Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Nghiên cứu cơ chế hoạt động của mô hình bảo hiểm cho chăn nuôi bò sữa của công ty cổ phần giống bò sữa mộc châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (829.63 KB, 142 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




LÊ KIM OANH





NGHIÊN CỨU CƠ CHẾ HOẠT ðỘNG CỦA MÔ HÌNH
BẢO HIỂM CHO CHĂN NUÔI BÒ SỮA CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN GIỐNG BÒ SỮA MỘC CHÂU





LUẬN VĂN THẠC SĨ







HÀ NỘI, NĂM 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






LÊ KIM OANH




NGHIÊN CỨU CƠ CHẾ HOẠT ðỘNG CỦA MÔ HÌNH
BẢO HIỂM CHO CHĂN NUÔI BÒ SỮA CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN GIỐNG BÒ SỮA MỘC CHÂU





CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.04.10



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN MẬU DŨNG




HÀ NỘI, NĂM 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế


i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Toàn
bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và
chưa từng ñược công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñều ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày… tháng… năm
Tác giả luận văn


Lê Kim Oanh







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

ii

LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn này. Tôi ñã
nhận ñược sự giúp ñỡ, hướng dẫn chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo trường
ðại học Nông nghiệp Hà Nội, một số cơ quan, ban ngành, các ñồng nghiệp,
gia ñình và bạn bè.
Tôi xin trân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Kinh tế và Phát
triển nông thôn, ñặc biệt là các thầy, cô trong Bộ môn Kinh tế Tài nguyên –
Môi trường ñã ñóng góp ý kiến quý báu và giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu hoàn thiện luận văn này.
ðặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất ñến thầy giáo PGS.TS
Nguyễn Mậu Dũng, người ñã tận tình giúp ñỡ, khuyến khích và hướng dẫn tôi
từ những hướng ñi ñầu tiên cho tới lúc hoàn chỉnh bản luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Chi cục Thống kê huyện Mộc Châu, UBND
huyện Mộc Châu, Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu và các hộ nông
dân ñã nhiệt tình cung cấp thông tin trong quá trình tôi thực hiện nghiên cứu
tại ñịa phương.
Cuối cùng, xin dành sự biết ơn sâu sắc tới gia ñình, bạn bè, ñồng
nghiệp những người ñã ñã giúp ñỡ, ñộng viên tôi rất nhiều ñể tôi có thể hoàn
thành thời gian học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày… tháng… năm
Tác giả luận văn

Lê Kim Oanh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii

Mục lục iii
Danh mục từ viết tắt vi
Danh mục bảng biểu vii
Danh mục sơ ñồ ix
1 ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4 ðối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 4
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
2.1 Cơ sở lý luận về cơ chế hoạt ñộng của mô hình BH cho chăn nuôi bò sữa 5
2.1.1 Khái niệm 5
2.1.2 Bản chất của Bảo hiểm 7
2.1.3 Nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm 8
2.1.4 ðặc ñiểm của bảo hiểm trong chăn nuôi 11
2.1.5 Mô hình bảo hiểm trong chăn nuôi bò sữa 13
2.1.6 Cơ chế hoạt ñộng của mô hình bảo hiểm cho chăn nuôi bò sữa 14
2.1.7 Các yếu tố ảnh hưởng ñến hoạt ñộng của mô hình bảo hiểm trong
chăn nuôi bò sữa 17
2.2 Cơ sở thực tiễn của ñề tài 19
2.2.1 Kinh nghiệm về bảo hiểm nông nghiệp của một số nước trên thế giới 19
2.2.2 Thực trạng bảo hiểm nông nghiệp ở Việt Nam 24
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

iv

3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 27
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 27
3.1.1 Khái quát chung về Công ty cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu 27

3.1.2 Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần Giống bò sữa
Mộc Châu 28
3.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty 31
3.1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty thời gian qua 35
3.2 Phương pháp nghiên cứu 38
3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 38
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin 38
3.2.3 Phương pháp tính toán và tổng hợp số liệu 41
3.2.4 Phương pháp phân tích 41
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu ñánh giá 42
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 43
4.1 Thực trạng chăn nuôi bò sữa trên ñịa bàn huyện Mộc Châu, Sơn La 43
4.1.1 Vài nét về phát triển chăn nuôi bò sữa của huyện Mộc Châu 43
4.1.2 Tình hình chăn nuôi bò sữa của huyện 44
4.2 Thực trạng tham gia BH của hộ chăn nuôi bò sữa trên ñịa bàn huyện 46
4.2.1 ðặc ñiểm kinh tế, xã hội của nhóm hộ ñược phỏng vấn 46
4.2.2 Tình hình chăn nuôi của hộ ñược ñiều tra 48
4.2.3 Thực trạng rủi ro trong chăn nuôi bò sữa của các hộ dân 49
4.2.4 Mức ñộ xuất hiện rủi ro của nhóm hộ ñược phỏng vấn 52
4.2.5 Mức ñộ tham gia BH cho chăn nuôi bò sữa của hộ 57
4.3 Mô hình bảo hiểm cho chăn nuôi bò sữa của Công ty Cổ phần
Giống bò sữa Mộc Châu 61
4.3.1 Giới thiệu chung về quỹ bảo hiểm 61
4.3.2 Mục tiêu của quỹ bảo hiểm 63
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

v

4.3.3 Các tác nhân tham gia vào quỹ bảo hiểm 64
4.3.4 Mối quan hệ giữa các tác nhân 65

4.3.5 Khái quát kết quả hoạt ñộng hoạt ñộng của Quỹ bảo hiểm 67
4.4 Thực trạng cơ chế hoạt ñộng của quỹ bảo hiểm cho chăn nuôi bò
sữa của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu 71
4.4.1 Cơ cấu tổ chức của ban quản lý quỹ bảo hiểm 71
4.4.2 Nguyên tắc hoạt ñộng của Quỹ bảo hiểm 74
4.4.3 Cơ chế hoạt ñộng của Quỹ bảo hiểm cho chăn nuôi bò sữa của
Công ty cổ phần giống bò sữa Mộc Châu 74
4.4.4 Các yếu tố ảnh hưởng ñến cơ chế hoạt ñộng của quỹ bảo hiểm 104
4.5 ðịnh hướng và giải pháp hoàn thiện cơ chế hoạt ñộng của mô
hình BH cho chăn nuôi bò sữa của Công ty cổ phần Giống bò sữa
Mộc Châu 108
4.5.1 ðịnh hướng 108
4.5.2 Giải pháp hoàn thiện cơ chế hoạt ñộng của mô hình bảo hiểm cho
chăn nuôi bò sữa của Công ty cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu 109
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 112
5.1 Kết luận 112
5.2 Kiến nghị 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO 115
PHỤ LỤC 118


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BH : Bảo hiểm
BQ : Bình quân
BHNN : Bảo hiểm nông nghiệp

CTCP : Công ty cổ phần
SL : Số lượng
CC : Cơ cấu
LðNN : Lao ñộng nông nghiệp
DT : Diện tích
ðVT : ðơn vị tính
KHKT : Khoa học kỹ thuật

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT Tên bảng Trang

3.1 Kết quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
Giống bò sữa Mộc Châu năm 2010-2012 37
3.2 Số lượng mẫu ñiều tra hộ nông dân 40
4.1 Số lượng bò sữa của huyện Mộc Châu trong 3 năm 2010 - 2012 44
4.2 Sản lượng và giá trị thu từ khai thác sữa của huyện trong 3 năm
2010 – 2012 44
4.3 ðặc ñiểm chung của các nhóm hộ ñiều tra 46
4.4 Kinh nghiệm và trình ñộ của chủ hộ ñiều tra 47
4.5 Thông tin chung về sản xuất của nhóm hộ ñiều tra 48
4.6 Tình hình chăn nuôi của nhóm hộ ñiều tra năm 2012 49
4.7 Mức ñộ xuất hiện rủi ro của nhóm hộ ñược ñiều tra từ năm 2010 -2012 53
4.8 Số lượng bò chết, thải của nhóm hộ ñiều tra từ năm 2010 -2012 53
4.9 Nguyên nhân bò chết, thải của nhóm hộ ñiều tra 54
4.10 Mức ñộ tham gia BH của nhóm hộ ñiều tra năm 2012 58

4.11 Thời gian mua BH của nhóm hộ ñiều tra 59
4.12 Số lượng bò, bê ñược mua BH của nhóm hộ ñiều tra năm 2012 61
4.13 Kết quả hoạt ñộng của Quỹ bảo hiểm 68
4.14 ðặc ñiểm chung của cán bộ quản lý Quỹ BH 73
4.15 Các phương pháp tuyên truyền tham gia BH cho hộ chăn nuôi 75
4.16 Kết quả ñánh giá hiện trạng trước khi tham gia BH của nhóm hộ
ñiều tra 77
4.17 ðánh giá của hộ chăn nuôi về cơ chế huy ñộng hộ tham gia bảo hiểm 80
4.18 ðánh giá của cán bộ quản lý Quỹ bảo hiểm về cơ chế huy ñộng
hộ tham gia bảo hiểm 82
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

viii

4.19 Các mức hỗ trợ cho hộ tham gia bảo hiểm 85
4.20 ðánh giá của các hộ chăn nuôi về cơ chế hỗ trợ hộ tham gia bảo hiểm 86
4.21 Mức phí và mức bồi thường BH cho bò sữa từ năm 2010 – 2013 90
4.22 Tình hình yêu cầu bảo hiểm của nhóm hộ ñiều tra 91
4.23 Kết quả ñánh giá rủi ro của nhóm hộ ñiều tra 94
4.24 Nguyên nhân không ñược ñền bù của nhóm hộ ñiều tra 95
4.25 Tình hình bồi thường BH của nhóm hộ ñiều tra 97
4.26 ðánh giá của hộ chăn nuôi về cơ chế bồi thường thiệt hại 98
4.27 ðánh giá của cán bộ quản lý Quỹ về cơ chế bồi thường bảo hiểm 101
4.28 Tình hình khiếu nại về BH của nhóm hộ ñiều tra 103
4.29 Nguyên nhân khiếu nại của nhóm hộ ñiều tra năm 2010-2012 103
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

ix

DANH MỤC SƠ ðỒ


STT Tên sơ ñồ Trang

3.1 Bộ máy tổ chức của CTCP Giống bò sữa Mộc Châu
32
4.1 Những rủi ro mà hộ chăn nuôi bò sữa gặp phải 50
4.2 Ảnh hưởng của rủi ro 56
4.3 Bộ máy tổ chức của Ban quản lý Quỹ bảo hiểm 71
4.4 Quy trình huy ñộng hộ tham gia BH 75
4.5 Quy trình bồi thường của Quỹ bảo hiểm 92



DANH MỤC HỘP
STT Tên hộp Trang

Hộp 1 Hình thức ñơn ñiệu… 82
Hộp 2 ðối tượng tham gia rộng… 83
Hộp 3 Chi phí cao…. 88
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

1

1. ðẶT VẤN ðỀ

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài

Nông nghiệp từ lâu luôn ñóng vai trò quan trọng ñối với nền kinh tế
nước ta. Kinh tế nông nghiệp không những ñảm bảo chiến lược an ninh lương
thực, cung cấp nguyên liệu cho các ngành kinh tế, tham gia xuất khẩu mà còn

là thị trường lao ñộng cho hàng chục triệu người Việt Nam. Hiện tại cũng như
trong tương lai, nông nghiệp vẫn ñóng vai trò quan trọng trong sự phát triển
của xã hội, không ngành nào có thể thay thế ñược.
Tuy nhiên, nông nghiệp luôn là lĩnh vực phải gánh chịu rất nhiều thiệt
hại nặng nề do thiên tai gây ra, làm ảnh hưởng rất lớn ñến phát triển bền
vững. Những rủi ro này ñã gây ra những thiệt hại có tính hệ thống, tác ñộng
không nhỏ ñến ñời sống của nhân dân, nhất là dân cư sống ở khu vực nông
thôn, miền núi. Công tác phòng ngừa, cứu trợ, khắc phục hậu quả thiên tai,
nhìn chung ñã góp phần hỗ trợ cho người dân ổn ñịnh ñời sống, khôi phục sản
xuất. Nhưng do nguồn tài chính của xã hội và nhà nước dành cho khắc phục
hậu quả thiên tai có hạn, nên mới chỉ ñáp ứng ñược một phần thiệt hại xảy ra.
Chính vì vậy, bảo hiểm nông nghiệp (BHNN) là một yêu cầu cần thiết và có
một ý nghĩa to lớn ñối với nền kinh tế quốc dân. BHNN ñã ñược triển khai ở
Việt Nam từ năm 1982. Tuy nhiên, ñến nay việc triển khai BHNN cho cây
trồng, vật nuôi vẫn chưa ñem lại hiệu quả. Việt Nam là nước nông nghiệp
nhưng BHNN lại chiếm tỉ trọng rất nhỏ. Mặc dù ñược khởi ñộng từ rất sớm,
song cho ñến nay phí BHNN của toàn thị trường mới chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ
trong doanh thu phí BH phi nhân thọ (năm 2004 chiếm khoảng 0,069%; 2005
chiếm 0,008%; 2006 chiếm 0,012%; từ 2007 ñến 2011 chiếm 0,01%/năm)
(Xã luận, 2010- trích trong Nguyễn Mậu Dũng, 2011). Hiện trên thị trường
có rất ít doanh nghiệp tham gia BHNN. Hầu như các loại cây trồng, vật nuôi,
thủy sản ñều không ñược bảo hiểm (BH). Thực tế này khiến cho BHNN hiện
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

2

chưa ñóng góp nhiều cho sản xuất nông nghiệp.
Chăn nuôi bò sữa hiện nay ñã giữ vai trò quan trọng cả về số lượng lẫn
giá trị trong ngành chăn nuôi Việt Nam. Tuy nhiên, sự phát triển của dịch
bệnh trong những năm gần ñây khiến người chăn nuôi gặp rất nhiều khó khăn,

ảnh hưởng ñến khả năng mở rộng quy mô của người chăn nuôi. Do vậy, các
chương trình BH vật nuôi là những công cụ chuyển giao rủi ro hết sức hiệu
quả ñối với người chăn nuôi, cũng như giảm nhẹ gánh nặng hỗ trợ cho ngân
sách nhà nước trong trường hợp rủi ro xảy ra.
Mộc Châu là một cao nguyên thuộc tỉnh Sơn La với số lượng ñàn bò
sữa lên tới hơn 12.000 con. Hiện nay tại huyện Mộc Châu, chăn nuôi bò sữa
ngày càng ñem lại giá trị kinh tế cao cho hộ nông dân và trở thành nguồn thu
nhập chính cho hơn 500 hộ nông dân trên toàn huyện. Khi mà chăn nuôi bò
sữa trở thành ngành ñem lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với các ngành nông
nghiệp khác ñã tạo ñộng lực cho nhiều hộ nông dân trên ñịa bàn huyện ñã
mạnh dạn ñầu tư nhiều vào chăn nuôi bò sữa hơn. Tuy nhiên, bên cạnh ñó
ngành chăn nuôi này cũng ñòi hỏi lượng vốn ñầu tư khá lơn và cũng tiềm ẩn
không ít rủi ro. Trên thực tế thì rủi ro có thể ñến với bất cứ hộ nào, ngoài
những yếu tố bên trong thì còn chịu thêm nhiều của các yếu tố ngoại cảnh.
ðể chia sẻ rủi ro với người dân, từ năm 2004, Công ty cổ phần (CTCP)
Giống bò sữa Mộc Châu ñã xây dựng Quỹ BHNN cho chăn nuôi bò sữa. ðây
ñược coi là quỹ bảo hiểm nông dân tự quản ñầu tiên và ñược sự bảo trợ của
CTCP Giống bò sữa Mộc Châu. Hiện nay, ban quản lý Quỹ BH do các hộ chăn
nuôi bầu ra, gồm 13 thành viên, ñại ñiện cho các khu vực chăn nuôi, bác sĩ thú y,
công ñoàn, hộ chăn nuôi Năm 2011, mô hình BHNN ñược triển khai thí ñiểm
trên 21 tỉnh thành, ñối với từng ñối tượng cây trông vật nuôi. Trong khi ñó, quỹ
BH bò sữa do CTCP Giống bò sữa Mộc Châu ñã triển khai ñược hơn 7 năm và
mang lại hiệu quả thiết thực, ñược người chăn nuôi nhiệt tình hưởng ứng.
Quỹ BHNN trên cả nước ñã ñược thực hiện nhưng chưa mang lại hiệu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

3

quả thì sự thành công của mô hình BH cho chăn nuôi bò sữa tại huyện Mộc
Châu ñã và ñang trở thành mục tiêu quan tâm. ðể tìm hiểu về quá trình thực

hiện, những thành tựu và hạn chế của mô hình BH này, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu ñề tài “Nghiên cứu cơ chế hoạt ñộng của mô hình bảo hiểm cho
chăn nuôi bò sữa của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu cơ chế hoạt ñộng của mô hình BH cho chăn nuôi bò sữa
của CTCP Giống bò sữa Mộc Châu từ ñó ñề xuất giải pháp hoàn thiện cơ chế
hoạt ñộng của mô hình BH cho chăn nuôi bò sữa của CTCP Giống bò sữa
Mộc Châu.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn ñề lý luận và thực tiễn về cơ chế hoạt ñộng của
mô hình BH cho chăn nuôi;
- ðánh giá thực trạng cơ chế hoạt ñộng của mô hình BH cho chăn nuôi
bò sữa trên ñịa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến cơ chế hoạt ñộng của mô hình BH
cho chăn nuôi bò sữa tại ñịa phương;
- ðề xuất một số giải pháp chủ yếu tăng cường hiệu quả hoạt ñộng của
mô hình BH cho chăn nuôi bò sữa của Công ty trong thời gian tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi:
1. Những tác nhân nào tham gia vào mô hình BH cho chăn nuôi bò sữa
của CTCP Giống bò sữa Mộc Châu và mối quan hệ giữa các tác nhân?
2. Quy trình hoạt ñộng của mô hình BH cho chăn nuôi bò sữa của CTCP
Giống bò sữa Mộc Châu như thế nào?
3. Những yếu tố nào ảnh hưởng tới cơ chế hoạt ñộng của mô hình BH
cho chăn nuôi bò sữa tại ñịa phương?
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

4


4. Thuận lợi, khó khăn trong cơ chế hoạt ñộng của mô hình BH là gì?
5. Giải pháp nào giúp nâng cao hiệu quả cơ chế hoạt ñộng của mô hình
BH cho chăn nuôi bò sữa?
1.4 ðối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu trực tiếp là các hộ nông dân chăn nuôi bò sữa,
các tác nhân tham gia trong mô hình BH cho chăn nuôi bò sữa tại ñịa phương.
ðối tượng nghiên cứu gián tiếp là các vấn ñề liên quan ñến cơ chế hoạt
ñộng của mô hình BH cho chăn nuôi bò sữa trên ñịa bàn huyện Mộc Châu,
tỉnh Sơn La.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Tập trung chủ yếu vào nghiên cứu sự tham gia BH
và cơ chế hoạt ñộng của mô hình BH cho chăn nuôi bò sữa trên ñịa bàn huyện
Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
Phạm vi thời gian:
- Thời gian thực hiện ñề tài dự kiến từ tháng 6/2013 ñến tháng 4/2014.
- Thời gian thu thập số liệu: số liệu ñược dùng cho nghiên cứu ñược lấy
từ năm 2010 ñến nay.
Phạm vi không gian: ñề tài ñược thực hiện tại huyện Mộc Châu, tỉnh
Sơn La.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

5

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận về cơ chế hoạt ñộng của mô hình BH cho chăn nuôi bò sữa
2.1.1 Khái niệm
2.1.1.1 Cơ chế
Theo từ ñiển tiếng Việt, cơ chế là cách thức theo ñó một quá trình

ñược thực hiện. Hoăc theo từ ñiển Le petit larousse (1999) giải nghĩa từ “cơ
chế” (mécanisme) là cách thức hoạt ñộng của một tập hợp các yếu tố phụ
thuộc vào nhau.
Trong tác phẩm “Ba cơ chế thị trường, nhà nước và cộng ñồng ứng dụng
cho Việt Nam” của ðặng Kim Sơn (2004) cho rằng “Cơ chế kinh tế ñược hiểu
là tổng thể các yếu tố có mối quan hệ hữu ước, tác ñộng qua lại lẫn nhau giữa
các bộ phận cấu thành của hệ thống kinh tế, tạo thành ñộng lực ñiều tiết dẫn dắt
nền kinh tế phát triển.
Như vậy, khi nghiên cứu về “cơ chế”, các tác giả ñều khẳng ñịnh cơ chế
là cách thức hoạt ñộng của một tập hợp các yếu tố phụ thuộc vào nhau. Các cách
thức hoạt ñộng này ñược ñúc rút từ thực tiễn sản xuất và ñời sống mang tính
khách quan, ñược con người nhận thức, thừa nhận và thực hiện. Cơ chế vận hành
ñúng là cơ chế có sự thống nhất giữa nhân tố khách quan và chủ quan. Ở mỗi
giai ñoạn khác nhau có những cơ chế ñiều chỉnh khách nhau, phụ thuộc vào
những ñiều kiện khách quan và khả năng nhận thức chủ quan của con người.
Hơn nữa, các khái niệm cho thấy “cơ chế” ñược dùng với hàm ý chỉ hiện
tượng ở trạng thái ñộng chứ không phải ở trạng thái tĩnh. Cho nên hiểu cơ chế
chỉ là các quy ñịnh quản lý là hiểu theo trạng thái tĩnh, chưa bao quát toàn diện
tính chất ñộng của hiện tượng (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2003 trích trong
Phạm ðức Minh, 2007).
Cơ chế quản lý như một hiện tượng ñang chuyển ñộng, không thể không
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

6

nói tới con người hoạt ñộng trong ñó như là những chi tiết không thể thiếu của
bộ máy quản lý. Con người nằm trong cơ chế, tham gia vào sự vận hành của cơ
chế, bị cơ chế ñiều khiển, chứ không nằm ngoài cơ chế và ñiều khiển cơ chế.
Quan hệ giữa cơ chế và con người là quan hệ giữa cục bộ với toàn bộ. Cho nên
nó không chỉ bao gồm những quy ñịnh về cách thức vận hành mà còn bao gồm

cả con người hoạt ñộng theo những cách thức ñã ñược ñịnh sẵn trong thiết kế
cơ chế. Chính những hành ñộng của tất cả chi tiết con người như vậy ñã tạo
nên cơ chế như là một bộ máy quản lý ñang vận hành.
Cần nhấn mạnh rằng cơ chế phải và chỉ có thể vận hành theo những cách
thức ñịnh sẵn, phù hợp với những quy ñịnh pháp lý do các cơ quan có thẩm
quyền ban hành, hoặc ñược công ñồng thừa nhận và ñược mọi người tôn trọng
thực hiện, trong ñó mỗi chi tiết phải ñóng ñúng vai trò của mình. Chỉ cần một
chi tiết hư mòn hay kém chất lương, sự vận hành của cơ chế sẽ lập tức trục trặc.
Cho nên cơ chế tự nó có khả năng phát hiện và ñòi hỏi loại trừ những chi tiết, ở
ñây là những con người không phù hợp với nó (Lê Văn Tứ, 2004).
2.1.1.2 Bảo hiểm và bảo hiểm nông nghiệp
a) Bảo hiểm
“BH là hoạt ñộng thể hiện người BH cam kết bồi thường (theo quy ñịnh
thống kê) cho người tham gia BH trong từng trường hợp xảy ra rủi ro thuộc
phạm vi BH với ñiều kiện người tham gia phải nộp một khoản phí cho chính
anh ta hoặc cho người thứ ba”. ðiều này có nghĩa là người tham gia chuyển
giao rủi ro cho người BH bằng cách nộp các khoản phí ñể hình thành quỹ dự
trữ. Khi người tham gia BH gặp rủi ro dẫn ñến tổn thất, người tham gia BH sẽ
lấy quỹ dự trữ cấp hoặc bồi thường thiệt hại thuộc phạm vi BH cho người
tham gia (Nguyễn Văn ðịnh, 2005).
Hay nói cách khác, BH là hình thức chuyển giao rủi ro. Mua BH thực
chất là mua sự an tâm, là ñổi lấy cái sự không chắc chắn có khả năng xảy ra
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

7

thiệt hại bằng sự chắc chắn thông qua việc bù ñắp tài chính.
b) Bảo hiểm nông nghiệp
BHNN là một hình thức BH cho các sản phẩm cây trồng, vật nuôi. Thực
chất BHNN là hình thức chuyển giao rủi ro tiềm năng từ người mua BH (hộ

nông dân) sang người bán BH (công ty BH) thông qua việc trao ñổi mua bán
BH, trong ñó người mua BH phải trả một mức phí nhất ñịnh cho người bán và
ñược hưởng mức bồi thường theo thỏa thuận trong trường hợp có rủi ro xảy ra.
( Nguyễn Mậu Dũng, 2011). Trong thực tế, BHNN ñã xuất hiện ở nhiều quốc
gia từ ñầu thế kỷ XIX. Cho ñến nay BHNN ñã ñược áp dụng ở hơn một nửa
số nước trên thế giới (Mahul và Stutley, 2010 trích trong Nguyễn Mậu Dũng,
2011 ), dưới nhiều hình thức khác nhau. Có thể nói BHNN ñã có những ñóng
góp ñáng kể trong việc giảm rủi ro cho người nông dân ở các nước phát triển.
2.1.2 Bản chất của Bảo hiểm
Mục ñích của BH là góp phần ổn ñịnh kinh tế cho người tham gia từ ñó
khôi phục và phát triển sản xuất, ñời sống, ñồng thời tạo nguồn vốn cho phát
triển kinh tế xã hội của ñất nước.
Hoạt ñộng BH dựa trên nguyên tắc “số ñông bù số ít’. Nguyên tắc này
ñược quán triệt trong quá trình lập quỹ dự trù BH cũng như trong quá trình
phân phối bồi thường, quá trình phân tán rủi ro.
Hoạt ñộng BH còn liên kết, gắn bó các thành viên trong xã hội cùng vì
lợi ích chung của cộng ñồng, vì sự ổn ñịnh, sự phồn vinh của ñất nước. “Số
ñông bù số ít” cũng thể hiện tính tương trợ, tính xã hội và nhân văn sâu sắc của
xã hội trước rủi ro của mỗi thành viên (Nguyễn Văn ðịnh, 2005). Như vậy,
thực chất mối quan hệ trong hoạt ñộng BH không chỉ là mối quan hệ giữa
người BH và người ñược BH, mà suy rộng ra, nó là tổng thể các mối quan hệ
giữa những người ñược BH trong cộng ñồng xoay quanh việc hình thành và sử
dụng quỹ BH. Quỹ BH ñược tạo lập thông qua việc huy ñộng phí BH, số người
tham gia càng dông thì quỹ càng lớn. Quỹ ñược sử dụng trước hết và chủ yếu là
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

8

ñể bù ñắp những tổn thất cho người ñược BH, không làm ảnh hưởng ñến sự
liên tục của ñời sống xã hội và hoạt ñộng sản xuất kinh doanh trong nền kinh

tế. Ngoài ra, quỹ còn dược dùng ñể trang trải chi phí, tạo nên nguồn vốn ñầu tư
cho xã hội.
BH thực chất là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình
phân phối lại tổng sản phẩm xã hội dưới hình thái giá trị, nhằm hình thành và
sử dụng quỹ BH cho mục ñích bù ñắp tổn thất do rủi ro bất ngờ xảy ra với
người ñược BH, ñảm bảo quá trình tái sản xuất ñược thường xuyên, liên tục.
2.1.3 Nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm
Hoạt ñộng kinh doanh BH ngày nay ñã ñạt ñến trình ñộ phát triển cao ở
nhiểu nước trên thế giới, với rất nhiều loại hình, cũng như ñối tượng ñược BH
ngày càng rộng mở và trở nên hết sức phong phú. Tuy nhiên hoạt ñộng BH vẫn
ñược tiến hành trên cơ sở một số nguyên tắc cơ bản của nó.
a) Nguyên tắc chỉ BH rủi ro, không BH sự chắc chắn
Nguyên tắc này chỉ ra rằng người BH chỉ BH một rủi ro, tức là BH một
sự cố, một tai nạn, tai họa, xảy ra một cách bất ngờ, ngẫu nhiên, ngoài ý muốn
của con người chứ không BH một cách chắc chắn xảy ra, ñương nhiên xảy ra,
cũng nhưu chỉ bồi thường những thiệt hại, mất mát do rủi ro gây ra chứ không
bồi thường cho những thiệt hại chắc chắn xảy ra, ñương nhiên xảy ra.
Như vậy, người ta chỉ BH cho những gì có tính chất rủi ro, bất ngờ,
không lường trước ñược. Bởi lẽ, BH ñược thực hiện chính là nhằm giải quyết
hậu quả của những sự cố rủi ro ngoài ý muốn của con người, những rủi ro mà
con người không thể hạn chế ñược hoặc chỉ hạn chế ñược phần nào. Người
khai thác không nhận BH khi biết chắc chắn rủi ro ñược BH sẽ xảy ra. Người ta
cũng không BH cho những gì ñã xảy ra.
b) Nguyên tắc trung thực tuyệt ñối
Tất cả các giao dịch kinh doanh cần ñược thực hiện trên cơ sở tin cậy lẫn
nhau, trung thực với nhau. Tuy nhiên, trong BH, ñiều này ñược thể hiện trên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

9


một nguyên tắc chặt chẽ hơn, và ràng buộc cao hơn về mặt trách nhiệm. Theo
nguyen tắc này. Hai bên trong mối quan hệ BH phải tuyệt ñối trung thực với
nhau, tin tưởng lẫn nhau, không lừa dối nhau. Các bên chịu trách nhiệm về tính
chính xác, trung thực của thông tin cũng cấp cho bên kia. Doanh nghiệp BH có
trách nhiệm giữ bí mật về thông tin do bên mua BH cung cấp. Nếu một bên vi
phạm thì hợp ñồng BH trở nên không có hiệu lực.
c) Nguyên tắc quyền lợi có thể ñược BH
Quyền lợi có thể ñược BH, hay lợi ích BH, là quyền sở hữu, quyền
chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền tài sản, quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp
dưỡng ñối với ñối tượng ñược BH. Như vậy, quyền lợi có thể ñược BH là lợi
ích hoặc quyền lợi liên quan ñến, gắn liền với, hoặc phụ thuộc vào sự an toàn
hay không an toàn của ñối tượng BH. Người nào có quyền lợi có thể ñược BH
ở một ñối tượng BH nào ñó có nghĩa là quyền lợi của người ñó sẽ ñược ñảm
bảo nếu ñối tượng ñó ñược an toàn, và ngược lại, quyền lợi của người ñó sẽ bị
phương hại nếu ñối tượng BH ñó gặp rủi ro. Nói khác ñi, người có quyền lợi có
thể ñược BH là người bị thiệt hại về tài chính khi ñối tượng BH gặp rủi ro.
Người có quyền lợi có thể ñược BH là người có một số quan hệ với ñối tượng
BH ñược pháp luật công nhận. ðó có thể là người chủ sở hữu của ñối tượng
BH ñó, người chịu trách nhiệm quản lý tài sản hoặc người cầm cố tài sản.
Quyền lợi có thể ñược BH có ý nghĩa rất to lớn trong BH, có quyền lợi có thể
ñược BH thì mới ñược ký kết hợp ñồng BH. Khi xảy ra tổn thất, người ñược
BH ñã phải có quyền lợi có thể ñược BH rồi mới ñược bồi thường.
Nguyên tắc quyền lợi có thể ñược BH chỉ ra rằng, người ñược BH muốn
mua BH phải có lợi ích BH. Quyền lợi có thể ñưuọc BH có thể là quyền lợi ñã
có hoặc sẽ có trong ñối tượng BH. Trong BH hàng hải, quyền lợi có thể ñược
BH không nhất thiết phải có khi ký kết hợp ñồng BH, nhưng nhất thiết phải có
khi xảy ra tổn thất.
d) Nguyên tắc bồi thường
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế


10
“Bồi thường” có thể ñược hiểu là “sựu bảo vệ hoặc ñảm bảo cho thiệt hại
hoặc tổn thất phát sinh từ trách nhiệm pháp lý”. Mục ñích của BH chính là
nhằm khôi phục vị trí tài chính như ban ñầu cho người ñược BH ngay sau khi
tổn thất xảy ra. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, có rất nhiều trường hợp các công
ty BH không thể khôi phục ñược hoàn toàn tài chính ban ñầu cho người ñược
BH mà chỉ có thể cố gắng khôi phục ñược gần như thế.
Theo nguyên tắc bồi thường, khi có tổn thất xảy ra, người BH phải bồi
thường như thế nào ñó ñể ñảm bảo cho người ñược BH có vị trí tài chính như
trước khi có tổn thất xảy ra, không hơn không kém. Các bên không ñược lợi
dụng BH ñể trục lợi. Trong BH, số tiền bồi thường mà một công ty BH trả cho
người ñược BH trong một rủi ro ñược BH không vượt quá số tiền BH, không
ñược lớn hơn thiệt hại thực tế. Người ñược BH cũng không thể ñược bồi
thường nhiều hơn thiệt hại do tổn thất, không ñược kiếm lời bằng con ñường
BH, tối ña người ñược BH cũng chỉ ñược bồi thường ñầy ñủ, chứ không thể
nhiều hơn thiệt hại.
e) Nguyên tắc thế quyền
Theo nguyên tắc thế quyền, người BH sau khi bồi thường cho người
ñược BH, có quyền thay mặt người ñược BH ñể ñòi người thứ ba có trách
nhiệm bồi thường cho mình. Tất cả các khoản tiền nào ñó có thể thu hồi ñược
ñể giảm bớt thiệt hại ñều thuộc quyền sở hữu của người BH, tức là người ñã trả
tiền bồi thường tổn thất. Khi số tiền phải bồi thường càng lớn thì việc áp dụng
nguyên tắc thế quyền càng quan trọng và có ý nghĩa. Thế quyền có thể ñược
thực hiện trước hoặc sau khi bồi thường tổn thất. Trong trường hợp này, người
BH ñược thay mặt người ñược BH ñể làm việc với các bên liên quan. ðể thực
hiện ñược nguyên tắc này, người ñược BH phải cung cấp các biên bản, giấy tờ,
chứng từ, thư từ…cần thiết cho người BH.
ðiều cần chú ý là, người ñược BH cũng có thể ñược bồi thường từ một
nguồn khác ngoài nguồn nồi thường từ công ty BH, nhưng trong trường hợp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế


11
ñó, bất cứ số tiền nào mà người ñược BH thu ñược cũng phải ñặt dưới danh
nghĩa của công ty BH ñã thực hiện bồi thường. Do mối quan hệ chặt chẽ giữa
thế quyền và bồi thường, một công ty BH không ñược phép thu nhiều hơn số
tiền họ ñã bồi thường. Người BH chỉ ñược thực hiện chế quyền ở mức ñộ
tương ñương với số tiền ñã trả hoặc sẽ trả. ðiều này cũng có nghĩa là không chỉ
người ñược BH mà cả công ty BH ñề không ñược phép thu lời từ việc thực
hiện quyền của mình.
2.1.4 ðặc ñiểm của bảo hiểm trong chăn nuôi
- ðối tượng và phạm vi BH
ðối tượng BH trong chăn nuôi: là các sản phẩm chăn nuôi và các loại
vật nuôi. ðối với vật nuôi là tài sản cố ñịnh thường BH từng con, còn ñối với
vật nuôi thường BH cả ñàn là vật nuôi lưu ñộng nhưng ñược nuôi dưỡng trong
thời gian ngắn (Phạm Thị ðịnh và Nguyễn Văn ðịnh, 2011).
Thời hạn BH: thường là 1năm hoặc là toàn bộ chu kỳ sản xuất. Nếu là
toàn bộ chu kỳ sản xuất thì nó sẽ ñược bắt ñầu từ khi vật nuôi ñược chuyển
thành tài sản cố ñịnh ñến khi kết thúc chu kỳ sản xuất (Phạm Thị ðịnh và
Nguyễn Văn ðịnh, 2011).
Phạm vi BH: Trong chăn nuôi thường gặp rất nhiều rủi ro, có cả rủi ro
khách quan có cả rủi ro chủ quan…Tuy nhiên chỉ có những rủi ro thông thường
sau ñây mới ñược BH (Phạm Thị ðịnh và Nguyễn Văn ðịnh, 2011).
+ Thiệt hại do thiên tai, lũ lụt gây ra
+ Bệnh dịch bao gồm cả bệnh truyền nhiễm và cả bệnh không truyền nhiễm.
+ Buộc phải giết mổ ñể ñề phòng lây lan. Hoặc là khi vật bị ñau ốm
không thể tiếp tục nuôi dưỡng và sử dụng ñược.
+ Và một số rủi ro khác như: các ñộng vật ăn thịt ñánh cắn lẫn nhau,
hoặc bị tai nạn giao thông, hoả hoạn.
- Giá trị BH và chế ñộ BH
ðối với súc vât vỗ béo và lấy thịt, giá trị BH thường là giá trị xuất

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

12
chuồng bình quân một số năm trước ñó nhằm loại trừ những yếu tố ngẫu nhiên
ảnh hưởng.
Trồng trọt và chăn nuôi ñều áp dụng các chế ñộ BH khác nhau nhằm
nâng cao tinh thần trách nhiệm của người tham gia BH, làm giảm phí và phù
hợp với tình hình tổ chức và quản lý của công ty BH (Phạm Thị ðịnh và
Nguyễn Văn ðịnh, 2011).
- Phương pháp xác ñịnh phí BH chăn nuôi (Phạm Thị ðịnh và Nguyễn Văn
ðịnh, 2011).
Khi tiến hành BH các sản phẩm chăn nuôi, thì công tác tính phí giống
như xác ñịnh phí BH cho cây trồng hàng năm. Tuy nhiên ở ñây, chỉ giới hạn
trong phạm vi xác ñịnh phí BH theo ñầu con gia súc,gia cầm.
Phí BH theo ñầu con ñối với từng loại súc vật thường ñược tính theo
công thức sau.

4321
ffffp
+
+
+
=

1
f
: phí bồi thường thiệt hại
2
f
: phí ñề phòng hạn chế tổn thất

3
f
: phí dự trữ dự phòng
:4
f
: phí quản lý và lãi dự kiến
Trong ñó cách tính phí bồi thường thiệt hại ñược xác ñịnh như sau:

)(
1
1
1 tc
n
i
i
n
i
i
GG
Q
q
f −×=


=
=

i
Q
: số vật nuôi năm i

i
q
: số vật nuôi bị chết bị thải loại năm i
c
G
: giá trị bình quân 1 con vật nuôi bị thải loại, chết, thuộc phạm vi BH
t
G
: giá trị tận thu 1 con vật nuôi sau khi bị thải loại, chết thuộc phạm
vi BH
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

13



=
=
××
=
n
i
i
n
i
iii
c
q
ptq
G

1
1

t
: Trọng lượng bình quân 1 con vật nuôi trước khi bị chết, bị thải loại,
tai nạn năm i thuộc phạm vi BH.
i
p
: Giá bình quân 1 ñơn vị sản phẩm vật nuôi trước khi bị thải loại, tai
nạn, chết năm i
2.1.5 Mô hình bảo hiểm trong chăn nuôi bò sữa
2.1.5.1 Các tác nhân tham gia
Tác nhân là một tế bào sơ cấp với các hoạt ñộng kinh tế, ñộc lập và tự
quyết ñịnh hành vi của mình. Có thể hiểu rằng, tác nhân có thể là các ñơn vị,
tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, hộ gia ñình và cá nhân tự
nguyện cùng tham gia một hoạt ñộng nào ñó ñể ñạt ñược lợi ích chung và lợi
ích riêng cho mình, các tác nhân tham gia vào hoạt ñộng BH cho chăn nuôi bò
sữa có thể chia ra làm 3 nhóm:
+ Người bán BH: là chủ thể hay pháp nhân nào ñó ñứng ra tạo lập và
ñiều khiển quá trình sử dụng quỹ BH ñược pháp luật công nhận. Người BH có
thể là tổ chức BH xã hội, BH y tế, BH thất nghiệp hoặc cũng có thể là các
Tổng công ty, các công ty BH thương mại. ðối với các tổ chức BH xã hội,
BH y tế, BH thất nghiệp mối quan hệ kinh tế của họ chủ yếu là với người lao
ñộng và người sử dụng lao ñộng. Những mối quan hệ giữa họ lại chủ yếu chịu
sự ràng buộc của chính sách, chế ñộ mà Nhà nước ban hành. Khung pháp lý
ñiều tiết mối quan hệ của các tổ chức BH này là khá chặt chẽ và ổn ñịnh.
Trong mô hình BH chăn nuôi bò sữa thì người BH chính là tổ chức ñứng ra
tạo lập quỹ BHNN cho bò sữa nhằm chia sẻ rủi ro với người chăn nuôi. Tổ
chức này chịu trách nhiệm thu phí BH của từng hộ chăn nuôi và ñứng ra bồi
thường thiệt hại khi xảy ra rủi ro trong trường hợp bò chết hoặc thải, loại.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

14
+ Người mua BH: là những thể nhân hay pháp nhân tham gia ñóng BH
phí dưới hình thức tự nguyện hoặc bắt buộc và khi xảy ra những sự cố hay tai
nạn BH theo quy ñịnh của pháp luật hoặc hợp ñồng BH ñã ký kết thì họ sẽ
ñược quyền nhận tiền bồi thường. Người tham gia BH có thể là các cá nhân,
các tổ chức kinh tế - xã hội có nhu cầu BH. Trong hoạt ñộng chăn nuôi bò sữa
thì người tham gia BH là những hộ chăn nuôi có nhu cầu mua BH cho bò sữa
nhằm làm giảm thiệt hại về tài sản khi có rủi ro trong chăn nuôi.
+ Các cá nhân, các tổ chức kinh tế - xã hội khác có liên quan ñến người
tham gia BH và người BH thường bao gồm: các cơ sở y tế, môi giới và ñại lý
BH, các công ty giám ñịnh ñộc lập, các tổ chức ngân hàng, các công ty chứng
khoán. Mối quan hệ kinh tế - xã hội giữa họ với người tham gia và người BH
biểu hiện rất ña dạng ở tất cả các khâu: giám ñịnh sức khoẻ, tư vấn và thu phí
BH hoặc ở công việc ñầu tư quỹ nhàn rỗi.
2.1.5.2 Vai trò
Mô hình BH cho chăn nuôi bò sữa chứa ñựng vai trò rất lớn ñối với
người chăn nuôi. Vai trò này ñược thể hiện rõ trên nhiều phương diện. ðối
với người chăn nuôi, ai cũng có thể nhìn thấy rằng, con bò sữa là một tài sản
có giá trị khá lớn của người dân và có thể dễ dàng kiểm soát, ño ñếm ñược.
Nhưng mặc dù ñem lại giá trị kinh tế cao thì nuôi bò sữa cũng tồn tại những
rủi ro rất lớn. Ngoài việc giúp bù ñắp thiệt hại, khắc phục tổn thất, BH còn
nhằm giúp sử dụng hiệu quả những khoản tiền nhàn rỗi, tạo ñược nguồn vốn
lớn ñể ñầu tư vào những lĩnh vực khác. Nhờ có BH mà người chăn nuôi bò
sữa có ñược tâm lý an tâm trong chăn nuôi, mạnh dạn hơn trong ñầu tư và hạn
chế tổn thất ñược tăng cường
2.1.6 Cơ chế hoạt ñộng của mô hình bảo hiểm cho chăn nuôi bò sữa
BH cho chăn nuôi bò sữa là một hình thức của BHNN, hoạt ñộng theo
cơ chế chung của BHNN. Hoạt ñộng BH chăn nuôi là một trong những hình

thức kinh doanh rủi ro, doanh nghiệp BH thực hiện hoạt ñộng BH này nhằm

×