Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 7979 : 2013 CODEX STAN 207 1999 WITH AMENDMENT 2010 SỮA BỘT VÀ CREAM BỘT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.99 KB, 20 trang )

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 7979 : 2013
CODEX STAN 207 - 1999
WITH AMENDMENT 2010
SỮA BỘT VÀ CREAM BỘT
Milk powders and cream powders
Lời nói đầu
TCVN 7979:2013 thay thế TCVN 7979:2009;
TCVN 7979:2013 hoàn toàn tương đương với CODEX STAN 207-1999, Sửa đổi năm 2010;
TCVN 7979:2013 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F12 Sữa và sản phẩm sữa biên
soạn, Tổng cục Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
SỮA BỘT VÀ CREAM BỘT
Milk powders and cream powders
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các loại sữa bột và cream bột để sử dụng trực tiếp hoặc chế biến
tiếp theo, phù hợp với mô tả trong Điều 2 của tiêu chuẩn này.
2. Mô tả sản phẩm
Sữa bột và cream bột là các sản phẩm thu được bằng cách loại bỏ nước ra khỏi sữa hoặc
cream. Hàm lượng chất béo và/hoặc protein của sữa hoặc cream có thể chỉ được điều chỉnh để
phù hợp với các yêu cầu về thành phần quy định trong Điều 3 của tiêu chuẩn này, bằng cách
thêm và/hoặc loại bớt thành phần sữa mà không làm thay đổi tỷ lệ giữa whey protein và casein
của sữa.
3. Thành phần cơ bản của các chỉ tiêu chất lượng
3.1. Nguyên liệu
Sữa và cream.
Các sản phẩm sữa sau đây cho phép sử dụng để điều chỉnh protein:
- milk retentate: sản phẩm thu được bằng cách cô đặc protein sữa bằng phương pháp siêu lọc,
tách một phần chất béo sữa hoặc sữa gầy;
- milk permeate: sản phẩm thu được bằng cách tách protein sữa và chất béo sữa (milkfat) ra khỏi
sữa, sữa tách một phần chất béo hoặc sữa gầy bằng phương pháp siêu lọc;
- lactose


1)
.
3.2. Thành phần
Cream bột
Hàm lượng chất béo sữa tối thiểu: 42 % (khối lượng)
Hàm lượng nước tối đa
a)
: 5 % (khối lượng)
Hàm lượng protein sữa tối thiểu trong chất khô không chứa chất béo của sữa
a)
: 34 % (khối
lượng)
1)
Xem TCVN 7968:2008 (CODEX STAN 212-1999, Amd 1-2001), Đường
Sữa bột nguyên chất
Hàm lượng chất béo sữa: tối thiểu 26% và nhỏ hơn 42% (khối lượng)
Hàm lượng nước tối đa
a)
: 5 % (khối lượng)
Hàm lượng protein sữa tối thiểu trong chất khô không chứa chất béo của sữa
a)
: 34 % (khối
lượng)
Sữa bột đã tách một phần chất béo
Hàm lượng chất béo sữa: lớn hơn 1,5% và nhỏ hơn 26 % (khối lượng)
Hàm lượng nước tối đa
a)
: 5 % (khối lượng)
Hàm lượng protein sữa tối thiểu trong chất khô không chứa chất béo của sữa
a)

: 34 % (khối
lượng)
Sữa bột gầy
Hàm lượng chất béo sữa tối đa: 1,5 % (khối lượng)
Hàm lượng nước tối đa
a)
: 5 % (khối lượng)
Hàm lượng protein sữa tối thiểu trong chất khô không chứa chất béo của sữa
a)
: 34 % (khối
lượng)
a)
Hàm lượng nước không bao gồm nước làm kết tinh lactose; hàm lượng chất khô không chứa
chất béo của sữa bao gồm cả nước làm kết tinh lactose.
4. Phụ gia thực phẩm
Chỉ sử dụng các phụ gia thực phẩm được liệt kê dưới đây và trong các giới hạn quy định.
Số INS Tên phụ gia Mức tối đa
Chất ổn định
331 Natri xitrat
5 000 mg/kg dùng riêng lẻ hoặc kết hợp,
tính theo chất khô
332 Kali xitrat
Chất làm đặc
508 Kali clorua Giới hạn bởi GMP
509 Canxi clorua Giới hạn bởi GMP
Chất điều chỉnh độ axit
339 Natri phosphat 5 000 mg/kg dùng riêng lẻ hoặc kết hợp,
tính theo chất khô
340 Kali phosphat
450 Diphosphat

451 Triphosphat
452 Polyphosphat
500 Natri cacbonat
501 Kali cacbonat
Chất nhũ hóa
322 Lexitin Giới hạn bởi GMP
471
Monoglyxerit và diglyxerit của các
axit béo
2 500 mg/kg
Chất chống vón
170 (i) Canxi cacbonat
10 000 mg/kg dùng riêng lẻ hoặc kết hợp
341 (iii) Tricanxi phosphat
343 (iii) Trimagie phosphat
504 (i) Magie cacbonat
530 Magie oxit
551 Silic dioxit, vô định hình
552 Canxi silicat
553 Magie silicat
554 Natri nhôm silicat
556 Canxi nhôm silicat
559 Nhôm silicat
Chất chống oxi hóa
300 Axit ascorbic dạng L-
500 mg/kg tính theo axit ascorbic
301 Natri ascorbat
304 Ascorbyl palmitat
320 Hydroxyanisol đã butyl hóa (BHA) 100 mg/kg
5. Chất nhiễm bẩn

Các sản phẩm thuộc đối tượng của tiêu chuẩn này phải tuân theo các mức tối đa về các chất
nhiễm bẩn được quy định trong TCVN 4832:2009
*)
Tiêu chuẩn chung đối với các chất nhiễm bẩn
và các độc tố trong thực phẩm.
Khi sữa được dùng trong chế biến các sản phẩm thuộc đối tượng của tiêu chuẩn này thì phải
tuân thủ các mức tối đa về chất nhiễm bẩn và độc tố được quy định trong TCVN 4832:2009 Tiêu
chuẩn chung đối với các chất nhiễm bẩn và các độc tố trong thực phẩm và các giới hạn tối đa về
dư lượng thuốc thú y và thuốc bảo vệ thực vật đối với sữa theo quy định hiện hành.
6. Vệ sinh
Các sản phẩm thuộc đối tượng của tiêu chuẩn này nên được chuẩn bị và xử lý theo các điều
tương ứng của TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev 4-2003) Quy phạm thực hành về
những nguyên tắc chung đối với vệ sinh thực phẩm, CAC/RCP 57-2004 Code of Hygienic
Practice for Milk and Milk Products (Quy phạm thực hành vệ sinh đối với sữa và sản phẩm sữa)
và các tiêu chuẩn liên quan khác như Quy phạm thực hành vệ sinh và các Quy phạm thực hành.
Các sản phẩm này cần tuân thủ các tiêu chí vi sinh vật được thiết lập theo TCVN 9632:2013
(CAC/GL 21-1997) Nguyên tắc thiết lập và áp dụng các tiêu chí vi sinh đối với thực phẩm.
7. Ghi nhãn
Ngoài các điều quy định trong TCVN 7087:2008 (CODEX STAN 1-2005) Ghi nhãn thực phẩm
bao gói sẵn và CODEX STAN 206-1999 General Standard for the Use of Dairy Terms (Tiêu
chuẩn chung về việc sử dụng các thuật ngữ về sữa), còn áp dụng các điều cụ thể sau đây:
7.1. Tên sản phẩm
*)
TCVN 4832:2009 tương đương với CODEX STAN 193-1995, Rev.3-2007, có sửa đổi về biên
tập. Tuy nhiên, hiện nay đã có CODEX STAN 193-1995, Rev.5-2009, Amd 2-2004.
Tên sản phẩm, tùy thuộc vào thành phần quy định trong 3.2 như sau:
- Cream bột;
- Sữa bột nguyên chất;
- Sữa bột đã tách một phần chất béo;
- Sữa bột gầy.

Sữa bột đã tách một phần chất béo có thể được gọi là “Sữa bột tách một phần chất béo” với điều
kiện là hàm lượng chất béo sữa không nhỏ hơn 14 % khối lượng và không vượt quá 16 % khối
lượng.
Nếu quy định hiện hành cho phép thì “sữa bột nguyên chất” có thể được gọi là “sữa bột nguyên
kem” và “sữa bột gầy” có thể được gọi là “sữa bột có hàm lượng chất béo thấp”.
7.2. Công bố hàm lượng chất béo
Nếu việc công bố hàm lượng chất béo bị bỏ qua mà có thể gây hiểu nhầm cho người tiêu dùng
thì hàm lượng chất béo sữa phải được công bố theo quy định của quốc gia bán sản phẩm, biểu
thị bằng phần trăm khối lượng, hoặc bằng gam trên mỗi khẩu phần định lượng khi số khẩu phần
được công bố trên nhãn.
7.3. Công bố hàm lượng protein sữa
Nếu việc công bố hàm lượng chất béo bị bỏ qua mà có thể gây hiểu nhầm cho người tiêu dùng
thì hàm lượng protein sữa phải được công bố theo quy định của quốc gia bán sản phẩm, biểu thị
bằng phần trăm khối lượng, hoặc bằng gam trên mỗi khẩu phần định lượng khi số khẩu phần
được công bố trên nhãn.
7.4. Danh mục thành phần
Mặc dù nội dung quy định trong 4.2.1 của TCVN 7087:2008 (CODEX STAN 1-2005) Ghi nhãn
thực phẩm bao gói sẵn có quy định nhưng các sản phẩm sữa chỉ được sử dụng để điều chỉnh
protein thì không cần phải công bố.
7.5. Ghi nhãn bao bì không dùng để bán lẻ
Thông tin yêu cầu trong Điều 7 của tiêu chuẩn này và Điều 4.1 đến Điều 4.8 của TCVN
7087:2008 (CODEX STAN 1-2005) Ghi nhãn thực phẩm bao gói sẵn và nếu cần thì hướng dẫn
bảo quản cũng phải ghi trên bao bì hoặc trong các tài liệu kèm theo, ngoại trừ tên của sản phẩm,
việc nhận biết lô hàng, tên và địa chỉ của nhà sản xuất hoặc đóng gói được ghi trên bao bì. Tuy
nhiên, việc nhận biết lô hàng, tên và địa chỉ nhà sản xuất hoặc đóng gói có thể thay bằng ký hiệu
nhận dạng, với điều kiện là ký hiệu đó có thể nhận biết rõ ràng cùng với các tài liệu kèm theo.
8. Phương pháp phân tích và lấy mẫu
Phương pháp phân tích và lấy mẫu xem CODEX STAN 234-1999 Recommended Methods of
Analysis and Sampling (Phương pháp phân tích và lấy mẫu được khuyến cáo).
PHỤ LỤC

(Tham khảo)
THÔNG TIN BỔ SUNG
Thông tin bổ sung dưới đây không ảnh hưởng đến các quy định trong các phần trên của tiêu
chuẩn, đây là những thông tin cần thiết để nhận biết sản phẩm, việc sử dụng tên thực phẩm và
an toàn của thực phẩm.
Các chỉ tiêu chất lượng bổ sung
Yêu cầu Sữa bột
nguyên chất
Sữa bột tách
một phần
Sữa bột gầy Phương pháp thử
chất béo
Độ axit chuẩn độ,
số mililit dung dịch
NaOH 0,1 N/10 g
chất khô không
chứa chất béo
tối đa 18,0 tối đa 18,0 tối đa 18,0
Xem CODEX STAN
234-1999
Các hạt cháy sém
tối đa Đĩa B tối đa Đĩa B tối đa Đĩa B
Xem CODEX STAN
234-1999
Chỉ số hòa tan, ml
tối đa 1,0 tối đa 1,0 tối đa 1,0
Xem CODEX STAN
234-1999
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 5533:1991

(ST SEV 735-77)
SỮA ĐẶC VÀ SỮA BỘT
XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CHẤT KHÔ VÀ HÀM LƯỢNG NƯỚC
Lời nói đầu
TCVN 5533-1991 phù hợp với ST SEV 735-77.
TCVN 5533-1991 do Hội Tiêu chuẩn Việt Nam biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất
lượng đề nghị và được Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành theo quyết định số 654/QĐ ngày
30 tháng 10 năm 1991.
SỮA ĐẶC VÀ SỮA BỘT
XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CHẤT KHÔ VÀ HÀM LƯỢNG NƯỚC
Condensed milk and powdered milk
Determination of solids content and water content
Tiêu chuẩn này áp dụng cho sữa đặc có đường và không có đường, sữa bột và quy định
phương pháp xác định hàm lượng chất khô trong sữa đặc có đường và không có đường, và xác
định hàm lượng nước trong sữa bột.
Tiêu chuẩn này phù hợp với ST SEV 735-77.
1. Xác định hàm lượng chất khô trong sữa đặc có đường và không có đường
1.1. Thuật ngữ và định nghĩa.
Chất khô của sữa đặc có đường và không có đường là phần còn lại của mẫu sau khi được sấy
khô ở nhiệt độ (102 ± 2)
o
C đến khối lượng không đổi và được biểu thị bằng gam trên 100g sản
phẩm.
1.2. Bản chất của phương pháp.
Pha loãng bằng nước, trộn với cát, đem sấy khô ở nhiệt độ (102 ± 2)
o
C.
Khối lượng sau khi sấy là khối lượng chất khô.
1.3. Thiết bị và vật liệu phụ.
1.3.1. Cân phân tích có giới hạn cân 200g với giá trị vạch chia 0,0001g.

1.3.2. Bình hút ẩm trong có chứa silicagen với các chất chỉ thị độ ẩm hoặc canxi clorua đã được
nung.
1.3.3. Tủ sấy điều chỉnh được nhiệt độ (102 ± 2)
o
C. (nhiệt độ phải đều trong mọi vị trí của tủ).
1.3.4. Chén cân bằng kim loại không bị ăn mòn (nhôm, niken, thép không gỉ) hoặc thủy tinh, có
chiều cao khoảng 2,5cm và đường kính khoảng 7cm, và có nắp đậy kín.
1.3.5. Cát thạch anh, cát biển hoặc cát sông có cỡ hạt lọt qua sàng 10 lỗ/cm
2
(đường kính lỗ từ 1
đến 1,5 mm).
Cát sông được rửa sạch bằng nước một vài lần cho đến khi nước trong. Sau đó ngâm cát (cát
thạch anh, cát biển, cát sông) vào axit clohiđric đậm đặc và nóng hoặc axit clohiđric loãng (1:1)
từ 9 đến 10 giờ. Khuấy một vài lần bằng đũa thủy tinh. Sau rửa sạch axit bằng nước, sau bằng
nước cất cho đến khi không còn phản ứng iôn clo (phản ứng bạc nitrat), sấy khô, nung và bảo
quản trong bình có nắp kín. Kiểm tra độ sạch của cát sông bằng cách sấy lượng cát cân ở nhiệt
độ (102 ± 2)
o
C đến khối lượng không đổi, rồi làm ẩm cát bằng nước cất, rồi sấy đến khối lượng
không đổi. Khối lượng cát không được thay đổi.
1.3.6. Bình, lọ có nắp đậy kín dùng để trộn mẫu.
1.3.7. Đũa thủy tinh có đầu dẹt;
1.3.8. Pi pet dung tích 5 ml;
1.3.9. Nhiệt kế có giới hạn đo từ 0 đến 100
o
C và từ 0 đến 150
o
C, có giá trị vạch chia 1
o
C;

1.3.10. Dụng cụ đốt nóng;
1.3.11. Thìa hoặc bay trộn bằng vật liệu không rỉ;
1.3.12. Nồi cách thủy khống chế được nhiệt độ:
a) Từ 30 đến 40
o
C với sữa đặc có đường;
b) Từ 40 đến 60
o
C đối với sữa đặc không đường;
1.3.13. Nồi cách thủy ở nhiệt độ nước sôi;
1.3.14. Nước cất.
1.4. Lấy mẫu.
Lấy mẫu theo sự thỏa thuận của các bên.
1.5. Chuẩn bị mẫu.
1.5.1. Lấy hộp sữa đặc không có đường mới sản xuất, lắc mạnh và lật vài lần, sau đó mở nắp
hộp và rót sữa sang bình (chú ý lấy hết sữa còn dính ở nắp, đáy và thành bình), dùng thìa khuấy
đều, rồi rót từ bình nọ sang bình kia vài lần và đậy kín bình.
Nếu mẫu sản phẩm đã cũ hoặc đã bị phân lớp thì trước khi mở nắp, cho hộp sữa vào nồi cách
thủy có nhiệt độ từ 40 đến 60
o
C trong hai giờ, cứ 15 phút lấy hộp sữa ra và lắc mạnh. Làm nguội
hộp sữa đến nhiệt độ phòng, mở nắp hộp và dùng thìa khuấy đều trên dưới cẩn thận rót hết sữa
sang hộp khác và đậy kín.
1.5.2. Nếu sữa đặc có đường mới sản xuất, lắc mạnh và lật hộp vài lần, mở nắp hộp, dùng thìa
hoặc bay trộn khuấy thật đều lớp trên và lớp dưới. Trút hết sữa sang bình khác (chú ý lấy hết
sữa còn dính ở nắp, đáy và thành hộp), đậy nắp bình.
Nếu sữa được bao gói ở dạng túi (tuýp) thì bóp cho hết sữa vào bình sau đó cắt dọc túi và lấy
hết sữa trong bao bì cho vào bình khuấy đều và đậy nắp.
Nếu sữa đã cũ hoặc phân lớp, lấy hộp hoặc túi đựng sữa cho vào nồi cách thủy ở nhiệt độ 30
đến 40

0
C trong 2 giờ. Cứ 15 phút lại lấy hộp hoặc túi ra và lắc thật mạnh. Mở nắp hộp hoặc túi,
lấy hết sữa sang bình khác, vét hết sữa dính trên bao bì, để nguội đến nhiệt độ phòng, khuấy
đều và đậy nắp.
1.6. Tiến hành thử
Cho vào chén khoảng 25 g cát và đũa thủy tinh đặt chén cân đã mở nắp và nắp chén vào tủ sấy
ở nhiệt độ (102 ± 2)
o
C trong 2 giờ. Làm nguội chén đã đậy nắp trong bình hút ẩm đến nhiệt độ
phòng và cân, phép cân này và các phép cân sau được tiến hành với độ chính xác đến 0,0001g.
Gạt cát sang một bên của chén cân và rót vào đó 1,5g mẫu, hơi nghiêng chén cân và rót 5ml
nước ở nhiệt độ 80 đến 90
o
C sao cho nước không lẫn với cát. Dùng đũa thủy tinh khuấy đều sữa
với nước, sau đó trộn lẫn với cát để lại đũa thủy tinh khuấy đều sữa với nước, sau đó trộn lẫn với
cát để lại đũa thủy tinh trong chén cân.
Đặt chén cân vào nồi cách thủy sôi trong 20 phút, thỉnh thoảng dùng đũa khuấy đều. Chuyển
chén cân có hỗn hợp đó và đũa thủy tinh vào tủ sấy ở nhiệt độ (102 ± 2)
o
C trong khoảng 90 phút,
đậy nắp chén cân và làm nguội trong bình hút ẩm đến nhiệt độ phòng và đem cân. Cho phép sấy
lần thứ nhất trong tủ sấy ở nhiệt độ (102 ± 2)
o
C từ 2 – 3 giờ không dùng nồi cách thủy.
Sấy lại trong 1 giờ, làm nguội và cân lặp lại việc sấy cho đến khi chênh lệch khối lượng giữa 2
lần cân của 2 lần sấy liên tiếp không lớn hơn 0,0005g. Nếu sau khi sấy lại mà khối lượng tăng,
lấy kết quả nhỏ nhất.
1.7. Tính toán kết quả
Hàm lượng chất khô (X) tính bằng gam, trên 100g sản phẩm tính theo công thức:
X =

12
13
MM
MM


.100, (1)
Trong đó:
M
1
– Khối lượng chén cân có cát, đũa, nắp, g;
M
2
– Khối lượng ban đầu của chén cân có cát, đũa nắp và mẫu thử, g;
M
3
– Khối lượng cuối cùng của chén cân có cát, đũa, nắp và mẫu thử, g.
Kết quả thử là trung bình cộng của hai phép xác định tính chính xác đến 0,01g.
1.8. Đánh giá kết quả
Chênh lệch kết quả của một mẫu giữa hai phép xác định song song (do cùng một người thực
hiện đồng thời hoặc hai lần liên tiếp không được lớn hơn 0,1g chất khô cho 100g sản phẩm).
Chênh lệch kết quả thử được thực hiện ở hai phòng thí nghiệm không được lớn hơn 0,2g chất
khô cho 100g sản phẩm.
2. Xác định hàm lượng nước của sữa bột
2.1. Thuật ngữ, định nghĩa
Hàm lượng nước của sữa bột là khối lượng bị mất sau khi sấy sản phẩm ở nhiệt độ (102 ± 2)
o
C
đến khối lượng, tính bằng gam trên 100g sản phẩm.
2.2. Bản chất của phương pháp

Làm bốc hơi nước của mẫu thử bằng cách sấy nóng mẫu trong tủ sấy ở nhiệt độ (102 ± 2)
o
C đến
khi đạt khối lượng không đổi.
2.3. Thiết bị và vật liệu phụ
2.3.1. Cân phân tích giới hạn cân 200g, giá trị vạch chia 0,0001g.
2.3.2. Bình hút ẩm chứa silicagen có chất chỉ thị độ ẩm hoặc cloruacanxi đã được nung.
2.3.3. Tủ sấy ở nhiệt độ (102 ± 2)
o
C. Nhiệt độ phải đều trong mọi vị trí.
2.3.4. Chén cân bằng kim loại không bị ăn mòn (nhôm, niken, thép không gỉ) hoặc thủy tinh trung
tính có chiều cao khoảng 2,5cm và đường kính khoảng 5m có nắp kín.
2.3.5. Bình hoặc lọ (có nắp kín) dùng để trộn mẫu.
2.3.6. Nhiệt kế phòng thí nghiệm có giới hạn đo từ 0 đến 150
0
C giá trị vạch chia 1
0
C.
2.3.7. Thìa hoặc bay trộn bằng kim loại không bị ăn mòn.
2.4. Lấy mẫu
Lấy mẫu được tiến hành theo thỏa thuận giữa các bên.
2.5. Chuẩn bị mẫu
Cho mẫu sữa bột vào bình khô, có dung tích gấp đôi thể tích mẫu. Đậy ngay nắp lại, trộn mẫu
thử bằng cách lắc và lật bình cho đều mẫu.
Trong quá trình chuẩn bị mẫu phải hạn chế tiếp xúc với không khí để tránh hút ẩm. Mẫu phải có
nhiệt độ phòng.
2.6. Tiến hành thử
Đặt chén cân không có nắp và nắp vào tủ sấy ở nhiệt độ (102 ± 2)
0
C trong 1giờ. Đậy nắp chén

cân và làm nguội chén đến nhiệt độ phòng bằng cách cho vào bình hút ẩm, sau đó cân bình,
phép cân này và các phép cân sau được tiến hành với độ chính xác 0,0001g.
Cho 2g sữa khô vào chén cân, đậy nắp và cân nhanh. Sau đó đặt chén cân không đậy nắp và
nắp vào tủ sấy ở nhiệt độ (102 ± 2)
O
C trong 2 giờ. Đậy nắp lại và đưa sang bình hút ẩm làm
nguội đến nhiệt độ phòng và cân nhanh.
Lại đưa chén vào tủ sấy, sấy trong 1 giờ, rồi làm nguội và cân.
Lập lại việc sấy trong khoảng 2 đến 3 giờ cho đến khi chênh lệch khối lượng giữa 2 lần cân, của
2 lần sấy không lớn hơn 0,0005g. Sau khi sấy mà khối lượng tăng, lấy kết quả nhỏ nhất.
2.7. Tính kết quả
Hàm lượng nước (X) tính bằng gam cho 100g sản phẩm xác định
X =
12
32
MM
MM


.100, (2)
Trong đó:
M
1
– Khối lượng chén cân tính cả nắp, g;
M
2
– Khối lượng ban đầu của chén cân (tính cả nắp) có mẫu lấy để phân tích, g;
M
3
– Khối lượng lần cuối của chén cân (tính cả nắp) có mẫu lấy để phân tích, g.

Kết quả thử là trung bình cộng của hai phép xác định, tính chính xác đến 0,01g.
2.8. Đánh giá kết quả
Chênh lệch kết quả thử của một mẫu giữa hai phép xác định song song (do cùng một người thực
hiện đồng thời hoặc liên tiếp) không lớn hơn 0,06g nước trên 100g sản phẩm. Chênh lệch kết
quả thử giữa hai phòng thí nghiệm không được vượt quá 0,12g nước trên 100g sản phẩm.
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 7979 : 2013
CODEX STAN 207 - 1999
WITH AMENDMENT 2010
SỮA BỘT VÀ CREAM BỘT
Milk powders and cream powders
Lời nói đầu
TCVN 7979:2013 thay thế TCVN 7979:2009;
TCVN 7979:2013 hoàn toàn tương đương với CODEX STAN 207-1999, Sửa đổi năm 2010;
TCVN 7979:2013 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F12 Sữa và sản phẩm sữa biên
soạn, Tổng cục Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
SỮA BỘT VÀ CREAM BỘT
Milk powders and cream powders
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các loại sữa bột và cream bột để sử dụng trực tiếp hoặc chế biến
tiếp theo, phù hợp với mô tả trong Điều 2 của tiêu chuẩn này.
2. Mô tả sản phẩm
Sữa bột và cream bột là các sản phẩm thu được bằng cách loại bỏ nước ra khỏi sữa hoặc
cream. Hàm lượng chất béo và/hoặc protein của sữa hoặc cream có thể chỉ được điều chỉnh để
phù hợp với các yêu cầu về thành phần quy định trong Điều 3 của tiêu chuẩn này, bằng cách
thêm và/hoặc loại bớt thành phần sữa mà không làm thay đổi tỷ lệ giữa whey protein và casein
của sữa.
3. Thành phần cơ bản của các chỉ tiêu chất lượng
3.1. Nguyên liệu
Sữa và cream.

Các sản phẩm sữa sau đây cho phép sử dụng để điều chỉnh protein:
- milk retentate: sản phẩm thu được bằng cách cô đặc protein sữa bằng phương pháp siêu lọc,
tách một phần chất béo sữa hoặc sữa gầy;
- milk permeate: sản phẩm thu được bằng cách tách protein sữa và chất béo sữa (milkfat) ra khỏi
sữa, sữa tách một phần chất béo hoặc sữa gầy bằng phương pháp siêu lọc;
- lactose
1)
.
3.2. Thành phần
Cream bột
Hàm lượng chất béo sữa tối thiểu: 42 % (khối lượng)
Hàm lượng nước tối đa
a)
: 5 % (khối lượng)
Hàm lượng protein sữa tối thiểu trong chất khô không chứa chất béo của sữa
a)
: 34 % (khối
lượng)
Sữa bột nguyên chất
Hàm lượng chất béo sữa: tối thiểu 26% và nhỏ hơn 42% (khối lượng)
Hàm lượng nước tối đa
a)
: 5 % (khối lượng)
Hàm lượng protein sữa tối thiểu trong chất khô không chứa chất béo của sữa
a)
: 34 % (khối
lượng)
Sữa bột đã tách một phần chất béo
Hàm lượng chất béo sữa: lớn hơn 1,5% và nhỏ hơn 26 % (khối lượng)
Hàm lượng nước tối đa

a)
: 5 % (khối lượng)
Hàm lượng protein sữa tối thiểu trong chất khô không chứa chất béo của sữa
a)
: 34 % (khối
lượng)
Sữa bột gầy
Hàm lượng chất béo sữa tối đa: 1,5 % (khối lượng)
Hàm lượng nước tối đa
a)
: 5 % (khối lượng)
1)
Xem TCVN 7968:2008 (CODEX STAN 212-1999, Amd 1-2001), Đường
Hàm lượng protein sữa tối thiểu trong chất khô không chứa chất béo của sữa
a)
: 34 % (khối
lượng)
a)
Hàm lượng nước không bao gồm nước làm kết tinh lactose; hàm lượng chất khô không chứa
chất béo của sữa bao gồm cả nước làm kết tinh lactose.
4. Phụ gia thực phẩm
Chỉ sử dụng các phụ gia thực phẩm được liệt kê dưới đây và trong các giới hạn quy định.
Số INS Tên phụ gia Mức tối đa
Chất ổn định
331 Natri xitrat
5 000 mg/kg dùng riêng lẻ hoặc kết hợp,
tính theo chất khô
332 Kali xitrat
Chất làm đặc
508 Kali clorua Giới hạn bởi GMP

509 Canxi clorua Giới hạn bởi GMP
Chất điều chỉnh độ axit
339 Natri phosphat 5 000 mg/kg dùng riêng lẻ hoặc kết hợp,
tính theo chất khô
340 Kali phosphat
450 Diphosphat
451 Triphosphat
452 Polyphosphat
500 Natri cacbonat
501 Kali cacbonat
Chất nhũ hóa
322 Lexitin Giới hạn bởi GMP
471
Monoglyxerit và diglyxerit của các
axit béo
2 500 mg/kg
Chất chống vón
170 (i) Canxi cacbonat
10 000 mg/kg dùng riêng lẻ hoặc kết hợp
341 (iii) Tricanxi phosphat
343 (iii) Trimagie phosphat
504 (i) Magie cacbonat
530 Magie oxit
551 Silic dioxit, vô định hình
552 Canxi silicat
553 Magie silicat
554 Natri nhôm silicat
556 Canxi nhôm silicat
559 Nhôm silicat
Chất chống oxi hóa

300 Axit ascorbic dạng L-
500 mg/kg tính theo axit ascorbic
301 Natri ascorbat
304 Ascorbyl palmitat
320 Hydroxyanisol đã butyl hóa (BHA) 100 mg/kg
5. Chất nhiễm bẩn
Các sản phẩm thuộc đối tượng của tiêu chuẩn này phải tuân theo các mức tối đa về các chất
nhiễm bẩn được quy định trong TCVN 4832:2009
*)
Tiêu chuẩn chung đối với các chất nhiễm bẩn
và các độc tố trong thực phẩm.
Khi sữa được dùng trong chế biến các sản phẩm thuộc đối tượng của tiêu chuẩn này thì phải
tuân thủ các mức tối đa về chất nhiễm bẩn và độc tố được quy định trong TCVN 4832:2009 Tiêu
chuẩn chung đối với các chất nhiễm bẩn và các độc tố trong thực phẩm và các giới hạn tối đa về
dư lượng thuốc thú y và thuốc bảo vệ thực vật đối với sữa theo quy định hiện hành.
6. Vệ sinh
Các sản phẩm thuộc đối tượng của tiêu chuẩn này nên được chuẩn bị và xử lý theo các điều
tương ứng của TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev 4-2003) Quy phạm thực hành về
những nguyên tắc chung đối với vệ sinh thực phẩm, CAC/RCP 57-2004 Code of Hygienic
Practice for Milk and Milk Products (Quy phạm thực hành vệ sinh đối với sữa và sản phẩm sữa)
và các tiêu chuẩn liên quan khác như Quy phạm thực hành vệ sinh và các Quy phạm thực hành.
Các sản phẩm này cần tuân thủ các tiêu chí vi sinh vật được thiết lập theo TCVN 9632:2013
(CAC/GL 21-1997) Nguyên tắc thiết lập và áp dụng các tiêu chí vi sinh đối với thực phẩm.
7. Ghi nhãn
Ngoài các điều quy định trong TCVN 7087:2008 (CODEX STAN 1-2005) Ghi nhãn thực phẩm
bao gói sẵn và CODEX STAN 206-1999 General Standard for the Use of Dairy Terms (Tiêu
chuẩn chung về việc sử dụng các thuật ngữ về sữa), còn áp dụng các điều cụ thể sau đây:
7.1. Tên sản phẩm
Tên sản phẩm, tùy thuộc vào thành phần quy định trong 3.2 như sau:
- Cream bột;

- Sữa bột nguyên chất;
- Sữa bột đã tách một phần chất béo;
- Sữa bột gầy.
Sữa bột đã tách một phần chất béo có thể được gọi là “Sữa bột tách một phần chất béo” với điều
kiện là hàm lượng chất béo sữa không nhỏ hơn 14 % khối lượng và không vượt quá 16 % khối
lượng.
Nếu quy định hiện hành cho phép thì “sữa bột nguyên chất” có thể được gọi là “sữa bột nguyên
kem” và “sữa bột gầy” có thể được gọi là “sữa bột có hàm lượng chất béo thấp”.
7.2. Công bố hàm lượng chất béo
Nếu việc công bố hàm lượng chất béo bị bỏ qua mà có thể gây hiểu nhầm cho người tiêu dùng
thì hàm lượng chất béo sữa phải được công bố theo quy định của quốc gia bán sản phẩm, biểu
thị bằng phần trăm khối lượng, hoặc bằng gam trên mỗi khẩu phần định lượng khi số khẩu phần
được công bố trên nhãn.
*)
TCVN 4832:2009 tương đương với CODEX STAN 193-1995, Rev.3-2007, có sửa đổi về biên
tập. Tuy nhiên, hiện nay đã có CODEX STAN 193-1995, Rev.5-2009, Amd 2-2004.
7.3. Công bố hàm lượng protein sữa
Nếu việc công bố hàm lượng chất béo bị bỏ qua mà có thể gây hiểu nhầm cho người tiêu dùng
thì hàm lượng protein sữa phải được công bố theo quy định của quốc gia bán sản phẩm, biểu thị
bằng phần trăm khối lượng, hoặc bằng gam trên mỗi khẩu phần định lượng khi số khẩu phần
được công bố trên nhãn.
7.4. Danh mục thành phần
Mặc dù nội dung quy định trong 4.2.1 của TCVN 7087:2008 (CODEX STAN 1-2005) Ghi nhãn
thực phẩm bao gói sẵn có quy định nhưng các sản phẩm sữa chỉ được sử dụng để điều chỉnh
protein thì không cần phải công bố.
7.5. Ghi nhãn bao bì không dùng để bán lẻ
Thông tin yêu cầu trong Điều 7 của tiêu chuẩn này và Điều 4.1 đến Điều 4.8 của TCVN
7087:2008 (CODEX STAN 1-2005) Ghi nhãn thực phẩm bao gói sẵn và nếu cần thì hướng dẫn
bảo quản cũng phải ghi trên bao bì hoặc trong các tài liệu kèm theo, ngoại trừ tên của sản phẩm,
việc nhận biết lô hàng, tên và địa chỉ của nhà sản xuất hoặc đóng gói được ghi trên bao bì. Tuy

nhiên, việc nhận biết lô hàng, tên và địa chỉ nhà sản xuất hoặc đóng gói có thể thay bằng ký hiệu
nhận dạng, với điều kiện là ký hiệu đó có thể nhận biết rõ ràng cùng với các tài liệu kèm theo.
8. Phương pháp phân tích và lấy mẫu
Phương pháp phân tích và lấy mẫu xem CODEX STAN 234-1999 Recommended Methods of
Analysis and Sampling (Phương pháp phân tích và lấy mẫu được khuyến cáo).
PHỤ LỤC
(Tham khảo)
THÔNG TIN BỔ SUNG
Thông tin bổ sung dưới đây không ảnh hưởng đến các quy định trong các phần trên của tiêu
chuẩn, đây là những thông tin cần thiết để nhận biết sản phẩm, việc sử dụng tên thực phẩm và
an toàn của thực phẩm.
Các chỉ tiêu chất lượng bổ sung
Yêu cầu Sữa bột
nguyên chất
Sữa bột tách
một phần
chất béo
Sữa bột gầy Phương pháp thử
Độ axit chuẩn độ,
số mililit dung dịch
NaOH 0,1 N/10 g
chất khô không
chứa chất béo
tối đa 18,0 tối đa 18,0 tối đa 18,0
Xem CODEX STAN
234-1999
Các hạt cháy sém
tối đa Đĩa B tối đa Đĩa B tối đa Đĩa B
Xem CODEX STAN
234-1999

Chỉ số hòa tan, ml
tối đa 1,0 tối đa 1,0 tối đa 1,0
Xem CODEX STAN
234-1999
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 8371 : 2010
GẠO LẬT
Brown rice
Lời nói đầu
TCVN 8371 : 2010 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn 10TC-02 Ngũ cốc và đậu đỗ (Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn) biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề
nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ
công bố.
GẠO LẬT
Brown rice
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các loại gạo lật (thuộc loài Oryza sativa L.) được dùng làm
thức ăn cho người và chế biến thành gạo trắng.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài
liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện
dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ
sung (nếu có).
TCVN 5643 : 1999, Gạo - Thuật ngữ và định nghĩa
TCVN 7087 : 2008 (CODEX STAN 1-2005), Ghi nhãn thực phẩm bao gói sẵn
ISO 712, Cereals and cereal products - Determination of moisture content - Routine
reference method (Ngũ cốc và sản phẩm ngũ cốc - Xác định độ ẩm - Phương pháp chuẩn
thường quy)
3. Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ, định nghĩa nêu trong TCVN 5643:1999 và

các thuật ngữ, định nghĩa sau đây:
3.1
Độ ẩm (moisture content)
Lượng nước và các chất dễ bay hơi có trong gạo lật, tính bằng phần trăm theo khối lượng,
được xác định theo phương pháp quy định trong ISO 712 bằng cách sấy mẫu ở nhiệt độ
(130 ± 3)
o
C trong thời gian (120 ± 5) min.
3.2
Tạp chất (impurities)
Những vật chất không phải là thóc gạo, bao gồm tạp chất hữu cơ (trấu, mảnh rơm, rác,
xác côn trùng, hạt hư hỏng hoàn toàn, hạt cây trồng khác, cỏ dại…), tạp chất vô cơ (đất,
cát, đá, sỏi, mảnh kim loại…) và toàn bọ phần lọt qua sàng có cỡ lỗ 1,0 mm.
4. Các yêu cầu
4.1 Phân loại theo kích thước và dạng hạt
4.1.1 Gạo lật được phân làm 3 loại theo chiều dài hạt theo quy định trong Bảng 1
Bảng 1 - Phân loại gạo lật theo chiều dài hạt
Loại gạo lật Chiều dài hạt
mm
Hạt rất dài lớn hơn 7,0
Hạt dài từ 6,0 đến 7,0
Hạt ngắn nhỏ hơn 6,0
4.1.2 Gạo lật được phân làm 3 loại theo dạng hạt (tỉ lệ giữa chiều dài và chiều rộng của
hạt) theo quy định trong Bảng 2.
Bảng 2 - Phân loại gạo lật theo dạng hạt
Loại gạo lật Tỉ lệ chiều dài/
chiều rộng
mm
Hạt thon lớn hơn 3,0
Hạt trung bình từ 2,1 đến 3,0

Hạt bầu nhỏ hơn 2,1
4.2 Yêu cầu cảm quan
Các chỉ tiêu cảm quan của gạo lật được qui định trong Bảng 3
Bảng 3 - Yêu cầu cảm quan đối với gạo lật
Tên chỉ tiêu Yêu cầu
1. Màu sắc Đặc trưng cho từng giống lúa, không bị biến màu
2. Mùi Có mùi tự nhiên của gạo, không có mùi lạ
3. Côn trùng sống nhìn thấy
bằng mắt thường
Không được có
4.3 Yêu cầu chất lượng
Theo mức chất lượng, gạo lật được chia làm 5 loại: gạo lật 100% hạng A, gạo lật 100%
hạng B và loại 5% tấm, 10% tấm và 15 % tấm. Các chỉ tiêu chất lượng của các loại gạo
lật được quy định trong Bảng 4.
Bảng 4 - Yêu cầu chất lượng đối với gạo lật
Loại
gạo
Thành phần của
hạt
Chỉ tiêu chất lượng, % khối lượng, không lớn hơn
Hạt
nguyên,
% khối
lượng,
không
nhỏ hơn
Tấm,
% khối
lượng,
không

lớn hơn
Tạp
chất
Hạt

hỏng
Hạt
đỏ
Hạt
vàng
Hạt
bạc
phấn
Hạt
xanh
non
Hạt
rạn
nứt
Hạt
lẫn
loại
Thóc
lẫn
Độ
ẩm
100%
hạng
A
80,0 4,0 0,2 2,0 2,0 0,5 5,0 2,0 3,0 3,0 0,3 14,5

100%
hạng
B
80,0 4,5 0,3 2,0 3,0 0,7 6,0 2,5 3,0 5,0 0,5 14,5
5% 75,0 7,0 0,4 2,5 3,5 1,0 6,0 3,5 5,0 8,0 0,5 14,5
10% 70,0 12,0 0,5 2,5 4,5 1,0 7,0 4,0 6,0 10,0 1,0 14,5
15% 65,0 17,0 0,6 4,0 6,0 1,0 8,0 4,5 7,0 15,0 1,0 14,5
4.4 Yêu cầu vệ sinh
4.4.1 Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật
Giới hạn tối đa dư lượng thuốc bảo vệ thực vật cho phép có trong gạo lật: theo quy định
hiện hành.
4.4.2 Hàm lượng kim loại nặng
Giới hạn tối đa hàm lượng kim loại nặng cho phép có trong gạo lật: theo quy định hiện
hành.
5. Phương pháp thử
5.1 Thiết bị, dụng cụ
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ của phòng thử nghiệm thông thường và cụ thể như sau:
5.1.1 Dụng cụ chia mẫu, loại hình nón hoặc loại nhiều rãnh có hệ thống phân phối có thể
chia mẫu thí nghiệm thành mẫu thử đồng nhất [tham khảo TCVN 5451 : 2008 (ISO
13690:1999)].
5.1.2 Cân, có thể cân chính xác đến 0,01 g.
5.1.3 Máy phân loại theo kích thước hạt hoặc sàng tách tấm.
5.1.4 Bộ sàng kim loại, có đáy thu nhận và nắp đậy, có đường kính lỗ sàng 1,0 mm.
5.1.5 Cốc thủy tinh.
5.1.6 Kính lúp
5.1.7 Khay men trắng
5.1.8 Dụng cụ đo kích thước hạt, có thể đo chính xác đến 0,01 mm.
5.1.9 Hộp đựng mẫu, có nắp đậy.
5.1.10 Kẹp gắp hạt
5.2 Lấy mẫu

Mẫu gửi đến phòng thử nghiệm phải là mẫu đại diện và không bị suy giảm chất lượng
hay bị thay đổi trong quá trình vận chuyển hoặc bảo quản.
Việc lấy mẫu không được quy định trong tiêu chuẩn này. Nên lấy mẫu theo TCVN
5451:2008 (ISO 13690:1999), Ngũ cốc, đậu đỗ và sản phẩm bột nghiền - Lấy mẫu từ
khối hàng tĩnh.
5.3 Chuẩn bị mẫu thử
Trộn cẩn thận mẫu lấy được theo 5.2 cho đến khi đồng nhất, rồi giảm khối lượng mẫu
bằng dụng cụ, chia mẫu (5.1.1) cho đến khi khối lượng mẫu còn khoảng 4 kg. Dùng dụng
cụ chia mẫu (5.1.1) lấy khoảng 2 kg mẫu làm mẫu lưu, khoảng 2 kg mẫu còn lại được
trộn kỹ và chia thành mẫu phân tích 1, 2 và 3 (xem Phụ lục A). Chuyển mẫu đã chia vào
các hộp đựng mẫu có nắp đậy kín (5.1.9).
5.4 Cách tiến hành
5.4.1 Đánh giá cảm quan
Trong thời gian chuẩn bị mẫu, cần lưu ý về màu sắc, phát hiện mùi lạ hay mùi đặc biệt
khác, côn trùng, sống trong khối gạo lật. Ghi chép lại tất cả những nhận xét về màu sắc,
mùi và số lượng côn trùng.
5.4.2 Xác định tạp chất và thóc lẫn
5.4.2.1 Xác định tạp chất
Từ mẫu phân tích 1, cân 500 g mẫu, chính xác đến 0,01 g cho lên sàng khô sạch có cỡ lỗ
1,0 mm (5.1.4), có đáy thu nhận và nắp đậy. Sàng lắc tròn bằng tay với vận tốc từ 100
r/min đến 120 r/min trong 2 min, sau mỗi phút lại đổi chiều quay. Đổ toàn bộ phần trên
sàng ra khay men trắng (5.1.7). Nhặt các tạp chất vô cơ và hữu cơ ở trên sàng gộp với
phần tạp chất nhỏ dưới sàng cho vào cốc thủy tinh khô sạch (5.1.5) đã biết khối lượng.
Cân toàn bộ khối lượng tạp chất, chính xác đến 0,01 g.
Tỉ lệ tạp chất, X
1
, tính bằng phần trăm khối lượng, theo công thức sau đây:
100
1
1

×=
m
m
X

Trong đó:
m
1
là khối lượng tạp chất, tính bằng gam (g);
m là khối lượng mẫu phân tích, tính bằng gam (g).
Kết quả của phép thử là trung bình cộng của hai lần xác định song song trên cùng một
mẫu thử khi sự sai khác của chúng không vượt quá 1% giá trị trung bình. Báo cáo kết quả
chính xác đến một chữ số thập phân.
5.4.2.2 Xác định thóc lẫn
Từ mẫu còn lại sau khi đã loại bỏ tạp chất ở trên (5.4.2.1) tiến hành nhặt thóc lẫn trong
mẫu cho vào cốc thủy tinh khô sạch (5.1.5), đã biết khối lượng. Cân khối lượng thóc,
chính xác đến 0,01 g.
Tỉ lệ thóc lẫn (X
2
) được tính tương tự như tính tỉ lệ tạp chất (5.4.2.1)
5.4.3 Xác định hạt nguyên, tấm, hạt lẫn loại, hạt rạn nứt và phân loại gạo lật
5.4.3.1 Xác định hạt nguyên và tấm
Từ mẫu phân tích 2, cân khoảng 200 g mẫu, chính xác đến 0,01 g. Loại bỏ thóc và tạp
chất. Tách riêng phần hạt nguyên, tấm bằng máy chọn hạt hoặc máy phân loại theo kích
thước hạt hoặc sàng tách tấm (5.1.3). Dán đều từng phần vào khay men (5.1.7), dùng kẹp
gắp hạt (5.1.10) nhặt những hạt gạo lật là hạt nguyên lẫn trong tấm hoặc tấm lẫn trong hạt
nguyên (nếu có). Cân từng phần hạt nguyên và tấm, chính xác đến 0,01 g.
Tỉ lệ hạt nguyên (X
3
) và tỉ lệ tấm (X

4
) được tính tương tự như tính tỉ lệ tạp chất (5.4.2.1).
5.4.3.2 Xác định hạt lẫn loại
Từ những hạt gạo lật nguyên được tách ra ở 5.4.3.1, nhặt tách riêng các hạt có kích thước,
hình dạng khác rõ với những hạt trong nhóm hạt chính và cân, chính xác đến 0,01 g.
Tỉ lệ hạt lẫn loại (X
5
) được tính tương tự như tính tỉ lệ tạp chất (5.4.2.1).
5.4.3.3 Xác định hạt rạn nứt
Cân 20 g hạt gạo lật nguyên đã được tách tấm từ 5.4.3.2, chính xác đến 0,01 g. Dùng kính
lúp (5.1.6) tách những hạt bị rạn nứt. Cân, chính xác đến 0,01 g.
Tỉ lệ hạt rạn nứt (X
6
) được tính tương tự như tính tỉ lệ tạp chất (5.4.2.1).
5.4.3.4 Xác định kích thước hạt
Nhặt một cách ngẫn nhiên 100 hạt gạo lật nguyên vẹn đã được tách hạt lẫn loại và hạt rạn
nứt ở trên (5.4.3.3). Tiến hành đo chiều dài từng hạt (tính bằng mm) bằng dụng cụ đo
kích thước hạt (5.1.8). Tính chiều dài trung bình để phân loại gạo lật theo chiều dài của
hạt (Bảng 1).
Tùy theo yêu cầu có thể phân loại gạo lật theo dạng hạt bằng cách dụng cụ đo kích thước
hạt (5.1.8) đo chiều dài, chiều rộng của từng hạt (tính theo mm) và tính tỉ lệ chiều dài và
chiều rộng rồi phân loại theo Bảng 2.
5.4.4 Xác định hạt hư hỏng, hạt xanh non, hạt bạc phấn, hạt vàng và hạt đỏ.
Từ mẫu phân tích 3, cân 100 g mẫu, chính xác đến 0,01 g. Loại bỏ thóc và tạp chất, sau
đó đổ mẫu thử lên khay men trắng (5.1.7). Dán đều mẫu, tiến hành quan sát và phân loại
hạt bằng cách nhặt từng loại hạt: hạt hư hỏng, hạt xanh non, hạt bạc phấn, hạt vàng và hạt
đỏ vào từng cốc thủy tinh khô sạch (5.1.5) đã biết khối lượng. Cân từng phân trên với độ
chính xác 0,01 g.
Tỉ lệ từng loại hạt, X
i

, được tính bằng phần trăm khối lượng, theo công thức sau đây:
X
i
= x 100
Trong đó:
m
i
là khối lượng từng loại hạt (hạt hư hỏng, hạt xanh non…) tính bằng gam (g);
m là khối lượng mẫu phân tích, tính bằng gam (g).
Kết quả của phép thử là trung bình cộng của hai lần xác định song song trên cùng một
mẫu thử khi sự sai khác của chúng không vượt quá 1% giá trị trung bình. Báo cáo kết quả
chính xác đến một chữ số thập phân.
5.4.5 Xác định độ ẩm, theo ISO 712.
6. Bao gói, ghi nhãn, bảo quản và vận chuyển
6.1 Bao gói
Bao chứa gạo lật phải sạch, khô, bền chắc và đảm bảo an toàn vệ sinh. Bao bì phải được
làm từ những vật liệu đảm bảo an toàn và phù hợp với mục đích sử dụng, không chứa độc
tố hoặc có mùi ảnh hưởng đến sản phẩm. Khối lượng các bao của lô hàng phải đồng đều.
6.2 Ghi nhãn
Trên mỗi bao gạo lật phải ghi tên sản phẩm, tên và địa chỉ nhà sản xuất hoặc người đóng
gói, vụ sản xuất, loại gạo, khối lượng tịnh và phải phù hợp với quy định trong TCVN
7087:2008 (CODEX STAN 1-2005).
6.3 Vận chuyển
Phương tiện vận chuyển gạo lật phải khô sạch, không có mùi lạ, phải đảm bảo chống ẩm
ướt và duy trì được chất lượng của sản phẩm. Không vận chuyển gạo lật lẫn với các loại
hàng hóa khác có thể ảnh hưởng đến chất lượng của gạo lật.
6.4 Bảo quản
Gạo lật được bảo quản trong kho nên đóng bao. Không nên bảo quản ở dạng đổ rời.
Các bao gạo lật được xếp bảo đảm thông thoáng trong kho.
Kho trước khi chứa gạo lật phải được vệ sinh sạch sẽ và khử trùng bằng các loại thuốc

được phép sử dụng theo quy định hiện hành.
Kho bảo quản phải kín, tránh được sự xâm nhập của côn trùng và sinh vật hại. Sàn và
tường kho đảm bảo chống thấm, chống ẩm.
Trước khi chất gạo lật vào kho, nền kho phải được kê lót bằng các bục kê.
Khi gạo lật nhập kho, mỗi ngăn kho, hoặc lô hàng phải có phiếu ghi khối lượng, chất
lượng, thời gian nhập kho, tên kho, số ngăn kho hoặc số lô hàng, tên người nhập kho và
tên người bảo quản.
Thường xuyên làm vệ sinh nhà kho, vệ sinh các lô hàng, môi trường xung quanh kho,
không để nước đọng quanh nhà kho.
Thường xuyên theo dõi, nếu phát hiện trong kho có côn trùng gây hại thì phải xử lý bằng
các phương pháp khử trùng cho phép.
Phụ lục A
(Quy định)
Quy trình phân tích gạo lật
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 5451:2008 (ISO 13690:1999), Ngũ cốc, đậu đỗ và sản phẩm bột nghiền - Lấy
mẫu từ khi hàng tĩnh
[2] 10 TCN 689 - 2006, Gạo lật - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử

×