Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

SKKN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC NHỮNG SAI LẦM THƯỜNG MẮC TRONG KHI HỌC KỸ THUẬT NHẢY CAO KIỂU NẰM NGHIÊNG CỦA HỌC SINH LỚP 10 TRƯỜNG THPT LỘC HƯNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.07 KB, 34 trang )

MỤC LỤC
1. TÓM TẮT ĐỀ TÀI…………………………………………….……… Trang 4
2.GIỚI THIỆU….…………………………………………………….………Trang 6
3. PHƯƠNG PHÁP ………………….……………………………… Trang 10
3.1.Khách thể nghiên cứu…………………………………………… Trang 10
3.2.Thiết kế nghiên cứu…………………………………………… Trang 10
3.3. Kết quả nghiên cứu: …………………………………………… Trang 11
3.4.Quy trình nghiên cứu……………………………………………… Trang 11
3.5. Đo lường và thu thập dữ ……………………………………………….Trang 12
4. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN …………… Trang 12
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ………………………………… Trang 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………… …Trang 15
PHỤ LỤC CỦA ĐỀ TÀI…………………………… Trang 16
I. KẾ HOẠCH BÀI DẠY…………………………… Trang 16
II. BẢNG ĐIỂM………………………………… Trang 20
Trang 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
CNH Công nghiệp hóa
HĐH Hiện đại hóa
GDTC Giáo dục thể chất
THPT Trung học phổ thông
TDTT Thể dục thể thao
TBC Trung bình cộng
HS Học sinh
LVĐ Lượng vận động
TĐ Tác động
TN Thực nghiệm
ĐC Đối chứng
Trang 2
ĐỀ TÀI


MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC NHỮNG SAI LẦM THƯỜNG MẮC TRONG
KHI HỌC KỸ THUẬT NHẢY CAO KIỂU NẰM NGHIÊNG CỦA HỌC SINH LỚP
10 TRƯỜNG THPT LỘC HƯNG
Giáo viên thực hiện: Phạm Nhật Trường
Bộ Môn: Thể Dục
Đơn vị công tác: Trường THPT Lộc Hưng
1.TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Đất nước ta đang ở trong thời kỳ đổi mới, hội nhập quốc tế, đẩy mạnh CNH,
HĐH với mục tiêu đến năm 2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện
đại. Nhân tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập quốc tế là
nguồn lực của người Việt Nam với sự phát triển toàn diện. Hơn bao giờ hết, ngành
giáo dục và đào tạo giữ vị trí quan trọng, là một quốc sách hàng đầu có nhiệm vụ tạo
ra những con người mới với đầy đủ những phẩm chất và năng lực, có đức và tài, tích
cực và sáng tạo, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
Nhằm góp phần cải tiến và nâng cao chất lượng Giáo dục thể chất trong nhà
trường, bên cạnh đó phải có sự cải tiến về phương pháp giảng dạy cho phù hợp với
thực tiển. Do đó việc tổ chức cho học sinh học tập và rèn luyện nâng cao sức khỏe,
giáo dục cho con người phát triển toàn diện có đủ tri thức, phẩm chất đạo đức tốt đó là
vấn đề mà toàn xã hội quan tâm. Bản thân đang trực tiếp giảng dạy chúng tôi đang tìm
ra những giải pháp để nâng cao chất lượng bộ môn, đồng thời tạo ra sự ham thích
tham gia tập luyện thể dục thể thao ngày càng nhiều của học sinh.
Trong thời đại ngày nay khoa học phát triển như vũ bảo, công cuộc xây dựng
đất nước đổi mới hằng ngày, vì vậy tri thức giảng dạy trong nhà trường phải là những
kiến thức cơ bản, hiện đại, sát thực tiễn dùng làm chìa khóa mở cánh cửa của khoa
học, là cái vốn mà thế hệ trẻ có thể vận dụng vào cuộc sống để tiếp tục học lên, tự bồi
dưỡng và tiếp thu các quá trình đào tạo tiếp theo trong suốt cuộc đời. Vậy việc trang
bị kiến thức phổ thông cho HS trường THPT là một việc làm vô cùng quan trọng
nhằm góp phần xây dựng đất nước phồn vinh.
Trang 3
Giáo dục thể chất là một trong những nội dung giáo dục quan trọng của nhà

trường nhằm đào tạo thế hệ trẻ Việt Nam phát triển về trí tệ, cường tráng về thể chất,
phong phú về tinh thần trong sáng về đạo đức theo tinh thần nghị quyết Đại hội đảng
toàn quốc lần thứ VIII. Mục tiêu của giáo dục thể chất là phát triển toàn viện các tố
chất thể lực, hình thể, nâng cao sức khỏe, phát triển các thành tích thể thao đồng thời
góp phần hình thành nhân cách cho HS.
Ngày nay trong hệ thống Giáo dục thể chất ở nước ta, điền kinh là một môn
Thể thao có vị trí quan trọng. Nó được mệnh danh là “ Nữ hoàng” trên võ đài olympic
và là nội dung cơ bản trong các chương trình thi đấu trong các kỳ đại hội quốc gia,
khu vực. Chính vì vậy điền kinh được phổ biến trong các trường phổ thông và là nội
dung chính nhằm phát triển tố chất thể lực cho HS.
Việc nâng cao thành tích môn học điền kinh trong các trường THPT luôn là
yếu tố quan trọng và cần thiết, nhưng để đạt được thành tích cao đòi hỏi kỹ thuật càng
được hoàn thiện. Qua kinh nghiệm thực tế và các công trình nghiên cứu khoa học đã
chứng minh được động tác kỹ thuật thuần thục chính xác thì phát huy được tối đa
thành tích của môn học.
Một trong những nội dung của điền kinh, nhảy cao kiểu nằm nghiêng là kỹ
thuật tương đối đơn giảng khi dạy học cho lứa tuổi 15 – 16 (Lớp 10). Là một hoạt
động không có chu kỳ, kỹ thuật đơn giản song đòi hỏi người tập phải đủ về thể lực, kỹ
thuật, tư duy thực hiện động tác.
Trong dạy học kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng, việc nắm bắt kỹ thuật là
quan trọng mà trong khi tập luyện thì người tập rất hay mắc phải những sai lầm khi
học kỹ thuật nhảy cao, cho nên trong giảng dạy phải nhanh chóng tìm ra những sai
lầm thường mắc cũng như những nguyên nhân của nó. Đây là vấn đề khó, nhưng việc
xác định vận dụng các phương pháp và bài tập để sửa chữa những sai lầm đó lại càng
quan trọng hơn.
Vấn đề nguyên cứu các biện pháp tập luyện nhằm khắc phục những sai lầm
thường mắc trong kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng được rất nhiều giáo viên thể
dục quan tâm, chú ý. Song đa số các giáo viên đều đề cập đến các giai đoạn kỹ thuật
quan trọng nhưng lại thiếu đánh giá một cách hệ thống và toàn diện.
Trang 4

Xuất phát từ những vấn đề nêu trên,và thực tế dạy học tại trường, bản thân tôi
quyết định chọn đề tài “Một số biện pháp khắc phục những sai lầm thường mắc trong
khi học kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng của HS lớp 10 trường THPT Lộc Hưng”.
Nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành trên hai lớp: 10B3 và 10B2 của trường
THPT Lộc Hưng lớp thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay thế khi dạy các tiết18
đến tiết 32. Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rỏ rệt đến ý thức học tập, lớp
thực nghiệm đã đạt được kết quả học tập cao hơn so với lớp đối chứng. Điểm bài kiểm
tra đầu ra của lớp thực nghiệm có giá trị trung bình là 8.6; điểm kiểm tra đầu ra của
lớp đối chứng có giá trị trung bình là 7.5. Kết quả kiểm chứng
T-Test cho thấy p= 0.0001349 < 0.05 có nghĩa là có sự khác biệt lớn giữa trung bình
của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm. Điều đó chứng minh rằng việc áp dụng: “Một
số biện pháp khắc phục những sai lầm thường mắc trong khi học kỹ thuật nhảy cao
kiểu nằm nghiêng của HS lớp 10 trường THPT Lộc Hưng” đã nâng cao kết quả học
tập của các em.
2.GIỚI THIỆU
Nhảy cao là một hoạt đông phức tạp được thực hiện liên tục bắt đầu từ chạy đà
đến lúc kết thúc là vượt qua xà và rơi xuống đất. Thành tích nhảy cao phụ thuộc vào
kỹ thuật và sức lực của người nhảy. Về kỹ thuật các yếu tố quyết định thành tích nhảy
cao là: Tốc độ ban đầu (tốc độ của chạy đà và giậm nhảy); góc độ bay (góc tạo bởi
phương của tốc độ ban đầu và phương nằm ngang) và tư thế qua xà của người nhảy –
tư thế nào có tổng trọng tâm gần xà hơn sẽ có điều kiện đạt thành tích cao hơn.
Dạy học cho HS chính là quá trình rèn luyện để có kỹ thuật nhảy đúng và góp
phần phát triển thể chất cho các em.
Hiện tại, nhảy cao đã có tới 5 kỹ thuật qua xà gồm: Bước qua, cắt kéo, nằm
nghiêng, úp bụng và lưng qua xà. Tương ứng với mỗi kỹ thuật qua xà có một cách
chạy đà và các bước kỹ thuật khác nhau. Trong đó kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm
nghiêng tuy thành tích không cao bằng kiểu úp bụng hai lưng qua xà, nhưng đối với
học sinh THPT thì kỹ thuật nằm nghiêng là tối ưu. Đây là kỹ thuật rất thông dụng
thích hợp cho mọi đối tượng tập luyện.
Qua thực tế dạy học môn thể dục ở trường THPT tôi thấy rằng vấn đề về dụng

cụ, sân bãi còn đơn giản nhưng để có được thành tích trong tập luyện và thi đấu, đòi
Trang 5
hỏi trong quá trình dạy học giáo viên phải hướng dẫn học sinh tuân thủ nghiêm túc
các nguyên tắc quy định, giúp các em nắm bắt và thực hiện kỹ thuật động tác một
cách chính xác thuần thục.
Nếu tập luyện kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng cho học sinh THPT một
cách đầy đủ, chính xác, khắc phục được những sai lầm thường mắc đưa ra các biện
pháp thích hợp, khả thi thì chắc chắn rằng chất lượng học tập của bộ môn điền kinh
nói chung và môn nhảy cao nói riêng sẽ được nâng cao.
Nhảy cao kiểu nằm nghiêng có kỷ thuật tương đối đơn giản, tuy nhiên khi thực
hiện kỹ thuật này các em vẫn mắc phải những sai lầm với nhiều nguyên nhân khác
nhau. Đặc biệt là ở mức độ xà cao, các em luôn ở trạng thái sợ hãi, thiếu tập trung dẫn
đến thực hiện động tác kỹ thuật không tốt, thiếu tính nhịp nhàng. Mặt khác, với quy
định của phân phối chương trình môn Thể dục 2 tiết/tuần là tương đối ít để các em có
thời gian lĩnh hội, tiếp thu kỹ thuật một cách nhuần nhuyễn, thuần thục. Vì vậy vấn đề
đặt ra cho giáo viên dạy học môn Thể dục phải tìm ra những biện pháp tối ưu nhất để
gây hứng thú cho học sinh trong quá trình tập luyện, giúp các em khắc phục những sai
lầm, hoàn thiện kỹ thuật và đạt kết quả cao về thành tích.
Qua thực thế dạy học thể dục ở trường THPT Lộc Hưng, nhất là qua việc theo
giỏi quá trình tập luyện của HS, tôi thấy rõ thành tích trong quá trình tập môn nhảy
cao của các em không như mong muốn, nguyên nhân phần lớn là do các em chưa có
thể lực tốt, chưa nắm vững kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng, một số động tác
không đúng kỹ thuật, phối hợp thiếu nhịp nhàng các giai đoạn kỹ thuật. Số lượng HS
đạt thành tích cao như mong muốn chưa cao.
Để thay đổi hiện trạng trên, đề tài nghiên cứu của chúng tôi đã sử dụng: “Một
số biện pháp khắc phục những sai lầm thường mắc trong khi học kỹ thuật nhảy cao
kiểu nằm nghiêng của HS lớp 10 trường THPT Lộc Hưng”.
Giải pháp thay thế: Sử dụng một số biện pháp nhằm khắc phục những sai lầm
mà HS tập kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng thường hay mắc phải.
Trong quá trình lên lớp tôi đã quan sát HS tập luyện và đã ghi chép những sai

lầm mà HS thường hay mắc phải và nguyên nhân dẫn đến những sai lầm đó:
Những sai lầm mà các em thường hay mắc phải:
- Chạy đà không chính xác
Trang 6
- Giậm nhảy không hết góc độ giậm nhảy lớn hoặc nhỏ quá, giậm nhảy gần
hoặc xa xà quá
- Giậm nhảy bị lao vào xà
- Giai đoạn trên không chân lăng, chân giậm nhảy đá rơi xà
- Bị chấn động khi tiếp đất
Nguyên nhân:
- Chạy đà không ổn định, trọng tâm còn cao, tư thế xuất phát không ổn định
- Hiểu sai quan niệm
- Cơ chân yếu, giậm nhảy chậm, góc độ hoãn xung nhỏ cơ không đủ sức duỗi
- Kỹ thuật 4 bước cuối cùng quá dài
- Các bước cuối cùng không hạ thấp được trọng tâm
- Giậm nhảy thân gập về phía trước
- Tốc độ giậm nhảy bị chậm
- Trên không chân lăng đá không tích cực, không cao hoặc bị co
- Chân giậm nhảy co chậm và không khéo léo
- Giậm nhảy không tích cực và tập luyện ít
- Tiếp đất không chùng gối
Một số biện pháp nhằm khắc phục những sai lầm thường mắc trong khi học kỹ
thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng:
Qua quan sát HS tập luyện tôi đã xác định được 5 sai lầm chung nhất, để khắc
phục những sai lầm này tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp trực quan: Cho HS xem tranh ảnh, hình mẩu của những vận động
viên có kỹ thuật đúng đẹp.
H1: Giai đoạn trên không và tiếp đất
Phương pháp giảng giảy: Dùng lời nói phân tích những yêu cầu kỹ thuật và thị
phạm động tác một đến hai lần giúp HS hiểu và hình dung được về kỹ thuật động tác.

Trang 7
Sử dụng phương pháp tập luyện:
Đối với sai lầm 1: Chạy đà không chính xác
Cách khắc phục:
- Đo lại đà và tập chạy đà nhiều lần để điều chỉnh đà
- Tập lại động tác giậm nhảy
- Di chuyển 1-3-5 bước đặt chân vào điểm giậm nhảy
Đối với sai lầm 2: Giậm nhảy không hết góc độ giậm nhảy lớn hoặc nhỏ quá,
giậm nhảy gần hoặc xa xà quá
Cách khắc phục:
- Nâng cao nhận thức kỹ thuật
- Phát triển sức mạnh cơ chân
- Tập phản xạ giậm nhảy nhanh
- Tập 4 bước cuối cùng với giậm nhảy
- Đo đà và điều chỉnh lại cự li, hướng (góc) chạy đà và điểm giậm nhảy
- Tập đặt chân vào điểm giậm nhảy và đá lăng
Đối với sai lầm 3: Giậm nhảy bị lao vào xà
Cách khắc phục:
- Tập chạy thấp trọng tâm kết hợp đưa đặt chân giậm nhảy
- Tập phản xạ giậm nhảy nhanh, đá lăng chạm vật chuẩn vươn người tích cực
lên cao
Đối với sai lầm 4: Chân lăng, chân giậm nhảy đá rơi xà
Cách khắc phục:
- Tập các động tác rèn luyện độ linh hoạt của khớp hông và phát triển sức
mạnh chân sức bật cao
- Tập đánh tay cao kết hợp giậm nhảy
- Tập mô phỏng giậm nhảy qua xà
- Đà 1-3-5 bước qua xà
- Tập hoàn chỉnh kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng
Đối với sai lầm 5: Tốc độ chạy đà giảm đi những bước cuối

Cách khắc phục:
- Đo đà và điều chỉnh đà chưa hợp lý
- Tập nhảy 3 bước chân xảy dài ở trên sàn nhà thi đấu
- Tập xuất phát cao chạy lao chạy lao 15m (chạy tốc độ cao).
Đối với sai lầm 6: Giai đoạn trên không chân giậm nhảy chưa co
Cách khắc phục:
Trang 8
- Tập nâng cao đùi tại chỗ
- Đứng tại chỗ bật cao bằng 1 chân một chân co, một chân thẳng
- Lò cò tiếp sức 2 nhóm đối nhau
Đối với sai lầm 7: Bị chấn động khi tiếp đất
Cách khắc phục:
- Đứng trên một chân tập khụyu gối đứng lên
- Tập nhảy từ trên cao xuống (bụt, bật thang,….), nệm thực hiên chùng gối để
giảm chấn động
- Tập động tác phát triển chân: Đứng lên ngồi xuống bằng hai chân, hai tay
chống hông,…
Vấn đề nguyên cứu: Việc sử dụng các bài tập đưa vào trong tập luyện nhằm
khắc phục những sai lầm trong nội dung nhảy cao kiểu nằm nghiêng cho HS lớp 10 có
nâng cao thành tích của HS qua các tiết dạy 17 đến tiết 32. Hay không?
Giả thuyết nguyên cứu: Việc sử dụng các bài tập đưa vào trong tập luyện
nhằm khắc phục những sai lầm trong nôi dung nhảy cao kiểu nằm nghiêng cho HS lớp
10 sẽ nâng cao được thành tích qua các tiết dạy 17 đến tiết 32.
3.PHƯƠNG PHÁP
3.1 Khách thể nghiên cứu:
* Giáo viên: Bản thân là giáo viên trẻ, đã đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua, luôn nhiệt
tình và trách nhiệm cao trong công tác giảng dạy và giáo dục HS.
* Học sinh: Hai lớp được chọn tham gia nghiên cứu là lớp 10B2 đối chứng và 10B3
thực nghiệm của trường THPT Lộc Hưng có nhiều điểm tương đồng nhau về ý thức
học tập, tất cả HS ở hai lớp đều ngoan, tích cực tập luyện, chủ động và tự giác.

3.2 Thiết kế nghiên cứu :
Chọn hai lớp nguyên vẹn: Lớp 10B2 là nhóm thực nghiệm và 10B3 là lớp đối
chứng. Tôi thiết kế kiểm tra riêng cho hai lớp sau khi các em tập luyện xong nội dung
nhảy cao kiểu nằm nghiêng để làm bài kiểm tra sau tác động. Kết quả cho thấy điểm
trung bình của hai nhóm có sự khác nhau, do đó chúng tôi dùng làm phép kiểm chứng
T-Test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của hai nhóm trước khi
tác động.
3.3 Kết quả nghiên cứu:
Bảng 1:Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương
Trang 9
Đối chứng Thực nghiệm
TBC 6.9 6.9
P= 0.5
P= 0.5>0.05, từ đó kết luận chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm TN và ĐC là
không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương.
Sử dụng thiết kế 2: Kiểm tra trước và sau tác động dối với các nhóm tương
đương(được mô tả ờ bảng 2).
Bảng 2:Thiết kế nghiên cứu
Nhóm Kiểm tra trước
tác động
Tác động Kiểm tra sau tác
động
Thực nghiệm
(Lớp 10B2)
01
Dạy học có khắc phục
những sai lầm thường
mắc trong quá trình tập
luyện kỹ thuật nhảy
cao kiểu nằm nghiêng

03
Đối chứng
(Lớp 10B3)
02 Dạy học bình thường 04
Ở thiết kế này, tôi sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập
3.4 Quy trình nghiên cứu:
Chuẩn bị của giáo viên: Tôi chọn những bài tập cụ thể để áp dụng trong từng
giáo án. Chuẩn bị dụng cụ gồm: Sân bãi, trụ cột, xà, nệm, thước đo, sắp xếp thời gian
hợp lý giữa hai lần kiểm tra.
Tiến hành dạy thực nghiệm: Thời gian tiến hành dạy thực nghiệm tuân theo
kế hoạch dạy học của nhà trường và tuân theo thời khóa biểu để đảm bảo tính khách
quan. Cụ thể:
Bảng 3: Thời gian thực nghiệm
Thứ ngày Môn/Lớp Tiết
PPCT
Tên bài dạy
Thứ sáu 17/10/2014 Thể dục/10B2 17-18 Cầu lông - nhảy cao - chạy bền
Thứ sáu 24/10/2014 Thể dục/10B2 19-20 Cầu lông - nhảy cao - chạy bền
Thứ sáu 30/10/2014 Thể dục/10B2 21-22 Cầu lông - nhảy cao - chạy bền
Thứ sáu 07/11/2014 Thể dục/10B2 23-24 Cầu lông - nhảy cao - chạy bền
Thứ sáu 14/11/2014 Thể dục/10B2 25-26 Cầu lông - nhảy cao - chạy bền
Thứ sáu 21/11/2014 Thể dục/10B2 27-28 Cầu lông - nhảy cao
Thứ sáu 28/11/2014 Thể dục/10B2 29-30 Nhảy cao - chạy bền
Trang 10
Thứ sáu 04/12/2014 Thể dục/10B2 31-32 Nhảy cao
3.5 Đo lường và thu thập dữ liệu
Tiến hành kiểm tra và chấm điểm: Sau khi các em thực hiện hoàn thiện về kỹ
thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng, sau đó tôi cho các em thực hiện kiểm tra. Nội dung
kiểm tra về thành tích cũng như khả năng hoàn thiện kỹ thuật động tác nhảy cao kiểu
nằm nghiêng của HS lớp 10 do tôi trực tiếp giảng dạy. Kết quả thang điểm được chia

thành 4 loại: Khá, giỏi, trung bình, yếu
4.PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN
Bảng 4: So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Đối chứng Thực nghiệm
Điểm trung bình 7.5 8.6
Độ lệch chuẩn 1.34 1.17
Giá trị p của T-Test 0.0001349
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn(SMD) 0.8
Như tôi đã chứng minh ở trên, trước tác đông kết quả hai nhóm tương đương. Sau tác
động kiểm chứng chênh lệch ĐTB bằng T-Test cho kết quả p= 0.0001349, cho thấy:
Sự chênh lệch ĐTB nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng rất có ý nghĩa, tức là
chênh lệch kết quả ĐTB nhóm thực nghiệm cao hơn ĐTB nhóm đối chứng là không
ngẫu nhiên mà là do kết quả của tác động.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD =
34.1
5.76.8

= 0.8. Theo bảng tiêu chí
Cohen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD=0.8 cho thấy mức độ ảnh hưởng của
dạy học có khắc phục những sai lầm thường mắc trong quá trình tập luyện kỹ thuật
nhảy cao kiểu nằm nghiêng” đến kết quả học tập của nhóm thực nghiệm là lớn.
Vậy, giả thuyết của đề tài: “Một số biện pháp khắc phục những sai lầm
thường mắc trong khi học kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng của HS lớp 10 trường
THPT Lộc Hưng” đã được kiểm chứng.
Trang 11
BÀN LUẬN
Kết quả của nội dung kiểm tra kiểm sau tác động của nhóm thực nghiệm là
TBC=8.6, kết quả nội dung kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng là TBC=7.5. Độ
chênh lệch giữa hai nhóm là 1.1; Điều đó cho thấy TBC của hai lớp đối chứng và thực
nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác động có ĐTB cao hơn lớp đối chứng.

Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai nội dung kiểm tra là SMD=0.8.
Điều này cho thấy ảnh hưởng của tác động là lớn.
Phép kiểm chứng T-Test ĐTB bài kiểm tra sau tác động của hai nhóm là
p=0.0001349<0.001. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình của hai
nhóm không phải là do ngẫu nhiên mà là do tác động.
Đến đây tôi có thể khẳng định rằng: Vấn đề nghiên cứu mà tôi đã đặt ra bây giờ
đã được kiểm chứng và kết quả rất khả quan. Nếu đề tài này được hội đồng khoa học
ngành giáo dục tỉnh Tây Ninh đánh giá đạt, tôi hy vọng đề tài này sẽ được ứng dụng
rộng rãi trong khối 10 trường THPT Lộc Hưng.
5.KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Kết luận:
Qua thực tế nghiên cứu và áp dụng một số biện pháp khắc phục những sai lầm
thường mắc trong bộ môn nhảy cao kiểu nằm nghiêng cho HS lớp10 trường THPT
Lộc Hưng thông qua các tiết chương trình từ tiết 17 đến tiết 32, thay cho nội dung dạy
Trang 12
học bình thường… đã nâng cao được kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng cũng như
thành tích mà các em đạt được ngày một cao hơn.
Đây là phương pháp tập luyện mang lại hiệu quả rỏ rệt nhưng điều đáng nói ở
đây là HS đã biết thực hiện một cách dễ dàng ,tự tin hơn với môn nhảy cao kiểu nằm
nghiêng, nắm được kỹ thuật một cách chắc chắn các em hào hứng luyện tập làm cho
tiết học thêm sinh động và hào hứng hơn.
Khuyến nghị:
Với kết quả của đề tài này, tôi mong muốn các quý đồng nghiệp quan tâm, chia
sẽ và có thể ứng dụng đề tài này trong giảng dạy Thể dục 10 phần nội dung nhảy cao
kiểu nằm nghiêng để từ đó có thể nâng cao kết quả tập luyện của HS ngày một cao
hơn.
Trong quá trình nghiên cứu cũng như viết đề tài này, chắc chắn không thể nào
tránh được những thiếu sót, vậy kính mong quý thầy, cô giáo đóng góp ý kiến để
nghiên cứu này ngày một hoàn thiên hơn.
Xin chân thành cám ơn.

Lộc Hưng, Ngày 17 tháng 03 năm 2015
Người nghiên cứu
Phạm Nhật Trường
Trang 13
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Tài liệu nguyên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của sở GD&ĐT Tây Ninh
2. GS – PTS Trịnh Trung Hiếu ; Sách hướng dẫn giảng dạy thể dục thể thao (Nhà xuất
bản TDTT – 1993)
3. Sách giáo viên thể dục lớp 10 nhà xuất bản giáo dục
4. Sách giáo viên thể dục lớp 11 nhà xuất bản giáo dục
5.
6. Giáo trình Điền kinh dùng cho sinh viên trường Đại học Thể Dục thể thao II, nhà
xuất bản giáo dục
PHỤ LỤC CỦA ĐỀ TÀI
I. KẾ HOẠCH BÀI HỌC
GIÁO ÁN
MÔN : Cầu lông – Nhảy cao –Chạy bền
Tiết chương trình : 21 + 22
Thời gian dạy: TCM(27/1001/11/2014)
Đối tượng : Lớp 10
Trang 14
1.Nhiệm vụ:
- Cầu lông: Ôn nội dung tiết 19. Học kỹ thuật di chuyển đơn bước, kỹ thuật đánh cầu
thấp trái tay. Giới thiệu luật cầu lông.
- Nhảy cao : Ôn một số động tác bổ trơ nhảy cao. Phát triển thể lực bài tập 3,4 trang
84 Sách giáo viên10. Học kỹ thuật giai đoạn trên không bài tập 5 trang 84.
- Chạy bền trên địa hình tự nhiên.
2. Mục tiêu:
- Biết cách thực hiện di chuyển đơn bước (tiến, lùi trái). Kết hợp đánh cầu thấp trái
tay.

- Thực hiên được di chuyển đơn bước (tiến, lùi trái). Kết hợp đánh cầu thấp trái tay.
- Biết cách thực hiện đà một bước đá lăng - xoay mũi bàn chân, đà một bước giậm
nhảy đá lăng, mô phỏng động tác qua xà.
- Thực hiện cơ bản đúng đà một bước đá lăng - xoay mũi bàn chân, đà một bước giậm
nhảy đá lăng, mô phỏng động tác qua xà.
- Thực hiện cơ bản đúng kỹ thuật chạy bền trên địa hình tự nhiên.
- Học sinh tự giác tích cực tập luyện.
3.Thời gian: 2 tiết
4.Địa điểm: Sân trường
5.Dung cụ: còi, cầu, vợt, xà,
PHẦN NỘI DUNG LVĐ YÊU CẦU CƠ BẢN
VỀ KỸ THUẬT
BIỆN PHÁP TỔ
CHỨC
A. PHẦN MỞ ĐẦU
a/ Nhận lớp
- GV nhận lớp, phổ
biến nội dung yêu cầu
tiết học
10ph
3ph
- Lớp trưởng tập trung
lớp, báo cáo sĩ số và
nghe GV giao nhiệm ĐH1
Trang 15
- Kiểm tra sân, dụng cụ
học tập
b/ Khởi động
- Khởi động chung,
chuyên môn.

- Kiểm tra bài cũ
7ph
(2lx8n)
1-4HS
vụ
- Tổ trực chuẩn bị dụng
cụ học tập
- Lớp trưởng điều
khiển lớp khởi động
tích cực, đúng kĩ thuật
động tác .
- 2 HS thực hiện động
tác kỹ thuật di chuyển,
2hs đá lăng xoay mũi
bàn chân.
ĐH2
B. PHẦN CƠ BẢN
a/ Cầu lông: Ôn
+ Kĩ thuật di chuyển
đơn bước
+ Kĩ thuật đánh cầu
thấp thuận tay
-Học:
+ Kĩ thuật di chuyển
đơn bước(tiến,lùi trái)
+ Đánh cầu thấp trái
tay
75ph
30ph
34l

34l
34l
34l
- Đoán hướng cầu
chính xác, di chuyển
nhanh.
- Điểm tiếp xúc cầu
ngang tầm gối, kết thúc
động tác trở về TTCB.
-Tiến trái dùng chân
trái làm tru
-Lùi trái dùng chân
phải làm trụ.
-ĐH2
Trang 16
b/Nhảy cao: Ôn
*1 số bài tập phát triển
thể lực
*1 số động tác bổ trợ
nhảy cao
-Đứng tại chỗ đá lăng.
-Đứng tại chỗ đá lăng
xoay mũi bàn chân.
-Đi một bước đá lăng,
xoay mũi bàn chân.
-Đà 1 bước – giậm
nhảy đá lăng.
c/ Chạy bền:
25ph
15ph

-Chân phải bước về
trước sang phải, thân
trên xoay sang trái,
mặt vợt luôn đi sau
bàn tay cầm vợt.
-Bật cao tại chỗ bằng 2
chân,1 chân, bật xa (bật
cóc)
-Gánh tạ.nam (10kg);
nữ (5kg)
-Đá lăng chân lên
cao,duỗi thẳng,không
gập người.
-Khi đá lăng chân ra
trước cần chủ động
dùng sức của đùi và độ
linh hoạt của khớp
hông đá chân lên cao
-Cố gắng giữ vững
-ĐH2

| |
| —————|
| |





-

Trang 17
*Cũng cố: 5ph
trọng tâm,khi xoay
người.
-Chạy đều kết hợp hít
thở sâu.
-Chỉnh sửa kỹ thuật HS
tập chưa đúng.
Chạy bền:
-ĐH1
III.KẾT THÚC
-Thả lỏng, hồi tỉnh
-Nhận xét
-Dặn dò
5ph
-Từng cá nhân tự thả
lỏng tích cực.
-Đánh giá buổi học.
-Về tập thêm ở nhà
nhiều.
-ĐH1

Ngày 26 tháng 10 năm 2014
Người soạn


Phạm Nhật Trường
&NHẬN XÉT VÀ BỔ SUNG:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
II. BẢNG ĐIỂM
LỚP THỰC NGHIỆM
STT Họ và tên
Điểm KT trước tác
động
Điểm KT sau tác
động
1 Nguyễn Thị Trúc Anh 6 8
Trang 18
2 Lê Nguyễn Kim Chung 10 7
3 Trần Thị Cúc 8 10
4 Nguyễn Văn Đông 6 9
5 Phạm Thị Bảo Hà 8 10
6 Trần Giang Hải 7 9
7 Nguyễn Thị Hằng 6 9
8 Nguyễn Thị Thu Hoa 8 9
9 Trương Thị Diệu Hoa 7 9
10 Trần Thị Thanh Hoài 8 8
11 Nguyễn Thị Cẩm Hồng 5 9
12 Trần Thị Hồng 8 9
13 Trương Cao Quỳnh Hương 8 7
14 Nguyễn Hoàng Kháng 7 10
15 Đặng Cao Đại Lượng 5 9
16 Nguyễn Thúy Mai 8 9
17 Nguyễn Thị My 5 8
18 Trương Thị Kim Ngân 7 10
19 Phạm Hoàng Trọng Nghĩa 6 7
20 Phan Thị Hồng Nhung 5 9

21 Nguyễn Hồng Phát 7 6
22 Võ Châu Phi 9 9
23 Nguyễn Thị Như Quỳnh 7 9
24 Nguyễn Quốc Thái 7 8
25 Võ Quốc Thái 6 10
26 Đào Thị Ngọc Thêm 6 8
27 Trần Thị Lan Thi 7 9
28 Hồ Minh Tiến 4 10
29 Nguyễn Thị Tiên Tiến 8 9
30 Hà Phi Toàn 4 10
31 Lê Võ An Toàn 7 7
32 Huỳnh Thanh Trà 8 10
33 Nguyễn Thị Thùy Trang 7 9
34 Nguyễn Thị Ngọc Trinh 10 8
35 Đồng Thị Phương Trúc 6 10
36 Đặng Quốc Trung 4 6
37 Đồng Vũ Tuấn 9 8
38 Nguyễn Mạnh Tường 7 9
39 Nguyễn Thị Ngọc Tuyền 6 6
40 Lâm Thị Bích Vân 9 8
LỚP ĐỐI CHỨNG
STT Họ và tên
Điểm KT trước tác
động
Điểm KT sau tác
động
1 Phạm Thị Ngọc Bích 8 7
Trang 19
2 Trương Quang Bình 6 10
3 Trần Thị Mỹ Chi 6 6

4 Trần Thị Thu Cúc 4 7
5 Võ Ngọc Diệp 5 6
6 Nguyễn Trường Giang 6 8
7 Đặng Thị Thúy Hằng 8 7
8 Phan Thị Hằng 7 6
9 Trương Công Hậu 7 9
10 Ngô Thị Huệ 9 7
11 Nguyễn Thị Kim Hương 7 8
12 Phan Minh Khang 7 7
13 Trương Thị Lã 10 8
14 Trần Lại Trúc Linh 7 5
15 Võ Thị Thùy Linh 8 9
16 Lê Minh Hồng Loan 10 10
17 Đỗ Văn Lợi 10 9
18 Trịnh Đức Lợi 9 6
19 Đinh Thị Thiên Lý 6 9
20 Nguyễn Duy Nhân 5 8
21 Võ Thị Hồng Nhi 7 9
22 Huỳnh Thị Huỳnh Như 10 7
23 Phan Vũ Huỳnh Như 7 9
24 Huỳnh Quốc Phong 2 6
25 Lê Nhựt Quang 10 7
26 Trần Nhật Qui 7 7
27 Phạn Thị Lý Quyên 5 9
28 Dương Thị Như Sương 7 9
29 Đặng Hoài Thân 5 9
30 Huỳnh Như Thảo 5 7
31 Thái Thanh Thảo 7 7
32 Nguyễn Thị Kim Thi 7 7
33 Trần Thị Phương Thi 9 8

34 Huỳnh Thanh Thoảng 7 6
35 Đặng Thị Bích Thy 6 6
36 Nguyễn Thị Thanh Trúc 6 8
37 Đỗ Quốc Tú 6 6
38 Phan Thị Thảo Uyên 4 5
49 Nguyễn Văn Vũ 6 8
40 Nguyễn Thị Cẩm Yến 8 9
Ý KIẾN NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
Trang 20
1.Tổ Chuyên Môn
Nhận xét:






Xếp loại: Tổ Trưởng Chuyên Môn
2.Cấp Trường: Trường THPT Lộc Hưng
Nhận xét:







Xếp loại: Chủ tịch hội đồng khoa học
3. CẤP TỈNH: SỞ GD&ĐT TÂY NINH
Trang 21

Nhận xét:



















Xếp loại: Chủ tịch hội đồng khoa học
Trang 22
PHIẾU ĐÁNH GIÁ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG
DỤNG CỦA TỔ
NĂM HỌC 2014-2015
1.Tên đề tài: : “Một số biện pháp khắc phục những sai lầm thường mắc trong khi học
kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng của HS lớp 10 trường THPT Lộc Hưng”.
2.Những người tham gia thực hiện:
STT Họ và tên Cơ quan công tác
Trình độ

chuyên môn
Môn học phụ
trách
1
Phạm Nhật Trường THPT Lộc Hưng
ĐH
Thể dục
1. Họ tên người đánh giá 1:
Đơn vị công tác:
Họ tên người đánh giá 2:
Đơn vị công tác:
2. Ngày họp thống nhất:
3. Địa điểm họp: Phòng Hội đồng trường THPT Lộc Hưng
4. Ý kiến đánh giá:






Xếp loại:
Trang 23
Tiêu chí đánh giá
Điểm
tối đa
Điểm
đánh giá
Nhận xét
1. Tên đề tài
Thể hiện rõ nội dung, đối tượng và giải pháp tác động và

tính khả thi
10
2. Hiện trạng
- Mô tả được hiện trạng chủ đề, hoạt động đang được thực
hiện;
- Xác định, liệt kê các nguyên nhân gây ra hiện trạng;
- Chọn một nguyên nhân để tác động, giải quyết hiện
trạng.
12
3. Giải pháp thay thế
- Mô tả rõ ràng giải pháp thay thế;
- Giải pháp khả thi và hiệu quả (tính thiết thực của giải
pháp);
- Một số nghiên cứu gần đây liên quan đến đề tài.
13
4. Vấn đề nghiên cứu, giả thiết nghiên cứu, phương
pháp nghiên cứu
- Trình bày được rõ ràng vấn đề nghiên cứu dưới dạng câu
hỏi;
- Xác định được giả thiết nghiên cứu.
- Xác định khách thể nghiên cứu, mô tả rõ ràng (đối tượng
học sinh tham gia nghiên cứu);
- Xác định được đối tượng nghiên cứu (mô tả rõ ràng giải
pháp thực hiện).
6
5. Thiết kế, quy trình nghiên cứu
- Lựa chọn thiết kế phù hợp, đảm bảo giá trị của nghiên
cứu;
- Mô tả các hoạt động NC được thực hiện đảm bảo tính
logic, khoa học.

4
Trang 24
Tiêu chí đánh giá
Điểm
tối đa
Điểm
đánh giá
Nhận xét
6. Đo lường
- Xây dựng công cụ và thang đo phù hợp để thu thập dữ
liệu;
- Dữ liệu thu được đảm bảo độ tin cậy và độ giá trị.
- Cách kiểm tra độ tin cậy và độ giá trị
10
7. Phân tích kết quả và bàn luận
- Lựa chọn phép kiểm chứng thống kê phù hợp với thiết
kế;
- Mô tả dữ liệu đã được xử lý bằng bảng và biểu đồ, tập
trung trả lời cho các vấn đề nghiên cứu;
- Nhận xét về các chỉ số phân tích dữ liệu theo các bảng
tham chiếu. (Ttset, Khi bình phương, ES, Person )
10
8. Kết quả,
- Đã giải quyết được các vấn đề đặt ra trong đề tài đầy đủ,
rõ ràng, có tính thuyết phục;
- Những đóng góp của đề tài mang lại hiểu biết mới về
thực trạng, nguyên nhân, giải pháp thay thế hiệu quả, lâu
dài.
- Khả năng áp dụng tại địa phương, cả nước, quốc tế.
10

9. Minh chứng cho đề tài nghiên cứu
Kế hoạch bài học, bảng điểm, thang đo, kế hoạch nghiên
cứu kiểm tra, đĩa CD dữ liệu.
15
10. Trình bày báo cáo
Cấu trúc khoa học, hợp lý, diễn đạt mạch lạc, hình thức 10
Tổng cộng 100
Ghi chú:
- Đề tài xếp loại A: từ 80 đến 100 điểm.
- Đề tài xếp loại B: từ 65 đến 79 điểm.
- Đề tài xếp loại C: từ 50 đến 64 điểm.
- Đề tài xếp loại D: dưới 50 điểm.
Trang 25

×