Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

PHÂN TÍCH LỢI THẾ CẠNH TRANHCÔNG TY SUDWAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (755.13 KB, 49 trang )

2011
TRIỆU QUANG DŨNG 34K01.2
TRẦN ĐỨC HOÀNG 34K01.2
TRẦN THỊ NGA 34K01.2
NGUYỄN DƯ ANH QUÂN 34K01.2
GVHD: TS NGUYỄN THANH LIÊM
NHÓM SUBWAY GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
MỤC LỤC
4.3.3. Các khả năng...................................................................................................................47
4.4. Xác định năng lực cốt lõi.......................................................................................................47
Trang 2
NHÓM SUBWAY GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
PHẦN 1. SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY, LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN,
SỨ MỆNH - VIỄN CẢNH
1.1 Giới thiệu Subway
Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh khốc liệt hiện nay có rất nhiều cửa hàng
phục vụ đồ ăn nhanh mọc lên nhưng khi nhắc đến fast food chúng ta không thể không
nhắc tới Subway. Subway là thương hiệu thức ăn nhanh được sở hữu bởi Tập đoàn
Doctor’s Associated. Cuối năm 2010 Subway có hơn 33000 cửa hàng trên 90 quốc gia,
trong đó có khoảng 25000 cửa hàng tại Mỹ. Tất cả cửa hàng đều là nhượng quyền và
không thuộc sở hữu của công ty. Theo tính toán, thì 70% cửa hàng nhượng quyền của
Subway là do các thành viên cũ mua lại, mở thêm chi nhánh. Subway hiện tại có khoảng
hơn 150000 nhân viên làm việc tại các nhà hàng trên toàn cầu. Subway kinh doanh sản
phẩm là bánh mì sandwich, sa lát.. là một trong những nhà hàng thức ăn nhanh có tốc độ
tăng trưởng nhanh nhất trong thị trường đồ ăn nhanh.
1.2 Lịch sử hình thành
Năm 1965, để thực hiện được mơ ước trở thành bác sĩ đa khoa của mình, Fred
DeLuca đã tìm cách chi trả cho các chi phí học tập của mình bằng cách mở một cửa
hàng bánh sandwich. Với khoảng đầu tư 1000$ tiến sĩ Peter Buck trở thành đối tác của
Fred. Tháng 8 năm 1965 cửa hàng đầu tiên được mở tại Bridgeport, Connecticut. Ban
đầu có tên là “Pete’s Super Supmarines”. Họ đặt mục tiêu có 32 cửa hàng trong 10 năm


tới.
Năm 1968, lần đầu tiên tên Subway được sử dụng.
Năm 1974, chuỗi nhà hàng của Subway đạt 16 nhà hàng, Fred biết rằng họ không
thể đạt mục tiêu 32 cửa hàng của mình nên họ bắt đầu nhượng quyền thương mại, ra
mắt thương hiệu SUBWAY ®, đây là bước ngoặc trong quá trình phát triển của
Subway.
Năm 1984, nhà hàng thứ 400 tại Mỹ sẽ được mở tại Dallas, Subway trở thành
một chuỗi trên thị trường quốc tế với việc mở một nhà hàng tại Bahrain.
Trang 3
NHÓM SUBWAY GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Năm 1992. Subway bắt đầu thâm nhập thị trường châu Á, cửa hàng đầu tiên
được mở tại Nhật Bản và Ả Rập Xê Út.
Năm 2002, Subway đạt 17000 nhà hàng và đã vượt qua Mc Donald’s về số nhà
hàng trên thế giới.
Năm 2010, các nhà hàng của Subway có mặt trên khắp nước Mỹ và Canada,
Subway đạt 33000 nhà hàng trên toàn thế giới.
1.2.1 Sản phẩm
Các sản phẩm chính của Subway:
• Sandwich
• Sa lát
• Súp
• Bánh qui
Với Subway thì mọi người có thể tạo thực đơn theo sở thích và nhu cầu dinh dưỡng của
mình, điều này làm cho thực đơn của Subway thêm phong phú. Sản phẩm sandwiches
rất phổ biến, Subway phục vụ gần 2800 bánh sandwich và sa lát mỗi phút.
1.2.2 Người sáng lập Subway
Fred Deluca là người sáng lập chuỗi cửa hàng Subway. Ông sinh năm 1948 tại thành
phố New York, Mỹ. Khi còn là thiếu niên, DeLuca mong muốn đi học đại học để nghiên
cứu y học, nhưng ông đã sớm nhận ra rằng không đủ tiền để trang trải học phí sau khi
làm một công việc với mực lương chỉ với 1,25$/ giờ việc trong một cửa hàng phần cứng

vào mùa hè trước khi học đại học. Trong lúc thất vọng, anh ta hỏi Tiến sĩ Peter Buck,
một nhà khoa học hạt nhân, một người bạn của gia đình và Buck đã thích ý tưởng nhà
hàng thức ăn nhanh lành mạnh của DeLuca – một sự thay thế khác ít béo hơn so với
KFC và các loại bánh pizzar đã rất phổ biến vào thời điểm trên và Pete Buck trở thành
đồng chủ sở hữu cửa hàng khi cho Fred vay 1000$.
Vào đầu mùa hè năm 1965, ở tuổi 17 năm tuổi, DeLuca mở cửa hàng đầu tiên của
mình tại Bridgeport, Connecticut. Tuy nhiên, vào cuối của mùa hè, chỉ có 6 đô la còn lại
từ 1.000 đô la ban đầu. Không nản lòng, Buck gợi ý một chiến lược táo bạo, mới đó là
mở một cửa hàng để tăng sự có mặt trên thị trường. Cửa hàng mới này cũng thất bại.
Trang 4
NHÓM SUBWAY GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Vẫn không nản lòng, người đồng sáng lập, bây giờ mở một cửa hàng thứ ba. Lần này,
họ đã cố gắng một cái gì đó hơi khác lạ: họ đã thay đổi tên. Pete’s submarine đã trở
thành Subway. Bằng những nỗ lực và niềm đam mê không ngừng, kinh doanh cuối cùng
cũng thu được lợi nhuận là 7.000 đô la. DeLuca đã theo đuổi ước mơ trước đó của ông
đó là đi học đại học và tốt nghiệp từ trường Đại học Bridgeport, ông đã mở được 30 cửa
hàng trong một thập kỷ.
Năm 1974, ông đã nhờ một người bạn giúp đỡ ông phát triển việc kinh doanh của
mình và đã mở thêm 15 của hàng vào cuối thập kỉ. Sau 46 năm hoạt động với hơn
35000 cửa hàng trên khắp thế giới, Fred vẫn còn là vị CEO vĩ đại của Subway.
Fred đã rất thành công trong việc mở rộng các cửa hàng bằng hình thức nhượng
quyền kinh doanh với một suy nghĩ đó là “cho mọi người cơ hội tạo nên thành công
bằng chính doanh nghiệp liên doanh của mình”, ông còn khuyên mọi người có ý định
muốn kinh doanh rằng “nên vạch ra những thứ ưu tiên khi đọc về thông tin việc nhượng
quyền trên phương tiện truyền thông, tham dự các buổi hội thảo nhượng quyền tại địa
phương để có cảm nhận tốt hơn về những lựa chọn của mình, xem xét nguồn vốn đầu tư
và tham khảo lời khuyên từ các ngân hàng của bạn cho phù hợp với việc kinh doanh.
Những hành động này sẽ giúp cho bạn lựa chọn cơ hội đúng đắn khi đầu tư”
1.3 Tuyên bố sứ mệnh và viễn cảnh
1.3.1 Sứ mệnh

Subway’s missions statement
“To provide the tools and knowledge to allow entrepreneurs to successfully compete
in the QSR industry worldwide by consistently offering value to consumers through
providing great-tasting food that is good for them and made the way they like it” (2005)
“Delight every customer so they want to tell their friend-with great value through
fresh, delicious, made-to-order sandwiches, and an exceptional experience” (2011)
Bản Tuyên bố sứ mệnh của Subway
“Cung cấp các công cụ và kiến thức cho phép các nhà doanh nghiệp cạnh tranh
thành công trong ngành công nghiệp nhà hàng phục vụ thức ăn nhanh (QSR) trên toàn
Trang 5
NHÓM SUBWAY GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
thế giới bằng cách luôn cung cấp giá trị cho người tiêu dùng thông qua việc cung cấp
thức ăn có hương vị tuyệt vời, tốt cho họ và làm theo cách mà họ thích thú” (2005)
“Làm hài lòng mỗi khách hàng để họ muốn kể cho bạn của mình điều đó - với
những giá trị tuyệt vời thông qua những chiếc bánh sandwich tươi, ngon, có thể thiết kế
và gọi món theo ý muốn, và một trải nghiệm độc đáo” (2011)
Những cam kết và giá trị mà Subway mang tới cho các bên hữu quan:
- Khách hàng: khách hàng là giới hữu quan quan trọng nhất làm nên thành
công của Subway. Vì vậy công ty luôn cố gắng thỏa mãn tối đa nhu cầu
của khách hàng bằng việc cung cấp những sản phẩm chất lượng cao, dịch
vụ độc đáo và những giá trị tốt.
- Các đối tác kinh doanh: Subway cam kết cung cấp cơ hội, tạo điều kiện để
các doanh nghiệp cấp phép có đủ kiến thức và trình độ chuyên môn, có
thể cạnh tranh và kinh doanh có lãi trong ngành công nghiệp thức ăn
nhanh.
- Nhân viên: một bên hữu quan cũng hết sức quan trọng đó là nhân viên của
Subway. Ở Subway thì mỗi cá nhân đều được tôn trọng, họ được tạo điều
kiện để phát triển bản thân, được khuyến khích và tự do đưa ra các ý kiến,
ý tưởng mới nhằm phát huy hết khả năng, thế mạnh của mỗi cá nhân.
- Xã hội: Xung quanh công ty còn rất nhiều các cá nhân, tổ chức khác,

chính vì vậy mọi hoạt động của Subway đều có thể ảnh hưởng tới đến xã
hội. Nhận thức rõ được điều này, Subway đã xác định trách nhiệm của
mình đối với cộng đồng mà công ty là một phần trong đó. Subway luôn
coi trọng sức khỏe cộng đồng bằng cách cung cấp các sản phẩm tốt cho
sức khỏe, hỗ trợ xây dựng cộng đồng trong phạm vi và nguồn lực cho
phép.
• Định hướng khách hàng và định nghĩa kinh doanh
Tuyên bố sứ mệnh cho ta biết được mục đích và đặc điểm của tố chưc – đây cũng là
điểm khởi đầu cho việc xây dựng chiến lược.
Trang 6
NHÓM SUBWAY GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Subway hướng đến phục vụ tất cả các khách hàng khác nhau với cùng một nhu cầu
về một bữa ăn nhanh, lành mạnh có chế độ dinh dưỡng thích hợp. Và Subway tìm cách
làm hài lòng khách hàng bằng cách cung câp thực phẩm tươi ngon và mang lại trải
nghiệm độc đáo cho khách hàng. Họ mong muốn có những khách hàng trung thành mà
khi thưởng thức Subway một lần thì sẽ còn quay sau đó để thưởng thức món ăn của họ.
Để có thể làm được điều đó Subway luôn đặt mình vào vị trí khách hàng, mong muốn
cửa hàng phải hoạt động như thế nào. Từ đó Subway đề ra những ý tưởng độc đáo.
• Các giá trị còn được lưu trữ qua các bản tuyên bố
Trải qua 45 năm hoạt động trong lĩnh vực thức ăn nhanh, có thể thấy được sự thành
công đáng kể của Subway, một tuyên bố sứ mệnh đúng đắn đã giúp Subway định hướng
được hoạt động của mình. Từ lúc đầu thành lập cho đến 2005, sứ mệnh của Subway là
tập trung vào việc cung cấp các kiến thức và công cụ cần thiết cho các nhà doanh nghiệp
để họ có thể kinh doanh cạnh tranh trong ngành công nghiệp thức ăn nhanh trên toàn thế
giới, điều này đã cho phép các bên được nhượng quyền có cơ hội thành công trong kinh
doanh, việc sở hữu một của hàng Subway, thì cửa hàng đó là một phần của chuỗi nhà
hàng lớn nhất thế giới, một trong những thương hiệu được công nhận nhất và nó sẽ nhận
được sự hỗ trợ và kinh nghiệm đi kèm. Có thể nói chính điều này đã khiến Subway thu
hút được nhiều người thành lập cửa hàng nhượng quyền trên khắp thế giới. Hiện nay, sứ
mệnh của Subway có thay đổi một ít so với trước, với số lượng cửa hàng nhượng quyền

nhiều như thế, việc tập trung vào khách hàng để phát triển là điều đúng đắn. Subway
chuyển sang tập trung vào sự hài lòng hơn lúc nào hết và chính điều đó sẽ giúp Subway
tồn tại trong lĩnh vực cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Qua hai bản tuyên bố sứ mệnh, trong từng thời điểm mà Subway đưa ra những sứ
mệnh cho mình nhưng nhìn chung, điều cốt lõi không thay đổi qua năm tháng hoạt động
của cửa hàng đó là “làm thỏa mãn khách hàng thông qua chất lượng sản phẩm và dịch
vụ”. Khi Subway định hướng vào khác hàng thì nó sẽ có được những cách thức bảo vệ
công ty tránh khỏi sự lạc hậu về nhận thức khi có sự thay đổi về nhu cầu.
1.3.2 Viễn cảnh
Subway’s Vision:
Trang 7
NHÓM SUBWAY GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
“Be the #1 Quick Serivce Restaurant (QSR) franchise in the world, while delivering
fresh, delicious sandwiches and an exceptional experience.”
Viễn cảnh của Subway:
Trở thành cửa hàng phục vụ thức ăn nhanh nhượng quyền số 1 trên thế giới khi mang
đến những chiếc bánh sandwich tươi ngon và trải nghiệm độc đáo.
Giá trị cốt lõi:
• Family – We build our relationships by serving each other, our customers and our
communities, much as we do within our own families.
Gia đình – Chúng tôi xây dựng mối quan hệ bằng cách phục vụ lẫn nhau - khách
hàng và cộng đồng của chúng tôi - tốt như chúng tôi phục vụ cho chính gia đình của
mình.
Subway là một trong số những cửa hàng đầu tiên thực hiện chính sách cho khách
hàng chứng kiến toàn bộ quy trình làm bánh. Tạo ra một không khí làm cho khách hàng
cảm thấy giống như trong nhà của mình. Ngoài ra khách hàng có thể thêm bớt các thành
phần trong nhân bánh theo ý thích của mình.
• Teamwork – We challenge ourselves and each other to succeed through
teamwork, against shared goals and to be accountable for our responsibilities.
Làm việc nhóm – Chúng tôi thách thức chính mình và mọi người để đạt được

thành công thông qua làm việc nhóm, đạt được mục tiêu chung và chịu trách nhiệm cho
công việc của mình.
Chuỗi cửa hàng Subway cung cấp chương trình và nguồn thông tin tạo ra kiến
thức cần thiết cho doanh nghiệp được nhượng quyền. Người được nhượng quyền sở
hữu cửa hàng và vận hành dưới tên tuổi của Subway. Do đó để đạt thành công, Subway
và những người được nhượng quyền của mình phải làm việc hiệu quả với nhau. Và đây
cũng là một trong những điểm mạnh của Subway.

Trang 8
NHÓM SUBWAY GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
• Opportunity – We create an entrepreneurial, ever-growing SUBWAY
community, increase the opportunity for everyone.
Cơ hội – Chúng tôi tạo ra cộng đồng doanh nghiệp Subway không ngừng phát
triển, tạo ra cơ hội cho mọi người.
Subway lớn mạnh thông qua việc nhượng quyền. Từ khi thành lập đến nay, số
cửa hàng của Subway không ngừng tăng lên và tăng với tốc độ rất nhanh. Một cửa hàng
tăng thêm làm cho Subway phát triển thêm, tạo ra cơ hội cho những người được nhượng
quyền, tạo thêm cơ hội cho khách hàng được Subway phục vụ.
Hình dung tương lai
Mục tiêu thách thức trong năm 2010:
“Doanh số trung bình là $1 từ mỗi người đàn ông, phụ nữ, và trẻ em ở Mỹ mỗi
tuần.”
Trong năm 1965 Fred Deluca có mục tiêu có 32 cửa hàng trong 10 năm. Trong
trường hợp của Subway BHAG tạo ra quyết định trở thành nhà hàng nhượng quyền – họ
thấy không nên mở 32 cửa hàng trong 10 năm với số vốn họ có vì vậy họ xem cách
nhượng quyền tạo ra tăng trưởng. Không chỉ đạt mục tiêu này mà Subway còn sớm
nhận ra rằng điều quan trọng của việc giữ mục tiêu dài hạn cho Fred Deluca và đội của
mình.
Năm 1995, sau khi phá vỡ mục tiêu 10 năm mới nhất (5000 cửa hàng đến năm
95), Subway tìm kiếm mục tiêu khác lớn hơn nhưng hiện thực rằng Subway muốn thay

đổi toàn bộ tập trung của tổ chức từ phát triển đơn thuần bằng tăng thêm cửa hàng sau
đẩy mạnh hơn công việc kinh doanh của những cửa hàng hiện có. Ở thời điểm cửa hàng
phần lớn phục vụ cho thị trường thanh thiếu niên và những người đi học đại học
Subway muốn mở rộng về đối tượng thường xuyên đến với cửa hàng và làm chọ họ đến
thường xuyên hơn tiêu nhiều tiền hơn.
Để đưa mọi người đi trên con đường mới, Subway chia doanh thu hàng năm của công ty
cho dân số ở Mỹ và tính toán trong năm 1995: “Doanh số trung bình là $.25 từ mỗi
người đàn ông, phụ nữ, và trẻ em ở Mỹ mỗi tuần.” Subway đặt biệt thích nhấn mạnh
Trang 9
NHÓM SUBWAY GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
“mỗi người đàn ông, phụ nữ, và trẻ em” điều đó có nghĩa là Subway muốn mở rộng sự
cuốn hút của mình và ý tưởng “mỗi tuần” hàm ý rằng Subway muốn tập trung làm cho
mọi người đến thường xuyên hơn. Mục tiêu này được gấp đôi vào năm 2005 và sau đó
thay đổi thành 1$ vào năm 2010.
PHẦN 2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
Môi trường luôn luôn thay đổi. Nhận diện sớm sự thay đổi của môi trường từ đó
phát hiện được các cơ hội và de dọa giúp công ty có những hành động chiến lược phù
hợp. Do đó phân tích môi trường bên ngoài là việc làm hết sức cần thiết.
Do những hạn chế về thời gian và nguồn lực, nhóm chỉ phân tích môi trường trong
giới hạn sau:
• Lĩnh vực: Ngành nhà hàng thức ăn nhanh
• Không gian nghiên cứu: Thị trường Mỹ
• Thời gian nghiên cứu: 2000 – 2010
2.1 Mô tả ngành và phân tích môi trường vĩ mô
2.1.1 Mô tả ngành
Trang 10
NHÓM SUBWAY GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
2.1.1.1 Định nghĩa ngành
This U.S. industry comprises establishments primarily engaged in providing food
services (except snack and nonalcoholic beverage bars) where patrons generally order or

select items and pay before eating. Food and drink may be consumed on premises, taken
out, or delivered to the customer's location. Some establishments in this industry may
provide these food services in combination with selling alcoholic beverages.(theo định
nghĩa của hệ thống phân loại Ngành Bắc Mỹ)
Dịch:
Ngành công nghiệp ở Hoa Kỳ này bao gồm các công ty tham gia chủ yếu vào
việc cung cấp các dịch vụ thực phẩm (trừ các quầy phục vụ thức ăn nhẹ và đồ uống
không có cồn), nơi khách hàng thường đặt hoặc chọn món và trả tiền trước khi ăn.
Thực phẩm và đồ uống có thể được tiêu thụ tại chỗ, đem về, hoặc được giao tận nơi cho
khách hàng. Một số công ty trong ngành công nghiệp này có thể cung cấp dịch vụ thực
phẩm kết hợp với bán đồ uống có cồn.
2.1.1.2 Dung lượng của ngành
Trang 11
NHÓM SUBWAY GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Dựa vào số liệu từ bản trên, ta có thể thấy doanh thu trung bình trong 10 năm là 157,3 tỷ
đô la. Doanh thu trong năm 2010 là gần 184 tỷ đô la, tăng 3% so với năm 2009. Tốc độ
tăng trưởng doanh thu của ngành từ năm 2001 đến năm 2010 là gần 2,88%.
Bảng xếp hạng doanh thu 50 công ty đứng đầu ngành
QSR 50
Rank
Company Segment
2010 U.S.
Systemwide
Sales
(millions)
2010 U.S.
Average
Sales per Unit
(thousands)
Total

Units
in 2010
Total
Change in
Units from
2009
1 McDonald’s Burger $32,395.0 $2,400.0 14,027 47
2 Subway* sandwich $10,600.0 $452.0 23,850 816
3 Burger King*
2
burger $8,600.0 $1,230.0 7,253 3
4 Wendy’s* burger $8,340.0 $1,418.0 6,576 35
5 Starbucks* snack $7,560.0 $1,060.0 11,131 0
6 Taco Bell mexican $6,900.0 $1,288.0 5,634 30
7 Dunkin' Donuts* snack $6,000.0 $839.0 6,772 206
8 Pizza Hut pizza/pasta $5,400.0 $855.0 7,542 -24
9 KFC chicken $4,700.0 $933.0 5,055 -107
10 Sonic burger $3,619.9 $1,023.0 3,572 28
11 Chick-fil-A chicken $3,582.5 $2,694.4 1,537 57
12 Domino’s Pizza* pizza/pasta $3,305.6 $657.0 4,929 2
13 Panera Bread sandwich $3,100.0 $2,200.0 1,453 73
14 Arby’s sandwich $3,010.0 $838.0 3,649 -69
15 Jack in the Box burger $2,934.8 $1,322.0 2,206 -6
16 Dairy Queen* burger $2,660.0 $540.0 4,514 -25
17 Papa John’s pizza/pasta $2,081.8 $863.0 2871 90
18 Chipotle mexican $1,840.0 $1,800.0 1,084 129
19 Hardee’s* burger $1,695.00 $1,054.0 1,692 -64
20 Popeyes* chicken $1,635.0 $1,053.0 1,580 34
Trang 12
NHÓM SUBWAY GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm

21 Quiznos* sandwich $1,430.0 $420.0 3,103 -600
22 Panda Express asian $1,404.5 $1,093.5 1,336 62
23 Carl’s Jr.* burger $1,310.0 $1,375.0 1,097 11
24 Little Caesars* pizza/pasta $1,253.0 $460.0 2,800 152
25 Whataburger burger $1,225.7 $1,709.0 717 15
26 Church’s Chickenchicken $872.7 $695.0 1,250 24
27 Steak N Shake* burger $786.6 $1,590.0 487 2
28 Zaxby’s chicken $777.6 $1,548.0 514 22
29 Jimmy John’s* sandwich $735.0 $753.0 1,131 162
30
Five Guys
Burgers & Fries
burger $716.0 $1,139.0 736 195
31 Bojangles’ chicken $712.8 $1,573.3 484 27
32
Long John
Silver’s*
seafood $700.0 $655.0 964 -25
33 Culver’s burger $689.1 $1,641.2 424 11
34 Checkers/Rally’s burger $658.7 $830.4 804 -16
35 Papa Murphy’s pizza/pasta $648.8 $538.5 1,255 84
36 Del Taco mexican $579.0 $1,100.0 522 6
37 Baskin Robbins* snack $565.0 $220.0 2,600 55
38 El Pollo Loco chicken $557.0 $1,400.0 412 -3
39 CiCi’s Pizza* pizza/pasta $545.0 $906.0 594 -31
40 White Castle* burger $542.1 $1,300.0 416 -2
41 Boston Market* chicken $513.0 $1,015.0 491 -29
42 Jason’s Deli sandwich $503.2 $2,226.6 226 11
43 Sbarro* pizza/pasta $501.5 $623.0 778 -7
44 Qdoba mexican $480.8 $883.0 525 15

45 In-N-Out Burger*burger $472.5 $1,925.0 252 13
46 Tim Hortons
1
snack $439.2 $978.0 602 39
Trang 13
NHÓM SUBWAY GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
47 Captain D’s seafood $436.2 $819.0 531 -4
48
Einstein Bros.
Bagels*
sandwich $400.4 $988.0 583 51
49
Cold Stone
Creamery
snack $385.7 $344.0 1,122 76
50 Krystal* burger $377.3 $1,036.0 364 -20
Mức độ tập trung của ngành được đo lường dựa trên thị phần của 4 công ty lớn
nhất trong ngành. Theo báo cáo của IBISWorld, trong năm 2010, bốn công ty đầu ngành
được dựa kiến chiếm dưới 35% thị phần trong ngành, do đó ngành có mức độ tập trung
thấp.
Các phân đoạn
1. Bugers
Segment
Rank
QSR 50
Rank
Company
2010 U.S.
Systemwide
Sales

(millions)
2010 U.S.
Average
Sales per Unit
(thousands)
Total
Units in
2010
Total
Change in
Units from
2009
1 1 McDonald's $32,395.0 $2,400.0 14,027 47
2 3 Burger King*
2
$8,600.0 $1,230.0 7,253 3
3 4 Wendy's* $8,340.0 $1,418.0 6,576 35
4 10 Sonic $3,619.9 $1,023.0 3572 28
5 15 Jack in the Box $2,934.8 $1,322.0 2,206 -6
6 16 Dairy Queen* $2,660.0 $540.0 4514 -25
Trang 14
NHÓM SUBWAY GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
7 19 Hardee's* $1,695.00 $1,054.0 1692 -64
8 23 Carl's Jr.* $1,310.0 $1,375.0 1097 11
9 25 Whataburger $1,225.7 $1,709.0 717 15
10 27 Steak-N-Shake* $786.6 $1,590.0 487 2
11 30 Five Guys Burgers & Fries$716.0 $1,139.0 736 195
12 33 Culver's $689.1 $1,641.2 424 11
13 34 Checkers/Rally's $658.7 $830.4 804 -16
14 40 White Castle* $542.1 $1,300.0 416 -2

15 45 In-N-Out Burger* $472.5 $1,925.0 252 13
16 50 Krystal* $377.3 $1,036.0 364 -20
2. Sandwiches
Segment
Rank
QSR 50
Rank
Company
2010 U.S.
Systemwide
Sales
(millions)
2010 U.S.
Average
Sales per Unit
(thousands)
Total
Units in
2010
Total
Change in
Units from
2009
1 2 Subway* $10,600.0 $452.0 23,850 816
2 13 Panera Bread $3,100.0 $2,200.0 1,453 73
3 14 Arby's $3,010.0 $838.0 3,649 -69
4 21 Quiznos* $1,430.0 $420.0 3103 -600
5 29 Jimmy John's* $735.0 $753.0 1131 162
6 42 Jason's Deli $503.2 $2,226.6 226 11
7 48 Einstein Bros. Bagels* $400.4 $988.0 583 51

3. Thức ăn nhẹ (Snack)
Segment QSR 50 Company 2010 U.S. 2010 U.S. Total Total
Trang 15
NHÓM SUBWAY GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Rank Rank
Systemwide
Sales
(millions)
Average
Sales per Unit
(thousands)
Units in
2010
Change in
Units from
2009
1 5 Starbucks* $7,560.0 $1,060.0 11,131 0
2 7 Dunkin' Donuts* $6,000.0 $839.0 6,772 206
3 37 Baskin Robbins* $565.0 $220.0 2600 55
4 46 Tim Hortons
1
$439.2 $978.0 602 39
5 49 Cold Stone Creamery $385.7 $344.0 1122 76
4. Thức ăn Mexico
Segment
Rank
QSR 50
Rank
Company
2010 U.S.

Systemwide
Sales
(millions)
2010 U.S.
Average
Sales per Unit
(thousands)
Total
Units in
2010
Total
Change in
Units from
2009
1 6 Taco Bell $6,900.0 $1,288.0 5,634 30
2 18 Chipotle $1,840.0 $1,800.0 1084 129
3 36 Del Taco $579.0 $1,100.0 522 6
4 44 Qdoba $480.8 $883.0 525 15
5. Pizza / mì sợi
Segment
Rank
QSR 50
Rank
Company
2010 U.S.
Systemwide
Sales
(millions)
2010 U.S.
Average

Sales per Unit
(thousands)
Total
Units in
2010
Total
Change in
Units from
2009
1 8 Pizza Hut $5,400.0 $855.0 7,542 -24
2 12 Domino's Pizza* $3,305.6 $657.0 4929 2
3 17 Papa John's $2,081.8 $863.0 2871 90
Trang 16
NHÓM SUBWAY GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
4 24 Little Caesars* $1,253.0 $460.0 2800 152
5 35 Papa Murphy's $648.8 $538.5 1,255 84
6 39 CiCi's Pizza* $545.0 $906.0 594 -31
7 43 Sbarro* $501.5 $623.0 778 -7
6. Gà
Segment
Rank
QSR 50
Rank
Company
2010 U.S.
Systemwide
Sales
(millions)
2010 U.S.
Average

Sales per Unit
(thousands)
Total
Units in
2010
Total
Change in
Units from
2009
1 9 KFC $4,700.0 $933.0 5,055 -107
2 11 Chick-fil-A $3,582.5 $2,694.4 1537 57
3 20 Popeyes* $1,635.0 $1,053.0 1,580 34
4 26 Church's Chicken $872.7 $695.0 1250 24
5 28 Zaxby's $777.6 $1,548.0 514 22
6 31 Bojangles' $712.8 $1,573.3 484 27
7 38 El Pollo Loco $557.0 $1,400.0 412 -3
8 41 Boston Market* $513.0 $1,015.0 491 -29
7. Châu Á
Segment
Rank
QSR 50
Rank
Company
2010 U.S.
Systemwide
Sales
(millions)
2010 U.S.
Average
Sales per Unit

(thousands)
Total
Units in
2010
Total
Change in
Units from
2009
1 22 Panda Express $1,404.5 $1,093.5 1336 62
8. Hải sản
Trang 17
NHÓM SUBWAY GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Segment
Rank
QSR 50
Rank
Company
2010 U.S.
Systemwide
Sales
(millions)
2010 U.S.
Average
Sales per Unit
(thousands)
Total
Units in
2010
Total
Change in

Units from
2009
1 32 Long John Silver's* $700.0 $655.0 964 -25
2 47 Captain D's $436.2 $819.0 531 -4
2.1.2 Phân tích môi trường vĩ mô
Trong giai đoạn nghiên cứu từ 2000 – 2010 thì có 3 môi trường ảnh hướng nhiều
đến ngành thức ăn nhanh ở nước Mỹ. Đó là môi trường văn hóa – xã hôi, môi trường
kinh tế và môi trường toàn cầu.
2.1.2.1 Môi trường văn hóa – xã hội
Vào năm 2002, một nhóm trẻ em thừa cân ở New York đã kiện công ty
McDonald’s về các vấn đề sức khỏe liên quan đến bệnh béo phì. Việc kiện tụng này đã
khơi mào cho các hoạt động làm tăng thêm nhận thức về sự có hại đối với sức khỏe do
việc tiêu dùng quá nhiều thức ăn nhanh.
Đánh giá: Ngày càng có nhiều người tiêu dùng nhận thức của các vấn đề liên quan đến
trọng lượng và béo phì, lượng thức ăn béo và các vấn đề an toàn thực phẩm, đang tác
động đến sự tăng trưởng của ngành công nghiệp thức ăn nhanh, đặc biệt là đối với thịt
và các sản phẩm bánh hamburger và bất kỳ sản phẩm chiên nào. Khách hàng chú ý đến
thông tin dinh dưỡng trong sản phẩm nhiều hơn. Họ có xu hướng chọn những sản phẩm
ít chất béo và ít calori hơn và những sản phẩm tốt cho sức khỏe.
2.1.2.2 Môi trường kinh tế
Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Tỷ lệ 1.079 1.814 2.541 3.468 3.07 2.658 1.913 -0.337 -3.486 3.03
Nguồn: />Biểu đồ tốc độ tăng trưởng kinh tế Mỹ giai đoạn 2001- 2010 (đơn vị: %)
Trang 18
NHÓM SUBWAY GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu từ 2007-2009 đã tác động mạnh mẽ tới nên
kinh tế nước Mỹ. Nền kinh tế Mỹ trong giai đoạn khủng hoảng tăng trưởng với tốc độ
rất thấp, thậm chí là mức âm như trong năm 2008 (-0.337%), năm 2009(-3.486%). Cuộc
khủng hoảng đã tác động mạnh mẽ tới tất cả các ngành công nghiệp, trong đó có ngành
thức ăn nhanh. Tốc độ tăng trưởng của ngành thức ăn nhanh trong giai đoạn khủng

hoảng hầu như ở mức âm, cụ thể từ – 3.3% đến – 0.9%.
Đánh giá: Nền kinh tế khủng hoảng đã làm người tiêu dùng hạn chế chi tiêu hơn.
Điều này đã gây ra sự giảm nhu cầu đối với ngành thức ăn nhanh. Cạnh tranh giữa các
công ty trong ngành sẽ trở nên gay gắt hơn.
2.1.2.3 Môi trường toàn cầu
Toàn cầu hóa
Kể từ năm 2000, có thêm một số quốc gia đã gia nhập tổ chức WTO, trong đó có
các quốc gia đến từ châu Á, châu Âu hay châu Phi. Các rào cản thương mại cũng được
dỡ bỏ khi gia nhập vào tổ chức, theo đó thị trường cho các đồ ăn thức ăn nhanh theo
kiểu nhà hàng như hamburger, sandwich, hotdog, salad, khoai tây chiên vốn được coi là
văn hóa Mỹ cũng ồ ạt xâm nhâp vào các thị trường mới mẻ này thông qua các kênh
internet, truyền hình hay sự thâm nhập trực tiếp của các công ty.
Trang 19

×