Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty TNHH điện kỹ thuật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.22 MB, 74 trang )

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DÒNG TIỀN VÀ QUẢN TRỊ
DỊNG TIỀN NGẮN HẠN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.

Dịng tiền

1.1.1

Khái niệm về dòng tiền
Trước hết, cần phân biệt được lợi nhuận và dịng tiền, thực tế thì rất nhiều

người bị nhầm lẫn giữa hai khái niệm lợi nhuận và dòng tiền nhưng đây là hai khái
niệm hoàn toàn độc lập. Lợi nhuận( Income) chỉ là khoản chênh lệch giữa tổng doanh
thu và tổng chi phí, trong khi đó dịng tiền( Cash Flow) đóng vai trị hỗ trợ trực tiếp
tới hoạt động kinh doanh trong ngắn hạn, giúp cho doanh nghiệp giải quyết được các
vấn đề về đầu tư hay hoạt động kinh doanh tài chính một cách hiệu quả. Vậy dòng tiền
là sự lưu chuyển của tiền (dòng tiền vào và dòng tiền ra) trong một thời kỳ. Dòng tiền
gắn liền với quá trình hoạt động của doanh nghiệp, do đó phân tích dịng tiền của
doanh nghiệp rất quan trọng đối với người quản lý doanh nghiệp cũng như các đối
tượng bên ngồi quan tâm đến doanh nghiệp
Dịng tiền vào( số tiền nhận được) trong doanh nghiệp bao gồm: tiền từ các
khoản bán hang và các dịch vụ, từ các khoản đầu tư tài chính,...
Dịng tiền ra( số tiền phải chi ) trong doanh nghiệp bao gồm: tiền mua hàng
hóa nguyên vật liệu, tiền lương và các khoản chi phí theo hợp đồng đã ký với nhân
cơng,…
1.1.2

Phân loại dịng tiền
Dịng tiền trên thực tế được phần ra rất nhiều loại tùy theo mục đích và cách

thức sử dụng của doanh nghiệp, nhưng có 3 cách thức phân loại dịng tiền chính.


Thứ nhất, dịng tiền được phân theo mối quan hệ giữa dòng tiền và dòng vật
chất vận động trong doanh nghiệp, dòng tiền sẽ được chia làm hai loại dòng tiền đối
trọng và dòng tiền đối lập:
Dòng tiền đối trọng: là dòng tiền vào ra tương ứng với dòng hàng hóa vào ra
trong doanh nghiệp, dịng tiền đối trọng được chia làm ba loại
Dòng tiền đối trọng trực tiếp: là dịng tiền chỉ xuất hiện đối trọng với dịng
hàng hóa, dịch vụ. Đây là trường hợp đơn giản nhất trong doanh nghiệp- thanh toán
ngay. Tại thời điểm to mỗi doanh nghiệp có trong tay những tài sản thực và tiền. Giả
sử, hoạt động trao đổi diễn ra giữa hai doanh nghiệp A và B tại thời điểm t1 tại thời
điểm này, doanh nghiệp A trao đổi tài sản thực cho doanh nghiệp B(bán hàng cho
doanh nghiệp B), còn doanh nghiệp B chuyển tiền cho A ( mua hàng của doanh nghiệp
A) để lấy hàng (một dòng tiền đi từ doanh nghiệp B sang doanh nghiệp A)
Dịng tiền đối trọng có kỳ hạn: đây là trường hợp phổ biến nhất trong hoạt
động tài chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp A bán hàng hóa dịch vụ cho doanh
1


nghiệp B ở thời điểm t1, doanh nghiệp B trả tiền cho doanh nghiệp A ở thời điểm t2.
Dòng tiền ở thời điểm t2 tương ứng với hàng hóa, dịch vụ ở thời điểm t1. Trong thời kì
t1, t2, trạng thía cân bằng dự trữ của mỗi doanh nghiệp bị phá vỡ. trạng thái cân bang
này được thiết lập lại thơng qua việc tạo ra một tài sản chính tức là quyền sử dụng hợp
pháp của một trái quyền( quyền đồi nợ) hoặc một khoản nợ. Trong trường hợp này, dự
trữ tài sản thực của doanh nghiệp A bị giảm đi, nhưng đổi lại, doanh nghiệp A có một
khoản trái quyền đối với doanh nghiệp B trong thời gian t1- t2 cho tới lúc dòng tiền
xuất hiện tại thời điểm t2. Đối với doanh nghiệp B, việc giữ một tài sản thức đã làm
phát sinh một khoản nợ cho đến khi dòng tiền xuất hiện ở thời điểm t2, cặp Trái quyềnNợ được giải quyết một cách trọn vẹn.
Dòng tiền đối trọng đa dạng: để khắc phục sự mất cân đối ngân quỹ, đảm bảo
khả năng chi trả thong qua thiết lập ngân quỹ tối ưu, doanh nghiệp có thể chiết khấu,
nhượng bán trái uyền cho một tổ chức tài chính trung gian hoặc dung trài quyền như
một tài sản thế chấp cho một khoản vay tùy theo những điểu kiện cụ thể. Như vậy, tài

sản tài chính- trái quyền- có thể là đối tượng giao dịch. Đây là một hiện tượng quan
trọng và phổ biến trong nền kinh tế thị trường.
Dòng tiền đối lập: đây là dòng tiền phát sinh từ các nghiệp vụ tài chính thuần
túy(chứng khốn, ngoại tệ).Như vậy, sự ra đời, vận hành và phát triển của doanh
nghiệp làm phát sinh một hệ thống các dòng hàng hóa, dịch vụ và các dịng tiền,
chúng thường xun làm thay đổi khối lượng, cơ cấu tài sản thực và tài sản tài chính(
trái quyền và nợ) của doanh nghiệp.( dịng tiền và dịng vật chất khơng liên quan đến
nhau)
Thứ hai, phân loại dòng tiền theo thời gian của tiền, dòng tiền được chia thành
dòng tiền dài hạn và dòng tiền ngắn hạn
Dòng tiền ngắn hạn:là dòng tiền thường xuyền ra vào, có thời gian luân
chuyển nhỏ hoặc bằng một chu kì sản xuất kinh doanh. Thời gian luân chuyển của
dịng tiền nhỏ hơn 12 tháng. Doanh nghiệp có thể đi vay một khoản tiền với thời hạn là
11 tháng để mua nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất.
Dòng tiền dài hạn:là dòng tiền ra hoặc vào doanh nghiệp có chu kì lớn hơn
một năm, hoặc lớn hơn một chu kì sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp có thể xem xét
việc đầu tư vào thị trường tiền tệ với khoảng thời gian là 18 tháng, hoặc xem xét đầu
tư các loại trái phiếu dài hạn với thời gian lớn hơn 1 năm.
Thứ ba, dòng tiền tài chính được phân chia theo từng hoạt động của doanh
nghiệp, dịng tiền tài chính sẽ đươc chia làm 3 loại là dòng tiền từ hoạt động sản xuất
kinh doanh, dòng tiền từ hoạt động đầu tư và dòng tiền từ hoạt động tài chính.
Dịng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là dòng tiền ra/ vào của hoạt
động sản xuất kinh doanh, hoạt động sản xuất kinh doanh thường xoay quanh những
2

Thang Long University Library


hoạt động như mua bán các loại hàng hóa dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh, thanh toán các khoản nợ và các khoản phải thu từ hoạt động sản xuất kinh

doanh. Vậy các dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh có các khoản như: tiền trả
lương người lao động, tiền mua nguyên vật liệu, các khoản phải trả từ hoạt động sản
xuất kinh doanh, thuế phải nộp cho nhà nước,…
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: Đối với dòng tiền từ hoạt động đầu tư thì dịng
tiền phát sinh chủ yếu từ việc mua sắm, thanh lý, nhượng lại tài sản cố định, xây dựng
cơ bản, hoạt động cho vay, mua bán các công cụ nợ của các đơn vị khác. Do vậy dòng
tiền từ hoạt động đầu tư bao gồm: tiền thu từ thanh lý nhượng bán TSCĐ, thu nợ cho
vay, thu hồi các khoản vốn đầu tư vào các đơn vị khác, chi mua sắm TSCĐ, xây dựng
cơ bản, chi cho vay, chi đầu tư và các đơn vị khác,…
Dòng tiền từ hoạt động tài chính: đối với hoạt động tài chính thì dịng tiền
phát sinh chủ yếu liên quan đến các nghiệp vụ nhận vốn, rút vốn từ các chủ sở hữu và
các nghiệp vụ đi vay, trả nợ vay. Do vậy các chỉ tiêu thuộc lưu chuyển tiền từ hoạt
động tài chính thường bao gồm: tiền thu do chủ sở hữu góp vốn, tiền chi trả vốn góp
cho chủ sở hữu, tiền vay nhận được, tiền trả nợ vay,…
1.2.

Quản trị dòng tiền

1.2.1

Khái niệm quản trị dòng tiền
Các vấn đề về dòng tiền cũng tiềm ẩn những nguy cơ tương tự như những vấn
đề về huyết áp, tim mạch của cơ thể con người. Những nguy cơ tiềm ẩn này có thể dẫn
đến tai biến, đột quỵ bất kỳ lúc nào, kế cả đối với những cơ thể đang rất khỏe mạnh,
cường tráng.
Cash flow, tức dòng tiền, về bản chất là dòng chuyển động tiền tệ đi vào và đi
ra của doanh nghiệp, là dòng chảy tiền vào (cash inflow) và tiền ra (cash outflow), tạo
nên khả năng thanh toán (solvency) hoặc tình trạng mất khả năng thanh tốn
(insolvency) của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có hoạt động quản trị tài chính
chun nghiệp khơng bao giờ dám bỏ qua hoặc xem nhẹ khâu quản trị dịng tiền (cash

flow management), nếu khơng muốn gặp phải “cái chết bất ngờ”.
Việc quản trị dòng tiền rất quan trọng đối với doanh nghiệp chính vì vậy, các
nhà quản trị doanh nghiệp cần tổ chức thực hiện thường xun việc phân tích và hoạch
định dịng tiền.
Phân tích dịng tiền (cash flow analysis) là hoạt động nghiên cứu chu kỳ của
các khoản tiền vào và ra của doanh nghiệp, nhằm mục đích xác định việc dư hay thiếu
của dòng tiền tại các thời điểm cùng với nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng của
việc dư hay thiếu này. Phân tích dịng tiền bao gồm việc phân tích các hoạt động của

3


doanh nghiệp có ảnh hưởng đến dịng tiền ra, vào, chẳng hạn như các khoản phải thu,
các khoản vay, các khoản phải chi, thời hạn phải trả các khoản nợ...
Hoạch định dòng tiền là hoạt động điều khiển dòng tiền ra vào trong tương lai
theo ý doanh nghiệp nhằm tạo ra và duy trì trạng thái tiền mặt phù hợp với hoạt động
của doanh nghiệp, thông thường là vừa đủ, cộng với số phần trăm dự phịng tùy theo
tình hình thực tế từng doanh nghiệp. Trên cơ sở phân tích các chu kỳ tiền vào, tiền ra
và xác định được những vấn đề tiềm ẩn đối với dòng tiền, các chun gia sẽ có những
điều chỉnh thích hợp để tiền vào, tiền ra được hài hịa, khơng bị thiếu hụt nghiêm trọng
hoặc dư thừa quá mức cần thiết.
Có thể quản trị dòng tiền theo thời gian theo ngắn hạn và dài hạn thơng qua
việc phân tích dịng tiền và hoạch định dòng tiền.
Quản trị dòng tiền ngắn hạn: là việc phân tích và theo dõi, điều chỉnh dịng
tiền ra vào trong doanh nghiệp có thời gian luân chuyển dưới 1 năm hoặc trong một
chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Quản trị dòng tiền dài hạn là việc cân đối dòng tiền ra và dòng tiền vào trong
doanh nghiệp với thời hạn luân chuyển trên 1 năm hoặc hơn một chu kỳ sản xuất kinh
doanh.
1.2.2 Nguyên tắc quản trị dòng tiền

Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2009 càng khẳng định tầm quan trọng của
dòng tiền. Từ chỗ quan tâm đến doanh thu và lợi nhuận, giờ đây các doanh nghiệp bắt
đầu ý thức về tình trạng khá phổ biến là “kinh doanh có lời nhưng lại mất khả năng
thanh tốn”. Thực tế, việc quản lý dịng tiền khơng phải là chuyện đơn giản. Nhiều
công ty cố gắng liệt kê tất cả khoản thu chi và tìm biện pháp dự báo, tăng thu, giảm chi
đối với từng khoản mục. Điều này tốn nhiều nguồn lực, cả về con người lẫn thời gian,
trong khi kết quả chưa chắc đã thật tốt. Nguyên nhân là người thực hiện ln chìm
ngập trong hàng núi chi tiết nhỏ và tốn nhiều thời gian cho những việc không mấy
quan trọng.
Nguyên tắc 80/20 phải được xem xét một cách linh hoạt. Bởi lẽ, một khoản
mục trong quá khứ chiếm giá trị nhỏ nhưng năm sau có thể tăng vọt đột biến và làm
phá sản kế hoạch dòng tiền.
Giải pháp cho vấn đề này là áp dụng quy tắc 80/20 trong việc quản lý dòng
tiền. 80% dòng tiền được tạo ra từ 20% khoản mục. Chỉ cần tập trung vào 20% khoản
mục này, doanh nghiệp sẽ có thể kiểm sốt được 80% dòng tiền. Đây là cách làm đảm
bảo hiệu quả trong khi lại không cần phải huy động nhiều nguồn lực cho việc lập kế
hoạch và theo dõi.
Doanh thu chỉ mới nói lên một khía cạnh của dịng tiền. Dịng chi ra cũng
quan trọng khơng kém, nếu khơng muốn nói là hơn vì cấp quản lý ít quan tâm đến vấn
4

Thang Long University Library


đề này. Thơng thường, dịng tiền thu - chi đến từ 3 khoản mục lớn: tồn kho, khoản phải
trả và khoản phải thu. Khoản phải trả liên quan trực tiếp đến trách nhiệm của bộ phận
cung ứng - mua hàng. Khoản phải thu là trách nhiệm của bộ phận kinh doanh, còn tồn
kho là sự phối hợp giữa bộ phận sản xuất và kinh doanh.
Phải trả là các khoản thanh tốn cho nhà cung cấp đầu vào của cơng ty. Thời
gian phải trả, tức thời gian nợ nhà cung cấp, càng dài thì càng có lợi cho dịng tiền. Ví

dụ, bộ phận cung ứng đã đàm phán kéo dài được thời gian thanh toán thêm 15 ngày
với một nhà cung cấp lớn, nhờ đó làm giảm đáng kể áp lực chi tiền mặt cho cơng ty.
Nếu bộ phận tài chính chậm nắm bắt điều này, sẽ dẫn đến việc duy trì quá nhiều tiền
mặt hơn mức cần thiết và gây lãng phí, gia tăng chi phí sử dụng vốn.
Ngược lại với khoản phải trả, khoản phải thu là phần doanh thu khách hàng
mua chịu của công ty. Bộ phận kinh doanh thường có xu hướng lơi lỏng đối với các
khoản bán hàng trả chậm để đạt mục tiêu doanh số. Điều này dẫn đến doanh thu cao,
nhưng khả năng tiền mặt kém do thời hạn trả chậm bị kéo dài. Việc áp dụng quy tắc
80/20 đối với khoản phải thu cũng tương tự như khoản phải trả. Nếu bộ phận kinh
doanh điều chỉnh chính sách bán hàng trả chậm đối với 20% số lượng khách hàng
nhưng chiếm đến 80% doanh số thì dịng tiền sẽ bị ảnh hưởng rất mạnh. Một lần nữa,
có thơng tin kịp thời từ bộ phận kinh doanh sẽ giúp bộ phận tài chính có sự ứng phó
phù hợp.
Lượng hàng tồn kho liên quan đến trách nhiệm của bộ phận sản xuất và kinh
doanh. Bộ phận sản xuất sẽ căn cứ vào kế hoạch sản xuất để tính tốn trữ ngun vật
liệu và bán thành phẩm cần thiết cho quy trình sản xuất. Bộ phận kinh doanh thì phải
đảm bảo lượng thành phẩm trong kho đủ đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Công ty
nào cũng muốn duy trì được lượng tồn kho vừa đủ, nhưng rà sốt theo ngun tắc
80/20 có thể thấy một thực tế trái ngược. Đó là sẽ có những mặt hàng đem lại doanh
thu ít nhưng tồn kho nhiều. Hay có một vài khâu sản xuất nào đó đang duy trì lượng
bán thành phẩm, nguyên liệu quá cao so với các khâu cịn lại. Vì thế, việc tinh gọn
những hạng mục chiếm tồn kho lớn sẽ đem lại một dòng tiền đáng kể.
Nguyên lý 80/20 luôn phải được xem xét một cách linh hoạt. Một khoản mục
trong quá khứ chiếm giá trị nhỏ, nhưng năm sau có thể tăng vọt đột biến và làm phá
sản kế hoạch dịng tiền nếu khơng được lường trước. Từ chỗ nằm trong 20% ít quan
trọng, khoản mục đó có thể thay đổi vị trí để trở thành 80% chính yếu. Thường gặp
nhất là trường hợp công ty quyết định đầu tư tài sản, bao gồm cả tài sản cố định và tài
sản tài chính.

5



1.2.3 Mục đích và vai trị quản trị dịng tiền
1.2.3.1 Mục đích của quản trị dịng tiền
Mục đích của quản trị dịng tiền là dự đốn tình trạng thâm hụt hay dư thừa
tiền để từ đó có những phương án giải quyết thông qua việc đối chiếu số liệu thực tế
với số liệu kế hoạch. Ngồi ra, quản trị dịng tiền còn xác lập các hạn mức vay vốn và
tối ưu hóa chi phí vốn. Nhà quản trị có thể dễ dàng kiểm sốt được tình hình tài chính,
tình hình tỷ giá thơng qua việc phân tích dịng tiền, bên cạnh đó quan trị dịng tiền cịn
có tác dụng giúp kiểm soát và thiết lập các mục tiêu chiến lược, lập kế hoạch đầu tư
thẩm định dự án và quản lý vốn lưu động. Để đạt được những mục tiêu trên, các nhà
quản lý cần dự báo số lượng tiền thu, chi trên cơ sở các giả định và tin cậy về doanh
thu và chi phí, đồng thời cịn phải dự báo thời gian thu, chi trên cơ sở phân tích độ trễ
và thời gian nổi của tiền. Yêu cầu được đặt ra là kế hoạch điều chỉnh định kì phải được
điều chỉnh và cập nhật liên tục, quản trị dòng tiền phải được tiến hành theo tuần, tháng
hoặc quý bằng cách so sánh số liệu thực tế với số liệu trên kế hoạch để từ đó có những
điều chỉnh và cập nhật phù hợp.
1.2.3.2 Vai trò của quản trị dịng tiền
Đối với doanh nghiệp, dịng tiền đóng vai trị vơ cùng quan trọng như dịng
máu trong cơ thể. Có những trường hợp, trong hoạt động kinh doanh, nhìn vào các báo
cáo tài chính của CƠNG TY thấy rõ họ có lợi nhuận nhưng lại khơng thể trả được các
khoản nợ đến hạn hoặc chậm trả lương cho nhân viên... Những việc này làm cho
CƠNG TY mất uy tín, sản xuất kinh doanh đình trệ. Vì vậy, quản trị tốt dịng tiền
khơng những tránh bị mất khả năng thanh tốn, rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi vay mà còn có
rất nhiều lợi ích khác như:
Bảo đảm uy tín với nhà cung cấp, nhà thầu: Nếu doanh nghiệp luôn thanh tốn
đầy đủ và đúng hạn thì nhà cung cấp sẽ rất yên tâm để cung cấp hàng hóa và dịch vụ
cho doanh nghiệp. Sẽ có rất nhiều lợi ích mà doanh nghiệp nhận được từ việc này như:
được ưu tiên cung cấp hàng hóa, ưu đãi về giá, ưu đãi về bảo hành, được nới rộng điều
khoản thanh toán,… Tất cả những lợi ích đó sẽ làm cho doanh nghiệp ln có đầu vào

ổn định, khơng mất chi phí tìm nguồn cung mới, tăng khả năng cạnh tranh và từ đó
tăng lợi nhuận, tăng dịng tiền.
Bảo đảm uy tín với bên cho vay: Một công ty quản lý tốt là cơng ty sử dụng
chi phí bình qn thấp nhất và mức độ an tồn tài chính cao nhất. Để có được điều kiện
vay tốt thì trước hết doanh nghiệp phải chứng tỏ được khả năng trả nợ gốc và lãi vay
bằng cách quản trị dòng tiền hiệu quả. Từ việc phải quản trị dòng tiền tốt doanh nghiệp
sẽ chú ý đến toàn bộ các mặt hoạt động khác: hướng vào thị trường tốt, thu tiền tốt,
quản trị chi phí tốt, dự án đầu tư khả thi, tính thanh khoản cao các tài sản thế chấp,…
6

Thang Long University Library


Cơng ty có nợ nhiều cũng khơng q lo so với việc bên cho vay không tiếp tục hỗ trợ,
do vậy việc quản trị dòng tiền là mấu chốt của vấn đề.
Bảo đảm cho cán bộ công nhân an tâm làm việc: Nhân lực là nguồn vốn rất
quý đối với công ty, họ là những người trực tiếp tạo ra giá trị cho doanh nghiệp, doanh
nghiệp có đội ngũ tốt sẽ tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường. Sản phẩm làm ra chất
lượng tốt hơn, năng suất cao hơn, giá thành hạ hơn…Như vậy dòng tiền sẽ tốt hơn.
Nếu cơng ty có được đội ngũ tốt thì phải giữ và phát triển hơn bằng cách trả thù lao
xứng đáng, bảo đảm đời sống vật chất cho họ, đối xử tốt với họ. Để làm được điều đó
thì phải quản trị tốt dòng tiền. trả đủ, kịp thời lương và các nghĩa vụ xã hội khác. Điều
đó khơng những tốt cho họ mà cịn tốt cho cơng ty cả về năng lực cạnh tranh và hình
ảnh cơng ty trên thị trường lao động.
Sử dụng tối ưu, hiệu quả nguồn vốn: Kiểm tra sự hợp lý trong việc huy động
và sử dụng: tiền có bị nhàn rỗi q nhiều khơng, tiền có đảm bảo sự thanh khoản
khơng, tiền ngắn hạn và dài hạn có được sử dụng cân đối khơng, cơ cấu chi phí vốn
bình qn ( giữa vốn tự có và vốn vay) đã tối ưu chưa, các rủi ro nào công ty phải hoặc
sẽ phải gánh chịu…Để trả lời câu hỏi trên thì phải xem xét việc quản trị dịng tiền.
Giữ vững niềm tin của cổ đơng: các cổ đơng là các nhà đầu tư, mục đích chính

là lợi nhuận và giá trị tăng trên phần đầu tư. Để số tiền họ đầu tư ra không bị rủi ro, có
thể trình bày cho họ phương pháp quản trị dịng tiền mà doanh nghiệp đang tiến hành
để họ yên tâm.
1.3. Nội dung quản trị dòng tiền ngắn hạn trong doanh nghiệp
1.3.1. Quản trị dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh là các dòng tiền ra và vào trực
tiếp liên quan đến thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được ghi nhận trên bảng
thu nhập. Vì vậy quản trị dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ liên quan trực
tiếp đến quản lý doanh thu, chí phí, hàng tồn kho, khoản phải thu, phải trả trong doanh
nghiệp.
1.3.1.1.
Quản lý doanh thu
Doanh thu là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hóa, cung ứng dịch vụ sau khi
trừ đi các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại được khách hàng chấp nhận
thanh tốn ( khơng phân biệt đã thu hay chưa thu được tiền).
Trong kinh doanh, một trong những chỉ tiêu kinh tế quan trọng nhất mà doanh
nghiệp ln ln phải quan tâm đó là doanh thu. Doanh thu là nguồn thu chủ yếu bù
đắp chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra, tạo ra lợi nhuận và phản ánh kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp trong một thời kỳ. Chỉ tiêu này ảnh hưởng
trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp và thu nhập của người lao động. Doanh thu
càng cao và ổn định chứng tỏ doanh nghiệp ngày càng phát triển. Do vậy, để đưa ra
7


được những kết luận chính xác nhất về sự thay đổi của dòng tiền và vai trò của dòng
tiền đối với sự phát triển của doanh nghiệp cần thiết phải thực hiện công tác quản trị
doanh thu của doanh nghiệp.
Trong thực tế, doanh thu của doanh nghiệp cao hay thấp phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố, cụ thể:
Thứ nhất là kết cấu mẫu mã hàng hóa: Mỗi doanh nghiệp có thể sản xuất

nhiều sản phẩm khác nhau, giá cả của chúng cũng khác nhau. Những sản phẩm có vai
trị quan trọng, có tính chất chiến lược đối với nền kinh tế quốc dân, nhà nước sẽ định
giá, còn lại căn cứ vào tính hình cung cầu trên thị trường mà doanh nghiệp xây dựng
giá bán sản phẩm. Việc thay đổi kết cấu mẫu mã hàng hóa cũng ảnh hưởng lớn đến
doanh thu, tuy nhiên cũng cần thấy rằng mỗi loại sản phẩm đều có tác dụng nhất định
trong việc thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dung, cho nên phấn đấu tăng doanh thu các
doanh nghiệp cũng nên chú ý đến việc thực hiện đảm bảo kế hoạch sản xuất những mặt
hàng mà doanh nghiệp đó đã lý hợp đồng.
Thứ hai là chất lượng hàng hóa: Việc sản xuất kinh doanh gắn liền với việc
đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ. Chất lượng sản phẩm
hàng hóa và dịch vụ có ảnh hưởng lớn đến giá cả sản phẩm và dịch vụ, do đó ảnh
hưởng trực tiếp đến doanh thu. Ở các doanh nghiệp sản xuất, số sản phẩm được sản
xuất ra có thể phân loại thành những sản phẩm khác nhau về giá bán và chất lượng.
Sản phẩm có chất lượng tốt hơn thì giá sẽ cao hơn vì vậy chất lượng chính là giá trị
được tạo thêm. Nâng cao chất lượng sản phẩm còn tạo điều kiện tiêu thụ sản phẩm dễ
dàng, nhanh chóng thu được tiền bán hàng.
Thứ ba là giá cả hàng hóa: Trong trường hợp các nhân tố khác khơng thay đổi,
thì việc thay đổi giá bán có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu. Việc thay đổi giá bán
(giá bán cao hay thấp) một phần quan trọng do quan hệ cung cầu trên thị trường quyết
định. Để đảm bảo được doanh thu, doanh nghiệp phải có những quyết định về giá cả,
giá cả phải bù đắp chi phí đã tiêu hao và tạo nên lợi nhuận thỏa đáng để thực hiện tái
sản xuất mở rộng. Doanh nghiệp phải ln bám sát tình hình thị trường để quyết định
mở rộng hay thu hẹp nguồn hàng hóa mà doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh, tùy
thuộc vào quan hệ cung cầu mà doanh nghiệp có thể rơi vào ba trạng thái: lãi, lỗ hoặc
hòa vốn.
Thứ tư là thể thức thanh toán: Việc lựa chọn phương thức tiêu thụ và thanh
toán tiền hàng cũng có ảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Thông thường trong tiêu thụ sản phẩm, sự vận động của hàng hóa và sự vận động của
tiền vốn là đồng thời. Song trong điều kiện cạnh tranh thị trường, các doanh nghiệp
bán hàng thường phải dành sự ưu ái nhất định cho người mua như chiết khấu thanh

toán, chiết khấu hàng bán,…
8

Thang Long University Library


Cuối cùng là công tác tiếp thị: thị trường tiêu thụ có ảnh hưởng rất nhiều đến
doanh thu tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp. Để thị trường tiêu thụ hàng hóa được
mở rộng thì cơng tác tiếp thị là yếu tố quan trọng của doanh nghiệp. Có thể nói hiệu
quả của công tác tiếp thị sẽ làm cho quy mơ thị trường của sản phẩm lớn dần. Vì vậy,
việc khai thác là mở rộng thị trường tiêu thụ là một nhân tố quan trọng để tăng doanh
thu của doanh nghiệp.
1.3.1.2.
Quản lý chi phí
Sự phát sinh và phát triển của xã hội lồi người gắn liền với q trình sản
xuất.
Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự
vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác, q
trình sản xuất hàng hố là quá trình kết hợp giữa ba yếu tố : tư liệu lao động, đối tượng
lao động và sức lao động. Đồng thời q trình sản xuất hàng hố cũng chính là q
trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên. Như vậy để tiến hành sản xuất hàng
hố, người lao động phải bỏ chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối
tượng lao động. Vì thế sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm
sản xuất là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản
xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là toàn bộ chi phí sản xuất,
chi phí tiêu thụ sản phẩm và các khoản tiền thuế mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực
hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Các chi phí mà doanh nghiệp chi ra cấu thành nên giá trị của sản phẩm, dịch
vụ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Giá trị sản phẩm gồm ba bộ phận là :

Toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình tạo ra sản phẩm
dịch vụ như : Khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu, công cụ, năng lượng...
Bộ phận này được gọi là hao phí vật chất.
Chi phí tiền lương, tiền cơng phải trả cho người lao động tham gia quá trình
sản xuất tạo ra sản phẩm, dịch vụ, được gọi là hao phí lao động cần thiết.
Giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình hoạt động sản xuất ra giá
trị sản phẩm, dịch vụ.
Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền
Tiền mặt là tài sản có tính lỏng nhất ( tính thanh khoản) cao nhất nên doanh
nghiệp cần dự trữ tiền để thực hiện một số mục đích như: đảm bảo hoạt động thường
1.3.1.3.

nhật như trả tiền khi mua hàng, thanh toán nợ cho người bán, trả lương, thưởng,
thuế,… ln được duy trì đều đặn; hay để đối phó với các nhân tố bất thường có thể
xảy ra trong tương lai như tích trữ cho mùa, đồng thời sẵn sang nắm bắt những cơ hội
9


đầu tư thuận lợi trong kinh doanh như mua nguyên liệu dự trữ khi thị trường giảm giá,
hoặc tỷ giá biến động thuận lợi.
Quản lý tiền mặt là một quá trình bao gồm việc thu hồi nợ, kiểm sốt chi tiêu,
bù đắp thâm hụt ngân sách, dự báo nhu cầu tiền mặt của doanh nghiệp, đầu tư những
khoản tiền nhàn rỗi và trả tiền cho các ngân hàng. Vì vậy mục tiêu của quản trị tiền
mặt là tối thiếu hóa một phần hay tồn bộ chi phí giao dịch, gồm phí chuyển tiền, hoa
hồng mơi giới và chi phí cơ hội của số tiền mặt tồn quỹ không sinh lời.
Để lựa chọn phương thức thu tiền tối ưu, ta cần đánh giá hiệu quả các phương
thức thu tiền đó, phương thức thu tiền đề xuất và phương thức thu tiền hiện tại trên cơ
sở so sánh lợi ích sau thuế tăng thêm và chi phí thuế tăng thêm. Ngồi ra, để thúc đẩy
tiền được thu hồi nhanh hơn, doanh nghiệp thường cung cấp chiết khấu thanh toán,
tăng tốc độ bán hàng hoặc thay đổi phương thức thu nợ,…

Đối với quản lý chi tiền, điều khoản chiết khấu tiền mặt cũng đối với khoản
thanh toán sớm cũng là một điều khoản thường gặp trong các điều kiện mua hàng. Với
tư cách người mua chịu, cơng ty nên quyết định thanh tốn sớm để nhận chiết khấu
nếu chi phí cơ hội sử dụng vốn của công ty thấp hơn tỷ lệ chiết khấu được hưởng,
thậm chí cơng ty có thể đi vay ngắn hạn ngân hàng để thanh toán sớm và hưởng chiết
khấu nếu tỷ lệ lãi suất đi vay thấp hơn tỷ lệ chiết khấu được hưởng. Vấn đề quan trọng
là xây dựng quy trình thanh tốn hợp lý sao cho khơng trả sau ngày đến hạn để giữ
vững uy tín, đồng thời cũng không trả quá sớm làm giảm lượng tiền sẵn có để cơng ty
cịn thực hiện đầu tư, lợi ích và chi phí của tất cả các phương thức chi tiền đều phải
được xem xét.
Mơ hình chung
Lợi ích tăng thêm : B=t*TS*I*(1-t)
Trong đó:
B: Lợi ích tăng thêm
t= Thời gian thu tiền được rút ngắn hoặc thời gian chi tiền tăng thêm.
TS: Quy mô chuyển tiền: số tiền đang chuyển trong một năm, một chu kỳ hay
một giao dịch.
I: lãi suất đầu tư được xác định theo ngày( vì t tính theo ngày
T: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chi phí tăng thêm: C= (C2-C1)* (1-t)
Trong đó:
C: Chi phí tăng thêm sau thuế của phương thức thu tiền hiện tại so với
phương thức thu tiền đề xuất.
C2: chi phí phương thức thu tiền mới.
C1: Chi phí phương thức thu tiền hiện tại.
10

Thang Long University Library



Trên cơ sở so sánh B và C để rút ra kết luận:
Nếu B > C: lựa chọn phương thức thu tiền đề xuất
B < C: lựa chọn phương thức hiện tại.
B = C: bàng quan.
1.3.1.4.

Quản lý phải thu khách hàng
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ công ty do mua chịu hàng hố hoặc
dịch vụ. Có thể nói hầu hết các cơng ty đều phát sinh các khoản phải thu nhưng với
mức độ khác nhau, từ mức khơng đáng kể cho đến mức khơng thể kiểm sốt nổi. Kiểm
soát khoản phải thu liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu không
bán chịu hàng hố thì sẽ mất đi cơ hội bán hàng, do đó, mất đi lợi nhuận. Nếu bán chịu
hàng hố q nhiều thì chi phí cho khoản phải thu tăng và nguy cơ phát sinh các khoản
nợ khó địi, do đó, rủi ro khơng thu hồi được nợ cũng gia tăng. Vì vậy, cơng ty cần có
chính sách bán chịu phù hợp.
Khoản phải thu của công ty phát sinh nhiều hay ít phụ thuộc vào các yếu tố
như
tình hình nền kinh tế, giá cả sản phẩm, chất lượng sản phẩm, và chính sách
bán chịu của cơng ty. Trong các yếu tố này, chính sách bán chịu ảnh hưởng mạnh nhất
đến khoản phải thu và sự kiểm soát của giám đốc tài chính. Giám đốc tài chính có thể
thay đổi mức độ bán chịu để kiểm soát khoản phải thu sao cho phù hợp với sự đánh đổi
giữa lợi nhuận và rủi ro. Hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu có thể kích thích được nhu cầu
dẫn tới gia tăng doanh thu và lợi nhuận, nhưng vì bán chịu sẽ làm phát sinh khoản phải
thu, và do bao giờ cũng có chi phí đi kèm theo khoản phải thu nên giám đốc tài chính
cần xem xét cẩn thận sự đánh đổi này. Liên quan đến chính sách bán chịu sẽ có các
vấn đề như tiêu chuẩn bán chịu ,điều khoản bán chịu và chính sách và quy trình thu nợ.
Tiêu chuẩn bán chịu:
Tiêu chuẩn bán chịu là tiêu chuẩn tối thiểu về mặt uy tín tín dụng của khách
hàng để được cơng ty chấp nhận bán chịu hàng hoá hoặc dịch vụ. Tiêu chuẩn bán chịu
là một bộ phận cấu thành chính sách bán chịu của công ty và mỗi công ty đều thiết lập

tiêu chuẩn bán chịu của mình chính thức hoặc khơng chính thức.
Tiêu chuẩn bán chịu nói riêng và chính sách bán chịu nói chung có ảnh hưởng
đáng kể đến doanh thu của công ty. Nếu đối thủ cạnh tranh mở rộng chính sách bán
chịu, trong khi chúng ta khơng phản ứng lại điều này, thì nỗ lực tiếp thị sẽ bị ảnh
hưởng nghiêm trọng bởi vì bán chịu là yếu tố ảnh hưởng rất lớn và có tác dụng kích
thích nhu cầu. Về mặt lý thuyết, cơng ty nên hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu đến mức có
thể chấp nhận được, sao cho lợi nhuận tạo ra do gia tăng doanh thu, như là kết quả của
chính sách bán chịu, vượt quá mức chi phí phát sinh do bán chịu. Ở đây có sự đánh đổi
giữa lợi nhuận tăng thêm và chi phí liên quan đến khoản phải thu tăng thêm, do hạ thấp
11


tiêu chuẩn bán chịu. Vấn đề đặt ra là khi nào công ty nên nới lỏng tiêu chuẩn bán chịu
và khi nào công ty không nên nới lỏng tiêu chuẩn bán chịu.
Điều khoản bán chịu
Điều khoản bán chịu là điều khoản xác định độ dài thời gian hay thời hạn bán
chịu và tỷ lệ chiết khấu áp dụng nếu khách hàng trả sớm hơn thời gian bán chịu cho
phép. Ví dụ điều khoản bán chịu “2/10 net 30” có nghĩa là khách hàng được hưởng 2%
chiết khấu nếu thanh toán trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoá đơn được phát hành
và nếu khách hàng không lấy chiết khấu thì khách hàng được trả chậm trong thời gian
30 ngày kể từ ngày phát hành hố đơn.
Chính sách bán chịu không chỉ liên quan đến tiêu chuẩn bán chịu như vừa
xem xét mà còn liên quan đến điều khoản bán chịu. Thay đổi điều khoản bán chịu lại
liên quan đến hai thứ: thay đổi thời hạn bán chịu, và thay đổi tỷ lệ chiết khấu.
Chính sách thu nợ:
Khi cơng ty đã quyết định cấp tín dụng rồi, thì cịn một công việc nữa cần phải
làm là theo dõi chặt chẽ khoản phải thu khách hàng để đảm bảo không bị thất thoát. Tỷ
lệ thu được các khoản phải thu phản ánh tính hiệu quả của chính sách thu tiền. Ta có
các bước thu hồi tiền cho doanh nghiệp như sau:
Cập nhật danh mục khách hàng: Một trong những thách thức lớn nhất mà

công ty phải đối mặt hiện nay là quản lý danh sách khách hàng một cách có chiến lược
nhằm tối ưu hóa hiệu suất thu hồi nợ. Quản lý danh sách khách hàng hiệu quả sẽ giúp
các công ty phân loại được khách hành dựa trên mức độ rủi ro. Đối với những khoản
nợ có độ rủi ro thấp và khách hàng khơng thường xun thanh tốn nợ đúng hạn, cơng
ty cần có thơng báo nhắc nhở hoặc thực hiện một cuộc gọi cho khách hàng qua hệ
thống trả lời điện thoại được điện tốn hóa để nắm được thơng tin về việc thanh tốn.
Điều này sẽ giúp tiết kiệm được nhiều thời gian và nhân lực để các nhân viên có thể
tập trung vào những khoản nợ có rủi ro cao hơn.
Ghi nhận và thơng báo cơng nợ: Kế tốn cơng nợ có nhiệm vụ thực hiện kiểm
tra trên hệ thống xem khách hàng có đủ điều kiện thực hiện công nợ hay không, giao
dịch đúng chưa ( xem khách hàng đã từng vay nợ công ty hay chưa, có thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ cơng nợ hay khơng,…). Sau đó kế tốn cơng nợ xác định chứng từ, theo
dõi công nợ trên hệ thống.
Thu tiền: Kế tốn cơng nợ thực hiện lập giao dịch thu tiền trên hệ thống, xác
nhận công nợ, thực hiện in phiếu thu và lấy các xác nhận có liên quan, sau đó thực
hiện thu hồi cơng nợ cơng ty.
Bù trừ cơng nợ: Kế tốn cơng nợ kiểm tra giấy tờ cơng nợ, thực hiện giao dịch
bù trừ công nợ trên hệ thống cho khách hàng, theo dõi chứng từ. Bộ phân kế toán sẽ
12

Thang Long University Library


thực hiện duyệt chứng từ cho khách hàng rồi sau đó tiếp tục theo dõi cơng nợ trên hệ
thống của doanh nghiệp.
1.3.1.5.

Quản lý hàng tồn kho

Hàng tồn kho là tất cả những nguồn lực dự trữ nhằm đáp ứng cho nhu cầu hiện

tại hoặc tương lai. Hàng tồn kho không chỉ có tồn kho thành phẩm mà cịn có tồn kho
sản phẩm dở dang, tồn kho nguyên vật liệu/linh kiện và tồn kho công cụ dụng cụ dùng
trong sản xuất…Trong một doanh nghiệp, hàng tồn kho bao giờ cũng là một trong
những tài sản có giá trị lớn nhất trên tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp đó. Thơng
thường giá trị hàng tồn kho chiếm 40% - 50% tổng giá trị tài sản của một doanh
nghiệp. Chính vì lẽ đó, việc kiểm sốt tốt hàng tồn kho ln là một vấn đề hết sức cần
thiết và chủ yếu trong quản trị sản xuất tác nghiệp.
Tồn kho là cầu nối giữa sản xuất và tiêu thụ. Người bán hàng nào cũng muốn
nâng cao mức tồn kho để đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng; nhân viên
phụ trách sản xuất và tác nghiệp cũng thích có một lượng tồn kho lớn vì nhờ đó mà họ
lập kế hoạch sản xuất dễ dàng hơn. Tuy nhiên, đối với bộ phận tài vụ thì bao giờ cũng
muốn hàng tồn kho được giữ ở mức thấp nhất, bởi vì tiền nằm ở hàng tồn kho sẽ
không chi tiêu vào mục khác được. Do đó, kiểm tra tồn kho là việc làm khơng thể
thiếu được, qua đó doanh nghiệp có thể giữ lượng tồn kho ở mức “vừa đủ”. Có nghĩa
là khơng “q nhiều” mà cũng đừng “quá ít”.
Khi mức tồn kho quá nhiều sẽ dẫn đến chi phí tăng cao; đối với một số hàng hoá
nếu dự trữ quá lâu sẽ bị hư hỏng, hao hụt, giảm chất lượng… Điều này sẽ gây khó
khăn trong việc cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường. Ngược lại, lượng tồn kho
không đủ sẽ làm giảm doanh số bán hàng (đối với hàng tồn kho là thành phẩm), ngồi
ra có thể dẫn đến tình trạng khách hàng sẽ chuyển sang mua hàng của đối thủ cạnh
tranh khi nhu cầu của họ không được đáp ứng.
Trong rất nhiều loại hàng hóa tồn kho, khơng phải loại hàng hóa nào cũng có vai
trị như nhau trong việc bảo quản trong kho hàng. Để quản lý tồn kho hiệu quả người
ta phải phân loại hàng hóa dự trữ thành các nhóm theo mực độ quan trọng của chúng
trong dự trữ, bảo quản. Phương pháp được sử dụng để phân loại là phương pháp ABC. Phương pháp này được phát triển dựa trên một nguyên lý do một nhà kinh tế học
Italia vào thế kỷ 19 là Pareto tìm ra. Ơng đã quan sát thấy rằng trong một tập hợp có
nhiều chủng loại khác nhau thì chỉ có một số nhỏ chủng loại lại chiếm giá trị đáng kể
trong cả tập hợp.

13



Sơ đồ 1. 1.Mơ hình A-B-C ( The ABC Inventory Menthod)
Giá trị tích lũy

15% Nhóm A
35%
Nhóm B

Nhóm C

50%

10%

30%

60%

% loại tồn kho

Giá trị hàng tồn kho hàng năm được xác định bằng cách lấy nhu cầu hàng năm
của từng loại hàng tồn kho nhân với chi phí tồn kho đơn vị. Tiêu chuẩn để xếp các loại
hàng tồn kho vào các nhóm là:
-Nhóm A: Bao gồm các loại hàng có giá trị hàng năm từ 70 - 80% tổng giá trị tồn
kho, nhưng về số lượng chỉ chiếm 15 - 20% tổng số hàng tồn kho;
-Nhóm B: Gồm các loại hàng có giá trị hàng năm từ 25 - 30% tổng giá trị hàng
tồn kho, nhưng về sản lượng chúng chiếm từ 30 - 35% tổng số hàng tồn kho;
- Nhóm C: gồm những loại hàng có giá trị hàng năm nhỏ, giá trị hàng năm chỉ
chiếm 5 -10% tổng giá trị tồn kho. Tuy nhiên về số lượng chúng lại chiếm khoảng 50 –

55% tổng số hàng tồn kho.
Bằng việc chia hàng lưu kho thành nhiều nhóm, cơng ty có thể tập trung vào
nhóm mà cần sự kiểm sốt hiệu quả nhất, mà cụ thể ở đây là nhóm A, tiếp theo là
nhóm B và cuối cùng là nhóm C. Nếu như nhóm A được xem xét quản lý một cách
thường xun thì nhóm B sẽ ít được thường xun hơn , có thể là hàng tháng, hàng
q cịn nhóm C sẽ ít hơn nữa, có thể là hàng năm.
Ưu điểm của quản lý hàng tồn kho theo mơ hình ABC đó là việc phân loại hàng
hóa theo giá trị để áp dụng cho mơ hình là cơng việc đơn giản, dễ tiến hành, đồng thời
quản lý hàng tồn kho có hiệu quả do có thể sắp xếp các loại hàng hóa theo giá trị giảm
dần ( doanh nghiệp sẽ tập trung vào nhóm hàng tồn kho cần quản lý chặt chẽ nhất để
sau đó có hiệu quả kinh doanh tốt nhất). Tuy nhiên mơ hình chưa giải quyết được việc
tối thiểu hóa chi phí lưu kho.

14

Thang Long University Library


Mơ hình lượng đặt hàng kinh tế cơ bản EOQ ( The Economic Order Quantity
Model)
Mơ hình EOQ là một trong những kỹ thuật kiểm soát tồn kho phổ biến và lâu đời
nhất, nó được nghiên cứu và đề xuất từ năm 1915 do ông Ford. W. Harris đề xuất,
nhưng đến nay nó vẫn được hầu hết các doanh nghiệp sử dụng.
Để q trình phân tích đơn giản hơn ta qui ước các ký hiệu như sau:
D: Nhu cầu hàng năm;
S: Chi phí đặt hàng cho 1 đơn hàng;
H: Chi phí lưu kho cho 1 đơn vị hàng hoá;
Q: Lượng hàng đặt mua trong 1 đơn đặt hàng (Qui mô đơn hàng);
Cđh : Chi phí đặt hàng hàng năm;
Clk : Chi phí lưu kho hàng năm;

TC: Tổng chi phí tồn kho;
Q*: Lượng đặt hàng tối ưu;
T: Khoảng cách giữa hai lần đặt hàng;
ROP: Điểm đặt hàng lại;
d: Nhu cầu hàng ngày;
L: Thời gian chờ hàng
Với những giả định trên, ta xem xét các loại chi phí:
Chi phí đặt hàng hàng năm (Cđh):
Cđh=(D/Q)*S=D*S/Q
Tổng chi phí lưu kho hàng năm (Clk):
Clk= (Q/2)*H
Tổng chi phí tồn kho trong năm (TC) là tổng của chi phí đặt hàng và chi phí lưu
kho:
TC = Cđh + Clk= (D/Q)*S + (Q/2)*H

15


Sơ đồ 1. 2. Mơ hình EOQ
Chi phí
Tổng chi
Chi phí

Chi phí
đặt hàng
Số lượng đặt

Q

Qua đồ thị trên, ta thấy lượng đặt hàng tối ưu (Q*) khi tổng chi phí đạt giá trị nhỏ

nhất. Tổng chi phí nhỏ nhất tại điểm đường cong chi phí tồn trữ và chi phí đặt hàng cắt
nhau.
Do đó, lượng đặt hàng tối ưu sẽ được xác định như sau:
Q*= √
Khoảng thời gian dự trữ ( T*): là khoảng thời gian kể từ khi trong kho có số
lượng hàng hóa là Q* ( Lượng dự trữ tối ưu) cho đến khi số lượng này hết và được đáp
ứng ngay bằng số lương hàng hóa tối ưu Q* của đơn đặt hàng mới. Trên cơ sở đó, ta
tính được quãng thời gian dữ trữ tối ưu bằng cách lấy số lượng hàng sự trữ tối ưu chia
cho sức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong một ngày
T* =
1.3.1.6.

Quản lý phải trả người bán

Trong các khoản phải trả thì phải trả nhà cung cấp thường có ý nghĩa quan trọng
đối với khả năng thanh toán và uy tín của doanh nghiệp. Khi các khoản phải trả người
bán khơng có khả năng thanh tốn thì có nghĩa là có dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện
và uy tín của doanh nghiệp giảm đi. Mặt khác khi các khoản phải trả của doanh nghiệp
quá hạn chiếm tỷ trọng lớn thì nếu doanh nghiệp khơng có khả năng thanh tốn thì
nguy cơ phá sản dễ xảy ra. Do vậy việc phân tích tình hình các khoản phải trả của
doanh nghiệp là điều hết sức quan trọng. Qua việc phân tích sẽ cho thấy tình hình
16

Thang Long University Library


thanh tốn cơng nợ của doanh nghiệp và xác định các giải pháp huy động vốn, đáp ứng
nhu cầu thanh tốn góp phần ổn định tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.3.2. Quản trị dịng tiền từ hoạt động tài chính ngắn hạn
Dịng tiền trong hoạt động tài chính bao gồm các khoản thu từ phát hành cổ

phiếu, góp vốn hay chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu; tiền vay ngắn hạn, dài hạn mà
doanh nghiệp nhận được như chi trả nợ gốc vay, trả nợ thuê tài chính,… Về phương
diện quản trị dòng tiền từ hoạt động tài chính ngắn hạn gồm các khoản mục sau:
1.3.2.1.

Nợ ngắn hạn

Có hai chính sách quản lý nợ ngắn hạn mà các doanh nghiệp đang sử dụng đó là
chính sách cấp tiền và chính sách thận trọng.
Chính sách quản lý nợ ngắn hạn theo trường phái thận trọng là chính sách duy trì
mức nợ ngắn hạn thấp và có các đặc điểm:
Mức nợ ngắn hạn cao: Cách tiếp cận quản lý cấp tiến tăng phải trả người đến hết
mức có thể và thanh tốn chúng chậm cũng đến hết mức có thể miễn sao khơng gây
mất uy tín tín dụng Vay ngắn hạn cũng được sử dụng rộng rãi.
Thời gian quay vòng tiền ngắn: Thông qua việc tăng giá trị khoản phải trả người
bán và các khoản nợ đọng khác mà làm giảm vòng quay các khoản phải trả, tăng thời
gian trả nợ trung bình và làm giảm thời gian quay vịng của tiền.
Chi phí lãi thấp hơn nếu lãi suất ngắn hạn thấp hơn lãi suất dài hạn: Thơng
thường thì lãi suất ngắn hạn thấp hơn lãi suất dài hạn do đó, lợi ích dự kiến của chính
sách quản lý nợ cấp tiến là cho phép vay vốn với mức lãi suất thấp hơn so với công ty
phải trả cho tài trợ dài hạn. Nếu chi phí lãi thấp hơn, trong khi các yếu tố khác khơng
đổi thì thu nhập sẽ cao hơn.
Rủi ro và thu nhập yêu cầu: Theo đuổi việc duy trì tỷ trọng nợ ngắn hạn cao có
thể khiến các doanh nghiệp gặp rủi ro trong thanh toán do phải đáo hạn khi các khoản
nợ ngắn hạn đến hạn mà doanh nghiệp vẫn muốn có vốn. Và điều này đòi hỏi phải
được đánh đổi bằng thu nhập cao hơn.
Ngược lại, chính sách quản lý nợ ngắn hạn theo trường phái cấp tiến được thực
hiện khi doanh nghiệp duy trì nợ ngắn hạn ở mức cao, các doanh nghiệp theo trường
phái cấp tiến sẽ gặp ít rủi ro trong thanh tốn hơn do có ít các khoản nợ ngắn hạn, tận
dụng được các khoản nợ dài hạn hơn, tuy nhiên doanh nghiệp cũng cần lưu ý đến việc

chi trả lãi đúng hạn, tránh các khoản nợ dài hạn đến hạn đúng lúc.

1.3.2.2.

Trả lãi
17


Trong nền kinh tế thị trường, nguồn vốn kinh doanh được tài trợ bằng nợ vay
thường được chiếm ti trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn. Lãi tiền vay là một khoản
mục chi phí chịu ảnh hưởng biến động của số tiền vay, thời gian vay và lãi suất vay.
Quyết định khối lượng vay, thời gian vay phải tính tốn theo hướng tiết kiệm, phù hợp
với nhu cầu và lựa chọn lãi suất thích hợp. Thời gian vay và lãi suất vay phụ thuộc vào
mục đích sử dụng vốn. Nhu cầu vốn được xây dựng trong kế hoạch tài chính từng chu
kỳ của doanh nghiệp.
Sử dụng sai mục đích nguồn vốn nợ vay là một nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự
mất cân đối và phá sản các doanh nghiệp. Chính vì các nhà quản lý cần tính tốn cụ
thể việc vay bao nhiêu và trả lãi như thế nào để ln duy trì hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, tránh việc không trả lãi hoặc trả lãi quá hạn làm ảnh hưởng
đến hoạt động doanh nghiệp cũng như làm giảm uy tín của doanh nghiệp, gây khó
khăn cho việc huy động nợ sau này.
1.4.

Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn

1.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá chung
1.4.1.1.
Nhóm chỉ số khả năng thanh tốn
Khả năng thanh toán ngắn hạn=


Tổng TS ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết, tại thời điểm lập báo cáo tài chính, nếu bán tồn bộ tài sản
hiện có thì doanh nghiệp có đủ khả năng để thanh tốn các khoản nợ hay khơng? Chỉ
số càng lớn thì khả năng thanh tốn của doanh nghiệp càng cao, tình hình tài chính
càng lành mạnh và ngược lại. Theo kinh nghiệm, chỉ số này phải luôn luôn lớn hơn
hoặc bằng 1. Khả năng thanh toán ngắn hạn càng nhỏ hơn 1 thì tình hình tài chính của
doanh nghiệp càng xấu. Nếu chỉ số này < 0,5 thì tình hình tài chính của doanh nghiệp
ở tình trạng rất xấu.
Khả năng thanh tốn nhanh =

Tổng TS ngắn hạn – Hàng lưu kho
Tổng nợ ngắn hạn

Khả năng thanh toán nhanh cho ta biết một đồng nợ ngắn hạn đến hạn trả nợ,
doanh nghiệp có thể sử dụng bao nhiêu đồng TSNH để chi trả mà không cần bán hàng
tồn kho. Hàng tồn kho thông thường có tính thanh khoản kém nhất trong các TSNH
của cơng ty, vì thế chúng là các tài sản có khả năng lớn nhất bị thiệt hại giá trị trong
trường hợp thanh lý. Do vậy, thước đo khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn không
cần đến việc bán hàng tồn kho.
Khả năng thanh toán tức thời = Tiền + Các khoản tương đường tiền
18

Thang Long University Library


Nợ ngắn han
Khả năng thanh toán tức thời cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp
đang giữ, thì doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động có thể sử dụng để thanh

tốn. Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1 thì có nghĩa là doanh nghiệp khơng đủ tài sản có thể sử
dụng ngay để thanh tốn khoản nợ ngắn hạn sắp đáo hạn.
Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời

1.4.1.2.

Lợi nhuận ròng
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) =
Doanh thu thuần
Tỷ số này phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu nhằm cho biết một đồng
doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất sinh lời trên tổng TS (ROA) =
Tổng TS
ROA cho biết bình quân mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận cho cổ đông. ROA phụ thuộc nhiều vào kết quả kinh doanh trong kỳ và
đặc điểm ngành sản xuất kinh doanh. Các ngành như dịch vụ, du lịch, tư vấn, thương
mại… tỷ số này thường rất cao, trong khi các ngành như công nghiệp chế tạo, ngành
hàng không…tỷ số này thường rất thấp. Do đó, để dánh giá một cách chính xác hơn,
cần phải so sánh với bình qn ngành hoặc so sánh với một doanh nghiệp tương tự
trong ngành.
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần (ROE)=
Vốn cổ phần
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu đưa vào kinh doanh mang lại bao
nhiều đồng lợi nhuận sau thuế. Đây là tỷ số mà các cổ đơng rất quan tâm.
1.4.2. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị dòng tiền từ hoạt động sản
xuất kinh doanh
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị doanh thu của doanh nghiệp
Vốn lưu động


Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =

*100
Doanh thu thuần

Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động phản ánh số vốn lưu động cần có để đạt được
một đồng doanh thu thuần. Hệ số này càng nhỏ phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp càng cao.
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị chi phí trong doanh nghiệp
19


Lợi nhuận thuần từ HĐKD
Tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng bán =

*100
Giá vốn hàng bán

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng giá vốn
hàng bán thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
mức lợi nhuận trong giá vốn hàng bán càng lớn, thể hiện mặt hàng kinh doanh có lời
nhất, do vậy doanh nghiệp càng đẩy mạnh khối lượng tiêu thụ. Chỉ tiêu này thường
phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh ngành nghề cụ thể. Thông thường doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ ăn uống chỉ tiêu này khá cao từ 35-50% nhưng các doanh nghiệp
gia công may mặc chỉ tiêu này thường từ 10-15%
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng=

*100

Chí phí bán hàng

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi phí
bán hàng thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức
lợi nhuận trong chi phí bán hàng càng lớn, doanh nghiệp đã tiết kiệm được cho chí phí
bán hàng.
Lợi nhuận thuần HĐKD
Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý doanh nghiệp =

Chi phí quản lý
CƠNG TY

*100

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi phí
doanh nghiệp thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
múc lợi nhuận trong chi phí quản lý doanh nghiệp càng lớn, doanh nghiệp đã tiết kiệm
được cho quản lý.
EBIT
Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí =

*100
Tổng chi phí

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi phí
thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận kế toán trước thuế và lãi. Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ mức lợi nhuận trong chi phí càng lớn, doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí
chi ra trong kỳ.
Phân tích tình hình phải thu khách hàng thơng qua những chỉ tiêu
Doanh thu thuần

Hệ số thu nợ (Vòng quay các khoản phải thu) =

Phải thu khách hàng

20

Thang Long University Library


Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích các khoản phải thu quay được bao nhiêu
vịng quay bình qn doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày cho một khoản phải thu, khoản
thu quay được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi
tiền hàng kịp thời, ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên chỉ tiêu này q cao có thể phương
thức thanh tốn tiền của doanh nghiệp quá chặt chẽ, khi đó ảnh hưởng đến sản lượng
tiêu thụ. Chỉ tiêu này cho biết mức hợp lý các khoản phải thu đối với từng mặt hàng cụ
thể của doanh nghiệp trên thị trường.
365
Thời gian thu nợ trung bình =
Hệ số thu nợ
Thời gian thu nợ trung bình cho ta biết một đồng mà doanh nghiệp bán chịu thì
bao lâu mới thu hồi lại được. Chỉ tiêu này càng ngắn chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng
càng nhanh, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại, thời gian thu nợ trung bình
càng dài, chứng tỏ tốc độ thu tiền càng chậm, số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng càng
nhiều.
Các khoản phải thu quá hạn
Tỷ lệ phải thu quá hạn so với tổng phải thu =

*100
Tổng phải thu


Chỉ tiêu này mà cao chứng tỏ các khoản phải thu quán hạn chiến tỷ trọng đáng kể
trong các tổng phải thu dẫn đến khả năng thu hồi nợ khó khăn ảnh hưởng đến tình hình
tài chính của doanh nghiệp.
Các khoản phải thu quá hạn
Tỷ lệ phải thu quá hạn so với tổng tài sản =

*100
Tổng tài sản

Chỉ tiêu này mà cao chứng tỏ các khoản phải thu quá chiến chiếm tỷ trọng đáng
kể trong tổng tài sản, dẫn đến khản năng thu hồi nợ khó khăn, dấu hiệu rủi ro tài chính
xuất hiện, nguy cơ phá sản cao.
1.4.3. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị dịng tiền từ hoạt động tài
chính
Khả năng thanh tốn lãi vay (TIE)=

EBIT
Lãi vay

Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng
trả lãi như thế nào. Nếu công ty quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến gây sức
ép lên cơng ty, thậm chí dẫn tới phá sản công ty.
Khả năng trả nợ = Giá vốn hàng bán + Khấu hao+ EBIT
21


Nợ gốc + Chi phí lãi vay
Tỷ số khả năng trả nợ đo lường khả năng trả nợ gốc và lãi của doanh nghiệp từ
các nguồn như doanh thu, khấu hao và lợi nhuận trước thuế. Thông thường nợ gốc sẽ
được trang trải từ doanh thu và khấu hao, trong khi lợi nhuận trước thuế sử dụng để trả

lãi vay. Tỷ số này cho biết mỗi đồng nợ gốc và lãi có bao nhiêu đồng có thể sử dụng
để trả nợ.
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
Tỷ suất sinh lời của tiền vay =

*100
Tiền vay

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp sử dụng 100 đồng tiền vay
phục vụ cho hoạt động kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận kế toán sau
thuế. Chỉ tiêu này càng cao chúng tỏ hiệu quả kinh doanh càng tốt, đó là nhân tố hấp
dẫn nhà quản trị đưa ra quyết định vay tiền đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chỉ tiêu này cũng chứng tỏ tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình phải trả người bán thông qua những chỉ tiêu
Các khoản phải trả quá hạn
Tỷ lệ phải trả quá hạn so với tổng phải trả =

*100
Tổng phải trả

Chỉ tiêu này mà cao dẫn đến khả năng thanh toán kém, dấu hiệu rủi ro tài chính
xuất hiện, nguy cơ phá sản có thể xảy ra.
Các khoản phải trả quá hạn
Tỷ lệ phải trả quá hạn so với tổng nguồn vốn=

*100
Tổng nguồn vốn

Chỉ tiêu này đo lường tỷ lệ các khoản phải trả quá hạn so với tổng nguồn vốn mà
cơng ty có. Chỉ tiêu cảnh báo nhà quản trị doanh nghiệp về mức độ rủi ro trong tài

chính để các nhà quản trị kịp thời xem xét và xử lý tình hình. Tỷ lệ này nếu cao sẽ dẫn
đến khả năng tự chủ trong hoạt động tài chính thấp, rủi ro tài chính xuất hiện, nguy cơ
phá sản cao.

22

Thang Long University Library


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN NGẮN HẠN TẠI CÔNG
TY TNHH ĐIỆN KỸ THUẬT VIỆT NAM
2.1.

Đặc điểm kinh doanh của công ty TNHH Điện kỹ thuật Việt Nam

2.1.1. Q trình hình thành và phát triển
Tên Cơng ty: Cơng ty TNHH điện kỹ thuật Việt Nam.
Địa chỉ giao dịch: Khu tập thể Tổng cục 2, xã Xuân Đỉnh, huyện Từ Liêm, thành
phố Hà Nội.
Điện thoại:

04 22460089

Fax:

04 33639083

Mã số thuế:

0101335355


Tài khoản:

0021000537065 Ngân hàng Vietcombank Chi nhánh Thăng Long.

Vốn điều lệ: 1.990.000.000 VND (Một tỷ chín trăm chín mươi triệu đồng).
Cơng ty TNHH điện kỹ thuật Việt Nam được thành lập vào năm 2003, giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102007593 do phòng đăng ký kinh doanh Sở kế
hoạch đầu tư Hà Nội cấp, lần đầu ngày 21 tháng 01 năm 2003, đăng ký thay đổi lần 1
ngày 25 tháng 02 năm 2010.
Người đại diện pháp luật của công ty: Giám đốc Phạm Hồ Tuấn.
Năm 2008 – 2009, xây dựng Cơ sở sản xuất: Nhà máy tủ bảng điện VNTEC, tại
cụm Công nghiệp thị trấn Phùng, Đan Phượng, Hà Nội.
Công ty TNHH điện kỹ thuật Việt Nam là một công ty TNHH tự chủ về tài
chính, thực hiện hạch tốn kinh tế độc lập, có tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại
ngân hàng Vietcombank ở Việt Nam và có con dấu theo quy định của Nhà nước.

23


2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Điện Kỹ Thuật Việt Nam
Sơ đồ 2. 1. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH điện kỹ thuật Việt Nam
Giám đốc Cơng

ty

Phó Giám đốc

Phó Giám đốc
Sản xuất


Kinh doanh

Phịng
Kinh

Phịng
Tài
chính
Kế tốn

doanh

Bộ phận
Bán
hàng

Phịng
Hành
chính
Nhân sự

Phịng
Kế
hoạch
vật tư

Bộ phận

Bộ phận


Bộ phận

Quảng
cáo

Giao
nhận

Mua vật


Bộ
phận
Quản
lý kho

Tổ bảo
vệ

Tổ tạp
vụ

Phịng
Kỹ
thuật

Nhà
máy
sản

xuất

Phân
xưởng
Cơ khí

Phân
xưởng
Sơn mạ

Phân
xưởng
Điện

(Nguồn: Phịng Hành chính – Nhân sự)

24

Thang Long University Library


Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
Giám đốc
Giám đốc là người đại diện cho công ty, chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật, là
người điều hành chung tồn cơng ty. Sắp xếp, bổ nhiệm các thành viên vào các vị trí
phù hợp theo nhu cầu sản xuất từng giai đoạn, cơng việc. Là người chịu trách nhiệm về
tài chính, hạch toán, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và ủy quyền cho các phó giám
đốc các cơng việc quản lý cũng như điều hành để đạt hiệu quả hơn. Là người đưa ra
quyết định về các vấn đề như định hướng chiến lược, hướng phát triển và xây dựng
công ty.

Phó Giám đốc Kinh doanh
Phó Giám đốc Kinh doanh là người giúp giám đốc quản lý điều hành các hoạt
động kinh doanh, nghiên cứu thị trường tiêu thụ, tìm kiếm đối tác làm ăn, chỉ đạo việc
chi mua nguyên vật liệu cho sản xuất, giao nhận, nhập xuất hàng hóa, cơng tác kế tốn
tài chính, đặc biệt là hoạt động quảng cáo và tiêu thụ sản phẩm. Phó giám đốc Kinh
doanh là người trực tiếp quản lý các phòng: phòng Kinh doanh, phịng Tài chính Kế
tốn, phịng Kế hoạch vật tư.
Phó Giám đốc Sản xuất
Phó Giám đốc Sản xuất là người quản lý các hoạt động sản xuất của công ty, có
trách nhiệm quản lý và điều hành các phịng: phịng Hành chính nhân sự, phịng Kỹ
thuật và nhà máy sản xuất. Đảm bảo chất lượng sản phầm, báo cáo kịp thời các khó
khăn trong khâu sản xuất, theo dõi việc quản lý nguyên liệu vật tư, nhập xuất các
nguyên vật liệu phục vụ sản xuất. Phụ trách các vấn đề về nghiên cứu, thử nghiệm và
phát triển các sản phẩm mới có chất lượng cao hơn, mẫu mã đẹp hơn, tăng khả năng
cạnh tranh của sản phẩm.
Phòng Kinh doanh
Phòng Kinh doanh có chức năng tiêu thụ và theo dõi số hàng hóa được tiêu thụ
trong kỳ, từ đó đánh giá tình hình tiêu thụ của cơng ty để phịng Kế hoạch vật tư có các
biện pháp điều chỉnh phù hợp với thực tế. Đồng thời thăm dò ý kiến khách hàng về sản
phẩm để bộ phận sản xuất nghiên cứu và phát triển làm ra các sản phẩm có chất lượng
tốt hơn, đúng với thị hiếu của khách hàng.
Có chức năng lập ra các kế hoạch quảng cáo hay, hấp dẫn, thu hút được khách
hàng giúp công ty tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu cho công ty. Phụ
trách các bộ phân: bộ phận Bán hàng, bộ phận Quảng cáo.
Phịng Tài chính - Kế tốn
25


×