Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG THUẬT TOÁN KHAI PHÁ LUẬT KẾT HỢP ĐỂ HỖ TRỢ RA QUYẾT ĐỊNH TRONG QUẢN LÝ DỰ ÁN PHẦN MỀM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (753.2 KB, 43 trang )

Khoa Khoa Học Máy Tính Môn Học Hệ Hỗ Trợ Quyết Định
Áp dụng khai phá luật kết hợp để hỗ trợ ra quyết định trong Quản lý dự án phần mềm. Trang 1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
KHOA KHOA HỌC MÁY TÍNH

MÔN HỌC: HỆ HỖ TRỢ QUYẾT ĐỊNH

ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG THUẬT TOÁN KHAI PHÁ LUẬT KẾT
HỢP ĐỂ HỖ TRỢ RA QUYẾT ĐỊNH TRONG QUẢN LÝ DỰ ÁN PHẦN MỀM





CBHD: PGS. TS. ĐỖ PHÚC
HỌC VIÊN: TRẦN MẠNH TƯỞNG CH1301070




TP HCM 06-2014
Khoa Khoa Học Máy Tính Môn Học Hệ Hỗ Trợ Quyết Định
Áp dụng khai phá luật kết hợp để hỗ trợ ra quyết định trong Quản lý dự án phần mềm. Trang 2

Mục Lục
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT 4
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 5
II. KHÁI NIỆM VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN, QUẢN LÝ DỰ ÁN PHẦN MỀM 7
1. Quản lý dự án 7
1.1 Khái niệm 7


1.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới dự án 7
1.4 Các giai đoạn của quản lý dự án 9
1.5 Các lĩnh vực trong quản lý dự án 9
1.6 Vai trò của người quản lý dự án 11
2. Quản lý dự án phần mềm 13
2.1 Khái niệm: 13
2.2 Quy trình quản lý dự án phần mềm 13
2.3 Các hoạt động chính trong quản lý dự án phần mềm 15
III. KHÁI NIỆM VỀ DATA MINING, LUẬT KẾT HỢP VÀ THUẬT TOÁN KHAI PHÁ LUẬT
KẾT HỢP 20
1. Khái niệm về Data Mining 20
2. Các giai đoạn của quá trình khai phá dữ liệu 22
3. Các kỹ thuật khai phá dữ liệu 23
3.1 Kết hợp 23
3.2 Phân cụm 23
3.3 Phân loại 24
3.4 Hồi quy 25
4. Ứng dụng của Data Mining 25
5. Luật kết hợp trong khai phá dữ liệu 26
5.1 Định nghĩa 26
5.2 Tìm luật kết hợp 27
Khoa Khoa Học Máy Tính Môn Học Hệ Hỗ Trợ Quyết Định
Áp dụng khai phá luật kết hợp để hỗ trợ ra quyết định trong Quản lý dự án phần mềm. Trang 3

6. Thuật toán khai phá luật kết hợp 28
6.1 Thuật toán Apriori 28
6.2 Thuật toán Apriori-Tid 30
IV. NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG THUẬT TOÁN KHAI PHÁ LUẬT KẾT HỢP VÀO QUẢN LÝ DỰ
ÁN PHẦN MỀM 33
V. KẾT LUẬN, HƯỚNG PHÁT TRIỂN 42

TÀI LIỆU THAM KHẢO 43




















Khoa Khoa Học Máy Tính Môn Học Hệ Hỗ Trợ Quyết Định
Áp dụng khai phá luật kết hợp để hỗ trợ ra quyết định trong Quản lý dự án phần mềm. Trang 4

DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu, chữ viết tắt
Ý nghĩa
PM
Project Management. Người quản lý dự án
Estimate

Hoạt động ước lượng, từ hay dùng trong quản lý dự
án phần mềm.
Effort
Chi phí cần dùng cho làm dự án. Đơn vị có thể là
ngày hoặc tháng, năm tùy vào quy định của mỗi
công ty.
LOC
Line of Code. Số dòng code, dùng để tính mức độ
lớn nhỏ của dự án
Productivity
Năng suất làm việc. Trong dự án phần mềm thì có
thể là số trang design trên một ngày, số LOC code
được trong một tháng.
CSS
Customer satisfaction survey. Chỉ số khảo sát độ
hài lòng của khách hàng.
Risk
Những rủi ro có thể xảy ra trong dự án
Leakage
Những lỗi mà sau khi gửi sản phẩm cho khách
hàng, khách hàng bắt được lỗi.
Timeliness
Tham số chỉ sự đúng thời gian cam kết với khách
hàng.
WO
Work Order. Tên tài liệu trong Fsoft, có ghi nội
dung của dự án và các bên liên quan.
PP
Project Planning. . Tên tài liệu trong Fsoft, có ghi
nội dung của dự án và các chiến lược làm dự án

của người quản lý dự án.
Bug
Từ chỉ lỗi trong làm dự án phần mềm.

Khoa Khoa Học Máy Tính Môn Học Hệ Hỗ Trợ Quyết Định
Áp dụng khai phá luật kết hợp để hỗ trợ ra quyết định trong Quản lý dự án phần mềm. Trang 5

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong thời đại ngày nay, khi sức ép thay đổi công nghệ ngày càng lớn và cạnh
tranh khốc liệt buộc cho các doanh nghiệp phản ứng kịp thời với những thay đổi
của môi trường, hoạt động theo hình thức các dự án trở thành một phương thức
vận hành hữu hiệu đối với các tổ chức. Tổ chức theo hình thức dự án cung cấp các
công cụ hữu hiệu nhằm tăng cường khả năng hoạch định, thực thi và kiểm soát
hoạt động, nhân lực và nguồn lực của tổ chức. Quản trị dự án trở lên cần thiết bởi
xã hội hiện đại đòi hỏi những phương pháp quản trị mới trong đó sử dụng nhóm
thay vì cá nhân để giải quyết vấn đề. Ngoài ra, khi mức độ phức tạp của các dịch
vụ và sản phẩm và cũng như các quy trình để sản xuất ra chúng ngày càng ra tăng,
dự án chính là một công cụ hiệu quả để kiểm tra các sản phẩm cũng như quy trình
sản xuất. Một trong những yếu tố quan trọng quyết định thành công của dự án là
planning, planning bao gồm việc ước lượng resources, ước lượng chi phí, đánh giá
rủi ro, chọn người quản lý, đưa ra các Mertrics đảm bảo chất lượng, đưa ra những
quyết định trong quá trình làm dự án. Tất cả các thông tin đó với các doanh nghiệp
lớn đều được lưu trữ vào bộ database. Với Fsoft-FPT họ lưu vào hệ thống gọi là
PCB (Process Capability Baseline). Khi có dự án mới thì cần đánh giá và đưa ra
con số planning, để chính xác, chúng ta cần tham khảo những dữ liệu cũ này.
Nhưng sẽ thật khó khăn để tìm kiếm trong một dữ liệu data lớn như thế, nhưng lai
chỉ có rất ít phần trăm dữ liệu là phù hợp với dự án cụ thể. Trong điều kiện thực tế
như thế, đòi hỏi phải có những phương pháp nhanh, phù hợp, tự động, chính xác
và có hiệu quả để lấy được thông tin có giá trị. Các tri thức chiết xuất được từ cơ
sở dữ liệu trên sẽ là một nguồn tài liệu hỗ trợ cho những người làm dự án trong

việc lên kế hoạch hoạt động hoặc trong việc ra quyết định mở dự án. Vì vậy, tính
ứng dụng của khai thác luật kết hợp trong Data mining từ cơ sở dữ liệu là một vấn
đề đang được quan tâm đặc biệt trong bài viết này. Mục đích của việc nghiên cứu
là xây dựng một giải pháp hiệu quả tính ứng Data Mining, cụ thể hơn là ứng dụng
luật kết hợp trong việc tư vấn, hỗ trợ những người làm dự án ra quyết định hiệu
quả.
Khoa Khoa Học Máy Tính Môn Học Hệ Hỗ Trợ Quyết Định
Áp dụng khai phá luật kết hợp để hỗ trợ ra quyết định trong Quản lý dự án phần mềm. Trang 6

Trong đề tài có nghiên cứu, sử dụng một số thuật ngữ, quy trình làm dự án thực tế
của Fsoft-FPT. Để từ đó xây dựng ý tưởng áp dụng Data mining vào quản lý dự án
phần mềm.
Khoa Khoa Học Máy Tính Môn Học Hệ Hỗ Trợ Quyết Định
Áp dụng khai phá luật kết hợp để hỗ trợ ra quyết định trong Quản lý dự án phần mềm. Trang 7


II. KHÁI NIỆM VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN, QUẢN LÝ DỰ ÁN
PHẦN MỀM
1. Quản lý dự án
1.1 Khái niệm
Quản lý dự án là ngành khoa học nghiên cứu về việc lập kế hoạch, tổ chức và quản
lý, giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành
đúng thời gian, trong phạm vi ngân sách đã được duyệt, đảm bảo chất lượng, đạt
được mục tiêu cụ thể của dự án và các mục đích đề ra.
Mục tiêu cơ bản của việc quản lý dự án thể hiện ở chỗ các công việc phải được
hoàn thành theo yêu cầu và bảo đảm chất lượng, trong phạm vi chi phí được duyệt,
đúng thời gian và giữ cho phạm vi dự án không thay đổi.
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới dự án
Các bên tham gia là tất cả những ai có liên quan hoặc bị ảnh hưởng bởi các hoạt
động của dự án, cụ thể:

- Có lợi ích nghiệp vụ trong kết quả dự án
- Liên quan trức tiếp tới dự án
- Đóng góp các nguồn lực cho dự án
Các bên liên quan dự án có những lợi ích, nhu cầu và ưu tiên khác nhau. Họ có thể
có những quan điểm khác nhau về việc dự án cố gắng hoàn thành những gì. Do đó,
việc xác định được các bên liên quan trong dự án càng sớm càng tốt, đặc biệt trong
giai đoạn xây dựng ý tưởng. Xem qua các bên liên quan còn chưa lộ diện sẽ là một
rủi ro rất lớn đến việc tổ chức thực hiện dự án. Thông thường, trong một dự án,
các bên tham gia bao gồm:
- Nhà tài trợ:
Khoa Khoa Học Máy Tính Môn Học Hệ Hỗ Trợ Quyết Định
Áp dụng khai phá luật kết hợp để hỗ trợ ra quyết định trong Quản lý dự án phần mềm. Trang 8

+ Chịu trách nhiệm cuối cùng đối với sự thành công của dự án. Nhà tài trợ có trách
nhiệm ký kết hoàn tất các tài liệu lập kế hoạch và các yêu cầu thay đổi.
+ Đồng thời cho phép nhóm quản lý dự án sử dụng các nguồn lực, bảo vệ và cố
vấn cho nhóm quản lý dự án.
+ Trong quá trình thực hiện dự án, nhà tài trợ có thêm các trách nhiệm xem xét lại
các
tiên trình và chât lượng, cắt băng khai trương, khánh thành, ký và công bố tôn chỉ
dự án.
- Nhà quản lý dự án (giám đốc dự án):
+ Làm việc với các đối tượng liên quan đê định nghĩa dự án
+ Lập kế hoạch, sắp xếp lịch trình và dự thảo ngân sách các hoạt động của dự án
với đội ngũ ban đầu; chi huy nhóm dự án thực thi kế hoạch + Giám sát hiệu quả
hoạt động và thực hiện các hoạt động hiệu chỉnh.
+ Thường xuyên thông báo cho nhà tài trợ và các đối tượng liên quan dự án: đưa
ra yêu cầu và trình bày những thay đổi vê phạm vi + Đóng vai trò là người trung
gian giữa nhóm dự án và các đối tượng liên quan + - Nhà quản lý chức năng: Các
nhà quản lý này chịu ảnh hưởng bởi các hoạt động hay kết quả của dự án.

+ Kiêm soát và đóng góp nguồn lực cho dự án (con người, trang thiêt bị .)
+ Có thể có những yêu cầu trái ngược với kết quả dự án
+ Trong một số trường hợp là câp trên của nhà quản lý dự án
+ - Khách hàng: Trong trường hợp nhà tài trợ không phải là đơn vị triên khai sản
phẩm của dự án thì nhà tài trợ chính là khách hàng. Đối tượng này có nhiệm vụ
như sau:
+ Nhận đầu ra của dự án
Khoa Khoa Học Máy Tính Môn Học Hệ Hỗ Trợ Quyết Định
Áp dụng khai phá luật kết hợp để hỗ trợ ra quyết định trong Quản lý dự án phần mềm. Trang 9

+ Thanh toán cho đầu ra dự án
+ Xác định nhu cầu cho đầu ra dự án
+ Có thể là nhiều công ty hay cá nhân với những đặc điểm và yêu cầu trái ngược
nhau
- Nhà cung cấp: một dự án thường bao gồm nhiêu hạng mục khác nhau, trong đó
có những hạng mục khi xem xét yêu tố khả thi, nhà tài trợ quyêt định mua. Nhà
cung cấp có trách nhiệm cung cấp các thiêt bị, sản phẩm hay dịch vụ cần thiêt
phục vụ cho hoạt đông của dự án thông qua hình thức hợp đồng, đê đảm bảo dự án
đạt được mục tiêu đã đề ra.
1.4 Các giai đoạn của quản lý dự án
+ Khởi động dự án: giai đoạn có thông tin mở dự án, dự trù con người và hệ thống
cơ sở vật chất.
+ Lập kế hoạch dự án: Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định những công
việc cần được hoàn thành, nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình
phát triển một kế hoạch hành động theo trình tự logic mà có thể biểu diễn dưới
dạng sơ đồ hệ thống.
+ Thực hiện dự án: Tiến hành làm dự án theo kế hoạch đã đề ra.
+ Theo dõi và kiểm soát dự án: là quá trình theo dõi, kiểm tra tiến trình dự án,
phân tích tình hình hoàn thành, giải quyết những vấn để liên quan và thực hiện báo
cáo tình hình dự án.

+ Kết thúc dự án
1.5 Các lĩnh vực trong quản lý dự án
Theo đối tượng quản lý, quản lý dự án bao gồm 9 lĩnh vực chính cần được xem
xét, nghiên cứu là:
Khoa Khoa Học Máy Tính Môn Học Hệ Hỗ Trợ Quyết Định
Áp dụng khai phá luật kết hợp để hỗ trợ ra quyết định trong Quản lý dự án phần mềm. Trang 10

- Lập kế hoạch tổng thê: lập kế hoạch cho dự án là quá trình tổ chức dự án
theo một trình tự chương trình thực hiện những công việc đó nhằm đảm bảo
các lĩnh vực quản lý khác nhau của dự án đã được kết hợp một cách chính xác
và đầy đủ.
- Quản lý phạm vi: Là việc xác định phạm vi, giám sát việc thực hiện mục
đích, mục tiêu của dự án, xác định công việc nào thuộc vê dự án và cần phải
thực hiện, công việc nào nằm ngoài phạm vi của dự án.
- Quản lý thời gian: Là việc lập kế hoạch, phân phối và giám sát tiến độ thời
gian nhằm đảm bảo thời hạn hoàn thành dự án. Nó chỉ rõ mỗi công việc phải
kéo dài bao lâu, khi nào thì bắt đầu, khi nào thì kết thúc và toàn bộ dự án kéo
dài bao lâu, phải hoàn thành khi nào.
- Quản lý chi phí: Là quá trình dự toán kinh phí, giám sát thực hiện chi phí
theo tiến độ cho từng công việc và toàn bộ dự án. Cụ thể là tổ chức, phân tích
số liệu, báo cáo những thông tin về chi phí.
- Quản lý chất lượng: Là quá trình triển khai giám sát những tiêu chuẩn chất
lượng cho việc thực hiện dự án, đảm bảo chất lượng kết quả của dự án phải đáp
ứng mong muốn của nhà tài trợ (chủ đầu tư).
- Quản lý nhân lực: Là quá trình hướng dẫn, phối hợp những nỗ lực của mọi
thành viên tham gia dự án vào việc hoàn thành mục tiêu của dự án. Nó cho
thấy việc sử dụng lực lượng lao động của dự án hiệu quả đến đâu,
- Quản lý thông tin (truyền thông): Là quá trình bảo đảm các dòng thông tin
thông suốt, nhanh chóng và chính xác giữa các thành viên dự án và với các cấp
quản lý, giữa các tổ nhóm quản lý dự án. Thông qua quản lý thông tin có thể

trả lời các câu hỏi: ai cần thong tin về dự án, mức độ chi tiết, các nhà quản lý
dự án cần báo cáo cho họ bằng cách nào,
Khoa Khoa Học Máy Tính Môn Học Hệ Hỗ Trợ Quyết Định
Áp dụng khai phá luật kết hợp để hỗ trợ ra quyết định trong Quản lý dự án phần mềm. Trang 11

- Quản lý rủi ro: Là việc nhận diện các nhân tố rủi ro trong dự án, sử dụng
các phương pháp định tính, định lượng để xác đinh tính chất, mức độ rủi ro và
có kế hoạch đối phó cũng như quản lý từng loại rủi ro.
- Quản lý hợp đồng và các hoạt động mua sắm: Là quá trình lựa chọn nhà
cung cấp hàng hoá và dịch vụ; thương lượng với họ, quản lý các hợp đồng và
điều hành việc mua bán nguyên vật liệu, trang thiết bị, dịch vụ nhằm giải quyết
cácvấn đề: bằng cách nào cung cấp các hàng hoá, vật liệu cần thiết cho dự án,
tiến độ cung cấp, chất lượng cung cấp đến đâu.
1.6 Vai trò của người quản lý dự án
Phần lớn kiến thức cần thiết để quản lý dự án là kiến thức riêng của ngành
quản lý dự án. Ngoài ra, Người quản trị dự án còn phải có kiến thức và kinh
nghiệm trong:
- Quản lý tổng quát
- Lãnh vực ứng dụng của dự án
Các kỹ năng cần thiết của nhà quản lý dự án:
- Kỹ năng lãnh đạo: Lãnh đạo là kỹ năng cơ bản để nhà quản lý dự án chỉ đạo,
định hướng, khuyến khích và phối hợp các thành viên trong nhóm cùng thực
hiện dự án. Đây là kỹ năng quan trọng nhất. Nó đòi hỏi các nhà quản lý dự án
có những phẩm chất cần thiết, có quyền lực nhất định để thực hiện thành công
mục tiêu dự án.
- Kỹ năng lập kế hoạch và kiểm soát dự án: Nhà quản lý dự án phải là người
chịu trách nhiệm về kế hoạch tổng thể trước nhà tài trợ và khách hàng. Vì vậy,
nhà quản lý dự án phải có kỹ năng lập lịch trình dự án và xác định các tiêu chí
để đánh giá công việc hoàn thành. Đồng thời, nhà quản lý dự án phải biết thiết
lập các quy trình hệ thống để đánh giá và kiểm soát mức độ thành công của

bảng kế hoạch.
Khoa Khoa Học Máy Tính Môn Học Hệ Hỗ Trợ Quyết Định
Áp dụng khai phá luật kết hợp để hỗ trợ ra quyết định trong Quản lý dự án phần mềm. Trang 12

- Kỹ năng giao tiếp và thông tin trong quản lý dự án: Nhà quản lý dự án có
trách nhiệm phối hợp, thống nhất các hoạt động giữa các bộ phận chức năng và
những cơ quan liên quan để thực hiện các công việc của dự án nên bắt buộc
phải thành thạo kỹ năng giao tiếp. Nhà quản lý dự án phải có kiến thức, hiểu
biết các công việc của các phòng chức năng, có kiến thức rộng về một số lĩnh
vực kỹ thuật. Nhà quản lý dự án cũng cần giỏi kỹ năng thông tin, truyền thông,
kỹ năng chia sẻ thông tin giữa các thành viên dự án và những người liên quan
trong quá trình triển khai dự án.
- Kỹ năng thương lượng và giải quyết khó khăn vướng mắc: Nhà quản lý dự
án trong quá trình thực hiện trọng trách của mình có quan hệ với rất nhiều
nhóm. Đồng thời, cùng với sự phát triển tổ chức của dự án, trách nhiệm của
nhà quản lý dự án ngày càng tăng nhưng quyền lực của họ được cấp không
tương xứng. Do thiếu quyền lực, bắt buộc các nhà quản lý phải có kỹ năng
thương lượng giỏi với các nhà quản lý cấp trên và những người đứng đầu các
bộ phận chức năng chuyên môn nhằm tranh thủ tối đa sự quan tâm, ủng hộ của
cấp trên, người đứng đầu trong việc giành đủ nguồn lực cần thiết cho hoạt
động của dự án.
- Kỹ năng tiếp thị và quan hệ khách hàng: Một trong những nhiệm vụ quan
trọng nhất của nhà quản lý dự án là trợ giúp các đơn vị, doanh nghiệp trong
hoạt động Marketing. Làm tốt công tác tiếp thị sẽ giúp đơn vị giữ được khách
hàng hiện tại, tăng thêm khách hàng tiền năng.
- Kỹ năng ra quyết định: Lựa chọn phương án và cách thức thực hiện các
công việc dự án là những quyết định rất quan trọng, đặc biệt trong những điều
kiện thiếu thông tin và có nhiều thay đổi, biến động. Để ra được quyết định
đúng và kịp thời cần nhiều kỹ năng tổng hợp của nhà quản lý như: kỹ năng tổ
chức bao gồm lập kế hoạch, xác định mục tiêu, phân tích; kỹ năng xây dựng

nhóm như thấu hiểu, thúc đẩy, tinh thần đồng đội và kỹ năng công nghệ liên
quan đến kinh nghiệm, kiến thức về dự án.
Khoa Khoa Học Máy Tính Môn Học Hệ Hỗ Trợ Quyết Định
Áp dụng khai phá luật kết hợp để hỗ trợ ra quyết định trong Quản lý dự án phần mềm. Trang 13

2. Quản lý dự án phần mềm
2.1 Khái niệm:
Quản lý dự án phần mềm là tập hợp các công việc được thực hiện bởi một tập thể
(có thể có chuyên môn khác nhau, thực hiện công việc khác nhau, thời gian tham
gia dự án khác nhau) nhằm đạt được một kết quả như dự kiến, trong thời gian dự
kiến, với một kinh phí dự kiến. Trong thuật ngữ của chuyên ngành Công nghệ
phần mềm, Quản lý dự án phần mềm là các hoạt động trong lập kế hoạch, giám sát
và điều khiển resources dự án (ví dụ như kinh phí, con người), thời gian thực hiện,
các rủi ro và quy trình thực hiện dự án nhằm đảm bảo thành công cho dự án. Quản
lý dự án phần mềm cần đảm bảo cân bằng giữa ba yếu tố: thời gian, resources và
chất lượng. Ba yếu tố này được gọi là tam giác dự án. Người quản lý dự án phầm
mềm gọi là PM (Project Management).
2.2 Quy trình quản lý dự án phần mềm
Quy trình quản lý dự án phần mềm là quy trình vận dụng những kiến thức, kỹ
năng và kỹ thuật công nghệ vào hoạt động của dự án để đạt được mục tiêu của dự
án đặt ra. Những ứng dụng này được đưa vào phần mềm theo một tiêu chuẩn hóa
của quản lý dự án theo tiêu chuẩn PMI.
Để đảm bảo dự án thành công, các thành viên dự án phải đảm bảo:
Lựa chọn quy trình phù hợp để đạt được mục tiêu của dự án
Tuân theo các yêu cầu để đáp ứng được nhu cầu và mong đợi của các bên liên
quan.
Cân bằng được các yêu cầu (nhân tố) cạnh tranh trong dự án như: phạm vi công
việc, ngân sách, tiến độ, chất lượng, rủi ro, thay đổi. Tùy theo quy mô của từng dự
án mà các mỗi giai đoạn lại có thể gồm những quy trình nhỏ hơn.
Khoa Khoa Học Máy Tính Môn Học Hệ Hỗ Trợ Quyết Định

Áp dụng khai phá luật kết hợp để hỗ trợ ra quyết định trong Quản lý dự án phần mềm. Trang 14

Ngoài các lợi ích chiến lược nêu trên phần mềm còn cung cấp đầy đủ các tính
năng hệ thống. Việc bảo mật được tiến hành một cách tuyệt đối nghiêm ngặt. Việc
phân quyền được cụ thể đến từng vai trò của người sử dụng.
1. Khởi tạo dự án (Initiating): Giai đoạn này thực hiện việc định nghĩa một dự án
mới hoặc một phát sinh (hoặc trộn lẫn) mới của một dự án có sẵn như: Xác định
yêu cầu của dự án, mức độ ưu tiên của dự án, phân tích các yêu cầu đầu tư, phân
công trách nhiệm cho các bộ phận triển khai.
2. Lập kế hoạch dự án (Planning): Giao đoạn này yêu cầu thiết lập phạm vi công
viêc của dự án, điều chỉnh lại mục tiêu và xác định đường đi tới mục tiêu đó.
3. Triển khai (Executing): Giai đoạn này thực hiện hoàn thành các công việc được
xác định trong phần lập kế hoạch để đảm bảo các yêu cầu của dự án.
4. Giám sát và kiểm soát (Monitoring & Control): Giai đoạn này yêu cầu việc theo
dõi, rà soát và điều chỉnh lại tiến độ và khả năng thực hiện của dự án. Theo dõi các
rủi ro, thay đổi, phát sinh trong quá trình thực hiện và có những đề xuất điều chỉnh
kịp thời.
5. Kết thúc (Closing): Giai đoạn này thực hiện để kết thúc tất cả các hoạt động của
dự án để chính thức đóng lại dự án.
Thực tế ở Fsoft-FPT có 3 giai đoạn:
+ Planning: Giai đoạn này ouput ra là: Work Order (WO), Projec Planning (PP)
+ Monitoring: Giai đoạn điều hành, giám sát và thực hiện dự án. Tracking task
member, tracking time, management change request, manage risk, issues.
+ Closing: Collect data, Milestone report, PostMortem report. Meeting để đánh giá
dự án, đưa ra các lesson, practices của dự án, đánh giá members.
Khoa Khoa Học Máy Tính Môn Học Hệ Hỗ Trợ Quyết Định
Áp dụng khai phá luật kết hợp để hỗ trợ ra quyết định trong Quản lý dự án phần mềm. Trang 15


Hình 1: Các giai đoạn trong quản lý phần mềm(Fsoft-FPT)


Hình 2: Các hoạt động chính trong giai đoạn planning (Fsoft-FPT)
2.3 Các hoạt động chính trong quản lý dự án phần mềm
2.3.1 Xác định yêu cầu
Trước tiên, cần xác định các yêu cầu chức năng (công việc phần mềm thực hiện)
cũng như phi chức năng (công nghệ dùng để phát triển phần mềm, sử dụng trong
Khoa Khoa Học Máy Tính Môn Học Hệ Hỗ Trợ Quyết Định
Áp dụng khai phá luật kết hợp để hỗ trợ ra quyết định trong Quản lý dự án phần mềm. Trang 16

hệ điều hành) của phần mềm. Tiếp theo cần xác định rõ resources cần thiết để xây
dựng phần mềm. Resources ở đây có thể gồm có nhân tố con người, các thành
phần, phần mềm có thể sử dụng lại, các phần cứng hoặc công cụ có sẵn cần dùng
đến; trong đó nhân tố con người là quan trọng nhất. Điều cuối cùng là xác định
thời gian cần thiết để thực hiện dự án. Trong quá trình này cần phải nắm bắt được
bài toán thực tế cần giải quyết cũng như các hoạt động mang tính nghiệp vụ của
khách hàng để có thể xác định rõ ràng yêu cầu chung của đề án, xem xét dự án có
khả thi hay không.
Cần xác định được rõ requirements của khách hàng, để từ đó biết được các product
s delivery là gì? Ví dụ dự án có phạm vì từ desing – coding- test thì sản phẩm
release phải bao gồm các tài liệu của design, các file test case (UTC), các file test
report (UTR), source code (Software pakacge).
Ngoài ra cũng tùy thuộc vào yêu cầu nhận sản phẩm của khách hàng, có thể sẽ
thêm các yêu cầu release khác như:
+ Understading document: Tài liệu nghiên cứu, tìm hiểu chức năng
+ Release report: bản báo cáo chi tiết effort cho mỗi giai đoạn làm dự án, design
bao nhiêu, study bao nhiêu, coding bao nhiêu, test bao nhiêu, management bao
nhiêu.
Trong quá trình làm dự án, khách hàng sẽ có một số Change request (CR) và
người quản lý cần phải biết quản lý những CR này để tránh bị quên các yêu cầu
mới thay đổi đó.

2.3.2 Viết đề án (Work order)
Viết đề án là quá trình xây dựng tài liệu mô tả đề án để xác định phạm vi của dự
án, trách nhiệm của những người tham gia dự án; là cam kết giữa người quản lý dự
án, người tài trợ dự án và khách hàng. Nội dung của tài liệu mô tả đề án thường có
những nội dung sau: [cần dẫn nguồn]
Khoa Khoa Học Máy Tính Môn Học Hệ Hỗ Trợ Quyết Định
Áp dụng khai phá luật kết hợp để hỗ trợ ra quyết định trong Quản lý dự án phần mềm. Trang 17

Bối cảnh thực hiện dự án: Căn cứ pháp lý để thực hiện dự án, hiện trạng công nghệ
thông tin của khách hàng trước khi có dự án, nhu cầu ứng dụng phần mềm của
khách hàng, đặc điểm và phạm vi của phần mềm sẽ xây dựng.
Mục đích và mục tiêu của dự án: xác định mục đích tổng thể, tin học hóa hoạt
động nào trong quy trình nghiệp vụ của khách hành, xác định mục tiêu của phần
mềm gồm lượng dữ liệu xử lý, lợi ích phần mềm đem lại.
Phạm vi dự án: Những người liên quan tới dự án, các hoạt động nghiệp vụ cần tin
học hóa.
Nguồn nhân lực tham gia dự án: Cán bộ nghiệp vụ, người phân tích, người thiết kế,
người lập trình, người kiểm thử, người cài đặt triển khai dự án cho khách hàng,
người hướng dẫn khách hàng sử dụng phần mềm, người bảo trì dự án phần mềm.
Ràng buộc thời gian thực hiện dự án: Ngày nghiệm thu dự án, ngày bàn giao dự án.
Ràng buộc kinh phí: Kinh phí trong từng giai đoạn thực hiện dự án.
Ràng buộc công nghệ phát triển: Công nghệ nào được phép sử dụng để thực hiện
dự án.
Chữ kí các bên liên quan tới dự án.
Trong quy trình của Fsoft-FPT: PM là người tạo ra các đề án (WO) sau đó gửi bộ
phận QA review, nếu không có phản hồi gì thì sẽ người lãnh đạo cấp cao hơn
approved tài liệu đó.
2.3.3 Lập kế hoạch dự án (Project Planning)
Lập kế hoạch thực hiện dự án là hoạt động diễn ra trong suốt quá trình từ khi bắt
đầu thực hiện dự án đến khi bàn giao sản phẩm với nhiều loại kế hoạch khác nhau

nhằm hỗ trợ kế hoạch chính của dự án phần mềm về lịch trình và ngân sách. Ban
đầu là Project planning. Trong quá trình làm có thêm lập kế hoạch quản lý CRs, kế
Khoa Khoa Học Máy Tính Môn Học Hệ Hỗ Trợ Quyết Định
Áp dụng khai phá luật kết hợp để hỗ trợ ra quyết định trong Quản lý dự án phần mềm. Trang 18

hoạch quản lý time, kế hoạc quản lý task (MS Microsoft Project), Kế hoạch quản
lý Risks, Issues.
Các loại kế hoạch thực hiện dự án
Kế hoạch đảm bảo chất lượng: Mô tả các chuẩn, các qui trình được sử dụng trong
dự án. Các chỉ số như bắt được bao nhiêu lỗi trên số dòng code viết được. Review
code cần bắt được bao nhiêu, review test case cần bắt được bao nhiêu. Execute test
bắt được bao nhiêu lỗi. Tất cả các mertrics liên quan chất lượng dự án đều được
planning trong giai đoạn đầu.
Kế hoạch thẩm định: Mô tả các phương pháp, nguồn lực, lịch trình thẩm định hệ
thống.
Kế hoạch quản lý cấu hình: Mô tả các thủ tục, cấu trúc quản lý cấu hình được sử
dụng.
Kế hoạch bảo trì: Dự tính các yêu cầu về hệ thống, chi phí, nỗ lực cần thiết cho
bảo trì.
Kế hoạch phát triển đội ngũ: Mô tả kĩ năng và kinh nghiệm của các thành viên
trong nhóm dự án sẽ phát triển như thế nào.
Quy trình lập kế hoạch thực hiện dự án
Thiết lập các ràng buộc của dự án: thời gian, nhân lực, ngân sách
Đánh giá bước đầu về các "tham số" của dự án: quy mô, độ phức tạp, nguồn lực
Xác định các mốc thời gian trong thực hiện dự án và sản phẩm thu được ứng với
mỗi mốc thời gian
Trong khi dự án chưa hoàn thành hoặc chưa bị hủy bỏ thì thực hiện lặp đi lặp lại
các công việc sau:
Lập lịch thực hiện dự án
Khoa Khoa Học Máy Tính Môn Học Hệ Hỗ Trợ Quyết Định

Áp dụng khai phá luật kết hợp để hỗ trợ ra quyết định trong Quản lý dự án phần mềm. Trang 19

Thực hiện các hoạt động theo lịch trình
Theo dõi sự tiến triển của dự án, so sánh với lịch trình
Đánh giá lại các tham số của dự án
Lập lại lịch thực hiện dự án cho các tham số mới
Thỏa thuận lại các ràng buộc và sản phẩm bàn giao của mỗi mốc thời gian
Nếu có vấn đề nảy sinh thì xem xét lại các kĩ thuật khởi đầu đưa ra các biện
pháp cần thiết
Cấu trúc kế hoạch thực hiện dự án
Tổ chức dự án
Phân tích các rủi ro(risk): với các risk đã được lên kế hoạch dự tính sẽ có
thì cần có cơ chế quản lý, có các biện pháp phòng ngừa, ước lượng chi phí
để giải quyết nếu có xảy ra, dự đoán nếu risk xảy ra thì có ảnh hưởng tới
việc Timeliness của dự án hay không.
Yêu cầu về tài nguyên phần cứng, phần mềm
Phân công công việc(Task list)
Lập lịch dự án
Cơ chế kiểm soát và báo cáo.



Khoa Khoa Học Máy Tính Môn Học Hệ Hỗ Trợ Quyết Định
Áp dụng khai phá luật kết hợp để hỗ trợ ra quyết định trong Quản lý dự án phần mềm. Trang 20

III. KHÁI NIỆM VỀ DATA MINING, LUẬT KẾT HỢP VÀ
THUẬT TOÁN KHAI PHÁ LUẬT KẾT HỢP
1. Khái niệm về Data Mining
Khái niệm về khai phá dữ liệu (Data Mining) hay phát hiện tri thức (Knowledge
Discovery) có rất nhiều cách diễn đạt khác nhau nhưng về bản chất đó là quá trình

tự động trích xuất thông tin có giá trị (thông tin dự đoán – Predictive Information)
ẩn chứa trong khối lượng dữ liệu khổng lồ trong thực tế ) nhằm mục đích dự đoán
các xu thế, các hành vi trong tương lai, hoặc tìm kiếm những tập thông tin hữu ích
mà bình thường không thể nhận diện được.
Khai thác dữ liệu (data mining) là quá trình khám phá các tri thức mới và các tri
thức có ích ở dạng tiềm năng trong nguồn dữ liệu đã có.
Về cơ bản, khai phá dữ liệu là về xử lý dữ liệu và nhận biết các mẫu và các xu
hướng trong thông tin đó để chúng ta có thể quyết định hoặc đánh giá. Các nguyên
tắc khai phá dữ liệu đã được dùng nhiều năm rồi, nhưng với sự ra đời của big data
(dữ liệu lớn), nó lại càng phổ biến hơn.
Quá trình phân tích dữ liệu, khám phá dữ liệu và xây dựng mô hình dữ liệu thường
lặp lại khi chúng ta tập trung vào và nhận ra các thông tin khác nhau để chúng ta
có thể trích ra. Chúng ta cũng phải hiểu cách thiết lập quan hệ, ánh xạ, kết hợp và
phân cụm thông tin đó với dữ liệu khác để tạo ra kết quả. Quá trình nhận ra dữ liệu
nguồn và các định dạng nguồn, rồi ánh xạ thông tin đó tới kết quả đã cho của
chúng ta có thể thay đổi sau khi chúng ta phát hiện ra các yếu tố và các khía cạnh
khác nhau của dữ liệu.
Khoa Khoa Học Máy Tính Môn Học Hệ Hỗ Trợ Quyết Định
Áp dụng khai phá luật kết hợp để hỗ trợ ra quyết định trong Quản lý dự án phần mềm. Trang 21


Hình 3: Minh họa Data Mining
Data mining nhấn mạnh 2 khía cạnh chính đó là khả năng trích xuất thông tin có
ích Tự động (Automated) và thông tin mang tính dự đoán (Predictive).
Để đánh giá mô hình dự đoán hoạt động tốt thế nào người ta dựa vào các tham số
sau: Recall, Accuracy, Precision, F-Measure, các công thứ tính như sau:

Hình 4: Đánh giá mô hình dự đoán
Data Mining liên quan chặt chẽ đến các lĩnh vực sau:
Statistics : Thống kê

Khoa Khoa Học Máy Tính Môn Học Hệ Hỗ Trợ Quyết Định
Áp dụng khai phá luật kết hợp để hỗ trợ ra quyết định trong Quản lý dự án phần mềm. Trang 22

Machine Learning : Máy học
Databases: Cơ sở dữ liệu
Visualization: Trực quan hóa (giúp dữ liệu dễ hiểu, dễ sử dụng)
2. Các giai đoạn của quá trình khai phá dữ liệu
Quá trình khai phá dữ liệu được bắt đầu bằng việc hiểu được ứng dụng chúng ta
đang chuẩn bị khai phá. Bên dưới là hình ảnh phác họa các giai đoạn của quá trình
khai phá dữ liệu:

Hình 5: Các giai đoạn trong quá trinh khai phá dữ liệu.
Giai đoạn tìm hiểu lĩnh vực áp dụng: Giai đoạn này là giai đoạn quan trọng, quyết
định cho việc trích rút tri thức và lựa chọn Phương pháp khai phá dữ liệu hợp lý phù
hợp bản chất của dữ liệu. Ví dụ như Đề tài đang tìm hiểu lĩnh vực công nghệ phần
mềm.
Giai đoạn thu thập và tiền xử lý dữ liệu: Giai đoạn này thu thập và tiền xử lý dữ liệu,
chọn lọc dữ liệu nguồn, loại bỏ các dữ liệu không cần thiết, xử lý dữ liệu lỗi, giai đoạn
này chiếm nhiều thời gian nhất của khai phá dữ liệu.
Khoa Khoa Học Máy Tính Môn Học Hệ Hỗ Trợ Quyết Định
Áp dụng khai phá luật kết hợp để hỗ trợ ra quyết định trong Quản lý dự án phần mềm. Trang 23

Giai đoạn khai phá dữ liệu, trích rút tri thức: Giai đoạn này sẽ sử dụng các kỹ thuật
khai phá để trích rút ra các mẫu, các mô hình ẩn dấu trong dữ liệu, hoặc tích lũy các
thông tin thống kê.
Giai đoạn phân tích và kiểm định kết quả: Giai đoạn này làm sáng tỏ các tri thức, đặc
biệt làm sáng tỏ phạm vi mô tả và dự báo, một cách chuẩn để đánh giá là chia dữ liệu
thành hai tập: một tập để nghiên cứu, một tập để kiểm thử. Một tập có thể trải qua các
quá trình phân tách khác nhau và kết quả trung bình sẽ dùng làm ước lượng luật thực
thi.

Giai đoạn cuối là giai đoạn sử dụng các tri thức được phát hiện: Giai đoạn này sẽ đưa
các tri thức khai phá được vào thực tế. Giai đoạn này có thể sử dụng các tri thức khám
phá được mà chưa cần đưa vào máy tính, việc đưa kết quả vào thực tế là cái đích cuối
cùng của quá trình khai phá dữ liệu.
3. Các kỹ thuật khai phá dữ liệu
3.1 Kết hợp
Thuộc loại khai phá dữ liệu mô tả. Kỹ thuật này có nhiệm vụ mô tả về các tính
chất hoặc các đặc tính chung của dữ liệu trong CỞ SỞ DỮ LIỆU hiện có.
Mục tiêu của phương pháp này là phát hiện và đưa ra các mối liên hệ giữa các
giá trị dữ liệu trong cơ sở dữ liệu. Mẫu đầu ra của giải thuật KHAI PHÁ DỮ
LIỆU là luật kết hợp tìm được.
3.2 Phân cụm
Thuộc loại khai phá dữ liệu mô tả. Mục tiêu chính của phương pháp phân cụm
dữ liệu là nhóm các đối tượng tương tự nhau trong tập dữ liệu vào các cụm sao
cho các đối tượng thuộc cùng một một cụm là tương đồng còn các đối tượng
thuộc các cụm khác nhau sẽ không tương đồng.
Khoa Khoa Học Máy Tính Môn Học Hệ Hỗ Trợ Quyết Định
Áp dụng khai phá luật kết hợp để hỗ trợ ra quyết định trong Quản lý dự án phần mềm. Trang 24


Hình 6: Ví dụ minh họa về kỹ thuật phân cụm
3.3 Phân loại
Thuộc loại khai phá dữ liệu dự đoán. Nhiệm vụ của khai phá dữ liệu dự đoán là
đưa ra các dự đoán dựa vào các suy diễn trên cơ sở dữ liệu hiện thời.
Mục tiêu của phương pháp phân loại dữ liệu là dự đoán nhãn lớp cho các mẫu
dữ liệu.
Quá trình phân loại dữ liệu thường gồm hai bước : xây dựng mô hình và sử
dụng mô hình để phân loại dữ liệu.
ớc 1 : Xây dựng mô hình dựa trên việc phân tích các mẫu dữ liệu cho
trước.

ớc 2 : Sử dụng mô hình để phân loại dữ liệu.
Hay nói các khác, phân loại là học một hàm ánh xạ một mục dữ liệu vào trong
số các lớp cho trước
Khoa Khoa Học Máy Tính Môn Học Hệ Hỗ Trợ Quyết Định
Áp dụng khai phá luật kết hợp để hỗ trợ ra quyết định trong Quản lý dự án phần mềm. Trang 25

3.4 Hồi quy
Thuộc loại khai phá dữ liệu dự đoán. Phương pháp hồi quy khác với phương
pháp phân loại dữ liệu ở chỗ, hồi qui dùng để
dự đoán về các giá trị liên tục còn phân loại dữ liệu chỉ dùng để dự đoán về các
giá trị rời rạc.
Hồi quy là một hàm học ánh xạ mục dữ liệu thành một biến dự đoán có giá trị
thực.
4. Ứng dụng của Data Mining
Các lĩnh vực hiện tại có ứng dụng Khai thác dữ liệu bao gồm:
Thiên văn học: dự báo thời tiết, thiên tai hiểm họa.
Tin sinh học: phát triển các giải thuật, lý thuyết và các kĩ thuật thống kê và tính
toán để giải quyết các bài toán bắt nguồn từ nhu cầu quản lí và phân tích dữ liệu
sinh học.
Bào chế thuốc: trong y học bào chế các loại thuốc đặc trị
Thương mại điện tử: buôn bán qua mạng, tìm hiểu tâm lý tiêu dùng: Amazon.
Phát hiện lừa đảo: xây dựng chương trình phát hiện lừa đảo qua mạng
Quảng cáo: hệ thống quảng cáo
Marketing: quảng bá thương hiệu của các sản phẩm
Quản lý quan hệ khách hàng: phân tích tâm lý, thị hiếu khách hàng.
Chăm sóc sức khỏe: tư vấn, hướng dẫn chăm sóc sức khỏe.
Viễn thông
Thể thao, giải trí
Đầu tư

×