Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Báo cáo tổng hợp hoạt động kinh doanh của ngân hàng MHB giai đoạn 2006-2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.7 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
Nội dung trang
1.Giới thiệu về Ngân hàng cổ phần phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long 03
2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng cổ phần phát triển nhà
đồng bằng sông Cửu Long
03
3. Chức năng, nhiệm vụ, quy mô của ngân hàng MHB: 04
3.1. Chức năng: 04
3.2. Nhiệm vụ: 04
3.3. Quy mô: 05
3.3.1. Cơ cấu bộ máy quản trị: 05
3.3.1.1.Bộ máy điều hành: 06
3.3.1.2. Phòng hành chính – nhân sự 08
3.3.1.3: Phòng nghiệp vụ kinh doanh 08
3.3.1.4. Phòng kế toán ngân quỹ: 09
3.3.1.5.Phòng kiểm tra nội bộ: 10
3.4. Đặc điểm về lao động: 11
3.4.1.Số lượng: 11
3.4.2. Chất lượng lao động 12
4. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng MHB giai đoạn
2006-2010
13
4.1. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng MHB chi nhánh
Hà Nội
13
4.1.2. Kết quả về doanh thu, lợi nhuận 13
4.1.3. Kết quả về đóng góp vào ngân sách nhà nước và thu nhập của người
lao động
14
4.2. Đánh giá kết quả hoạt động khác của ngân hàng MHB 15
5. Đánh giá một số hoạt động quản trị của ngân hàng MHB chi nhánh Hà Nội 16


5.1. Hoạt động quản trị nhân lực: 16
5.1.1.Chế độ tuyển dụng, thu hút nguồn nhân lực 16
5.1.2. Chính sách đào tạo 16
5.1.3. Lương và phúc lợi 17
5.2. Hoạt động quản trị tài chính 17
5.2.1. Huy động vốn: 17
5.2.2. Hoạt động cho vay 19
5.2.3 Hoạt động thanh toán quốc tế 21
5.2.3.1 Hoạt động chuyển tiền nhanh Western Union 21
5.2.3.2 Hoạt động thanh toán quốc tế 21
5.3. Hoạt động kinh doanh thẻ ATM 21
5.4. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ 22
5.5. Hoạt động quản lý rủi ro 22
5.3 Hoạt động quản trị công nghệ thông tin 23
5.3.1.Đổi mới công nghệ 23
1
5.3.2.Các quy phạm, quy trình kỹ thuật và tiêu chuẩn hóa 23
5.4. Hoạt động quản trị marketing 23
6. Đánh giá chung hoạt động quản trị kinh doanh tại ngân hàng MHB 24
6.1. Ưu điểm: 24
6.2. Hạn chế 24
7. Định hướng phát triển của ngân hàng MHB trong giai đoạn tới 25
7.1. Mục tiêu tổng quát 25
7.2. Mục tiêu cụ thể 25
1. Giới thiệu về ngân hàng cổ phần phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi
nhánh Hà Nội:
Một số thông tin về ngân hàng:
- Tên tiếng Việt: Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển nhà Đồng bằng
sông Cửu Long chi nhánh Hà Nội
- Tên tiếng Anh: Mekong Housing Bank

- Tên giao dịch: ngân hàng MHB chi nhánh hà Nội
- Tên viết tắt: MHB Hà Nội
- Trụ sở chi nhánh: số 56, Nguyễn Du, phường Nguyễn Du, quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội
- Ngày thành lập: 04/07/2003
- Điện thoại: (84) 839302501
- Fax: (84) 839302506
- Website:
- Email:
- Logo:
2
2. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng phần cổ phát triển nhà đồng
bằng sông Cửu Long chi nhánh Hà Nội:
Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long là ngân hàng thương mại nhà nước
được thành lập theo quyết định 769-TTg ngày 18 tháng 9 năm 1997 của thủ tướng chính
phủ với vốn điều lệ là 800 tỷ đồng. với mục tiêu là ngân hàng thương mại hoạt động đa
năng, vận hành theo cơ chế thị trường, ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long được huy động mọi nguồn vốn, thực hiện tất cả các dịch vụ ngân hàng theo quy
định của pháp luật, và đầu tư chuyên sâu vào lĩnh vực tín dụng trung, dài hạn, đặc biệt là
đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở và xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội.
Bắt đầu đi vào hoạt động từ 4/1998 đến nay ngân hàng MHB đã có trụ sở chính đặt tại
thành phố Hồ Chí Minh và hệ thống mạng lưới gồm 1 sở giao dịch tại thành phố Hồ Chí
Minh, 1 văn phòng đại diện tại Hà Nội, 1 trung tâm thẻ và hơn …chi nhánh và phong
giao dịch tại các vùng kinh tế trọng điểm trên cả nước.
Ngày 25/04/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 611/QĐ-TTg phê
duyệt phương án cổ phần hóa Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long
(MHB).
MHB đã được chuyển sang hoạt động theo cơ chế và mô hình của một ngân hàng thương
mại cổ phần, có tên đầy đủ bằng tiếng Việt là Ngân hàng Thương mại cổ phần Phát
triển nhà đồng bằng Sông Cửu Long (MHB); được thành lập dưới hình thức công ty cổ

phần, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập, thực
hiện đề án cơ cấu lại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long, năm 2003
được sự phê duyệt của Thủ tướng chính phủ và ý kiến chỉ đạo của Thống đốc NHNN tại
hội nghị triển khai kế hoạch năm, Ngân hàng MHB đã xây dựng mạng lưới hoạt động ra
khu vực phía bắc, trong đó trọng tâm là thủ đô Hà Nội.
Ngân hàng MHB chi nhánh Hà Nội được thành lập từ ngày 04/07/2003 và chính thức
khai trương hoạt động ngày 16/10/2003. Việc thành lập MHB chi nhánh Hà Nội đã tạo
thêm một kênh cung ứng các dịch vụ ngân hàng, tài chính cho các doanh nghiệp, các cơ
quan đơn vị và các tầng lớp dân cư thủ đô góp phần phát triển kinh tế, ổn định xã hội và
thực hiện các nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển thủ đô, đồng thời nâng cao
vị thế MHB ở khu vực phía bắc.
Tính đến cuối 2010 MHB chi nhánh Hà Nội đã có mạng lưới hoạt động trên hầu hết các
quận nội thành như Hoàn Kiếm, Đống Đa, Cầu giấy, Long Biên, Ba Đình, Thanh Xuân
và một số quận ngoại thành như: hoàng Mai với 01 chi nhánh cấp 1 và 17 phòng giao
dịch.
3
3. Chức năng, nhiệm vụ, quy mô của ngân hàng MHB chi nhánh Hà Nội:
3.1. Chức năng:
MHB chi nhánh Hà Nội có các chức năng của ngân hàng thương mại là trung gian
tài chính, trung gian thanh toán, tạo phương tiện thanh toán.
3.2. Nhiệm vụ:
Khi chuyển sang hình thức ngân hàng thương mại cổ phần ngân hàng sẽ thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ
từ mọi tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước dưới các hình thức: nhận tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức, dân cư; phát hành các loại
chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu và trái phiếu ngân hàng phát triển nhà đồng
bằng sông Cửu Long và các hình thức huy động vốn khác.
- Tiếp nhận vốn tài trợ, vốn ủy thác đầu tư từ chính phủ,NHNN và các tổ chức quốc

tế, quốc gia và cá nhân cho các chương trình phát triển nhà ở và chương trình xây
dựng cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội và sản xuất kinh doanh.
- Vay vốn NHNN và các tổ chức tín dụng khác trong nước và ngoài nước, các tổ
chức và cá nhân nước ngoài.
- Cho vay bao gồm cấp tín dụng dưới hình thức cho vay vào mục đích làm nhà ở và
các dự án, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, và các hình thức
khác theo quy định của NHNN.
- Dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng.
- Thực hiện nghiệp vụ ngân hàng đối ngoại và một số dịch vụ khác theo quy định
của NHNN.
- Đầu tư, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp các tài sản thế chấp, cầm cố đã chuyển nhượng
thuộc quyền sở hữu nhà nước do MHB quản lý để sử dụng hoặc kinh doanh.
- Tự doanh hoặc liên doanh đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật trực tiếp phục
vụ kinh doanh.
- Đầu tư dưới hình thức hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần với các doanh nghiệp và
tổ chức tài chính- tín dụng theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện tư vấn về tín dụng, tài chính, đại lý ngân hàng quản lý tiền vốn và các
dự án đầu tư phát triển theo yêu cầu của khách hàng.
- Cất giữ, bảo quản các giấy tờ trị giá được bằng tiền và các tài sản quý khác cho
khách hàng.
- Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh vay vốn đầu tư phát triển, bảo lãnh
đấu thầu và thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh cho các doanh nghiệp, tổ chức tài
chính- tín dụng trong nước và nước ngoài hoạt động tại Việt Nam nhằm phục vụ
chương trình phát triển.
- MHB sẽ thực hiện các nghiệp vụ: kinh doanh vàng bạc, kim loại quý, đá quý; thực
hiện kinh, doanh môi giới, làm đại lý dịch vụ bảo hiểm cho khách hàng; kinh
doanh chứng khoán và làm môi giới, đại lý phát hành chứng khoán cho khách
4
hàng; thực hiện nghiệp vụ cầm cố động sản sau khi có đủ điều kiện và được
NHNN, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

- Thực hiện nhiệm vụ ủy nhiệm khác của nhà nước và của NHNN.
3.3. Quy mô:
3.3.1. Cơ cấu bộ máy quản trị:
Sơ đồ: cơ cấu tổ chức hiện nay của MHB chi nhánh Hà Nội:
MHB chi nhánh Hà Nội được tổ chức thành các phòng ban trực thuộc với các chức năng
và nhiệm vụ được quy định rõ ràng, cụ thể trong Quy chế tổ chức và hoạt động của chi
nhánh. Cụ thể như sau:
3.3.1.1. Bộ máy điều hành:
Giám đốc chi nhánh do HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật. Các
danh khác tại chi nhánh do Tổng giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
khi có ý kiến chấp thuận của HĐQT hoặc do giám đốc chi nhánh bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật theo phân cấp, ủy quyền của tổng giám đốc. Phó giám đốc thường
trực do giám đốc chi nhánh phân công.
Giám đốc chi nhánh là người trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm trước tổng
giám đốc, trước pháp luật về mọi hoạt động của chi nhánh.
Nhiệm vụ và quyền hạn chính của giám đốc chi nhánh:
+ Nhiệm vụ:
- Trực tiếp chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của chi nhánh theo pháp
luật, theo điều lệ về tổ chức và hoạt động của ngân hàng MHB.
+ Quyền hạn:
5
Giám đốc
Giám đốc (phụ
trách tài chính)
Giám đốc (phụ
trách kinh
doanh)
Phòng
hành
chính-

nhân sự
Phòng
quản lý
rủi ro
Phòng
hỗ trợ
kinh
doanh
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kế toán
ngân
quỹ
Phòng
kiểm ta
nội bộ
Phòng
nguồn
vốn và
kế
hoạch
tổng
hợp
- Được ký các quyết định về công tác cán bộ như: khen thưởng, kỷ luật,
trả lương, cho thôi việc, bổ nhiệm, miễn nhiệm với các chức danh quản
lý điều hành, nhân viên trong phạm vi được tổng giám đốc ủy quyền và
theo các quy chế, quy định khác của ngân hàng MHB.
- Được ban hành các nội quy, quy định về điều hành và quản lý công

việc trong phạm vi chi nhánh nhưng không trái với điều lệ và các nội
quy, quy định của ngân hàng MHB.
- Được quyền ký cho vay trong phạm vi được tổng giám đốc ủy quyền
quyết định.
- Đại diện tổng giám đốc trong việc giải quyết các tranh chấp, quan hệ tố
tụng liên quan đến hoạt động của chi nhánh.
- Được ủy quyền cho phó giám đốc và lãnh đạo các phòng tại chi nhánh
giải quyết các công việc của chi nhánh theo chức năng, nhiệm vụ được
giao trong phạm vi được ủy quyền và chịu trách nhiệm về việc được uỷ
quyền đó.
- Tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của nhà nước, phân phối tiền
lương, thưởng đối với người lao động theo kết quả kinh doanh và quy
định về khoán tài chính của ngân hàng MHB.
- Chấp hành đầy đủ chế độ báo cáo thống kê định kỳ, báo cáo đột xuất về
mọi hoạt động của chi nhánh theo quy định của NHNN và của ngân
hàng MHB.
Nhiệm vụ và quyền hạn của phó giám đốc chi nhánh:
+ Nhiệm vụ:
- Phó giám đốc chi nhánh là người giúp việc cho giám đốc, quản lý một
số mặt hoạt động của chi nhánh do giám đốc phân công, chịu trách
nhiệm trước giám đốc về những công việc được giao và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình.
+ Quyền hạn:
- Phó giám đốc thường trực được ủy quyền thay mặt giám đốc giải quyết
các công việc chung khi giám đốc đi vắng và báo cáo lại khi giám đốc
có mặt.
Tổ chức bộ máy điều hành:
Chi nhánh có các phòng nghiệp vụ giúp việc cho ban giám đốc
3.3.1.2. Phòng hành chính – nhân sự:
Chức năng:

Thực hiện các chế đọ lao động tiền lương, tổ chức cán bộ, quản lý nhân sự,
mua và quản lý tài sản, công cụ, tư vấn cho Ban giám đốc.
Nhiệm vụ:
- Tổ chức thực hiện quy hoạch cán bộ, quản lý nhân sự, chi trả lương, đào
tạo nhân viên, thực hiện chính sách cán bộ và công tác thi đua khen
thưởng.
6
- Lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, công cụ
lao động và tổ chức thực hiện kế hoạch được duyệt.
- Thực hiện công tác văn thư, hành chính, quản trị
- Lập báo cáo về công tác cán bộ, lao động, tiền lương và các công tác
hành chính quản trị.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao.
3.3.1.3. Phòng nghiệp vụ kinh doanh:
Từ tháng 10/2003 đến tháng 10/2007:
Chức năng:
Đảm bảo xử lý tất cả các hồ sơ khách hàng, đánh giá rủi ro và đề xuất biện
pháp xử lý, thực hiện nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại, huy động vốn, lập các kế
hoạch.
Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu tình hình kinh tế xã- hội trên địa bàn hoạt động để lập kế
hoạch kinh doanh ngắn, trung và dài hạn; tổ chức thực hiện theo kế hoạch được giao.
- Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ xin vay vốn đúng quy trình nghiệp vụ,
tiếp nhận và giải quyết hồ sơ xin vay theo quy định, trình giám đốc chi
nhánh duyệt hồ sơ vay vốn của khách hàng.
- Tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm soát quy trình nghiệp vụ tín dụng, thu
hồi các khoản nợ đến hạn, quá hạn.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế, ngoại tệ, bảo lãnh, tái bảo lãnh,
vay vốn đầu tư theo quy định của nhà nước.
- Thực hiện công tác thông tin phòng ngừa rủi ro.

- Lập báo cáo thống kê về nghiệp vụ tín dụng, ngoại hối, bảo lãnh, tái bảo
lãnh theo quy định của NHNN và theo chế độ thông tin báo cáo do tổng
giám đốc ban hành.
- Tổ chức theo dõi các tài sản thế chấp, bảo lãnh là bất động sản, quản lý
các tài sản được cầm cố, lưu giữ tại kho chi nhánh hoặc kho thuê ngoài.
- Lưu trữ, bảo quản hồ sơ tín dụng, ngoại hối và các báo cáo nghiệp vụ
theo chế độ quy định
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao.
Từ tháng 11/2007 đến nay phòng nghiệp vụ kinh doanh được tách thành 4 phòng:
- Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp: thực hiên các nghiệp vụ kinh
doanh đối ngoại, huy động vốn, đảm bảo chủ động vốn kinh doanh, xây
dựng kế hoạch về nguồn vốn và các kế hoạch khác được giao.
- Phòng kinh doanh:quản lý danh mục khách hàng, đảm bảo xử lý tất cả
các hồ sơ vay mới hoặc hồ sơ tín dụng hiện tại, giám sát thực hiện nghĩa
vụ hợp đồng của khách hàng, có biện pháp xử lý rủi ro phát sinh từ các
khoản vay có vấn đề.
- Phòng hỗ trợ kinh doanh:hỗ trợ soạn thảo hợp đồng tín dụng, hợp đồng
đảm bảo tiền vay, thực hiện công chứng, đăng ký giao dịch đảm bảo.
7
- Phòng quản lý rủi ro: lập báo cáo đánh giá rủi ro, kiểm soát thực hiện
đúng cơ cấu của danh mục đầu tư đã phê duyệt, quản lý và đảm bảo
tuân thủ chính sách tín dụng đã được phê duyệt trong từng thời kỳ.
3.3.1.4. Phòng kế toán ngân qũy:
Chức năng:
Giao dịch với khách hàng, thực hiện cá hoạt động kế toán, tài chính, đảm
bảo an toàn hoạt động kho quỹ, báo các giao dịch tại tất cả các điểm giao dịch của
chi nhánh.
Nhiệm vụ:
- Thực hiện công tác hạch toán kế toán, theo dõ phản ánh tình hình hoạt
động kinh doanh tài chính, quản lý các loại vốn, tài sản tại chi nhánh,

báo cáo các hoạt động kinh tế- tài chính theo quy định của nhà nước.
- Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tại chi nhánh, lập các thủ tục và
chi trả tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân…
- Tổ chức thực hiện các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền trong nước và
nước ngoài thông qua hệ thống ngân hàng MHB, NHNN và các hệ
thống khác khi cần thiết.
- Tổ chức việc thu, chi tiền mặt, bảo quản an toàn tiền bạc, tài sản của
ngân hàng và của khách hàng theo quy định của NHNN và của ngân
hàng MHB.
- Thực hiện công tác điện toán, xử lý thông tin.
- Kiểm tra kế toán, ngân quỹ trong phạm vi chi nhánh.
- Bảo quản hồ sơ thế chấp, cầm cố, bảo lãnh do phong nghiệp vụ kinh
doanh chuyển sang theo chế độ quy định.
- Tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán, giữ bí mật các tài liệu, số liệu
theo quy định.
- Lập và bảo vệ kế hoạch tài chính của chi nhánh, tổ chức thực hiện chỉ
tiêu kế hoạch được giao.
- Chấp hành đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ tài chính đối với NHNN và quy
định về nghĩa vụ tài chính của cả hệ thống
- Chấp hành chế độ quyết toán tài chính hàng năm với hội sở chính.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao.
3.3.1.5. Phòng kiểm tra nội bộ:
Chức năng:
Giám sát các hoạt động tài chính, tín dụng và các hoạt động khác đúng quy
định của NHNN, của MHB và đúng định hướng của HĐQT.
Nhiệm vụ:
- Kiểm tra, kiểm toán nội bộ các hoạt động của chi nhánh theo đúng pháp
luật, điều lệ, quy định về tổ chức và hoạt động bộ máy kiểm tra nội bộ
của ngân hàng MHB.
8

- Theo dõi, phúc tra chi nhánh trong việc sửa chữa các vi phạm, kiến nghị
của thanh tra
- Báo cáo kết quả công tác kiểm tra nội bộ định kỳ hoặc đột xuất theo
đúng quy định của HĐQT và tổng giám đốc ngân hàng MHB.
- Phối hợp với các đoàn thanh tra, kiểm tra của nhà nước, NHNN và của
hội sở chính trong thanh kiểm tra tại chi nhánh,
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao.
3.4. Đặc điểm về lao động:
3.4.1. Số lượng:
Tổng số lượng lao động tại MHB chi nhánh Hà Nội tính đến 31/12/2010 là 234 người
được bố trí làm việc tại 01hội sở của chi nhánh và 17 phòng giao dịch trên địa bàn Hà
Nội. nhìn chung với số lượng lao động trên. Trong tương lai chưa đáp ứng đủ yêu cầu về
mở rộng mạng lưới hoạt động của, cần tiếp tục tuyển dụng mới theo quy mô ngày càng
mở rộng của chi nhánh
Trong đó, lao động trẻ từ 18 đến 30 tuổi chiếm 38,6%, từ 31 đến 39 chiếm 30%, từ 40 đến 49
chiếm 20% và độ tuổi trên 50 chiếm tỷ trọng không đáng kể là 11,4%.
Lực lượng lao động chủ yếu từ độ tuổi 18 đến 40 có sức khoẻ, sức trẻ, năng động, dễ dàng
nắm bắt kiến thức mới. đây là một trong những cơ sở để MHB chi nhánh Hà Nội đẩy mạnh
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong tương lai.
Bảng 1: Cơ cấu nguồn nhân lực của MHB chi nhánh Hà Nội năm 2010:
Đơn vị: người
STT Đơn vị Số
lượng
Giới tính Độ tuổi
nam Nữ 18-30 31-39 40-49 >50
1 Ban giám đốc 4 3 1 0 0 1 3
2 p. hành chính- nhân sự 5 2 3 0 2 1 3
3 p. nguồn vốn và kế hoạch
tổng hợp
7 3 4 0 2 3 2

4 p. kinh doanh 6 4 2 3 1 0 1
5 p. hỗ trợ kinh doanh 4 2 2 2 0 2 0
6 p. quản lý rủi ro 3 1 2 0 1 0 2
7 p. kế toán ngân quỹ 5 2 3 2 2 1 0
8 p. kiểm tra nội bộ 5 2 3 1 1 2 1
9 Các phòng giao dịch 204 77 127 86 64 40 14
Tổng số 243 96 147 94 73 50 26
9
(Nguồn: phòng hành chính- nhân
sự)
Bảng2: Biến động nhân sự ngân hàng MHB chi nhánh Hà Nội 2006-2010:
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010
Số lượng (người) 54 108 135 171 243
Tỷ lệ tăng trưởng (%) 72,3 100 25 26,7 38,1
(Nguồn: phòng hành chính- nhân sự)
Từ khi thành lập năm 2003 đến 2007 tốc độ tăng tổng số lao động của MHB chi nhánh
Hà Nội tương đối cao. Tỷ lệ tăng lao động năm 2006 so với 2005 là 72,3% và năm 2007
so với 2006 là 100%. Tuy nhiên, từ 2008 đến 2009 tỷ lệ này giảm rõ rệt xuống mức 25%
và 30,4%. Nguyên nhân là do kinh tế khó khăn dẫn đến việc mở rộng mạng lưới phòng
giao dịch chậm lại, thực tế là không đạt so với kế hoạch. Nhưng đến 2010 tỷ lệ này có
dấu hiệu tăng trở lại lên mức 38,1%.
3.4.2. Chất lượng lao động:
Do chi nhánh mới chính thức đi vào hoạt động hơn 8 năm, nhìn chung lực lượng lao động
trẻ, đa số dưới 30 tuổi, có trình độ đại học phù hợp với công việc đang làm, lao động có
trình độ dưới đại học chủ yếu làm công tác kiểm ngân, tài xế, bảo vệ và tạp vụ.
Bảng3: Chất lượng lao động của MHB chi nhánh Hà Nội tại 31/12/2010
Đơn vị:
người
STT Ngành nghề Số lượng Trình độ Hợp đồng lao động
>ĐH ĐH CĐ TC <1 1-3 KXĐ

1 Cán bộ
quản lý
29 24 5 0 0 0 1 28
2 Nhân viên 193 135 45 13 24 25 144
3 Phục vụ
chung
21 0 0 3 18 4 11 6
Tổng cộng 243 159 50 16 18 28 37 178
(Nguồn: phòng hành chính- nhân sự)
Lao động có trình độ đại học trở lên là 209 người chiếm 86%, cao đẳng 16 người chiếm
6,6%, trung cấp 18 người chiếm 7,4%. Số người có trình độ trên đại học trong khối quản
lý chiếm 82,8%, trong khối nhân viên con số này là gần 70%.
10
4. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng MHB chi nhánh Hà Nội
giai đoạn 2006-2010:
4.1. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng MHB chi nhánh Hà
Nội:
4.1.2. Kết quả về doanh thu, lợi nhuận:
BẢNG 4: BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
Đơn vị tính: triệu đồng
Khoản mục 2006 2007 2008 2009 2010
Thu nhập lãi và các khoản thu nhập
tương tự
705856,79 750911,47 816208,13 776100,5 982611,52
Chi phí lãi và các khoản chi phí
tương tự
618235,21 657697,02 714888,07 626844,07 76871,98
Thu nhập lãi thuần 87621,59 93214,45 101320,06 149256,43 213899,54
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 5929,92 6308,43 6856,99 18315,82 25768,05
Chi phí từ hoạt động dịch vụ 3199,77 3404,01 3700,01 782805 11218,94

Lãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ 2730,15 2904,42 3156,98 10487,77 14549,11
Lãi/lỗ thuần từ kinh doanh ngoại
hối
6407,29 6816,27 7408,99 2426,04 (5289,77)
Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng
khoán kinh doanh
1738,82 1849,81 2010,66 (3328,1) (4235,45)
Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng
khoán đầu tư
- - - 9383,54 -
Thu nhập từ hoạt động khác 7385,96 7857,41 8540,66 15466,81 24524,9
Chi phí từ hoạt động khác 7,96 8,46 9,2 128,57 1409,9
Lãi /lỗ thuần từ hoạt động khác 7378 7848,95 8441,46 15338,24 23115
Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần 73,19 77,87 84,64 16,33 23,1
Cho phí hoạt động 100395,99 106804,25 116091,58 142959,26 194943,17
Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh trước chi phí rủi ro
tín dụng
5475,23 5824,71 6331,21 40600,29 47238,78
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng (577,99) 23539,81 27858,98
Tổng lợi nhuận trước thuế 5975,08 6356,46 6909,2 17060,48 19260,43
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành
3085,59 3282,55 3567,99 4638,87 6681,73
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hoàn lại
(656,58) (698,49) (759,23) (604,44) 140,53
Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp
(2429,02) (2584) 2808,76 4034,43 6822,26

Lợi nhuận sau thuế 3546,06 3772,4 4100,44 13026,05 12438,17
Lợi ích của cổ đông thiểu số 3295,04 3505,37 3810,18 557,52 (2426,96)
Lợi nhuận thuần trong năm 6841,1 7277,77 7910,62 12468,53 14865,13
11
(Nguồn: phòng kế toán ngân quỹ)
Thu nhập thuần từ lãi chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu lợi nhuận của MHB chi nhánh Hà
Nội (82%-88% thu nhập hoạt động). Tăng trưởng tín dụng chậm cộng với tỷ lệ thu nhập
lãi cận biên thấp làm cho hiệu quả rất thấp.
Mặc dù mảng dịch vụ chiếm một phần nhỏ trong thu nhập hoạt động (chỉ khoảng 6%)
nhưng đang có xu hướng tăng. Điều này chứng tỏ MHB chi nhánh Hà Nội đang cố gắng
đa dạng hóa sản phăm, nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm giảm thiểu rủi ro kinh doanh
và nâng cao hiệu quả hoạt động.
Bảng 5: tỷ trọng các khoản thu trong cơ cấu thu nhập:
Đơn vị: %
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010
Lãi và các khoản tương đương 80,4 81,0 82,8 81,3 88,4
Dịch vụ 1,7 2,1 2,6 5,7 6
Kinh doanh ngoại hối 5,7 5,3 6,1 1,3 -2,2
Khác 12,2 11,6 8,5 11,7 7,8
Tổng thu nhập 100 100 100% 100 100
(nguồn: phòng kế toán ngân quỹ)
Bảng 6: tổng hợp một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động của MHB chi nhánh Hà Nội
2008-2010:
Đơn vị: triệu
đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
Khả năng sinh lời
Thu nhập kinh doanh 122422,79 183559,55 242062,58
Thu nhập lãi thuần 101320,06 149256,43 213899,54
ROAE 3,1% 4,6% 2,9

ROAA 0,1% 0,1% 0,1%
Lợi nhuận sau thuế 7910,62 12468,53 14865,13
Mức tăng trưởng
Tăng trưởng thu nhập thuần
sau thuế
-75,5% 57,6% 19,2%
Tăng trưởng tổng tài sản 28,2% 13,6% 28,9%
Tăng trưởng dư nợ cho vay 15,5% 25,0% 12,5%
Các chỉ tiêu khác
Chi phí kinh doanh trên tổng
tài sản bình quân
1,6% 1,6% 1,8%
Chi phí kinh doanh trên thu
nhập kinh doanh
94,8% 77,9% 80,5%
Tỷ lệ nợ xấu 2,3% 2,0% 1,9%
(Nguồn: phòng kế toán ngân quỹ)
12
Năm 2010, khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROAE) của MHB chi nhánh
Hà Nội chỉ đạt 2,9% giảm so với 2009 và và khả năng sinh lời trên tổng tài sản bình quân
(ROAA) chỉ đạt 0,1%. Cả hai chỉ tiêu này đều thấp hơn so với mức trung bình chung của
ngành lần lượt là 18,6% và 1,9%.
Trong giai đoạn 2008- 2010, tỷ lệ chi phí trên thu nhập kinh doanh của MHB rất cao
(>70%) trong khi tỷ lệ chi phí trên thu nhập kinh doanh bình quân của ngành chỉ ở mức
~40%. Do đó, có thể thấy khả năng kiểm soát chi phí của MHB chi nhánh Hà Nội còn rất
hạn chế.
4.2. Đánh giá kết quả hoạt động khác của ngân hàng MHB:
Với mục tiêu xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp và thân thiện, bên cạnh việc
thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của nhà nước đối với người lao động, MHB chi
nhánh Hà Nội luôn quan tâm tới đời sống văn hóa tinh thần cho cán bộ nhân viên toàn

ngân hàng. Hàng năm chi nhánh đều tạo điều kiện để nhân viên và gia đình của họ đi
tham quan, nghỉ mát nhân dịp hè và các dịp lễ, tết truyền thống. Đây là cơ hội tốt để tăng
sự hiểu biết, gắn bó của không chỉ giữa các nhân viên mà còn là dịp để phát triển mối
quan hệ hợp tác, cởi mở giữa ban lãnh đạo với toàn thể nhân viên. Đồng thời hỗ trợ ban
lãnh đạo thấu hiểu tâm tư, nguyện vọng của nhân viên cung như giúp nhân viên mạnh
dạn hơn trong bày tỏ suy nghĩ, đề xuất ý kiến với cấp trên từ đó nâng cao hiệu quả công
việc.
Ngoài ra, MHB chi nhánh Hà Nội còn khuyến khích cán bộ nhân viên tham gia các hoạt
động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao khác như: giải bóng đá mini MHB Hà Nội
(2006), cúp bóng đá mini mùa xuân ngành ngân hàng Hà Nội (2011), hội thi giọng hát
hay ngành ngân hàng (2011)… Các hoạt động này góp phần nâng cao tinh thần đoàn kết
cũng như làm phong phú đời sống tinh thần cho tập thể cán bộ nhân viên toàn chi nhánh.
5. Đánh giá một số hoạt động quản trị của ngân hàng MHB chi nhánh Hà Nội:
5.1. Hoạt động quản trị nhân lực:
5.1.1. Chế độ tuyển dụng, thu hút nguồn nhân lực:
Hàng năm chi nhánh đều có kế hoạch tuyển dụng phù hợp với yêu cầu thực tế của từng
phòng ban bộ phận.
MHB đã xây dựng được một quy trình tuyển dụng chặt chẽ, minh bạch và mang tính
công bằng cao cho tất cả các ứng viên. Nhờ có việc đăng tải rộng rãi thông tin tuyển dụng
trên các phương tiện báo chí, website, ngân hàng MHB còn có sự hợp tác chặt chẽ với
các trường đại học, các công ty tư vấn và các dịch vụ tuyển dụng có uy tín nên MHB đã
tiếp cận được với nguồn nhân lực trẻ, trình độ cao và giàu kinh nghiệm. tính đến
31/12/2010 MHB chi nhánh Hà Nội có tổng số 243 cán bộ nhân viên. Trong đó có 38,7%
dưới 30 tuổi và 86% có trình độ đại học và sau đại học.
5.1.2. Chính sách đào tạo:
MHB chi nhánh Hà Nội đã và đang cố gắng tạo điều kiện cho cán bộ nhân viên đi học để
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Hiện tại, thời lượng đào tạo nhân viên trung
13
bình của MHB chi nhánh Hà Nội là 1,8 ngày/người/năm. Các chương trình đào tạo trong
hệ thống hiện có gồm:

- Chương trình đào tạo hội nhập: cung cấp các hiểu biết cần thiết về MHB, các quy định,
quy chế chung của ngân hàng và các nghiệp vụ cơ bản về lý thuyết và thực hành tại chỗ
(on- the- job training). Chương trình này áp dụng cho nhân viên mới.
- Chương trình nâng cao: nhằm đạo tạo sâu hơn các năng lực của nhân viên theo định
hướng nghề nghiệp cá nhân. Chương trình áp dụng cho nhân viên hiện tại. Tuy nhiên,
chương trình này còn khá hạn chế về nội dung.
- Phát triển kỹ năng quản lý cho các cán bộ quản lý.
Tuy nhiên chương trình đào tạo còn nhiều hạn chế như:
- Theo thông lệ quốc tế thì số ngày đào tạo bình quân của nhân viên là 3-5 ngày/người/năm
cao hơn khá nhiều so với mức trung bình của chi nhánh chỉ là 1,8 ngày/người/năm.
- Chưa xây dựng chương trình đào tạo chia nhiều cấp độ cho nhân viên mới, nhân viên cũ
và theo lộ trình phát triển nghề nghiệp của nhân viên.
- Hoạt động đào tạo mới chỉ ưu tiên cung cấp cho các trưởng, phó phòng hoặc chuyên viên
chưa triển khai rộng cho nhân viên cấp dưới.
5.1.3. Lương và phúc lợi:
- Về lương: MHB là ngân hàng quốc doanh nên mặc dù đang áp dụng cơ chế lương thưởng
theo doanh thu, điều chỉnh hàng tháng theo kết quả công việc của từng nhân viên nhưng
vẫn chịu sự chi phối từ các quy định, chính sách dành cho doanh nghiệp nhà nước. Vì
vậy, so với các ngân hàng TMCP khác thì mức độ hấp dẫn nhân lực chất lượng cao của
MHB thấp hơn.
- Chế độ khen thưởng: chế độ khen thưởng cho nhân viên gắn liền với kết quả hoạt động
kinh doanh và chất lượng dịch vụ của mỗi nhân viên phục vụ cho khách hàng. Về quy
định chung MHB có các chế độ chế độ cơ bản như sau:
+ một năm nhân viên tối thiểu được hưởng 13 tháng lương.
+ ngoài ra nhân viên con được thưởng theo năng suất và mức độ hoàn
thành công việc.
+ thưởng cho các đơn vị, cá nhân xuất sắc trong năm, thưởng sang kiến.
- Về chế độ phụ cấp, bảo hiểm xã hội: tất cả các nhân viên chính thức của MHB đều được
hưởng các trợ cấp xã hội phù hợp với luật lao động. bên cạnh đó, nhân viên còn được
nhận các phụ cấp theo chế độ như: phụ cấp độc hại, phụ cấp chuyên môn…

5.2. Hoạt động quản trị tài chính:
5.2.1. Huy động vốn:
Thủ đô Hà Nội là trung tâm tài chính tiền tệ, là nơi tập trung cơ quan đầu não cuả các
định chế tài chính, tổ chức kinh tế, thu nhập và trình độ dân trí cao nên đây là địa bàn
tiềm năng của hoạt động ngân hàng, đặc biệt là huy động vốn.
MHB chi nhánh Hà Nội là chi nhánh đầu tiên của MHB ở phía bắc. sau gần 8 năm hoạt
động số vốn huy động của MHB chi nhánh Hà Nội liên tục tăng qua các năm thể hiện ở
biểu đồ sau:
Biểu đồ: Nguồn vốn của MHB chi nhánh Hà Nội qua các năm
Đơn vị: tỷ đồng
14
(Nguồn: phòng kế toán ngân quỹ)
Cuối năm 2006, tổng nguồn vốn của MHB chi nhánh Hà Nội đạt 3 887,6 tỷ đồng
và đến 31/12/2007 tổng nguồn vốn đạt con số 5213,6 tỷ đồng tăng 34% so với 2006, dẫn
đầu trong toàn hệ thống về số dư vốn huy động bình quân đầu người.
Năm 2008 là năm kinh tế thế giới cũng như trong nước biến động mạnh. Hệ thống
ngân hàng nói chung và MHB nói riêng phải triển khai nhiều biện pháp đối phó. Trong
tình hình khó khăn đó, MHB chi nhánh Hà Nội đã từng bước vượt qua khó khăn, thực
hiện thành công kế hoạch huy động vốn theo định hướng của HĐQT. Nhờ đó, tổng nguồn
vốn của MHB chi nhánh Hà Nội cuối 2008 tăng trưởng % so với năm 2007.
Sang năm 2009, rút kinh nghiệm từ 2008, MHB đã từng bước thay đổi, đẩy mạnh
cơ cấu lại hoạt động huy động vốn theo hướng an toàn, hiệu quả. Tính đến cuối năm,
tổng nguồn vốn của MHB chi nhánh Hà Nội tăng trưởng 13% so với cuối năm 2008.
Năm 2010 là năm chuyển biến quan trọng của MHB trong công tác huy động vốn.
ngay từ đầu năm, HĐQT đã đề ra chiến lược cho hoạt động huy động vốn trên cơ sở đẩy
mạnh thay đổi cơ cấu huy động vốn, bám sát thị trường. theo hướng đi này, tổng nguồn
vốn của MHB chi nhánh Hà Nội đã đạt trên 11 800 tỷ đồng, tăng gần 30% so với năm
2009.
Về phương thức huy động vốn: MHB chi nhánh Hà Nội tự xác định quy mô hoạt động,
thương hiệu, chất lượng hoạt động đều chưa bằng các ngân hàng khác nên hoạt động huy

động vốn chủ yếu tập trung vào khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chiến
lược xuyên suốt trong huy động vốn là từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ, phong
cách phục vụ, bám sát tín hiệu thị trường trong từng thời kỳ, đảy mạnh hình thức bán
chéo sản phẩm với khách hàng để giữ và thu hút khách hàng tiền gửi.
.
5.2.2. Hoạt động cho vay:
Dư nợ tín dụng của MHB chi nhánh Hà Nội đến cuối 2010 là trên 5200 tỷ đồng, so với
cuối năm 2009 là trên 4630 tăng 12%. Thị phần tín dụng ngày càng bị thu hẹp do tốc độ
tăng trưởng từ 2008 đến nay và mức độ tăng trưởng tín dụng thường xuyên thấp hơn mức
tăng chung của cả ngành.
BẢNG 7: DƯ NỢ TÍN DỤNG THEO NGÀNH KINH TẾ 2008-QUÝ I/2011
Đơn vị: triệu đồng
Ngành kinh tế 31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010
Giá trị Tỷ
trọng
Giá trị Tỷ
trọng
Giá trị Tỷ
trọng
Thương nghiệp 1329000,72 36% 1792888,41 39% 236375,37 5%
Xây dựng 1000633,63 27% 1323709,34 29% 1019660,15 20%
Nông lâm ngư
nghiệp
539723,29 15% 424277,55 9% 707957,71 14%
Sản xuất 157571,85 4% 222234,97 5% 1638601,88 31%
Vận tải, kho bãi 141785,34 4% 222523,39 5% 242712,79 5%
Ngành khác 537061,73 14% 645724,77 14% 1357041,63 26%
15
Tổng cộng 3705776,56 100% 4631358,43 100% 5204649,53 100%
(Nguồn: phòng kế toán ngân quỹ)

Qua bảng số liệu trên có thể thấy ngân hàng MHB chi nhánh Hà Nội đã tập trung cho vay
các doanh nghiệp trong ngành sản xuất (31% dư nợ) và xây dựng (20% dư nợ). các hợp
đồng vay trong những ngành này thường là các hợp đồng trung và dài hạn. các khoản cho
vay trung và dài hạn trong giai đoạn 2008-2010 chiếm 41%- 44% trong khi huy động
trung và dài hạn chỉ chiếm 20%- 25%. Điều này tạo nên áp lực thanh khoản cho ngân
hàng.
BẢNG 8: DƯ NỢ TÍN DỤNG THEO LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP 2008-2010
Đơn vị: triệu
đồng
Loại hình
doanh nghiệp
31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010
Giá trị Tỷ
trọng
Giá trị Tỷ
trọng
Giá trị Tỷ
trọng
Doanh nghiệp nhà
nước
204563,84 6% 216887,7 5% 295627,97 6%
Doanh nghiệp tư nhân 712954,23 19% 958163,9 21% 1266148,16 24%
Hộ kinh doanh cá thể 2616588,1 71% 3108193,09 67% 3204494,32 62%
Hợp tác xã 0 0% 0 0% 0 0%
Doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài
11249,53 0% 4540,66 0% 0%
Các loại hình doanh
nghiệp khác
160420,86 4% 343573,08 7% 438379,31 8%

Tổng cộng 3705776,56 100% 4613358,43 100% 5204649,76 100%
(Nguồn: phòngkế toán ngân quỹ)
Với định hướng là cho vay đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở và xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế- xã hội, các sản phẩm của MHB chủ yếu hướng tới nhóm khách hàng cá nhân.
Tuy nhiên, từ 2008 đến nay, tỷ trọng cho vay khách hàng cá nhân có xu hướng giảm dần
chủ yếu do sự tăng trưởng mạnh của nhóm khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME).
Việc hướng tới khách hàng cá nhân và SME giúp MHB phân tán rủi ro tốt hơn đồng thời
cải thiện hiệu quả kinh doanh do tỷ suất lợi nhuận từ phân khúc này cao.
Đối với lĩnh vực nông nghiệp MHB được sự hỗ trợ của NHNN để cho vay thông qua
hình thức tái chiết khấu, tái cấp vốn cho các hồ sơ cho vay các doanh nghiệp trong lĩnh
vực này. Đây là lợi thế lớn để ở rộng dư nợ đồng thời có thêm nhiều khách hàng mới.
5.2.3. Hoạt động thanh toán quốc tế:
5.2.3.1. Hoạt động chuyển tiền nhanh Western Union:
16
Năm 2005, MHB chi nhánh Hà Nội chính thức hợp tác với công ty cổ phần EDEN và trở
thành đại lý chi trả kiều hối qua dịch vụ Western Union và hưởng hoa hồng tính trên
doanh số chi trả. Thu từ dịch vụ này liên tục tăng qua các năm: năm 2006 nguồn thu này
đạt 521,5 triệu đồng gấp 1,5 lần so với năm 2005, năm 2007 con số này tăng lên 794,6
triệu đồng, 2008, 2009 đều ở mức trên 1 tỷ đồng. Mặc dù thu từ dịch vụ này có tăng qua
các năm giai đoạn 2006-2009 nhưng con số không đáng kể. Chỉ đến sau 01/04/2010 khi
MHB trở thành một trong 8 đại lý chính của Western Union tại Việt Nam thì mảng dịch
vụ này mới thật sự được chú trọng. do đó thu từ dịch vụ chi trả kiều hối của MHB chi
nhánh Hà Nội tăng gần 70% so với 2009.
5.2.3.2. Hoạt động thanh toán quốc tế:
MHB chi nhánh Hà Nội bắt đầu triển khai nghiệp vụ thanh toán quốc tế từ năm 2004. Về
dịch vụ chuyển tiền đi, MHB chi nhánh Hà Nội cung cấp cho khách hàng đầy đủ các
dịch vụ như thanh toán hàng nhập khẩu (thanh toán T/T), chuyển tiền du học, du lịch…
Đối với dịch vụ chuyển tiền đến, khách hàng của MHB chi nhánh Hà Nội chủ yếu là mở
tài khoản để người thân hoặc khách hàng nước ngoài chuyển về, dịch vụ nhờ thu 2006-
2009 hầu như chưa được triển khai chỉ chiếm 2%-4% trong cơ cấu thanh toán quốc tế,

đến năm 2010 hoạt động này mới được quan tâm chú ý hơn tăng lên mức 8%.
Về ngoại tệ thanh toán:nếu như 2005 MHB Hà Nội chỉ thanh toán trực tiếp bằng 2 ngoại
tệ là USD và EUR thì đến 2006 chi nhánh đã mở rộng diện thanh toán trực tiếp sang một
số ngoại tệ mạnh khác như: JPY, GBP. Đến 2010, MHB đã thanh toán trực tiếp bằng 8
loại ngoại tệ.
5.3. Hoạt động kinh doanh thẻ ATM:
Trung tâm thẻ ngân hàng MHB được thành lập 10/2005. Sau hơn 1 năm sử dụng thí điểm
trong nội bộ ngân hàng và một số đối tượng khách hàng chọn lọc, 10/2007 MHB chính
thức phát hành thẻ ra công chúng với sản phẩm thẻ E-cash. Tham gia khá muộn vào thị
trường thẻ đồng thời chưa có mấy thương hiệu trên địa bàn Hà Nội, MHB chỉ chiếm một
thị phần nhỏ chưa tới 1%. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng khá cao so với mức trung bình
của thị trường thẻ.
Bảng 9: Số lượng thẻ giai đoạn 2008-2010:
năm Số thẻ lũy kế Mức tăng trưởng so
với cùng kỳ trước
2007 2400
2008 9700
2009 16 500 93%
2010 32 100 229%
(Nguồn: phòng kinh doanh)
Đến thời điểm hiện tại MHB chi nhánh Hà Nội đã lắp đặt 25 máy ATM tại các điểm giao
dịch và một số siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn Hà Nội
5.4. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ:
17
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng MHB nói chung và ngân hàng MHB chi
nhánh Hà Nội nói riêng chưa lớn về quy mô, sản phẩm đơn giản, chủ yếu vẫn là mua bán
giao ngay.
Trong năm 2010 hoạt động mua bán ngoại tệ của MHB HN sụt giảm do những khó khăn
chung đặc biệt là do kim ngạch xuất nhập khẩu giảm dẫn tới cung cầu ngoại tệ co hẹp.
5.5. Hoạt động quản lý rủi ro:

MHB đã xây dựng sổ tay quản lý rủi ro hoàn chỉnh để quản lý các hoạt động về tín dụng,
rủi ro về hoạt động, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản, rủi ro về uy tín và rủi ro pháp lý.
Trên cơ sở sổ tay quản lý rủi ro kết hợp với kinh nghiệm và năng lực của đội ngũ cán bộ
nhân viên MHB chi nhánh Hà Nội đã được ủy quyền quyết định về tín dụng, về huy động
vốn và các mặt hoạt động nghiệp vụ cụ thể khác nhằm đảm bảo an toàn, linh hoạt, chủ
động cho hoạt động của ngân hàng. Nhờ các biện pháp quản lý rủi ro nên trong thời gian
qua MHB đã giảm thiểu được các tình huống bất ngờ trong hoạt động ngân hàng và các
thiệt hại xảy ra, cân bằng tỷ lệ rủi ro chấp nhận được với chiến lược kinh doanh.
5.4. Hoạt động quản trị công nghệ:
5.4.1. Đổi mới công nghệ:
Hiện đại hóa ngân hàng là một trong những mục tiêu được MHB đặc biệt chú trọng trong
thời gian qua. Từ năm 2007, ngân hàng MHB đã ký thỏa thuận hợp tác với hai nhà cung
cấp dịch vụ viễn thông là VNPT và Viettel nhằm phục vụ cho việc phát triển hệ thống
thẻ của MHB và nâng cao dung lượng cũng như chất lượng đường truyền kết nối trong
nội bộ ngân hàng.
Trước thách thức hội nhập kinh tế toàn cầu và nhu cầu vươn lên đạt các chuẩn mực quốc
tế trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, năm 2008 MHB đã ký kết hợp đồng với Polaris
Software Ltd- một công ty cung cấp giải pháp ngân hàng hàng đầu Ấn Độ. Polaris
Software có nhiệm vụ xây dựng riêng cho MHB phần mềm quản trị- hệ thống Core
banking (ngân hàng lõi). Hệ thống ngân hàng lõi hiện đại sẽ giúp khách hàng có thể giao
dịch với rất nhiều sản phẩm và ở bất kỳ điểm giao dịch nào thuộc hệ thống chỉ với việc
mở tài khoản ở một nơi với một mã số khách hàng duy nhất. đặc biệt hệ thống này có tính
bảo mật và an toàn thông tin được tối ưu hóa. Nhờ đó, ngân hàng có thể phát triển các
hoạt động chăm sóc khách hàng và chia sẻ thông tin kịp thời trong toàn hệ thống.
5.4.5. Các quy phạm, quy trình kỹ thuật và tiêu chuẩn hóa:
Một trong các mục tiêu được ưu tiên hàng đầu là an toàn bảo mật hệ thống thông tin. Do
đó, song song với việc trang bị các thiết bị phần cứng ứng dụng phần mềm, MHB đã và
đang hoàn thiện hệ thống chính sách, quy trình công nghệ thông tin. Tuy nhiên, hệ thống
quy trình này mới chỉ đang trong giai đoạn thử nghiệm tạitrụ sở chính tại thành phố Hồ
Chí Minh và một số chi nhánh, chưa được triển khai tại chi nhánh Hà Nội.

18
6. Hoạt động quản trị marketing:
Nhìn vào sơ đồ cơ cấu tổ chức của chi nhánh có thể thấy rõ hiện nay, MHB chi nhánh Hà
Nội chưa có phòng Marketing. Trên thực tế công tác Marketing đang do 2 đến 3 cán bộ
của phòng hành chính nhân sự đảm nhiệm. Do vậy, trong thời gian qua, hoạt động
marketing hầu như chưa được triển khai.
Đội ngũ cán bộ trực tiếp làm Marketing chưa được đào tạo bài bản, chưa có tầm nhìn
chiến lược để có thể tạo ra những bước đột phá cho chi nhánh. Công tác Marketing không
mang tính chất dài hạn mà các hoạt động chỉ chủ yếu mang tính thời điểm để phục vụ
nhu cầu cấp thiết trước mắt. Trong đó lại chủ yếu là các chương trình về Marketing tín
dụng, hoạt động Marketing về dịch vụ phi tín dụng hầu như không có. Các thông tin đăng
tải trên các phương tiện thông tin đại chúng chỉ là lãi suất, chương trình khuyến mại
nhằm huy động vốn, các sản phẩm về hoạt động tín dụng. Ngoài các thông tin đó thì các
sản phẩm dịch vụ phi tín dụng và các tiện ích đi kèm không được giới thiệu rộng rãi đến
khách hàng. Thậm chí nhiều nhân viên tại chính ngân hàng cũng không biết tới các tiện
ích của sản phẩm dịch vụ phi tín dụng. Nhìn chung cách thức giới thiệu các dịch vụ ngân
hàng manh mún, tự phát: tùy khả năng của các phòng giao dịch tự tổ chức và các hoạt
động cũng chỉ là in tờ rơi, băng rôn với hình thức và nội dung không thống nhất.
6. Đánh giá chung hoạt động quản trị kinh doanh tại ngân hàng MHB:
6.1. Ưu điểm:
- Ngân hàng có nguồn vốn ổn định và nguồn vốn bổ sung được đảm bảo.
Tỷ lệ an toàn vốn của MHB tại thời điểm 31/03/2011 là 14,22%, đảm bảo tỷ lệ an toàn
vốn theo quy định (9%), tạo điều kiện hỗ trợ tăng trưởng tín dụng lên 45% từ cấp độ hiện
tại.
- Danh mục bất động sản được ghi nhận theo nguyên giá, thấp hơn giá trị thực.
- MHB có chiến lược phát triển công nghệ thông tin tốt.
- MHB có ưu thế trong lĩnh vực xây dựng và phát triển nhà ở, có quan hệ tốt với các tổng
công ty lớn như: tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT), tổng công ty xăng
dầu Việt Nam (Petrolimex), tập đoàn viễn thông quân đội Viettel….
6.2. Hạn chế:

- Uy tín trên thị trường chưa cao. Tại khu vực phía bắc nói chung và Hà Nội nói riêng,
thương hiệu của MHB hầu như chưa được biết tới.
- Rủi ro do tập trung nguồn vốn lớn: 85% số tài khoản tiền gửi thanh toán là của các công
ty và MHB đang tiếp nhận 40% nguồn vốn thông qua các hợp đồng tiền gửi lớn. Các
danh mục cho vay của ngân hàng có thể bị tác động đáng kể nếu có sự suy thoái kinh tế
trong khu vực.
- Sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng và cơ sở hạ tầng chi nhánh còn đang trong giai đoạn phát
triển. hiện tại MHB chỉ cung cấp chủ yếu các sản phẩm cho vay và tiền gửi cơ bản.
- MHBchi nhánh Hà Nội thiếu nhân viên có kinh nghiệm lâu năm trong phát triển sản
phẩm, chiến lược kinh doanh gây hạn chế lớn cho việc triển khai chiến lược phát triển
vào thực tế.
19
7. Định hướng phát triển của ngân hàng MHB trong giai đoạn tới:
7.1. Mục tiêu tổng quát:
Tầm nhìn của ngân hàng MHB là: “trở thành một trong những ngân
hàng hàng đầu cho doanh nghiệp vừa và nhỏ và khách hàng cá nhân ở Việt Nam”. Ngân
hàng cũng xác định sứ mệnh của mình là: “ trở thành ngân hàng hàng đầu Việt Nam về
tư vấn tài chinhschu đáo và phục vụ khách hàng công bằng”. Việc xác định rõ sứ mệnh
và tầm nhìn của ngân hàng thể hiện rõ nhóm khách hàng mục tiêu mà ngân hàng hướng
tới là khách hàng cá nhân và SME, định hướng lấy việc chăm sóc khách hàng làm sự
khác biệt để tạo lợi thế cạnh tranh.
7.2. Mục tiêu cụ thể:
- Thay đổi mô hình cơ cấu tổ chức theo hướng tách bạch rõ chức năng quản lý và chức
năng kinh doanh thành hai bộ phận riêng biệt nhằm mục đích phục vụ tối đa lợi ích của
khách hàng. Tăng cường công tác quản lý rủi ro trong kinh doanh, nhất là quản lý rủi ro
tín dụng theo hướng thành lập bộ phận quản lý rủi ro chuyên biệt tách khỏi bộ phận
kinh doanh.
- Cơ cấu lại danh mục đầu tư, giảm tỷ trọng đầu tư tín dụng, tăng đầu tư tài chính, đầu tư
chứng khoán, đầu tư và góp vốn vào các công ty co hiệu suất sinh lời cao, phát triển bền
vững. nếu như năm 2006 tỷ trọng đầu tư tín dụng trong tổng đầu tư là 50% thì đến 2011

chỉ còn 45%, tăng tỷ trọng đàu tư chứng khoán góp vốn cổ phần từ 24% năm 2006 lên
45% năm 2011.
- Cơ cấu lại danh mục nguồn vốn theo hướng tăng tỷ trọng vốn huy động từ các tổ chức, cá
nhân, giảm tỷ trọng huy động vốn từ thi trường liên ngân hàng, đảm bảo tỷ lệ an toàn
vốn tối thiểu theo quy định của NHNN. Cụ thể, vốn huy động từ tổ chức cá nhân tăng từ
46% năm 2006 lên 64% năm 2011, vốn chủ sở hữu tăng từ 5% năm 2006 lên 6% năm
2011.
- Tiếp tuc mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch trên địa bàn Hà Nội đồng thời phát triển
dịch vụ ngân hàng để nâng cao hiệu quả hoạt động đồng thời quảng bá thương hiệu
MHB.
Tên đề tài dự kiến:
Mở rộng thị trường thẻ thanh toán của MHB chi nhánh Hà Nội.
Phát triển hoạt động Marketing tại MHB Hà Nội
20

×