng thể tích 0.7 g/cm
3
(khi tạo ván thí nghiệm, lợng keo, loại
keo, chế độ ép ván tơng tự nh nhau). Sau khi tạo đợc ván thí nghiệm,
ông H. Korai tiến hành cắt mẫu để xác định các tính chất cơ vật lý của
ván, sau đó tiến hành đối chứng những tính chất này với tiêu chuẩn (JIS)
và ván thơng mại đang đợc sử dụng trên thị trờng. Từ kết quả thu
đợc, ông H. Korai kết luận Acacia magium 10 năm tuổi là nguyên liệu
tốt để sản xuất ván dăm.
Liên quan đến chất lợng gỗ xẻ, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1758-75 Gỗ
xẻ - Phân cấp chất lợng [1] dựa vào khuyết tật của gỗ xẻ, trớc tiên là
các loại mấu mắt (mắt sống, mắt chết), lỗ mọt, mục, mốc biến mầu và
một phần quan trọng là nứt vỡ, cong vênh của gỗ xẻ, tuỳ thuộc vào số
lợng khuyết tật có trên chiều dài 1m của gỗ xẻ mà sắp xếp theo mức chất
lợng.
Nh vậy, chất lợng gỗ nguyên liệu là một khái niệm tổng hợp bao gồm
tính chất cơ, vật lý, độ bền tự nhiên, tính chất công nghệ, các dạng
khuyết tật và khiếm khuyết công nghệ, và những tính chất của các sản
phẩm cụ thể.
Đặc tính công nghệ của nguyên liệu gỗ liên quan đến đặc điểm cây đứng
bao gồm: đờng kính ngang ngực ; chiều cao sử dụng ; tỷ lệ vỏ, giác, lõi ;
khối lợng thể tích vỏ giác lõi ; khuyết tật của gỗ tròn, gỗ xẻ ; một số tính
chất công nghệ nh độ bàm dính, độ biến dạng gỗ, mầu sắc của gỗ, trong
đó có một số tính chất ảnh hởng xấu đến chất lợng sản phẩm.

2.2.Nâng cao chất lợng nguyên liệu gỗ
Trong quá trình sử dụng gỗ, đặc biệt gỗ rừng trồng mọc nhanh trong đó
có các loại Keo, Bạch đàn, Thông để tạo sản phẩm khác nhau, không
phải khi nào nguyên liệu cũng đáp ứng đầy đủ yêu cầu.
Xem xét tuần tự theo khái niệm chất lợng gỗ nguyên liệu, khi sử dụng

gỗ rừng trồng mọc nhanh làm nguyên liệu chế biến (không kể làm nguyên
liệu sản xuất dăm mảnh hoặc bột giấy) ngời sử dụng có thể gặp phải một
số khiếm khuyết gây cản trở quá trình gia công gỗ. Là những loại gỗ mọc
nhanh, vì vậy, khối lợng thể tích thấp, tính chất cơ, vật lý thấp, gỗ bị sốp,
nhất là phần ruột, cũng có thể cây gỗ bị giòn, kém tính dẻo dai. Một số
loại gỗ có mầu không đẹp, lại thêm lõi giác phân biệt, có loại gỗ sau khi
chặt hạ, gỗ từ mầu trắng chuyển sang mầu thẫm. Gỗ rừng trồng th
ờng có
nhiều cành nhánh, do đó có nhiều mấu mắt, trong đó có cả mắt sống và
mắt chết, những loại mắt này gây cản trở cho quá trình gia công, mặt
khác, mắt gỗ không phải sản phẩm nào cũng đợc a chuộng. Gỗ rừng
trồng thờng là những mồi ngon cho côn trùng phá hoại và nấm mốc tấn
công. Trong số những loại gỗ rừng trồng mọc nhanh đợc chọn cho
chơng trình 5 Triệu Ha có những loại gỗ đợc xếp vào loại tốt khi
trồng ở nớc ngoài, nhng không tránh khỏi hiện tợng nứt vỡ ngay sau
khi khai thác, hoặc sau khi xẻ, hiện tợng cong vênh nứt vỡ xuất hiện

6
không phải chỉ ở gỗ tròn, gỗ xẻ mà còn tồn tại sau khi đã tạo sản phẩm
ghép thanh gây ra nứt vỡ và cong vênh tấm ván ghép. Có những loại gỗ
rừng trồng sau khi chặt hạ vẫn còn chứa một lợng lớn chất chiết xuất,
những chất này gây cản trở cho quá trình bám dính, gây khó khăn cho quá
trình sấy gỗ
Những khiếm khuyết đã nêu xuất hiện ở gỗ rừng trồng mọc nhanh, làm
cho quá trình gia công chế biến các sản phẩm gặp rất nhiều khó khăn,
trớc tiên, chất lợng gỗ bị giảm sút, kéo theo chất lợng sản phẩm bị hạn
chế, độ thẩm mỹ không cao, khó thuyết phục ngời tiêu dùng.

2.3. Nghiên cứu tăng cờng chất lợng gỗ ở nớc ngoài
+Biến tính gỗ

Trong công nghệ chế biến đã có nhiều biện pháp kỹ thuật hạn chế các
khuyết tật của gỗ để nâng cao chất lợng nguyên liệu.
Một trong những biện pháp cải thiện tính chất cơ vật lý của gỗ là Biến
tính gỗ. Nội dung biến tính gỗ rất phong phú, sử dụng biện pháp biến
tính có thể giảm mức độ biến dạng do thời tiết bên ngoài, hạn chế mức độ
hút nớc, có thể tăng đợc khối lợng thể tích, kéo theo tăng cờng tính
chất cơ vật lý của gỗ.
N.I.Vinnhic [28] đã nêu khái quát nội dung của Biến tính gỗ nhằm nâng
cao tính chất cơ vật lý của gỗ nguyên khối mà không phá hủy cấu trúc của
gỗ (không bóc, không ca mỏng, không băm nhỏ) của loại gỗ có khối
lợng thể tích thấp nhờ nén giảm thể tích, trớc khi nén ép giảm thể tích,
có thể tẩm thêm vào gỗ những hoá chất khác nhau, trong đó có cả kim
loại dễ nóng chẩy, sau khi gỗ đợc nén ép, dới tác động của nhiệt hoặc
các tác nhân khác, sẽ nhận đợc vật liệu mới với khối lợng thể tích và
tính chất cơ vật lý cao hơn so với gỗ ban đầu, đặc biệt độ ổn định của gỗ
sử dụng trong môi trờng khắc nghiệt.
Gỗ đã biến tính đợc sử dụng trong nhiều lĩnh vực, một phần đợc sử
dụng trong lĩnh vực chế tạo máy thay thế ổ trợt kim loại, những vật liệu
chịu va đập lớn nh thoi, tay đập khi dệt vải, gỗ biến tính một phần đợc
sử dụng trong điều kiện chịu hoá chất hoặc nớc mặn, đặc biệt gỗ biến
tính có thể thay thế gỗ rừng tự nhiên chất lợng cao khi chế tạo toa xe lửa,
hoặc sàn tầu thuỷ.

+Hoá dẻo gỗ
Theo tài liệu của B.I.Ugolep (1975) [23], do nhiều nguyên nhân, một số
loại gỗ bị giòn, gỗ bị giòn gây nhiều khó khăn cho gia công chế tạo sản
phẩm, khi bào mặt, khi phay mộng các chi tiết
Thuật ngữ độ giòn (brittle) đợc dùng để mô tả tính chất biến dạng rất
kém của vật liệu trớc khi bị phá hủy cho dù lực biến dạng lớn hay bé.
Tuy nhiên, độ giòn không nhất thiết ám chỉ sự yếu kém của vật liệu. Ví

dụ, cả gang và phấn đều là vật liệu giòn mặc dù lực cần thiết để phá huỷ
chúng rất khác nhau. Theo B.I.Ugolep (1975) [23] , độ giòn của gỗ đợc

7
xác định bằng công riêng khi uốn va đập, chỉ số này càng nhỏ, chứng tỏ
gỗ càng giòn.
Để giảm độ giòn của gỗ cần tiến hành biến tính gỗ theo hớng hóa dẻo
gỗ, một trong những biện pháp để hóa dẻo gỗ là sử dụng nớc hoặc hơi
amoniác tác động vào gỗ.
Theo nghiên cứu của A.I.Kalinin [29] Nghiên cứu quá trình hoá dẻo gỗ
bằng amoniac , cơ chế tơng tác của gỗ với amoniác cha đợc làm rõ.
Chỉ xác định đợc rằng, khi tiếp xúc với dung dịch nớc amoniác, sẽ sẩy
ra quá trình thuận ngịch trong vách tế bào, kết quả, độ dẻo của gỗ tăng
lên. Bản chất hoá học của quá trình tơng tác giữa amoniác và các thành
phần trong gỗ cha đợc chứng minh thực sự. Cũng đã có những đề xuất,
bản chất của quá trình tơng tác của gỗ với nớc amoniác là do sự phá vỡ
liên kết este giữa các hợp phần cao phân tử bị xà phòng hóa trong môi
trờng kiềm. Nh thế, yếu tố tích cực chính là độ kiềm của dung dịch tác
động vào gỗ. Cũng có những giải thích cho rằng, các vùng không kết tinh
của Cellulose và Hemicellulose có tính thân hợp với những chất trơng nở
mạnh, có tác dụng trơng nở lớn đối với gỗ; nớc không thể chui vào
vùng không kết tinh của mixen nhng amoniac có thể thực hiện đợc quá
trình này và làm trơng nở các mixen. Lignin là thành phần vô cùng quan
trọng liên quan đến tính dẻo của gỗ, amoniac cũng có tính thân hợp với
lignin, tính hoà tan và trơng nở của lignin tăng lên theo mức độ tăng của
khả năng liên kết hydro trong dung môi.
Ngoài dung dịch nớc amoniác, có thể sử dụng khí moniác để làm dẻo gỗ
nhng cần có áp lực, sử dụng áp lực sẽ làm thời gian hóa dẻo gỗ giảm đi
nhiều lần, nếu chỉ sông hơi amoniác không có áp lực, hiệu quả hóa dẻo
sẽ kém.

Hiện nay đã thực hiện một loạt quá trình công nghệ với thiết bị phù hợp
để tạo ra vật liệu gỗ đợc hoá dẻo bằng amoniác. Nhiều vật liệu loại này
đã đợc ứng dụng, gỗ nguyên khối hóa dẻo đợc sử dụng để sản xuất đồ
mộc, tạo dụng cụ âm nhạc, sản xuất chi tiết máy, vật liệu cách điện và
nhiều vật liệu khác.

+Tẩy trắng, nhuộm mầu gỗ
Công nghệ chế biến gỗ, trong đó biện pháp Biến tính gỗ không những
làm thay đổi hoàn toàn tính chất cơ, vật lý của gỗ nguyên thủy theo hớng
có lợi, tuỳ thuộc vào loại sản phẩm có thể điều chỉnh tính chất theo yêu
cầu. Mặt khác, công nghệ chế biến gỗ có thể biến đổi mầu sắc gỗ, gỗ
đen có thể biến thành trắng .
K.P.Belaeva [21] đã tiến hành nghiên cứu và giải thích thích về nguồn gốc
mầu sắc của gỗ. Mầu sắc của gỗ do loài cây khác nhau tạo ra, cùng một
loại cây nhng do khu vực phân bố khác nhau, điều kiện lập địa, tuổi cây
và các điều kiện khác tạo ra sự sai lệch mầu khác nhau. Ngay trên cùng
một cây gỗ nhng ở vị trí khác nhau cũng có sự khác biệt về mầu sắc,
ngay cả gỗ giác, gỗ lõi màu sắc cũng khác nhau, tại các mặt cắt ngang,

8
xuyên tâm, tiếp tuyến màu sắc cũng có sự biến đổi. Gỗ còn đợc cấu tạo
bởi các thành phần khác nhau, trong đó có thành phần hóa học, những
thành phần này tạo thành mầu sắc khác nhau. Xem xét từng thành phần
riêng biệt nh sau.
-Licnin: Kết cấu đơn thể cơ bản của Licnin là một gốc phát màu của kết
cấu hai chuỗi gồm có C = O và C = C; điện tử trong kết cầu nối đôi này
có tính linh hoạt rất cao, năng lợng kích phát nhỏ. Từ đó có thể thấy độ
dài bớc sóng hấp thụ có thể từ vùng tia tím đến vùng ánh sáng nhìn thấy.
Do đó licnin là nguyên nhân chủ yếu làm cho gỗ có màu sắc. Khi phân ly
gỗ sẽ thu đợc licnin tự nhiên với màu vàng nhạt. Mầu của licnin tự

nhiên với 3 gốc phát mầu.

-Chất trích ly từ gỗ: Chất trích ly từ gỗ chiếm khoảng 10% lợng
gỗ khô tuyệt đối, chất trích ly có thể tan trong nớc hay dung môi hữu cơ.

Chủng loại của chất trích ly có rất nhiều mà thành phần lại rất phức tạp,
bao gồm các chất trung gian trong hoạt động sống của cây và là sản phẩm
đồng hóa cuối cùng để trở thành chất dinh dỡng. Loại cây khác nhau thì
số lợng và thành phần chất trích ly cũng khác nhau. Cùng một cây gỗ,
phần gỗ ở các vị trí khác nhau cũng có sự sai khác lớn về hàm lợng và
thành phần chất trích ly. Vật chất có chứa gốc Phenol trong chất trích ly
và chất màu có thể hấp thụ ánh sáng bớc sóng lớn hơn 500 m, từ đó
làm cho gỗ sản sinh màu sắc.
-Thành phần tro: Thành phần tro là thành phần thứ yếu trong sợi
gỗ, nó là vật chất vô cơ thu đợc sau khi đốt cháy gỗ. Hàm lợng chất tro
trong gỗ thông thờng từ 0,3 - 1%. Hàm lợng chất tro chủ yếu gồm các
loại acid silic, cacbonat canxi và oxalat canxi tồn tại trong tế bào, phân bố
tập trung thành các điểm làm cho bề mặt gỗ xuất hiện các điểm màu. Các
điểm màu là hiện tợng dị thờng xuất hiện trong quá trình hoạt động
sống của cây.
-Gỗ giác và gỗ lõi: Gỗ đợc phân thành gỗ giác và lõi. Thông
thờng gỗ lõi màu đậm, gỗ giác màu nhạt. Gỗ lõi là do sự chuyển hóa từ
gỗ giác mà thành. Quá trình lõi hóa của gỗ là một quá trình sinh hóa vô
cùng phức tạp, trong quá trình này một số biến đổi hóa học diễn ra dẫn
đến gỗ lõi hình thành. Các chất trích ly trong gỗ giác và gỗ lõi về thành
3 gốc phát màu: gốc (> C = O); (R

C = C

R) và




O

C = C

C
OCH
3
O

H


9
phần và số lợng có sự khác biệt do đó góp phần tạo ra mầu sắc khác
nhau.
-Hàm lợng nớc trong gỗ: Trong tế bào gỗ cha sấy khô có chứa
lợng nớc tự do tơng đối nhiều trong khi tế bào bị nớc hoàn toàn lấp
đầy ánh sáng có thể bị chiếu rọi đến tế bào, nhng chỉ có một số ít bị tán
sắc trong vách tế bào. Màu sắc của loại gỗ này đợc gọi là màu nhạt. Độ
sáng của gỗ cha đợc sấy khô thấp hơn so với gỗ đã sấy khô.
-Độ thô ráp bề mặt của gỗ: Nếu bề mặt gỗ không bằng phẳng thì sự
phản xạ trên bề mặt và sự tán xạ trên bề mặt cũng sẽ tăng lên dẫn đến độ
sáng tăng theo.
Trên cơ sở hiểu biết về mầu sắc của gỗ, vấn đề tẩy trắng gỗ đợc
tiến hành trên cơ sở các phản ứng hoá học. Tẩy trắng gỗ thờng thực hiện
đối với nhứng loại gỗ có mầu sẫm
Khi gỗ bị sẫm mầu, có thể sử dụng biện pháp tẩy mầu, phơng pháp hóa

học hiện nay đợc áp dụng nhiều để tẩy trắng gỗ. Tẩy màu theo phơng
pháp hóa học đợc chia làm ba loại: loại làm thay đổi nội tại phân tử chất
màu (ví dụ thay đổi vị trí các nhóm chức), loại oxy hóa và loại khử các
chất màu có trong gỗ.
Theo Sổ tay hớng dẫn Sử dụng các chất phủ trang trí bề mặt gỗ [27],
tẩy trắng gỗ chính là quá trình tách bớt licnin và các chất màu trong gỗ.
Có rất nhiều phơng pháp tẩy trắng gỗ. Mức độ và hiệu quả tẩy trắng có
liên quan đến nồng độ pH của chất tẩy, thời gian và số lần thao tác tẩy
màu. Nếu tẩy trắng quá mức sẽ làm cho gỗ bị phân giải, giảm độ bền gỗ,
giảm ánh màu gỗ. Có rất nhiều loại hóa chất đợc sử dụng để tẩy mầu gỗ.
+Hydrogen peoxide (H
2
O
2
) : có tác dụng tẩy trắng tốt, ít gây ô
nhiễm, nhng còn phải nghiên cứu kết hợp với một số chất mới nhằm đạt
hiệu quả tẩy trắng cao. Hydrogen peoxide là tác nhân tẩy trắng đang
đợc sử dụng phổ biến để tẩy trắng gỗ, ván lạng gỗ và bột giấy. u điểm
của dùng Hydrogen peoxide là ít gây ô nhiễm môi trờng vì trong nớc
thải hoàn toàn không có tạp chất clo, hầu nh không phá huỷ gỗ. Tuy
nhiên, nhợc điểm của chất này là khả năng oxy hóa thấp hơn nhiều các
hợp chất có clo (Cl
2
). Hydrogen peoxide có tác dụng trong việc oxy hóa
licnin. Hydrogen peoxide (H
2
O
2
) đợc sử dụng nhiều, hiệu quả tẩy trắng
tơng đối tốt, nồng độ thờng dùng 15 -30% (nồng độ cao, tẩy trắng

nhanh). Nó có thể giải phóng oxy, phân giải chất màu trong gỗ. Để tăng
tốc độ giải phóng oxy, có thể thêm nớc amoniac, lợng nớc amoniac
(25%) cho vào khoảng 5 - 10% lợng H
2
O
2
.
Trong quá trình tẩy trắng gỗ bằng hydrogen peoxide (H
2
O
2
), tác nhân hóa
học chủ yếu làm thay đổi cấu trúc các nhóm mang mầu của licnin và các
chất trích ly là ion HOO. Trong điều kiện môi trờng kiềm tính (pH = 10
11) hydrogen peoxide (H
2
O
2
) sẽ chuyển đổi thành ion HOO theo
phơng trình sau:


10

H
2
O
2
+ OH


HOO


+ H
2
O

Ion HOO


trong quá trình tơng tác với các nhóm mang mầu của gỗ làm
biến đổi cấu trúc của các nhóm này làm cho chúng trở nên hấp thụ ít ánh
sáng nhìn thấy đợc hơn.
+Acid oxalic (COOH)
2
: Khi dùng chất này làm chất tẩy trắng phải
pha chế 3 loại dung môi sau đây: 75 g acid oxalic kết tinh hòa tan trong
1000 ml nớc; 75 g Na
2
S
2
O
8
kết tinh hòa tan trong 1000 ml nớc; 24.5 g
Na
2
B
4
O
7

.10H
2
O hòa tan trong 1000 ml.
Khi sử dụng, quét dung dịch acid oxalic trớc, sau khi hơi khô (4ữ5 phút)
lại quét Na
2
S
2
O
8
. Nếu độ trắng không đạt yêu cầu, lại dùng dung dịch
borate làm ớt bề mặt gỗ, và dùng nớc sạch rửa sạch.
Hai loại dung dịch trớc có tác dụng tẩy trắng, nhng chỉ dùng dung dịch
acid oxalic hiệu quả tẩy trắng tơng đối thấp, phối hợp sử dụng Na
2
S
2
O
8

hiệu quả tốt hơn. Dung dịch borate là dung dịch alkali yếu, dùng để trung
hòa lợng acid rất nhỏ còn sót lại trên gỗ.

+Natri hydrosunfit (NaHSO
3
) : Natri hydrosunfit là chất điển hình
dùng để thay đổi cấu trúc nội tại của chất màu. Sơ đồ phản ứng nh sau:

Để tăng cờng phản ứng chuyển hóa chất màu, dung dịch bisulfit natri
cần pha trong môi trờng kiềm . Trớc tiên pha dung dịch bão hòa và 6.3

g KMnO
4
kết tinh hoà tan trong 1000 ml nớc. Quét dung dịch KMnO
4

trớc, sau 5 phút, khi bề mặt gỗ hơi khô, lại quét tiếp dung dịch NaHSO
3
.
Lặp lại các thao tác trên cho đến khi gỗ trắng.

+NaOCl (hypo clorit) : Trong dung dịch nớc, hypo clorit thủy phân
theo phơng trình:

NaOCl + H
2
O NaOH + HOCl


HOCl dễ dàng bị phân giải:

HOCl HCl + O


+ NaHSO
3
H
R
C

O

OSO
2
Na
R
C
OH

11
Trong môi trờng kiềm phản ứng phân giải HOCl xảy ra chậm. Để đẩy
nhanh phản ứng cần phải có chất hấp thụ oxy nguyên tử. Licnin và
xenlluloza sẽ đảm nhận vai trò này. Do vậy licnin sẽ bị thay đổi cấu trúc
và bị biến màu.
NaOCl cũng có thể dùng để tẩy trắng đối với những chất màu có gốc
andehyt (- CHO). Cơ chế phản ứng nh sau:




Nh trên đã trình bầy, khi mầu sắc của gỗ khác biệt, có thể sử dụng sử
dụng Kỹ thuật xử lý mầu ở gỗ bao gồm nhuộm mầu và tẩy trắng. Theo
hớng trong Sổ tay hớng dẫn sử dụng các chất phủ trang trí bề mặt gỗ
[27]. Sau khi gỗ đợc tẩy trắng, tiến hành nhuộm mầu gỗ. Để nhuộm mầu
gỗ, trớc hết cần lựa chọn chất nhuộm mầu. Yêu cầu cơ bản khi chọn chất
nhuộm màu cần bền vững với ánh sáng, có khả năng thấm sâu vào bên
trong gỗ, dung dịch chất nhuộm màu phải có độ phân tán cao.
Phần lớn các chất nhuộm màu hòa tan tốt trong nớc và các dung môi hữu
cơ (rợu, dầu). Mức độ hòa tan chất nhuộm màu trong các chất lỏng rất
khác nhau. Phần lớn độ hòa tan chất nhuộm màu tăng lên dới tác dụng
của nhiệt.
Chất nhuộm màu có rất nhiều và cũng có nhiều phơng pháp phân loại.

Tuy nhiên, có hai cách có thể nêu bật đợc bản chất của chất nhuộm màu
đó là phân loại theo cấu tạo hóa học và phân loại theo các phơng pháp
sử dụng.

+Tăng cờng khả năng bám dính của gỗ
Trong khái niệm chất lợng nguyên liệu gỗ, Tiến sỹ H. Yamamoto [19]
đã nêu, độ bám dính với keo là một trong những chỉ tiêu của tính chất
công nghệ. Keo để dán dính các phần tử gỗ đợc sử dụng rất nhiều khi tạo
sản phẩm chế biến gỗ, từ sản xuất đồ mộc, sản xuất ván ghép thanh hay
sản xuát ván dăm.
Một số loại gỗ có khả năng bám dính tốt đợc xác định thông qua lực
trợt màng keo. Theo tài liệu của H.A. Berlin [25] , một số loại gỗ có khả
năng bám dính kém, có rất nhiều nguyên nhân và nhiều tài liệu lý thuyết
giải thích về khả năng bám dính của gỗ, trong phạm vi hẹp chỉ đề cập đến
ảnh hởng của chất chiết xuất.
Theo tài liệu của A.B.Obolenca (1965) [26], chất chiết xuất bao gồm nhựa
gỗ và các chất bay hơi v.v , nhựa gỗ là chất không tan trong nớc nhng
tan trong dung môi hữu cơ trung tính, nhựa gỗ bao gồm Smonlic axít, axít
béo, este
Trong các loại gỗ, gỗ lá kim có chứa lợng nhựa lớn hơn loại gỗ lá rộng.
Gỗ thông chứa lợng nhựa nhiều nhất. Lợng nhựa chứa trong gỗ lá kim
O
H
C

+ NaOCl COOH + NaCl

12
chiếm tỷ lệ rất lớn, chất béo và axít béo chứa trong nhựa của gỗ lá kim
chiếm 40-65%.

Các chất không xà phòng giao động trong khoảng lớn, các chất chủ yếu là
sterin, rợu bậc cao, alyphatic hydrocacbon v.v
Các chất chiết xuất tồn tại trong gỗ ở nhiều dạng khác nhau, các chất hoà
tan trong nớc lạnh bao gồm đờng, muối khoáng, albumin, nếu tỷ lệ này
lớn thì đây là thức ăn của nấm mốc và côn trùng, cần phải lu ý vấn đề
bảo quản, một số chất hoà tan trong nớc nóng, một số chất tan trong cồn
và benzen, những chất này liên quan đến nhựa (dầu).
Các chất chiết xuất đã giới thiệu là các chất làm ảnh hởng đến quá trình
sấy và đặc biệt là ảnh hởng đến quá trình dán dính. Các chất này làm bẩn
bề măt gỗ, cản trở quá trình dán dính, gây lắng đọng ở bề mặt. Các chất
chiết xuất kỵ nớc làm giảm tính thấm ớt bề mặt, dẫn đến khả năng dàn
trải keo trên bề mặt bị hạn chế, không thuận lợi cho quá trình dán dính.
Các chất chiết xuất bị ôxy hoá làm tăng tính axit của bề mặt gỗ gây thoái
biến bề mặt gỗ, làm cho cờng độ dán dính giảm.
Nh thế, loại trừ nhựa trên bề mặt gỗ sẽ tăng cờng khả năng liên kết của
gỗ khi dán dính và tạo điều kiện trang trí bề mặt sản phẩm với mầu sắc
sáng.
Tác giả A.B.Obolenca (1965) [26] đã nêu nguyên nhân làm giảm khả
năng bám dính của gỗ với keo, đồng thời tác giả cũng đề xuất những biện
pháp khắc phục. Theo A.B.Obolenca [26], có thể loại trừ nhựa bằng dung
môi nh axetone, cồn, nhóm benzen, CCl
4
Dùng dung dịch axetone
25% có thể nhanh chóng loại trừ đợc nhựa, nhng những loại dung môi
này đắt, dễ cháy hoặc rất độc vì có nhóm benzen.
Có thể loại trừ nhựa bằng alkali, nguyên lý của phơng pháp này là nhựa
có thể cùng alkali tạo thành loại xà phòng có tính hòa tan, sau đó dùng
nớc sạch để rửa sạch. Dung dịch alkali thờng dùng nhất là dung dịch
nớc Na
2

CO
3
nồng độ 5 - 6% hoặc dung dịch nớc NaOH nồng độ 4-5%.
Khi dùng alkali loại trừ nhựa, dễ làm cho màu sắc của gỗ sẫm đi, vì thế
phơng pháp này chỉ thích hợp với trang sức xẫm màu.
Nếu dùng hỗn hợp dung dịch alkali (80%) và dung dịch nớc axetone
(20%) để loại trừ nhựa thì hiệu quả càng tốt. Khi pha chế dung dịch alkali
và axetone, nên dùng nớc nóng 60-80
0
C. Dùng dung dịch alkali đã pha
chế quét lên chỗ có nhựa sau 2-3 giờ, dùng nớc nóng hoặc dung dịch
Na
2
CO
3
nồng độ 2% có thể rửa sạch nhựa đã xà phòng hoá.
Trong thực tế, có thể sử dụng biện pháp luộc để loại trừ nhựa và một số
chất chiết suất dễ tan trong nớc nóng. Gỗ sau khi luộc còn ảnh hởng tốt
đến công đoạn sấy và giải toả ứng suất. Gỗ sau khi luộc, thời gian sấy
giảm đi do tác động của nhiệt ẩm, mặt khác, làm thay đổi dạng tồn tại của
một số thành phần chất chiết xuất, chính sự thay đổi này mà hệ số
khuếch tán ẩm thay đổi, kết quả, quá trình thoát ẩm của gỗ tăng nhanh.



13
+Giảm biến dạng của gỗ
Trong Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1758-75 Gỗ xẻ - Phân cấp chất lợng
[1] đã nêu ở phần trên, mức độ nứt vỡ, cong vênh của gỗ xẻ là một trong
những chỉ tiêu đánh giá chất lợng gỗ. Chất lợng gỗ bị ảnh hởng nếu gỗ

bị cong vênh, vặn xoắn hay bị nứt vỡ, trong đó, mức độ thay đổi ứng suất
tăng trởng theo chu vi khúc gỗ và nội ứng suất đợc xem là nguyên nhân
chủ yếu.
Có rất nhiều nghiên cứu về vấn đề ứng suất sinh trởng của gỗ rừng trồng,
Imam Wahyudi, H.Yamamoto-Growth [30] , Koichi Murata [22] đã tổng
kết, ứng suất sinh trởng theo chiều dọc thân cây, đặc biệt ở các cây có
đờng kính nhỏ hơn 30 cm dẫn đến hiện tợng nứt đầu các khúc gỗ tròn,
các tấm ván bìa cũng nh các phiến gỗ xẻ và sự biến dạng các sản phẩm
cuối cùng làm cho chiều dầy sản phẩm bị bị thay đổi.
Trong nhiều trờng hợp, đặc biệt là đối với các khúc gỗ có đờng kính
nhỏ, thợ ca phải ca cắt các tấm ván với độ d gia công lớn để đảm bảo
các kích cỡ cuối cùng có thể chấp nhận đợc sau quá trình sấy, nh thế
cũng làm giảm tỉ lệ thành khí và hiệu quả kinh tế.
Hiện nay xác định trực tiếp ứng suất sinh trởng gặp khó khăn vì thiếu
thiết bị đo chuyên dùng. Tuy nhiên, có thể xác định ảnh hởng xấu của
ứng suất sinh trởng tác động đến chất lợng gỗ và tỷ lệ sử dụng.
Đối với gỗ tròn, ảnh hởng của ứng suất sinh trởng đợc đánh giá thông
qua nứt đầu khúc gỗ tròn. Đối với gỗ xẻ, ảnh hởng của ứng suất sinh
trởng đợc đánh giá thông qua nứt vỡ và biến dạng của tấm ván theo các
chiều khác nhau.
Để xác định ảnh hởng của ứng suất sinh trởng đến chất lợng và tỷ lệ
sử dụng gỗ, tiến hành xẻ gỗ tròn thành hộp, gỗ xẻ đợc để trong không
khí cho khô dần, trong quá trình khô, gỗ xẻ sẽ bị nứt vỡ và cong vênh, tiến
hành đo mức độ nứt vỡ và cong vênh của gỗ xẻ theo các tiêu chuẩn hiện
hành.
Để giải quyết ảnh hởng xấu của ứng suất sinh trởng đến chất lợng gỗ
là một vấn đề rất lớn và khó khăn, tuy nhiên, vấn đề này sẽ đợc giả quyết
một phần trong Dự án ADP/2002/015, Dự án này đợc hợp tác quốc tê với
tiêu đề Nâng cao giá trị sản phẩm gỗ xẻ Bạch đàn rừng trồng ở Việt
Nam, trung Quốc và Ôxtraylia.


2.4.Nghiên cứu tăng cờng chất lợng gỗ ở trong nớc
+Nghiên cứu biến tính gỗ
Một trong những nghiên cứu biến tính theo hớng tăng cờng tính chất cơ
vật lý của gỗ đáp ứng yêu cầu chất lợng sản phẩm đợc chú ý là nghiên
cứu tăng cờng tính chất cơ vật lý của gỗ Vạng trứng để làm thoi dệt vải
[15].
Trớc đây (từ năm 1979 trở về trớc), thoi dệt vải công nghiệp của Việt
Nam thờng đợc nhập từ Trung Quốc, nguyên liệu để làm thoi yêu cầu
có khối lợng thể tích từ 0.85-0.88 g/cm
3
, khi sử dụng, thoi dệt cần làm

14
việc trong một khoảng thời gian nhất định để dệt đợc từ 1000-1200 m
vải tính theo chiều dài. Để thay thế loại thoi nhập ngoại, tác giả đã sử
dụng biện pháp "Biến tính gỗ bao gồm tẩm vào gỗ dung dịch biến tính
Phenolic, kết hợp nén ép giảm thể tích 25% nhằm tăng khối lợng thể
tích trung bình của gỗ Vạng trứng từ 0.42ữ0.44 g/cm
3
lên 0.85ữ0.88
g/cm
3
. Kết quả, thực tế đã công nhận, thoi dệt sản xuất từ gỗ biến tính
đáp ứng yêu đề ra.

+Nghiên cứu xác định tính chất và sản phẩm gỗ rừng trồng
Hiện nay, ở trong nớc đã tiến hành một số nghiên cứu sử dụng gỗ rừng
trồng mọc nhanh. Nếu không kể đến nghiên cứu bảo quản gỗ để chống
xâm hại của côn trùng và nấm môc, có một số nghiên cứu về sử dụng gỗ

rừng trồng mọc nhanh tạo sản phẩm đợc quan tâm.
Trong luận văn Thạc sỹ của Bùi Đình Toàn [9] Nghiên cứu đặc điểm cấu
tạo, tính chất chủ yếu của gỗ Keo lai (Acacia mangium x Acacia
auriculiformis) và định hớng sử dụng trong công nghiệp sản xuất ván
ghép thanh, tác giả tiến hành xác định cấu tạo thô đại, cấu tạo hiển vi,
xác định tính chất vật lý, xác định tính chất cơ học của gỗ, sau đó, tiến
hành xẻ thanh cơ sở, tạo ván ghép, tiến hành xác định một số tính chất
của sản phẩm ván ghép thanh nh khối lợng thể tích ván, độ trợt màng
keo, độ cong, độ lợn sóng của tấm ván, sau đó kết luận, gỗ Keo lai đáp
ứng yêu cầu làm nguyên liệu sản xuất ván ghép thanh.
Cấu tạo gỗ Keo lai 9 năm tuổi đợc Bùi Đình Toàn [9] xác định nh sau,
Keo lai có gỗ lõi giác phân biệt, gỗ lõi mầu nâu đen, vòng năm không
phân biệt, chiều rộng vòng năm từ 1.2 đến 1.7 cm, gỗ sớm, gỗ muộn
không phân biệt. Về cấu tạo hiển vi, mạch gỗ trung bình =0.1- 0.2
(mm), số lỗ mạch ít, nhỏ hơn 5 mạch/mm
2
(2-3 lỗ/mm
2
). Trong mạch gỗ
không có thể bít. Mạch gỗ đợc xếp phân tán, hình thức tụ hợp đơn và kép
với số lợng từ 2- 4 lỗ. Trên mặt cắt ngang tia gỗ rõ, kích thớc nhỏ (<0.1
mm), số lợng trung bình (6-11 tia/mm). Tế bào mô mềm trong gỗ Keo
lai có hình thức phân bố phân tán, hình thức tụ hợp là vây quanh mạch kín
hình tròn. Lỗ thông ngang xếp so le, kích thớc nhỏ (6-8 àm).
Tính chất cơ, vật lý của gỗ Keo lai cấp tuổi 5 năm đợc Đỗ Văn Bản [13]
nghiên cứu xác định, kết quả đợc ghi ở Bảng 2.2. Tính chất cơ, vật lý của
gỗ Keo lai cấp tuổi 9 năm đợc Bùi Đình Toàn [9] nghiên cứu xác định,
các kết quả đợc ghi ở Bảng 2.1.









15
Bảng 2.1: Tính chất vật lý, cơ học của gỗ Keo lai Ba Vì 9 năm
Danh mục tính chất Đơn vị Số đo
Độ dãn dài xuyên tâm % 3.89
Độ dãn dài tiếp tuyến % 7.23
Hệ số dãn dài xuyên tâm 0.13
Hệ số dãn dài tiếp tuyến 0.24
Độ co rút xuyên tâm 3.73
Độ co rút tiếp tuyến % 7.53
Độ co rút thể tích % 12.13
Hệ số co rút xuyên tâm 0.24
Hệ số co rút tiếp tuyến 0.50
Hệ số co rút thể tích 0.81
Khối lợng thể tích
0
g/cm
3
0.459
Khối lợng thể tích
15
g/cm
3
0.559
Khối lợng thể tích

12
g/cm
3
0.520
Giới hạn bền khi nén dọc thớ W=12% 10
5
Pa 750.14
Giới hạn bền khi nén ngang thớ W=12% xuyên tâm 10
5
Pa 81.14
Giới hạn bền khi nén ngang thớ W=12% tiếp tuyến 10
5
Pa 69.24
Giới hạn bền khi kéo dọc thớ W=12% 10
5
Pa 1120
Giới hạn bền khi kéo ngang thớ W=12% xuyên tâm 10
5
Pa 37.26
Giới hạn bền khi kéo ngang thớ W=12% tiếp tuyến 10
5
Pa 35.24
Giới hạn bền khi uốn tĩnh 10
5
Pa 1182
Giới hạn bền khi trợt dọc thớ W=12% xuyên tâm 10
5
Pa 93.75
Giới hạn bền khi trợt dọc thớ W=12% tiếp tuyến 10
5

Pa 103.67
Giới hạn bền khi trợt ngang thớ W=12% xuyên tâm 10
5
Pa 49.82
Giới hạn bền khi trợt ngang thớ W=12% tiếp tuyến 10
5
Pa 69.56

Trong luận văn Thạc sỹ của Nguyên Hồng Nhiên [10] Nghiên cứu một
số tính chất công nghệ của gỗ Keo lai (Acacia mangium x Acacia
auriculiformis) phục vụ cho sản xuất ván dăm tác giả đã xác định những
tính chất cần thiết nhất đối với nguyên liệu khi sản xuất ván dăm là khối
lợng thể tích, độ pH, tỷ lệ vỏ, khả năng băm gỗ thành dăm. Mặt khác, tác
giả đã xác định tỷ lệ gữa giác và lõi, khuyết tật mấu mắt, tỷ lệ mục là
những thông số công nghệ ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng ván dăm.
Tiếp theo, tác giả nghiên cứu lợng keo liên quan đến khả năng bám dính
của các phần tử dăm trong 1 tấm ván. Để có loại ván thích hợp, đáp ứng
yêu cầu sản xuất đồ mộc thông dụng, tác giả đề xuất loại ván với khối
lợng thể tích nhỏ nhất tiêu tốn ít nguyên liệu gỗ và chất kết dính, nhng
vẫn đảm bảo tính chất của ván đáp ứng những đòi hỏi cơ bản nhất của
Tiêu chuẩn Ngành về sản phẩm ván dăm.



16
Bảng 2.2: Tính chất cơ, vật lý gỗ Keo lai 5 năm
Danh mục tính chất Đơn vị Số đo
Độ co rút thể tích % 5.80
Độ co rút xuyên tâm % 1.43
Độ co rút tiếp tuyến % 4.05

Hệ số co rút thể tích 0,39
Độ hút ẩm % 25.8
Nén dọc kg/cm
2
417
Uốn tĩnh xuyên tâm kg/cm
2
022
Uốn tĩnh Tiếp tuyến kg/cm
2
1003
Uốn va đập xuyên tâm Kgm /cm
2
0.67
Trợt dọc xuyên tâm kg/cm
2
111
Trợt dọc tiếp tuyến kg/cm
2
157
Sức chống tách xuyên tâm kg/cm 9.7
Sức chống tách tiếp tuyến kg/cm 14.3
Modul uốn xuyên tâm kg/cm
2
93
Modul uốn tiếp tuyến kg/cm
2
88

Nghiên cứu của Phạm Văn Chơng [11] về sử gỗ Keo tai tợng để làm

ván ghép thanh đã xác định một số tính chất cơ vật lý của gỗ, tiến hành
xác định công nghệ tạo ván ghép thanh, trong đó có ván ghép thanh lõi
đặc không phủ mặt và ván ghép thanh có phủ mặt, đã xác định đợc tỷ lệ
kích thớc của mặt cắt thanh ghép.
Theo kết quả nghiên cứu của Phạm Văn Chơng [11] Keo tai tợng là
loại cây có giác, lõi phân biệt, gỗ giác có màu vàng nhạt, gỗ lõi có màu
xám đen. Khi cây vừa chặt hạ, gỗ giác và gỗ lõi rất dễ phân biệt. ở độ
tuổi 5-10 năm, tỷ lệ trung bình phần gỗ lõi khoảng 75%. Vùng tuỷ cây
(đặc biệt ở giai đoạn 10 năm) hình thành một vùng gỗ già mềm, xốp,
màu nâu xám, vùng gỗ này là nguyên nhân làm cho gỗ bị rỗng ruột, làm
giảm độ bền cơ học cũng nh tỷ lệ lợi dụng trong quá trình sử dụng. Một
trong những nhợc điểm chủ yếu của Keo tai tợng là rỗng ruột. Khi quan
sát việc trồng Keo tai tợng ở một số vùng thuộc Malaysia ngời ta thấy
rằng tỷ lệ rỗng ruột khoảng 35% thể tích của cây ở độ tuổi 9-10 năm. Đây
là một trong những đặc điểm cần đặc biệt quan tâm khi quyết định tuổi
chặt hạ cũng nh lựa chọn công nghệ và sản phẩm.
Trong mỗi vòng năm, phần gỗ sớm và gỗ muộn phân biệt không rõ ràng.
Trên mặt cắt ngang quan sát thấy vòng năm là những đờng tơng đối
tròn đều và đồng tâm vây quanh tuỷ.
Quan sát cấu tạo thô đại, Keo tai tợng có thớ gỗ tơng đối thẳng và thô,
mạch gỗ phân tán tụ hợp đơn và kép xen kẽ, số lợng gỗ mạch nhiều, tia
gỗ có số lợng nhiều, kích thớc trung bình. Tổ chức tế bào mô mềm nối
tiếp nhau thành từng dây dọc theo thân cây, hình thức phân bố theo mặt
cắt ngang vây quanh mạch theo hình tròn không kín.

17
Tính chất cơ, vật lý của gỗ Keo tai tợng ở độ tuổi 8-10 năm đợc Phạm
Văn Chơng xác định [11], kết quả đợc ghi trong Bảng 2.3 và Bảng 2.4.
Bảng 2.3: Tính chất vật lý của gỗ Keo tai tợng
Danh mục tính chất Đơn vị đo Số đo

Tỷ lệ giãn nở gỗ giác theo phơng dọc thớ % 0.28
Tỷ lệ giãn nở gỗ giác theo phơng xuyên tâm % 2.26
Tỷ lệ giãn nở gỗ giác theo phơng tiếp tuyến % 6.72
Tỷ lệ giãn nở thể tích % 9.47
Tỷ lệ giãn nở gỗ lõi theo phơng dọc thớ % 0.28
Tỷ lệ giãn nở gỗ lõi theo phơng xuyên tâm % 1.64
Tỷ lệ giãn nở gỗ lõi theo phơng tiếp tuyến % 5.42
Tỷ lệ giãn nở thể tích % 7.49
Tỷ lệ co rút gỗ giác theo phơng dọc thớ % 0.33
Tỷ lệ co rút gỗ giác theo phơng xuyên tâm % 2.63
Tỷ lệ co rút gỗ giác theo phơng tiếp tuyến % 6.95
Tỷ lệ co rút thể tích % 10.34
Tỷ lệ co rút gỗ lõi theo phơng dọc thớ % 0.30
Tỷ lệ co rút gỗ lõi theo phơng xuyên tâm % 1.86
Tỷ lệ co rút gỗ lõi theo phơng tiếp tuyến % 6.04
Tỷ lệ co rút thể tích % 8.18
Khối lợng thể tích gỗ giác khô kiệt g/cm
3
0.53
Khối lợng thể tích cơ bản gỗ lõi g/cm
3
0.47
Khối lợng thể tích gỗ khô kiệt g/cm
3
0.45
Khối lợng thể tích cơ bản g/cm
3
0.42
Bảng 2.4: Tính chất cơ học của gỗ Keo tai tợng
Danh mục tính chất Đơn vị đo Số đo

ứng suất ép dọc của gỗ giác
Kgf/cm
2
810.00
ứng suất ép dọc của gỗ lõi
Kgf/cm
2
665.00
ứng suất ép ngang toàn bộ TT của gỗ giác
Kgf/cm
2
47.82
ứng suất ép ngang toàn bộ XT của gỗ giác
Kgf/cm
2
59.31
ứng suất ép ngang toàn bộ TT của gỗ lõi
Kgf/cm
2
45.11
ứng suất ép ngang toàn bộ XT của gỗ lõi
Kgf/cm
2
53.14
ứng suất ép ngang cục bộ TT của gỗ giác
Kgf/cm
2
75.03
ứng suất ép ngang cục bộ XT của gỗ giác
Kgf/cm

2
92.33
ứng suất ép ngang cục bộ TT của gỗ lõi
Kgf/cm
2
67.56
ứng suất ép ngang cục bộ XT của gỗ lõi
Kgf/cm
2
61.57
ứng suất uốn tĩnh của gỗ giác
Kgf/cm
2
946.00
ứng suất uốn tĩnh của gỗ lõi
Kgf/cm
2
871.00
Modun đàn hồi của gỗ giác Kgf/cm
2
93.58.10
3
Modun đàn hồi của gỗ lõi Kgf/cm
2
82.47.10
3

18
Kết quả nghiên cứu của đề tài cấp bộ do TS. Nguyễn Trọng Nhân [2]
Nghiên cứu xác định tính chất công nghệ của gỗ Keo, Bạch đàn phục vụ

công nghiệp dăm và ván ghép thanh đã xác định một số tính chất công
nghệ của gỗ Keo lá tràm, Keo lai, Bạch đàn Urophylla ở Đại Lải, Phú Thọ
sử dụng trong lĩnh vực ván dăm và ván ghép thanh. Kết quả, đã định đợc
khối lợng thể tích của gỗ, tỷ lệ vỏ, giác, lõi, độ pH của gỗ, độ bám dính
của gỗ, độ bám dính của các phần tử dăm, một số loại khuyết tật nh mấu
mắt thờng gặp ở những loại gỗ này ảnh hởng đến tỷ lệ sử dụng khi sản
xuất ván ghép thanh và ván dăm.
Đối với gỗ Keo lá tràm, kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Mỹ Phơng
[12] trong luận văn cuối khoá Khảo sát cấu tạo và tính chất vật lý của gỗ
Tràm bông vàng đã xác định cấu tạo thô đại, cấu tạo hiển vi, tính chất
vật lý của loại gỗ này.
Đặc điểm cấu tạo của gỗ Keo lá tràm đợc Nguyễn Thị Mỹ Phơng
nghiên cứu [12]. Đối tợng nghiên cứu là gỗ Keo lá tràm trồng ở Đại học
Nông lâm Thủ Đức loại 8-10 năm tuổi. Kết quả đã xác định, gỗ có lõi
giác phân biệt, khi mới chặt hạ, gỗ giác có mầu hồng nhạt, khi để khô
chuyển sang mầu vàng, còn gỗ lõi thờng từ mầu nâu đỏ chuyển sang
mầu nâu vàng.
Về cấu tạo hiển vi, mạch gỗ sắp xếp theo hình thức phân tán, mật độ lỗ
mạch trung bình, đờng kính lỗ mạch khá lớn, vách dầy, chiều dài mạch
gỗ trung bình 1-2 mm. Bên trong mạch gỗ có chứa chất mầu. Lỗ mạch có
dạng hình tròn hay bầu dục. Đa phần là lỗ mạch đơn, chiếm tỷ lệ hơn
80%, đôi khi có xuất hiện mạch kép hoặc mạch nhóm.
Nhu mô chiếm tỷ lệ 10-15%, nhu mô xuất hiện dới dạng hình cánh và
hình cánh nối liền các lỗ mạch thành từng dẫy băng với bề rộng khá lớn.
Sợi gỗ chiều dài nhỏ hơn 1.4 mm, bề dày vách tế bào khá mỏng.
Mật độ tia gỗ trung bình, chiều cao tia 10-15 tế bào, bề rộng tia 2-3 tế
bào, sắp xếp không theo hình thức nhất định nào, tia gỗ là loại tia đơn
đợc hình thành từ 1 loại tế bào nằm (tia đồng bào).
Một số tính chất vật lý chủ yếu của gỗ Keo lá tràm đợc Nguyễn Thị Mỹ
Phơng nghiên cứu [12]. Các số liệu đợc ghi trong Bảng 2.5.













19
Bảng 2.5: Một số tính chất cơ, vật lý gỗ Keo lá tràm
Danh mục tính chất Đơn vị đo Số đo
Khối lợng thể tích giác g/cm
3
0.67
Khối lợng thể tích lõi g/cm
3
0.72
Khối lợng thể tích cơ bản giác g/cm
3
0.57
Khối lợng thể tích cơ bản lõi g/cm
3
0.66
Độ co rút thể tích tổng quát giác % 15.90
Độ co rút thể tích tổng quát lõi % 4.90
Độ co rút theo chiều xuyên tâm giác % 14.10

Độ co rút theo chiều xuyên tâm lõi % 9.00
Độ co rút theo chiều tiếp tuyến giác % 17.60
Độ co rút theo chiều tiếp tuyến lõi % 16.40
Độ co rút theo chiều dọc thớ giác % 15.00
Độ co rút theo chiều dọc thớ lõi % 13.00
Sức chống tách xuyên tâm N/mm
51ữ61
Sức chống tách tiếp tuyến N/mm
62ữ70
Độ bền uốn tĩnh MPa
87ữ94

Những kết quả nghiên cứu nêu trên chỉ là điển hình của một loạt nhiên
cứu sử dụng gỗ rừng trồng mọc nhanh, kết quả của những nghiên cứu này
chỉ liên quan đến đến xác định cấu tạo gỗ, xác định tính chất cơ vật lý
của nguyên liệu hoặc giới hạn trong nghiên cứu sử dụng gỗ cho một số
loại sản phẩm trung gian nh ván ghép thanh, ván dăm.
Những nghiên cứu biến tính gỗ, hoặc biện pháp khắc phục những khiếm
khuyết công nghệ của nguyên liệu gỗ rừng trồng mọc nhanh nhằm nâng
cao chất lợng của nguyên liệu đáp ứng yêu cầu của sản phẩm cụ thể hầu
nh cha đợc đặt ra.

















20
Phần 3. Mục tiêu, Nội dung nghiên cứu

3.1.Mục tiêu nghiên cứu
Đề mục chế biến gỗ cần đạt đợc mục tiêu đề tài giao cho là:
+Có bản thảo quy trình kỹ thuật cải tiến một số công đoạn trong chế biến
đạt chất lợng xuất khẩu đối với đồ mộc và ván ghép thanh.
+Chất lợng cần đạt: Bản thảo quy trình kỹ thuật cải tiến một số công
đoạn trong chế biến gỗ đợc thông qua ở Hội đồng Khoa học của Bộ
Khoa học Công nghệ.

3.2.Nội dung nghiên cứu
Đề tài giao cho đề mục Chế biến gỗ xuất khẩu nhiệm vụ nh sau:
+Điều tra xác định các sản phẩm xuất khẩu, đặc điểm và yêu cầu của sản
phẩm (dăm, ván ghép thanh, bàn ghế).
+Xác định các đặc tính công nghệ gỗ nguyên liệu của các loài, Keo lá
tràm, Keo tai tợng, Keo lai, Thông Caribê, Tếch (gỗ rừng trồng đã thành
thục công nghệ ở một số tuổi khác nhau).
+Nghiên cứu các biện pháp công nghệ nâng cao tỷ lệ sử dụng gỗ, chất
lợng sản phẩm (tùy đối tợng sản phẩm xuất khẩu mà lựa chọn nội dung
nghiên cứu phù hợp.Ví dụ: biến tính gỗ, tạo khuyết tật, màu sắc v.v. . .)

3.3.Giới hạn nhiệm vụ nghiên cứu

Theo giới thiệu của tiến sỹ Võ Nguyên Huân [7], tổng

số tiêu thụ gỗ trong
nớc cho mỏ than, giấy, ván nhân tạo chiếm tới 60%, dăm mảnh và đồ
mộc chiếm khoảng 40%, trong đó, mỗi năm ngành công nghiệp giấy sử
dụng khoảng 860.000 m
3
, công nghiệp mỏ sử dụng 170.000 m
3
, sản xuất
ván nhân tạo sử dụng khoảng 470.000 m
3
, dăm mảnh xuất khẩu khoảng
300-500.000 m
3
. Tính đến đầu tháng 10/2003 Việt Nam có khoảng 2000
doanh nghiệp chế biến gỗ, trong đó có hơn 300 doanh nghiệp sản xuất đồ
gỗ xuất khẩu. Trung tâm sản xuất đồ gỗ xuất khẩu là thành phố Hồ Chí
Minh, Hà Nội, Bình Dơng, Bình Định, Đồng Nai.
Đồ gỗ Việt Nam xuất khẩu ra trên 120 nớc, lớn nhất là Nhật Bản, EU,
Đài Loan, Mỹ. Năm 2003 Việt Nam xuất khẩu đồ gỗ đạt 560 Triệu USD,
sáu tháng đầu năm 2004 đạt 600 triệu USD dự kiến cả năm 2004 đạt 1 tỷ
USD và có thể cao hơn trong năm 2005.
Về tình hình cung ứng nguyên liệu cho sản xuất, do cung không đủ cầu,
Việt Nam phải nhập khẩu khoảng 80% nguyên liệu gỗ. Theo TS. Phạm
Ngọc Nam [8], ngoài nguyên liệu nhập khẩu, thành phố Hồ Chí Minh và
các tỉnh lân cận sử dụng nguyên liệu gỗ rừng trồng trong nớc để sản xuất
đồ gỗ xuất khẩu, các loại gỗ rừng trồng trong nớc đợc sử dụng là gỗ
Keo lá tràm, gỗ Thông, gỗ Cao su, gỗ Bạch Đàn, và một số loại khác. Về
mặt sản phẩm, TS. Phạm Ngọc Nam cho biết, sản phẩm đồ mộc xuất khẩu

nhiều về số lợng, đa dạng về chủng loại, bao gồm hàng thủ công mỹ

21
nghệ, đồ mộc từ ván dăm, ván sợi với các chất phủ mặt tổng hợp, đồ mộc
tinh chế cao cấp, đồ mộc nan dùng ngoài trời, đồ mộc giả cổ, các loại đồ
mộc nhỏ nh các loại kệ, giá, thùng nớc, chậu hoa Ngoài gỗ rừng trồng
trong nớc, nguyên liệu gỗ còn đợc nhập từ nớc ngoài dới dạng gỗ
tròn, gỗ xẻ nh gỗ Chò chỉ, gỗ Bạch đàn trắng, gỗ Thông Bắc Âu, gỗ
Tếch, gỗ Thông Tà vẹt phế liệu
Với sự đa dạng của sản phẩm và nguyên liệu nh đã nêu trong tài liệu
của TS. Phạm Ngọc Nam, để thực hiện nhiệm vụ khảo sát các sản phẩm
xuất khẩu, đề mục tập trung thu thập thông tin đối với các sản phẩm loại
sau:
Bàn ghế sử dụng ván ghép thanh làm mặt (bàn, ghế), đồ mộc giả cổ, các
loại kệ, tủ nhỏ, bàn ghế nan dùng ngoài trời.
Hiện nay, với khái niệm Đặc tính công nghệ của nguyên liệu nói chung,
của các loại gỗ Keo tai tợng, Keo lá tràm, Keo lai, thông Ca, Tếch mà đề
tài yêu cầu xác định nói riêng cha đợc định hình. Trong trờng hợp
này, đề mục đề xuất, đặc tính công nghệ của nguyên liệu gỗ theo giới hạn
Một số tính chất công nghệ của nguyên liệu bao gồm độ bám dính, mầu
sắc của gỗ, biến dạng mặt cắt ngang, một số tính chất công nghệ đặc bịêt
khác liên quan đến sản phẩm cụ thể.
Về chất lợng và nâng cao chất lợng của nguyên liệu, phần Tổng quan
đã trình bầy, các khiếm khuyết của nguyên liệu gỗ rừng trồng mọc nhanh
nói chung làm giảm chất lợng của sản phẩm, vì vậy muốn tăng cờng
chất lợng của sản phẩm, trớc tiên cần có biện pháp công nghệ tăng
cờng chất lợng của nguyên liệu. Biện pháp tăng cờng chất lợng của
nguyên liệu, đề mục giới hạn trong phạm vi:
Các biện pháp khắc phục khiếm khuyết của nguyên liệu không phải ứng
dụng tất cả cho 1 loại nguyên liệu mà chỉ ứng dụng tuỳ thuộc yêu cầu của

sản phẩm cụ thể.
Để đạt đợc mục đích có bản thảo quy trình công nghệ trong chế biến đạt
chất lợng xuất khẩu đối với đồ mộc và ván ghép thanh đề mục đề xuất
tiến hành xây dựng quy trình công nghệ cải tiến nh sau :
Dựa vào công nghệ và dây chuyền thiết bị có sẵn đang sản xuất 1 loại sản
phẩm xuất khẩu bằng nguyên liệu cụ thể, không thay đổi mẫu mã và các
yêu cầu ký thuật đối với sản phẩm có trớc, chỉ tiến hành thay thế loại
nguyên liệu đã có bằng loại nguyên liệu mà đề tài đã đề xuất với những
cải tiến ở những công đoạn cần thiết để nâng cấp chất lợng nguyên liệu
đáp ứng theo yêu cầu của sản phẩm.






22
Phần 4. Phơng pháp nghiên cứu

4.1.Phơng pháp nghiên cứu tổng quát
Tiến hành nghiên cứu thực nghiệm theo nội dung sau đây:
1.Đi thực tế tại một số địa phơng là các trung tâm sản xuất chế biến đồ
mộc xuất khẩu để tập hợp thông tin về sản phẩm xuất đồ gỗ xuất khẩu,
các loại nguyên liệu để sản xuất các sản phẩm đó.
2.Sử dụng phơng pháp không phá huỷ gỗ để xác định một số tính chất
vật lý và thành phần của cây gỗ đứng (còn sống).
3.Dựa vào các Tiêu chuẩn Việt Nam để xác định khuyết tật gỗ tròn và gỗ
xẻ là nguyên liệu đợc sử dụng để sản xuất đồ mộc xuất khẩu.
4.Đựa vào các phơng pháp xác định hiện hành để xác định đặc tính công
nghệ của nguyên liệu gỗ là đối tợng nghiên cứu.

5.Sử dụng hợp lý phơng pháp Yếu tố tác động toàn phần để xác định
các thông số công nghệ trong những công cần đoạn cần cải tiến trong quá
trình xây dựng bản thảo quy trình công nghệ.
6.Tiếp thu có chọn lọc một số kết quả nghiên cứu có trớc.

4.2.Các phơng pháp xác định
4.2.1.Xác định đặc điểm cây gỗ: Các thông tin cần thu thập về đặc điểm
cây gỗ sử dụng để phục vụ nghiên cứu tuân theo "Phiếu mô tả cây để
nghiên cứu tính chất cơ lý của gỗ", thuộc Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
355-70 [1] có nội dung nh sau:
1.Tên khu rừng
2.Tên địa phơng
3.Tên cây (tên phổ thông, tên khoa học)
4.Tuổi cây
5.Đờng kính ngang ngực kể cả vỏ theo hai phơng vuông góc
6.Chiều cao thân cây
7.Tình hình ruột gỗ.
Tiến hành xác định đặc điểm cây gỗ theo các mục ghi trong "Phiếu mô tả
cây để nghiên cứu tính chất cơ lý của gỗ" tuần tự nh sau: Tìm hiểu kỹ
địa điểm nơi sẽ tiến hành thu thập thông tin về đặc điểm cây gỗ nh loại
cây, tuổi cây tốt nhất chọn các Trung tâm nghiên cứu hoặc lâm trờng
là những nơi dễ dàng xác định đợc nguồn gốc chính xác của đối tợng
cây gỗ cần nghiên cứu. Tại địa điểm thực nghiệm, trên diện tích 300 m
2

bất kỳ, chia diện tích này thành 3 lô riêng biệt, mỗi lô có diện tích 100 m
2

. Trên diện tích đã chọn, tiến hành đo các chỉ số của toàn bộ số cây có
trong lô, bao gồm, đờng kính ngang ngực theo hai phơng vuông góc,

chu vi, chiều cao vút ngọn, chiều cao phân cành, chiều cao có đờng kính
d10 cm . Sử dụng phơng pháp không phá huỷ gỗ để tìm hiểu tình hình
ruột gỗ [2], nội dung của phơng pháp này nh sau:

23
Dùng khoan sinh trởng Sounto, Finland khoan lấy mẫu tại chiều cao
ngang ngực của cây đứng. Mẫu khoan sinh trởng bao gồm vỏ cây, giác
và phần lõi gỗ có chiều dài từ vỏ đến tâm gỗ đợc cuộn ngay vào giấy
Parafiln chuyên dùng để mẫu không bị mất độ ẩm.
Để xác định khối lợng thể tích, mẫu khoan sinh trởng đợc cắt thành
đoạn ngắn (Hình 1), sau đó sấy đến khối lợng không đổi (khô kiệt). Khối
lợng thể tích khô kiệt của gỗ từ vỏ cây vào tâm gỗ đợc xác định bằng
phơng pháp thay thế nớc (Water replacement method).


L1 L2 L3



Hình 1. Cắt mẫu gỗ khoan sinh trởng

Khối lợng thể tích đợc tính theo công thức:

Mc
D = (g/cm
3
)
Mn

Trong công thức này:

- D: Khối lợng thể tích , (g/cm
3
)
- Mc: Khối lợng mẫu sau khi sấy đến khối lợng không đổi, (g)
- Mn: Thể tích nớc, (g)
Khối lợng thể tích vỏ, giác, lõi là giá trị trung bình của các đoạn nhỏ
đợc cắt ra từ mẫu khoan.

4.2.2.Xác định khuyết tật gỗ tròn, gỗ xẻ: Các khuyết tật của gỗ đợc xác
định thông qua tiêu chuẩn Việt Nam bao gồm:
+TCVN 1073-71 Gỗ tròn - Kích thớc cơ bản.
+TCVN 1070-71 Gỗ tròn - Khuyết tật.
+TCVN 1075-71 Gỗ xẻ - Kích thớc cơ bản.
+TCVN 1757-75 Khuyết tật gỗ - Phân loại, tên gọi, định nghĩa và
phơng pháp xác định.
+TCVN 1758-75 Gỗ xẻ - Phân cấp chất lợng.
Dựa vào các tiêu chuẩn đã trích dẫn, tiến hành xác định các thông
số của khúc gỗ tròn tuần tự nh sau: Đo đờng kính hai đầu, chiều dài,
khuyết tật mấu mắt, mục bên ngoài, lỗ mọt, nứt, độ tròn (thân dẹt), độ
thon (thót ngọn). Các số liệu kích thớc gỗ tròn, khuyết tật gỗ đợc đo
toàn bộ thân cây, mỗi cây gỗ đợc xác định theo từng khúc có chiều dài 1
m. Cũng dựa trên các tiêu chuẩn đã trích dẫn, đối với gỗ xẻ, xác định

24
chiều rộng, chiều dầy, chiều dài, khuyết tật mấu mắt, mục, hà, mọt và một
số khuyết tật khác. Các số liệu kích thớc, khuyết tật gỗ xẻ đợc xác định
theo toàn bộ thân cây, phân thành từng đoạn, mỗi đoạn có chiều dài 1m.
Theo các tiêu chuẩn đã trích dẫn, phân hạng gỗ tròn theo đờng kính đợc
ghi ở Bảng 4.1. Phân hạng chất lợng gỗ tròn Hạng IV ghi ở Bảng 4.2.
Phân loại chất lợng gỗ xẻ ghi ở Bảng 4.3.


Bảng 4.1: Phân hạng gỗ tròn theo đờng kính
Hạng Đờng kính đầu nhỏ D (cm) Chiều dài L (m)
I từ 25 trở lên từ 2.5 trở lên
II từ 25 trở lên
1 L <2.5
III
10D<25
từ 2.5 trở lên
IV
10D<25 1 L< 2.5

Bảng 4.2: Giới hạn cho phép khuyết tật gỗ tròn Hạng IV
Nội dung Giới hạn khuyết tật Phân hạng
Mắt sống có tỷ lệ 10(%)
trên chiều dài 1m
Không hạn chế số lợng
Mắt sống có tỷ lệ >10% trên
chiều dài 1m
Không cho phép
Mắt h trên chiều dài 1m Cho phép 2 cái
Tỷ lệ mắt h Không hạn chế
Thân dẹt (%) Không hạn chế
Thót ngọn (cm/m) Không hạn chế
Trong giới
hạn, xếp
hạng A,
không đạt,
xếp hạng B



Bảng 4.3: Phân loại chất lợng gỗ xẻ
Giới hạn cho phép của khuyết tật gỗ xẻ
Tỷ lệ
mắt sống
(%)
Số lợng
mắt sống trên
1m dài
Tỷ lệ
mắt chết
(%)
Số lợng
mắt chết trên
1m dài
Diện tích
mục
(%)
10 30 KHC 2 4 KHC 5 10 KHC 1 2 KHC KCP 5 10

Phân
loại
gỗ
xẻ
a b c a b c a b c a b c a b c
 a a b a a a
a a b c a b a b bB

b a b c a b a b a b
a a b c c a c a b c

b a b c c a c a b c
C
c a b c a b c a b c a b c



25
4.2.3.Xác định đặc tính công nghệ của nguyên liệu gỗ: Các đặc tính công
nghệ của gỗ liên quan đến gia công gỗ bao gồm độ bám dính của gỗ,
mầu sắc của gỗ, độ biến dạng của mặt cắt ngang của gỗ, độ giòn

a.Độ bám dính của gỗ: Trong lĩnh vực chế biến gỗ, độ bám dính của gỗ
với các loại keo dán rất khác nhau phụ thuộc nguyên liệu gỗ, chủng loại
keo và chế độ dán
Hiện nay trên thị trờng Việt Nam có nhiều loại keo dán gỗ, để sử dụng
tốt các loại keo đó, cần xác định độ bám dính của gỗ với từng loại keo
dán khác nhau.
Keo dán gỗ Polyvinyl Acetate Dispersion (PVAD) có u điểm chịu nớc
tốt, giá phải chăng, thích hợp với một số loại gỗ, đợc nhiều cơ sở sản
xuất sử dụng để làm ván ghép thanh. Theo giới thiệu của đơn vị sản xuất,
keo dán gỗ PVAD có những yêu cầu khi sử dụng nh sau:
- Độ ẩm vật liệu (%) : 7-13
- Lợng keo (g/m
2
) : 150-200
- Lực ép (Psi) : 30-60
- Thời gian giữ áp lực (phút) : 45
- Khi dán keo còn ớt.
- Nhiệt độ khi ép : Theo nhiệt độ không khí.
Xuất phát từ đề tài cấp Bộ do Phòng Nghiên cứu chế biến lâm sản thực

hiện [4], trong đề tài này, loại keo PVAD đã đợc sử dụng để xác định
khả năng bám dính của gỗ Keo lá tràm, nguyên liệu gỗ do Trung tâm
Khoa học Sản xuất Đông Bắc bộ cung cấp, gỗ mẫu đợc lấy tại Lô 8
Khoảnh 13 - Ngọc Quang. Trong qúa trình nghiên cứu sử dụng keo
PVAD, đề tài đã kiểm tra lại chế độ dán ép bao gồm áp lực dán, thời gian
giữ áp lực, lợng keo dán là các yếu tố chính tác động tới độ bền của
màng keo. Dựa vào quy hoạch thực nghiệm yếu tố toàn phần để bố trí
thực nghiệm [2].
Khi tiến hành thí nghiệm, mẫu gỗ đợc chuẩn bị nh sau: các thanh gỗ
có chiều dầy 2,2 cm, rộng 3 cm dài 30 cm đợc gia công bề mặt cẩn thận,
độ ẩm các thanh gỗ nhỏ hơn 10%. Sử dụng keo PVAD, dán các thanh
ghép lại với nhau, khi dán, tính lợng keo quét trên bề mặt vật dán với
lợng 200-250 g/m
2
(tính cả phần d do hao tổn các loại), áp lực ép ngang
p=3,5-4 kg/cm
2
, sử dụng thanh nén bề mặt sao cho cạnh các thanh ghép
không bị lệch nhau, để yên trong không khí cho đến khi keo đóng rắn
hoàn toàn.
Từ các thanh ghép, cắt các mẫu thử theo đúng kích thớc của tiêu chuẩn
hiện hành. Trớc khi thử , xác định chiều rộng và chiều dài vết keo dán.
Sau đó sử dụng máy để phá vỡ màng keo, ghi lực phá vỡ màng keo. Độ
bám dính đợc tính theo công thức:



×