Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Đánh giá ảnh hưởng của thiếu hụt dinh dưỡng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây trồng trên đất cát vùng Duyên hải Nam Trung bộ của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.18 KB, 14 trang )

Đánh giá ảnh hưởng của thiếu hụt dinh dưỡng đến sinh trưởng, phát triển và năng
suất của cây trồng trên đất cát vùng Duyên hải Nam Trung bộ của Việt Nam
Diagnosing multiple nutrient deficiencies that limit crop growth and yield on sands
in south-central coastal Vietnam
Hoàng Minh Tâm
1
, Đỗ Thành Nhân
1
, Surender
Mann
2
, Richard Bell
2
, Hoàng Thị Thái Hòa
3
, Phạm
Vũ Bảo
1
, Nguyễn Thái Thịnh
1
và Lê Đình Quả
1
Viện KHKT Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ
2
Murdoch University, Murdoch WA 6150
3
Trường Đại học Nông lâm Huế
Thông tin chung
Tên dự án: “Các hệ thống trồng trọt và chăn nuôi bền vững và mang lại lợi nhuận
cho vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ Việt Nam” hợp tác với ACIAR (Úc). Mã số
SMCN/2007/109/2


Thời gian thực hiện từ 2009 và kết thúc 2013.
Chủ nhiệm dự án: TS. Hoàng Minh Tâm
Đơn vị thực hiện: Viện KHKT Nông nghiệp DHNTB
Summary
In sea sandy soil in South-Central Coastal Vietnam, when not applying Potassium,
the peanut yield decreased from 14.93 - 35.23% and in the absence of S, the yield
desreased from 12.71 - 23.60%. In white sandy soil and gray sandy soil in Binh Dinh,
when not complementing Cu, the peanut yield reduced by từ 14.04 – 33.92% andin the
deficiency of B, the yield decreased from 21.92 - 33.92%. In red sandy soil and yellow
sandy soil in Ninh Thuan, when not applying N or P, the peanut yield decreased from
11.71 – 24.89%. Additionally, in yellow sandy soil, it needs to be complemented B and
Zn.
The agencies and authorities in Binh Dinh province need to have
recommendations for farmers planting peanut that they should pay more attention in
applying elements: K, S, Cu and B; for farmers cultivating mango, besides applying
manure and NPK fertilizer, they also need to comlplement nitrogen, potassium fertilizer
and spray micro fertilizer on the leave. The agencies and authorities in Binh Dinh
province need to have recommendations for farmers planting peanut in sandy soil that
besides applying fertilizers which contain nitrogen, phosphorus and potassium, they
should apply fertilizers which contain S; for Ninh Phuoc, it need to be added both Zn
and B.
1. Đặt vấn đề
Vùng Duyên hải Nam Trung bộ có chiều dài bờ biển khoảng 800km, lượng mưa
hàng năm khoảng 2000mm nhưng tập chung theo mùa, phía tây là cao nguyên, hệ thống
các con sông ngắn và được bắt nguồn từ các khu vực có cấu tạo bởi các đá mẹ khó phong
hóa (granit, riolit, cát kết…). Do đó, diện tích đất cát được hình thành trong khu vực lên
đến 214,27 nghìn ha (Viện Quy hoạch và thiết kế Nông nghiệp, năm 2005) và phong phú
về chủng loại.
1
Đất cát vùng Duyên hải Nam Trung bộ cơ bản là đất cát biển; đất cát biển có tính

chất vật lý đặc biệt là rất nhẹ và đặc điểm nông hóa học của đất là rất nghèo mùn, rất
nghèo lân, đạm không nghèo lắm và kali thuộc loại trung bình (Phan Liêu, 1981).
Để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp và từng bước cải tạo nhóm đất cát cho
vùng Duyên hải Nam Trung bộ thì việc đánh giá khả năng cũng cấp dinh dưỡng của đất
cát cho cây trồng là mục hàng đầu cần đặt ra.
Những năm gần đây, một số công trình khoa học nghiên cứu trên đất cát đã được
triển khai và mang lại hiệu quả. Tuy nhiên, các nghiên cứu mới chỉ tập chung vào việc
khai thác và sử dụng đất cát để nâng cao sản lượng cây trồng và lợi nhuận cho nhà sản
xuất do đó các khuyến cáo về bổ sung dinh dưỡng mới chỉ tập trung vào các loại phân
bón có chứa N, P, K cho một số cây trồng chính.
Đất cát biển (Arenosols) là một trong những nhóm đất rất nghèo mùn nên khả
năng giữ phân bón rất hạn chế, do đó độ phì nhiêu của đất cát biển thường rất thấp. Tuy
nhiên, dù là đất nghèo nhất cũng chứa một số lượng dinh dưỡng cần cho cây đủ đạt một
năng suất nhất định (Đỗ Ánh, 2008). Đồng thời, định luật tối thiểu của Liebig (1843)
cũng cho rằng “Năng suất cây trồng tỷ lệ với nguyên tố phân bón có tỷ lệ thấp nhất so với
yêu cầu của cây trồng”. Do vậy để canh tác trên đất cát có hiệu quả thì việc xác định khả
năng cung cấp từng nguyên tố dinh dưỡng của từng loại đất cát khác nhau là cần thiết.
Lạc (Arachis hypogaea L.) là cây công nghiệp ngắn ngày và có giá trị kinh tế cao,
phổ thích nghi rộng, phù hợp trên đất có thành phần cơ giới nhẹ. Là một trong số những
cây trồng ngắn ngày mang lại hiệu quả kinh tế cao tại vùng Duyên hải Nam Trung bộ.
Tuy nhiên, tại vùng Duyên hải Nam Trung bộ thời gian qua các nghiên cứu đối với cây
lạc mới chỉ dừng lại ở giống và biện pháp canh tác, dinh dưỡng đa lượng; các nghiên cứu
cơ bản về dinh dưỡng cho cây trồng nói chung và cho cây lạc nói riêng mà đặc biệt là
trên đất cát ít được quan tâm.
Do vậy, bên cạnh việc đánh giá khả năng cung cấp dinh dưỡng của đất cát thì việc
nghiên cứu ảnh hưởng của chúng đối với sinh trưởng, phát triển và năng suất lạc cần
thiết.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định được khả năng cung cấp dinh dưỡng của đất cát
và những hạn chế dinh dưỡng đối với cây lạc trên một loại đất cát khác nhau vùng Duyên
hải Nam Trung bộ.

2. Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.1. Vật liệu nghiên cứu
1- Nghiên cứu ảnh hưởng của sự thiếu hụt dinh dưỡng đối với cây lạc
Cây trồng: giống lạc LDH 01
Phân bón: Urê, NaH
2
PO
4
, Kali Clorua, CaSO
4
, CaO, CuSO
4
, (NH
4
)
6
Mo
7
O
24
.4H
2
O,
ZnSO
4
, H
3
BO
3
2- Đánh giá nhanh khả năng cung cấp dinh dưỡng trên đất cát

Cây trồng: cây ngô
Phân bón: Ca(NO
3
)
2
.4H
2
O, KNO
3
, NH
4
H
2
PO
4
, MgSO
4
.7H
2
O, KCl, KH
2
PO
4
,
CaCl
2
.6H
2
O, NH
4

NO
3
, NH
4
Cl, Fe sequestrene, MnCl
2
.4H
2
O, ZnCl
2
, CuCl
2
, H
3
BO
3
,
(NH
4
)
6
Mo
7
O
24
.4H
2
O
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.1.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của sự thiếu hụt dinh dưỡng đối với cây lạc

Các công thức thí nghiệm:
2
CT1: N + P + K + S + Cu + Zn + B + Mo + CaO;
CT2: P + K + S + Cu + Zn + B + Mo + CaO;
CT3: N + K + S + Cu + Zn + B + Mo + CaO;
CT4: N + P + S + Cu + Zn + B + Mo + CaO;
CT5: N + P + K + Cu + Zn + B + Mo + CaO;
CT6: N + P + K + S + Zn + B+ Mo + CaO;
CT7: N + P + K + S + Cu + B+ Mo + CaO;
CT8: N + P + K + S + Cu + Zn + Mo + CaO;
CT9: N + P + K + S + Cu + Zn + B + CaO;
2.1.2. Đánh giá nhanh khả năng cung cấp dinh dưỡng trên đất cát
Các công thức thí nghiệm:
CT1: Đầy đủ các chất dinh dưỡng
CT2: Đầy đủ các chất dinh dưỡng - P
CT3: Đầy đủ các chất dinh dưỡng - K
CT4: Đầy đủ các chất dinh dưỡng - S
CT5: Đầy đủ các chất dinh dưỡng - Cu
CT6: Đầy đủ các chất dinh dưỡng - B
CT7: Đầy đủ các chất dinh dưỡng - (Zn + Mo)
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
1- Thí nghiệm ảnh hưởng của sự thiếu hụt dinh dưỡng đối với cây lạc
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn với 4 lần nhắc lại và diện
tích mỗi ô thí nghiệm là 15m
2
.
2- Thí nghiệm đánh giá nhanh khả năng cung cấp dinh dưỡng trên đất cát
- Thí nghiệm chậu đôi được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn với 3 lần nhắc
lại.

2.2.2. Liều lượng và các dạng phân bón sử dụng cho các thí nghiệm
1- Thí nghiệm ảnh hưởng của sự thiếu hụt dinh dưỡng đối với cây lạc
Bảng 1. Liều lượng và dạng phân bón sử dụng
Loại phân Dạng nguyên chất Dạng sử dụng
N 30kg N 65,22 Kg Urê
P 90kg P
2
O
5
152,14kg NaH
2
PO
4
K 60kg K
2
O 95kg KCl
S 20kg S 84,9kg CaSO
4
Ca 357,5330kg Ca 500kg CaO
Cu 2,39kg Cu 6kg CuSO
4
Mo 0,5434kg Mo 1kg (NH
4
)
6
Mo
7
O
24
.4H

2
O
Zn 4,05kg Zn 10kg ZnSO
4
B 0,25kg B 1,43kg H
3
BO
3
2- Thí nghiệm đánh giá nhanh khả năng cung cấp dinh dưỡng
Bảng 2. Các loại hóa chất và nồng độ dung dịch dinh dưỡng ở các công thức
3
Hóa chất Hàm
lượng
Nồng
độ
+All -P -K -S -Cu -B -( Zn+Mo)
Dinh dưỡng đa lượng g/L M mL/L
Ca(NO
3
)
2
.4H
2
O 236,1 1,00 3,0 3,0 3,0 3,0 3,0 3,0 3,0
KNO
3
101,10 1,00 1,0 2,0 - 2,0 2,0 2,0 2,0
NH
4
H

2
PO
4
115,00 1,00 2,0 - 2,0 - 2,0 2,0 2,0
MgSO
4
.7H
2
O 184,80 0,75 1,0 1,0 1,0 - 1,0 1,0 1,0
KCl 149,00 2,00 1,0 1,0 - 1,0 1,0 1,0 1,0
KH
2
PO
4
136,00 1,00 - - - - - - -
CaCl
2
.6H
2
O 109,50 0,50 - - - - - - -
NH
4
NO
3
40,00 0,50 - 2,0 - 2,5 - - -
NH
4
Cl 106,80 2,00 - - 1,0 - - - -
Dinh dưỡng vi lượng mM
Fe sequestrene 64,360 150,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0

MnCl
2
.4H
2
O 2,969 15,00 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0
ZnCl
2
0,204 1,50 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 -
CuCl
2
0,134 1,00 1,0 1,0 1,0 1,0 - 1,0 1,0
H
3
BO
3
0,031 0,50 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 - 1,0
(NH
4
)
6
Mo
7
O
24
.4H
2
O 0,012 0,01 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 -
2.2.3. Vị trí và tính chất đất khu vực triển khai thí nghiệm
1- Thí nghiệm ảnh hưởng của sự thiếu hụt dinh dưỡng đối với cây lạc
Địa điểm 1 (Cát Hanh, năm 2010): Hộ ông Nguyễn Ngọc, thôn, Tân Hóa Nam

(Vĩ độ: 14
o
03’10.8’’, Kinh độ: 108
0
59’49.4’’), xã Cát Hanh, huyện Phù Cát, tỉnh Bình
Định, năm 2010.
Bảng 3. Tính chất đất trước thí nghiệm tại địa điểm 1
Tầng
đất
Sét
(%)
Thịt
(%)
Cát
(%)
pH
KCl
Olsen P
(mg/kg)
OC
(%)
CEC
(cmol/kg)
Hàm lượng
nước (%)
0-7 3 2 95 4,30 5,20 0,45 1,80 7,06
7-22 7 3 90 4,10 1,60 0,4 2,20 7,76
22-57 11 4 84 4,20 1,20 0,25 2,10 7,83
57-84 12 3 85 4,10 2,10 0,25 2,40 8,53
84-116 10 5 85 4,20 1,60 0,23 2,40 8,15

Địa điểm 2 (Cát Hanh, năm 2011): Hộ ông Võ Văn Thịnh, thôn Tân Hóa Nam
(Vĩ độ: 14
o
03’11.9’’, Kinh độ: 109
o
59’44.8’’), xã Cát Hanh, huyện Phù Cát, tỉnh Bình
Định, năm 2011.
Bảng 4. Tính chất đất trước thí nghiệm tại địa điểm 2
Tầng
đất
Sét
(%)
Thịt
(%)
Cát
(%)
pH
KCl
Olsen P
(mg/kg)
OC
(%)
CEC
(cmol/kg)
Hàm lượng
nước (%)
0 - 10 2,05 3,11 94,84 6,98 33,13 0,43 1,80 4,70
10 - 31 3,24 3,35 93,41 5,29 6,36 0,53 2,20 4,90
31 - 55 3,83 3,88 92,29 4,30 3,31 0,45 2,40 5,00
> 55 4,52 4,61 90,87 4,23 1,53 0,45 2,50 5,00

4
Địa điểm 3 (Cát Trinh, năm 2011): Hộ ông Trần Văn Thủy, thôn Phong An (Vĩ
độ: 14
o
01’19.8”, Kinh độ: 109
o
05’31.5’’), xã Cát Trinh, huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định,
năm 2011.
Bảng 5. Tính chất đất trước thí nghiệm tại địa điểm 3
Tầng
đất
Sét
(%)
Thịt
(%)
Cát
(%)
pH
KCl
Olsen P
(mg/kg)
OC
(%)
CEC
(cmol/kg)
Hàm lượng
nước (%)
0 - 7 2,3 4,23 93,47 4,40 35,90 0,51 2,40 6,50
7 - 22 1,20 1,41 97,39 4,03 7,52 0,33 2,10 6,70
22 - 47 6,35 7,64 86,01 4,07 1,91 0,49 3,70 9,40

47 - 70 4,34 4,76 90,90 4,04 1,06 0,35 2,20 8,90
Địa điểm 4 (An Hải, năm 2012): Hộ ông Phan Cá, thông Hòa Thạnh (Vĩ độ:
11
o
31’20.9”, Kinh độ: 109
o
00’04.5’’), xã An Hải, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận,
năm 2012.
Bảng 6. Tính chất đất trước thí nghiệm tại địa điểm 4
Depth
Clay
(%)
Silt
(%)
Sand
(%)
pH
KCl
Olsen P
(mg/kg)
Org C
(%)
CEC
(cmol/kg)
Water content
(-10 kPa) (%)
0 - 20 0,8 1,7 97,5 6,10 14,93 0,29 1,45 3,11
20 - 75 0,6 1,3 98,1 6,10 15,70 0,07 1,59 3,09
> 75 0,7 1,6 97,7 6,35 8,59 0,05 1,71 3,05
Địa điểm 5 (Phước Dinh, năm 2012): Hộ ông Trần Văn Sâu, thông Sơn Hải (Vĩ

độ: 11
o
28’09.7”, Kinh độ: 109
o
00’30.2’’), xã Phước Dinh, huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh
Thuận, năm 2012.
Bảng 7. Soil properties before expreriment in location 5
Depth
Clay
(%)
Silt
(%)
Sand
(%)
pH
KCl
Olsen P
(mg/kg)
Org C
(%)
CEC
(cmol/kg)
Water content
(-10 kPa) (%)
0 - 30 3,1 1,3 95,6 4,83 6,98 6,98 1,73 3,35
30 - 45 3,9 1,7 94,3 4,27 5,15 5,15 1,76 3,42
45 - 90 4,3 1,6 94,1 4,19 4,73 4,73 1,76 3,45
> 90 5,9 3,0 91,0 4,53 2,62 2,62 1,82 3,58
2- Thí nghiệm đánh giá nhanh khả năng cung cấp dinh dưỡng trên đất cát
Thí nghiệm được triển khai tại nhà lưới trường đại học Nông lâm Huế và tiến hành

trên 6 loại đất khác nhau:
Bảng 8. Địa điểm và tính chất một số loại đất cát sử dụng trong thí nghiệm chậu đôi
Loại đất Vĩ độ Kinh độ
pH
KCl
OC
(%)
N
(%)
P
2
O
5
(%)
K
2
O
(%)
Đất cát xám Phù
Cát (0 - 20 cm)
14
0
00’ 32’’ 109
0
05’ 138’’ 3,92 0,69 0,046 0,029 0,10
Đất cát xám Phù
Cát (20 - 40 cm)
14
0
00’ 32’’ 109

0
05’ 138’’ 4,05 0,49 0,036 0,025 0,17
Đất cát xám
Ninh Thuận
11
0
27’ 51.3’’ 108
0
54’10,2’’ 4,62 0,36 0,025 0,020 0,16
TN thiếu hụt dinh
dưỡng tại Cát Trinh
(ĐC)
14
0
01’ 222’’ 109
0
03’ 869’’ 4,70 0,41 0,032 0,030 0,10
Đất cát đỏ
Ninh Thuận
11
0
26’ 23,9’’ 108
0
58’53,2’’ 5,24 0,27 0,039 0,034 0,31
5
Đất cát xám
Phú Yên
13
0
10’ 881’’ 109

0
17’ 475’’ 5,29 0,16 0,035 0,015 0,17
2.2.3. Thời gian triển khai thí nghiệm
1- Thí nghiệm ảnh hưởng của sự thiếu hụt dinh dưỡng đối với cây lạc
Bảng 9. Thời gian và địa điểm triển khái các thí nghiệm đồng ruộng
Địa điểm 1
Cát Hanh, năm 2010 6/01/2010 26/04/2010
Địa điểm 2
Cát Hanh, năm 2011 20/12/2010 09/04/2011
Địa điểm 3
Cát Trinh, năm 2011 03/01/2011 02/05/2011
Địa điểm 4
An Hải, năm 2012 22/07/2012 20/10/2012
Địa điểm 5
Phước Dinh, năm 2012 26/07/2012 27/10/2012
2- Thí nghiệm đánh giá nhanh khả năng cung cấp dinh dưỡng trên đất cát
Thí nghiệm được tiến hành từ tháng 6 đến tháng 9 năm 2012.
2.2.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
1- Thí nghiệm ảnh hưởng của sự thiếu hụt dinh dưỡng đối với cây lạc
Theo tiêu chuẩn theo tiêu chuẩn 10TCN 340 - 98
2- Thí nghiệm đánh giá nhanh khả năng cung cấp dinh dưỡng trên đất cát:
Theo tiêu chuẩn QCVN 01-56 : 2011/BNNPTNT
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Thí nghiệm ảnh hưởng của sự thiếu hụt dinh dưỡng đối với cây lạc trên đất cát
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của sự thiếu hụt dinh dưỡng đến số cành cấp 1
được trình bày trong bảng 10 cho thấy: số cành cấp 1 của cây lạc trên 4 loại đất cát khác
nhau (cát trắng, cát xám, cát vàng và cát đỏ) không có thay đổi lớn khi không bổ sung
một trong số 8 nguyên tố thiết yếu.
Bảng 10. Ảnh hưởng của sự thiếu hụt dinh dưỡng đến số cành cấp 1 của cây lạc
(cành/cây)

Công thức Cát Hanh
năm 2010
Cát Hanh
năm 2011
Cát Trinh
năm 2011
Phước Dinh
năm 2012
An Hải
năm 2012
CT1 (Đầy đủ)
4,30 5,48 3,98
4,30 4,40
CT2 (-N)
4,16 5,03 3,70
4,20 4,30
CT3 (-P)
4,10 5,25 3,95
4,10 4,00
CT4 (-K)
4,08 4,43 3,70
4,00 4,10
CT5 (-S)
5,23 5,33 3,83
4,10 4,20
CT6 (-Cu)
3,40 5,15 3,63
4,20 4,30
CT7 (-Zn)
3,40 5,25 3,73

4,30 4,10
CT8 (-B)
3,68 5,30 3,60
4,20 4,20
CT9 (-Mo)
4,00 5,30 3,83
4,10 4,10
Kết quả đánh giá ảnh hưởng của các nguyên tố khoáng đến khối lượng thân lá lạc
giai đoạn phân cành, ra hoa và thu hoạch được trình bày trong các bảng 11, 12 và 13.
Bảng 11. Ảnh hưởng của sự thiếu hụt dinh dưỡng đến khối lương thận lá lạc ở giai
đoạn phân cành (tấn/ha)
Công thức Cát Hanh
năm 2010
Cát Hanh
năm 2011
Cát Trinh
năm 2011
Phước Dinh
năm 2012
An Hải
năm 2012
6
CT1 (Đầy đủ)
0,42 0,54 0,63 0,27 0,25
CT2 (-N)
0,32 0,46 0,47 0,25 0,23
CT3 (-P)
0,39 0,45 0,45 0,25 0,23
CT4 (-K)
0,32 0,45 0,45 0,27 0,23

CT5 (-S)
0,37 0,59 0,47 0,27 0,24
CT6 (-Cu)
0,41 0,58 0,47 0,26 0,25
CT7 (-Zn)
0,45 0,51 0,51 0,26 0,23
CT8 (-B)
0,30 0,55 0,54 0,27 0,24
CT9 (-Mo)
0,37 0,50 0,53 0,25 0,24
CV (%)
6,5 8,5 8,4 13,1 13,0
LSD
0.05
0,04 0,06 0,06 0,05 0,05
Số liệu trong bảng 11 cho thấy:
Ngay từ giai đoạn phân cành, trên đất cát trắng và cát xám tại Bình Định sự thiếu
hụt của một số nguyên tố đã làm sinh khối của cây lạc giảm rõ rệt và Kali là nguyên tố có
sức ảnh hưởng lớn nhất, sự thiếu hụt của nguyên tố này đã làm giảm khối lượng thân lá
lạc từ 16,67 - 28,57% ở mức độ tin cậy là 95%. Trong khi đó, trên đất cát đỏ và vàng tại
Ninh Thuận thì sự thiếu hụt của một trong số các nguyên tố này chưa làm ảnh hưởng đến
khối lượng thân lá lạc ở giai đoạn phân cành.
Bảng 12. Ảnh hưởng của sự thiếu hụt dinh dưỡng đến khối lượng thân lá lạc ở giai
đoạn ra hoa (tấn/ha)
Công thức Cát Hanh
năm 2010
Cát Hanh
năm 2011
Cát Trinh
năm 2011

Phước Dinh
năm 2012
An Hải
năm 2012
CT1 (Đầy đủ)
1,55 2,17 1,72 1,23 1,53
CT2 (-N)
1,45 2,01 1,24 1,01 1,16
CT3 (-P)
1,45 1,82 1,55 1,04 1,22
CT4 (-K)
1,25 1,82 0,97 1,03 1,10
CT5 (-S)
1,55 1,92 1,29 1,22 1,31
CT6 (-Cu)
1,59 2,26 1,19 1,24 1,22
CT7 (-Zn)
1,76 2,07 1,51 1,06 1,34
CT8 (-B)
1,32 2,12 1,45 1,18 1,35
CT9 (-Mo)
1,29 2,32 1,46 1,18 1,43
CV (%)
8,8 9,8 9,8 11,1 10,2
LSD
0.05
0,18 0,30 0,22 0,18 0,19
Ở giai đoạn ra hoa, Kali vẫn là nguyên tố có sự ảnh hưởng lớn nhất đối với sinh
khối cây lạc, sự thiếu hụt nguyên tố này đã làm giảm sinh khối của cây lạc ở cả 5 thí
nghiệm tiến hành trên 4 loại đất cát khác khau. Đối với đất cát trắng, sự thiếu hụt của một

trong số các nguyên tố thiết yếu (ngoại trừ nguyên tố Kali) chưa thể hiện rõ. Trên đất cát
cát xám, sự thiếu hụt S và Cu cũng làm giảm khối lượng thân lá cây lạc từ 25,00 –
44,54% ở mức độ tin cậy là 95%. Trên đất cát đỏ và cát vàng thì sự thiếu hụt N, P, K
cũng làm giảm sinh khối cây lạc từ 15,45 - 28,10%; đồng thời sự thiếu hụt Zn trên đất cát
đỏ và sự thiếu hụt Cu trên đất cát vàng cũng làm khối lượng thân lá cây lạc ở giai đoạn ra
hoa giảm đi đáng kể.
Bảng 13. Ảnh hưởng của sự thiếu hụt dinh dưỡng đến khối lượng thân lá lạc ở giai
đoạn thu hoạch (tấn/ha)
Công thức Cát Hanh
năm 2010
Cát Hanh
năm 2011
Cát Trinh
năm 2011
Phước Dinh
năm 2012
An Hải
năm 2012
7
CT1 (Đầy đủ)
4,80 4,26 3,72 4,72 4,96
CT2 (-N)
4,78 3,19 3,19 3,88 4,43
CT3 (-P)
5,07 3,22 3,44 3,81 4,12
CT4 (-K)
4,73 3,22 3,38 4,15 4,22
CT5 (-S)
5,10 3,23 3,81 4,39 4,58
CT6 (-Cu)

6,01 4,05 3,51 4,34 4,62
CT7 (-Zn)
4,71 3,70 3,91 4,11 4,45
CT8 (-B)
6,08 4,89 3,56 4,52 4,68
CT9 (-Mo)
4,45 3,51 3,86 4,56 4,89
CV (%)
6,0 7,9 6,9 9,1 6,2
LSD
0.05
0,30 0,43 0,36 0,57 0,41
Đến giai đoạn thu hoạch, các bộ phận dinh dưỡng giảm trọng lượng để tích lũy
chất khô vào hạt, nếu giai đoạn này cây vẫn còn giữ tốc độ tăng trưởng lớn thì sản phẩm
quang hợp và nguồn dinh dưỡng hấp thu không được vận chuyển về hạt mà được chuyển
về cơ quan dinh dưỡng (đầu thân , cành tiếp tục tăng kích thước và ra lá) sẽ dẫn đến lốp
đổ và làm giảm năng suất (Đoàn Thị Thanh Nhàn, 1996). Do đó, khối lượng thân lá ở
giai đoạn này sẽ phụ thuộc vào quá trình tích lũy ở các giai đoạn trước và khả năng vận
chuyển các chất về hạt. Do khối lượng thân lá ở các giai đoạn phân cành và ra hoa bị
giảm mạnh khi thiếu hụt Kali nên đến giai đoạn thu hoạch sự thiếu hụt Kali vẫn làm khối
lượng thân lá của cây lạc ở cả 5 thí nghiệm trên 4 loại đất cát khác nhau đều giảm đáng
kể.
Để tiếp tục đánh giá vai trò của các nguyên tố dinh dưỡng khoáng đối với cây lạc
trên đất cát, kết quả về số quả chắc/cây trong bảng 14 sẽ đánh giá vai trò của từng nguyên
tố gần sát với thực tế sản xuất hơn.
Bảng 14. Ảnh hưởng của sự thiếu hụt dinh dưỡng đến số quả chắc/cây của cây lạc
trên đất cát (quả/cây)
Công thức Cát Hanh
năm 2010
Cát Hanh

năm 2011
Cát Trinh
năm 2011
Phước Dinh
năm 2012
An Hải
năm 2012
CT1 (Đầy đủ)
7,05 9,83 6,83 7,6 9,3
CT2 (-N)
6,32 9,08 5,83 5,7 8,3
CT3 (-P)
7,70 9,53 6,68 5,2 7,4
CT4 (-K)
6,03 7,45 5,68 6,3 7,2
CT5 (-S)
7,76 8,90 4,98 6,9 8,3
CT6 (-Cu)
6,55 8,97 5,23 6,4 8,4
CT7 (-Zn)
5,68 9,33 6,69 6,1 8,1
CT8 (-B)
6,78 8,55 5,53 6,9 8,6
CT9 (-Mo)
5,80 9,65 6,08 6,5 8,9
Kết quả bảng trên cho thấy: tất cả 5 thí nghiệm được tiến hành trên 4 loại đất cát
khác nhau đều thể hiện rõ vai trò của nguyên tố Kali sự thiếu hụt của nguyên tố này đã
làm giảm số quả chắc/cây của cây lạc từ 10,47 – 24,21%.
Tại Bình Định, trên đất cát trắng và cát xám, sự thiếu hụt Cu và B cũng làm số quả
chắc/cây của cây lạc giảm từ 3,83 - 23,43% và đặc biệt sự thiếu hụt S trên đất cát xám đã

làm số quả chắc/cây giảm đến 37,15%.
Tại Ninh Thuận, sự thiếu hụt của một trong số các nguyên tố trên cũng làm giảm
số quả chắc/cây cảu cây lạc từ 4,30 đến 31,58%. Tuy nhiên, vai trò từng nguyên tố trên
hai loại đất cát khác nhau là khác nhau, trên đất cát đỏ nguyên tố có ảnh hưởng lớn đến
8
số quả chắc/cây lần lượt là P, N, Zn, K, Cu, Mo, S và B, trên đất cát vàng vai trò của các
nguyên tố lần lượt là K, P, Zn, N, S, Cu, B, Mo.
Yếu tố quyết định đánh giá hiệu quả của từng nguyên tố đem lại là năng suất lạc
thực thu thu được ở từng công thức, kết quả về sự ảnh hưởng của các nguyên tố dinh
dưỡng khoáng đến năng suất lạc được thể hiện trong bảng 15.
Bảng 15. Ảnh hưởng của sự thiếu hụt dinh dưỡng đến năng suất của cây lạc trên đất
cát (tấn/ha)
Công thức Cát Hanh
năm 2010
Cát Hanh
năm 2011
Cát Trinh
năm 2011
Phước Dinh
năm 2012
An Hải
năm 2012
CT1 (Đầy đủ)
2,27 4,06 2,55 2,21 2,99
CT2 (-N)
2,35 3,68 2,31 1,82 2,64
CT3 (-P)
2,33 3,99 2,44 1,66 2,26
CT4 (-K)
1,47 3,15 2,14 1,88 2,36

CT5 (-S)
1,74 3,33 1,98 1,89 2,61
CT6 (-Cu)
1,50 3,49 2,07 1,93 2,73
CT7 (-Zn)
2,16 3,85 2,45 1,95 2,41
CT8 (-B)
1,50 3,17 1,97 2,17 2,62
CT9 (-Mo)
2,65 3,94 2,31 2,04 2,98
CV (%)
9,2 9,7 9,3 11,1 8,4
LSD
0.05
0,18 0,52 0,31 0,31 0,32
Kết quả bảng 15 cho thấy:
Khi được cung cấp đầy đủ dinh dưỡng, cây lạc trồng trên đất cát vùng Duyên hải
Nam Trung bộ vẫn cho năng suất từ 2,21 đến 4,06 tấn/ha; trong 4 loại đất cát được
nghiên cứu thì đất cát trắng cho tiềm năng năng suất lạc cao nhất và tiếp theo đó đến đất
cát vàng, cát xám và thấp nhất là đất cát đỏ.
Trong số các nguyên tố tham gia nghiên cứu thì Kali có vai trò quan trọng nhất đối
với cây lạc trồng trên đất cát. Tùy từng loại đất cát khác nhau sự thiếu hụt Kali đã làm
năng suất lạc giảm từ 14,93 – 35,23 ở mức độ tin cậy là 95%. Cùng ở mức độ tin cậy là
95% và tùy từng loại đất cát khác nhau thì sự thiếu hụt S cũng làm năng suất lạc giảm từ
12,71 – 23,35% (Tương tự với kết quả này, kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Chiến
trên đất cát biển tại Thanh Hóa và Nghệ An, bón S cho lạc xuân năng suất tăng 18.5% và
lạc thu đông là 15,6%).
Tuy N và P không thể hiện rõ vai trò trên đất cát trắng và cát xám đối với cây lạc,
nhưng trên đất cát đỏ và cát vàng tại Ninh Thuận và ở mức độ tin cậy là 95% thì sự thiếu
hụt một trong 2 nguyên tố này cũng làm năng suất lạc giảm từ 11,71 – 24,89%.

Được xếp vào nhóm các nguyên tố vi lượng; nhưng sự thiếu hụt Cu trên đất cát
trắng và cát xám cũng làm năng suất lạc giảm từ 14,04 - 33,92% (Cùng cho kết quả
tương tự, tác giả Nguyễn Văn Chiến nghiên cứu cây lạc trên đất cát biển tỉnh Thanh Hóa
và Nghệ An bón Cu cũng cho năng suất lạc hạt vụ xuân tăng 13,4% và vụ thu đông tăng
12,6%); sự thiếu hụt B trên đất cát trắng, cát xám và cát đỏ làm giảm năng suất lạc từ
12,37 – 33,92% (Tương tự, kết quả nghiên cứu của Trần Thị Ân phun B ở nồng độ 0,05%
đã cho năng suất lạc trên đất cát biển tỉnh Thanh Hóa tăng từ 6,5 - 7,0%; kết quả nghiên
cứu của Nguyễn Đình Thi sử lý B cho cây lạc trên đất cát ở Thừa Thiên Huế đã tăng
năng suất từ 17,32 đến 18,34%; kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Chiến trên đất cát
biển tại Thanh Hóa và Nghệ An, bón B làm tăng năng suất lạc hạt vụ xuân lên 12,8% và
9
vụ thu đông tăng 13,3%); và sự thiếu hụt Zn trên đất cát đỏ cũng làm năng suất lạc giảm
19,4% ở mức độ tin cậy là 95%.
Như vậy, kali và lưu huỳnh là 2 nguyên tố có vai trò quan trọng nhất đối với cây
lạc trên đất cát vùng Duyên hải Nam Trung bộ. Ngoài ra, trên từng loại đất cát khác nhau
cây lạc trên đất cát cũng cần bón bổ sung thêm một số nguyên tố khác nữa như: đất cát
trắng và cát xám tại Bình Định cần bón bổ sung thêm Cu và B, đất cát đỏ cần bổ sung
thêm N, P và đất cát vàng cần bổ sung thêm N, P, B, Zn.
Để có kết luận chính xác hơn, thông qua kết quả phân tích hàm lượng một số
nguyên tố dinh dưỡng trong thân lá lạc sẽ góp phần giải thích thêm vai trò của việc bổ
sung một số nguyên tố dinh dưỡng cho cây lạc trên đất cát.
Table 16. Ảnh hưởng của thiếu hụt dinh dưỡng đến hàm lượng một số nguyên tố
trong thân lá lạc giai đoạn ra hoa tại Cát Hanh năm 2010
Công thức
N
(%)
P
(%)
K
(%)

S
(%)
Cu
(mg/kg)
Zn
(mg/kg)
B
(mg/kg)
CT1 (Đầy đủ)
4,32 0,33 1,75 0,64 11,05 42,8 79,0
CT2 (-N)
4,22
CT3 (-P)
0,27
CT4 (-K)
1,37
CT5 (-S)
0,41
CT6 (-Cu)
6,95
CT7 (-Zn)
45,3
CT8 (-B)
30,8
CT9 (-Mo)
4,07
Table 17. Ảnh hưởng của thiếu hụt dinh dưỡng đến hàm lượng một số nguyên tố
trong lá lạc giai đoạn ra hoa tại Cát Hanh năm 2011
Treatment
N

(%)
P
(%)
K
(%)
S
(%)
Cu
(mg/kg)
Zn
(mg/kg)
B
(mg/kg)
CT1 (Đầy đủ)
4,69 0,48 1,88 0,41 7,425 80,5 9,6
CT2 (-N)
4,65
CT3 (-P)
0,43
CT4 (-K)
1,59
CT5 (-S)
0,38
CT6 (-Cu)
6,73
CT7 (-Zn)
73,0
CT8 (-B)
9,3
CT9 (-Mo)

4,46
Kết quả phân tích ở bảng 16 và 17 cho thấy, trên đất cát trắng khi không bón bổ
sung phân bón cho cây lạc thì khả năng tích lũy các chất đó trên thân lá đều có thể giảm
đáng kể và khả năng này thể hiện rõ nhất ở các nguyên tố K, S, Cu và B.
Table 18. Ảnh hưởng của thiếu hụt dinh dưỡng đến hàm lượng một số nguyên tố
trong lá lạc giai đoạn ra hoa tại Phước Dinh năm 2012
Treatment
N
(%)
P
(%)
K
(%)
S
(%)
Cu
(mg/kg)
Zn
(mg/kg)
B
(mg/kg)
CT1 (Đầy đủ)
4,29 0,71 2,30 0,67 3,40 44,78 106,37
CT2 (-N)
3,35
CT3 (-P)
0,56
10
CT4 (-K)
2,09

CT5 (-S)
0,41
CT6 (-Cu)
3,63
CT7 (-Zn)
45,55
CT8 (-B)
91,39
CT9 (-Mo)
3,34
Kết quả bảng 18 cho thấy: Sự thiếu hụt N, P, K, S và B đã làm khả năng tích lũy
các chất đó trong lá của cây lạc giai đoạn ra hoa giảm đi đáng kể và nguyên tố có ảnh
hưởng lớn nhất là nguyên tố S. Tuy sự thiếu hụt B có làm giảm khả tích lũy B trên lá của
cây lạc tới 14,08% nhưng hàm lượng B trong lá lạc vẫn tích lũy được đến 91,39mg/kg.
Đồng thời, sự thiếu hụt Cu và Zn chưa làm ảnh hưởng đến khả năng tích lũy Cu và Zn
trong lá lạc trồng trên đất cát đỏ.
Table 19. Ảnh hưởng của thiếu hụt dinh dưỡng đến hàm lượng một số nguyên tố
trong lá lạc giai đoạn ra hoa tại An Hải năm 2012
Treatment
N
(%)
P
(%)
K
(%)
S
(%)
Cu
(mg/kg)
Zn

(mg/kg)
B
(mg/kg)
CT1 (Đầy đủ)
4,15 0,89 2,34 0,75 3,14 30,47 102,63
CT2 (-N)
3,79
CT3 (-P)
0,59
CT4 (-K)
1,90
CT5 (-S)
0,37
CT6 (-Cu)
4,08
CT7 (-Zn)
22,42
CT8 (-B)
82,09
CT9 (-Mo)
4,56
Số liệu phân tích trong bảng 10 cho thấy, sự thiếu hụt N đã làm khả năng tích lũy
N trong lá của cây lạc trên đất cát vàng giảm 8,67% và tương tự đối với P là 33,71%, K là
18,8%, S là 50,67%, Zn là 26,42% và B là 20,01%.
Để tiếp tục đánh giá khả năng cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng của đất cát vùng
Duyên hải Nam Trung bộ, một thí nghiệm chậu đôi trong nhà lưới thực hiện trên cây ngô
cũng được triển khai song song các thí nghiệm trên cây lạc ngoài đồng ruộng.
3.2. Thí nghiệm đánh giá nhanh khả năng cung cấp dinh dưỡng trên đất cát
Kết quả đánh giá khả năng cung cấp dinh dưỡng của đất cát thông qua khối lượng
chất khô của cây ngô sau 50 ngày trồng được trình bày trong hình 1.

11
Hình 1: Sinh khối của ngô tại 50 ngày trồng và giá trị SD
Kết quả thí nghiệm đánh giá khả năng cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng của đất
cát cũng cho kết quả tương tự thí nghiệm đối với cây lạc:
Trên đất cát granite ở Bình Định, ở tầng đất từ 0 - 20cm sinh khối của cây ngô sau
50 ngày trồng đạt thấp nhất ở các chậu không bổ sung K, S và B, ở tầng đất từ 20 – 40cm
thì có thêm sự biểu hiện của thiếu hụt Cu.
Trên đất cát xám, sự thiếu hụt các nguyên tố đều làm cho sinh khối của cây ngô
giảm, biểu hiện thiếu hụt nghiêm trọng nhất sảy ra ở chậu không bổ sung nguyên tố K và
tiếp sau đó là đến chậu thiếu hụt S.
Tương tự, trên đất cát đỏ tại Ninh Thuận ngoài khả năng cung cấp P, K, S cho cây
trồng bị hạn chế thì Cu cũng là một nguyên tố cần phải được bổ sung trong quá trình sản
xuất nông nghiệp. Đối với đất cát granite ở Ninh Thuận cần thiết phải bón bổ sung P, K,
S và B.
Bảng 20. Hàm lượng các nguyên tố dinh dưỡng trong cây ngô
Loại đất
và CTTN
N P
2
O
5
K
2
O S Cu B Zn Mo
(%) (mg/kg)
1. Đất cát xám Phù Cát (0 - 20 cm)
All 1,33 g-l 0,35 a 2,21 kl 0,38 a 18,9 ef 17,8 hi 92,5 a 1,3 def
- P 1,27 h-m 0,09 ijk 3,02 bcd 0,27 bc 14,1 p-u 9,2 op 87,9 b 1,6 ab
- K 2,10 a 0,16 efg 1,21 p 0,30 b 15,1 k-p 6,5 rs 78,9 e 1,1 klm
- S 1,40 d-i 0,32 ab 3,02 bcd 0,17 fgh 14,6 m-r 8,5 pq 52,6 l 1,4 bcd

- Cu 1,43 c-h 0,31 abc 2,72 efg 0,18 efg 12,8 tuv 15,3 j 50,5 mn 1,2 jkl
- B 1,26 i-m 0,29 bcd 2,94 cd 0,18 efg 18,8 ef 3,5 vw 60,5 j 1,1 mno
- Zn+Mo 1,30 h-m 0,29 bcd 1,69 n 0,19 def 18,3 efg 11,6 lm 40,9 rst 1,0 no
2. Đất cát xám Phù Cát (20 - 40 cm)
All 1,29 h-m 0,19 ef 2,97 bcd 0,29 b 16,9 g-j 12,3 l 83,2 c 1,3 jkl
- P 1,21 klm 0,07 jk 3,05 bcd 0,20 def 12,1 v 7,7 qr 80,6 d 1,3 ghi
- K 1,25 i-m 0,13 ghi 0,89 q 0,23 cd 14,2 o-t 5,1 tu 77,5 f 1,2 hij
- S 1,26 i-m 0,20 e 1,94 m 0,09 k 13,3 r-v 6,6 rs 47,4 p 1,2 jkl
- Cu 1,37 f-k 0,26 d 2,38 ijk 0,11 jk 10,1 w 3,3 vw 56,0 k 1,1 mno
12
- B 1,20 lm 0,09 ijk 1,56 no 0,16 f-i 13,9 p-u 1,9 x 62,6 i 1,1 mno
- Zn+Mo 1,16 m 0,08 jk 3,01 bcd 0,13 h-k 12,7 uv 10,7 mn 40,4 st 1,0 pq
3. Đất cát xám Ninh Thuận
All 1,33 g-l 0,28 bcd 2,99 bcd 0,18 efg 18,9 ef 17,8 hi 40,4 st 1,4 bcd
- P 1,25 i-m 0,08 jk 1,08 pq 0,17 efg 14,3 n-s 10,1 no 30,9 w 1,4 bcd
- K 1,21 klm 0,09 ijk 1,05 pq 0,20 def 13,8 p-u 6,6 rs 44,3 q 1,2 mno
- S 1,40 d-i 0,15 fg 0,88 q 0,13 h-k 15,9 i-m 11,9 l 30,1 w 1,1 mno
- Cu 1,18 lm 0,10 hij 1,05 pq 0,12 ijk 12,9 s-v 8,7 pq 37,8 u 1,6 a
- B 1,34 g-l 0,10 hij 2,63 gh 0,14 g-j 15,6 j-n 6,0 st 36,5 v 1,4 efg
- Zn+Mo 1,32 g-m 0,20 e 2,90 cde 0,16 f-i 17,2 ghi 14,4 jk 23,6 y 1,0 klm
4. Đất cát xám thí nghiệm ô thiếu hụt tại Cát Trinh (ĐC)
All 1,65 b 0,27 cd 3,10 bc 0,14 g-j 18,6 ef 26,3 c 48,9 o 1,4 bcd
- P 1,48 c-g 0,07 jk 2,91 cde 0,13 h-k 15,7 j-n 21,2 e 45,3 q 1,3 ijk
- K 1,43 c-h 0,09 ijk 1,18 p 0,12 ijk 13,5 q-v 18,2 ghi 40,3 st 1,2 jkl
- S 1,26 i-m 0,09 ijk 3,17 b 0,10 jk 15,8 i-m 20,3 ef 48,9 o 1,1 mno
- Cu 1,23 j-m 0,09 ijk 2,97 bcd 0,13 h-k 16,8 hij 19,0 gh 41,5 rs 1,2 lmn
- B 1,55 bcd 0,10 hij 2,87 def 0,13 h-k 14,9 l-q 10,2 no 50,9 m 1,5 bc
- Zn+Mo 1,48 c-g 0,15 fg 2,93 cde 0,11 jk 16,1 i-l 17,2 i 34,0 v 1,0 op
5. Đất cát đỏ Ninh Thuận
All 1,67 b 0,13 ghi 3,00 bcd 0,23 cd 26,2 b 13,9 k 68,3 g 1,5 def

- P 1,65 b 0,05 k 2,31 jkl 0,12 ijk 13,3 r-v 4,3 uv 67,5 gh 1,5 cde
- K 1,41 d-i 0,10 hij 1,01 pq 0,22 de 15,5 j-o 2,4 wx 66,7 h 2,0 op
- S 1,43 c-h 0,09 ijk 1,47 o 0,12 ijk 16,3 ijk 4,9 tu 61,2 ij 1,4 fgh
- Cu 1,47 c-g 0,07 jk 2,44 hij 0,14 g-j 13,1 s-v 4,9 tu 61,6 ij 1,4 fgh
- B 1,59 bc 0,06 jk 2,68 fg 0,14 g-j 25,5 b 1,9 x 49,3 no 1,1 klm
- Zn+Mo 1,37 f-k 0,06 jk 2,58 ghi 0,13 h-k 19,6 de 5,4 stu 41,9 r 1,1 mno
6. Đất cát xám Phú Yên
All 1,53 b-f 0,14 gh 3,55 a 0,17 fgh 28,5 a 32,4 a 60,3 j 1,2 jkl
- P 1,27 h-m 0,05 k 2,96 bcd 0,13 h-k 23,4 c 24,2 d 55,9 k 1,2 lmn
- K 1,41 d-i 0,08 jk 1,03 pq 0,11 jk 20,4 d 20,3 ef 50,1 mno 1,1 mno
- S 1,37 f-k 0,09 ijk 3,10 bc 0,09 k 22,3 c 19,4 fg 56,9 k 0,9 pq
- Cu 1,38 e-j 0,09 ijk 2,68 fg 0,10 jk 18,1 fgh 29,8 b 28,4 x 0,9 no
- B 1,54 b-e 0,06 jk 2,45 hij 0,16 f-i 22,5 c 23,8 d 39,6 t 1,2 jkl
- Zn+Mo 1,48 c-g 0,08 jk 2,16 l 0,11 jk 26,8 b 28,7 b 23,2 y 0,9 q
LSD0.05 0,16 0,04 0,22 0,05 1,43 1,25 1,38 0,1
Kết quả bảng 20 cho thấy ở công thức bón đủ dinh dưỡng, hàm lượng các yếu tố
dinh dưỡng trong cây ngô là cao nhất, khi bón thiếu P, K và S, hầu hết các loại đất đều có
hàm lượng các yếu tố này ở dưỡi ngưỡng chuẩn qui định, riêng hàm lượng Zn và Mo
trong cây nằm trên mức chuẩn đối với cây ngô.
4. Kết luận và đề nghị
4.1. Kết luận
1- Trên đất cát biển vùng Duyên hải Nam Trung bộ, không bón kali năng suất lạc
sẽ giảm từ 14,93 - 35,23% và không bón S năng suất sẽ giảm từ 12,71 - 23,60%.
2- Trên đất cát trắng và cát xám tại tỉnh Bình Định, không bón bổ sung Cu năng
suất lạc sẽ giảm từ 14,04 - 33,92% và không bón B năng suất lạc sẽ giảm từ 21,92 -
33,92%.
3- Trên đất cát đỏ và cát vàng tại Ninh Thuận, không bón N hoặc P năng suất lạc
sẽ giảm từ 11,71 - 24,89%. Đồng thời trên đất cát vàng cần phải bổ sung thêm B và Zn.
4.2. Đề nghị
13

1- Các cơ quan chức năng và các cấp chính quyền tại tỉnh Bình Định cần có những
khuyến cáo đối với người dân trồng lạc nên chú trọng bón bổ sung các nguyên tố K, S,
Cu và Bo; đối với người dân trồng xoài ngoài việc bón phân chuồng và NPK cũng cần bổ
sung thêm phân ure, kali và phun phân vi lượng qua lá.
2- Các cơ quan chức năng và các cấp chính quyền tại tỉnh Ninh Thuận cần có
những khuyến cáo cho người dân trông lạc trên đất cát tại huyện Thuận Nam ngoài việc
bón phân có chứa đạm, lân và kali cũng nên bón thêm phân có S; còn đối với huyện Ninh
Phước cần chu trọng thêm cả Zn và B.
Tài liệu tham khảo
1. Đỗ Ánh, 2008. Độ phì nhiêu của đất và dinh dưỡng cây trồng. NXB Nông nghiệp Hà Nội,
2008.
2. Trần Thị Ân, 2004. Nghiên cứu xác định một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất
lạc trên đất cát tỉnh Thanh Hóa, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông
nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
3. Nguyễn Văn Chiến (2010), “Nghiên cứu sử dụng phân trung - vi lượng để nâng cao năng suất
và phẩm chất cây trồng có giá trị sản xuất cao ở Việt Nam”, Kết quả nghiên cứu Khoa học &
Công nghệ 2006 - 2010, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr 715 - 719.
4. Nguyễn Mười. Giáo trình thổ nhưỡng học. NXB Nông nghiệp Hà Nội, 2000.
5. Phan Liêu, 1981. Đất cát biển Việt Nam. NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội, 1981.
6. Vũ Hữu Yêm, 1998. Giáo trình phân bón và cách bón phân. NXB Nông nghiệp Hà Nội, 1991.
7. Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 2010. Kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ
2006 – 2010. NXB Nông nghiệp Hà Nội, 2010.
8. Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ, 2010. Tuyển tập kết quả
nghiên cứu khoa học công nghệ giai đoạn 2006 - 2010. NXB Bình Định, 2010.
14

×