Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Sản xuất thương mại và Xây dựng Ngọc Hoàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.87 MB, 46 trang )

1
CHƢƠNG 1.
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
Tổng quan lý thuyết 1.1.
Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh 1.1.1.
Trong cơ chế thị trường hiện nay ở nước ta, mục tiêu lâu dài bao trùm của các
doanh nghiệp là kinh doanh có hiệu quả và tối đa hoá lợi nhuận. Môi trường kinh
doanh luôn biến đổi đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược thích hợp. Công việc
kinh doanh là một nghệ thuật đòi hỏi sự tính toán nhanh nhạy, biết nhìn nhận vấn đề ở
tầm chiến lược. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh luôn gắn liền với hoạt động
kinh doanh, có thể xem xét nó trên nhiều góc độ. Để hiểu được khái niệm hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh cần xét đến hiệu quả kinh tế của một hiện tượng.
“Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn)
để đạt được mục tiêu xác định” [3, tr.408], nó biểu hiện mối quan hệ tương quan giữa
kết quả thu được và toàn bộ chi phí bỏ ra để có kết quả đó, phản ánh được chất lượng
của hoạt động kinh tế đó.
Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế của một hiện tượng như trên ta có thể hiểu hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã đặt ra, nó biểu hiện mối tương quan giữa kết
quả thu được và những chi phí bỏ ra để có được kết quả đó, độ chênh lệch giữa hai đại
lượng này càng lớn thì hiệu quả càng cao. Trên góc độ này thì hiệu quả đồng nhất với
lợi nhuận của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng về mặt chất lượng của sản phẩm đối
với nhu cầu của thị trường.
Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh 1.1.2.
Để tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào con người cũng cần phải
kết hợp yếu tố con người và yếu tố vật chất nhằm thực hiện công việc phù hợp với ý
đồ trong chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình trên cơ sở nguồn lực
sẵn có. Để thực hiện điều đó bộ phận quản trị doanh nghiệp sử dụng rất nhiều công cụ
trong đó có công cụ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc xem xét và tính


toán hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không những chỉ cho biết việc sản xuất
đạt được ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị tìm ra các nhân tố để đưa ra
những các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí
kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả.
Thang Long University Library
2
Bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực đầu vào, do đó xét trên phương diện lý luận và thực tiễn, phạm trù
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh quả đóng vai trò rất quan trọng trong việc
đánh giá, so sánh, phân tích kinh tế nhằm tìm ra một giải pháp tối ưu nhất để đạt được
mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Với vai trò là phương tiện đánh giá và phân tích kinh tế,
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ được sử dụng ở mức độ tổng hợp,
đánh giá chung trình độ sử dụng đầu vào ở toàn bộ doanh nghiệp mà còn đánh giá
được trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn doanh nghiệp cũng như
đánh giá được từng bộ phận của doanh nghiệp.
Những yếu tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh 1.1.3.
Những nhân tố bên ngoài 1.1.3.1.
Môi trường pháp lý
"Môi trường pháp lý bao gồm luật, văn bản dưới luật, quy trình, quy phạm kỹ
thuật sản xuất Tất cả các quy phạm kỹ thuật sản xuất kinh doanh đểu tác động trực
tiếp đến hiệu quả và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp"
[3,tr.422]. Đó là các quy định của nhà nước về những thủ tục, vấn đề có liên quan đến
phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
khi tham gia vào môi trường kinh doanh cần phải nghiên cứu, tìm hiểu và chấp hành
đúng theo những quy định đó.
Tính công bằng và nghiêm minh của luật pháp ở bất kỳ mức độ nào đều có ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu môi trường
kinh doanh mà mọi thành viên đều tuân thủ pháp luật thì hiệu quả tổng thể sẽ lớn hơn,
ngược lại, nhiều doanh nghiệp sẽ tiến hành những hoạt động kinh doanh bất chính, sản
xuất hàng giả, trốn lậu thuế, gian lận thương mại, vi phạm các quy định về bảo vệ môi

trường làm hại tới xã hội.
Môi trường chính trị, văn hoá- xã hội
Môi trường văn hoá- xã hội bao gồm các nhân tố điều kiện xã hội, phong tục tập
quán, trình độ, lối sống của người dân Đây là những yếu tố rất gần gũi và có ảnh
hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp chỉ có thể duy trì và thu được lợi nhuận khi sản phẩm làm ra phù hợp
với nhu cầu, thị hiếu khách hàng, phù hợp với lối sống của người dân nơi tiến hành
hoạt động sản xuất. Mà những yếu tố này do các nhân tố thuộc môi trường văn hoá- xã
hội quy định.
Hình thức, thể chế đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước quyết định các
chính sách, đường lối kinh tế chung, từ đó quyết định các lĩnh vực, loại hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Môi trường chính trị ổn định sẽ có tác dụng
3
thu hút các hình thức đầu tư nước ngoài liên doanh, liên kết tạo thêm được nguồn vốn
lớn cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ngược lại,
nếu môi trường chính trị rối ren, thiếu ổn định thì không những hoạt động hợp tác sản
xuất kinh doanh với các doanh nghiệp nước ngoài hầu như là không có mà ngay hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở trong nước cũng gặp nhiều bất ổn.
Môi trường kinh tế
“Môi trường kinh tế là một nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tăng trưởng kinh tế quốc dân, chính sách kinh tế
của Chính phủ, tốc độ tăng trưởng, chất lượng của sự tăng trưởng hàng năm của nền
kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp, cán cân thương mại luôn là các nhân tố tác động
trực tiếp đến các quyết định cung cầu và từ đó tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp” [3, tr.424].
Môi trường kinh tế là tiền đề để Nhà nước xây dựng các chính sách kinh tế vĩ mô
như chính sách tài chính, các chính sách ưu đãi với các doanh nghiệp, chính sách ưu
đãi các hoạt động đầu tư ảnh hưởng rất cụ thể đến kế hoạch sản xuất kinh doanh và
kết quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Môi trường thông tin

Trong nền kinh tế thị trường cuộc cách mạng về thông tin đang diễn ra mạnh mẽ
bên cạnh cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. Để làm bất kỳ một khâu nào của quá
trình sản xuất kinh doanh cần phải có thông tin, vì thông tin bao trùm lên các lĩnh vực,.
Doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh doanh của mình có hiệu quả thì phải có
một hệ thống thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác. Ngày nay thông tin được coi là đối
tượng kinh doanh, nền kinh tế thị trường là nền kinh tế thông tin hoá.
Môi trường quốc tế
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế như hiện nay thì môi trường quốc tế có sức
ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các xu
hướng, chính sách bảo hộ hay mở cửa, sự ổn định hay biến động về chính trị, những
cuộc bạo động, khủng bố, những khủng hoảng về tài chính, tiền tệ, thái độ hợp tác làm
ăn của các quốc gia, nhu cầu và xu thế sử dụng hàng hoá có liên quan đến hoạt động
của doanh nghiệp đều có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, không chỉ với những doanh nghiệp. Môi trường quốc tế ổn định là cơ sở để các
doanh nghiệp tiến hành nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Những nhân tố bên trong 1.1.3.2.
Ngoài các nhân tố vĩ mô với sự ảnh hưởng như đã nói ở trên, hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được quyết định bởi các nhân tố bên trong
Thang Long University Library
4
doanh nghiệp, đây là các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Nhân tố quản trị doanh nghiệp và cơ cấu tổ chức
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chỉ đạo bởi bộ máy quản
trị của doanh nghiệp. Tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp từ quyết định mặt hàng
kinh doanh, kế hoạch sản xuất, quá trình sản xuất, huy động nhân sự, kế hoạch, chiến
lược tiêu thụ sản phẩm, các kế hoạch mở rộng thị trường, các công việc kiểm tra, đành
giá và điều chỉnh các quá trình trên, các biện pháp cạnh tranh, các nghĩa vụ với nhà
nước. Vậy sự thành công hay thất bại trong sản xuất kinh doanh của toàn bộ doanh
nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào vai trò điều hành của bộ máy quản trị.

Doanh nghiệp là một tổng thể, hoạt động như một xã hội thu nhỏ trong đó có đầy
đủ các yếu tố kinh tế, xã hội, văn hoá và cũng có cơ cấu tổ chức nhất định. Cơ cấu tổ
chức có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức là sự sắp xếp các phòng ban, các chức vụ trong doanh nghiệp, sự
sắp xếp này nếu hợp lý, khoa học, các thế mạnh của từng bộ phận và của từng cá nhân
được phát huy tối đa thì hiệu quả công việc là lớn nhất, khi đó không khí làm việc hiệu
quả bao trùm cả doanh nghiệp. Không phải bất lỳ một doanh nghiệp nào cũng có cơ
cấu tổ chức hợp lý và phát huy hiệu quả ngay, việc này cần đến một bộ máy quản trị
có trình độ và khả năng kinh doanh, thành công trong cơ cấu tổ chức là thành công
bước đầu trong kế hoạch kinh doanh. Ngược lại nếu cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
bất hợp lý, có sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ không rõ ràng, các bộ phận hoạt
động kém hiệu quả, không khí làm việc căng thẳng cạnh tranh không lành mạnh, tinh
thần trách nhiệm và ý thức xây dựng tổ chức bị hạn chế thì kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh sẽ không cao.
Nhân tố lao động và vốn
Con người điều hành và thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp, kết hợp các
yếu tố sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ cho xã hội, để doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả thì vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp là vấn đề lao động.
Có thể nói chất lượng lao động là điều kiện cần để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh và công tác tổ chức lao động hợp lý là điều kiện đủ để doanh nghiệp tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao.
Lực lượng lao động là nhân tố quan trọng liên quan trực tiếp đến năng suất lao
động, trình độ sử dụng các nguồn lực khác như vốn, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu
nên tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngày nay hàm
lượng khoa học kỹ thuật kết tinh trong sản phẩm ngày càng lớn đòi hỏi người lao động
5
phải có một trình độ nhất định để đáp ứng được các yêu cầu đó, điều này phần nào
cũng nói lên tầm quan trọng của nhân tố lao động.
Bên cạnh nhân tố lao động của doanh nghiệp thì vốn cũng là một đầu vào có vai
trò quyết định đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh

nghiệp có khả năng tài chính không những chỉ đảm bảo cho doanh nghiệp duy trì hoạt
động sản xuất kinh doanh ổn định mà còn giúp cho doanh nghiệp đầu tư đổi mới trang
thiết bị tiếp thu công nghệ sản xuất hiện đại hơn nhằm làm giảm chi phí, nâng cao
những mặt có lợi, khả năng tài chính còn nâng cao uy tín của doanh nghiệp, nâng cao
tính chủ động khai thác và sử dụng tối ưu đầu vào.
Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng khoa học kỹ thuật
Doanh nghiệp phải biết luôn tự làm mới mình bằng cách tự vận động và đổi mới,
du nhập những tiến bộ khoa học kỹ thuật thời đại liên quan đến lĩnh vực sản xuất của
doanh nghiệp mình. Vấn đề này đóng một vai trò hết sức quan trọng với hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh vì nó ảnh hưởng lớn đến vấn đề năng suất lao động và chất
lượng sản phẩm. Sản phẩm dịch vụ có hàm lượng kỹ thuật lớn mới có chỗ đứng trong
thị trường và được mọi người tin dùng so với những sản phẩm dịch vụ cùng loại khác.
Kiến thức khoa học kỹ thuật phải áp dụng đúng thời điểm, đúng quy trình để tận
dụng hết những lợi thế vốn có của nó nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ hay tăng
năng suất lao động đưa sản phẩm dịch vụ chiếm ưu thế trên thị trường nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
Vật tư, nguyên liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật tư, nguyên liệu
Đây cũng là bộ phận đóng vai trò quan trọng đối với kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài những yếu tố nền tảng
cơ sở thì nguyên liệu đóng vai trò quyết định, có nó thì hoạt động sản xuất kinh doanh
mới được tiến hành.
Thang Long University Library
6
Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh 1.2.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) 1.2.1.
Công thức tính:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = 100% x
Lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau thuế)
Doanh thu
Ý nghĩa:

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS – Return On Sales) thể hiện mối quan hệ
giữa lợi nhuận và doanh thu, phản ánh tính hiệu quả của quá trình hoạt động kinh
doanh, thể hiện lợi nhuận do doanh thu đem lại.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng doanh thu trong kỳ phân tích thì có bao nhiêu
đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp càng cao. Tỷ suất mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi, tỷ số
càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ suất mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh
thua lỗ.
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) 1.2.2.
Công thức tính
Tỷ số lợi nhuận trên tài sản = 100% x
Lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau thuế)
Bình quân tổng giá trị tài sản
Ý nghĩa
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA – Return On Assets) phản ánh cứ 100 đồng
tài sản dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo được bao nhiêu đồng về lợi
nhuận. Hệ số này dùng để đo lường hiệu quả việc sử dụng tài sản trong hoạt động kinh
doanh của công ty và cũng là một thước đo để đánh giá năng lực quản lý của ban lãnh
đạo công ty. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sản xuất kinh doanh càng lớn.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) 1.2.3.
Công thức tính
Tỷ số lợi nhuận trên VCSH = 100% x
Lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau thuế)
Bình quân vốn chủ sở hữu
Ý nghĩa
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE – Return On Equity) cho biết khả
năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, nó phản ánh cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu của công
ty tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận.
Nếu tỷ số này mang giá trị dương, là công ty làm ăn có lãi; nếu mang giá trị âm là
7

công ty làm ăn thua lỗ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp càng lớn.
Mô hình Dupont 1.2.4.
Khái niệm
Mô hình Dupont là kỹ thuật có thể được sử dụng để phân tích khả năng sinh lãi
của một công ty bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích
hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bảng cân đối kế toán.
Công thức tính
Mô hình Dupont cho thấy mối quan hệ hỗ trợ và tương tác giữa các tỷ số tài
chính, trình bày mối quan hệ giữa lợi nhuận trên vốn đầu tư, sự luân chuyển của tài sản
có mức lợi nhuận trên doanh thu và mức nợ.
Ta có:
ROA = Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu x Số vòng quay tổng tài sản
 Trong đó:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Số vòng quay tổng tài sản =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
Bên cạnh đó, theo phương pháp Dupont ta có thể phân tích ROE chi tiết hơn nữa
qua công thức: ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính
 Trong đó:
Đòn bẩy tài chính: Là khái niệm dùng để chỉ sự kết hợp giữa khoản nợ
phải trả và vốn chủ sở hữu trong việc điều hành chính sách tài chính doanh
nghiệp. Đòn bẩy tài chính được phản ánh qua cơ cấu nguồn vốn của doanh
nghiệp và qua đó cũng thể hiện mức độ rủi ro tài chính. Ta có thể phân tích
đòn bẩy tài chính bằng cách sử dụng công thức sau:
Đòn bẩy tài chính =
Tổng tài sản bình quân

Vốn chủ sở hữu bình quân
Vậy, ta có thể có dạng thức cơ bản của mô hình Dupont như sau:










Ý nghĩa
Mô hình Dupont cho phép phân tích lượng hóa những nhân tố ảnh hưởng đến
suất sinh lời của vốn chủ sở hữu bằng các phương pháp loại trừ. Cùng với đó, mô hình
Thang Long University Library
8
Dupont cũng giúp đề ra các quyết sách phù hợp và hiệu quả căn cứ trên mức độ tác
động khác nhau của từng nhân tố khác nhau để làm tăng tỷ suất sinh lời.
Khi áp dụng công thức Dupont vào phân tích chúng ta sẽ tiến hành so sánh chỉ
tiêu ROE của doanh nghiệp qua các năm. Sau đó sẽ phân tích xem sự tăng trưởng hay
sụt giảm của chỉ số này bắt nguồn từ nguyên nhân nào, từ đó đưa ra những nhận định
và dự đoán xu hướng của ROE trong các năm sau.
Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng khi chỉ tiêu phân tích có quan hệ
với nhân tố ảnh hưởng thể hiện dưới dạng phương trình tích hoặc thương.
Giả sử chỉ tiêu phân tích Q có quan hệ với các nhân tố a,b,c thể hiện qua công
thức: Q = a*b*c. Trong đó: a là nhân tố số lượng chủ yếu, b là nhân tố số lượng thứ
yếu, c là nhân tố chất lượng
Số kỳ gốc được xác định: Q

0
= a
0
*b
0
*c
0
Số thực tế được xác định: Q
1
= a
1
*b
1
*c
1
Đối tượng phân tích Q được xác định
Q = Q
1
– Q
0
= a
1
*b
1
*c
1
– a
0
*b
0

*c
0
Ảnh hưởng của các nhân tố được xác định theo công thức:
 = a
1
* b
0
*c
0
- a
0
*b
0
*c
0

 = a
1
*b
1
*c
0
– a
1
*b
0
*c
0

 = a

1
*b
1
*c
1
– a
1
*b
1
*c
0
Tổng hợp lại, ta có: Q =  +  + 
Sức sinh lời của vốn lưu động 1.2.5.
Khái niệm
Vốn lưu động là số tiền ứng trước về tài sản lưu động nhằm đảm bảo quá trình tái
sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Hiệu quả sử dụng
vốn lưu động, sức sinh lời của vốn lưu động đóng vai trò quan trọng, mang tính quyết
định trong hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công thức tính
Sức sinh lời của vốn lưu động (%) =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động bình quân
Ý nghĩa
Sức sinh lời của vốn lưu động cho biết 100 đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh đã đem lại bao nhiêu lợi nhuận cho doanh nghiệp. Mức lợi
nhuận về vốn lưu động càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao, thể hiện khả năng
9
và phản ánh sự cố gắng của doanh nghiệp trong việc hợp lý hóa hoạt dộng kinh doanh
của mình và đảm bảo tiết kiệm chi phí.
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn 1.2.6.

Công thức tính
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn =
Giá trị tài sản lưu động
Giá trị nợ ngắn hạn
Ý nghĩa
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn hay tỷ số khả năng thanh toán khiện thời là
công cụ đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Hệ số này tăng lên có thể tình
hình tài chính được cải thiện tốt hơn hoặc là do hàng tồn kho còn ứ đọng
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn mà doanh
nghiệp đang giữ, thì doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động có thể sử dụng
để thanh toán. Hệ số này càng cao chứng tỏ công ty càng có nhiều khả năng sẽ hoàn
trả được hết các khoản nợ. Hệ số thanh toán hiện hành nhỏ hơn 1 cho thấy công ty
đang ở trong tình trạng tài chính tiêu cực, có khả năng không trả được các khoản nợ
khi đáo hạn. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là công ty sẽ phá sản bởi vì có rất
nhiều cách để huy động thêm vốn. Mặt khác, nếu tỷ số này quá cao cũng không phải là
một dấu hiệu tốt bởi vì nó cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng tài sản chưa được hiệu
quả. Hệ số này cho phép hình dung ra khả năng biến sản phẩm thành tiền mặt của công
ty có tốt không. Nếu công ty gặp phải rắc rối trong vấn đề đòi các khoản phải thu hoặc
thời gian thu hồi tiền mặt kéo dài, thì công ty rất dễ gặp phải rắc rối về khả năng
thanh khoản.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh 1.2.7.
Công thức tính
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Giá trị tài sản lưu động - Giá trị hàng tồn kho
Giá trị nợ ngắn hạn
Ý nghĩa
Hệ số khả năng thanh toán nhanh còn được gọi là tỷ số thanh toán nhanh. Hệ số
này được tính toán dựa trên những tài sản lưu động có thể nhanh chóng chuyển đổi
thành tiền, cho biết khả năng có thể thanh toán nhanh chóng các khoản nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp.

Hệ số khả năng thanh toán nhanh là tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả
năng thanh toán. Vì hàng tồn kho không phải nguồn tiền mặt tức thời đáp ứng ngay
cho việc thanh toán, nên hệ số này phản ánh nếu không bán hết hàng tồn kho thì khả
năng thanh toán của doanh nghiệp ra sao.
Thang Long University Library
10
Nếu hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ tình hình thanh toán của công ty khả
quan và tình hình tài chính của công ty là tốt, sức mạnh tài chính của công ty dồi dào,
công ty có khả năng độc lập về mặt tài chính. Nhưng nếu hệ số này quá cao thì nó sẽ
phản ánh tình hình vốn bằng tiền quá nhiều làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Nếu một
công ty có hệ số này nhỏ hơn 1, công ty sẽ không đủ khả năng thanh toán ngay lập tức
toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn và cần phải rất cẩn trọng khi đầu tư vào những công ty
như vậy.
Vòng quay hàng tồn kho 1.2.8.
Công thức tính
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho trung bình
Ý nghĩa
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá
năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc
độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc
độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Cần lưu ý, hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành
nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng
nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ gặp ít rủi
ro hơn nếu các khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các
năm. Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy, có nghĩa là lượng hàng
dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng
doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự

trữ nguyên vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền
sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm
bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Để có thể đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, việc xem xét chỉ tiêu hàng
tồn kho cần được đánh giá bên cạnh các chỉ tiêu khác như lợi nhuận, doanh thu, vòng
quay của dòng tiền, cũng như nên được đặt trong điều kiện kinh tế vĩ mô, điều kiện
thực tế của từng doanh nghiệp.
11
Vòng quay tài sản lưu động 1.2.9.
Công thức tính
Vòng quay tài sản lưu động =
Doanh thu thuần
Tài sản lưu động bình quân

Ý nghĩa
Chỉ tiêu vòng quay tài sản lưu động phản ánh tốc độ luân chuyển tài sản lưu động
là nhanh hay chậm và là chỉ tiêu để đánh giá khả năng sử dụng tài sản lưu động trong
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Hệ số này cho biết cứ mỗi đồng tài sản lưu động tạo ra thì mang lại cho doanh
nghiệp bao nhiêu doanh thu. Số vòng quay tài sản lưu động cao sẽ có thể dẫn đến hiệu
quả sử dụng tài sản cao.
Vòng quay tổng tài sản 1.2.10.
Công thức tính
Vòng quay tổng tài sản =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân

Ý nghĩa
Vòng quay tổng tài sản là thước đo khái quát nhất của hiệu quả sử dụng tài sản
của doanh nghiệp. Chỉ số này đo lường khả năng doanh nghiệp tạo ra doanh thu từ

việc đầu tư vào tổng tài sản. Chỉ số này cho biết cứ mỗi đồng tài sản tạo ra thì mang lại
cho doanh nghiệp bao nhiêu doanh thu. Hệ số càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn càng
cao. Các doanh nghiệp trong ngành thâm dụng vốn thường có chỉ số vòng quay tài sản
thấp hơn so với các doanh nghiệp khác.
Tỷ suất nợ 1.2.11.
Khái niệm
Tỷ suất nợ là hệ số phản ánh tỷ trọng các khoản nợ phải trả trên tổng nguồn vốn
của doanh nghiệp. Các khoản nợ ở đây bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn phải trả.
Công thức tính




Ý nghĩa
Chỉ tiêu này cho biết tại thời điểm nghiên cứu doanh nghiệp có 1 đồng tài sản thì
có bao nhiêu đồng được đầu tư từ nợ phải trả. Chỉ tiêu này càng thấp thì mức độ tự chủ
Thang Long University Library
12
tài chính của doanh nghiệp càng cao. Chỉ tiêu này rất quan trọng đối với các tổ chức
tín dụng khi đưa ra quyết định cho vay.
Tỷ suất tự tài trợ 1.2.12.
Khái niệm
Tỷ suất tự tài trợ là hệ số phản ánh tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng
nguồn vốn của doanh nghiệp. Để xác định mức độ phù hợp về tỷ lệ vốn chủ sở hữu
trong trong nguồn vốn của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc rất lớn vào hoạt động và chính
sách của từng doanh nghiệp cũng như từng ngành.
Công thức tính





Ý nghĩa
Chỉ tiêu này cho biết tại thời điểm phân tích doanh nghiệp có 1 đồng nguồn vốn
thì bao nhiêu đồng thuộc về vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu càng cao chứng tỏ mức độ độc
lập về tài chính của doanh nghiệp càng tốt, đó là nhân tố hấp dẫn ngân hàng cho vay.

13
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Dựa vào những cơ sở lý thuyết đã nêu trên, cùng với việc phân tích đánh giá
những chỉ tiêu, phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong bài nghiên
cứu của mình “Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần sản xuất
thương mại và xây dựng Ngọc Hoàn”, tác giả sẽ sử dụng những nhóm chỉ tiêu và
phương pháp phân tích sau:
 Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS),
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA), Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
(ROE), Mô hình Dupont trong phân tích tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn, Sức sinh lời của vốn lưu động.
 Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán: Hệ số thanh toán ngắn hạn, Hệ số
thanh toán nhanh.
 Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn: Vòng quay hàng tồn kho, Vòng quay
tài sản lưu động, Vòng quay tổng tài sản.
 Nhóm chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài chính của doanh nghiệp: Tỷ suất nợ,
Tỷ suất tự tài trợ.
Dựa vào những cơ sở lý thuyết trên, cùng với những phương pháp phân tích tác
giả đã đề cập đến, trong chương 2 tác giả sẽ đi sâu vào phân tích thực trạng hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần sản xuất thương mại và xây dựng
Ngọc Hoàn để làm rõ hơn vấn đề.
Thang Long University Library
14
CHƢƠNG 2.

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN SẢN XUÁT THƢƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG NGỌC HOÀN
Giới thiệu về công ty CP sản xuất Thƣơng mại và Xây dựng Ngọc Hoàn 2.1.
Quá trình hình thành và phát triển 2.1.1.
Công ty CP sản xuất Thương mại và Xây dựng Ngọc Hoàn thành lập năm 2012,
công ty có nhiều thuận lợi về cơ cấu tổ chức, tài chính để đáp ứng được các mục tiêu
quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Sau một thời gian chuẩn bị công ty đã chính
thức được cấp phép hoạt động vào ngày 13/06/2012 với vốn điều lệ ban đầu là
4.900.000.000 (4 tỷ 900 triệu đồng). Trụ sở chính của công ty nằm ở số 419 đường
Xuân Đỉnh, xã Xuân Đỉnh, Quận Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
Lĩnh vực hoạt động chính của công ty là buôn bán nhôm kính, sắt thép, inox, gia
công sản xuất và xây dựng các công trình dân dụng. Với tôn chỉ hoạt động luôn năng
động, sáng tạo, linh hoạt trong từng chiến lược kinh doanh, nhằm ứng biến kịp thời
trước những biến động của nền kinh tế thị trường. Từ đó có những điều chỉnh phù hợp
nhằm đảm bảo lợi ích cho cổ đông, khách hàng và các đối tác. Bên cạnh những hoạt
động kinh doanh, công ty cũng đang hướng đến đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh Bất
động sản với những dự án đấu tư nhỏ và vừa. Lợi nhuận thu được từ những dự án Bất
động sản sẽ tái đầu tư cho các hoạt động kinh doanh. Từ đó tạo ra lợi thế để công ty
phát triển thật bền vững.
Cơ cấu bộ máy tổ chức 2.1.2.

(Nguồn: Phòng Hành chính)
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức công ty

Giám đốc
Phó
Phó Giám Đốc
P. Kinh Doanh
P. Kế Toán
P. Hành chính

P. Kỹ thuật
15
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận. 2.1.3.
Giám đốc 2.1.3.1.
Giám đốc công ty của công ty là ông Nguyễn Ngọc Hoàn, ông là điều hành hoạt
động kinh doanh của công ty, tổ chức kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của
công ty, ban hành quy chế nội bộ của công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các
chức danh quản lý trong công ty, ký kết hợp đồng nhân danh công ty, kiến nghị
phương án cơ cấu tổ chức công ty, trình bày báo cáo quyết toán tài chính hằng năm,
kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh, tuyển dụng lao
động.
Phó Giám đốc 2.1.3.2.
Phó Giám đốc công ty giúp việc cho Giám đốc trong quản lý điều hành các hoạt
động của công ty theo sự phân công của Giám đốc. Quyền hạn của Phó Giám đốc theo
ủy quyền bằng văn bản của Giám đốc phù hợp với từng giai đoạn và phân cấp công
việc.
Phòng Kinh doanh 2.1.3.3.
Phòng kinh doanh thiết lập và xây dựng các chiến lược kinh doanh tại Hà Nội và
các tỉnh, xây dựng các chính sách hỗ trợ, xúc tiến thị trường và bán hàng, triển khai
công tác chăm sóc, nghiên cứu thị trường đối với các đại lý thuộc kênh phân phối, hỗ
trợ các đại lý trong công tác triển khai marketing, hội nghị khách hàng, quản lý các
dịch vụ khách hàng.
Phòng Kế toán 2.1.3.4.
Phòng kế toán có nhiệm vụ lập kế hoạch thu chi hằng năm, lập báo cáo tài chính,
báo cáo thuế, phân tích tình hình tài chính, cân đối nguồn vốn, công nợ…, soạn thảo,
xây dựng các văn bản có liên quan đến công tác tài chính, kế toán, quy định quản lý
chi tiêu tài chính, chủ trì làm việc với cơ quan thuế, kiểm toán, thanh tra tài chính;
công tác hạch toán nghiệp vụ kế toán tài chính, quản lý hệ thống sổ sách, chứng từ kế
toán, tính toán, cân đối tài chính.
Phòng Hành chính

2.1.3.5.
Tham mưu, giúp việc cho giám đốc công ty và tổ chức thực hiện các việc trong
lĩnh vực tổ chức lao động, quản lý và bố trí nhân lực, quản lý con dấu cửa doanh
nghiệp, đóng dấu, lưu trữ bảo quản hồ sơ, sổ, văn bản theo quy định, quản lý cơ sở vật
chất, kiểm kê tài sản, lập báo cáo thống kê theo định kỳ, bảo hộ lao động, chế độ chính
sách, chăm sóc sức khỏe cho người lao động, bảo vệ quân sự theo luật và quy chế công
ty. Kiểm tra, đôn đốc các bộ phận trong công ty thực hiện nghiêm túc nộ quy, quy chế
công ty. Làm đầu mối liên lạc cho mọi thông tin của giám đốc công ty.
Thang Long University Library
16
Phòng Kỹ thuật 2.1.3.6.
Phòng Kỹ thuật là đơn vị thuộc bộ máy quản lý của công ty, có chức năng tham
mưu cho giám đốc về công tác kỹ thuật, công nghệ, định mức và chất lượng sản phẩm.
Thiết kế, triển khai giám sát về kỹ thuật các sản phẩm làm cơ sở để hạch toán, đấu
thầu và ký kết các hợp đồng kinh tế. Kết hợp với phòng Kinh doanh theo dõi, kiểm tra
chất lượng, số lượng hàng hoá, vật tư khi mua vào hoặc xuất ra. Kiểm tra, giám sát,
nghiệm thu chất lượng sản phẩm.
Quy trình hoạt động kinh doanh 2.1.4.
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh lành mạnh và ngày một biến động vì vậy
thông tin thị trường rất quan trọng đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh thương mại. Ban
lãnh đạo Công ty đã luôn khảo sát, nắm bắt thông tin thị trường để phân tích thông tin
nguồn hàng, thông tin về nhu cầu mặt hàng, thông tin về giá cả… để có thể ra quyết
định kinh doanh đúng đắn, đạt hiệu quả cao. Việc kinh doanh của Công ty được thể
hiện thông qua sơ đồ chung sau:

Sơ đồ 2.2. Quy trình hoạt động kinh doanh của công ty
Nhận xét:
Nhìn chung, công ty cổ phần sản xuất Thương mại và Xây dựng Ngọc Hoàn đã
có một quy trình hoạt động kinh doanh tương đối ổn định và hợp lý, thể hiện đầy đủ và
phù hợp với các công việc, chức năng mà cơ cấu phòng ban đề ra. Điều này thể hiện

sự quản lý tốt trong khâu tổ chức kinh doanh cũng như điều phối nhân sự của công ty.
Gặp gỡ
đối tác để
mua hàng
Thống nhất
hợp đồng
Nhập kho
hàng hóa
Bán ra
cho người
tiêu dùng
Nghiêncứu
phân tích
thị trường
17
Tổng quan kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CP sản xuất 2.2.
Thƣơng mại và Xây dựng Ngọc Hoàn
Bằng những tính toán của mình dựa trên các số liệu ở BCKQKD đã có, tác giả đã
có tổng hợp về tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CP sản
xuất Thương mại và Xây dựng Ngọc Hoàn giai đoạn 2011 – 2013 như sau:
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CP sản xuất
Thương mại và Xây dựng Ngọc Hoàn giai đoạn 2011 – 2013
ĐVT: Triệu đồng, %
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2011
2012
2013
2012-2011

2013-2012
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Mức
%
Mức
%
Doanh thu
12.132
11.620
13.301
(512)
(4,22)
1.681
14,47
Chi phí
11.993
11.448
13166
(545)
(4,54)
1.718
15
Lợi nhuận trước
thuế TNDN
139
172
134
33

23,74
(38)
(22,09)
Thuế TNDN
34,75
43
33,5
8,25
23,74
(9,5)
(22,09)
Lợi nhuận sau
thuế TNDN
104,25
129
100,5
24,75
23,74
(28,5)
(22,09)
(Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên số liệu BCĐKT)
Dựa trên những tính toán, ta có thể nhận thấy về tình hình doanh thu – chi phí –
lợi nhuận của công ty CP sản xuất Thương mại và Xây dựng Ngọc Hoàn trong năm
2012 không mang lại hiệu quả so với năm 2011 nhưng bước sang năm 2013 tình hình
đã có những chuyển biến tích cực hơn. Cụ thể:
Về Doanh thu, năm 2012 doanh thu đạt 11.620 triệu đồng giảm 512 triệu đồng,
tương ứng giảm 4,22% so với năm 2011. Tuy nhiên, sang đến năm 2013, doanh thu đã
tăng trở lại với mức tăng 14,47%, tương đương 1.681 triệu đồng, qua đó doanh thu
năm 2013 đã đạt được là 13.301 triệu đồng. Sở dĩ tình hình doanh thu năm 2012 của
công ty bị giảm sút là do sự ảnh hưởng của nền kinh tế suy thoái khiến lượng cầu về

hàng hóa, dịch vụ của công ty cũng bị giảm sút theo. Nhờ nền kinh tế có dấu hiệu khởi
sắc trở lại vào năm 2013, cùng với nhiều yếu tố thuận lợi về ngành thì doanh thu công
ty đã tăng trưởng trở lại, thậm chí doanh thu năm 2013 còn vượt mức doanh thu tại
năm 2011.
Thang Long University Library
18
Về chi phí, nhìn chung, chi phí qua 3 năm của công ty đều đạt giá trị khá cao,
nguyên nhân chủ yếu đến từ khoản chi phí cho giá vốn hàng bán. Năm 2012 so với
năm 2011 chi phí có mức giảm 4,54%, tương đương 545 triệu đồng, nguyên nhân chủ
yếu do việc công ty bị sụt giảm doanh thu ở năm 2012 dẫn đến chi phí giá vốn hàng
bán cũng giảm theo. Sang đến năm 2013, tình hình kinh tế có bước biến đổi khả quan
hơn, công ty đã bán và cung cấp được nhiều hàng hóa, dịch vụ hơn dẫn đến các chi phí
kèm theo cũng tăng thêm. Cụ thể, tổng chi phí của công ty năm 2013 là 13.166 triệu
đồng, tăng 1.718 triệu đồng, tương ứng tăng 15% so với năm 2012.
Về lợi nhuận trước thuế, doanh thu của công ty tương đối cao tuy nhiên các chi
phí kèm theo cũng khá lớn dẫn đến lợi nhuận trước thuế của công ty thu về trong năm
2011, 2012, 2013 tương ứng chỉ là 139 triệu đồng, 172 triệu đồng và 134 triệu đồng.
Tuy ở năm 2012 tình hình doanh thu của công ty không mấy khả quan so với năm
2011, nhưng do công ty đã giảm bớt đáng kể khoản chi phí lãi vay dẫn đến việc tổng
chi phí cũng giảm. Thế nên, năm 2012 lợi nhuận trước thuế của công ty tăng 33 triệu
đồng, tương ứng với 23,74% so với năm 2011. Sang năm 2013, tình hình sản xuất
kinh doanh của công ty đã có những bước tăng trưởng khả quan, tuy nhiên về lợi
nhuận sau thuế lại giảm 38 triệu đồng, tương đương 22,09% so với năm 2012. Lý giải
nguyên nhân của sự sụt giảm lợi nhuận trên là do sang năm 2013 công ty đã đầu tư
thêm nâng cấp trang thiết bị máy móc của công ty nhằm tăng hiệu quả công việc và
công tác quản lý.
Về lợi nhuận sau thuế, năm 2011 công ty đạt mức lợi nhuận sau thuế là 104,25
triệu đồng, sau đó tăng 24,75 triệu đồng, tương đương 23,74% để đạt được mức 129
triệu đồng vào năm 2012. Năm 2013, lợi nhuận sau thuế đã giảm 22,09%, tương
đương giảm 28,5 triệu đồng so với năm 2012 và chỉ đạt được 100,5 triệu đồng, thấp

nhất trong 3 năm.
Từ những phân tích và nhận xét trên, tác giả muốn cho thấy một cái nhìn tổng
quan về tình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CP sản xuất Thương mại và
Xây Dựng Ngọc Hoàn trong giai đoạn 2011- 2013. Nhưng, để làm rõ hơn vấn đề về
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CP sản xuất Thương mại và Xây
Dựng Ngọc Hoàn, tác giả sẽ tiếp tục đưa ra những phân tích ở những phần tiếp theo.
19
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2.3.
Phân tích nhóm chỉ tiêu sinh lời 2.3.1.
Phân tích khả năng sinh lời sẽ giúp doanh nghiệp hoặc người phân tích đánh giá
một cách tốt nhất thành quả hoạt động của công ty. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm rất
nhiều tỷ suất cho phép doanh nghiệp hoặc người phân tích đánh giá được mức hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Sau đây, tác giả sẽ phân tích lần lượt từng chỉ tiêu
để có thể nhận thấy được hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty CP sản xuất
Thương mại và Xây Dựng Ngọc Hoàn.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) 2.3.1.1.
Từ những tính toán của tác giả dựa trên số liệu BCKQKD của công ty CP sản
xuất Thương mại và Xây Dựng Ngọc Hoàn, tác giả sẽ trình bày chỉ tiêu tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu (ROS) bằng bảng biểu và đồ thị dưới đây.
Bảng 2.2. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần (ROS)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2011
2012
2013
2012 - 2011
2013 - 2012
Lợi nhuận sau thuế

104,058
128,793
100,233
24,735
(28,56)
Doanh thu thuần
12.128,873
11.759,253
13.299,599
(369,62)
1.540,346
ROS (%)
0,85
1,09
0,75
0,24
(0,34)
(Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên số liệu BCĐKT)
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu là một tỷ số tài chính dùng để theo dõi tình hình
sinh lợi của công ty. Chỉ tiêu ROS có nghĩa, cứ 100 đồng doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ của công ty Ngọc Hoàn thì ở năm 2011 công ty thu được lợi
nhuận sau thuế là 0,85 đồng, sang năm 2012 là 1,09 đồng và chỉ còn 0,34 đồng lợi
nhuận sau thuế ở năm 2013.
Ở giai đoạn năm 2011-2012, công ty đã thực hiện xong một số khoản vay ở
những kỳ trước đó của công ty, giúp cho công ty giảm đi được khoản lớn chi phí tài
chính trong năm. Điều này đã góp phần đã giúp cho lợi nhuận sau thuế của công ty đã
tăng từ 104,058 triệu đồng năm 2011 lên đến 128,793 triệu đồng năm 2012, tương
ứng với tăng khoảng 23,77%. Tuy nhiên, do nền kinh tế gặp nhiều khó khăn dẫn đến
việc tiêu thụ được ít hàng hóa nên doanh thu thuần của công ty ở năm 2012 là
11.759,253 triệu đồng, giảm 369,62 triệu đồng, tương đương 3,05% so với năm

2011. Sự tăng lên của lợi nhuận sau thuế cùng việc doanh thu thuần của công ty bị sụt
Thang Long University Library
20
giảm đã dẫn đến chỉ tiêu ROS từ năm 2011 là 0,85% sang năm 2012 đã tăng lên thành
1,09%.
Giai đoạn năm 2012-2013, nền kinh tế bắt đầu có những dấu hiệu khả quan hơn,
công ty đã bán được nhiều hàng hóa, dịch vụ hơn, thể hiện ở doanh thu thuần của công
ty năm 2013 là 13.299,599 triệu đồng tăng thêm 13,1% so với năm 2012 mức doanh
thu thuần chỉ đạt được là 11.759,253 triệu đồng. Tuy nhiên trong năm 2013, công ty
đã quyết định đầu tư thêm vào cơ sở máy móc giúp việc buôn bán và quản lý trở nên
thuận tiện, dễ dàng hơn. Điều này đã làm cho chi phí quản lý doanh nghiệp tăng lên,
làm cho lợi nhuận sau thuế ở năm 2013 chỉ còn 100,233 triệu đồng, giảm 22,17% so
với năm 2012. Lợi nhuận sau thuế giảm cùng với doanh thu thuần của công ty đã tăng
lên dẫn đến sự sụt giảm mạnh ở chỉ tiêu ROS trong năm 2013 chỉ còn 0,34%.
Qua những tính toán của tác giả, nhìn chung, công ty CP sản xuất Thương mại và
Xây Dựng Ngọc Hoàn có chỉ tiêu ROS cả 3 năm đều mang dấu dương nghĩa là công ty
đã làm ăn có lãi. Tuy nhiên ở cả 3 năm từ 2011 đến năm 2013, chỉ tiêu ROS đều ở
mức thấp (dưới 1,2%) cho thấy tuy công ty làm ăn có lãi nhưng lãi không lớn hay nói
cách khác là hiệu quả kinh doanh công ty đạt được không cao.
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) 2.3.1.2.
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản là một tỷ số tài chính dùng để đo lường khả năng
sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết hiệu quả quản lý
và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp.
Bảng 2.3. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2011
2012

2013
2012 - 2011
2013 - 2012
Lợi nhuận sau thuế
104,058
128,793
100,233
24,735
(28,56)
Tổng tài sản bình quân
30.326,744
33.828,407
32.550,510
3.501,663
(1.277,897)
ROA (%)
0,34
0,38
0,31
0,07
(0,06)
(Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên số liệu BCĐKT)
Chỉ tiêu ROA của công ty Ngọc Hoàn cho ta thấy cứ 100 đồng công ty bỏ vào tài
sản bình quân thì công ty thu được lợi nhuận sau thuế ở năm 2011 là 0,34 đồng, ở năm
2012 là 0,38 đồng và ở năm 2013 chỉ là 0,31 đồng.
Ở giai đoạn năm 2011-2012, tổng tài sản bình quân của công ty ở năm 2011 là
30.326,744 triệu đồng cũng đã tăng lên thành 33.828,407 triệu đồng ở năm 2012,
tương ứng với tăng khoảng 11,55%. Có thể thấy dù cả lợi nhuận sau thuế và tổng tài
21
sản bình quân ở cả 2 năm 2011-2012 đều tăng, tuy nhiên mức tăng của lợi nhuận sau

thuế lớn hơn so với mức tăng của tổng tài sản bình quân (23,77% so với 11,55%)
1
điều
này đã dẫn đến việc chỉ tiêu ROA tăng lên đến mức 0,38% ở năm 2012.
Giai đoạn năm 2012-2013, tổng tài sản bình quân ở năm 2013 của công ty là
32.550,510 triệu đồng thấp hơn năm 2012 là 1.277,897 triệu đồng, tương đương
3,78%. Lợi nhuận sau thuế của công ty trong năm 2013 đã giảm đáng kể (22,17%)
2

nhưng tổng tài sản bình quân còn giảm ở mức nhỏ hơn nên đã dẫn đến chỉ tiêu ROA bị
giảm ở năm 2013 xuống còn 0,31%.
Bằng những tính toán đã được thể hiện trên bảng 2.3 có thể thấy chỉ số ROA của
công ty đều mang dấu dương tuy nhiên đều ở mức thấp (dưới 0,5%), điều này cho thấy
tuy công ty đã làm ăn có lời tuy nhiên chưa thực sự đạt hiệu quả. Công ty cần lưu ý và
sớm đưa ra những giải pháp khắc phục vấn đề trị giá của giá vốn hàng bán hiện tại
đang đạt mức khá cao dẫn đến việc lợi nhuận thu về không lớn
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) 2.3.1.3.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là tỷ số tài chính để đo khả năng sinh lợi
trên mỗi đồng vốn cổ phần ở một công ty cổ phần. Tỷ số này cho biết cứ 100 đồng vốn
chủ sở hữu của công ty cổ phần này tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận.
Giống như ROS và ROA, chỉ tiêu ROE của công ty cũng mang dạng hình nón, có
đỉnh ở năm 2012 với chỉ số ROE đạt được là 2,39%, trong khi đó ở năm 2011 chỉ số
này là 1,98% và ở năm 2013 là 1,83%. Điều này cũng có nghĩa, với 100 đồng vốn chủ
sở hữu của công ty đã tạo ra được 1,98 đồng lợi nhuận sau thuế ở năm 2011, rồi tăng
lên đến 2,39 đồng ở năm 2012, cuối cùng giảm xuống còn 1,83 đồng lợi nhuận sau
thuế ở năm 2013.
Bảng 2.4. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm

Chênh lệch
2011
2012
2013
2012 - 2011
2013 - 2012
Lợi nhuận sau thuế
104,058
128,793
100,233
24,735
(28,56)
Vốn chủ sở hữu bình quân
5.256,948
5.373,374
5.487,887
116,426
114,513
ROE (%)
1,98
2,39
1,83
0,41
0,56
(Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên số liệu BCĐKT)


1
Đã được tác giả tính toán trong phần ROS (trang 19)
2

Đã được tác giả tính toán trong phần ROS (trang 19)

Thang Long University Library
22
Nhìn chung ở cả 3 năm 2011-2013, vốn chủ sở hữu bình quân có biến động
không lớn, và tăng dần qua từng năm, cụ thể, từ năm 2011 vốn chủ sở hữu bình quân
là 5.256,948 triệu đồng đã tăng 2,21% và đạt được năm 2012 là 5.373,374 triệu
đồng, sau đó từ năm 2012 tiếp tục tăng 2,13% để đạt được lượng vốn chủ sở hữu bình
quân năm 2013 là 5.487,887 triệu đồng. Để lý giải cho sự tăng giảm không ổn định
của ROE, dựa vào công thức tính ta có thể xác định nguyên nhân tác động chủ yếu là ở
lợi nhuận sau thuế. Lợi nhuận sau thuế trong giai đoạn năm 2011-2012 có biến động
tăng dẫn đến sự tác động làm tăng tỷ số ROE từ 1,98% lên 2,39%. Ở giai đoạn 2012-
2013, ROE giảm từ 2,39% xuống còn 1,83% do lợi nhuận sau thuế ở năm 2013 đã
giảm đáng kể so với năm 2012.
Từ những phân tích trên, có thể nói rằng công ty đã làm ăn có lãi, nhưng lãi là
không lớn, điều này thể hiện ở tỷ số ROE vẫn còn ở mức thấp (dưới 2,5%). Chỉ số
ROE thấp cũng biểu thị khả năng kêu gọi đầu tư hay liên kết kinh doanh của công ty
sẽ thấp. Vậy nên, công ty cần lưu tâm đến tỷ số này hơn để có thể đạt được mức lợi
nhuận trên vốn đầu tư vào một cách tốt nhất.
Qua nhưng phân tích sơ lược ban đầu của tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
(ROE), chúng ta đã thấy được phần nào hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ
phần sản xuất Thương mại và Xây dựng Ngọc Hoàn. Trong phần tiếp theo, tác giả sẽ
áp dụng mô hình Dupont để phân tích sâu hơn, chi tiết hơn hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty.
Mô hình Dupont 2.3.1.4.
Mô hình Dupont là kỹ thuật có thể được sử dụng để phân tích khả năng sinh lãi
của một công ty bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích
hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bảng cân đối kế toán.
Ta có công thức tính ROE dựa trên phương pháp mô hình Dupont như sau:











Hay
ROE = ROS * Số vòng quay tổng tài sản * Đòn bẩy tài chính
23
Bảng 2.5 Chỉ tiêu đòn bẩy tài chính
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2011
2012
2013
2012 - 2011
2013 - 2012
Tổng tài sản bình quân
30.326,744
33.828,407
32.550,510
3.501,663
(1.277,897)
Vốn chủ sở hữu bình quân
5.256,948

5.373,374
5.487,887
116,426
114,513
Đòn bẩy tài chính (lần)
5,77
6,3
5,93
0,53
(0,37)
(Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên số liệu BCĐKT)
Như đã biết, ROE = ROS * Số vòng quay tổng tài sản * Đòn bẩy tài chính.
Các chỉ số trên tác giả đã có những tính toán cụ thể nhằm để phân tích chỉ tiêu ROE
theo phương pháp Dupont, chỉ tiêu ROS đã được tác giả tính toán ở bảng 2.2, số vòng
quay tổng tài sản được tính toán ở bảng 2.12, chỉ số đòn bẩy tài chính trong giai đoạn
2011-2013 đã được tác giả tính toán ở bảng 2.5. Chỉ tiêu ROE tính theo phương pháp
sử dụng mô hình Dupont được tác giả trình bày tại bảng 2.6 dưới đây.
Bảng 2.6 ROE tính theo phương pháp Dupont

ROS (%)
Số vòng quay
tổng tài sản (lần)
Đòn bẩy tài
chính (lần)
ROE (%)
Năm 2011
0,85
0,4
5,77
1,9618

Năm 2012
1,09
0,35
6,3
2,4035
Năm 2013
0,75
0,41
5,93
1,8235
(Nguồn: Tác giả tự tính toán)
Có thể thấy chỉ tiêu ROE cần phân tích chịu ảnh hưởng bởi các chỉ tiêu ROS, số
vòng quay tổng tài sản và đòn bẩy tài chính. Qua bảng 2.6, ta có thể thấy chỉ tiêu ROE
qua 3 năm có sự tăng giảm không ổn định. ROE năm 2011 là 1,9618% sau đó tăng lên
thành 2,4035% năm 2012 rồi lại giảm xuống còn 1,8235% năm 2013. Trên thực tế,
chỉ tiêu ROE chịu tác động từ chỉ tiêu ROA và hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu. Tuy
nhiên, ROA lại chịu tác động bởi 2 nhân tố là ROS và vòng quay tổng tài sản. Vì vậy,
ta sẽ phân tích sự biến động của ROE trong 3 năm 2011 – 2013 qua mối liên hệ giữa 3
nhân tố: ROS, vòng quay tổng tài sản và đòn bẩy tài chính bằng cách sử dụng phƣơng
pháp thay thế liên hoàn.
Thang Long University Library
24
Áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn, công thức tính ROE dựa trên phương
pháp mô hình Dupont được viết lại thành:
ROE = a*b*c
Trong đó:
a là tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
b là số vòng quay tổng tài sản
c là đòn bẩy tài chính
Bảng 2.7 Bảng tính toán chênh lệch


Chênh lệch 2012 - 2011
Chênh lệch 2013 - 2012

0,5539
(0,7497)

(0,3145)
0,2835

0,2022
0,1138
ROE
0,4416
(0,3524)
a
0,24
(0,34)
b
(0,05)
0,06
c
0,53
(0,37)
(Nguồn: Tác giả tự tính toán)
Năm 2012 so với năm 2011:
Khi số vòng quay tổng tài sản và đòn bẩy tài chính không thay đổi, trong khi
ROS năm 2012 tăng thêm 0,24% so với năm 2011 thì sẽ làm cho ROE năm 2012 tăng
0,5539% so với năm 2011.
Khi ROS và đòn bẩy tài chính không thay đổi, trong khi số vòng quay tổng tài

sản năm 2012 giảm 0,05 vòng so với năm 2011 thì sẽ làm cho ROE năm 2012 giảm
0,3145% so với năm 2011.
Khi ROS và số vòng quay tổng tài sản không thay đổi, trong khi đòn bẩy tài
chính năm 2012 tăng thêm 0,53 lần so với năm 2011 thì sẽ làm cho ROE năm 2012
tăng 0,2022% so với năm 2011.
25
Năm 2013 so với năm 2011:
Khi số vòng quay tổng tài sản và đòn bẩy tài chính không thay đổi, trong khi
ROS năm 2013 giảm đi 0,34% so với năm 2012 thì sẽ làm cho ROE năm 2013 giảm
0,7497% so với năm 2012.
Khi ROS và đòn bẩy tài chính không thay đổi, trong khi số vòng quay tổng tài
sản năm 2013 tăng 0,06 vòng so với năm 2012 thì sẽ làm cho ROE năm 2013 tăng
0,2835% so với năm 2012.
Khi ROS và số vòng quay tổng tài sản không thay đổi, trong khi đòn bẩy tài
chính năm 2013 giảm đi 0,37 lần so với năm 2012 thì sẽ làm cho ROE năm 2013 tăng
0,1138% so với năm 2012.
Nhận xét:
Từ những nhận định và so sánh bên trên, có thể thấy được rằng trong giai đoạn
năm 2011 – 2012, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) tăng chủ yếu là do sức
tăng của tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) và chỉ tiêu đòn bẩy tài chính tăng. Tỷ
suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) chịu ảnh hưởng của lợi nhuận sau thuế và doanh
thu thuần. Trong khi lợi nhuận sau thuế năm 2012 tăng thêm 23,77%
3
so với năm
2011 thì doanh thu thuần lại giảm 3,05%
4
, chính tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận sau
thuế cao hơn tốc độ tăng trưởng của doanh thu thuần đã làm cho ROS năm 2012 tăng
trưởng so với năm 2011. Bên cạnh đó, chỉ số đòn bẩy tài chính phụ thuộc vào tổng tài
sản bình quân và vốn chủ sở hữu bình quân cũng đã tăng đáng kể. Tốc độ tăng trưởng

nhanh của tổng tài sản bình quân chủ yếu đến từ việc lượng hàng tồn kho tăng lên.
Vốn chủ sở hữu bình quân cũng đã tăng nhưng tốc độ tăng chậm hơn tổng tài sản bình
quân. Điều này đã làm cho chỉ tiêu đòn bẩy tài chính trong năm 2012 đã tăng so với
năm 2011. Tuy nhiên, trước thực trạng hàng tồn kho luôn ở mức cao, phải thấy được
rằng, công ty vẫn chưa thể tìm ra được giải pháp phù hợp để tiêu thụ hàng hóa trong
thời kỳ nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn. Nhận thấy điều này, ban lãnh đạo công ty
đã có những thay đổi trong năm 2013, khi quyết định nâng cấp hệ thống máy móc
nhằm nâng cao việc quản lý, thuận tiện hơn cho việc kinh doanh. Điều này đã làm
doanh thu thuần năm 2013 có bước chuyển biến sáng sủa hơn, tuy nhiên vẫn chưa thể
đáp ứng được yêu cầu, khi doanh thu thuần năm 2013 đạt được vẫn chưa tương xứng
với mức chi phí mà công ty bỏ ra để nâng cấp máy móc. Đây là nguyên nhân chủ yếu
khiến lợi nhuận sau thuế của công ty giảm đáng kể, dẫn theo tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu năm 2013 tăng trưởng âm so với năm 2012. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh
thu (ROS) giảm cũng chính là nguyên nhân chủ yếu khiến cho tỷ suất lợi nhuận trên


3
Đã được tính toán tại phần phân tích ROS (trang 19)
4
Đã được tính toán tại phần phân tích ROS (trang 19)
Thang Long University Library

×