Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

luận văn quản trị tài chính Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Quỳnh Ngọc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 74 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Phan Hữu Nghị
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH
*****
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN QUỲNH NGỌC
SV: Vũ Thùy Linh Lớp: TCDN-K11
Giáo viên hướng dẫn : TS. PHAN HỮU NGHỊ
Sinh viên thực hiện : VŨ THÙY LINH
Lớp : TCDN – K11
MSV : LT 110694
1
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Phan Hữu Nghị
Hà Nội – 2012
SV: Vũ Thùy Linh Lớp: TCDN-K11
2
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Phan Hữu Nghị
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập nghiên cứu viết chuyên đề, em đã nhận được
sự quan tâm, hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô giáo nhiệt tình của các thầy
cô giáo trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, sự ủng hộ của các phòng ban
Công ty cổ phần Quỳnh Ngọc đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp
của mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy TS.Phan Hữu Nghị người
trực tiếp hướng dẫn em nghiên cứu chuyên đề thực tập với sự tận tâm của
một thầy giáo và Ban giám hiệu nhà trường cùng toàn thể các thầy cô giáo
trong khoa Ngân hàng – Tài Chính Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo Công ty cổ phần
Quỳnh Ngọc, các phòng ban liên quan, đặc biệt là các cô chú Phòng Tài chính


– Kế Toán đã nhiệt tình giúp đỡ trong việc cung cấp thông tin, tài liệu liên
quan để em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, ngày 30 tháng 03 năm 2012
Vũ Thùy Linh
SV: Vũ Thùy Linh Lớp: TCDN-K11
3
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Phan Hữu Nghị
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG
DOANH NGHIỆP 3
1.1. Vốn của doanh nghiệp 3
1.1.1 Khái niệm vốn 3
1.1.2 Phân loại vốn 6
1.1.3 Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 9
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 10
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn 10
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 11
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh gía hiệu quả sử dụng vốn 12
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 15
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN QUỲNH NGỌC 19
2.1 Tổng quan về công ty cổ phần Quỳnh Ngọc 19
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần Quỳnh Ngọc 19
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ. đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty cổ
phần Quỳnh Ngọc 21
2.1.3 Đặc điểm sản phẩm và tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Quỳnh
Ngọc 25

2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Quỳnh Ngọc 27
2.2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định 38
2.2.3 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động 45
2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần Quỳnh Ngọc 53
2.3.1 Kết quả đạt được 53
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 54
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN QUỲNH NGỌC 56
3.1 Định hướng kinh doanh của công ty cổ phần Quỳnh Ngọc trong thời gian
sắp tới 56
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 57
3.2.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 58
3.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn tại công ty cổ phần Quỳnh
Ngọc 59
SV: Vũ Thùy Linh Lớp: TCDN-K11
4
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Phan Hữu Nghị
3.2.3 Các giải pháp khác 60
3.3 Kiến nghị 61
3.3.1 Về phía Nhà nước: 61
Để thực hiện thành công những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của Công ty ở trên, bên cạnh những nỗ lực của Công ty cũng cần phải có sự
hỗ trợ của Nhà nước trong một số mặt hoạt động như sau: 61
Cần phải có những chính sách mở rộng vay vốn, cấp vốn cho các doanh
nghiệp tạo điều kiện cho Công ty có thể được vay vốn ngân hàng và các tổ
chức tín dụng nâng cao tổng số vốn huy động của các của Công ty để có thể
mở rộng quy mô phát triển phát huy hết nguồn lực của Công ty 61
Nhà nước không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật tạo ra hành lang pháp
lý thông thoáng để phát triển sản xuất kinh doanh trong nước cũng như vốn
đầu tư nước ngoài đặc biệt là đối với ngành xây dựng. Hoàn thiện các bộ luật

trong thời gian sớm nhất liên quan đến đấu thầu, nhận thầu, sai hợp đồng và
phá vỡ hợp đồng tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hồi công nợ. Nhà nước
nên cho các doanh nghiệp chủ động việc trích khấu hao đối với từng loại tài
sản 61
Sớm hoàn thiện về các quy định nộp thuế, hoàn thuế, thời điểm tính doanh
thu. Hiện nay doanh thu được tính là kết quả thu được sau khi hoàn thành
công trình nhưng trên thực tế một số khoản được tính là doanh thu khách
hàng nợ chưa trả được hạch toán vào khoản phải thu dẫn đến tình trạng
doanh thu thì nhiều nhưng tiền mặt thu về lại ít có nghĩa là sẽ xuất hiện
doanh thu ảo tại thời điểm nộp thuế nhưng doanh nghiệp vẫn không được
hoãn thuế. Vì vậy, nhà nước phải quy định lại các điều khoản nộp thuế tạo
điều kiện cho doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả 62
Nhà nước cần quy định bắt buộc Công ty phải nộp báo cáo phân tích tài
chính hàng năm. Nhà nước phải quy định cụ thể thời gian nộp báo cáo, công
bố thông tin phân tích tài chính…sẽ thúc đẩy Công ty hoạt động sản xuất
kinh doanh hiệu quả hơn. Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng kiến thức về
phân tích tài chính Công ty 62
SV: Vũ Thùy Linh Lớp: TCDN-K11
5
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Phan Hữu Nghị
3.3.2 Về phía Công ty: 62
Trong thời gian thực tập tại Công ty quan phân tích, tìm hiểu quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh và nhận xét của bản thân, em có một số kiến nghị mong muốn đóng
góp để khắc phục những mặt hạn chế còn tồn tại đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh tại
Công ty 62
KẾT LUẬN 64
SV: Vũ Thùy Linh Lớp: TCDN-K11
6
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Phan Hữu Nghị
DANH MỤC BẢNG VIẾT TẮT

VCĐ: Vốn cố định
TSCĐ: Tài sản cố định
VLĐ: Vốn lưu động
TSLĐ: Tài sản lưu động
DN: Doanh nghiệp
SV: Vũ Thùy Linh Lớp: TCDN-K11
1
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Phan Hữu Nghị
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả sản xuất kinh doanh (năm 2008- 2010) 28
Bảng 2.2: Cơ cấu vốn Công ty cổ phần Quỳnh Ngọc 30
Bảng 2.3: Nguồn vốn của công ty cổ phần Quỳnh Ngọc 31
Bảng 2.4: Phân tích khả năng tự chủ tài chính 33
của Công ty cổ phần Quỳnh Ngọc 33
Bảng 2.6: Cơ cấu tài sản cố định của Công ty cổ phần Quỳnh Ngọc 40
Bảng 2.7: Nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản cố định 42
đến cuối năm 2010 42
Bảng 2.8: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty cổ phần Quỳnh
Ngọc 44
Bảng 2.9: Bảng phân tích cơ cấu và tình hình biến động vốn lưu động của
Công ty cổ phần Quỳnh Ngọc 46
Bảng 2.10: Bảng cơ cấu vốn lưu động của Công ty cổ phần Quỳnh Ngọc
49
Bảng 2.11: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Công ty cổ phần Quỳnh Ngọc
51
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty cổ phần Quỳnh Ngọc 21
Sơ đồ 2.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty 25
SV: Vũ Thùy Linh Lớp: TCDN-K11

1
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Phan Hữu Nghị
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời kỳ đổi mới và xây dựng đất nước cũng như hội nhập nền
kinh tế quốc tế nước ta ngày càng có nhiều loại hình công ty, doanh nghiệp
ra đời góp phần cải thiện nâng cao đời sống thu nhập cho cá nhân và toàn
xã hội. Mỗi doanh nghiệp được ví như một tế bào của nền kinh tế với
nhiệm vụ là hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra các sản phẩm, dịch vụ
mang lại hiệu quả cao nhất trong xã hội. Để đạt hiệu quả cao trong kinh
doanh thì bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần có một lượng vốn nhất
định. Vốn là điều kiện không thể thiếu để một doanh nghiệp thành lập và
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp mở rộng kinh
doanh với quy mô lớn đồng nghĩa đòi hỏi phải có một lượng vốn ngày càng
nhiều. Chính vì vậy vốn đóng vai trò vô cùng quan trọng với mọi doanh
nghiệp trong nền kinh tế.
Những năm gần đây với chính sách mở cửa, Việt Nam đã hội nhập
ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và là thành viên chính thức của
WTO. Vì thế đã mang lại nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp, các hàng
rào thuế quan dần được gỡ bỏ tạo môi trường kinh doanh ngày càng thông
thoáng hơn nhưng bên cạnh đó cũng là thách thức không nhỏ trong quá
trình cạnh tranh, phát triển các doanh nghiệp. Đặc biệt trong bối cảnh hậu
khủng hoảng kinh tế, lạm phát gia tăng như hiện nay, hầu hết các doanh
nghiệp đều rơi vào tình trạng cái gì cũng khó và thiếu. Trong đó, khủng
hoảng nguồn vốn là tác nhân đầu tiên trong các nguy cơ kéo đổ toàn bộ hệ
thống tổ chức và kinh doanh của doanh nghiệp gây ra tình trạng sản xuất
kinh doanh kém hiệu quả, nhiều doanh nghiệp đã bị phá sản mà nguyên
nhân chủ yếu là do thiếu vốn và sử dụng vốn không hiệu quả. Đây là vấn
đề cấp bách đặt ra đối với các doanh nghiệp hiện nay là làm thế nào để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp.
SV: Vũ Thùy Linh Lớp: TCDN-K11

1
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Phan Hữu Nghị
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn nêu trên, qua thời gian thực tập tại Công ty
cổ phần Quỳnh Ngọc đã nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề sử
dụng vốn, với mong muốn góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp, nên em đã tìm hiểu nghiên cứu đề tài:
“ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Quỳnh Ngọc”
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề này, trên cơ sở thực tế tình hình quản
lý và sử dụng vốn của Công ty cổ phần Quỳnh Ngọc rút ra được những kết
quả đạt được và những hạn chế về vốn. Từ đó đưa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần Quỳnh Ngọc.
Với kết cấu của chuyên đề ngoài phần mở đầu kết luận, danh mục tham
khảo chuyên đề được chia thành 3 chương
Chương I: Tổng quan về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần
Quỳnh Ngọc
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ
phần Quỳnh Ngọc
SV: Vũ Thùy Linh Lớp: TCDN-K11
2
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Phan Hữu Nghị
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm vốn
Đối với mỗi doanh nghiệp để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất
kinh doanh nào cũng phải có một lượng vốn nhất định. Nền kinh tế thị
trường ngày càng phát triển mạnh mẽ kéo theo sự phát triển đa dạng và
phong phú của các loại hình doanh nghiệp. Các doanh nghiệp khác nhau
đưa ra nhiều loại sản phẩm, quy trình công nghệ khác nhau. Mặc dù vậy

quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều có một đặc điểm
chung là đều bắt đầu bằng các yếu tố đầu vào và kết thúc bằng các yếu tố
đầu ra. Các yếu tố đầu vào như: nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, nhân
công sản xuất…Các yếu tố đầu ra là các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ có ích
sử dụng cho quá trình sản xuất và tiêu dùng. Để có được các yếu tố đầu vào
đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định để mua sắm các
trang thiết bị rồi tiến hành sản xuất kinh doanh tạo ra các yếu tố đầu ra
cung ứng trên thị trường và thu về một khoản tiền từ việc tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ. Đó là kết quả của một quá trình kinh doanh của các doanh
nghiệp. Quá trình này được tiến hành liên tục thì đỏi hỏi doanh nghiệp phải
tiến hành trích các quỹ bù đắp như quỹ đầu tư phát triển, quỹ khấu hao tài
sản cố định, quỹ khen thưởng phúc lợi…nhằm trả lương cho người lao
động, bù đắp khấu hao tài sản cố định và tham gia các hoạt động kinh tế
khác. Điều này không những đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
diễn ra liên tục mà còn giúp doanh nghiệp có thể tái sản xuất mở rộng cả
chiều rộng lẫn chiều sâu.
Và một vấn đề quan trọng hàng đầu hiện nay đối với các doanh
nghiệp là làm thế nào có vốn sản xuất kinh doanh và huy động vốn từ
nguồn nào? Sử dụng vốn đó ra sao để không ngừng nâng cao hiệu quả sử
SV: Vũ Thùy Linh Lớp: TCDN-K11
3
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Phan Hữu Nghị
dụng đồng vốn của mình nhằm đem lại lợi ích cao nhất cho doanh nghiệp.
Việc nhận thức đầy đủ về vốn sẽ giúp doanh nghiệp sử dụng vốn một cách
đúng đắn và hiệu quả nhất.
Như vậy Vốn là gì?
Vốn của doanh nghiệp là giá trị ứng trước của toàn bộ tư liệu sản
xuất của doanh nghiệp đưa vào sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hóa giá
trị tài sản của chủ sở hữu.
*Đặc trưng cơ bản của vốn:

- Vốn được biểu hiện bằng một lượng giá trị thực của những tài sản
được sử dụng để sản xuất ra một lượng giá trị khác. Điều này có nghĩa là
vốn biểu hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và vô hình như nhà xưởng, máy
móc, thiết bị, chất xám thông tin Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị
trường và sự tiến bộ của khoa hoc kỹ thuật thì tài sản vô hình ngày càng
phát triên phong phú và giữ vai trò quan trọng trong việc tạo khả năng sinh
lời của doanh nghiệp như: nhãn hiệu, bản quyền phát minh sang chế, bí
quyết công nghệ…
-Vốn phải được vận động sinh lời đạt mục tiêu kinh doanh.Vốn được
biểu hiện bằng tiền, để biến thành vốn thì đồng tiền phải được vận động
sinh lời.Trong quá trình vận động vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện,
nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là đồng
tiền. Đồng tiền phải quay về nơi xuất phát có giá trị lớn, đó là mục tiêu
kinh doanh lớn nhất của bất kỳ doanh nghiệp nào
-Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể
phát huy được tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, điều này cho
thấy để có thể sử dụng vốn một cách hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp
phải tính toán chính xác lượng vốn cần sử dụng tránh tình trạng thiếu vốn
doanh nghiệp sẽ rơi vào thế bị động hoặc thừa vốn sẽ ảnh hưởng nhiều đến
chi phí cơ hội trong quá trình sừ dụng vốn, không thể quay vòng vốn
nhanh. Vì vậy các doanh nghiệp không chỉ thể dựa vào tiềm năng sẵn có
SV: Vũ Thùy Linh Lớp: TCDN-K11
4
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Phan Hữu Nghị
của mình mà còn phải tìm cách huy động thu hút vốn từ nhiều nguồn vốn
khác nhau: góp vốn liên doanh, vay nợ…
-Vốn có giá trị về mặt thời gian, hay nói cách khác là luôn gắn với
giá trị thời gian của đồng tiền. Vì vậy, khi phân tích một phương án kinh
doanh thì ngoài các yếu tố về kết quả doanh nghiệp phải xem xét đến các
yếu tố thời gian thu hồi vốn. Có đặc trưng này là do trong nền kinh tế thị

trường bị ảnh hưởng của nhiều nhân tố như lạm phát, giá cả… nên sức mua
của đồng tiền tại các thời điểm khác nhau thì giá trị cũng khác nhau. Giá trị
đồng tiền ngày hôm nay sẽ khác giá trị đồng tiền ngày mai.
-Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu. Tùy theo từng loại hình doanh
nghiệp mà ta sẽ biết được người sở hữu vốn có đồng thời là người sử dụng
vốn hay không. Đặc trưng này làm cho đồng vốn sau khi đưa vào sản xuất
kinh doanh mới được sử dụng một cách hợp lý, có hiệu quả có nghĩa là
giúp doanh nghiệp nâng cao được trách nhiệm trong quá trình quản lý và sử
dụng đồng vốn bởi nó gắn chặt với quyền lợi kinh tế của chủ sở hữu
-Vốn được coi là hàng hóa đặc biệt: điều này có nghĩa là vốn phải có
đầy đủ cả giá trị và giá trị sử dụng, giá trị cuả hàng hóa vốn chính là bản
thân nó, giá trị sử dụng vốn thể hiện ở chỗ khi đưa vào sản xuất kinh doanh
nó sẽ tạo ra một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Như mọi hàng hóa khác vốn
cũng được mua bán trên thị trường nhưng người ta chỉ mua và bán quyền
sử dụng nó đó chính là yếu tố làm cho vốn trở thành hàng hóa đặc biệt khác
với các loại hàng hóa khác. Người thừa vốn đưa vốn vào thị trường, người
cần vốn tới thị trường vay và phải trả một khoản phí cho lượng vốn vay.
Trong quá trình đó quyền sở hữu vốn sẽ không thay đổi mà chỉ thay đổi
quyền sử dụng vốn
SV: Vũ Thùy Linh Lớp: TCDN-K11
5
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Phan Hữu Nghị
1.1.2 Phân loại vốn
1.1.2.1 Phân loại vốn theo vai trò và đặc điểm chu chuyển vốn
Theo cách phân loại này vốn của doanh nghiệp chia làm 2 loại: vốn cố định
và vốn lưu động
Vốn cố định
Khái niệm: là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố
định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu
kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời

gian sử dụng.
Chính vì vậy để nghiên cứu sâu hơn vốn cố định trước hết ta phải tìm
hiểu đặc điểm của tài sản cố định
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu của doanh nghiệp
mà theo quy định của nhà nước phải thỏa mãn hai điều kiện:
- Thời gian sử dụng tối thiểu 1 năm trở lên
- Phải đạt giá trị tối thiểu quy định, lớn hơn hoặc bằng 10 triệu đồng
Cho nên quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô
tài sản cố định, có ảnh hưởng lớn đến trình độ kỹ thuật, năng lực sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Ngược lại những đặc điểm kinh tế của tài sản
cố định trong quá trình sử dụng lại ảnh hưởng quyết định, chi phối tuần hoàn
và chu chuyển của vốn cố định. Từ đó có thể khái quát những đặc thù về sự
vận động của vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh như sau:
+Thứ nhất là, vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản
phẩm, điều này do đặc điểm của tài sản cố định là được sử dụng lâu dài trong
nhiều chu kỳ sản xuất quyết định
+Hai là, vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu
kỳ sản xuất và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm dưới hình thức khấu hao.
Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định không thay đổi hình thái hiện vật ban
đầu nhưng tính năng và công dụng giảm dần, cùng với sự giảm dần về giá trị
SV: Vũ Thùy Linh Lớp: TCDN-K11
6
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Phan Hữu Nghị
sử dụng thì giá trị của tài sản cố định cũng giảm đi.Theo đó vốn cố định được
chia làm 2 bộ phận:
Bộ phận thứ nhất: Tương ứng với giá trị hao mòn được chuyển dịch vào
giá trị sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu hao và được thu hồi sau khi sản
phẩm được tiêu thụ
Bộ phận thứ hai: Là phần còn lại của vốn cố định được gắn trong tài sản
cố định đó là giá trị còn lại của tài sản cố định.

+Ba là, sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng
luân chuyển. Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn được luân chuyển vào giá trị
sản phẩm dần dần tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định
lại dần dần giảm xuống cho đến khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng giá trị
của nó được chuyên dịch hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì vốn cố định
mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Những đặc điểm luân chuyển trên đây đòi hỏi việc quản lý vốn cố
định phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là các tài
sản cố định của doanh nghiệp. Trong quá trình sử dụng tài sản cố định phải
thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, đầu tư đổi mới tài sản để duy trì năng
lực sản xuất của tài sản, trích khấu hao hợp lý để thu hồi vốn nhanh, giảm
ảnh hưởng của hao mòn. Ngoài ra doanh nghiệp cũng cần phải có biện
pháp đề phòng các rủi ro tổn thất tài sản như thiên tai, lạm phát Vốn cố
định là một bộ phận quan trọng không thể thiếu trong vốn kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh trước hết doanh nghiệp phải làm tốt công tác quản lý, tổ chức
phân bổ và sử dụng vốn cố định.
Vốn lưu động
Nếu mỗi doanh nghiệp chỉ có vốn cố định điều đó không đảm bảo
chu kỳ sản xuất kinh doanh được bình thường, thế nên phải có vốn lưu
động. Vậy vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của số vốn đầu tư ứng trước
để hình thành nên các tài sản lưu động sản xuất và các tài sản lưu động lưu
SV: Vũ Thùy Linh Lớp: TCDN-K11
7
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Phan Hữu Nghị
thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được tiến hành thường xuyên, liên tục
Đặc điểm của vốn lưu động
Để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả thì việc phân loại vốn lưu
động là rất cần thiết.

+Thứ nhất, vốn lưu động không ngừng chuyển hóa từ hình thái này
sang hình thái khác trong các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh
doanh.Quá trình vận động của vốn lưu động trải qua ba loại:
Vốn dự trữ: là vốn dùng để mua nguyên vật liệu phụ tùng thay thế và
dự trữ trong sản xuất
Vốn trong sản xuất: là bộ phận vốn trực tiếp dùng trong giai đoạn
sản xuất như sản phẩm dở dang, chờ chi phí phân bổ
Vốn trong lưu thông: là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ dùng cho giai
đoạn lưu thông: thành phẩm, vốn mặt bằng tiền mặt.
Quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ
và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động. Sau mỗi chu
kỳ tái sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn, chu chuyển.
+ Thứ hai: giá trị của vốn lưu động được chuyển dịch toàn bộ một lần
vào giá trị sản phẩm sau mỗi chu kỳ sản xuất.
+ Thứ ba: Tại một thời điểm nhất định thì vốn lưu động tồn tại dưới
các hình thái khác nhau và ở các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
Như vậy vốn lưu động không thể thiếu được trong quá trình sản xuất
kinh doanh, công tác quản lý thu hồi vốn lưu động phải được quan tâm chú
ý ngay từ khâu lập kế hoach nhu cầu vốn, huy động và sử dụng vốn phải
phù hợp, sát với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời phải
thường xuyên giám sát tình hình sử dụng để có biện pháp xử lý phù hợp
tránh tình trạng thiếu hoặc lãng phí vốn lưu động, tăng nhanh tốc độ luân
chuyển và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
SV: Vũ Thùy Linh Lớp: TCDN-K11
8
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Phan Hữu Nghị
*Ý nghĩa của cách phân loại này:
Việc phân loại vốn của doanh nghiệp theo cách này cho biết tỷ
trọng giữa vốn cố định và vốn lưu động trong tổng vốn của doanh
nghiệp. Tỷ trọng vốn của các doanh nghiệp khác nhau, phụ thuộc vào

chu kỳ và đặc điểm sản xuất kinh doanh, trang thiết bị kỹ thuật của
doanh nghiệp. Vì vậy đối với doanh nghiệp khác nhau thì việc xác định
cơ cấu vốn hợp lý giữa hai loại này cũng rất khác nhau, điều đó ảnh
hưởng tới trọng tâm của công tác quản lý vốn. Mặt khác, phân loại vốn
theo cách này cho thấy đặc điểm vận động của từng loại vốn từ đó góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng.
1.1.3 Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Vốn có vai trò rất quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp, nó là cơ sở tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
và cũng là chỉ tiêu đánh giá kết quả của hoạt động kinh doanh đó. Bên cạnh
đó vốn là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Nếu
thiếu vốn thì quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị trì trệ
đồng thời kéo theo hàng loạt các tiêu cực khác đến doanh nghiệp và đời
sống người lao động. Vì vậy vai trò của vốn được thể hiện như sau:
Thứ nhất, về mặt pháp lý: để doanh nghiệp được phép thành lập, bao
giờ chủ doanh nghiệp cũng phải đầu tư một số vốn nhất định không nhỏ
hơn mức vốn pháp định, là mức vốn tối thiểu mà pháp luật qui định đối với
mỗi ngành nghề nếu không doanh nghiệp đó sẽ phải tuyên bố phá sản hoặc
sát nhập doanh nghiệp. Vậy có thể xem vốn là một trong những điều kiện
để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của doanh nghiệp trước pháp luật.
Thứ hai, về mặt kinh tế: trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn
đóng vai trò đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được
tiến hành thuận lợi theo mục đích đã đặt ra. Nó là một trong bốn yếu tố đầu
vào cơ bản của sản xuất. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
SV: Vũ Thùy Linh Lớp: TCDN-K11
9
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Phan Hữu Nghị
được đảm bảo khi đủ các yếu tố sau: vốn, lao động, tài nguyên và công
nghệ. Nhưng xét cho cùng thì điều kiện đầu tiên và quyết định là vốn. Khi

có vốn, doanh nghiệp có thể sử dụng để thuê lao động, mua tài nguyên và
công nghệ. Vì thế, vốn được coi là yếu tố quan trọng hàng đầu, là điều kiện
không thể thiếu để tiến hành sản xuất, tái sản xuất và mở rộng sản xuất
kinh doanh. Vai trò của vốn chỉ có thể được phát huy trên cơ sở thực hiện
các chức năng tài chính, thực hiện yêu cầu cơ quan hạch toán kinh doanh.
Điều đó có nghĩa là thực hành tiết kiệm, hiệu quả. Trên cơ sở tự chủ về tài
chính, doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý, đúng mức đồng vốn bỏ ra, phải
làm sao với số vốn nhất định phải làm được nhiều việc nhất. Đó là một
trong các vấn đề mà các doanh nghiệp luôn quan tâm tạo vốn bằng cách
nào? Làm thế nào để sử dụng vốn có hiệu quả?
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
Mục tiêu đầu tiên và cũng là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp khi tiến
hành sản xuất kinh doanh là tối đa lợi nhuận hay nói cách khác là tối đa hóa
giá trị của doanh nghiệp. Để đạt mục tiêu này đòi hỏi doanh nghiệp phải
tìm các biện pháp nhằm khai thác và sử dụng triệt để những nguồn lực bên
trong và bên ngoài của doanh nghiệp. Chính vì vậy vấn đề nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phải được đặt lên hàng đầu, đó là mục
tiêu trung gian tất yếu để đạt được mục tiêu cuối cùng bởi vốn có vai trò
mang tính chất quyết định đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nhưng trước khi thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp cần phải hiểu hiệu quả sử dụng vốn là gì?
Vậy có thể hiểu hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp nếu xét theo
mục đích cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh như sau: “Hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh là mối quan hệ giữa kết quả thu về và chi phí bỏ
ra, với mức chi phí bỏ ra là thấp nhất mà kết quả thu được là cao nhất”. Nói
theo cách khác, hiệu quả sử dụng vốn phản ánh trình độ quản lý và sử dụng
SV: Vũ Thùy Linh Lớp: TCDN-K11
10
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Phan Hữu Nghị

vốn của doanh nghiêp trong việc tối đa hóa lợi ích hoặc tối thiểu hóa lượng
vốn và thời gian sử dụng các điều kiện về nguồn lực xác định, phù hợp với
mục tiêu kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phản ánh chất lượng, hiệu quả đầu
tư cũng như chất lượng sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh
nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh với
tổng chi phí nhỏ nhất.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là kết
quả tổng thể hàng loạt các biện pháp kinh tế, kĩ thuật và tài chính. Trong đó
biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có ý nghĩa rất quan
trọng bởi nó có tác động mạnh mẽ thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Do vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu
thường xuyên, cần thiết trong hoạt động của doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, việc nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn là hết sức cần thiết. Vốn là điều kiện quyết định, ảnh
hưởng xuyên suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vốn là điều kiện để doanh nghiệp đầu tư đổi mới các máy móc,
thiết bị công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm hạ giá thành làm tăng sức
cạnh tranh của doanh nghiệp. Nên doanh nghiệp nên quản lý vốn một cách
hợp lý, hạn chế rủi ro thì đồng vốn mới sinh lời cao nhất.
Hơn nữa, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ không chỉ đem lại
lợi ích kinh tế cho riêng doanh nghiệp mà còn góp phần nâng cao hiệu quả
sử dụng các nguồn lực cho toàn bộ nền kinh tế. Nếu tất cả các doanh
nghiệp đều đạt hiệu quả sử dụng vốn cao thì sẽ góp phần tăng trưởng tăng
trưởng kinh tế, kích thích đầu tư tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng một cách
tốt nhất nhu cầu tiêu dùng của xã hội, nâng cao đời sống xã hội, tăng các
khoản thu nhập cho ngân sách…
SV: Vũ Thùy Linh Lớp: TCDN-K11
11

Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Phan Hữu Nghị
Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, mục
tiêu cuối cùng của mỗi doanh nghiệp là làm sao có được hiệu quả kinh tế
và hiệu quả xã hội cao nhất. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ sử dụng của các nguồn nhân lực, vật lực của doanh nghiệp để
đạt hiệu quả cao nhất trong quá trình kinh doanh. Hiệu quả xã hội của hoạt
động sản xuất kinh doanh phán ánh sự tham gia đóng góp của doanh
nghiệp và thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc dân.
Như vậy hiệu quả kinh tế muốn đạt được phải có đầy đủ hai mặt trên có
nghĩa là vừa phải đảm bảo sự chênh lệch giữa kết quả thu được và chi phí
bỏ ra đồng thời phải đảm bảo mục tiêu chính trị xã hôi nhất định.
Như vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có ý nghĩa đảm
bảo cho doanh nghiệp duy trì và phát triển năng lực sản xuất hiện có, ngày
càng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, thu được nhiều lợi nhuận và
đứng vững trên thị trường. Có thể nhận thấy rằng việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn là tất yếu khách quan đối với mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường. Do vậy trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp đòi hỏi
các nhà quản lý phải luôn quan tâm tới vấn đề tất yếu này.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh gía hiệu quả sử dụng vốn
1.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá tổng vốn
Để đánh giá khả năng sinh lãi của doanh nghiệp người ta sử dụng các chỉ
tiêu sau:
- Tỷ suất doanh lợi tổng tài sản (ROA)
Phản ánh một đồng vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì
đem về bao nhiên đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất doanh lợi tài sản = Lợi nhuận sau thuế
Giá trị tổng tài sản bình quân
- Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE )
SV: Vũ Thùy Linh Lớp: TCDN-K11
12

Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Phan Hữu Nghị
Chỉ tiêu này dùng để đo mức độ sinh lời của đồng vốn chủ sở hữu.
Nó phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu được sử dụng trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
- Tỷ suất doanh lợi doanh thu (ROS )
Đây là chỉ tiêu cho biết một đồng doanh thu thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất doanh lợi doanh thu = Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Ba chỉ tiêu trên có ý nghĩa đánh giá tổng quan về hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp, nhưng các nhà phân tích còn quan tâm tới hiệu quả
sử dụng vốn từng bộ phận cấu thành.
1.2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Để tiến hành kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định
thông thường người ta sử dụng hệ thống các chỉ tiêu sau đây:
- Vòng quay vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố
định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ
Vòng quay vốn cố định =
Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
- Doanh lợi vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định
trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi vốn cố định =
Lợi nhuận sau thuế
X 100%
VCĐ bình quân trong kỳ
- Tỷ suất đầu tư tài sản cố định: chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng

giá trị tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng được đầu tư vào
tài sản cố định. Tỷ suất này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp đã chú
trọng đầu tư vào tài sản cố định.
SV: Vũ Thùy Linh Lớp: TCDN-K11
13
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Phan Hữu Nghị
Tỷ suất đầu tư TSCĐ =
Giá trị còn lại của TSCĐ
Tổng TSCĐ
1.2.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp có thể sử
dụng các chỉ tiêu sau:
- Mức doanh lợi của vốn lưu động: phản ánh một đồng vốn lưu động sử
dụng trong kỳ sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu trên càng cao
càng tốt.
Mức doanh lợi vốn lưu động =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động bình quân
- Vòng quay vốn lưu động: chỉ tiêu này cho biết số vòng quay vốn lưu động
trong một chu kỳ sản xuất. Chỉ tiêu trên càng lớn càng tốt vì phản ánh vốn
lưu động đã được luân chuyển thường xuyên và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động được nâng cao.
Vòng quay vốn
lưu động
=
Doanh thu thuần
(vòng)
Tài sản lưu động bình quân
Mặt khác, vốn lưu động còn biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như:
các khoản phải thu, hàng tồn kho… Vậy chúng ta phải đánh giá hiệu quả sử

dụng của các hình thái đó qua các chỉ tiêu như sau:
Vòng quay hàng
tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
(vòng)
Hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh tồn kho quay
bao nhiêu vòng. Hàng tồn kho càng nhanh càng tốt tránh ứ đọng vốn của
doanh nghiệp.
Vòng quay
khoản phải thu
=
Doanh thu
(vòng)
Các khoản phải thu bình quân
Phản ánh trình độ quản lý và thu hồi công nợ của doanh nghiệp.
Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì khả năng thu hồi vốn cao,
nhưng nếu quá cao sẽ ảnh hưởng đến khả năng mở rộng thị trường.
SV: Vũ Thùy Linh Lớp: TCDN-K11
14
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Phan Hữu Nghị
Kỳ thu tiền bình
= 360 ngày (vòng)
Vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho biết thời gian để thu hồi một khoản thu. Kỳ thu tiền bình
quân càng nhỏ càng có lợi cho doanh nghiệp.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc tổ chức

huy động và sử dụng vốn có mối quan hệ tác động qua lại với nhau. Có tổ
chức đảm bảo kịp thời vốn thì quá trình kinh doanh mới diễn ra liên tục và
thuận lợi, hiệu quả sử dụng vốn mới cao. Ngược lại, nếu sử dụng vốn có
hiệu quả thì việc huy động vốn mới được dễ dàng để phục vụ cho sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Để đảm bảo những quan hệ này tồn tại một
cách tối ưu phải xem xét những nhân tố ảnh hưởng để có biện pháp đối
phó. Trên thực tế hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chịu sự tác động
của rất nhiều nhân tố, bao gồm cả những nhân tố chủ quan và nhân tố
khách quan.
1.2.4.1. Nhân tố chủ quan
- Cơ cấu vốn đầu tư: là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp mà biết lựa chọn cơ
cấu đầu tư hợp lý thì sẽ tối đa hiệu quả vốn và ngược lại.
- Các quyết định đầu tư kinh doanh: nếu doanh nghiệp đưa ra các
quyết định kinh doanh đúng đắn từ đó có những sản phẩm phù hợp với nhu
cầu thị trường sẽ thu được nhiều lợi nhuận, hiệu quả sử dụng vốn sẽ nâng
lên. Ngược lại nếu các quyết định đầu tư kinh doanh không được thị trường
chấp nhận sẽ xảy ra tình trạng mất vốn, làm ăn thua lỗ dẫn đến phá sản. Vì
vậy, các quyết định đầu tư đòi hỏi phải sử dụng một lượng vốn nhất định để
thực hiện đầu tư, quyết định đầu tư đúng đắn của doanh nghiệp sẽ tác động
lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
SV: Vũ Thùy Linh Lớp: TCDN-K11
15
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Phan Hữu Nghị
- Xác định nhu cầu vốn: có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Sai lầm trong việc xác định, dự báo nhu
cầu vốn quá mức gây tình trạng lãng phí vốn cho doanh nghiệp. Nếu không
nắm sát nhu cầu thị trường, xác định nhu cầu vốn quá ít sẽ lam doanh
nghiệp không đủ khả năng sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường. Từ đó hiệu
quả sử dụng vốn sẽ không được đảm bảo.

- Chi phí vốn: là chi phí phải trả cho việc huy động và sử dụng vốn.
Nó được đo bằng tỷ lệ sinh lợi của doanh nghiệp đạt được trên nguồn vốn
huy động để giữ lại không làm thay đổi tỷ lệ sinh lời cần thiết dành cho các
cổ đông, cổ phiếu thường và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Huy động
vốn của các doanh nghiệp khác nhau thì cũng sẽ có chi phí vốn khácn nhau.
Nếu các doanh nghiệp có chi phí vốn thấp thì hiệu quả sử dụng vốn cao và
ngược lại.
- Trình độ quản lý nhân sự: Con người là nhân tố vô cùng quan trọng
quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp
có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ và năng lực tốt, tay nghề
cao… sẽ đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh và ngược lại, cán bộ lãnh
đạo quản lý không thể thiếu trong công ty họ có vai trò không nhỏ tới hiệu
qủa kinh doanh của doanh nghiệp và với đội ngũ này doanh nghiệp xây
dựng cho mình một phương án kinh doanh tốt nhất, biết tận dụng nguồn
nhân lực sẵn có, xây dựng mối quan hệ với khách hàng. Việc thu chi rõ
ràng, tiết kiệm sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2.4.2. Nhân tố khách quan
- Môi trường tự nhiên: các yếu tố tư nhiên như khí hậu, thiên tai, bão
lũ, động đất, hỏa hoạn… tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Điều kiện tự nhiên thuận lợi doanh nghiệp hoạt động sản
xuất tốt hơn, đặc biệt đối với các doanh nghiệp kinh doanh mật thiết đối
đến sự thay đổi của môi trường tự nhiên. Đặc biệt là con người sẽ phát huy
khả năng của mình, tăng năng suất lao động, doanh thu như thế sẽ góp phần
SV: Vũ Thùy Linh Lớp: TCDN-K11
16
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Phan Hữu Nghị
nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn của doanh nghiệp. Cho nên môi trường tự
nhiên ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp, tác động mạnh hoặc yếu đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay chính là nó tác động đến
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

- Môi trường kinh tế: Doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng phải ở trong một môi trường nhất định, đó là chính là
môi trường kinh doanh. Các yếu tố như lạm phát, tỷ giá hối đoái, lãi suất
kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp, tốc độ tăng trưởng kinh tế… sự biến động của các
yếu này tác động trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Những yếu tố này tác động đến chi phí sử dụng vốn của doanh
nghiệp, nó sẽ tác động không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Khi có sự biến đổi trong môi trường kinh tế thì doanh nghiệp cần
có biện pháp kịp thời, điều chỉnh hợp lý để thích ứng với sự biến đổi đó.
- Môi trường pháp lý: là hệ thống các văn bản pháp luật, các quy
định chủ trương của Đảng và Nhà nước chi phối hoạt động của doanh
nghiệp. Nhà nước sử dụng những công cụ trên để điều tiết hoạt động của
doanh nghiệp và hướng dẫn doanh nghiệp kinh doanh thế nào có lợi cho
doanh nghiệp.
- Môi trường văn hóa – chính trị: mục tiêu đáp ứng nhu cầu khách
hàng luôn được đặt lên hàng đầu. Chính vì vậy, yếu tố về văn hóa, phong
tục tập quán tác động mạnh đến hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp phải
quan tâm, chăm sóc khách hàng nhiều hơn nữa để đáp ứng nhu cầu thị hiếu
của khách hàng một cách tốt nhất.
- Thị trường và sự cạnh tranh : nhân tố thị trường là nhân tố không
kém phần quan trọng tác động đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp nắm bắt được nhu
cầu thị trường, thị hiếu của khách hàng doanh nghiệp kinh doanh mới có
hiệu quả. Doanh nghiệp cũng nên xem xét đến yếu tố cạnh tranh để khi
kinh doanh các mặt hàng phải đem lại lợi nhuận là cao nhất.
SV: Vũ Thùy Linh Lớp: TCDN-K11
17

×