Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần vận tải xây dựng và thương mại Việt Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.22 KB, 56 trang )

§¹i häc kinh tÕ quèc D©n Líp: QTKD TH k39
LỜI MỞ ĐẦU

Từ khi nước ta bước vào nền kinh tế thị trường kéo theo đó là sự cạnh tranh
gay gắt, nhiều đơn vị xuất hiện hơn nữa, nhà nước khuyến khích các đơn vị đầu tư.
Tuy vậy một đơn vị muốn tồn tại và phát triển được thì điều kiện đầu tiên là vốn.
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một đơn vị được thành lập và tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn và nhân tố chi phối hầu hết các nhân tố
khác. Việc sử dụng và quản lý vốn có hiệu quả mang ý nghĩa quan trọng trong quản
lý đơn vị phải có chiến lược, biện pháp hữu hiệu để tận dụng nguồn vốn nội bộ
trong đơn vị và nguồn bên ngoài. Từ khi đất nước ta đang thực hiện công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước thì việc sử dụng vốn hiệu quả càng trở nên quan trọng.
Vì vậy việc sử dụng và quản lý vốn hiệu quả của nó đem lại cho đơn vị nhiều lợi
nhuận, làm cho đất nước ngày càng phát triển. Từ thực tiễn tình hình hoạt động của
công ty, ta thấy không phải công ty nào cũng đạt được các mục tiêu như mong
muốn, những công ty có chiến lược phát triển phù hợp với điều kiện kinh tế thị
trường cộng với việc sử dụng và quản lý các nguồn vốn hiệu quả đã mang lại cho
đơn vị những kết quả đáng khích lệ. Ví như doanh số tiêu thụ sản phẩm tăng, lợi
nhuận sau thuế tăng, mở rộng quy mô sản xuất, chiếm lĩnh thị trường … Nhưng
bên cạnh những đơn vị kinh doanh có hiệu quả thì cũng có không ít những đơn vị
kinh doanh làm ăn thua lỗ dẫn đến phải sáp nhập hoặc bị phá sản. Điều này là lẽ tất
yếu sẽ xẩy ra trong nền kinh tếthị trường. Bởi lẽ khi khoa học công nghệ càng phát
triển thì càng đòi hỏi việc áp dụng những thành tựu đó vào trong quá trình sản xuất
càng cao. Các đơn vị kinh doanh không ngừng thu thập thông tin và đổi mới sản
xuất nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường. Đơn vị nào làm ăn có hiệu quả sẽ thắng
được các đối thủ cạnh tranh. Mà vốn là nhân tố quan trọng tới quyết định tới quy
mô sản xuất, việcquản lý và sử dụng vốn hiệu quả quyết định tới kết quả sản xuất
Sinh viªn: NguyÔn §¨ng Doanh
1
§¹i häc kinh tÕ quèc D©n Líp: QTKD TH k39
kinh doanh của đơn vị. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn luôn chiếm vị


trí hàng đầu trong chiến lược phát triển của các đơn vị kinh doanh.
Chính vì tầm quan trọng và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nên
trong khi thực tập tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh thương mại quốc tế
em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần vận tải
xây dựng và thương mại Việt Hà”.
Chuyên đề thực tập của em bao gồm ba chương:
Chương I: Qúa trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần vận tải xây
dựng và thương mại Việt Hà
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần vận tải xây
dựng và thương mại Việt Hà.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở công ty cổ phần vận
tải và thương mại Việt Hà.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo hướng dẫn cùng với các anh chị
em trong công ty đã giúp em hoàn thành tốt công tác của mình.
Sinh viªn: NguyÔn §¨ng Doanh
2
§¹i häc kinh tÕ quèc D©n Líp: QTKD TH k39
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình TCDN của trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân.
2. Giáo trình quản trị TCDN của Học Viên Tài Chính.
3. Giáo trình quản trị doanh nghiệp của trờng Đại học Quốc Gia.
4. Luật Doanh nghiệp và các văn bản hớng dẫn thi hành.
5. Luật DNNN và các Nghị định, Thông tư, văn bản hướng dẫn về sắp xếp đổi mới
DNNN.
6. Báo cáo tài chính từ năm 2006 đến năm 2009 của công ty cổ phần vận tải xây
dựng thương mại Việt Hà.
Sinh viªn: NguyÔn §¨ng Doanh
3
§¹i häc kinh tÕ quèc D©n Líp: QTKD TH k39

PHỤ LỤC
LỜI MỞ ĐẦU………… … ……………………………………… 1
CHƯƠNG I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN VẬN TẢI XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI VIỆT
HÀ 7
I. Giới thiệu chung về công ty vận tải xây dựng và thương mại Việt Hà.
1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty………………………… … 7
2. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của Công ty……………………… …… 8
II. Cơ cấu tổ chức của Công ty………………………………………… … 8
III. KÊT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ………………… ……… 11
IV. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN…………………………………… ………… 12
1.Đặc điểm khách hàng và thị trường 12
2. Đặc điểm sản phẩm…………………………………… ……………… 12
3. Đặc điểm máy móc thiết bị……………………………… …………… 14
4. Đặc điểm nguyên vật liệu……………………………………………… 15
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT HÀ 19
I. Thực trạng cơ cấu vốn của công ty cổ phần vận tải xây dựng và thương mại
Việt Hà 19
1. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty 19
2 Cơ cấu vốn đầu tư vào các loại tài sản 20
3. Cơ cấu tài sản lưu động 22
Sinh viªn: NguyÔn §¨ng Doanh
4
§¹i häc kinh tÕ quèc D©n Líp: QTKD TH k39
4. Cơ cấu tài sản cố định (TSCĐ) 24
II. Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải xây dựng và thương mại
Việt Hà 26
II. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

VẬN TẢI XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT HÀ 30
1. Thực trạng hiệu quả kinh doanh tổng hợp 30
2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định 32
2.1. Chỉ tiêu mức doanh lợi vốn cố định 33
2.2. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định 35
P2.3. Chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định 36
3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động 36
3.1 Khả năng thanh toán của công ty 37
3.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty 38
3.2.1. Chỉ tiêu số vòng quay VLĐ 39
3.2.2. Chỉ tiêu mức đảm nhận VLĐ 41
3.2.3. Chỉ tiêu mức doanh lợi vốn lưu động 42
III. NHỮNG NGUYÊN NHÂN VÀ HẠN CHẾ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA CÔNG TY 42
1. Những hạn chế trong hiệu qủa sử dụng vốn 42
2. Những nguyên nhân dẫn đến hạn chế 44
2.1 Nguyên nhân chủ quan 44
2.2. Nguyên nhân khách quan 45
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN Ở
CÔNG TY 46
I. Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới 46
II. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty 48
1. Phân cấp cải tiến, đổi mới, sử dụng hiệu quả và quản lý chặt chẽ
Sinh viªn: NguyÔn §¨ng Doanh
5
§¹i häc kinh tÕ quèc D©n Líp: QTKD TH k39
tài sản cố định 48
2. Giải pháp về vốn lưu động 49
2.1. Tiến hành công tác kế hoạch hóa vốn lưu động 49
2.2. Giảm thiểu vốn tồn kho dự trữ 50

2.3. Tăng khả năng thanh toán 51
2.4. Tiết kiệm chi phí sử dụng hợp lý tài sản 52
2.5. Thúc đẩy công tác thu hồi công nợ 52
2.6. Giảm chu kỳ vận động của tiền mặt 54
III. Các giải pháp chung 54
1. Đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên của công ty 55
2. Thực hiện cơ chế thưởng phạt trong quá trình sử dụng vốn 56
3. Bảo toàn và phát triển nguồn vốn 57
KẾT LUẬN 58
Sinh viªn: NguyÔn §¨ng Doanh
6
§¹i häc kinh tÕ quèc D©n Líp: QTKD TH k39
CHƯƠNG I:
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
VẬN TẢI XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI VIỆT HÀ
I. Giới thiệu chung về công ty vận tải xây dựng và thương mại Việt Hà
1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty
Tên Công ty: Công ty cổ phần vận tải xây dựng và thương mại Việt Hà được
thành lập ngày 5/3/2006
- Tên nói tắt là
- Địa chỉ: Đội 12, Vạn Tuế, Tân Việt, Thanh Hà, Hải Dương
Số giấy phép đăng ký kinh doanh: 0103000202 do Sở kế hoạch đầu tư Hải Dương
cấp ngày 5/3/2006
- Tài khoản tiền gửi số: 4601.000.1141075 tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hải
Dương.
- Vốn cổ phần chính của Công ty ban đầu là 10 tỷ đồng.
- Tên giao dịch quốc tế của Công ty:
- Tên người đại diện: Ông Nguyễn Hữu Thương - Chức vụ: Chủ tịch hội đồng QT
kiêm Giám đốc Công ty.
Công ty đã đạt được nhiều thành tựu với các ngành nghề kinh doanh như:

- Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, san lấp mặt bằng.
- Sản xuất và lắp dựng các loại cấu kiện thép xây dựng và giao thông.
- Trang trí nội thất, ngoại thất công trình.
- Xây lắp đường dây và trạm điện 35 KW.
- Kinh doanh bất động sản.
- Buôn bán tư liệu sản xuất, vật liệu xây dựng, tư liệu tiêu dùng.
Sinh viªn: NguyÔn §¨ng Doanh
7
§¹i häc kinh tÕ quèc D©n Líp: QTKD TH k39
- Vận tải đường thủy, đường bộ.
2. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của Công ty (theo điều lệ tổ chức và
hợp đồng hoạt động của Công ty)
- Công ty CP VT XD và TM Việt Hà là Công ty cổ phần chuyên về lĩnh vực xây
lắp.
- Thực hiện kinh doanh trong lĩnh vực đầu tư mới Công ty đã đăng ký phù hợp với
mục tiêu và nhiệm vụ của Công ty.
- Thực hiện hạch toán kinh doanh có hiệu quả tài khoản có con dấu riêng để thực
hiện giao dịch theo đúng pháp luật.
- Ký kết và tổ chức thực hiện theo các hợp đồng kinh tế để ký kết với các đối tác.
- Mở các cửa hàng và các đại lý bán hàng ở trong nước.
- Chấp hành các chính sách chế độ quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước và quy
định của Công ty. Công ty phải khai thác, báo cáo tài chính hàng năm cho Nhà
nước để Nhà nước quản lý tốt và hiệu quả kinh doanh của Công ty theo đúng luật
định.
- Thực hiện ngành kinh doanh với người lao động theo đúng quy định của bộ luật
lao động, luật công đoàn để đảm bảo sự công bằng cho người lao động.
- Phải thực hiện nộp thuế và các nghĩa vụ khác, cần thiết, trực tiếp cho Nhà nước tại
địa phương theo đúng quy định của pháp luật.
- Tổ chức kinh doanh, hợp tác, liên doanh, liên kết đầu tư với các đơn vị kinh tế,
với các đối tác trong nước theo đúng pháp luật.

II. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần vận tải xây dựng và thương mại
Việt Hà.
Sinh viªn: NguyÔn §¨ng Doanh
8
§¹i häc kinh tÕ quèc D©n Líp: QTKD TH k39
Sơ đồ 1:
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần vận tải xây dựng và thương mại
Việt Hà
Nguồn: Phòng hành chính
* Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị : Là người đại diện cho công ty, chịu trách nhiệm
cao nhất trước mọi quyết định của công ty. Là người vạch ra các chiến lược phát
triển cho công ty .
* Phó Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị : Là người giúp việc cho CTHĐQT giám sát
Sinh viªn: NguyÔn §¨ng Doanh
Phòng
kinh
doanh
Phòng
hành
chính
Bộ
phận
kế
toán
Bộ
phận
bán
hàng
Bộ

phận
vật tư
Bộ
phận
thi
công
Bộ
phận
kho
Bộ
phận
thị
trườn
g
Phòng tài
chính- kế
toán
Phòng kỹ
thuật
1 Giám Đốc
2 Phó Giám Đốc
9
1 Chủ tịch HĐQT
2 Phó Chủ Tịch HĐQT
§¹i häc kinh tÕ quèc D©n Líp: QTKD TH k39
các hoạt động của các phòng ban.
* Giám đốc : Là người tổ chức và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty. Chịu trách nhiệm về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, giám đốc
có toàn quyền quyết định về :
- Chỉ đạo khâu tổ chức bộ máy quản lý của công ty, tổ chức đào tạo cán bộ.

- Chỉ đạo các kế hoạch kinh doanh, tổng hợp tài chính tiền lương và xây
dựng cơ bản.
- Thực hiện ký kết các hợp đồng kinh tế.
* Phó Giám đốc : Mỗi phó giám đốc có chức năng và nhiệm vụ riêng nhưng đều có
chức năng là giúp việc cho giám đốc. Quyền hạn và trách nhiệm của mỗi phó giám
đốc được giao trong lĩnh vực mình quản lý:
- Phụ trách việc kinh doanh
- Phụ trách về an toàn lao động, kỹ thuật công trình
- Phụ trách về việc cung ứng vật tư, máy thi công, nhân lực
* Phòng kinh doanh: Có thể thấy vai trò quan trọng của phòng này vì đây là các
văn bản , hợp đồng kinh tế của các đối tác hay từ phía công ty. Nó sẽ tạo ra các hợp
đồng kinh tế cho công ty, kinh doanh, tiếp thị cho các sản phẩm của công ty, phòng
này đưa ra các nghiên cứu về thị trường, dự báo về đầu tư nhằm giúp giám đốc ra
quyết định.
* Phòng tài chính- kế toán : Có nhiệm vụ và chức năng là ghi chép và phản ánh
bằng con số, hàng hóa, thời gian lao động dưới hình thức giá trị và sử lý số liệu
giúp giám đốc có thể lựa chọn phương án kinh doanh phù hợp. Tính toán và trích
nộp đầy đủ phù hợp các khoản nộp ngân sách, thanh toán các khoản phải thu, phải
trả đúng hạn. Lập báo cáo quyết toán của đơn vị theo định kỳ.
* Phòng kỹ thuật : Có trách nhiệm quan trọng trong việc chịu trách nhiệm trực tiếp
trước các công trình của công ty hay sửa chữa trong đơn vị. Có chức năng kiểm tra
và tư vấn cho giám đốc trong việc đưa ra các quyết định nghiệm thu công trình hay
Sinh viªn: NguyÔn §¨ng Doanh
10
§¹i häc kinh tÕ quèc D©n Líp: QTKD TH k39
ký kết hợp đồng kinh tế.
* Phòng hành chính : Có chức năng giúp giám đốc về mô hình, cơ cấu tổ chức bộ
máy sản xuất kinh doanh của công ty nhằm phát huy cao nhất năng lực của đơn vị (
quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy, phương thức
hoạt động, mối quan hệ công tác ). Giúp giám đốc quản lý cán bộ công nhân viên

về các vấn đề chủ trương, điều động và tổ chức các chính sách của người lao động (
nâng lương, khen thưởng, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, bảo hiểm xã hội ). Xây
dựng mức chi phí tiền lương của công ty, thực hiện hướng dẫn công tác an toàn lao
động và chăm lo phục vụ hành chính quản trị văn phòng tại công ty.
* Các bộ phận khác có chức năng và nhiệm vụ tùy thuộc vào sự phân công, chỉ dạo
trực tiếp từ cấp trên.
III. KÊT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu Số tuyệt đối Tỷ lệ thực hiện (%)
Nhóm 1: Chỉ tiêu quy mô 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008
1. Tài sản ( tr ) 15794 15813 16090 100,12 101,75
2. Vốn chủ sở hữu (%) 10107 10235 10456 101,27 102,59
3. Doanh thu ( tr ) 22882 25782 27844 112,67 108,00
4. Lợi nhuận sau thuế 1062 1993 2857 187,66 143,35
Nhóm 2: Chỉ tiêu chất
lượng (lần)
Tỷ suất sinh lợi/vốn chủ
sở hữu
0,105 0,195 0,273 185,71 140
Tỷ suất sinh lời/Tài sản 0,067 0,126 0,178 188,06 141,27
Nguồn: Phòng tài chính - kế toán
Qua bảng báo cáo trên chúng ta có thể thấy rằng các chỉ tiêu của công ty tăng
trưởng qua các năm. Cuối năm khi công ty kinh doanh có lời đều trích một phần lợi
nhuận sau thuế để tăng vốn chủ sở hữu. Do tình hình kinh tế suy thoái, tuy công ty
vẫn duy trì được khả năng tăng trưởng nhưng tốc độ tăng trưởng các năm về sau có
Sinh viªn: NguyÔn §¨ng Doanh
11
§¹i häc kinh tÕ quèc D©n Líp: QTKD TH k39
xu hướng giảm đi. Song các chỉ về chất lượng vẫn được cải thiện ngày càng tốt hơn
qua các năm. Điều này cho thấy ban lãnh đạo công ty đang chú trọng phát triển

công ty về bề sâu và hướng tới tương lai.
IV. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN
1. Đặc điểm khách hàng và thị trường
Cơ chế thị trường ngày nay rất đa dạng, năng động và nhiều cơ hội mà cũng có
nhiều thách thức đòi hỏi các doanh nghiệp cần cạnh tranh quyết liệt để giữ vững thị
phần của mình trong thị trường.
Là một doanh nghiệp địa phương hoạt động trong lĩnh vực vận tải xây dựng là
chủ yếu. Doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt của các đơn vị của
Bộ ngành có nhiều lợi thế. Song bằng nỗ lực và khả năng của mình, Doanh nghiệp
đã xây dựng được uy tín của mình trong con mắt của nhà đầu tư. Bởi vậy Doanh
nghiệp đã thắng thầu nhiều công trình quan trọng của Tỉnh, nhờ vậy mà công ty đã
có đã được vị thế tốt và ngày càng mở rộng thị trường sang các Tỉnh lân cận và
hướng ra toàn quốc.
2. Đặc điểm sản phẩm
Doanh nghiệp luôn xác định xây lắp là lĩnh vực mũi nhọn, làm chỗ dựa để công
ty tồn tại và phát triển. Sản phẩm xây lắp của công ty rất đa dạng, có thể chia làm
hai nhóm chính là: sản phẩm xây dựng công nghiệp và sản phẩm đơn chiếc, có kích
thước và chi phí lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Xuất phát từ đặc điểm đó, quy sản
xuất của Công ty có đặc thù khá phức tạp, được thực hiện qua 5 giai đoạn khác
nhau, mỗi giai đoạn có một đặc điểm riêng.
Giai đoạn 1: Giai đoạn khảo sát thiết kế. Đây là giai đoạn quan trọng nhất trong
các quá trình thực hiện thi công công trình, nó quyết định sự tồn tại của công trình.
Trong giai đoạn này, Công ty sẽ có một đội ngũ cán bộ kỹ thuật đảm nhận việc
khảo sát địa hình, địa thế, khí hậu… của khu vực thi công cũng như xem xéy một
Sinh viªn: NguyÔn §¨ng Doanh
12
§¹i häc kinh tÕ quèc D©n Líp: QTKD TH k39
cách chặc chẽ các quy định về quy hoạch của Nhà nước. Từ đó, Công ty sẽ đề ra
các phương án thiết kế và thi công hợp lý.

Giai đoạn 2: Giai đoạn giải phóng mặt bằng làm móng. Giai đoạn này là giai đoạn
khá phức tạp, khó khăn và anh hưởng đến độ bền vững của công trình. Việc tạo
mặt bằng phải đáp ứng được các yêu cầu của việc thiết kế cũng như việc thi công.
Giai đoạn 3: Giai đoàn đúc bê tông. Trong giai đoạn này các xí nghiệp xây lắp với
các tổ, đội thi công thực hiện việc đổ nền, trần dầm cột theo đúng thiết kế. Các
công nghệ được sử dụng trong giai đoạn này gồm: Đổ bê tông, bơm bê tông, dây
chuyền xây dựng cọc Baret để lam móng nhà. Ngoài ra Công ty còn sử dụng một số
cẩu thộp hiện đại có tầm cao trên 100m và với trên 50m trong xây dựng nhà cao
tầng.
Giai đoạn 4: Xây thô tường ngăn và trát
Giai đoạn 5: Trang trí nội thất, ngoại thất, điện nước…
Tất cả các giai đoạn trên của quá trình xây lắp được trực tiếp thực hiện bởi các đội
xây dựng. Các đội xây dựng này thực hiện các công viẹc độc lập để hoàn thành
từng giai đoạn của quá trình xây lắp.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp của công ty có thể được khái
quát thành sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ
Nguồn: Phòng kỹ thuật
Sinh viªn: NguyÔn §¨ng Doanh
Khảo sát thiết kế
Giải phóng mặt
bằng- làm móng Đúc bê tông
Hoàn thiện
Xây và Trát
13
§¹i häc kinh tÕ quèc D©n Líp: QTKD TH k39
3. Đặc điểm máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị là một phần rất quan trọng không thể thiếu đối với bất cứ một
doanh nghiệp nào. Chất lượng, số lượng máy móc, thiết bị mà công ty hiện có
phản ánh được phần nào năng lực, trình độ khoa học kỹ thuật và khả năng hiện

đại hóa của Công ty
Bảng 2: Tình hình máy móc thiết bị của công ty năm 2009
STT Mô tả thiết bị Số lượng Năm sản xuất Công xuất
1 Tàu thủy 05 2003 1000 tấn
2 Ô tô tự đổ I Fa 03 1995 5 tấn
3 Ô tô tự đổ Kamaz 01 Mới 14 tấn
4 Máy đầm cóc 20 Mới
5 Máy trộn bê tông 04 1997 250 lít
6 Máy trộn vữa 02 1999 450 lít
7 Máy vận thang 01 1998 500 kg
8 Máy hàn điện 03 1999
9 Máy đầm dùi 05 1999
10 Máy đầm bàn 05 1998
11 Máy cắt thép 01 Tốt
12 Máy uốn thép 01 Tốt
13 Máy bơm nước 02 Tốt
14 Máy cưa gỗ 03 1997
15 Máy thủy bình 01 Mới
16 Máy kinh vĩ 01 Mới
17 Hệ thống giàn giáo 400m2 Tốt
18 Máy phát điện 02 1999 3.5 kw
19 Lu bánh thép 02 Mới 12 tấn
20 Lu rung 01 Mới 25 tấn
21 Ô tô téc nước 01 Mới
22 Máy đào 01 Mới 0.7 m3
23 Máy ủi 01 Mới
Nguồn: Phòng tài chính
Ngoài các thiết bị máy móc kể trên công ty còn sử dụng một số khác tùy theo
tính chất công việc. Công ty thường xuyên nhập mới máy móc thiết bị tiên tiến hiện
đại. Trong quá trình đưa vào vận hành làm tốt công tác bảo bảo dưỡng máy móc

nhằm phục vụ mục đích kinh doanh có hiệu quả hơn.
Sinh viªn: NguyÔn §¨ng Doanh
14
§¹i häc kinh tÕ quèc D©n Líp: QTKD TH k39
4. Đặc điểm nguyên vật liệu
Tại công ty, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho thi công gồm nhiều
loại khác nhau nhưng chủ yếu chia thành:
a. Nguyên vật liệu chính: thép, ống sắt, cột bê tông, bê tông nhựa…
b. Nguyên vật liệu phụ: thép buộc, sơn, gạch, đá, cát, sỏi, ximăng, nhựa
đường
c. Nhiên liệu: xăng, dầu, nhớt, gas…
d. Phụ tùng thay thế: đinh ốc, ốc vít, bulông…
Do đặc thù của ngành xây dựng, nhu cầu về nguyên vật liệu rất lớn và nguyên vật
liệu thường bỏ dần theo tiến độ thi công, các nguyên vật liệu hầu hết là cồng kềnh
và công trình thường xa trụ sở chính của công ty, do vậy phần lớn vật liệu công ty
tự mua hay được cấp thường chuyển thẳng tới công trình , ít khi nhập kho . Đồng
thời , trong điều kiện hiện nay, việc mua và vận chuyển nguyên vật liệu cũng dễ
dàng hơn. Do vậy công ty ít tổ chức dự trữ vật liệu ở kho công ty cũng như ở các
đội mà căn cứ vào dự toán chi phí và tiến độ thi công để cung ứng vật liệu kịp thời
cho công trình . Do công ty thường mua nguyên vật liệu với số lượng lớn cả về giá
trị lẫn khối lượng nên các loại vật liệu trước khi mua thường phải có hợp đồng mua
bán do giám đốc công ty ký duyệt và đội trưởng sẽ tạm ứng một khoản để đi mua,
đội trưởng công trình xẽ chịu trách nhiệm vận chuyển thẳng tới chân công trình,
đồng thời lập giấy đề nghị thanh toán kèm theo hoá đơn mua hang, biên bản giám
nhận vật tư tại chân công trình gửi nên phòng kế toán công ty để thanh toán, giảm
nợ cá nhân.
Do sự biến động về giá cả nguyên vật liệu là đối tượng lớn vì vậy công ty
nên tìm nhà cung cấp ổn định ( cả trong và ngoài nước) nhằm hạ thấp chi phí
nguyên vật liệu đầu vào.
Ngoài ra nên tìm biện pháp làm giảm mức độ biến động giá mua nguyên vật

liệu:
Sinh viªn: NguyÔn §¨ng Doanh
15
§¹i häc kinh tÕ quèc D©n Líp: QTKD TH k39
- Tìm nguồn cung cấp vật liệu ổn định, tìm kiếm bạn hàng tin cậy.
- Cập nhập các thông tin về tỷ giá đổi ra ngoại tệ và việt nam đồng nhằm tạo
điều kiện nắm bắt được cơ hội, tình hình thực tế để có nguồn nguyên vật liệu đầu
vào với giá trị hợp lý mà chất lượng cao, phục vụ tốt cho quá trình sản xuất kinh
doanh. Đảm bảo theo đúng chế độ của kế toán hiện hành và phù hợp với tình hình
thực tế của công ty.
Việc thực hiện hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu sẽ cung cấp các
điều kiện cụ thể thuận lợi giúp cho giám đốc và các phòng ban công ty đề ra những
mục tiêu phấn đấu nhằm đạt hiệu quả cao. Đem lại lợi ích cho nền kinh tế quốc
dân, lợi nhuận cho công ty, nâng cao mức sống cho cán bộ công nhân viên.
5. Đặc điểm về tài chính
Với nguồn vốn chủ sở hĩu còn hạn chế thì nhiệm vụ huy động và sử dụng vốn
có hiệu quả trong việc xây lắp các công trình là một đòi hỏi lớn. Do đó lập việc kế
hoạch tài chính phải chính xác, đầy đủ và là công tác không thể thiếu đối với công
ty.
Hàng năm công ty phải lập nhiều kế hoạch: kế hoạch sử dụng vốn, kế hoạch chi
phí, kế hoạch về giá thành, kế hoạch huy động vốn, kế hoạch lợi nhuận…Ban giám
đốc cùng với phòng tài chính kế toàn đã tiến hành nghiên cứu các báo cáo tài chính
và quá trình thực hiện kế hoạch tài chính xét tính hiệu quả của các biện pháp tài
chính đã đưa ra trong kế hoạch tài chính năm trước từ đó có sự điều chỉnh về mục
tiêu chính sách tài chính cho năm sau . Do đó đã phần nào đáp ứng được nhu cầu
về vốn cho sản xuất kinh doanh của công ty.
6. Đặc điểm về lao động
Công ty là một doanh nghiệp chuyên nhận thầu các công trình xây dựng nên
số lượng lao động trực tiếp của công ty luôn chiếm tỷ lệ lớn.
* Theo nghề nghiệp, lao động của công ty được phân loại như sau:

- Kỹ sư xây dựng : 7 người
Sinh viªn: NguyÔn §¨ng Doanh
16
§¹i häc kinh tÕ quèc D©n Líp: QTKD TH k39
- Kỹ sư thuỷ lợi : 4 người
- Kỹ sư giao thông: 4 người
- Trung cấp xây dựng : 6 người
- Cử nhân kinh tế: 3 nguời
- Công nhân bậc cao : 106 người
- Lao động phổ thông : sử dụng lao động phổ thông tại địa phương phát sinh
công trình và được học an toàn lao động.
* Theo trình độ học vấn
- Đại học: 10 người
- Cao đẳng : 9 người
- Trung cấp : 5 người
- Phổ thông : 80 người
- Trung học cơ sở : 26 người
Lao động quản lý của công ty có tuổi đời bình quân là 34,8 tuổi, do vậy lao
động quản lý của công ty có một bề dầy kinh nghiệm trong công tác quản lý.
Bậc thợ bình quân của các công nhân bậc cao trong công ty tương đối cao
góp phần đảm bảo và nâng cao chất lượng công trình.
Sinh viªn: NguyÔn §¨ng Doanh
17
§¹i häc kinh tÕ quèc D©n Líp: QTKD TH k39
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT HÀ
I. Thực trạng cơ cấu vốn của công ty cổ phần vận tải xây dựng và
thương mại Việt Hà
Muốn đánh giá tình hình hoạt động của công ty trong thời gian qua thì trước

hết chúng ta nghiên cứu các nhân tố sau:
1. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Lượng Tỷ
trọng
%
Lượng Tỷ
trọng
%
2007/
2006
Lượng Tỷ
trọng
%
2008/
2007
Lượng Tỷ
trọng
%
2009/
2008
I. Nợ phải
trả:
- Vay ngắn
hạn
- Vay dài
hạn

4033
4033
28,66
28,66
5687
5687
36
36
1654
1654
5578
5578
35,27
35,27
-109
-109
6934
6934
39,87
39,87
1356
1356
II. Nguồn
vốn chủ sở
hữu:
-Nguồn vốn
quỹ
- Nguồn
kinh phí
10040

10040
71,34
71,34
10107
10107
64
64
67
67
10235
10235
64,73
64,73
128
128
10456
10456
60,13
60,13
221
221
Tổng nguồn
vốn
14073 100 15794 100 1721 15813 100 19 17390 100 1577

Báo cáo tài chính năm: 2006, 2007, 2008, 2009
Sinh viªn: NguyÔn §¨ng Doanh
18
§¹i häc kinh tÕ quèc D©n Líp: QTKD TH k39
Nguồn: Phòng tài chính- kế toán

Cho đến ngày 31/12/2006 tổng nguồn vốn của công ty là 14073 triệu đồng
trong đó vốn chủ sở hữu là 10040 triệu đồng tương đương 71,34% tổng nguồn.
Thông qua bảng cân đối kế toán của Công ty ta thấy trong năm 2007 tổng nguồn
vốn tăng tới 15794 triệu tức là tăng 1721 triệu đồng. Nguyên nhân là do nợ phải trả
tăng từ 4033 lên 5687 triệu đồng (tăng 1654) triệu đồng. Sang năm 2008 tổng
nguồn vốn có tăng nhưng cũng chậm hơn so với năm 2007 từ 15794 đến 15813
triệu đồng tức tăng 19 triệu đồng bởi công ty đã trả được một số khoản nợ ngắn
hạn do công ty làm ăn có hiệu quả. Trong khi đó nguồn vốn CSH tiếp tục tăng 128
triệu đồng. Sang năm 2009 tổng nguồn vốn là 17390 triệu tăng 1577 triệu đồng so
với năm 2008 cả nợ phải trả tăng 1356 triệu đồng so với năm 2008.Cả vốn chủ sở
hữu cũng tăng lên 221 so với năm 2008. Nguyên nhân là do công ty đang thi công
các công trình dài hạn nên việc vay vốn các ngân hang, khách hàng làm tăng tổng
nguồn vốn của công ty lên kéo theo đó làm cho nợ phải trả tăng thêm. Trong năm
2009 nguồn vốn CSH chiếm 60,13% so với tổng nguồn vốn.
Chúng ta thấy qua 4 năm hoạt động nhìn chung nợ phải trả và vốn CSH của
công ty đều tăng lên 3317 triệu đồng trong đó vốn chủ sở hữu tăng lên 416 triệu
đồng. Nợ phải trả tăng 2901 là do công ty đã mở rộng quy mô sản xuất do các
khoản vay nợ tăng lên mà chủ yếu là nợ ngắn hạn. Qua 4 năm thì trong năm 2008
quy mô sản xuất của công ty giảm do nợ phải trả giảm đi (giảm 109 triệu đồng) so
với năm 2007. Trong chi vốn CSH lại tăng lên 128 triệu đồng nhìn chung công ty
chiếm dụng vốn của khách hàng.
Trong 4 năm hoạt động sự tăng tổng nguồn vốn là do sự tăng của các khoản
nợ vốn chủ sở hữu tăng nhẹ. Qua đó ta thấy nợ nhiều phán ánh khả năng thanh toán
hiện hành của Công ty thấp. Thông qua một số chỉ tiêu trên ta chưa thể đánh giá
xem tình hình công ty làm ăn có hiệu quả không trên nguồn vốn chúng ta cần phân
tích các chỉ tiêu khác nữa mới thấy được hiệu quả sử dụng vốn của công ty ra sao.
2 Cơ cấu vốn đầu tư vào các loại tài sản
Sinh viªn: NguyÔn §¨ng Doanh
19
§¹i häc kinh tÕ quèc D©n Líp: QTKD TH k39

Chúng ta thấy khi phân tích cơ cấu tài sản, ta có đánh giá được hiệu quả sử
dụng vốn của công ty.
Bảng 4: Cơ cấu đầu tư vào các loại tài sản của công ty
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Lượng
Tỷ
trọng
%
Lượng
Tỷ
trọng
%
2007/
2006
Lượng
Tỷ
trọng
%
2008/
2007
Lượng
Tỷ
trọng
%
2009/
2008
1. Tài sản
cố định

5456
38,7
8
7006 44,35 1548 6069 38,38 -937 5004 31,1 -1065
2. Tài sản
lưu động
8615 61,22 8788 55,65 173 9744 61,62 956 11086 100 277
Tổng tài
sản
14073 100 15794 100 1721 15813 100 19 16090 100 277
Báo cáo tài chính năm: 2006, 2007, 2008, 2009
Nguồn: Phòng tài chính- kế toán
Qua bảng số liệu vốn của công ty được đầu tư hầu hết vào hai loại tài sản là
TSCĐ và TSLĐ. Năm 2006 giữa TSCĐ và TSLĐ mức chênh lệch trên 2 tỷ đồng.
Trong đó TSCĐ chiếm 38,78% và còn lại là TSLĐ. Sang năm 2007 ức tăng TSCĐ
là đáng kể. TSCĐ chiếm 44,35% trong tổng số tài sản tương đương với tăng 1548
triệu đồng. Trong khi TSLĐ chỉ tăng lên chút ít, tỷ trọng phần trăm để giảm xuống
so với năm 2006 chỉ còn 55,65%. Nguyên nhân là do công ty mở rộng quy mô hoạt
động của mình, công ty đang nhận nhiều công trình nên việc đầu tư vào TSCĐ nhất
là máy móc, thiết bị sản xuất tăng lên làm cho TSCĐ tăng trong năm 2007. Năm
2008, TSCĐ đã giảm xuống và chỉ chiếm 38,38% trong tổng tài sản tương đương
giảm 937 triệu đồng so với năm 2007 . Tương tự như vậy năm 2009 TSCĐ giảm
so với năm 2008 là 1065 triệu thực sự tập trung vào cơ sở vật chất kỹ thuật.
Nguyên nhân do năm 2007 công ty đã đầu tư vào TSCĐ, những máy móc thiết bị
hiện đại nên năm 2008 và năm 2009 thì công ty lại tăng TSLĐ lên bởi công ty mở
rộng hoạt động kinh doanh của mình. Bên cạnh đó TSLĐ trong các năm đều tăng
lên đáng kể. Năm 2008 tăng 956 triệu so với năm 2007. Và chiếm 61,62% trong
Sinh viªn: NguyÔn §¨ng Doanh
20
§¹i häc kinh tÕ quèc D©n Líp: QTKD TH k39

tổng số tài sản. Năm 2009 mức tăng TSLĐ là 1342 triệuđồng so với năm 2008
chiếm 68,9% trong tổng số tài sản.
Nhìn chung tổng tài sản của công ty trong 4 năm đều tăng lên. Mức tăng cao
nhất là năm 2007 tăng 1721 triệu đồng so với năm 2006. Năm 2008 tăng rất chậm
so với năm 2007 chỉ tăng 19 triệu đồng và đến năm 2009 mức tăng là 277 triệu
đồng. TSLĐ ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản đang có sự dịch dân
về chênh lệch của TSLĐ và TSCĐ. TSLĐ ngày càng nhiều chứng tỏ công ty đang
đầu tư ngày càng nhiều vào cơ sở sản xuất, Công ty đang mở rộng qui mô sản xuất
cao. Tuy vậy chúng ta muốn phản ánh được một cách đầy đủ và chính xác hơn tình
hình của công ty ta cần xem xét thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
3. Cơ cấu tài sản lưu động
Chúng ta thấy vốn lưu động là tài sản rất quan trọng nó chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng tài sản trong 4 năm qua vốn lưu động luôn chiếm trên 60% tổng tài sản.
Việc công ty sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hay không có quyết định tới việc
thành bài của công ty. Chúng ta phải nghiên cứu cơ cấu tài sản lưu động của công
ty.
Bảng 5: Cơ cấu tài sản lưu động
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Lượng
Tỷ trọng
%
Lượng
Tỷ trọng
%
Lượng
Tỷ trọng
%
Lượng

Tỷ trọng
%
1. Chỉ tiêu 170 1,97 182 2,07 189 1,94 193 1,74
2. Các khoản
phải thu
5810 68,60 5762 65,57 68,51 70,31 7574 68,32
3. Hàng tồn
kho
24,5 28,03 2734 31,11 2569 26,36 3179 28,67
4. Tài sản lưu
động khác
120 1,4 110 1,25 135 1,39 140 1,27
Sinh viªn: NguyÔn §¨ng Doanh
21
§¹i häc kinh tÕ quèc D©n Líp: QTKD TH k39
Tổng TSLĐ 8615 100 8788 100 9744 100 11086 100
Báo cáo tài chính năm: 2006, 2007, 2008, 2009
Nguồn: Phòng tài chính – kế toán
Vốn bằng tiền tại quỹ của Công ty trong 4 năm đều ít, mặc dù số tiền này có
tăng nhưng không đáng kể. Lượng tiền mặt ít kéo theo chi phí cơ hội thấp. Qua đó
nó ảnh hưởng dến tình hình thanh toán tức thời của công ty kém, nếu trong trường
hợp cùng một lúc nếu có nhiều chủ nợ đến đòi tiền cùng một lúc thì công ty sẽ khó
có khả năng thanh toán cho khách hàng được.
TSLĐ khác chiếm tỷ trọng thấp trong tổng số TSLĐ: khoản này tăng dần qua các
năm nhưng mức tăng của nó thấp một phần do công ty tăng các khoản hế chấp và
tạm ứng.
Ngoài ra, ta còn xem xét đến hàng tồn kho của công ty cũng chiếm một tỷ lệ
lớn trong cơ cấu tài sản. Trong hàng tồn kho, nguyên vật liệu, thành phẩm và hàng
gửi bán chiếm tỷ trọng lớn. Nguyên nhân hàng tồn kho lớn là do công ty bị cạnh
tranh bởi nhiều công ty, chất lượng một số sản phẩm cao. Công ty chưa xây dựng

được ké hoạch dự trữ tồn kho trước từ đầu năm… chính vì vậy nó ảnh hưởng đến
hệ số này qua vốn chậm, rủi ro tài chính cao. Tuy nhiên việc dự trữ nguyên vật liệu
nhiều là do cuối năm phải nhập khẩu khối lượng lớn để phục vụ cho chu kỳ sản
xuất tiếp theo. Hơn nữa qui mô kinh doanh của công ty ngày càng mở rộng nên cần
phải tăng năng suất lao động, cần nhiều nguyên vật liệu. Như vậy tồn kho nguyên
vật liệu là dự trữ cần thiết cho quá trình sản xuất có thể diễn ra liên tục.
Các khoản phải thu của công ty luôn chiếm tỷ trọng cao năm 2006 chiếm
68,60% trong tổng TSLĐ. Thì sang năm 2007 tỷ trọng này giảm xuống còn 65,57%
trong tổng số tài sản. Năm 2008 lại tăng lên 70,31% vì các khoản phải thu chiếm tỷ
trọng lớn qua các năm nên nó có liên quan chặt chẽ tới chính sách tín dụng. khách
hàng của công ty. Lĩnh vực hoạt động của công ty chủ yếu là xây dựng thì việc
khách hàng chiếm dụng vốn của công ty là điều kiện để khuyến khích bán được
Sinh viªn: NguyÔn §¨ng Doanh
22
§¹i häc kinh tÕ quèc D©n Líp: QTKD TH k39
hàng. Trong con mắt khách hàng thì công ty có một ấn tượng lớn. Tuy nhiên trong
năm 2009 thì việc xuất hiện các đối thủ cạnh tranh ngàycàng nhiều và gay gắt nên
các khoản phải thu đã giảm xuống (chiếm 68,32%).Chứng tỏ công ty đã thu nợ
đuợc phần nào vốn của mình. Để vừa đạt kết quả cao trong việc thu hút khách hàng
vừa thu hồi được công nợ, đòi hỏi công ty phải có chính sách phù hợp để cân đối
được hai phía khách hàng và công ty.
4. Cơ cấu tài sản cố định (TSCĐ)
Một bộ phận không kém phần quan trọng trong cơ cấu tài sản đó là TSCĐ.
Nó quyết định đến tư liệu lao động, chúng ta nghiên cứu cơ cấu TSCĐ qua bảng
sau.
Bảng 6: Cơ cấu TSCĐ
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm2006 Năm2007 Năm2008 Năm2009
Lượng

Tỷ
trọng
%
Lượng
Tỷ
trọng
%
Lượng
Tỷ
trọng
%
Lượng
Tỷ
trọng %
1. Nhà cửa
980
17,95 4315 18,77 1137 18,73 825 16,49
2. Máy móc
thiết bị
3123 57,22 4169 59,51 3233 53,27 3015 60,25
3. Thiết bị và
dụng cụ quản lý
305 5,59 420 5,99 480 7,91 342 6,83
4. Phần vận tải
1005 19,25 1102 15,73 1219 20,09 822 16,43
Tổng TSCĐ
5458 100 7006 100 6069 100 5004 100
Báo cáo tài chính năm 2006, 2007, 2008, 2009
Nguồn: Phòng kế toán tài chính
Qua số liệu trên ta thấy TSCĐ qua các năm tăng giảm không ổn định. Nhìn

chung, TSCĐ thì máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn trong TSCĐ. Điều này hoàn
Sinh viªn: NguyÔn §¨ng Doanh
23
§¹i häc kinh tÕ quèc D©n Líp: QTKD TH k39
toàn phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Trong năm 2007
TSCĐ tăng, tăng chủ yếu là do nhà cửa và máy móc thiết bị. Thiết bị và dụng cụ
quảnlý và phương tiện vận tải đều tăng nhưng tăng ít. Năm 2008 tuy TSCĐ có
giảm so với năm 2007 nhưng nhìn chung TSCĐ giảm là do nhà cửa và máy móc
thiết bị giảm. Trong khi thiết bị quản lý và phương tiện vận tải lại tăng lên. Nguyên
nhân, công ty đã và đang trang bị thêm một số máy móc hiện đại nhất, và các
phương tiện vận tải có trọng tải lớn, vận chuyển nhanh, phù hợp với nền kinh tế thị
trường. Nhìn chung trong năm 2007 và 2008 nhà cửa, máy móc thiết bị phương
tiện vận tải tăng lên đáng kể là vì trong hai năm việc nhập kho hàng hóa nhiều.
Trong khi nhà cửa công ty ít không đủ đáp ứng nên công ty đã đầu tư thêm nhà cửa
mới. Bên cạnh đó máy móc thiết bị tăng lên cho thấy hàng hóa sản xuất công ty
tăng. Vì vậy mà các phương tiện vận chuyển sẽ tăng dần lên để đáp ứng kịp thời
quá trình vận chuyển.
Tuy nhiên bước sang năm 2009 với việc xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh
và lạm phát kinh tế đã kìm hãm quá trình mở rộng qui mô sản xuất của công ty.
Quá trình phải tính trên việc phân bổ TSCĐ của công ty là tạm thời phù hợp với
tình hình kinh tế. Mặc dù chưa được cân đối nhưng cũng là tiền để công ty phát
triển trong thời gian tới.
Bước sang năm 2010 công ty đã đầu tư thêm một số máy móc thiết bị hiện
đại phục vụ cho quá trình sản xuất xây dựng như: máy xúc: 3 chiếc: tổng trị giá:
2100 triệu , máy ủi 2 chiếc: tổng trị giá: 800 triệu và một số máy móc thiết bị hiện
đại khác. Sang năm 2010 công ty đề ra nhiều mục tiêu nhằm mở rộng qui mô sản
xuất kinh doanh của mình.
II. Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải xây dựng và thương
mại Việt Hà
Bảng 7: Chỉ tiêu doanh thu – lợi nhuận

Đơn vị: Triệu đồng
Sinh viªn: NguyÔn §¨ng Doanh
24
§¹i häc kinh tÕ quèc D©n Líp: QTKD TH k39
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009
Năm 2007/2006 Năm 2008/2007 Năm 2009/2008
%
Chênh
lệch %
Chênh
lệch %
Chênh
lệch
1. Doanh
thu thần
1814 7088 9969 11754 290,74 5274 40,64 2881 17,9 1785
2. Lợi
nhuận sau
thuế
43 68 118 218 58,14 25 73,53 50 84,74 100
3. Hệ số
doanh lợi
sau thuế
3 = 2/1
0,024 0,009 0,01 0,018 -6,25 -0,015 33,33 0,003 50 0,01
Báo cáo tài chính năm 2006, 2007, 2008, 2009
Nguồn : Phòng tài chính- kế toán.
Nhìn vào bảng số liệu trên chúng ta thấy nhìn chung doanh thu thuần và lợi
nhuận sau thuế của của công ty đều tăng. Tuy nhiên mức tăng cũng khác nhau.
Trong năm 2007 tổng doanh thu thuần tăng 290,74% so với năm 2006, tương ứng

với số tiền là 5274 triệu đồng. Bước sang năm 2008 doanh thu thuần tuy tăng
nhưng giảm so với năm 2007. Năm 2008 doanh thu thuần tuy tăng 40,64% so với
năm 2007. Tương đương so với năm 2008 chỉ tăng 17,9% Tương đương 1785 tiệu
đồng so với năm 2009. Chúng ta thấy năm 2009 doanh thu thuần mặc dù có tăng
lên song giảm so với các năm trước là vì trong những năm qua công ty đang thi
công các công trình xây dựng có giá trị lớn như công trình đường Vành Đai thành
phố Hải Dương. Công trình đường Giang Tiên - Núi phần - Tỉnh Thái Nguyên và
các công trình lớn khác ở Thái nguyên (ở núi phần), công trình điện Bá Thước -
tỉnh Thanh Hóa, công trình điện Hà Giang và nhiều công trình khác đã tácđộng tới
tình hình hoạt động của công ty.
Trong năm qua công ty luôn tuần thủ những qui định, pháp luật của nhà
nước như kinh doanh đúng ngành nghề, hàng năm công ty luôn đóng góp thuế vào
Sinh viªn: NguyÔn §¨ng Doanh
25

×