Mở đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hơn mười năm qua, công cuộc cải cách hành chính ở Việt Nam đã diễn
ra sôi động, toàn diện, tạo thế và lực cho đất nước phát triển, nhằm xây dựng
một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu quả,
phù hợp với tiến trình lịch sử và phát triển của xã hội. Cùng với công cuộc cải
cách hành chính, công cuộc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế cũng đã được triển
khai, vai trò quản lý nhà nước về kinh tế đã được khẳng định và được tăng
cường trong khuôn khổ pháp lý.
Tuy nhiên, cho đến nay, nhìn chung công tác quản lý tài chính ở đơn vị
sự nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế. Thực trạng là một số đơn vị sự nghiệp vẫn
chưa xác định rõ cơ cấu nguồn thu và khả năng tự bảo đảm chi thường xuyên
dẫn tới xác định sai loại hình đơn vị sự nghiệp, gây lãng phí ngân sách Nhà
nước và không phát huy được tinh thần tiết kiệm, hiệu quả trong việc sử dụng
nguồn lực tài chính và thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính.
Từ thực tế trên đòi hỏi phải tìm và lựa chọn các giải pháp để nâng cao
hiệu lực của quản lý tài chính, nõng cao chất lượng các dịch vụ công, đẩy
mạnh xã hội hoá một số lĩnh vực, thu hút nguồn nội lực, từng bước giảm dần
bao cấp từ ngõn sách nhà nước. Đồng thời, cải thiện đời sống cho cán bộ,
công chức trên cơ sở huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính một cách
có hiệu quả trong điều kiện có tính cạnh tranh như hiện nay.
Trường Cao đẳng nghề mỏ Hữu Nghị-Vinacomin là đơn vị sự nghiệp
có thu. Trong quá trình tồn tại và phát triển của mình, trường không những
nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho ngành than cũng như xã hội
mà còn chú trọng công tác quản lý tài chính, chủ động khai thác tối đa các
nguồn thu, tiết kiệm và nâng cao hiệu quả các khoản chi phí, tích cực cân đối
thu chi đảm bảo tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, phục vụ tốt cho sự
nghiệp giáo dục đào tạo. Tuy nhiên phát triển trong nền kinh tế mở và hội
nhập kinh tế khu vực cũng như toàn cầu hiện nay, công tác quản lý tài chính
của Trường còn bộc lộ những tồn tại và hạn chế. Xuất phát từ lý luận và thực
tiễn trên, việc nghiên cứu và lựa chọn đề tài “Nghiên cứu hoàn thiện công
tác quản lý tài chớnh tại trường Cao đẳng nghề mỏ Hữu Nghị -
Vinacomin” mong muốn tìm hiểu thực trạng quản lý tại trường Cao đẳng
nghề mỏ Hữu Nghị - Vinacomin và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý tài chính tại đơn vị này, đồng thời hướng tới mục tiêu tự chủ
tài chính phù hợp với nhà trường và xu hướng phát triển của đất nước là hết
sức cấp thiết và mang tính thực tiễn cao
2. Mục đích của đề tài
Mục đích của đề tài là xõy dựng các giải pháp có tính khoa học và thực
tiễn nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính trong điều kiện tự bảo đảm
toàn bộ chi phí thường xuyên cho trường Cao đẳng nghề mỏ Hữu Nghị
-Vinacomin.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tổng thể công tác quản lý tài chớnh của
trường Cao đẳng nghề mỏ Hữu Nghị - Vinacomin được xem xét theo các nội
dung và trình tự, các nhõn tố ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu lực của hoạt
động quản lý tài chớnh của nhà trường.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là kết quả thực hiện Nghị định 43 của Chớnh
Phủ và tập trung nghiên cứu toàn bộ hoạt động tài chớnh của trường Cao đẳng
nghề mỏ Hữu Nghị - Vinacomin giai đoạn 2008 – 2011. Trên cơ sở có các
giải pháp được thiết kế cho thực hiện các năm 2012 – 2015.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn về quản lý tài chính trong các đơn vị
sự nghiệp có thu.
Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại Trường Cao
đẳng nghề mỏ Hữu Nghị -Vinacomin
Xây dựng các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trường
Cao đẳng nghề mỏ Hữu Nghị - Vinacomin trong giai đoạn hiện nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ đặt ra, đề tài sử dụng các phương pháp :
Thống kê, phân tích định lượng, khảo sát, so sánh kết hợp với thực tiễn hoạt
động của trường Cao đẳng nghề mỏ Hữu Nghị - Vinacomin.
6. Ý nghĩa đề tài
Ý nghĩa khoa học : Góp phần bổ sung, hoàn thiện, cụ thể hoá phương
pháp luận quản lý tài chính trong các trường Cao đẳng nghề thuộc tập đoàn
công nghiệp than – khoáng sản Việt Nam, đồng thời giúp cho đơn vị sự
nghiệp có thu có ý thức tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các hoạt động tài chính
và khả năng tài chính của đơn vị mình.
Ý nghĩa thực tiễn : Là tài liệu tham khảo có giá trị phục vụ cho trường
Cao đẳng nghề mỏ Hữu Nghị - vinacomin và các đơn vị sự nghiệp có quan
tâm đến hoạt động quản lý tài chính.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm có 3 chương :
- Tổng quan về quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập nói chung
và đơn vị sự nghiệp có thu
- Phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng nghề mỏ Hữu
Nghị - Vinacomin.
- Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trường Cao
đẳng nghề mỏ Hữu Nghị - Vinacomin.
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1 Những vấn đề cơ bản về quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp
công lập
1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp là đơn vị do Nhà nước quyết định thành lập nhằm
thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định hay quản lý Nhà nước về một
lĩnh vực nào đó hoạt động bằng nguồn kinh phí Ngân sách Nhà nước cấp, cấp
trên cấp toàn bộ hoặc cấp một phần kinh phí và các nguồn khác đảm bảo theo
nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp nhằm thực hiện nhiệm vụ của Đảng và
Nhà nước giao cho từng giai đoạn.
1.1.2 Đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập
Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp, nó khác với doanh nghiệp là nguồn chi
trả cho các hoạt động của đơn vị sự nghiệp theo dự toán được cấp có thẩm
quyền giao và được ngân sách nhà nước cấp toàn bộ hoặc một phần dự toán
được duyệt. Đơn vị phải lập dự toán thu, chi theo các định mức, chế độ tiêu
chuẩn do Nhà nước quy định. Các đơn vị sự nghiệp trong cùng một ngành
theo một hệ thống dọc được chia thành các đơn vị dự toán các cấp như sau :
+ Đơn vị dự toán cấp I;
+ Đơn vị dự toán cấp II;
+ Đơn vị dự toán cấp III;
+ Đơn vị dự toán cấp dưới của cấp III;
1.1.3 Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và nội dung chi của các đơn vị, đơn vị
sự nghiệp công lập được chia thành đơn vị hành chớnh sự nghiệp hoạt động
theo Ngõn sách nhà nước và đơn vị sự nghiệp có thu.
+ Đơn vị hành chớnh sự nghiệp hoạt động theo NSNN gồm những cơ quan
sau : Các cơ quan quản lý Nhà nước các cấp từ Trung ương đến địa phương
như : Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tổng cục, Ủy ban, Văn phòng Chính phủ, Văn
phòng Chủ tịch nước, Văn phòng UBND, Văn phòng HĐND, các Sở, Phòng,
Ban ở các địa phương và các cơ quan hành chớnh thuần tuý khác.
+ Đơn vị sự nghiệp có thu gồm : Các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động
trong lĩnh vực Giáo dục – Đào tạo , Y tế, Văn hóa- thông tin, Thể dục thể
thao, sự nghiệp Nông – Lâm – Ngư nghiệp, thủy lợi, sự nghiệp kinh tế khác.
1.1.4 Nhiệm vụ quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập
Nhiệm vụ quản lý tài chớnh của các đơn vị sự nghiệp gồm :
+ Lập dự toán thu, chi ngân sách trong phạm vi được cấp có thẩm quyền
giao hàng năm;
+ Tổ chức chấp hành dự toán thu, chi tài chính hàng năm theo chế độ chính
sách của Nhà nước; chủ trì hoặc phối hợp với các ngành hữu quan xây dựng
các chế độ chi tiêu đặc thù của ngành, lĩnh vực, địa phương theo sự ủy quyền
của cơ quan có thẩm quyền;
+ Thực hiện quản lý sử dụng tài sản Nhà nước giao cho cơ quan, đơn vị;
+ Chấp hành chế độ kế toán thống kê theo pháp luật;
+ Lập báo cáo quyết toán thu, chi tài chính quý và năm về tình hình sử dụng
các nguồn tài chính của cơ quan, đơn vị theo luật ngân sách Nhà nước;
1.1.5 Nguyên tắc về quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập
Nguyên tắc quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp gồm các nguyên
tắc sau :
+ Phải đảm bảo kinh phí thường xuyên theo chế độ, định mức, tiêu chuẩn
của Nhà nước để các đơn vị hoạt động liên tục đồng thời phải triệt để tiết
kiệm chi;
+ Quản lý kinh phí thuộc cơ quan, đơn vị nào là trách nhiệm của đơn vị mà
trước hết là trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị;
+ Tôn trọng dự toán năm được duyệt. Trong quá trình chấp hành dự toán
các đơn vị phải tuõn thủ dự toán năm đã được duyệt, trường hợp cần điều
chỉnh dự toán thì phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép nhưng không
được làm thay đổi tổng mức dự toán do cấp thẩm quyền phê duyệt. Trường
hợp có biến động khách quan làm thay đổi dự toán sẽ được cơ quan có thẩm
quyền cấp trên bổ sung theo thủ tục quy định của nhà nước để đảm bảo cho
các đơn vị sự nghiệp hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
1.1.6 Phương pháp quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập
* Phương pháp thu đủ, chi đủ
Phương pháp này áp dụng cho những đơn vị sự nghiệp có nguồn thu
không lớn, theo đó mọi nhu cầu chi tiêu của đơn vị được ngân sách Nhà nước
cấp phát theo dự toán đã được duyệt. Đồng thời mọi khoản thu phát sinh trong
quá trình hoạt động đơn vị phải nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định.
Phương pháp này hiện nay không phù hợp với cơ chế quản lý tài chính mới,
hạn chế quyền tự chủ, sáng tạo của đơn vị và tạo tâm lý ỷ lại trông chờ vào
ngân sách Nhà nước.
* Phương pháp thu, chi chênh lệch
Phương pháp này áp dụng cho những đơn vị sự nghiệp có nguồn thu
khá lớn, phát sinh thường xuyên ổn định, theo đó đơn vị được quyền giữ lại
các khoản thu của mình để chi tiêu theo dự toán và chế độ quản lý tài chính
Nhà nước quy định, ngân sách Nhà nước chỉ đảm bảo phần chênh lệch thiếu,
các đơn vị phải làm nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước (nếu có)
* Phương pháp quản lý theo định mức
Để tăng cường quản lý chi tiêu ngân sách có hiệu quả cần thiết phải
quản lý theo định mức cho từng nhóm chi, mục chi hoặc cho mỗi đối tượng
cụ thể, theo đú cú cỏc định mức tổng hợp và định mức chi tiết cho từng lĩnh
vực chi tiêu hành chính sự nghiệp.
* Phương pháp khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ
quan hành chính Nhà nước và cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp có thu
+ Phương pháp khoán biên chế là căn cứ vào số biên chế được giao, cơ
quan thực hiện chế độ tự chủ được quyền chủ động trong việc sử dụng biên
chế.
+ Phương pháp khoán kinh phí quản lý hành chớnh đối với cơ quan hành
chớnh Nhà nước và cơ chế tự chủ tài chớnh đối với đơn vị sự nghiệp là kinh
phí quản lý hành chớnh giao cho các cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được
xác định và giao hàng năm trên cơ sở biên chế được cấp có thẩm quyền giao,
kể cả biên chế dự bị (nếu có) và định mức phõn bổ ngõn sách nhà nước tớnh
trên biên chế; các khoản chi hoạt động nghiệp vụ đặc thù theo chế độ quy
định.
Đây là hai cơ chế mới quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp trong giai
đoạn nước ta thực hiện công cuộc cải cách hành chính.
1.2 Những nội dung cơ bản về quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp
có thu
1.2.1 Vai trò, vị trí đơn vị sự nghiệp có thu trong tiến trình đổi mới, phát
triển kinh tế xã hội của đất nước
Đơn vị sự nghiệp có thu giữ một vai trò quan trọng trong việc cung cấp
dịch vụ về giáo dục đào tạo, y tế, khoa học công nghệ… đáp ứng nhu cầu về
phát triển nguồn nhân lực, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể lực cho nhân dân,
đáp ứng yêu cầu về đổi mới, phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Đơn vị sự nghiệp có thu có vai trò tự chủ trong điều hành hoạt động
của đơn vị và quản lý tài chính và xã hội hóa nguồn lực để phát triển các sự
nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao…
1.2.2 Phân loại và cách xác định đơn vị sự nghiệp có thu
1.2.2.1 Đơn vị sự nghiệp có thu gồm có các loại hình sau :
+ Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động)
+ Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là đơn vị sự
nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động)
+ Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị không có nguồn thu, kinh phí
hoạt động thường xuyên do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ (gọi tắt là
đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động);
1.2.2.2 Cách xác định để phân loại đơn vị sự nghiệp
Để xác định được loại hình đơn vị sự nghiệp căn cứ vào công thức sau
Mức tự bảo đảm chi
phí hoạt động thường
xuyên của đơn vị
(%)
=
Tổng số nguồn thu sự nghiệp
Tổng số chi hoạt động thường
xuyên
x
100 %
Căn cứ vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên, đơn vị sự
nghiệp được xác định như sau:
+ Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên
(gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động), gồm:
- Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên
xác định theo công thức trên, bằng hoặc lớn hơn 100%.
- Đơn vị sự nghiệp đã tự bảo đảm chi phí hoạt động từ nguồn thu sự
nghiệp, từ nguồn ngân sách nhà nước do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước đặt hàng.
+ Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động là đơn vị sự
nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định theo
công thức trên, từ trên 10% đến dưới 100%.
+ Đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt
động, gồm:
- Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên
xác định theo công thức trên, từ 10% trở xuống.
- Đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu.
1.2.3 Sự cần thiết về quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu
Theo Nghị định 43 của Chính phủ, Nhà nước khuyến khích các đơn vị
sự nghiệp công chuyển đổi sang hoạt động theo loại hình doanh nghiệp, loại
hình ngoài công lập, nhằm phát huy mọi khả năng của đơn vị trong việc thực
hiện các hoạt động, và nhiệm vụ của đơn vị. Cùng với việc chuyển đổi hình
thức hoạt động sang loại hình doanh nghiệp, loại hình ngoài công lập, các đơn
vị sự nghiệp công được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế, đất đai, tài sản
nhà nước đã đầu tư…, đồng thời được giao quyền tự chủ trên cả ba mặt :
Nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính do đó tuỳ theo khả năng của
đơn vị được quyền quyết định mua sắm tài sản, đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, được sử dụng tài sản để liên doanh, liên kết hoặc góp vốn liên doanh với
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư xây dựng, mua sắm máy
móc thiết bị phục vụ hoạt động dịch vụ phù hợp với chức, nhiệm vụ của đơn
vị, do đó công tác quản lý tài chớnh là rất cần thiết để đảm bảo tăng cường
nguồn thu hoạt động dịch vụ, sử dụng kinh phí tiết kiệm, tăng thu cho đơn vị
giảm kinh phí từ ngõn sách cấp góp phần xõy dựng và phát triển đất nước.
1.2.4 Nội dung về quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu
1.2.4.1 Khái niệm về quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có
Quản lý tài chính là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế xã hội
và là khâu quản lý mang tính tổng hợp. Quản lý tài chính được coi là hợp lý,
có hiệu quả nếu nó tạo ra được một cơ chế quản lý thích hợp, có tác động tích
cực tới các quá trình kinh tế xã hội theo các phương hướng phát triển đã được
hoạch định. Việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính ở các đơn vị sự nghiệp có
liên quan trực tiếp đến hiệu quả kinh tế xã hội do đó phải có sự quản lý, giám
sát, kiểm tra nhằm hạn chế, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng
trong khai thác và sử dụng nguồn lực tài chính đồng thời nâng cao hiệu quả
việc sử dụng các nguồn tài chính.
Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu là công tác quản lý các
vấn đề trong đơn vị sự nghiệp mình có liên quan đến việc tổ chức thực hiện
các biện pháp đảm bảo tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, phát huy
mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội,
sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả kinh phí, tăng tích lũy để thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tăng thu
nhập cho đơn vị và cá nhân.
1.2.4.2 Mục tiêu về quản lý tài chính trong đơn vị sự có thu.
Công tác quản lý tài chớnh trong đơn vị sự nghiệp có gồm có các mục
tiêu sau :
* Tạo quyền chủ động, tự quyết, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp
trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn
lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao; phát huy mọi khả năng của
đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội; tăng nguồn thu
nhằm từng bước giải quyết thu nhập cho người lao động.
* Thực hiện chủ trương xã hội hóa trong việc cung cấp dịch vụ cho xã hội,
huy động sự đóng góp của công đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự
nghiệp, từng bước giảm dần bao cấp từ ngân sách Nhà nước.
* Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp, Nhà
nước vẫn quan tâm đầu tư để hoạt động sự nghiệp ngày càng phát triển; bảo
đảm cho các đối tượng chính sách - xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, vựng
sõu, vựng xa, vùng đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ theo quy định
ngày càng tốt hơn.
1.2.4.3 Nguyên tắc thực hiện quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu
Quản lý tài chớnh trong đơn vị sự nghiệp có thu gồm có các nguyên tắc
sau :
* Hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đối với hoạt động sản xuất hàng hóa, cung
cấp dịch vụ (gọi tắt là hoạt động dịch vụ) phải phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ được giao, phù hợp với khả năng chuyên môn tài chính của đơn vị;
* Thực hiện công khai, dân chủ theo quy định của pháp luật;
* Thực hiện quyền tự chủ phải gắn với tự chịu trách nhiệm trước cơ quan
quản lý cấp trên trực tiếp và trước pháp luật về những quyết định của mình,
đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
* Bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhõn theo
quy định của pháp luật.
1.2.4.4 Nội dung về quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu
* Quản lý nguồn thu của đơn vị sự nghiệp có thu
+ Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, gồm có :
- Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm
vụ đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối
với nguồn thu sự nghiệp); được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong
phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các
đơn vị không phải là tổ chức khoa học và công nghệ);
- Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, các nhiệm vụ khác);
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà
nước quy định (nếu có);
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa
lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;
- Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
- Kinh phí khác (nếu có).
+ Nguồn thu sự nghiệp, gồm có :
- Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy định
của nhà nước;
- Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng
của đơn vị, cụ thể:
Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo: Thu từ hợp đồng đào tạo với các tổ
chức trong và ngoài nước; thu từ các hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm thực hành thực tập, sản phẩm thí nghiệm; thu từ các hợp đồng
dịch vụ khoa học và công nghệ và các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật;
Sự nghiệp Y tế, Đảm bảo xã hội: Thu từ các hoạt động dịch vụ về
khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, y tế dự phòng, đào tạo, nghiên
cứu khoa học với các tổ chức; cung cấp các chế phẩm từ máu, vắc xin,
sinh phẩm; thu từ các hoạt động cung ứng lao vụ (giặt là, ăn uống,
phương tiện đưa đón bệnh nhân, khác); thu từ các dịch vụ pha chế
thuốc, dịch truyền, sàng lọc máu và các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật;
Sự nghiệp Văn hóa, Thông tin: Thu từ bỏn vộ cỏc buổi biểu diễn, vé
xem phim, các hợp đồng biểu diễn với các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước; cung ứng dịch vụ in tráng lồng tiếng, phục hồi phim; thu
từ các hoạt động đăng, phát quảng cáo trờn bỏo, tạp chí, xuất bản, phát
thanh truyền hình; thu phát hành báo chí, thông tin cổ động và các
khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
Sự nghiệp Thể dục, thể thao: Thu hoạt động dịch vụ sõn bói, quảng
cáo, bản quyền phát thanh truyền hình và các khoản thu khác theo quy
định của pháp luật;
Sự nghiệp kinh tế: Thu tư vấn, thiết kế, quy hoạch, dịch vụ nông lâm,
thuỷ lợi, thuỷ sản, giao thông, công nghiệp, xây dựng, địa chính, địa
chất và các ngành khỏc; cỏc khoản thu khác theo quy định của pháp
luật;
Thu khác (nếu có);
Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngõn
hàng từ các hoạt động dịch vụ;
+ Nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật;
+ Nguồn khác, gồm:
Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng và vốn huy động của cán bộ,
viên chức trong đơn vị.
Nguồn vốn tham gia liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
* Quản lý chi trong đơn vị sự nghiệp có thu
+ Chi thường xuyên bao gồm :
- Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có
thẩm quyền giao, gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các
khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy
định hiện hành; dịch vụ công cộng; văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp
vụ; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ
quy định;
- Chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí,
gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành
cho số lao động trực tiếp phục vụ công tác thu phí và lệ phí; các khoản chi
nghiệp vụ chuyên môn; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản
chi khác theo chế độ quy định phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí;
- Chi cho các hoạt động dịch vụ; gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản
phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn theo quy định hiện hành; nguyờn, nhiờn, vật liệu, lao vụ mua
ngoài; khấu hao tài sản cố định; sửa chữa tài sản cố định; chi trả lãi tiền vay,
lãi tiền huy động theo hình thức vay của cán bộ, viên chức; chi các khoản thuế
phải nộp theo quy định của pháp luật
+ Chi không thường xuyên, gồm :
- Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
- Chi thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch,
khảo sát, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do nhà nước quy định;
- Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy
định;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu
có);
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn TSCĐ
thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt:
- Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài;
- Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;
- Các khoản chi khác theo quy định (nếu có)
* Quản lý tiền lương, tiền công và thu nhập tăng trong đơn vị sự nghiệp có
thu
+ Tiền lương, tiền công
- Đối với những hoạt động thực hiện chức năng nhiệm vụ nhà nước giao;
hoạt động thu phí, lệ phí thì tiền lương, tiền công của người lao động,
đơn vị tính theo tiền lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định.
- Đối với những hoạt động cung cấp sản phẩm do nhà nước đặt hàng, có
đơn giá tiền lương trong đơn giá sản phẩm được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt, thì tiền lương, tiền công của người lao động, đơn vị tính theo
đơn giá quy định;
- Đối với sản phẩm nhà nước đặt hàng chưa có đơn giá tiền lương trong
đơn giá sản phẩm, thì tiền lương, tiền công của người lao động đơn vị
tính theo tiền lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định;
- Đối với các hoạt động dịch vụ đơn vị có thành lập tổ chức sự nghiệp trực
thuộc để hoạt động dịch vụ và tổ chức hạch toán riêng doanh thu, chi phí
của từng loại dịch vụ; thì chi phí tiền lương, tiền công của người lao
động thực hiện hoạt động dịch vụ đó, đơn vị được áp dụng theo chế độ
tiền lương của doanh nghiệp nhà nước tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP
ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang bảng lương và
chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước, Nghị định số
206/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định quản lý lao
động, tiền lương và thu nhập trong các công ty nhà nước;
- Đối với các hoạt động dịch vụ, đơn vị không thành lập tổ chức sự nghiệp
trực thuộc và hạch toán riêng doanh thu, chi phí của từng loại dịch vụ;
thì chi phí tiền lương, tiền công của người lao động thực hiện hoạt động
dịch vụ đó đơn vị tính theo tiền lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy
định;
+ Thu nhập tăng thêm
Nhà nước khuyến khích các đơn vị sự nghiệp tăng thu, tiết kiệm chi,
tinh giản biên chế, tăng thêm thu nhập cho người lao động trên cơ sở hoàn
thành nhiệm vụ được giao, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách
nhà nước; căn cứ kết quả tài chính trong năm, đơn vị quyết định tổng mức thu
nhập tăng thêm trong năm, như sau:
-Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, được quyết định
tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm theo quy chế chi tiêu nội bộ của
đơn vị, sau khi đã thực hiện trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
-Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, được
quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm, nhưng tối đa không
quá 02 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm do nhà nước quy
định, sau khi đã thực hiện trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
theo quy định;
-Quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ làm cơ sở để tính tổng thu nhập tăng
thêm trong năm của đơn vị, bao gồm:
Tiền lương ngạch bậc và phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt
khung (nếu có): Tớnh trờn cơ sở hệ số lương, hệ số phụ cấp chức vụ,
phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) của người lao động trong đơn
vị (lao động trong biên chế và lao động hợp đồng từ 1 năm trở lên) và
mức tiền lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định.
Tiền lương tăng thêm của người lao động do nâng bậc theo niên hạn
hoặc nâng bậc trước thời hạn (nếu có).
Quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm của đơn vị nêu trên không
bao gồm khoản tiền công trả theo hợp đồng vụ việc.
Việc chi trả thu nhập tăng thêm cho từng người lao động trong đơn vị
(lao động trong biên chế và lao động hợp đồng từ 1 năm trở lên) theo quy chế
chi tiêu nội bộ của đơn vị và bảo đảm nguyên tắc người nào có hiệu suất công
tác cao, đóng góp nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm chi thì được trả nhiều
hơn.
Khi nhà nước điều chỉnh các quy định về tiền lương, nâng mức lương
tối thiểu; khoản tiền lương cấp bậc, chức vụ tăng thêm theo chế độ nhà nước
quy định do đơn vị tự bảo đảm từ các khoản thu sự nghiệp và các khoản khác
theo quy định của Chính phủ.
Trường hợp sau khi đã sử dụng các nguồn trên, nhưng vẫn không bảo
đảm đủ tiền lương tăng thêm theo chế độ nhà nước quy định, phần còn thiếu
sẽ được ngân sách nhà nước xem xét, bổ sung để bảo đảm chế độ tiền lương
chung theo quy định của Chính phủ.
* Quản lý sử dụng kết quả hoạt động tài chính
Kết quả hoạt động tài chớnh được sử dụng hàng năm sau khi trang trải
các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định; phần chênh
lệch thu lớn hơn chi được xác định theo công thức :
Chênh lệch thu,
chi (sau khi trừ
thuế nếu có)
=
Thu sự nghiệp và NSNN
cấp chi thường xuyên và
chi nhà nước đặt hàng
-
Chi hoạt động
thường xuyên và chi
Nhà nước đặt hàng
Đơn vị được sử dụng theo trình tự như sau:
+ Trích tối thiểu 25% số chênh lệch thu lớn hơn chi để lập Quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp;
+ Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động
+ Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu
nhập. Đối với Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi mức trích tối đa hai Quỹ không
quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân trong năm.
Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi bằng hoặc nhỏ hơn một lần quỹ tiền
lương cấp bậc, chức vụ trong năm đơn vị được quyết định sử dụng, như sau:
+ Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động;
+ Trích lập các quỹ: Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp (không khống chế
mức trích tối thiểu 25% chênh lệch thu lớn hơn chi), Quỹ khen thưởng, Quỹ
phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Đối với Quỹ khen thưởng, Quỹ
phúc lợi mức trích tối đa hai Quỹ không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và
thu nhập tăng thêm bình quân trong năm;
Căn cứ quy định trên đây, mức cụ thể chi trả thu nhập tăng thêm và
trích lập các quỹ do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định theo quy chế chi
tiêu nội bộ của đơn vị;
Nội dung chi của Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi theo quy định trên
bao gồm cả nội dung chi khen thưởng, chi phúc lợi của hoạt động thu phí, lệ
phí (đối với những đơn vị được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí).
* Quản lý sử dụng các quỹ gồm :
+ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp dùng để đầu tư, phát triển nâng cao
hoạt động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm
trang thiết bị, phương tiện làm việc, chi áp dụng tiên bộ khoa học kỹ thuật
công nghệ, trợ gips thêm đào tạo, huấn luyện nâng cao tay nghề năng lực
công tác cho cán bộ, viên chức đơn vị; được sử dụng góp vốn liên doanh, liên
kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tổ chức hoạt động dịch vụ
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và khả năng của đơn vị và theo
quy định của pháp luật. Việc sử dụng Quỹ do thủ trưởng đơn vị quyết định
theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị;
+ Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để đảm bảo thu nhập cho người lao động;
+ Quỹ khen thưởng dùng để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân
trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào
hoạt động của đơn vị. Mức thưởng do thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy
chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
* Quản lý và sử dụng TSCĐ
Đơn vị sự nghiệp có thu có trách nhiệm quản lý tài sản nhà nước theo
quy định hiện hành về quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập.
Việc quản lý sử dụng đất tại đơn vị sự nghiệp phải thực hiện theo đúng quy
định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn luật hiện hành;
Đối với các tài sản dùng cho hoạt động sự nghiệp thực hiện việc quản
lý và tớnh hao mũn tài sản cố định theo QĐ mới nhất là số 32/2008/QĐ-BTC
ngày 29/5/2008;
Đối với các tài sản cố định sử dụng vào hoạt động dịch vụ đơn vị phải
thực hiện trích khấu hao tài sản cố định theo chế độ áp dụng cho doanh
nghiệp nhà nước quy định tại Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày
12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, và thông tư mới nhất về quản lý và
trích khấu hao TSCĐ theo thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009;
Tiền trích khấu hao và tiền thu do thanh lý (sau khi trừ chi phí thanh lý)
của tài sản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước, được để lại và hạch toán vào
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp (đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi
phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động),
được để lại tăng nguồn kinh phí đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới
trang thiết bị (đối với đơn vị sự nghiệp có nguồn thu thấp - nếu có);
Tiền trích khấu hao, tiền thu do thanh lý (sau khi trừ chi phí thanh lý)
của tài sản thuộc nguồn vốn vay, vốn huy động đơn vị được dùng để trả nợ
tiền vay, tiền huy động. Trường hợp đã trả đủ tiền vay, tiền huy động, số còn
lại đơn vị bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
* Quản lý huy động vốn và vay vốn tín dụng trong đơn vị sự nghiệp có thu
+ Huy động vốn
Đơn vị sự nghiệp có thu cú các hoạt động dịch vụ phù hợp với chức
năng và nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, được vay vốn của các tổ
chức tín dụng, huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở
rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ
và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật.
Các dự án đầu tư từ nguồn vốn vay tín dụng, vốn huy động phải thực
hiện theo đúng quy định của pháp luật, công khai, dân chủ trong đơn vị, theo
quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và báo cáo cơ quan quản lý cấp
trên biết, theo dõi, kiểm tra thực hiện.
+ Về chi trả lãi tiền vay, lãi tiền huy động gồm có :
-Chi trả lãi tiền vay cho các tổ chức tín dụng theo lãi suất thực tế căn cứ
vào hợp đồng vay;
-Chi trả lãi tiền huy động của cán bộ, viên chức (huy động vốn theo hình
thức vay của cán bộ, viên chức) theo lãi suất thực tế khi ký hợp đồng vay,
nhưng tối đa không quá mức lãi suất để tính chi phí hợp lý quy định tại
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Nguồn vốn chi trả lãi tiền vay, lãi tiền huy động; tiền vay, tiền huy động để
làm vốn hoạt động dịch vụ:
Nguồn vốn chi trả lãi tiền vay, lãi tiền huy động (theo hình thức vay
của cán bộ, viên chức) đơn vị được tính trong chi phí của các hoạt động
dịch vụ do các khoản vay và huy động mang lại. Trường hợp huy động
vốn theo hình thức cán bộ viên chức cùng tham gia góp vốn với đơn vị
và được hưởng lãi phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp, thỡ lói tiền huy động
được chi trả từ tiền lãi của hoạt động dịch vụ đó, không được tính vào
chi phí.
Nguồn vốn chi trả tiền vay, tiền huy động thực hiện theo quy định hiện
hành của nhà nước.
Đơn vị được dùng tài sản mua sắm từ quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp và từ nguồn vốn vay, vốn huy động để thế chấp vay vốn theo quy định
của pháp luật; không được sử dụng kinh phí, tài sản của ngân sách nhà nước
để thế chấp vay vốn, chi trả tiền vay, tiền huy động.
* Quản lý hoạt động liên doanh, liên kết trong đơn vị sự nghiệp có thu
+ Đơn vị sự nghiệp có thu có hoạt động liên doanh, liên kết thực hiện theo
quy định tại Chuẩn mực số 07 - Kế toỏn cỏc khoản đầu tư vào Công ty liên
kết, Chuẩn mực số 08 - Thông tin tài chính về các khoản vốn góp liên doanh,
ban hành theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành và công bố 06 chuẩn mực kế toán Việt
Nam (đợt 3).
+ Đơn vị sự nghiệp có thu được sử dụng tài sản đầu tư từ Quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp, tiền vay, tiền huy động để góp vốn với các đơn vị, tổ
chức khác dưới hình thức liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật.
Việc sử dụng đất để góp vốn liên doanh liên kết phải thực hiện theo quy định
của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
+ Kết quả hoạt động tài chính đối với hoạt động liên doanh, liên kết của đơn
vị sau khi nộp thuế theo quy định của pháp luật được hạch toán là kết quả của
hoạt động dịch vụ và được quản lý sử dụng theo quy định của Thông tư này.
+ Các hoạt động liên doanh, liên kết phải được công khai dân chủ trong đơn
vị và thực hiện chế độ báo cáo cơ quan quản lý cấp trên theo quy định.
* Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ trong đơn vị sự nghiệp có thu
Để chủ động sử dụng kinh phí hoạt động thường xuyên được giao
đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về tài chính có trách nhiệm xây dựng Quy chế chi tiêu nội
bộ làm căn cứ để cán bộ, viên chức thực hiện và Kho bạc Nhà nước thực hiện
kiểm soát chi
+ Nguyên tắc, nội dung và phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ:
-Quy chế chi tiêu nội bộ do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn
bộ chi phí hoạt động thường xuyên ban hành sau khi tổ chức thảo luận
rộng rãi dân chủ, công khai trong đơn vị và có ý kiến thống nhất của tổ
chức công đoàn đơn vị.
-Quy chế chi tiêu nội bộ phải gửi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài
chính cùng cấp để theo dõi, giám sát thực hiện; gửi Kho bạc Nhà nước nơi
đơn vị mở tài khoản giao dịch để làm căn cứ kiểm soát chi. Trường hợp cú
cỏc quy định không phù hợp với quy định của Nhà nước thì trong thời
gian 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan quản lý cấp trên có ý
kiến yêu cầu đơn vị phải điều chỉnh lại cho phù hợp; đồng gửi cơ quan tài
chính cùng cấp và Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch.
-Nội dung quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy định về chế độ, tiêu
chuẩn, định mức, mức chi thống nhất trong đơn vị, đảm bảo hoàn thành
nhiệm vụ được giao, phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị, sử dụng
kinh phí tiết kiệm có hiệu quả và tăng cường công tác quản lý.
-Đối với nội dung chi thuộc phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ (chi
quản lý, chi nghiệp vụ thường xuyên) đó cú chế độ tiêu chuẩn, định mức
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định (trừ một số tiêu chuẩn, định
mức và nội dung chi quy định), Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp được:
-Thủ trưởng đơn vị được quyết định mức chi quản lý và chi nghiệp vụ cao
hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
-Đối với những nội dung chi, mức chi cần thiết cho hoạt động của đơn vị,
trong phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, nhưng cơ quan nhà nước
có thẩm quyền chưa ban hành, thì Thủ trưởng đơn vị có thể xây dựng mức
chi cho từng nhiệm vụ, nội dung công việc trong phạm vi nguồn tài chính
của đơn vị.
-Đối với một số tiêu chuẩn, định mức và mức chi đơn vị sự nghiệp phải
thực hiện đỳng các quy định của nhà nước về : Tiêu chuẩn, định mức sử
dụng xe ô tô; tiờu chuẩn, định mức về nhà làm việc; tiờu chuẩn, định mức
trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động; chế độ
công tác phí nước ngoài; chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế
ở Việt Nam; chế độ quản lý, sử dụng kinh phí các chương trình mục tiêu
quốc gia; chế độ sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp
có thẩm quyền giao; chế độ chính sách thực hiện tinh giản biên chế (nếu
có); chế độ quản lý, sử dụng vốn đối ứng dự án, vốn viện trợ thuộc nguồn
vốn ngân sách nhà nước; chế độ quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ
bản, kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự
nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Riêng kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà
nước, cấp bộ, ngành theo hướng dẫn của Bộ Tài chớnh-Bộ Khoa học và công
nghệ thì : Thủ trưởng đơn vị căn cứ tính chất công việc, khối lượng sử dụng,
tình hình thực hiện năm trước, quyết định phương thức khoán chi phí cho
từng cá nhân, bộ phận, đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc sử dụng như:
Sử dụng văn phòng phẩm, điện thoại, xăng xe, điện, nước, công tác phí; kinh
phí tiết kiệm do thực hiện khoán được xác định chênh lệch thu, chi và được
phân phối, sử dụng theo chế độ quy định.
-Thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ, đơn vị phải bảo đảm có chứng từ, hoá
đơn hợp pháp, hợp lệ theo quy định, trừ các khoản thanh toán văn phòng
phẩm, thanh toán công tác phí được đơn vị thực hiện chế độ khoán theo
quy chế chi tiêu nội bộ, khoản thanh toán tiền cước sử dụng điện thoại
công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động hàng tháng theo hướng dẫn tại
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Bộ Tài chính;
-Đơn vị sự nghiệp không được dùng kinh phí của đơn vị để mua sắm thiết
bị, đồ dùng, tài sản trang bị tại nhà riêng hoặc cho cá nhân mượn dưới bất
kỳ hình thức nào (trừ điện thoại công vụ tại nhà riêng theo chế độ quy
định).
* Công tác lập dự toán, điều hành dự toán và quyết toán thu, chi trong đơn vị
sự nghiệp có thu
+ Lập dự toán thu, chi
-Khái niệm : Dự toán là một kế hoạch chi tiết được lập cho một kỳ hoạt
động trong tương lai, biểu hiện dưới hình thức định lượng (số lượng và giá
trị) chỉ ra việc huy động các nguồn lực và sử dụng chúng thời kỳ đó, đồng
thời dự toán là một công cụ của nhà quản lý được sử dụng trong việc lập
kế hoạch, kiểm soát và đánh giá hoạt động.
-Mục đích của việc lập dự toán phải đảm bảo : Cung cấp thông tin về toàn
bộ kế hoạch kinh doanh một cách có hệ thống; thực hiện các mục tiêu đã
đề ra; là căn cứ đánh giá thực hiện; dự báo khi có tiềm ẩn; liên kết toàn bộ
các hoạt động của đơn vị; tạo động lực khuyến khớch nhõn viên.
-Quá trình lập dự toán được thể hiện qua sơ đồ sau :
Kế hoạch Kiểm tra
Hình 1.1 Sơ đồ quá trình lập dự toán thu, chi tài chính
- Dự toán được phõn thành 2 loại là : Dự toán vốn và dự toán chủ đạo.
Dự toán vốn là kế hoạch mua sắm tài sản như máy móc thiết bị,
nhà xưởng vv
Dự toán chủ đạo (hay ) kế hoạch lợi nhuận là hệ thống dự toán
tổng thể, tổng hợp các dự toán về toàn bộ quá trình hoạt động
của tổ chức trong một thời kỳ nhất định.
- Phương pháp lập dự toán : gồm có 3 phương pháp là :
Số liệu
Thông tin
cũ
Thông tin
hiện hành
Dự toán
(Chi phí)
Chi phí
thực tế
Báo cáo
về biến
động
Hoạt động
điều
chỉnh