Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng đến vấn đề xã hội tại một số dự án trên địa bàn huyện đăk song tỉnh đăk nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.68 MB, 130 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HA NỘI




NGUYỄN VĂN HIẾU



NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
ðẾN VẤN ðỀ XÃ HỘI TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN ðĂK SONG, TỈNH ðĂK NÔNG







LUẬN VĂN THẠC SĨ


HÀ NỘI - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HA NỘI





NGUYỄN VĂN HIẾU

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
ðẾN VẤN ðỀ XÃ HỘI TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN ðĂK SONG, TỈNH ðĂK NÔNG




LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Quản lý ñất ñai
Mã số:

Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Xuân Thành

Người thực hiện : Nguyễn Văn Hiếu
Ngày sinh : 25/03/1983
Quê quán : Phong Hòa – Phong ðiền – Thừa Thiên Huế
Lớp : K20 Tây Nguyên

HÀ NỘI - 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, các kết quả ñược nêu ra trong luận văn này hoàn toàn trung thực và chưa
từng ñược ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc và mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñều ñã
ñược cảm ơn.

Người thực hiện Luận văn




Nguyễn Văn Hiếu












Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

LỜI CẢM ƠN


Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Xuân Thành là thầy
giáo trực tiếp hướng dẫn và giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa sau ñại học, Khoa Tài nguyên và Môi
trường, tập thể giảng viên và cán bộ công nhân viên khoa Tài nguyên và Môi
trường ñã giúp tôi hoàn thành quá trình học tập và thực hiện luận văn. Cảm ơn
các thầy, cô phòng ñào tạo sau ñại học trường ðại học Tây Nguyên
Cảm ơn sự giúp ñỡ nhiệt tình của UBND huyện ðăk Song, Phòng Tài
nguyên & Môi trường, Ban quản lý dự án, Phòng Thống kê huyện ðăk Song,
UBND các xã, thị trấn trên ñịa bàn huyện ðăk Song ñã tạo ñiều kiện cho tôi
có nhiều thuận lợi trong việc ñiều tra, thu thập số liệu, những thông tin cần
thiết ñể hoàn thành luận văn.
Cảm ơn gia ñình cùng toàn thể bạn bè, ñồng nghiệp ñã giúp ñỡ tôi
trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
ðăk Nông, ngày tháng năm 2014
Tác giả


Nguyễn Văn Hiếu




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii

DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ix
PHẦN I. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục ñích, yêu cầu 3
1.2.1. Mục ñích 3
1.2.2. Yêu cầu 3
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
2.1. Bản chất của công tác bồi thường, GPMB 4
2.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và TðC của các tổ chức tài trợ và một số
nước trên Thế giới 5
2.2.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và GPMB của một số nước trên thế giới 5
2.2.2. Chính sách bồi thường thiệt hại và TðC của các tổ chức tài trợ (Ngân
hàng thế giới và Ngân hàng phát triển Châu Á) 8
2.3. Chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất ở Việt Nam 10
2.3.1. Những văn bản pháp quy của Nhà nước về ñất ñai 10
2.3.2. Một số văn bản về bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất sử dụng vào
mục ñích an ninh quốc phòng, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng 14
2.4. Thực tiễn bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam 20
2.4.1. Phương án bồi thường 20

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

2.4.2. Chính sách hỗ trợ 21
2.4.3. Diện tích ñất bồi thường, giá ñất bồi thường 21
2.4.4. Bồi thường về tài sản, cây cối, hoa màu gắn liền với ñất bị thu hồi 22
2.4.5. Tái dịnh cư và cơ sở hạ tầng khu tái ñịnh cư 22

2.4.6. Trình ñộ hiểu biết pháp Luật ðất ñai và bồi thường giải phóng mặt bằng 23
2.5. Khái quát thực trạng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tỉnh
ðăk Nông 23
PHẦN III. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 26
3.1. ðối tượng nghiên cứu 26
3.2. Nội dung nghiên cứu 26
3.2.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện ðăk Song, tỉnh ðăk Nông 26
3.2.2 .Một số nội dung Quản lý ñất ñai của huyện ðăk Song từ năm 2004 ñến nay. 26
3.2.3. Tình hình chung về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên ñịa
bàn huyện ðăk Song trong những năm qua. 26
3.2.4. Giới thiệu về các dự án nghiên cứu và các văn bản pháp lý liên quan
của dự án 26
3.2.5. ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi
Nhà nước thu hồi ñất ở các dự án nghiên cứu 26
3.2.6. Tác ñộng của việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng
ñến ñời sống và việc làm của các hộ dân bị thu hồi ñất 26
3.2.7. ðề xuất giải pháp, nhằm nâng cao hiệu quả của công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng trên ñịa bàn huyện ðăk Song, tỉnh ðăk Nông. 26
3.3. Phương pháp nghiên cứu: 26
3.3.1. Phương pháp ñiều tra khảo sát 26
3.3.2. Phương pháp ñiều tra phỏng vấn trực tiếp người dân 27
3.3.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp, có sử dụng các phần mêm hỗ trợ
như: Word , Excel, 27

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 28
4.1. Phân tích ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện ðăk Song: 28
4.1.1. ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên: 28

4.1.2. ðiều kiện kinh tế, xã hội: 32
4.1.3. Thực trạng phát triển sản xuất tại huyện ðăk Song: 39
4.2. Một số nội dung Quản lý ñất ñai của huyện ðăk Song từ năm 2004 ñến nay 41
4.2.1. Tình hình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan
ñến quản lý, sử dụng ñất ñai 41
4.2.2. Kết quả tổ chức thực hiện công tác quản lý ñất ñai 42
4.3. Tình hình chung về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên ñịa
bàn huyện ðăk Song trong những năm qua 44
4.3.1. Tình hình chung 44
4.3.2. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng huyện ðăk Song 45
4.4. Giới thiệu về các dự án nghiên cứu và các văn bản pháp lý liên quan của
dự án 46
4.4.1. Giới thiệu về các dự án 46
4.4.2. Các văn bản nghiên cứu liên quan ñến các dự án nghiên cứu 48
4.5 ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi
Nhà nước thu hồi ñất ở các dự án nghiên cứu 50
4.5.1. Xác ñịnh ñối tượng và ñiều kiện ñược bồi thường hỗ trợ về ñất 50
4.5.2. Kết quả ñiều tra, xác ñịnh các ñối tượng và ñiều kiện ñược bồi thường ở
ba dự án nghiên cứu 53
4.5.3. Bồi thường, hỗ trợ về ñất, tài sản, công trình, vật nuôi trên ñất 57
4.5.4. Kết quả thực hiện bồi thường, hỗ trợ về ñất và tài sản, công trình trên
ñất ở ba dự án 58
4.5.5. Chính sách hỗ trợ 59
4.5.6. ðánh giá chung kết quả ñạt ñược và những tồn tại của ba dự án, giải
pháp thực hiện 62

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

4.6 Tác ñộng của việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng
ñến ñời sống và việc làm của các hộ dân bị thu hồi ñất 64

4.6.1. Tình hình chung 64
4.6.2 Kết quả chi tiết ñiều tra, phỏng vấn các hộ dân về tình hình sử dụng tiền
bồi thường và hỗ trợ tại 03 dự án 65
4.6.3 Ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách bồi thường GPMB 69
4.6.4 ðánh giá chung việc thực hiện các chính sách bồi thường giải phóng
mặt bằng tại 3 dự án 79
4.7. ðề xuất các giải pháp nhằm thực hiện tốt chính sách bồi thường, giải
phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi ñất 80
4.7.1. Giải pháp về chính sách 81
4.7.2. Giải pháp về ñào tạo nghề, việc làm, tăng thu nhập, ổn ñịnh cuộc sống
cho người có ñất bị thu hồi 81
4.7.3. Giải pháp về tổ chức thực hiện 82
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 84
5.1. Kết luận 84
5.2. Kiến nghị 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
PHỤ LỤC 90

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1: Thống kê diện tích ñất theo ñịa hình 29
Bảng 4.2: Lượng mưa trung bình năm 30
Bảng 4.3: Tài nguyên khoáng sản 31
Bảng 4.4: Giá trị sản xuất các ngành qua các năm 33
Bảng 4.5: Hệ thống mạng lưới ñường bộ của huyện ðắk Song 34
Bảng 4.6: Dân số, Mật ñộ dân số và tỷ lệ tăng dân số qua các năm 37
Bảng 4.7: Dân số, lao ñộng huyện ðăk Song qua các năm 38
Bảng 4.8: Kết quả bồi thường, hỗ trợ về ñất 3 dự án nghiên cứu 59

Bảng 4.9: Bồi thường thiệt hại cây trồng, vật kiến trúc 3 dự án 59
Bảng 4.10: Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ trong bồi thường, giải phóng
mặt bằng 3 dự án 61
Bảng 4.11: Phương thức sử dụng tiền các hộ dân thuộc Dự án 1 66
Bảng 4.12: Phương thức sử dụng tiền các hộ dân thuộc Dự án 2 67
Bảng 4.13: Phương thức sử dụng tiền các hộ dân thuộc Dự án 3 68
Bảng 4.14: Tình hình lao ñộng và việc làm tại các dự án nghiên cứu trước khi
thu hồi 70
Bảng 4.15: Tình hình lao ñộng và việc làm tại các dự án nghiên cứu sau khi
thu hồi ñất 1 năm 71
Bảng 4.16: Trình ñộ văn hóa, chuyên môn của số người 72
trong ñộ tuổi lao ñộng 72
Bảng 4.17: Tài sản sở hữu của các hộ ñiều tra phỏng vấn của Dự án xây dựng
ñập thủy lợi ðăk Tiên Tranh 73
Bảng 4.18: Tài sản sở hữu của các hộ ñiều tra phỏng vấn của Dự án xây dựng
ñập thủy lợi ðăk Sơn 3 74
Bảng 4.19: Tài sản sở hữu của các hộ ñiều tra phỏng vấn của xây dựng nhà
máy thủy ñiện ðăk R’Tih 75

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Bảng 4.20: Thu nhập bình quân 76
Bảng 4.21: Tình hình tiếp cận các cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội sau khi thu
hồi ñất tại các dự án 77
Bảng 4.22: Hình hình an ninh trật tự xã hội tại ñịa phương sau khi thu hồi ñất 78

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt Ý nghĩa ñầy ñủ
BTC Bộ Tài chính
BNNPTNT Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CNH, HðH Công nghiệp hóa, hiện ñại hóa
CP Chính phủ
GCNQSDð Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
GPMB Giải phóng mặt bằng
HðBT Hội ñồng bộ trưởng
HðND Hội ñồng nhân dân
KCN Khu công nghiệp
Nð Nghị ñịnh
Qð Quyết ñịnh
QHSDð Quy hoạch sử dụng ñất
TðC Tái ñịnh cư
TTg Thủ tướng
UBND Uỷ ban nhân dân
WB Ngân hàng thế giới


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

PHẦN I. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Trong những năm qua, trên khắp các vùng, miền của ñất nước, nhiều
khu công nghiệp, khu ñô thị mới ñược xây dựng, hệ thống kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội ñược nâng cấp, xây mới ngày càng ñồng bộ và hiện ñại. Nhờ ñó,
bộ mặt của ñất nước ñã thay ñổi nhanh chóng theo hướng công nghiệp hóa, hiện

ñại và văn minh. Việc thu hồi ñất bao gồm cả ñất ở và ñất nông nghiệp cho xây
dựng các khu công nghiệp, khu ñô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công
trình công cộng, phục vụ lợi ích quốc gia dẫn ñến ñất cho sản xuất - kinh doanh
của người dân bị thu hẹp, phải thay ñổi chỗ ở và ñiều kiện sống.
Chính sách thu hồi ñất theo Luật ðất ñai 2003 (Lðð 2003) có nhiều
ñổi mới về cơ chế, giá bồi thường, chính sách tái ñịnh cư ñược cụ thể hoá ở
một số văn bản quy phạm pháp luật ñược ban hành: Nghị ñịnh số
197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi
nhà nước thu hồi ñất; Nghị ñịnh 84/2007/Nð-CP ngày 25/5/2007 sửa ñổi
bổ sung một số ñiều Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP; Quyết ñịnh số
51/2005/Qð-TTg ngày 18/4/2005 của Chính phủ về chính sách dạy nghề
ngắn hạn cho lao ñộng nông thôn, trong ñó có ñối tượng ưu tiên là lao ñộng
bị thu hồi ñất nông nghiệp; Nghị ñịnh số 69/2009/Nð-CP ngày 13/08/2009
của Chính Phủ về quy ñịnh bổ sung về quy hoạch sử dụng ñất, giá ñất, thu
hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư; Thông tư số 14/2009/TT-
BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy ñịnh chi
tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư và trình tự thủ tục thu hồi ñất, giao
ñất, cho thuê ñất
Nhà nước ta ñã ban hành nhiều chính sách và ñã ñược các ñịa phương
nỗ lực vận dụng ñể giải quyết vấn ñề bồi thường, tái ñịnh cư, bảo ñảm việc
làm, thu nhập và ñời sống của người dân có ñất bị thu hồi. Song tình trạng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

thiếu việc làm, thất nghiệp, không chuyển ñổi ñược nghề nghiệp, khó khăn
trong cuộc sống sinh hoạt nơi ở mới, ñặc biệt ñối với người nông dân bị
thu hồi ñất ñã và ñang diễn ra ở nhiều ñịa phương. Nguyên nhân này một
phần do nhiều nơi thực hiện ñền bù, tái ñịnh cư, ñào tạo, giải quyết việc
làm cho người dân bị thu hồi ñất còn chưa hợp lý, dẫn ñến tình trạng
khiếu kiện gây mất trật tự, an ninh xã hội. Bên cạnh ñó, bản thân người

dân bị thu hồi ñất còn thụ ñộng trông chờ vào Nhà nước, chưa tích học
hỏi ñể ñáp ứng với sự nghiệp CNH, HðH ñất nước. Tuy nhiên bên cạnh
ñó việc thực hiện các dự án thu hồi ñất mở rộng các tuyến ñường, xây
dựng các công trình thủy lợi, thủy ñiện phục vụ cho ñời sống và sản xuất
ñã mang lại rất nhiều lợi ích cho người dân ñịa phương trong vấn ñề nâng
cao hiệu quả sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Huyện ðăk Song, tỉnh ðăk Nông từ khi ñược thành lập cho tới nay ñã
và ñang từng bước phát triển không ngừng. Chính vì vậy việc xây dựng kết
cấu cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, các công trình công cộng luôn diễn ra, quá
trình ñó ñi liền với việc thu hồi ñất.
Giải quyết việc làm ổn ñịnh và từng bước nâng cao ñời sống cho nhân
dân trong ñó ñặc biệt là người bị thu hồi ñất là nhiệm vụ của cấp uỷ ðảng,
chính quyền và toàn xã hội ñang gặp phải khó khăn.
ðể ñánh giá ñúng thực trạng tác ñộng của việc thu hồi ñất ở một số dự
án trên ñịa bàn huyện ðăk Song, tỉnh ðăk Nông ñến ñời sống người dân ñồng
thời ñề xuất những giải pháp tích cực trong việc quản lý, sử dụng ñất ñai có
hiệu quả và giải quyết các vấn ñề xã hội bức xúc hiện nay nhằm cải thiện,
nâng cao ñời sống của người dân bị thu hồi ñất, chúng tôi chọn ñề tài:
"Nghiên cứu ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách bồi thường giải
phóng mặt bằng ñến vấn ñề xã hội tại một số dự án trên ñịa bàn huyện ðăk
Song, tỉnh ðăk Nông".



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

1.2. Mục ñích, yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
- Tìm hiểu và ñánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng
mặt bằng và tác ñộng của nó ñến các vấn ñề xã hội khi Nhà nước thu hồi ñất

tại một số dự án trên ñịa bàn huyện ðăk song, tỉnh ðăk Nông.
- Rút ra những ưu ñiểm và vấn ñề còn tồn tại trong việc thực hiện chính
sách bồi thường giải phóng mặt bằng tại một số dự án trên ñịa bàn huyện ðăk
Song, tỉnh ðăk Nông.
- ðề xuất ý kiến, góp phần hoàn thiện và ñẩy mạnh công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi ñất phục vụ cho mục ñích an ninh
quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
1.2.2. Yêu cầu
- Hiểu ñược các chính sách bồi thường, GPMB cũng như các văn bản
pháp lý có liên quan ñến công tác GPMB.
- Các số liệu, tài liệu ñiều tra phải phản ánh ñúng tình hình thực hiện
chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất ở một số dự án trên ñịa bàn
huyện ðăk Song, tỉnh ðăk Nông.
- Các số liệu phải có ñộ chính xác và ñược phân tích, ñánh giá một cách
khách quan.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Những kết quả khoa học thu ñược thông qua thực hiện ñề tài sẽ bổ sung
cơ sở khoa học cho công tác ñánh giá tác ñộng của việc thực hiện chính sách
bồi thường, giải phóng mặt bằng ñến các vấn ñề xã hội trước và sau khi bị
Nhà nước thu hồi ñất tại một số dự án trên ñịa bàn.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của ñề tài ngoài việc ñóng góp ñể giải quyết những vấn ñề bức
xúc trong công tác quản lý ñất ñai ñang ñặt ra hiện nay ở huyện ðăk Song,
tỉnh ðăk Nông, còn góp phần ñề xuất những giải pháp ñể việc thực hiện chính
sách bồi thường giải phóng mặt bằng ngày càng hoàn thiện trong thời gian tới.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU


2.1. Bản chất của công tác bồi thường, GPMB
Theo từ ñiển tiếng Việt thì: "Bồi thường" hay “ñền bù” có nghĩa là trả
lại tương xứng giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào ñó bị thiệt hại vì một
hành vi của chủ thể khác. “GPMB” có nghĩa là di dời, di dân ñi nơi khác ñể
lấy mặt bằng xây dựng công trình [21]. ðiều này có nghĩa là:
+ Không phải mọi khoản ñều bồi thường bằng tiền;
+ Sự mất mát của người bị thu hồi ñất không chỉ là về mặt vật chất mà
nhiều trường hợp còn mất mát cả về tinh thần nhất là khi phải tái ñịnh cư.
+ Về mặt hành chính thì ñây là một quá trình không tự nguyện, có tính
cưỡng chế và vốn là ñiều hoà sự "hi sinh" không chỉ là một sự bồi thường
ngang giá tuyệt ñối.
Việc bồi thường có thể vô hình (xin lỗi) hoặc hữu hình (bồi thường
bằng tiền, bằng vật chất khác), có thể do các quy ñịnh của pháp luật ñiều tiết,
hoặc do thỏa thuận giữa các chủ thể.
Trên thực tế, ngoài các khoản bồi thường nói trên thì có một hình thức
bồi thường khác gọi là việc hỗ trợ.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích an ninh
quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục ñích phát triển kinh tế
ñược quy ñịnh tại ñiều 36 Nghị ñịnh 181/2004/Nð-CP ngày 29/10/2004 và
các văn bản hướng dẫn như Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004
của Chính phủ. Từ ñó có thể hiểu bản chất của công tác bồi thường, GPMB
trong tình hình hiện nay không ñơn thuần là bồi thường về mặt vật chất mà
còn phải ñảm bảo ñược lợi ích của người dân phải di chuyển. ðó là họ phải có
ñược chỗ ở ổn ñịnh, có ñiều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ, ñược hỗ
trợ ổn ñịnh ñời sống sản xuất, hỗ trợ ñào tạo chuyển ñổi nghề nghiệp ñể tạo
ñiều kiện cho người dân ổn ñịnh cuộc sống.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


2.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và TðC của các tổ chức tài trợ và một số
nước trên Thế giới
2.2.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và GPMB của một số nước trên thế giới
Với những ñặc thù về quan hệ ñất ñai, nhiều nước trên thế giới cố gắng
không ngừng trong việc hoàn thiện chính sách pháp luật trong ñó có chính sách
về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư, ñặc biệt các nỗ lực trong việc khôi phục
cuộc sống và khôi phục nguồn thu nhập cho người bị ảnh hưởng. Từ kinh
nghiệm lý thuyết và thực tế cho thấy, các yếu tố ñảm bảo cho bồi thường, hỗ trợ
và TðC thành công là những chính sách phù hợp của Chính phủ, nguồn tài chính
ñầu tư, khâu tổ chức của chính quyền ñịa phương, trình ñộ nhận thức và hiểu biết
pháp luật của người dân, ñồng thời phải có sự kiểm soát, giám sát chặt chẽ của
cơ quan quản lý Nhà nước. Có thể nói từ những thành công và thất bại của các
nước mà chúng ta có thể rút ra ñược những bài học quý giá.
2.2.1.1. Trung Quốc
Có thể thấy rằng Luật ðất ñai của Trung Quốc có nhiều nét tương
ñồng với Luật ðất ñai của Việt Nam. Tuy nhiên nhìn về tổng thể, Trung Quốc
là một nước khá thành công trong việc thực hiện công tác bồi thường và TðC.
Nguyên nhân chính của sự thành công ñó là do nước này có một hệ thống
pháp luật nói chung và pháp Luật ðất ñai nói riêng rất ñầy ñủ, chi tiết ñồng
bộ, phù hợp với công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất năng ñộng, khoa
học. Cùng với một Nhà nước pháp quyền vững chắc, năng lực thể chế của
chính quyền ñịa phương theo thẩm quyền có hiệu lực cao, người dân có ý
thức chấp hành pháp luật nghiêm minh. Bên cạnh ñó việc sử dụng ñất ñai tại
Trung Quốc thực sự tiết kiệm, Nhà nước Trung Quốc hoàn toàn cấm việc mua
bán chuyển nhượng ñất ñai. Do vậy thị trường ñất ñai gần như không tồn tại
mà chỉ có thị trường nhà cửa. Trung Quốc xây dựng chính sách và các thủ tục
rất chi tiết ràng buộc hoạt ñộng TðC với nhiều lĩnh vực khác nhau, trong ñó
mục tiêu của chính sách này là cung cấp cơ hội cho TðC thông qua cách tiếp cận

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


cơ bản nơi ở ổn ñịnh, tạo nguồn lực sản xuất cho người thuộc diện bồi thường và
tái ñịnh cư. Về phương thức bồi thường, Nhà nước thông báo cho người sử dụng
ñất biết trước việc họ sẽ bị thu hồi ñất trong thời hạn một năm. Người dân có
quyền lựa chọn các hình thức bồi thường, bằng tiền hoặc nhà tại khu ở mới. Giá
bồi thường theo tiêu chuẩn giá thị trường. Nhưng ñồng thời ñược Nhà nước quy
ñịnh cho từng khu vực và ñiều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế. ðối với
các dự án phải bồi thường GPMB thì kế hoạch TðC chi tiết ñược chuẩn bị trước
khi thông qua dự án cùng với việc dàn xếp kinh tế, khôi phục cho từng ñịa
phương từng hộ gia ñình và từng người bị ảnh hưởng [1].
2.2.1.2. Thái Lan
Luật ðất ñai Thái Lan cho phép hình thức sở hữu cá nhân với ñất ñai,
vì vậy khi Nhà nước hoặc các tổ chức lấy ñất thì ñều phải có sự thỏa thuận về
sử dụng ñất giữa chủ dự án và chủ ñang sử dụng khu ñất ñó (chủ sở hữu) trên
cơ sở một hợp ñồng. Năm 1987 Thái Lan ban hành luật về trưng dụng bất
ñộng sản áp dụng cho việc trưng dụng ñất phục vụ vào các mục ñích xây
dựng các công trình công cộng, an ninh quốc phòng. Luật BE 2530 quy ñịnh
những nguyên tắc thu hồi ñất, nguyên tắc tính giá trị bồi thường các loại tài
sản ñược bồi thường, trình tự lập dự án, duyệt dự án, lên kế hoạch bồi thường
trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Luật còn quy ñịnh thủ tục thành lập
các cơ quan, uỷ ban tính toán bồi thường TðC, trình tự ñàm phán, nhận tiền
bồi thương, trình tự khiếu nại, giải quyết khiếu nại, trình tự ñưa ra toà án [2].
Về giá ñất làm căn cứ bồi thường thì căn cứ mức giá do một ủy ban
của Chính phủ xác ñịnh trên cơ sở thực tế giá thị trường chuyển nhượng bất
ñộng sản. Qúa trình bồi thường chủ yếu bằng tiền mặt.
Việc chuẩn bị khu TðC ñược chính quyền Nhà nước quan tâm ñúng
mức, luôn ñáp ứng ñầy ñủ các nhu cầu tái ñịnh cư, cho nên họ chủ ñộng ñược
công tác này.
Việc tuyên truyền vận ñộng ñối với các ñối tượng ñược di dời ñược


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

thực hiện rất tốt, việc bố trí cán bộ có phẩm chất, năng lực phục vụ công tác
bồi thường, GPMB rất ñược quan tâm, các tổ chức chuyên trách thực hiện
công tác này. Sự thống nhất trong chỉ ñạo ñiều hành giải quyết, sự phân
công nhiệm vụ rõ ràng, phân cấp rõ về trách nhiệm, sự phối hợp cao
trong quá trình giải quyết vấn ñề, cũng góp phần ñẩy nhanh tiến ñộ thực
hiện công tác bồi thường, GPMB.
2.2.1.3. Australia
Luật ðất ñai của Australia quy ñịnh ñất ñai của quốc gia thuộc sở hữu
Nhà nước và sở hữu tư nhân. Luật ðất ñai bảo hộ tuyệt ñối quyền lợi và nghĩa
vụ cảu chủ sở hữu ñất ñai. Chủ sở hữu ñất ñai có quyền cho thuê, chuyển
nhượng, thế chấp, thừa kế theo di chúc mà không có sự cản trở nào, kể cả việc
tích luỹ ñất ñai. Luật cũng quy ñịnh Nhà nước có quyền trưng thu ñất tư nhân
ñể sử dụng vào mục ñích công cộng, phục vụ phát triển kinh tế, xã hội và việc
trưng thu ñó gắn liền với việc Nhà nước thực hiện bồi thường.
Theo Luật Accquisition Act 1989 của Australia có hai loại thu hồi ñất,
ñó là thu hồi ñất bắt buộc và thu hồi ñất tự nguyện.
Thu hồi ñất tự nguyện ñược tiến hành khi chủ ñất cần ñược thu hồi ñất.
Trong thu hồi ñất tự nguyện không có quy ñịnh ñặc biệt nào ñược áp dụng mà
việc thoả thuận ñó là nguyên tắc cơ bản nhất. Chủ có ñất cần ñược thu hồi và
người thu hồi ñất sẽ thoả thuận giá bồi thường ñất trên tinh thần ñồng thuận
và căn cứ vào thị trường. Không có bên nào có quyền hơn bên nào trong thoả
thuận và cũng không có bên nào ñược áp ñặt ñối via bên kia.
Thu hồi ñất bặt buộc ñược Nhà nước Australia tiến hành khi Nhà nước
có nhu cầu sử dụng ñất cho các mục ñích cong cộng và các mục ñích khác.
Thông thường, Nhà nước thu hồi ñược ñất thông qua ñàm phán.
Trình tự thu hồi ñất bắt buộc ñược thực hiện như sau: Nhà nước gửi cho
các chủ ñất một văn bản trong ñó nêu rõ mục tiêu thu hồi ñất vì các mục ñích
công cộng. Văn bản này gồm các nội dung chính như cơ quan muốn thu hồi


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

ñất, miêu tả chi tiết khu ñất, mục ñích sử dụng ñất sau khi thu hồi và các giải
thích vì sao mảnh ñất ñó phù hợp với mục tiêu công cộng ñó. Chủ sở hữu
mảnh ñất có thể yêu cầu Bộ Tài chính và quản lý xem xét lại vấn ñề thu hồi
ñất. Nếu chủ sở hữu vẫn chưa hài lòng thì có thể tiếp tục yêu cầu Trọng tài
phúc thẩm hành chính phán xử. Trọng tài phúc thẩm hành chính không thể
xem xét tính ñúng ñắn của Chính phủ nhưng có thể xem xét các vấn ñề liên
quan khác. Nhà nước thông báo rộng rãi quyết ñịnh thu hồi ñất và chủ sở hữu
ñất phải thông báo cho bất kỳ ai muốn mua mảnh ñất ñó về quyết ñịnh thu hồi
ñất của Chính phủ. Sau ñó, Nhà nước sẽ ban hành quyết ñịnh thu hồi ñất và
chủ sở hữu ñất phải thông báo cho bất kỳ ai muốn mua mảnh ñất ñó về quyết
ñịnh thu hồi ñất. Chủ sở hữu ñất ñược thông báo khuyên tiến hành các thủ tục
yêu cầu bồi thường. Chủ sở hữu thông thường ñược tiếp tục ở trên ñất ít nhất là 6
tháng sau khi ñã có quyết ñịnh thu hồi ñất. Ngay say khi có quyết ñịnh thu hồi
ñất, chủ ñất có thể yêu cầu Nhà nước bồi thường. Nguyên tắc bồi thường là công
bằng và theo giá thị trường. Thông thường các yếu tố sẽ ñược tính toán trong quá
trình bồi thường ñó là giá trị thị trường, giá trị ñặc biệt ñối với chủ sở hữu, các
chi phí liên quan như chi phí di chuyển, chi phí TðC.
(28_LV Tâm)


2.2.2. Chính sách bồi thường thiệt hại và TðC của các tổ chức tài trợ (Ngân
hàng thế giới và Ngân hàng phát triển Châu Á)
Theo Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển châu Á (ADB)
và các tổ chức phi Chính phủ thì bản chất của việc bồi thường, hỗ trợ và tái
ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất phục vụ mục ñích an ninh quốc phòng, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng phải ñồng thời ñảm bảo lợi ích của những
người bị ảnh hưởng ñể họ có một cuộc sống tốt hơn trước về mọi mặt. Trên

tinh thần giảm thiểu ñến mức thấp nhất các tác ñộng của việc thu hồi ñất có
chính sách thỏa ñáng, phù hợp ñảm bảo cho người bị thu hồi ñất không gặp
bất lợi hay khó khăn trong cuộc sống. Khắc phục cải thiện chất lượng cuộc
sống, nguồn sống ñối với người bị ảnh hưởng. ðể thực hiện ñược phương

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

châm ñó thì trong công tác bồi thường và TðC phải nhìn nhận con người là
trung tâm chứ không phải chính sách bồi thường vật chất. Từ quan ñiểm ñó
chính sách bồi thường công bằng là bồi thường ngang bằng với tình trạng như
không có dự án ñược sử dụng bằng giá thay thế, sao cho ñời sống của người
bị ảnh hưởng sau khi ñược bồi thường ít nhất phải ñạt ñược ngang mức cũ của
họ như trước khi có dự án. Tuy vậy các chính sách này cũng có những khác
biệt so với chính sách của Nhà nước Việt Nam như:
- Khái niệm hợp pháp hay không hợp pháp trong chính sách bồi
thường, TðC là một trong những khác biệt có khả năng gây ra những vấn ñề
xã hội lớn khi áp dụng chính sách TðC của ADB. Theo ADB và WB thì thiếu
chứng thư hợp pháp về ñất sẽ không ảnh hưởng tới bồi thường cho một số
nhóm dân bị ảnh hưởng và ñược mở rộng ñối với cả ñối tượng không bị thiệt
hại về ñất và tài sản mà chỉ bị ảnh hưởng tới mặt tinh thần. Ở Việt Nam trước
kia chỉ bồi thường cho những người có chứng thư hợp pháp nhưng ở Nghị
ñịnh 197/2004/Nð-CP ñó mở rộng hơn khái niệm hợp pháp, ñồng thời có quy
ñịnh rõ ràng các trường hợp không ñược bồi thường về ñất nếu xét thấy cần
ñược hỗ trợ thì UBND cấp tỉnh ra quyết ñịnh ñối với từng trường hợp có thể.
- Theo chính sách của ADB thì việc bồi thường, hỗ trợ và TðC bao
giờ cũng phải hoàn thành xong trước khi tiến hành công trình xây dựng, trong
khi ở Việt Nam chưa có quy ñịnh rõ ràng về thời hạn này (rất nhiều dự án về
giải tỏa mặt bằng và triển khai thi công, chỗ nào GPMB xong thì thi công
trước tránh lấn chiếm ñất ñai), do vậy, nhiều gia ñình còn chưa kịp thời sửa
chữa, xây dựng lại hoặc xây dựng nhà ở mới ổn ñịnh trước khi giải tỏa.

- Quy ñịnh của ngân hàng ADB là không những phải thông báo ñầy ñủ
các thông tin về dự án cũng như chính sách bồi thường, tái ñịnh cư của dự án
cho các hộ dân mà còn tham khảo ý kiến và tìm mọi cách thỏa mãn các yêu
cầu chính ñáng của họ trong suốt quá trình kế hoạch hóa cũng như thực hiện
công tác tái ñịnh cư. ở Việt Nam, thực tế cho thấy việc thực hiện ñầy ñủ nội

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

dung này là rất khó khăn, vì việc thu hồi ñất là quyền của Nhà nước, nhưng
việc di chuyển theo kế hoạch như thế nào, TðC ra sao hầu như không trả lời
ngay ñược.
- Theo quy ñịnh của Ngân hàng ADB, ngoài giám sát nội bộ, cơ quan
thực hiện dự án phải do một tổ chức bên ngoài giám sát ñộc lập ñể ñảm bảo
những thông tin là khách quan. Nhiệm vụ của cơ quan giám sát ñộc lập phải
kiểm tra xem các hoạt ñộng TðC có ñược triển khai ñúng không? Từ ñó có
những kiến nghị biện pháp giải quyết, sao cho công tác TðC ñạt ñược mục
tiêu cuối cùng là giải quyết những vướng mắc nảy sinh.
Các chính sách hiện hành tại Việt Nam chưa có quy ñịnh về giám sát
ñộc lập về TðC. Cho nên việc giám sát ñộc lập công tác TðC là công tác khá
mới mẻ ở Việt Nam và ít cá nhân quen với công việc này.
- Phạm vi ảnh hưởng của dự án phải quan tâm theo ADB là rất rộng
còn theo chính sách hiện hành của Việt Nam thì vẫn còn hạn chế
[20].

2.3. Chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất ở Việt Nam
2.3.1. Những văn bản pháp quy của Nhà nước về ñất ñai
Sau khi cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, nước ta tiến hành xoá bỏ
chiếm hữu ruộng ñất của ñịa chủ, thiết lập quyền sở hữu ruộng ñất cho nhân dân.
Hiến pháp (Hiến pháp) năm 1959, Nhà nước thừa nhận tồn tại hình
thức sở hữu ñất ñai ở nước ta gồm có sở hữu Nhà nước, sở hữu tư nhân và sở

hữu tập thể. Thời kỳ này quan hệ ñất ñai trong bồi thường chủ yếu là thỏa
thuận, sau ñó thống nhất giá trị bồi thường mà không cần cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường hay ban hành giá bồi thường.
Nghị ñịnh 151/TTg ngày 15 tháng 04 năm 1959 của Thủ tướng Chính
phủ quy ñịnh thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng ñất, là văn bản pháp quy ñầu
tiên liên quan ñến việc bồi thường và TðC bắt buộc ở Việt Nam. Nghị ñịnh
này quy ñịnh những nguyên tắc cơ bản trong việc trưng dụng ruộng ñất của
nhân dân trong việc xây dựng những công trình do Nhà nước quản lý, ñó là:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

"ðảm bảo kịp thời và ñủ tiện ích cần thiết cho công trình xây dựng ñồng thời
chiếu cố ñúng mức quyền lợi và ñời sống của người có ruộng ñất. Những người
có ruộng ñất ñược trưng dụng ñược bồi thường và trong trường hợp cần thiết
ñược giúp giải quyết công ăn việc làm ". Có thể nói, những nguyên tắc cơ bản
của việc bồi thường thiệt hại trong Nghị ñịnh 151/TTg là rất ñúng ñắn, ñáp ứng
nhu cầu trưng dụng ñất ñai trong những năm 1960. Tuy nhiên, Nghị ñịnh chưa
quy ñịnh cụ thể mức bồi thường thiệt hại mà chỉ quan tâm ñến sự thỏa thuận
của các bên. Tiếp ñó, ngày 06 tháng 07 năm 1959 ban hành Thông tư liên bộ:
1424/TTLB hướng dẫn thi hành Nghị ñịnh 151/TTg.
Ngày 11 tháng 01 năm 1970 Thủ tướng Chính phủ ban hành Thông
tư: 1792/TTg quy ñịnh một số ñiểm tạm thời về bồi thường nhà cửa, ñất ñai
và cây cối lâu năm, hoa màu cho nhân dân xây dựng vùng kinh tế mới, mở
rộng tỉnh trên nguyên tắc: "Phải ñảm bảo thỏa ñáng quyền lợi hợp pháp của
Hợp tác xã và của nhân dân". Tuy nhiên, thông tư này mới chỉ dừng lại ở
việc quy ñịnh bồi thường về tài sản trên ñất mà chưa ñề cập cụ thể ñến
chính sách bồi thường về ñất.
Hiến pháp năm 1980 quy ñịnh về ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước thống nhất quản lý, ngày 01 tháng 07 năm 1980 Hội ñồng Chính
phủ ra Quyết ñịnh số 201/CP về việc "Không ñược phát canh, thu tô, cho

thuê, cầm cố hoặc bán nhượng ñất dưới bất cứ hình thức nào, không ñược
dùng ñể thu những khoản lợi không do thu nhập mà có, trừ trường hợp do
Nhà nước quy ñịnh". Quan hệ ñất ñai thời kỳ ñơn thuần chỉ là quan hệ "Giao-
thu" giữa Nhà nước và người sử dụng [10].
Luật ðất ñai năm 1988, không nêu cụ thể việc bồi thường khi Nhà nước
thu hồi ñất, mà chỉ nêu tại phần nghĩa vụ của người sử dụng ñất (ðiều 48): " ðền
bù thiệt hại cho người sử dụng ñất ñể giao cho mình bồi hoàn thành quả lao ñộng
và kết quả ñầu tư ñó làm tăng giá trị của ñất ñó theo quy ñịnh của pháp luật " [13].


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật ðất ñai năm 1988 không hướng
dẫn nội dung về bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất mà chỉ tập trung vào
việc bồi thường ñất nông nghiệp, ñất có rừng khi chuyển sang mục ñích khác.
Nghị ñịnh số 186/HðBT ngày 31 tháng 05 năm 1990 của Hội ñồng Bộ
trưởng quy ñịnh về việc bồi thường ñất nông nghiệp, ñất có rừng khi chuyển sang
mục ñích khác. Tại ðiều 1 của Nghị ñịnh này quy ñịnh rõ: Mọi tổ chức, cá nhân
ñược giao ñất nông nghiệp, ñất có rừng ñể sử dụng vào mục ñích khác phải ñền bù
về ñất nông nghiệp, ñất có rừng cho Nhà nước. Tiền bồi thường tài sản trên mặt
ñất và tài sản trong lòng ñất cho chủ sử dụng hợp pháp không thuộc các khoản
tiền thiệt hại về ñất. Khung mức giá bồi thường do UBND tỉnh, tỉnh, ñặc khu trực
thuộc Trung ương (TW) quy ñịnh cụ thể mức bồi thường ñối với từng quận,
huyện, huyện, tỉnh thuộc tỉnh sát với giá ñất ở ñịa phương nhưng không ñược thấp
hơn hoặc cao hơn khung ñịnh mức bồi thường của Chính phủ.
Hiến pháp năm 1992 công nhận và bảo vệ quyền sử dụng ñất của các
tổ chức, cá nhân và quyền sở hữu cá nhân về tài sản. ðiều 17 Hiến pháp quy
ñịnh: "ðất ñai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng ñất,
nguồn lợi ở vùng biển thềm lục ñịa và vùng trời ñều thuộc sở hữu toàn dân".
Tại ðiều 18, Hiến pháp quy ñịnh về quyền quản lý của Nhà nước ñối với ñất

ñai theo quy hoạch và pháp luật, ñảm bảo việc sử dụng ñúng mục ñích và có
hiệu quả, ñồng thời quy ñịnh việc giao ñất cho các tổ chức, cá nhân sử dụng
ổn ñịnh lâu dài và có trách nhiệm, nghĩa vụ của người ñược Nhà nước cho sử
dụng ñất (Tổ chức và cá nhân có trách nhiệm bảo vệ, bồi thường khai thác
hợp lý, sử dụng tiết kiệm ñất, ñược chuyển quyền sử dụng ñất do Nhà nước
giao theo quy ñịnh của pháp luật). Tại ðiều 23, Hiến pháp quy ñịnh: "Tài sản
hợp pháp của cá nhân, tổ chức không bị quốc hữu hóa, trong trường hợp thật
cần thiết vì lý do An ninh - Quốc phòng, lợi ích quốc gia mà Nhà nước trưng
mua hay trưng dụng, có bồi thường tài sản của cá nhân hay tổ chức theo thời
giá thị trường" [11].

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Trên cơ sở Hiến pháp năm 1992, thừa kế có chọn lọc Luật ðất ñai năm
1988, Luật ðất ñai năm 1993 ra ñời với những ñổi mới quan trọng, ñặc biệt với
nội dung thu hồi ñất phục vụ cho công cộng và bồi thường khi Nhà nước thu
hồi ñất. Luật ðất ñai năm 1993 thể chế hóa các quy ñịnh của Hiến pháp năm
1992 về ñất ñai thông qua việc giao ñất, cho thuê ñất, chế ñộ quản lý, sử dụng
các loại ñất, quản lý việc sử dụng ñất ñúng hợp lý, xác ñịnh thời hạn giao ñất,
cho thuê ñất, thẩm quyền thu hồi và giao, cho thuê ñất; hạn mức sử dụng các
loại ñất và quy ñịnh cụ thể các quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân sử
dụng ñất. Luật quy ñịnh rõ hơn về quyền của người ñược giao ñất gồm: quyền
chuyển ñổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê, thế chấp. ðồng thời, Chính phủ
quy ñịnh khung giá ñất cho từng loại ñất, từng vùng theo thời gian [14].
Luật sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Luật ðất ñai ngày 29 tháng 6
năm 2001 quy ñịnh cụ thể hơn về bồi thường, GPMB khi Nhà nước thu hồi
ñất sử dụng vào mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng. Việc bồi thường, hỗ trợ ñược thực hiện theo quy ñịnh của Chính phủ.
Nhà nước có chính sách ñể ổn ñịnh ñời sống cho người có ñất bị thu hồi [16].
Luật ðất ñai 2003 có ý nghĩa quan trọng, ñáp ứng yêu cầu mới ñặt

ra trong tiến trình phát triển nền kinh tế, ổn ñịnh chính trị - xã hội của ñất
nước, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Luật ðất ñai 2003 quy ñịnh
thêm về chế tài áp dụng xử lý vi phạm pháp luật trong quản lý và sử dụng
ñất ñai, quy ñịnh cụ thể nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan Nhà nước trong
quản lý ñất ñai, trình tự, thủ tục thực hiện quyền của người sử dụng ñất. Về
thu hồi ñất, việc thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích phát triển kinh tế là
một quy ñịnh mới của Luật ðất ñai 2003. Bổ sung trường hợp thu hồi ñất
ñược Nhà nước giao, cho thuê ñể thực hiện dự án ñầu tư mà không ñược sử
dụng trong thời hạn 12 tháng liền hoặc tiến ñộ sử dụng ñất chậm hơn 24
tháng so với tiến ñộ ghi trong dự án. Quy ñịnh thêm về việc thu hồi ñất ñối
với các trường hợp ñất bị lấn, chiếm [17].

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Về vấn ñề bồi thường, tái ñịnh cư cho người có ñất bị thu hồi ñược quy
ñịnh tại ñiều 42: Người bị thu hồi loại ñất nào thì ñược bồi thường bằng việc
giao ñất mới có cùng mục ñích sử dụng, nếu không có ñất ñể bồi thường thì bồi
thường bằng giá trị quyền sử dụng ñất tại thời ñiểm có quyết ñịnh thu hồi.
2.3.2. Một số văn bản về bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất sử dụng vào mục
ñích an ninh quốc phòng, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng
Nghị ñịnh 90/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ quy ñịnh cụ thể các
chính sách và phân biệt chủ thể sử dụng ñất, cơ sở pháp lý ñể xem xét tính
hợp pháp của thửa ñất ñể lập kế hoạch bồi thường, GPMB theo quy ñịnh khi
Nhà nước thu hồi ñất vào mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích Quốc gia, lợi
ích công cộng.
Nghị ñịnh 22/1998/Nð-CP ngày 24/04/1998 của Chính phủ quy ñịnh
về việc ñền bù khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích an ninh,
quốc phòng, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng. Bao gồm cả ñất sử dụng cho
các dự án sản xuất kinh doanh, khu chế xuất, khu du lịch, khu ñô thị mới, khu
công nghiệp cao su, khu vui chơi giải trí, khu dân cư tập trung và các dự án

ñầu tư phát triển khác ñược cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết ñịnh và
ñất sử dụng xây dựng các công trình phục vụ công ích, cộng ñồng khác không
nhằm mục ñích kinh doanh của ñịa phương, do UBND tỉnh, tỉnh trực thuộc
TW quyết ñịnh. Nghị ñịnh 22/1998/NðCP ngày 24/04/1998 quy ñịnh chi tiết
hơn, hoàn chỉnh hơn, toàn diện hơn, tiến bộ hơn và hợp lý hơn Nghị ñịnh
90/CP. Mở rộng phạm vi ñược bồi thường cho các ñối tượng có khả năng hợp
pháp hóa quyền sử dụng ñất. Giá ñất ñể tính bồi thường ñược tính trên cơ sở
giá ñất của ñịa phương ban hành theo quy ñịnh của Chính phủ nhân với hệ số
K. Các Nghị ñịnh trước ñây chủ yếu quan tâm ñến việc bồi thường ñất bị thu
hồi và tài sản trên ñất ñó thì Nghị ñịnh 22/1998/NðCP ngày 24/04/1998 ñó có
thêm một số chính sách hỗ trợ cũng như một số ñiều khoản mới về việc lập
khu TðC cho các hộ phải di chuyển.

×