Lời nói đầu
Công cuộc đổi mới chuyển từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao
cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, theo định hớng XHCN đã
thổi một luồng gió mới vào các hoạt động kinh tế của Việt Nam. Nó không
những khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, thu hút nguồn vốn
trong và ngoài nớc, tạo công ăn việc làm, tạo đà tăng trởng và phát triển mà
còn đa nền kinh tế Việt Nam hoà nhập với khu vực và thế giới. Tuy nhiên, cơ
chế thị trờng với tính năng động của nó, nó đòi hỏi các chủ thể khi tham gia
vào đó phải có sự nhạy bén trong các vấn đề về tổ chức, quản lý, chiến lợc
kinh doanh Để có thể thích ứng đợc với cơ chế mới và tạo đợc chỗ đứng trên
thơng trờng thì các doanh nghiệp phải vơn lên từ chính nội lực của bản thân để
tạo ra lợi nhuận lớn nhất với chi phí thấp nhất theo mục tiêu kinh doanh của
mình.
Hiện nay ở Việt Nam, hầu hết các doanh nghiệp có vốn nhỏ, máy móc
thiết bị, công nghệ lạc hậu và đang cần nhiều nguồn vốn đầu t để cải tiến,
nâng cao chất lợng sản xuất. Chính vì vậy, vai trò của Ngân hàng Thơng mại
trong việc đầu t tăng trởng và phát triển kinh tế chiếm vị trí rất quan trọng. Nó
là kênh dẫn vốn chính trong nền kinh tế. Là ngời dẫn vốn từ nơi tạm thời nhan
rỗi cha sử dụng tới sang nơi tạm thời cần sử dụng phục vụ cho quá trình sản
xuất, đẩy nhanh sự hình thành và phát triển của thị trờng vốn. Từ đó đáp ứng
đợc nhu cầu về vốn, góp phần thúc đẩy sự phát triển và tồn tại của các doanh
nghiệp nói chung, sự phát triển và tăng trởng kinh tế đất nớc nói riêng.
Trong mấy năm qua, hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng Thơng
mại đã có những kết quả đáng kể, góp phần tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ
trong nền kinh tế. Nhng bên cạnh đó, do thị trờng tiền tệ còn cha phát triển
mạnh, nên ngành ngân hàng còn gặp một số khó khăn nh cha có nhiều kinh
nghiệm, nghiệp vụ cha chuyên sâu, các loại hình kinh doanh (tín dụng) còn
hạn chế. Hiện tại thì trong nửa đầu năm nay, công việc kinh doanh của các
Ngân hàng Thơng mạ gặp nhiều khó khăn. Ngoài những khó khăn chung của
nền kinh tế đất nớc, hoạt động ngân hàng còn phải đối mặt với việc tăng giá
vàng mạnh, biến động giá bất động sản, sự bất ổn định về tỷ giá giữa đồng
Việt Nam (VNĐ) với đồng đôla Mỹ (USD) Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam
đã ban hành một số văn bản pháp quy quan trọng nh quy chế cho vay mới,
quyết định cho phép các Ngân hàng Thơng mại tự thỏa thuận lãi suất cho vay
bằng VNĐ đối với khách hàng kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vớng mắc.
Tuy nhiên, chúng ta cần phải có những giải pháp lâu dài nhằm tạo điều kiện
thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng Thơng mại.
Xuất phát từ nhận thức đó, nên em đã chọn đề tài: Giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thơng mại ở Việt
Nam Cho bài tiểu luận của mình.
Nội dung của bài tiểu luận này, ngoài phần mở đầu và kết luận, còn đợc
trình bầy theo các chơng sau :
Chơng I : Cơ sở lý luận chung về hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng Thơng mại.
Chơng II : Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng Thơng mại ở Việt Nam.
Chơng III : Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thơng mại Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn giúp đỡ nhiệt tình cô giáo
Hoàng Thị Lan Hơng trong quá trình làm bài. Do thời gian có hạn trong quá
trình nghiên cứu với sự hiểu biết và nhìn nhận về ngân hàng còn hạn chế nên
bài viết không tránh khỏi có những khiếm khuyết. Em rất mong các thầy cô
cùng các bạn quan tâm đến đề án đóng góp ý kiến để em có điều kiện bổ sung,
nâng cao kiến thức và phục vụ tốt hơn cho công tác học tập và thực tế sau này.
Chơng : I
Cơ sở lý luận chung về hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng Thơng mại
1. Khái niệm về Ngân hàng Thơng mại
Sau hơn 10 năm đổi mới nền kinh tế, Việt Nam đã đạt đợc những thành
tựu to lớn trong mọi mặt của đời sống xã hội. Chỉ số GDP tăng ổn định, đời
sống của nhân dân đợc nâng cao. Trong quá trình phát triển kinh tế, nhiều mô
hình doanh nghiệp, nhiều loại hình kinh doanh, trong đó có kinh doanh ngân
hàng, đợc tập trung đầu t và phát triển. Ngành kinh doanh ngân hàng là một
trong những dịch vụ quan trọng và rất cần thiết trong cơ chế thị trờng ngày
nay.
Theo luật các tổ chức tín dụng, Ngân hàng Thơng mại đợc hiểu là :
- Loại hình tổ chức tín dụng đợc tham gia các hoạt động ngân hàng và
các hoạt động khác có liên quan.
- Hoạt động ngân hàng là loại kinh hình kinh doanh tiền tệ chủ yếu là
nhận tiền gửi và sử dụng số tiền đó để cho vay đồng thời thực hiện các nghiệp
vụ thanh toán cho khách hàng.
Theo Nghị Định 49/2000 thì Ngân hàng Thơng mại đợc định nghĩa nh
sau :
Ngân hàng Thơng mại là loại hình ngân hàng dợc tham gia thực hiện
toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan vì mục tiêu
lợi nhuận góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội.
Ngân hàng Thơng mại có vị trí rất quan trọng bởi vì chúng hoạt động
nh các trung gian tài chính giữa ngời gửi tiền và ngời vay. Chúng khuyến
khích tiết kiệm bằng các biện pháp thu hút và huy động vồn thông qua các loại
hình tài khoản khác nhau trên mạng lới rộng khắp, đồng thời đa vồn vào sử
dụng có hiệu quả. Hoạt động của Ngân hàng Thơng mại ảnh hởng rất lớn đến
các ngành khác, đến hầu hết mọi ngời trong xã hội; dù cho họ là khách gửi
tiền, một ngời cho vay hay đơn giản là ngời đang làm việc cho một doanh
nghiệp có vốn và sử dụng các dịch vụ ngân hàng.
Do vậy hoạt động của Ngân hàng Thơng mại luôn phải theo một khuôn
khổ chặt chẽ và thờng xuyên bị các nhà chức trách kiểm tra, xem xét đảm bảo
hiệu quả cho hoạt động Ngân hàng và ổn định cho nền kinh tế.
2. Chức năng của Ngân hàng Thơng mại
- Ngân hàng Thơng mại đợc coi là tổ chức tài chính trung gian. Nó là
ngời dẫn vốn cho nền kinh tế, từ nơi thừa sang nơi thiếu, giúp cho ngời có
vốn và ngời cần vốn gặp nhau, thu đợc lợng tiền nhàn rỗi cho đầu t và phát
triển, giúp cho việc đầu t của nhà đầu t có hiệu quả và giúp cho nền kinh tế
tăng trởng và phát triển đợc. Đặc biệt là trong tình hình kinh tế Việt Nam hiện
nay, lợng vốn nhàn rỗi trong xã hội rất lớn không đợc đa vào đầu t xây dựng,
phát triển kinh tế thì vai trò của Ngân hàng thơng mại càng đặc biệt quan
trọng.
- Ngân hàng thơng mại là thủ quỹ của các doanh nghiệp. Ngân hàng
thực hiện chức năng này thông qua nghiệp vụ thanh toán nh thu hộ, chi hộ cho
doanh nghiệp, chuyển khoản giữa các doanh nghiệp giúp các doanh nghiệp
nâng cao đợc vòng quay vốn, tiết kiệm đợc chi phí trong lu thông vốn. Ngày
nay ở các nớc đang phát triển, các khoản thu chi của cá nhân cũng đợc thực
hiện thông qua hệ thống Ngân hàng thơng mại giúp giảm đợc chi phí vận
chuyển, mẫu bảo quản tiền mặt và cũng giúp Nhà nớc lý tốt hơn dòng lu
thông, ổn định tình hình tài chính tiền tệ của đất nớc.
- Ngân hàng thơng mại có chức năng tạo tiền, chức năng này thông qua
nghiệp vụ tín dụng của hệ thống Ngân hàng thơng mại trong mối quan hệ với
hệ thống dự trữ quốc gia. Hệ thống tín dụng năng động là điều kiện cần thiết
cho sự phát triển kinh tế theo hệ số tăng trởng vững chắc. Mục đích của chính
sách dự trữ quốc gia là đa một khối lợng tiền cung ứng phù hợp với chính sách
ổn định giá cả, tăng trởng kinh tế ổn định và tạo đợc việc làm. Các Ngân hàng
thơng mại đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách này.
3. Vai trò của Ngân hàng Thơng mại.
- Tập trung các nguồn tiền nhàn rỗi từ mọi chủ thể trong xã hội để có
thể đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế. Cụ thể nh trong lĩnh vực tiêu dùng
thì có nguồn tiền tiết kiệm, tích luỹ cá nhân, hộ gia đình. Còn ở lĩnh vực sản
xuất thì có nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi, nguồn tích luỹ của doanh nghiệp.
Có thể thấy hoạt động thờng xuyên chủ yếu của Ngân hàng Thơng mại
là nhận và kinh doanh tiền gửi. Thể hiện ở trên 2 khía cạnh sau :
Thứ nhất, là ở bảng cân đối tài sản, tức là 2 khoản mục chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong bảng cân đối là tổng d nợ cho vay và tổng tiền gửi huy động.
Thứ hai, là ở báo cáo thu nhập và chi phí ( báo cáo kết quả kinh doanh)
Thu nhập _ lãi cho vay Chi phí _ lãi tiền gửi
phí dịch vụ lãi vay
lợi tức chi phí khác
- Đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế: Đối với doanh nghiệp, vốn lu
động đợc đáp ứng qua cho vay ngắn hạn, còn đối với vốn cố định thì đợc đáp
ứng qua cho vay trung và dài hạn. Có thể nói, nhu cầu vốn của doanh nghiệp là
rất lớn. Họ cần rất nhiều nguồn vốn để đầu t cho sản xuất, công nghệ thiết bị
bởi tính cạnh tranh của nền kinh tế thị trờng. Sự thắng hay bại trong đà cạnh
tranh trên là sự khẳng định vị thế của doanh nghiệp quan tâm tới tính hiệu quả
của nó.
- Đối với cá nhân, mục đích sử dụng vốn chủ yếu của họ là tiêu dùng.
Do đó, nhu cầu vốn này đợc đáp ứng qua cho vay ngắn hạn.
- Làm trung gian thanh toán trong nền kinh tế, cung cấp các dịch vụ
thanh toán.
+ Trong vai trò làm trung gian thanh toán cho nền kinh tế, ngân
hàng đóng vai trò làm thủ quỹ cho khách, sẵn sàng nhận tiền, chi tiền và bảo
quản tiền.
+ Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ thanh toán nh :
thanh toán trong nớc bằng séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi; thanh toán quốc
tế.
- Tăng cờng việc thu hút vốn và mở rộng đầu t nớc ngoài, đồng thời
cung cấp các dịch vụ tài chính cho nền kinh tế.
Việc tăng cờng thu hút vốn, đầu t nớc ngoài đợc thực hiện thông qua
hình thức FDI, tức là thu hút vốn trực tiếp. Các Ngân hàng Thơng mại thông
qua việc cung ứng tốt các dịch vụ ngân hàng tạo cơ sở hạ tầng tài chính vững
mạnh. Đây chính là yếu tố khuyến khích các nhà đầu t nớc ngoài tham gia đầu
t.
Ngân hàng Thơng mại thông qua việc mở rộng hoạt động kinh doanh
đối ngoại sẽ có khả năng cung cấp các dịch vụ tài chính một cách tốt nhất,
giúp cho các nhà đầu t có thể mở rộng đầu t ra nớc ngoài.
Ngoài ra, các Ngân hàng Thơng mại còn cung cấp các dịch vụ tài chính
khác nh : dịch vụ t vấn, dịch vụ uỷ thác, dich vụ bảo quản và cho vay tài sản,
cung cấp các công cụ tài chính mới.
Có thể thấy rằng, các Ngân hàng Thơng mại có một vai trò rất quan
trọng đối với nền kinh tế thị trờng. Nó là ngời dẫn vồn cho nền kinh tế, đa
ngời cần vốn và ngời có vốn gặp nhau, thu hút đợc lợng tiền nhàn rỗi trong dân
c cho đầu t và phát triển. Từ đó giúp cho kinh tế đất nớc không ngừng ngày
một đi lên, từng bớc hoà nhập với xu thế kinh tế thế giới.
4. Nghiệp vụ cho vay của NHTM:
4.1. Nghiệp vụ cho vay:
Cho vay là một hoạt động kinh doanh chủ chốt của ngân hàng thơng
mại để tạo ra lợi nhuận. chỉ có lãi suất thu đợc từ cho vay mới bù nổi chi phí
tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lí chi phí vốn trôi nổi, chi
phí thuế các loại và các chi phí rủi ro đầu t.
Kinh tế càng phát triển, lợng cho vay của ngân hàng thơng mại càng
tăng nhanh và loại hình cho vay cũng trở nên vô cung đa dạng. ở hầu hết các
nứoc công nghiệp trong nhóm 10 và 15 nớc hàng đầu trên thế giới, cho vay
của các ngân hàng thơng mại đã chuyển dần từ cho vay ngắn hạn sang cho vay
dài hạn khu vực vay ngắn hạn nhờng chỗ cho thị trờng tiền tệ tài chính cung
ứng. Ngợc lại, ở hầu hết các nứơc đang phát triển cho vay ngắn hạn vẫn chiếm
bộ phận lớn hơn cho vay dài hạn, xuất phát từ chỗ thiếu an toán cho khoản đầu
t dài hạn ( trong đó có những tác nhân chủ yếu nh tình hình tăng trởng lạm
phát ).
ở một số nớc đang phát triển cho đến hiện nay, khi một ngân hàng đợc
thành lập và đi vào hoạt động, mối quan tâm chính và thơng xuyên của nó là
sẽ cho ai vay, và sẽ đầu t vào đâu. ở những nớc nay, đối tợng đâu t là điều làm
bất tâm nhiều hơn, nếu không nói là vấn đề quan trọng nhất. Trong khi đó, ở
các nớc đã phát triển, tính hình lại ngợc lại. vấn đề đặt ra cho các ngân hàng
không phải vấn đề đầu t vào đây hay cho ai vay, mà là lợi tức có cao không
còn vì hâù hết họ đã có những thân chủ chắc chắn, và vấn đề án toán của vốn
đã có pháp luật bảo đảm. điều họ quan tâm là làm sao huy động đợc ngày càng
nhiều tiền cho các khoản đầu t có sẵn.
Cho vay của ngân hàng thơng mại, nói rộng ra là tín dụng của ngân
hàng thơng mại, là một lĩnh vực phức tạp và thơng xuyên cập nhất theo những
biến chuyển của môi trờng kinh tế. để hiểu nó, chúng ta cần tìm hiểu những
nét đặc trng quan trọng của nó, thông qua các đề mục sau :
a.khái niệm chung về tín dụng
b.tính chất pháp lý của các nghiệp vụ tín dụng ngân hàng
c.ở các loại tín dụng trong kinh doanh thông thơng của các ngân hàng
trung gian
d.các loại cho vay ngắn hạn của ngân hàng thơng mại
4.2. Cho vay tiền:
Cho vay tiền là nghiệp vụ tín dụng, trong đó ngời cho vay cam kết giao
cho ngời đi vay một khỏan tiền và ngời đi vay cam kết sẽ hoàn trả sau thời
gian nhất định, giá trị hoàn trả lớn hơn giá trị khỏan vay, phần chênh lệnh đó
là lãi cho vay. Lãi cho vay tỉ lệ với số lợng tiền và thời hạn vay.
Cho vay tiền cũng đợc gọi là loại cho vay ứng trớc.
* cho vay ứng trớc : vận hành chủ yếu thông qua sự thỏa thuận giữa ng-
ời đi vay và ngời cho vay, dựa trên các phơng án sản xuất kinh doanh do ngời
đi vay trình cho ngời cho vay bên cạnh đó khỏan vay còn đợc đảm bảo bằng
tài sản của ngời đi vay.
Loại cho vay nầy cha đựng rủi ro cao, bởi lệ nó thiếu cơ sở đảm bảo
bằng những hành vi thơng mại đã đợc thực hiện, nghĩa là khách hàng nhận tiền
vay sau đó mới đa tiền đó vào sử dụng khách hàng trong trờng hợp nầy có thể
sử dụng tiền trái với mục đích ghi trên khế ớc vay, do đó tạo rủi ro cho ngân
hàng ( rủi ro đạo đức ).
Loại cho vay này dựa trên 3 nguyên tắc cơ bản sau:
a) tiền vay phải đợc hoàn trả đúng đâu vì đại bộ phận vốn của ngân
hàng là nguồn vốn huy động của khách hàng . Đó là một bộ phận tài sản của
các sở hữ chủ mà ngân hàng tạm thời quản lí và sử dụng, ngân hàng cũng có
nghĩa vụ đáp ứng nhu cầu rút vốn của khách hàng khi họ yếu cầu. Nếu các
khỏan tín dụng không đợc hoàn trả của ngân hàng.
Để thực hiện nguyên tắc này, mỗi lần cho vay ngân hàng phải định kỳ
hạn nợ phù hợp. Khi đến kỳ hạn nợ, ngời đi vay phải lập tài khỏan tiền gửi ng-
ời đi vay để thu nợ. Nếu tài khỏan tiền gửi không đủ số d thì chuyển nợ qúa
hạn. sau một thời gian nếu khách hàng vẫn không trả nợ, ngân hàng sẽ phải
phạt mãi tài sản đảm bảo. nguyên tắc này hạn chế rủi ro về thanh khoản.
b) Vốn vay phải đợc sử dụng đúng mục đích: Tín dụng cung ứng cho
nền kinh tế phải hớng đến mục tiêu và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong
từng giai đoạn phát triển. đố với các đơn vị kinh tế, tín dụng cũng phải đáp ứng
các mục đích cụ thể trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Tín dụng dúng mục đích không những là nguyên tắc mà còn là phơng
châm hoạt động của tín dụng, hiệu quả của nó trớc hết là đẩy mạnh nhịp độ
phảt triển của nền kinh tế hàng hóa tạo ra nhiều khối lợng sản phẩm dịch vụ
đồng thời tạo ra nhiều tích luỹ để thực hiện tái sản xuất mở rộng.
Để thực hiện nguyên tắc nay ngân hàng yêu cầu khách hàng vay vốn
phải sử dụng tiền nay đúng mục đích đã ghi trong đơn xin vay, bởi vì mục đích
đó đã đợc ngân hàng thẩm định. Nếu phát hiện khách hàng vi phạm nguyên
tắc này, ngân hàng đợc quyền thu hồi nợ trớc hạn, nếu khách hàng không có
tiền thì chuyền nợ quá hạn.
c) Vốn vay phải có tài sản tơng đơng làm đảm bảo: Trong quá trình
cung ứng vốn tín dụng của ngân hàng thơng mại đối với nền kinh tế, thông kế
đợc thực hiện dới hình thực nào, đều làm tăng lợng hàng hóa trên thị trờng.
Ngoài ra, tính chất vận động của vốn tín dụng là gắn liên với sự vận động của
vật t hàng hóa, gắn liên với hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Do đó,
cần thực hiện nguyên tắc đảm bảo bằng giá trị vật t hàng hóa tơng đơng cho
những khoản tín dụng đang thực hiện.
Cho vay tiền: là hợp đồng qua đó ngời cho vay cam kết giao cho ngời
vay một khỏan tiền và ngời vay cam kết hoàn trả ngời cho vay khỏan tiền tơng
ứng với số tiền đã cho vay ( vốn ).
Khỏan cho vay có lãi là khỏan vay khi ngời đi vay cam kết trả thì lao
cho ngời cho vay, gọi là lãi, tỷ lệ với số tiền và thời hạn vay. Cho vay lấy laĩ
phải tuần thu một số điều kiện về hình thức qua quy tắc chung.
- Điều kiện về hình thức : hợp đồng cho vay lấy lãi phải đợc thảo bằng
văn bản, ghi rõ lãi thỏa thuận cũng nh tổng số thực sự. Tổng lãi suất thực sự
của một khoản cho vay là lãi suất thỏa thuận cộng với mọi chi phí, thu lao hay
thủ tục phí mà ngời vay phải chia.
- Điều kiện cơ bản: các bên ký kết hợp đồng cho vay phải tuần thủ 2
điều kiện thiết yếu, liên quan đến số tiền lãi suất và việc nhập lãi vào vốn.
4.3. Cho vay dựa trên việc chuyển nhợng trái quyền:
Cho vay dựa trên việc chuyên nhợng trái quyền chủ yếu dựa trên cơ sở
các công cụ tài chính ( hối phiếu, lệnh phiếu, ký hóa phiếu ) tạo ra nghiệp
chiết khâu thơng phiếu của ngân hàng, tức là mua nợ tính trên khoảng thời
gian còn lại cho đến lúc đáo hạn của thơng phiếu.
Chơng II
thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Th-
ơng mại việt nam
1. Thực trạng hoạt động của hệ thống NHTM
1.1 Quá trình hình thành và phát triển:
A/ Quá trình hình thành, phát triển :
Hầu hết các ngân hàng đợc ra đời dựa trên sự phát triển của sản xuất lu
thông hàng hoá, khi lu thông hàng hoá phát triển thì tiền tệ thực hiện đầy đủ
chức năng của mình. Qua đó thì hình thành lên các tổ chức chuyên kinh doanh
tiền tệ.
Ban đầu các Ngân hàng Thơng mại chỉ là thực hiện các nghiệp vụ nhận
tiền gửi và ngời gửi tiền ( ban đầu là gửi tiền cho những chủ vàng ) phải trả lệ
phí, sau này do sự phát triển của nhu cầu gửi tiền đã hình thành nhu cầu cho
vay. Khi các ngân hàng nhận tiền gửi sử dụng một phần dự trữ của họ để vay
thì đó chính là Ngân hàng Thơng mại.
Giai đoạn đầu thì số lợng ngân hàng còn ít, do đó chúng hoạt động
riêng rẽ, độc lập với nhau, cha tạo thành hệ thống. Mỗi ngân hàng đều thực
hiện mọi nghiệp vụ , bao gồm : nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán, phát hành
tiền. Do các ngân hàng đều có quyền phát hành tiền nên có quá nhiều loại tiền
lu thông, đã gây khó khăn cho việc trao đổi mua bán. Chính vì vậy, Chính Phủ
đã can thiệp và hình thành lên 2 loại hình ngân hàng : ngân hàng phát hành,
ngân hàng trung gian. Từ đó đến nay, các Ngân hàng Thơng mại có xu hớng
chuyển dần từ chuyên môn hoá sang đa năng, không ngừng mở rộng cung ứng
hàng hoá dịch vụ cho khách hàng.
Nói đến ngành ngân hàng, ai cũng hình dung đó là những ngời nắm
trong tay rất nhiều tiền bạc. Nhng thực tế không phải đơn giản nh vậy. Nhiệm
vụ của ngời làm nghề ngân hàng chỉ là quản lý tiền vốn của khách hàng mà
thôi. Chính vì cha nhận thức đợc đầy đủ vấn đề này, nên thời gian gần đây,
ngành ngân hàng đã phải trả giá khá đắt cho những bài học kinh nghiệm trong
cơ chế thị trờng. Ngoài phẩm chất đạo đức của ngời cán bộ ngân hàng, yếu tố
quyết định ở đây còn là vấn đề trình độ nghiệp vụ chuyên môn của anh ta nh
thế nào.
Có thể mạnh dạn nói rằng, từ khi ra đời 2 pháp lệnh ngân hàng, chúng
ta mới thực sự có một hệ thống ngân hàng với đúng nghĩa của từ kinh doanh
tiền tệ. Do kinh nghiệm còn rất thiếu, cho nên nếu muốn một ngày nào đó có
thể đem chuông đi đấm nớc ngời hay ít nhất là theo kịp trình độ phát triển
chung, chúng ta phải học hỏi rất nhiều ở những ngời đi trớc. Tìm hiểu để biết
mình, biết ngời , tiếp thu cái hay cái tốt, gạt bỏ cái dở cái xấu là con đờng tất
yếu để đi lên.
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, ngành ngân hàng ngày càng tỏ rõ vị
trí hàng đầu của mình đối với sự phát triển của đất nớc. Nh ngời ta thờng nói,
ngân hàng là huyết mạch của nền kinh tế. Để có đợc một hệ thống tài chính
ngân hàng tốt, chúng ta cần cập nhật các kiến thức mới, thông tin mới để nâng
cao chất lợng dịch vụ ngân hàng, theo kịp sự phát triển của nền kinh tế, theo
kịp các yêu cầu và tiêu chuẩn quốc tế.
B/ Các loại hình dịch vụ và công cụ thanh toán cơ bản :
+ Các loại hình dịch vụ :
Dịch vụ chuyển tiền : Khách hàng có thể sử dụng dịch vụ này để thanh
toán cho các nhà cung cấp và các chủ nợ. Trong trờng hợp này ngân hàng
đóng vai trò là ngời trung gian, chuyển tiền theo yêu cầu của khách hàng đến
ngời thụ hởng.
Dịch vụ bảo quản và ký gửi : Cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu t, các hợp
đồng bảo hiểm, di chúc, các chứng th tài sản và các đồ quý giá khác có thể gửi
ở ngân hàng để bảo quản. Những thứ này có thể đợc bảo quản theo phơng thức
mở, trong đó biên lai sẽ ghi chi tiết những gì đợc gửi giữ; ngợc lại, là trờng
hợp một chiếc hộp khoá kín hay một phong bì gắn kín, một gói hay vali kín có
thể đợc gửi lại mà ngân hàng sẽ không hề biết gì trong đó có gì.
Dịch vụ t vấn : Một số các ngân hàng trong những năm gần đây đã tập
trung vào cung cấp dịch vụ t vấn để đáp ứng các nhu cầu t vấn tài chính và
quản lý mà các cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp phải. Các nhà chuyên
gia quản lý đợc ngân hàng phân công thực hiện dịch vụ này cung cấp t vấn và
hớng dẫn về một loạt các hệ thống hoạch định tài chính và kiểm soát nh : nên
mua chứng khoán với giá nào, lúc nào, số lợng bao nhiêu; dự báo nguồn thu
nhập, lập ngân sách
Dịch vụ bảo hiểm : Các ngân hàng cung cấp một loạt các dịch vụ bảo
hiểm cho các khách hàng t nhân và cũng có bảo hiểm chuyên dụng cho các
khách hàng doanh nghiệp. Bảo hiểm nh vậy có thể dàn xếp qua một công ty
bảo hiểm của ngân hàng hoặc qua các nhà môi giới bảo hiểm. Có các loại bảo
hiểm sau : bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm tín dụng, bảo hiểm về các tai nạn nh
hoả hoạn, trộm cắp, lũ lụt
Dich vụ quản lý đầu t : Đôi khi các doanh nghiệp cũng có các nguồn
vốn thặng d để đầu t và ngân hàng có thể cung cấp một số các cơ hội đầu t.
Còn đối với những khách hàng t nhân nào đã có đầu t vào thị trờng chứng
khoán hoặc những ai muốn đầu t theo cách này thì dich vụ này đặc biệt phù
hợp. Các khoản đầu t do ngân hàng tiếp nhận thờng đợc ngân hàng đứng tên
để thuận tiện trong việc giải quyết các vấn đề : nhận cổ tức và lãi, thông báo
về việc phát hành các chứng quyền và các vấn đề tơng tự. Đơng nhiên các
khoản đầu t này có thể đợc trả lại theo tên của khách hàng khi có yêu cầu
+ Các công cụ thanh toán :
Séc : séc đợc hầu hết mọi ngời biết đến và là một phơng pháp thanh toán
thuận tiện. Nó đợc thanh toán khi tài khoản của ngời ký phát có đủ tiền và xét
về mặt nghiệp vụ séc đó phải hợp lệ. Nếu séc đợc sửa đổi hay thay đổi, ngời ký
phát phải ký vào các chỗ sửa đổi đó ngoài việc ký séc theo cách thông thờng.
Hối phiếu ngân hàng : là công cụ thanh toán, tơng tự nh séc, đợc một
ngân hàng chi nhánh ký phát theo yêu cầu của khách hàng để thực hiện một
khoản thanh toán đợc đảm bảo, tức là nó đợc sử dụng trong trờng hợp ngời thụ
hởng yêu cầu đảm bảo chắc chắn séc sẽ đợc thanh toán khi xuất trình. Hối
phiếu ngân hàng là phơng tiện thanh toán hữu hiệu sau tiền mặt vì nó giúp
tránh phải mang một lợng tiền đi thanh toán.
Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu : đợc áp dụng trong thanh toán cùng
hoặc khác địa phơng, trong hoặc ngoài hệ thống về những khoản tiền hàng đã
giao hoặc dịch vụ đã cung ứng khi hai bên mua bán thoả thuận dùng hình thức
này.
Uỷ nhiệm chi : là lệch chi tiền đợc chủ tài khoản lập theo mẫu của ngân
hàng ấn hành, yêu cầu ngân hàng trích tài khoản của mình để chi trả cho bên
thụ hởng.
Th tín dụng : th tín dụng đợc sử dụng trong ký kết hợp đồng mua bán
khi ngời bán muốn đợc chi trả ngay trị giá số hàng đã giao. Th tín dụng chỉ đ-
ợc trả bằng chuyển khoản. Mức tiền tối thiểu của một th tín dụng là 5 triệu
đồng. Tiền gửi mở th tín dụng không đợc hởng lãi. Thời hạn hiệu lực của một
th tín dụng là 3 tháng kể từ ngày ngân hàng bên mua nhận mở th tín dụng.
Ngân phiếu thanh toán : là công cụ thanh toán do Nhà nớc phát hành,
có mệnh giá và thời hạn thanh toán đợc in sẵn trên từng tờ. Ngân phiếu thanh
toán không ký danh và chuyển nhợng đợc. Mệnh giá của nó do Thống đốc
ngân hàng Nhà nớc quy định theo từng khối lợng cụ thể.
Ngân phiếu thanh toán đợc áp dụng cho khách hàng để thanh toán tiền