Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

luận văn quản trị kinh doanh Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Nhựa Quy Nhơn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.7 KB, 73 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh như hiện nay, để tồn tại và phát
triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải làm ăn có hiệu quả và đạt hiệu quả cao
nhất. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp cần thường xuyên tiến hành
phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh, xác đònh rõ chiến lược, mục tiêu
trong đầu tư sản xuất kinh doanh, biện pháp xử lý các điều kiện sẵn có về
các nguồn nhân tài vật lực, cần phải nắm bắt được các nhân tố ảnh hưởng và
mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, những cơ hội và những mối đe doạ đối với doanh nghiệp để có một
cái nhìn toàn diện nhằm đánh giá đầy đủ và sâu sắc thực trạng của doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó, đề ra những biện pháp hữu hiệu và lựa chọn đưa ra
quyết đònh tối ưu nhất cho công tác quản lý kinh doanh, thúc đẩy sự phát
triển hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất cho
doanh nghiệp.
Nhận thức được vai trò quan trọng của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, qua thời gian thực tập tìm hiểu, phân tích quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty Cổ phần Nhựa Quy Nhơn kết hợp với vốn kiến thức
được trang bò ở trường, em xin chọn đề tài : “Một số biện pháp cơ bản
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
phần Nhựa Quy Nhơn”.
Nội dung đồ án gồm ba phần:
Phần I. Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Phần II. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty Cổ phần
Nhựa Quy Nhơn.
Phần III. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Nhựa Quy Nhơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc đến thầy giáo – Th.s Hà
Thanh Việt và các cô, chú ở Công ty Cổ phần Nhựa Quy Nhơn đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.
Quy Nhơn, ngày 20 tháng 07 năm 2005
Sinh viên


Trang 1
Nguyễn Thò Kim Ánh
Phần I.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH
I.1. Khái niệm, bản chất và vai trò của hiệu quả SXKD.
I.1.1. Khái niệm:
Hiệu quả SXKD là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá
trình SXKD với tổng chi phí thấp nhất.
Hiệu quả SXKD phản ánh trình độ tổ chức, quản lý SXKD và được xác
đònh bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Hiệu quả SXKD là thước đo của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản
để đánh giá việc thực hiện mục tiêu SXKD của doanh nghiệp ở từng thời kỳ.
Nói tóm lại hiệu quả SXKD là một vấn đề cơ bản trong mọi vấn đề
quản lý kinh tế, vì vậy các doanh nghiệp rất quan tâm đến việc nâng cao
hiệu quả kinh tế. Hiệu quả SXKD của doanh nghiệp càng cao càng có điều
kiện mở rộng và phát triển sản xuất, nâng cao đời sống cán bộ công nhân
viên, thực hiện tốt các nghóa vụ đối với nhà nước.
I.1.2. Bản chất của hiệu quả SXKD:
Nhìn một cách toàn diện trên cả hai mặt đònh tính và đònh lượng của
phạm trù hiệu quả kinh tế ta thấy chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
không thể tách rời riêng lẻ.
Về mặt đònh tính, mức độ hiệu quả kinh tế cao thu được phản ánh sự cố
gắng nổ lực của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống kinh tế; phản ánh trình độ
năng lực quản lý SXKD và sự gắn bó của việc giải quyết những yêu cầu và
mục tiêu kinh tế, mục tiêu chính trò xã hội.
Về mặt đònh lượng, hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ
kinh tế – xã hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí
Trang 2

bỏ ra. Xét về tổng lượng, người ta chỉ đạt được hiệu quả kinh tế khi nào kết
quả thu được lớn hơn chi phí, chênh lệch này càng lớn chứng tỏ hiệu quả kinh
tế càng cao và ngược lại.
Bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế cho thấy không có sự đồng nhất
hiệu quả kinh tế với kết quả kinh tế. Về hình thức, hiệu quả kinh tế luôn luôn
là phạm trù so sánh thể hiện mối tương quan giữa cái phải bỏ ra và cái được
thu về, còn kết quả là yếu tố cần thiết để tính toán và phân tích hiệu quả. Tự
bản thân mình, kết quả chưa thể hiện việc nó được tạo ra ở mức nào và với
chi phí nào, nghóa là riêng kết quả không thể hiện được chất lượng tạo ra nó.
I.1.3. Vai trò của hiệu quả SXKD
Hiệu quả SXKD là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp, nói lên kết quả của
toàn bộ hoạt động SXKD của doanh nghiệp, ta có thể thấy vai trò của hiệu
quả SXKD trong doanh nghiệp được thể hiện trong các khía cạnh sau:
* Đối với doanh nghiệp:
Hiệu quả kinh tế là thước đo chất lượng, trình độ quản lý, trình độ sử
dụng các nguồn lực sẵng có trong doanh nghiệp, đồng thời là vấn đề sống
còn của doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh tế thò trường hiện nay, doanh
nghiệp chỉ tồn tại khi SXKD có hiệu quả. Hiệu quả của quá trình SXKD sẽ là
điều kiện để đảm bảo tái sản xuất, nâng cao sản lượng và chất lượng hàng
hóa, giúp doanh nghiệp củng cố được vò trí và cải thiện được điều kiện làm
việc của người lao động. Nếu doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả,
thu không đủ bù đắp những chi phí đã bỏ ra thì doanh nghiệp đó tất yếu đi
đến phá sản. Trên thực tế, nước ta có rất nhiều doanh nghiệp bò phá sản hoặc
giải thể vì làm ăn không có hiệu quả, trong đó có cả doanh nghiệp Nhà nước.
* Đối với nền kinh tế xã hội:
Khi doanh nghiệp hoạt động SXKD có hiệu quả, đạt được lợi nhuận cao
sẽ góp cho nền kinh tế, xã hội những khía cạnh:
- Tăng sản phẩm xã hội.
- Tăng nguồn thu cho ngân sách.
Trang 3

- Nâng cao chất lượng hàng hóa, hạ giá thành, góp phần ổn đònh nền
kinh tế
- Tạo điều kiện cải thiện và nâng cao mức sống cho người dân.
I.2. Phân loại hiệu quả:
Nhằm mục đích có thể tiếp cận và xử lý chính xác hiệu quả, người ta
phân loại các chỉ tiêu hiệu quả theo các căn cứ sau:
* Căn cứ vào nội dung, tính chất của các kết quả nhằm đáp ứng nhu cầu
đa dạng của mục tiêu, người ta chia hiệu quả thành:
• Hiệu quả kinh tế.
• Các hiệu quả khác như: xã hội, an ninh, quốc phòng và các
yêu cầu về chính trò.
* Căn cứ theo yêu cầu tổ chức xã hội và tổ chức quản lý kinh tế theo
cấp quản lý trong nền kinh tế quốc dân người ta chia hiệu quả thành:
• Hiệu quả kinh tế quốc dân.
• Hiệu quả kinh tế vùng, đòa phương
• Hiệu quả kinh tế sản xuất của xã hội.
• Hiệu quả kinh tế của các khu vực phi sản xuất như: giáo dục,
y tế…
• Hiệu quả kinh tế doanh nghiệp.
* Căn cứ theo các nguyên nhân, các yếu tố sản xuất và các phương
hướng tác động đến hiệu quả, người ta chia hiệu quả theo hiệu suất sử dụng
các yếu tố đầu vào như:
• Hiệu quả lao động.
• Hiệu quả của TSCĐ.
• Hiệu quả đầu tư.
• Hiệu quả sử dụng NVL.
• Hiệu quả sản phẩm.
• Hiệu quả khoa học kỹ thuật.
• Hiệu quả quản lý.
Trang 4

Hiệu quả kinh tế thể hiện đặc trưng ở mối quan hệ đa dạng giữa lượng
kết quả và lượng chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Tùy theo thành phần
của yếu tố kết quả hay chi phí bỏ ra và tuỳ theo mối quan hệ giữa kết quả và
chi phí, ta có các chỉ tiêu hiệu quả khác nhau. Để đánh giá chính xác cơ sở
khoa học hiệu quả SXKD, một DN bao giờ cũng phải xây dựng hệ thống chỉ
tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp (tổng quát) và các chỉ tiêu chi
tiết (cụ thể). Các chỉ tiêu đó phản ánh được sức sản xuất, suất hao phí cũng
như sức sinh lợi của từng yếu tố, từng loại vốn (kể cả tổng số và phần gia
tăng) và phải thống nhất với công thức đánh giá hiệu quả chung.
I.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chòu ảnh hưởng trực
tiếp của các yếu tố đầu vào, đầu ra và giá cả thò trường, đồng thời các yếu tố
này chòu sự tác động trực tiếp của quá trình tổ chức quản lí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp cũng như các nhân tố chính trò, tư tưởng, kinh tế kỹ
thuật tâm lý và xã hội của thò trường thế giới và trong nước, của ngành, của
đòa phương và cả các doanh nghiệp khác. Điều đó chứng tỏ hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp chòu sự tác động tổng hợp nhiều yếu tố.
I.3.1. Các nhân tố từ phía doanh nghiệp:
* Nhân tố về qui mô SXKD:
Một doanh nghiệp khi quyết đònh sản xuất kinh doanh cái gì và bao
nhiêu trước hết phải nghiên cứu và nắm bắt nhu cầu của thò trường (nhu cầu
có khả năng thanh toán) và khả năng đáp ứng nhu cầu có khả năng thanh
toán của doanh nghiệp càng lớn thì khả năng tạo ra doanh thu càng cao. Bởi
vì nhu cầu có khả năng thanh toán lớn, doanh nghiệp có khả năng tăng qui
mô SXKD. Tăng qui mô SXKD doanh nghiệp sẽ sản xuâùt ra nhiều sản phẩm
về hàng hoá, dòch vụ doanh nghiệp sẽ chiếm lónh được thò trường, bán được
hàng, đạt mức doanh thu cao. Cung của doanh nghiệp mà thấp hơn cầu của
thò trường thì sản lượng sản phẩm hàng hoá dòch vụ sẽ thấp hơn, do đó doanh
Trang 5

thu thấp. Điều đáng lưu ý ở đây là các nhà sản xuất kinh doanh luôn muốn
bán được khối lượng hàng hoá lớn và do đó họ sẽ đònh ra mức giá bán hợp lí
tại mức giá mà người mua và người bán đều chấp nhận được để có lợi cho cả
hai bên. Quan hệ cung cầu về hàng hoá, dòch vụ thay đổi sẽ làm giá cả thay
đổi, ảnh hưởng tới doanh thu của doanh nghiệp. Có thể nói rằng việc quyết
đònh tối ưu về qui mô SXKD chính là quyết đònh tối ưu về hiệu quả của
doanh nghiệp.
* Nhân tố về tổ chức SXKD:
Sau khi đã lựa chọn qui mô SXKD (chủng loại, số lượng và chất lượng)
các doanh nghiệp sẽ quyết đònh tổ chức SXKD nó như thế nào. Các doanh
nghiệp lựa chọn đầu vào: lao động, vật tư thiết bò công nghệ và chất lượng
với giá mua thấp nhất. Các yếu tố đầu vào được lựa chọn tối ưu sẽ tạo ra khả
năng tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá, dòch
vụ. Do đó việc chuẩn bò đầu vào hết sức quan trọng, quyết đònh để tăng hiệu
quả SXKD cho doanh nghiệp. Vấn đề tiếp theo là doanh nghiệp phải lựa
chọn phương thức thích hợp, kết hợp tối ưu các yếu tố trong quá trình SXKD
và tiêu thụ hàng hoá. Đây phải là một quá trình được tổ chức một cách khoa
học để tăng sản lượng, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí, tăng hiệu quả
SXKD của doanh nghiệp.
* Nhân tố về tổ chức quản lí hoạt động kinh tế vi mô của doanh nghiệp:
Tổ chức quản lý các hoạt động kinh tế vi mô là một nhân tố quan trọng
có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình
quản lí vi mô bao gồm các khâu cơ bản: Đònh hướng chiến lược phát triển của
doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch kinh doanh và các phương án SXKD, tổ
chức thực hiện các hoạt động kinh tế, kiểm tra điều chỉnh đánh giá các hoạt
động kinh tế. Làm tốt các khâu của quá trình quản lí vi mô sẽ làm tăng sản
lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành, giảm chi phí quản lí.
Đó là điều kiện quan trọng để tăng hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.
Hiệu quả SXKD của Doanh nghiệp không chỉ chòu ảnh hưởng của các
yếu tố hữu hình mà nó còn chòu ảnh hưởng bởi các yếu tố vô hình, đó là uy

Trang 6
tín của doanh nghiệp. Đây được coi là tài sản vô giá của doanh nghiệp, nó là
một yếu tố quan trọng vì nếu doanh nghiệp có được uy tín trên thò trường thì
sản lượng hàng hoá, doanh nghiệp tiêu thụ lớn, doanh thu tăng. Bởi vậy
doanh nghiệp cần cố gắng giữ gìn uy tín của mình trên thò trường, có thể
thông qua chất lượng sản phẩm, thái độ phục vụ, phương thức thanh toán,
quảng cáo, tiếp thò.
I.3.2. Các nhân tố từ phía nhà nước:
Nhà nước là người đònh hướng, kiểm soát và điều tiết các hoạt động
SXKD các doanh nghiệp trong nền kinh tế thò trường. Thông qua chính sách
kinh tế, nhà nước tạo hành lang pháp lí và môi trường cho các doanh nghiệp
phát triển SXKD và hướng các hoạt động kinh tế theo quỹ đạo của kế hoạch
vó mô. Chính sách kinh tế của nhà nước đối với các doanh nghiệp trong mỗi
thời kì thể hiện sự đònh hướng của nhà nước trong việc đầu tư phát triển kinh
tế.
- Với chính sách đòn bẩy, nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp
SXKD vào những ngành nghề, lónh vực cho sự phát triển kinh tế xã hội của
đất nước. Bởi vậy, các chính sách của nhà nước như chính sách thuế, chính
sách lãi suất tiền tệ, chính sách giá cả tác động trực tiếp đến hiệu quả
SXKD của doanh nghiệp.
- Với chính sách thuế, thuế là một phần chi phí trong doanh nghiệp, vì
vậy chính sách thuế, mức thuế suất thấp hay cao sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận
– nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.
- Với chính sách lãi suất, lãi suất là yếu tố ảnh hưởng đến chi phí
SXKD. Thông thường để thực hiện hoạt động SXKD ngoài vốn chủ sở hữu
doanh nghiệp phải vay vốn và điều tất nhiên phải trả lợi tức cho các khoản
vay, đó là chi phí vốn vay. Với lợi tức vay vốn, doanh nghiệp phải gánh thêm
một khoản chi phí, do đó nếu lãi suất tăng thì lợi tức vay vốn tăng và như vậy
chi phí tăng và ngược lại.
I.4. Các phương pháp phân tích hiệu quả SXKD:

Trang 7
I.4.1. Phương pháp so sánh:
Là phương pháp lâu đời nhất và được ứng dụng rộng rãi nhất. So sánh
trong phân tích kinh tế là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã
được lượng hoá có cùng một nội dung, tính chất tương tự nhau.
Phương pháp so sánh có nhiều dạng:
• So sánh các số liệu thực hiện với các số liệu đònh mức hay kế
hoạch.
• So sánh số liệu thực tế giữa các kì, các năm.
• So sánh các số liệu của doanh nghiệp mình với số liệu của
các doanh nghiệp tương đương hoặc của các đối thủ cạnh
tranh.
• So sánh các thông số kỹ thuật – kinh tế của các phương án
kinh tế khác.
Ưu điểm lớn nhất của phương pháp so sánh là cho phép tách ra được
những nét chung, nét riêng của các hiện tượng được so sánh, trên cơ sở đó
đánh giá được các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay chưa hiệu
quả để tìm các giải pháp quản lí hợp lí và tối ưu trong mỗi môi trường cụ thể.
Đòi hỏi có tính nguyên tắc khi áp dụng phương pháp so sánh là:
- Các chỉ tiêu hay các kết quả tính toán phải tương đương nhau về nội
dung phản ánh và cách xác đònh.
- Trong phân tích so sánh có thể so sánh: số tuyệt đối, số tương đối và
số bình quân.
Số tuyệt đối là số tập hợp trực tiếp từ các yếu tố cấu thành hiện tượng
kinh tế được phản ánh. Ví dụ: Tổng sản lượng, tổng chi phí kinh doanh, tổng
lợi nhuận, phân tích bằng số liệu tuyệt đối cho thấy được khối lượng qui mô
của hiện tượng kinh tế. Các số tuyệt đối được so sánh phải có cùng một nội
dung phản ánh, cách tính toán xác đònh, phạm vi, kết cấu, và đơn vò đo lường
của hiện tượng, vì thế dung lượng ứng dụng số tuyệt đối trong phân tích so
sánh nằm trong một khuôn khổ nhất đònh.

Trang 8
Số tương đối là số biểu thò dưới dạng số phần trăm, số tỷ lệ hoặc hệ số.
Sử dụng số tương đối có thể đánh giá được sự thay đổi kết cấu các hiện tượng
kinh tế, đặc biệt cho phép liên kết các chỉ tiêu không tương đương để phân
tích so sánh. Chẳng hạn thiết lập mối quan hệ giữa hai chỉ tiêu khối lượng
hàng hoá tiêu thụ và lợi nhuận để suy diễn. Nếu tăng khối lượng hàng hoá
lên 1% thì có thể tăng tổng lợi nhuận lên 1%. Tuy nhiên số tương đối không
phản ánh được chất lượng bên trong cũng như qui mô của hiện tượng kinh tế.
Bởi vậy trong nhiều trường hợp khi so sánh cần kết hợp đồng thời cả số tuyệt
đối lẫn số tương đối.
Số bình quân là số phản ánh mặt chung nhất của hiện tượng bỏ qua sự
phát triển không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng kinh tế. Số
bình quân có thể biểu thò dưới dạng số tương đối (NSLĐ bình quân, vốn bình
quân).
Sử dụng số bình quân cho phép nhận đònh tổng quát về hoạt động kinh
tế của doanh nghiệp, xây dựng các đònh mức kinh tế – kỹ thuật . . .
Tuy nhiên vẫn lưu ý rằng số bình quân phản ánh không tồn tại trong
thực tế. Bởi vậy khi sử dụng nó cần tính tới cả các khoảng dao động tối đa.
I.4.2. Phương pháp thay thế liên hoàn:
Thay thế liên hoàn là thay thế lần lược số liệu gốc hoặc số liệu kế
hoạch bằng số liệu thực tế của nhân tố ảnh hưởng tới một chỉ tiêu kinh tế
được phân tích theo đúng lôgíc quan hệ giữa các nhân tố. Phương pháp thay
thế liên hoàn có thể áp dụng được khi mối quan hệ giữa các chỉ tiêu và các
nhân tố, các hiện tượng kinh tế có thể biểu thò bằng một hàm số. Thay thế
liên hoàn thường được sử dụng để tính toán mức ảnh hưởng của các nhân tố
tác động cùng một chỉ tiêu được phân tích. Trong phương pháp này, nhân tố
thay thế là nhân tố được tính mức ảnh hưởng, còn các nhân tố khác giữ
nguyên, lúc đó so sánh mức chênh lệch hàm số giữa cái trước nó và cái đã
được thay thế sẽ tính được mức ảnh hưởng của nhân tố được thay thế.
Trình tự của phương pháp thay thế liên hoàn như sau:

Trang 9
• Xác đònh số lượng các nhân tố, mối liên hệ của chúng với chỉ
tiêu phân tích.
• Sắp xếp các nhân tố theo trình tự: nhân tố số lượng xếp trước,
nhân tố chất lượng xếp sau; trường hợp có nhiều nhân tố thì
nhân tố chủ yếu xếp trước, nhân tố thứ yếu xếp sau, không
đảo lộn thứ tự này.
• Tiến hành lần lượt thay thế theo trình tự nói trên, mỗi lần chỉ
thay thế một số liệu cho một nhân tố và giữ nguyên số liệu đã
thay thế ở các bước trước.
• Xác đònh mức độ ảnh hưởng của mỗi nhân tố bằng cách tương
hợp mức độ ảnh hưởng của tất cả các nhân tố.
I.4.3. Phương pháp liên hệ cân đối:
Đây là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế khi giữa
chúng còn tồn tại mối quan hệ cân bằng. Phương pháp liên hệ cân đối được
sử dụng rộng rãi trong phân tích tài chính; phân tích sự vận động của hàng
hoá, vật tư, nhiên liệu; xác đònh điểm hoà vốn; phân tích cán cân thương
mại…
I.4.4. Phương pháp đồ thò:
- Là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế dưới dạng
khác nhau của đồ thò: biểu đồ tròn, các đường cong của đồ thò.
- Ưu điểm của phương pháp này là có tính chất khái quát cao, phương
pháp đồ thò đặc biệt có tác dụng khi mô tả và phân tích các hiện tượng kinh
tế tổng quát, trừu tượng. Ví dụ: phân tích bằng đồ thò quan hệ cung cầu hàng
hoá, quan hệ giữa chi phí chìm và qui mô SXKD… Khi các mối quan hệ giữa
các hiện tượng kinh tế được biểu thò bằng một hàm số (hoặc một hệ phương
trình) cụ thể, phương pháp đồ thò cho phép xác đònh các độ lớn của đối tượng
phân tích cũng như sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng.
I.4.5. Phương pháp phân tổ:
Trang 10

Là một phương pháp thống kê và được áp dụng trong phân tích kinh tế,
đặc biệt trong phân tích vó mô. Phân tổ là sự phân chia các bộ phận cấu thành
của hiện tượng được nghiên cứu theo các dấu hiệu cơ bản của hiện tượng đó.
Phương pháp phân tổ cho phép nghiên cứu các hiện tượng trong mối liên kết
tương quan hoặc phụ thuộc, tách ra từ những tác động ảnh hưởng đến chỉ
tiêu, tìm ra những qui luật và xu hướng đặc trưng cho các hiện tượng kinh tế
và diễn biến kinh tế… Phương pháp này còn dùng để thăm dò, nghiên cứu thò
trường hàng hoá, phân nhóm ban hàng, khách hàng…
I.4.6. Phương pháp so sánh tương quan:
Đây là một phương pháp thống kê dùng để nghiên cứu các mối liên hệ
tương quan phi tuyến giữa các hiện tượng kinh tế. So sánh tương quan thường
sử dụng để đònh dạng các mối quan hệ kinh tế và lượng hoá chúng qua thực
nghiệm thống kê trên số lớn, tìm hiểu xu thế phát triển cũng như tính qui luật
trong sự phát triển và liên hệ của các hiện tượng kinh tế khác nhau.
I.4.7. Các phương pháp toán học ứng dung khác.
Hiện nay trong phân tích kinh tế áp dụng rất nhiều các phương pháp
toán học ứng dụng, số lượng và các phương pháp toán học ứng dụng trong
phân tích kinh tế ngày càng tăng. Phổ biến là các phương pháp toán qui
hoạch tuyến tính, lí thuyết trò chơi, lí thuyết phục vụ đám đông.
Tóm lại, tuỳ theo đối tượng phân tích và cách thể hiện thông tin trong
từng trường hợp cụ thể mà người ta lựa chọn một hay nhiều phương pháp kể
trên để thực hiện phân tích hoạt động kinh tế.
I.5. Trình tự phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh được tiến hành theo trình tự các
bước sau:
Bước 1: Thu nhập dữ liệu, dữ kiện phục vụ cho phân tích. Dữ liệu liên
quan đến sử dụng các nguồn lực đầu vào và kết quả đầu ra. Giới hạn các
nguồn lực có gì thay đổi giữa các năm hay không.
Trang 11
Bước 2: Xác đònh các điều kiện sản xuất kinh doanh những năm gần đây

có gì khác nhau. Tư duy, lượng hóa công thức xác đònh số nhân tố bao gồm
các nhân tố khách quan mà doanh nghiệp không thể tự giải quyết và cả
những nhân tố chủ quan mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được.
Bước 3: Xác đònh chỉ tiêu hiệu quả của hai năm liên tiếp gần đây nhất,
so sánh các chỉ tiêu hiệu quả, xác đònh biến động của các chỉ tiêu, tìm
nguyên nhân gây ra biến động của các chỉ tiêu.
Bước 4: Xác đònh các yếu tố tiềm năng để nâng cao hiệu quả SXKD.
I.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh:
I.6.1. Hệ thống chỉ tiêu tổng quát:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu so sánh giữa đầu ra và một số
yếu tố sản xuất đầu vào nào đó, kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu
như: tổng doanh thu, tổng lợi nhuận, tổng lợi nhuận thuần.
Các yếu tố đầu vào gồm: lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động,
vốn chủ sở hữu, vốn vay . . .
Hiệu quả SXKD =
Giá trò kết quả đầu ra
Giá trò yếu tố đầu vào
Công thức trên phản ánh sức sản xuất (sức sinh lợi) của các chỉ tiêu
phản ánh đầu vào. Chỉ tiêu này đặc trưng cho kết quả nhận được trên một
đơn vò chi phí và yêu cầu chung là được cực đại hóa.
I.6.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh :
I.6.2.1. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động:
Nhóm chỉ tiêu này gồm hiệu suất sử dụng lao động và tỷ suất lợi nhuận
lao động.
a. Hiệu suất sử dụng lao động (H
n
): phản ánh sức sản xuất của lao động
được tính bằng công thức:
H
n

=
Doanh thu thuần
Số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một lao động trong kì tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu.
Trang 12
b. Tỷ suất lợi nhuận lao động (R
n
): được tính bằng:
R
n
=
Lợi nhuận thuần
Tổng số lao động bình quân trong kì
Chỉ tiêu này phản ánh một lao động trong kì tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
Trong nhóm chỉ tiêu này có mối quan hệ:
R
n
=
Ln
=
Ln
*
DT
= R
dt
* H
n
N DT N

Trong đó: Ln : Lợi nhuận trong kì.
DT : Tổng doanh thu trong kì.
N : Tổng số lao động trong kì bình quân
R
dt
: Tỷ suất lợi nhuận doanh thu (doanh lợi SX) biểu thò một
đồng DT có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
R
dt
= Ln/DT.
Nếu năng suất lao động đạt cao trong kì nhưng doanh lợi sản xuất thấp
thì tỷ suất lợi nhuận lao động thấp. Điều đó chứng tỏ việc sử dụng lao động
chưa đem lại hiệu quả kinh tế cao.
I.6.2.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh:
Nhóm này gồm:
a. Hiệu suất sử dụng vốn (Hv): là tỷ số giữa doanh thu trong kì và tổng
số vốn phục vụ sản xuất kinh doanh trong kì
H
v
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Tổng số vốn SXKD bq trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn bỏ ra SXKD đem lại mấy đồng
doanh thu, nghóa là biểu thò khả năng tạo ra kết quả SXKD của một đồng
vốn. Hiệu suất sử dụng vốn càng cao thể hiện hiệu quả kinh tế càng lớn.
Vốn SXKD gồm VCĐ và VLĐ, vì vậy ta có thêm các chỉ tiêu:
- Hiệu suất sử dụng VCĐ (H
VCĐ
):
H

VCĐ
=
Doanh thu thuần
Tổng vốn cố đònh bình quân trong kì
- Hiệu suất sử dụng VLĐ (H
VLĐ
):
Trang 13
H
VLĐ
=
Doanh thu thuần
Tổng vốn lưu động bình quân trong kì
Khi phân tích đánh giá hiệu suất sử dụng TSLĐ trong quá trình sản xuất
kinh doanh thì việc phân tích đánh giá tốc độ luân chuyển VLĐ cũng rất quan
trọng. VLĐ vận động không ngừng và thường xuyên qua các giai đoạn của
quá trình tái sản xuất (dự trữ – sản xuất – tiêu thụ). Đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển VLĐ sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp.
Để xác đònh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động người ta dùng chỉ tiêu
sau đây:
- Số vòng quay của VLĐ:
V

=
Tổng doanh thu thuần trong kỳ
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết VLĐ quay được mấy vòng trong kì. Nếu số vòng
quay tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại, chỉ tiêu này còn
được gọi là “hệ số luân chuyển”.
- Thời gian một vòng quay luân chuyển (T

LC
)
T
LC
=
Thời gian của kì phân tích
Số vòng quay của vốn lưu động trong kì
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một
vòng. Thời gian của một vòng càng nhỏ thì thể hiện tốc độ luân chuyển càng
lớn.
- Hệ số đảm nhiệm của VLĐ (H
đn
):
H
đn
=
VLĐ bình quân
Tổng doanh thu thuần
Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn
tiết kiệm được càng nhiều. Qua chỉ tiêu này ta biết được để có một đồng
doanh thu thì cần mấy đồng VLĐ.
b. Tỷ suất lợi nhuận vốn (R
V
):
R
V
=
Lợi nhuận thuần
Tổng số vốn SXKD bình quân trong kì
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn SXKD trong kì thì tạo được bao

nhiêu đồng lợi nhuận.
Trang 14
Trong nhóm chỉ tiêu này ta có mối quan hệ:
R
V
=
Ln
=
Ln
*
DT
= R
dt
* H
V
V DT V
I.6.2.3. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí:
Nhóm này gồm:
a. Hiệu suất sử dụng chi phí (Hc)
H
C
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Tổng chi phí SXKD trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí SXKD trong kì thu được bao
nhiêu đồng doanh thu.
b. Tỷ suất lợi nhuận chi phí (Rc)
R
C
=

Lợi nhuận thuần trong kỳ
Tổng chi phí SXKD trong kỳ
Trong nhóm này có mối quan hệ:
R
C
=
Ln
=
Ln
*
DT
= R
dt
* H
C
C
P
DT CP
Để đánh giá hiệu quả một cách chính xác, cần tính ra các chỉ tiêu trên
rồi so sánh giữa kì phân tích và kì gốc. Nếu các chỉ tiêu trên càng cao thì
hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại. Đồng thời cần xem xét mối quan hệ
liên kết giữa các nhóm chỉ tiêu.

Trang 15
Phần II:
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA QUY NHƠN
II.1. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của Công ty Cổ phần Nhựa
Quy Nhơn:
II.1.1. Tên gọi, chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Nhựa

Quy Nhơn:
II.1.1.1. Tên gọi:
Tiền thân của Công ty Cổ phần Nhựa Quy Nhơn được thành lập vào
ngày 13/2/1980 theo quyết đònh số 304/QĐ-UB của UBND tỉnh Nghóa Bình
(nay là tỉnh Bình Đònh) có tên gọi ban đầu là Xí nghiệp Nhựa – Xà phòng
Quy Nhơn. Xí nghiệp được thành lập trên cơ sở sáp nhập các tổ hợp tư nhân
do nhà nước quốc hữu hoá và xưởng sản xuất nhựa của chế độ cũ để lại như:
Tổ hợp nhựa Việt Tiến, tổ hợp nhựa Hữu Phát, tổ hợp nhựa Lê Hồng Phong.
Tháng 5/1996, UBND tỉnh Bình Đònh ra quyết đònh số 1056/QĐ-UB về
việc sát nhập xí nghiệp Nhựa – Xà phòng Quy Nhơn vào Công ty Lâm Đặc
Sản Xuất Khẩu Bình Đònh (nay là Tổng Công ty Sản xuất – Đầu tư – Dòch vụ
xuất nhập khẩu Bình Đònh).
Công ty Cổ phần Nhựa Quy Nhơn được thành lập vào tháng 11/2000 căn
cứ quyết đònh số 91/2000 QĐ-UB của UBND tỉnh Bình Đònh về việc chuyển
xí nghiệp nhựa Quy Nhơn thành Công ty Cổ phần Nhựa Quy Nhơn và chính
thức hoạt động vào 08/11/2000.
Tên Công ty : Công ty Cổ phần Nhựa Quy Nhơn
Tên giao dòch: Quy Nhơn Plastic Joint Stock Company
Viết tắt : QUIPLASCO
Trụ sở : 388 Nguyễn Thái Học, Tp Quy Nhơn – Bình Đònh
Điện thoại : 056.846061 – 847213
Fax : 056.864099
Quy mô khi thành lập:
Trang 16
- Nhà xưởng kho : 1010 m
2
.
- Lao động : 60 người.
- Vốn điều lệ : 2.735.000.000 đồng.
Tổng số cổ phiếu phát hành: 27.350 cổ phiếu.

Mệnh giá: 100.000 đồng/ cổ phiếu.
II.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ:
Chức năng
Công ty Cổ phần Nhựa Quy Nhơn là một đơn vò hoạt động sản xuất kinh
doanh chuyên gia công sản xuất cung cấp các mặt hàng từ hạt nhựa, chất dẻo
và các sản phẩm như: bao bì phục vụ nhà máy, công ty khác nhằm đẩy mạnh
hoạt động sản xuất, góp phần thực hiện chương trình kinh tế lớn của Trung
ương và đòa phương, đảm bảo hoàn thành nghóa vụ đối với Nhà nước.
Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Nhựa Quy Nhơn là tổ chức thu mua, chế
biến, tận dụng công suất của máy móc, thiết bò, lao động tạo ra các mặt hàng
có giá trò kinh tế phục vụ nhu cầu trong và ngoài tỉnh.
Công ty kinh doanh đúng mặt hàng đã đăng ký, thực hiện cơ chế hạch
toán kinh doanh xã hội chủ nghóa, làm tròn nghóa vụ đối với nhà nước, bảo
tồn và tăng nguồn vốn được giao, tạo điều kiện và tăng hiệu quả kinh tế,
tăng cường điều kiện vật chất cho Công ty, xây dựng nền tảng cho Công ty
phát triển vững chắc.
Thực hiện các chế độ quản lý kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người
lao động, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho công nhân viên, bồi
dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn, khoa học kỹ thuật cho người lao
động, tuân thủ các chính sách của nhà nước quy đònh.
II.1.2 Đặc điểm về sản phẩm của Công ty Cổ phần Nhựa Quy
Nhơn
II.1.2.1 Giới thiệu các hàng hoá của Công ty Cổ phần Nhựa Quy Nhơn.
Hiện nay mặt hàng sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty là bao bì
PP các loại và sản phẩm PE, phần lớn là phục vụ cho các nhà máy sản xuất
Trang 17
phân bón, xi măng và nông sản. Sản phẩm của Công ty luôn đạt chất lượng
tương đối ổn đònh, độ bền cao, mang tính bảo quản tốt và được khách hàng
tin dùng với hình thức mẫu mã đa dạng, tuỳ thuộc yêu cầu của khách hàng.

Bao PP có các loại:
- Bao xi măng giấy; bao xi măng PP 50 x 75
- Bao phân bón: tráng, tráng in.
- Bao khoáng sản: 40 x 60 + 65 ; bao in 50 x 78 …
- Bao nông sản: bao đường 60 x 100 …
Sản phẩm PE gồm các loại: Ron Oxy, túi xốp, bao PE … chủ yếu phục vụ
cho nhu cầu tiêu dùng, chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số sản phẩm sản xuất
kinh doanh của Công ty.
II.1.2.2 Thò trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần Nhựa Quy
Nhơn.
Nhìn chung, thò trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty trải dài từ miền
Trung trở vào Nam và có xu hướng ngày càng tăng. Trong đó, thò trường
trọng yếu là miền Trung chiếm 46,41%, kế đó là thò trường trong tỉnh chiếm
36,06%, còn lại là thò trường miền Nam và Tây Nguyên.
Có thể thấy rằng bao nông sản, bao xi măng được tiêu thụ rất mạnh trên
các thò trường trong tỉnh, miền Trung và Tây Nguyên lượng tiêu thụ tăng đều
qua các năm, bên cạnh đó bao xi măng, bao khoáng sản, sản phẩm PE trên
các thò trường Tây Nguyên và miền Nam còn rất nhiều bỏ ngỏ. Hiện nay
lượng bao xi măng giấy sản xuất không đủ cung cấp cho thò trường vì hầu hết
là làm thủ công nên năng suất thấp.
Bảng 1: Một số đối tác tiêu thụ chính trong năm 2004
TT Tên đơn vò ĐVT Số lượng Chủng loại
1.
Công ty khoáng sản Bimal Cái 400.000 Bao PP rời 45x50
2. Công ty khoáng sản Ban Mai Cái 225.000 Bao PP 45x50
3. Cơ sở Tân Tiến Cái 210.000 Bao PP tráng in 40x72
4. Xi măng Phương Hải Cái 250.000 Bao PP tráng in 45x65
5. Công ty cổ phần Hàm Rồng Cái 500.000 Bao PP tráng in 45x62
6. Công ty cổ phần đường B. Cái 300.000 Bao PP in rời 60x97
Trang 18

Đònh
7. Xi măng Hòn Khói Cái 460.000 Bao PP in rời 50x 75
8. Nhà máy phân Komic Cái 280.000 Bao PP tráng in 50x85
9. Xi măng Bình Đònh Cái 250.000 Bao XM KPK 50x75
10. Công ty TNHH DSH. S. Kôn Cái 40.000 Bao PP in rời 60x100
11. Công ty khoáng sản V Cái 100.000 Bao PP tráng in 50x90
12. Bao nông sản các loại Cái 350.000 Bao PP 60x100
13. Trung tâm giống D.Hải Cái 20.000 Bao PP 40x60
14. Các đơn vò khác Kg 55.000 Túi PE các loại
Đây phần lớn là những đối tác làm ăn lâu năm, trung thành và có những
mối quan hệ tốt đẹp.
I.1.2.3. Giá cả.
Trong kinh doanh, giá cả là một vấn đề rất quan trọng đối với các doanh
nghiệp và khách hàng. Giá cả được coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng đối với
doanh nghiệp và đối với thò trường. Giá cả cao hay thấp có ảnh hưởng đến
quyết đònh sử dụng hay không sử dụng của khách hàng về sản phẩm của
doanh nghiệp, ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Chính vì vậy doanh nghiệp cần phải xem xét một cách cẩn thận các quyết
đònh về giá. Đây cũng chính là vấn đề mà Công ty Cổ phần Nhựa Quy Nhơn
đang gặp nhiều khó khăn, vì những năm gần đây giá nguyên liệu nhựa tăng
nhanh và tăng cao liên tục làm Công ty phải liên tục điều chỉnh mức giá bán.
Mục tiêu đònh giá của Công ty là:
- Đònh giá để đạt được lợi nhuận mục tiêu
- Đònh giá để nhằm ổn đònh giá và lợi nhuận
- Đònh giá để đạt được tỉ phần thò trường
- Đònh giá đểû tồn tại, tạo công ăn việc làm
- Đònh giá để giành được lợi thế cạnh tranh .
Phương pháp đònh giá của Công ty là :căn cứ giá mua đầu vào, tổng hợp
các chi phí, mức lãi mong muốn và tính ra mức giá bán.
Trang 19

Giá bán = Giá thành toàn bộ của sản phẩm + Lợi nhuận mục tiêu
Bảng 2: Giá bán một số mặt hàng chủ yếu của Công ty năm 2004
Loại sản
phẩm
Đvt
Đơn giá (đồng)
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Bao XM PP Cái 2.089 2025,2 2828,5 3.250
Bao phân bón Cái 729 998 1055,4 1.570,97
Bao nông sản Cái 1.123,7 1143,7 1284,9 2.434,89
Sản phẩm PE Kg 11.165,7 11165,7 12.540,3 19.316,32
(nguồn: Phòng Tổng hợp)
Nhìn chung giá bán các mặt hàng tăng đều qua các năm, riêng năm
2004 giá bán tăng nhanh, đặc biệt giá bán bao nông sản tăng gấp đôi.
Nguyên nhân của vấn đề này là do giá của các yếu tố đầu vào tăng cao đẩy
giá thành sản phẩm lên nên Công ty phải nâng giá bán để ổn đònh hoạt động
sản xuất kinh doanh, vấn đề này đã gây nhiều khó khăn cho Công ty trong
năm qua vì một số khách hàng không chấp nhận việc nâng giá làm cho thò
phần bò giảm.
II.1.2.4. Hệ thống phân phối sản phẩm của Công ty Cổ phần Nhựa Quy
Nhơn
Do sản xuất theo đơn đặït hàng là chính nên hoạt động phân phối của
Công ty được thực hiện chủ yếu qua kênh trực tiếp.
Mô hình kênh phân phối của Công ty .
II.1.2.5. Đối thủ cạnh tranh của Công ty Cổ phần Nhựa Quy Nhơn .
Hiện nay theo thống kê của Hiệp hội ngành nhựa Việt Nam (vinaplastic)
có khoảng 200 doanh nghiệp sản xuất nhựa và bao bì, trong đó đối thủ trực
tiếp của Công ty gồm một số đơn vò thuộc đòa phận ở miền Trung và Tây
Nguyên :
- Xí nghiệp Nhựa Khánh Hoà

- Xí nghiệp Nhựa Đà Nẵng
- Công ty bao bì Thái Hoà – Thừa Thiên Huế
Trang 20
Nhà sản xuất Khách hàng
- Công ty Cổ phần Tây Nguyên – Gia Lai
- Công ty Cổ phần bao bì Quảng Ngãi
- Công ty TNHH bao bì Thuận Thành
- Công ty Cổ phần bao bì Cựu chiến binh Bình Đònh
Nhìn chung, các công ty trong ngành có vốn đầu tư lớn (55 – 63 tỷ đồng),
có công suất cao do phần lớn áp dụng dây chuyền công nghệ mới.
II.1.3 Đặc điểm về quy trình công việc
II.1.3.1 Quy trình công nghệ sản xuất bao PP
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất bao PP
Nguyên liệu sản xuất gồm hạt nhựa PP164, hạt nhựa dẻo Taical, hạt
nhựa màu được trộn theo đònh mức kỹ thuật được hút vào máy ép nhựa, qua
hệ thống điện trở nung nóng chảy và ép ra thành màng nhựa. Màng nhựa
được làm nguội bằng nước và chuyển qua dàn cắt sợi (200 sợi). Sợi nhựa sau
khi cắt chuyển qua bàn gia nhiệt bởi máy cuốn để sợi nhựa được giãn ra theo
đúng kích thước kỹ thuật (0,08 – 0,12 mm, rộng 2mm). Các sợi nhựa đúng
kích thước kỹ thuật được đưa vào máy dệt tròn các loại. Phương pháp này ưu
điểm hơn phương pháp tạo sợi bằng không khí, gia nhiệt một lần, độ bền kém
hơn. Bằng công nghệ này sợi nhựa có độ dày ổn đònh độ dài liên tục cao, đáp
ứng yêu cầu của máy dệt cao tốc.
- Quy trình dệt: được thực hiện trên máy dệt tròn tự động CS4/80,
YT800, CJ có ống dệt đều, màng dệt được cuốn thành những sợi dài và bề
rộng của màng dêït thay đổi khoảng 45 đến 80 cm.
- Quy trình tráng nhựa: được thực hiện trên máy YL90, tráng lên màng
nhựa một lớp nhựa PP dày 0,02mm đến 0,08mm để chống ẩm.
Trang 21
Nguyên liệu Tạo sợi Dệt màng bao Tạo hình bao Thành phẩm

Tráng nhựa In KCS
Sau cùng là quy trình tạo hình bao: tạo ra kích thước, mẫu mã theo yêu
cầu của khách hàng bởi máy in ấn 4 màu của Việt Nam và công nhân cắt
may.
II.1.3.2. Quy trình công nghệ sản xuất bao PE
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất bao PE
Nguyên liệu là hạt nhựa PE được trộn theo đònh mức kỹ thuật nhất đònh,
rồi đưa qua bộ phận nung chảy, thổi màng. Sau khi thổi màng bao được bộ
phận nhân công tiếp nhận để tạo ra các kích cỡ theo yêu cầu, sau đó cắt dán
tạo ra thành sản phẩm hoàn chỉnh, trong đó bộ phận KCS kiểm tra chất lượng
sản phẩm đã đúng yêu cầu chưa.
II.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Nhựa
Quy Nhơn.
Hiện nay bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực
tuyến tham mưu với số cấp quản lý là 4. Với kiểu tổ chức này, Chủ tòch
HĐQT được sự giúp đỡ của HĐQT sẽ quản lý Công ty thông qua giám đốc
công ty. Giám đốc công ty được sự trợ giúp của các phòng tham mưu: phòng
tổng hợp, phòng kế toán – tài chính với mục tiêu hoàn thành kế hoạch đặt ra,
thu lợi nhuận cao nhất, duy trì tốc độ phát triển, sản xuất kinh doanh đều đặn.
Các phòng ban tham mưu giúp giám đốc tìm ra các giải pháp đối với toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đây là các bộ phận chức năng
hoạt động riêng biệt, có quyền chuẩn bò những biện pháp, mệnh lệnh giúp
giám đốc.
Trang 22
Nguyên liệu Nung chảy Thổi Cắt dán Thành phẩm
KCS
Nguyên liệu Nung chảy Thổi Cắt dán Thành phẩm
KCS
Sơ đồ 4: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Ghi chú: Quan hệ trực tiếp

Quan hệ chức năng
* Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận:
- Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyết đònh cao nhất về mọi vấn đề
liên quan tới sự tồn tại và hoạt động của Công ty, là Đại hội của những người
cùng sở hữu Công ty, có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên
ban kiểm soát, xem xét và xử lý các vi phạm của HĐQT và Ban kiểm soát
gây thiệt hại đến Công ty.
- Hội đồng Quản trò: là bộ phận quản lý Công ty có toàn quyền quyết
đònh các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền hạn của Công ty (trừ những
vấn đề thuộc Đại hội đồng cổ đông) như : phê duyệt kế hoạch, phương án tổ
chức, bố trí nhân sự. Bên cạnh đó HĐQT có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm
phân công các chức danh như: Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng, quản
đốc phân xưởng, trưởng, phó phòng.
Trang 23
Ban Kiểm Soát
Hội Đồng Quản Trò
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Giám Đốc
P. Giám Đốc
P. KT – TC
P. Tổng hợp
Phân xưởng SX
Tổ sợi Tổ dệt Tổ
tráng, in
Tổ may Tổ PE Tổ cơ
điện
Chủ tòch HĐQT do HĐQT bầu ra, có quyền và nghóa vụ lập chương trình
kế hoạch hoạt động của HĐQT.
- Ban kiểm soát: Ban kiểm soát Công ty có 3 thành viên trong đó có ít
nhất một thành viên có chuyên môn kế toán. Ban kiểm soát bầu một thành

viên làm trưởng ban. Quyền và nhiệm vụ của Ban kiểm soát do điều lệ Công
ty quy đònh. Ban kiểm soát có quyền và nhiệm vụ sau:
+ Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động
kinh doanh và việc ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính.
+ Thẩm đònh báo cáo tài chính hàng năm của Công ty, kiểm tra từng vấn
đề liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động Công ty khi xét thấy cần
thiết.
+ Thường xuyên thông báo với HĐQT về kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty.
- Giám đốc: là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của
Công ty và chòu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các nghóa vụ và
quyền hạn được giao. Giám đốc phải có nhiệm vụ báo cáo đònh kì cho HĐQT
hàng tháng, hàng quý, hàng năm. Phải thường xuyên phản ánh thông tin về
hoạt động của Công ty cho HĐQT bằng văn bản và điện thoại.
- Phó giám đốc: là người giúp giám đốc trong việc điều hành Công ty,
được giám đốc phân công và uỷ quyền, vì thế phó giám đốc phải chòu trách
nhiệm điều hành Công ty khi giám đốc đi vắng.
- Phòng Tổng hợp: có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc các chủ
trương, chính sách đảm bảo cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Phòng
Tổng hợp còn có nhiệm vụ tuyển dụng, đào tạo cán bộ, lao động ngắn hạn,
dài hạn, nghiên cứu đề xuất và thực hiện chính sách cho người lao động.
- Phòng Kế toán – Tài chính: Theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ, theo dõi tình hình tài sản, tài chính của
Công ty, cung cấp thông tin về lónh vực kinh doanh cho công tác quản lý,
tham mưu cho giám đốc về hiệu quả sản xuất, giá cả nguyên vật liệu, đề
xuất mua bán kinh doanh, lập báo cáo đònh kì nộp lên cho giám đốc.
Trang 24
- Quản lý phân xưởng: là người quản lý, điều hành trực tiếp phân xưởng
sản xuất, theo dõi, giám sát từng ngày hoạt động sản xuất kinh doanh của các
tổ. Bố trí lao động phù hợp kế hoạch tiến độ giao hàng, thực hiện đúng lệnh

của cấp trên.
- Các tổ sản xuất: có nhiệm vụ trực tiếp sản xuất, bảo quản và chuyển
nhập kho sản phẩm khi hoàn thành, báo cáo tình hình vận hành máy móc,
thống kê, theo dõi tình hình ngày công của từng công nhân thực tế làm việc.
Ngoài ra còn có tổ bảo vệ, thực hiện các nhiệm vụ do giám đốc giao.
II.1.5. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần
nhựa Quy Nhơn:
Năm 2004 là năm thế giới đầy biến động, ảnh hưởng nặng nề đến nền
kinh tế toàn cầu. Đặc biệt, tình hình chính trò vùng Trung Đông bất ổn làm
cho giá dầu thô thế giới đã tăng đến mức kỷ lục, đạt đến đỉnh điểm
55USD/thùng. Điều đó làm cho nhiều mặt hàng và nguyên vật liệu tăng đột
biến làm ảnh hưởng đến nền kinh tế nhiều khu vực trên thế giới. Giá nguyên
liệu nhựa thò trường thế giới leo thang và đạt mức cao nhất trong vòng 25
năm qua. Bộ Thương mại cho biết năm 2004 giá nguyên liệu nhựa nhập khẩu
đạt mức cao nhất từ trước đến nay, tăng 50% so với cùng kỳ năm 2003 và
tăng gần 100% so với cùng kỳ năm 2002. Giá nguyên liệu nhựa tăng nhanh,
diễn biến phức tạp đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình sản xuất
của các doanh nghiệp nhựa trong nước, và đã đẩy nhiều doanh nghiệp vào
tình thế khó khăn, các doanh nghiệp đã phải giảm công suất từ 30 – 40% sản
lượng để tránh lỗ, thậm chí có nhà máy chòu lỗ để duy trì sản xuất, giữ khách
hàng.
Công ty Cổ phần Nhựa Quy Nhơn là một công ty có quy mô nhỏ,
chuyên sản xuất các mặt hàng bao bì từ hạt nhựa nên cũng không tránh khỏi
bò ảnh hưởng nặng nề. Trong năm 2004, mặc dù kinh doanh vẫn có lãi nhưng
hiệu quả hoạt động của Công ty không cao, không đạt các chỉ tiêu đề ra,
thậm chí còn thấp hơn so với năm 2003 rất nhiều.
Trang 25

×