Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.27 KB, 7 trang )

Bài tập lớn học kì Môn tư tưởng Hồ Chí Minh
NÔI DUNG CƠ BẢN
I – Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
1 – Những giá trị truyền thống tạo nên sức mạnh của dân tộc.
Những giá trị truyền thống dân tộc bao gồm chủ nghĩa yêu nước và tinh
thần đấu tranh anh dũng bất khuất cho độc lập, tự do ; tinh thần nhân nghĩa và
tinh thần đoàn kết, sự tương thân, tương ái, vị tha của dân tộc; tinh thần lạc
quan yêu đời, ý thức tự lực tự cường…Những giá trị truyền thống này được
hình thành củng cố trong những điều kiện địa – chính trị, môi trường tự nhiên,
nền kinh tế, cấu trúc xã hội (gia đình – làng – nước) rất đặc trưng của Việt Nam
qua hàng nghìn năm lịch sử và đã tạo nên sức mạnh vô địch của cả dân tộc để
chiến đấu và chiến thắng mọi thiên tai, địch họa.
Những giá trị truyền thống đó đã trở thành tình cảm tự nhiên, một triết lí
nhân sinh, một phép ứng xử và tư duy lí luận, tư duy chính trị, chi phối đạo làm
người của người Việt Nam, xuyên suốt chiều dài lịch sử như: “nhiễu điều phủ
lấy giá gương, người trong một nước phải thương nhau cùng; một cây làm
chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao; tình làng, nghĩa nước…
Những giá trị truyền thống đó còn được các anh hùng dân tộc ở các thời
kì lịch sử khác nhau đúc kết nâng lên thành phương pháp đánh giặc giữ nước
như: phương pháp thống nhất lợi ích, tư tưởng; phương pháp nuôi dướng sức
dân và sử dụng sức quân của Trần Hưng Đạo: “trên dưới đồng lòng, cả nước
chung sức”; “chiến sĩ một lòng phụ tử”; “khoan thư sức dân làm kế sâu rễ bền
gốc giữ nước”; phương pháp tập hợp lực lượng và sức mạnh nhân dân của
Nguyễn Trãi và hai cụ Phan “dựng gậy làm cờ, tập hợp bốn phương manh lệ”,
“chở thuyền là dân, lật thuyền cũng là dân”…
Hồ Chí Minh đã sớm tiếp thu những giá trị truyền thống của dân tộc, thấy
rõ được sức mạnh dân tộc, những quan điểm nhân sinh và phương pháp đánh
giặc của ông cha kết hợp với những giá trị thời đại để chuyển thành hệ thống
quan điểm cách mạng của mình. Chiến lược đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí
Minh chính là sự kế thừa và phát huy chủ nghĩa yêu nước, truyền thống nhân
nghĩa của ông cha ta để lại. Những giá trị truyền thống của dân tộc là cơ sở đầu


tiên, sâu xa cho sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
2. Quá trình tổng kết thực tiễn những kinh nghiệm thành công và thất
bại của các phong trào yêu nước Cách mạng Việt Nam, cách mạng thế giới.
Không chỉ được hình thành từ những cơ sở lý luận suông, tư tưởng này
còn xuất phát từ thực tiễn lịch sử của dân tộc và nhiều năm bôn ba khảo nghiệm
ở nước ngoài của Hồ Chí Minh. Từ việc tổng kết các phong trào yêu nước cách
mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh rút ra kết luận: vận mệnh của đất nước đòi hỏi
một lực lượng lãnh đạo mới có đủ khả năng đề ra được đường lối và phương
Trần Thị Nguyệt – DS33D031
1
Bài tập lớn học kì Môn tư tưởng Hồ Chí Minh
pháp cách mạng đúng đắn phù hợp với quy luật phát triển của lịch sử và những
yêu cầu của thời đại, có đủ sức quy tụ và tập hợp lực lượng của cả dân tộc vào
cuộc đấu tranh chống thực dân, đế quốc, phong kiến và xây dựng được khối đại
đoàn kết dân tộc bền vững.
Từ việc tổng kết các phong trào cách mạng thế giới, Hồ Chí Minh rút ra
kết luận: cách mạng Mỹ, cách mạng Pháp là những cuộc cách mạng “chưa đến
nơi” vì sau khi cách mạng thành công, nhân dân vẫn bị áp bức, bóc lột và
nghèo nàn. Cuộc đấu tranh của các dân tộc thuộc địa tiềm ẩn một sức mạnh to
lớn, nhưng chưa có sự lãnh đạo đúng đắn, chưa biết đoàn kết và chưa có tổ
chức. Chỉ có cách mạng Tháng Mười Nga là cuộc cách mạng triệt để, vì “cách
mạng rồi thì quyền trao cho quần chúng số nhiều, chớ để trong tay một bọn ít
người. Thế mới khỏi hy sinh nhiều lần, thế dân chúng mới được hạnh phúc”. Và
nó đã để lại bài học kinh nghiệm về việc tập hợp quần chúng công nông đông
đảo trong việc giành, giữ chính quyền cách mạng, xây dựng chế độ xã hội mới.
Phong trào cách mạng ở các nước phương Đông: Trung Quốc, Ấn Độ…đã
đem lại bài học bổ ích về việc tập hợp lực lượng yêu nước tiến bộ để tiến hành
cách mạng. Những kết luận trên đã giúp Người chuẩn bị những nhân tố cần
thiết cho việc lãnh đạo nhân dân ta thực hiện sự nghiệp cách mạng của mình.
3. Một số quân điểm của chủ nghĩa Mác – Lê nin.

- Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng;
- Nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử;
- Giai cấp vô sản lãnh đạo cách mạng phải trở thành giai cấp dân tộc;
- Liên minh công nông là cơ sở để xây dựng lực lượng cách mạng;
- Đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế theo tinh thần “vô
sản tất cả các nước và các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại”….
Đó là những quan điểm lý luận là cơ sở khoa học hết sức cần thiết trong
lập trường tư tưởng của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc. Nhờ những quan
điểm trên mà Hồ Chí Minh đã có cơ sở khoa học để thu hái những hiểu biết của
các đời trước để lại chuyển hóa chúng thành hệ tư tưởng của mình về đại đoàn
kết dân tộc. Sự thống nhất hài hòa giữa tư tưởng – hành động, đạo đức – nhân
cách Hồ Chí Minh đã làm cho đại đoàn kết dân tộc không chỉ là khẩu hiệu, tư
tưởng mà còn là động lực, sức mạnh quy tụ toàn dân tộc và quốc tế vào sự
nghiệp Cách mạng.
II. Những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
Khái niệm đại đoàn kết dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh: là một hệ
thống những luận điểm, nguyên tắc, phương pháp giáo dục. Tập hợp và tổ chức
cách mạng và tiến bộ nhằm phát huy đến mức cao nhất sức mạnh dân tộc và sức
mạnh thời đại trong sự nghiệp đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và chủ
Trần Thị Nguyệt – DS33D031
2
Bài tập lớn học kì Môn tư tưởng Hồ Chí Minh
nghĩa xã hội. Nói một cách khác, đó là tư tưởng xây dựng, củng cố, mở rộng
lực lượng cách mạng trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng giai đoạn,
giải phóng con người.
1 – Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược của cách mạng.
Trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng, có thể và cần thiết phải
điều chỉnh chính sách và phương pháp tập hợp lực lượng cho phù hợp với
những đối tượng khác nhau, nhưng đại đoàn kết dân tộc luôn luôn được Người
nhân thức là vấn đề sống còn của cách mạng.

Đoàn kết không phải là thủ đoạn chính trị nhất thời mà tư tưởng đoàn kết
là tư tưởng cơ bản, nhất quán, xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam. Đoàn
kết quyết định thành công cách mạng vì : đoàn kết tạo nên sức mạnh, là then
chốt của thành công. Muốn đưa cách mạng đến thắng lợi phải có lực lượng đủ
mạnh, muốn có lực lượng phải quy tụ cả dân tộc vào một mối thống nhất. Giữa
đoàn kết và thắng lợi có mối quan hệ chặt chẽ, qui mô, mức độ của thành công.
Chính vì thế, tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh trở thành vấn đề
có ý nghĩa chiến lược đối với cách mạng Việt Nam. Đó là chiến lược tập hợp
mọi lực lượng nhân dân, nhằm hình thành sức mạnh to lớn của cả dân tộc trong
cuộc đấu tranh chống kẻ thù của dân tộc và giai cấp.
Ví dụ: Tại sao Pháp – một đất nước có ưu thế về vật chất, về phương tiện
chiến tranh hiện đại lại phải thua một Việt Nam nghèo nàn, lạc hậu trong cuộc
chiến xâm lược? Đó là vì đồng bào Việt Nam đã đoàn kết như chủ tịch Hồ Chí
Minh nói: “Toàn dân Việt Nam chỉ có một lòng - quyết không làm nô lệ, chỉ có
một chí - quyết không chịu mất nước, chỉ có một mục đích - quyết kháng chiến để
tranh thủ thống nhất và độc lập cho Tổ quốc. Sự đồng tâm của đồng bào ta đúc
thành một bức tường đồng vững chắc xung quanh Tổ quốc. Dù địch hung tàn,
xảo quyệt đến mức nào, đụng đầu nhằm bức tường đó, chúng cũng phải thất
bại”
Chiến lược đó được tổng kết thành những luận điểm có tính chân lý như
“đoàn kết là sức mạnh của chúng ta; đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi
đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công”…
Tuy nhiên, ở mỗi giai đoạn, mỗi thời kì phát triển của cách mạng có thể
và cần thiết phải điều chỉnh chính sách, phương pháp tập hợp lực lượng cho phù
hợp với những đối tượng khác nhau trong cộng đồng các dân tộc. Có như vậy,
chiến lược đại đoàn kết mới phát huy hết vai trò tích cực của mình.
2 – Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu và nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng.
Hồ Chí Minh cho rằng “đại đoàn kết dân tộc không chỉ là mục tiêu, nhiệm
vụ hàng đầu của Đảng mà còn là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc”.
Bởi vì, đại đoàn kết dân tộc chính là nhiệm vụ của quần chúng, do quần chúng,

Trần Thị Nguyệt – DS33D031
3
Bài tập lớn học kì Môn tư tưởng Hồ Chí Minh
vì quần chúng. Đảng có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, đoàn kết quần chúng tạo
thành sức mạnh vô địch trong cuộc đấu tranh vì độc lập cho dân tộc, tự do cho
nhân dân, hạnh phúc cho con người. Mục tiêu là : “ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN,
PHỤNG SỰ TỔ QUỐC”, nhiệm vụ là tuyên truyền, huấn luyện làm sao cho
nhân dân hiểu được và làm được.
Ví dụ : “một là đoàn kết; hai là xây dựng chủ nghĩa xã hội, ba là đấu
tranh thống nhất nước nhà ”. Chỉ có như vậy mục tiêu, nhiệm vụ của Đảng mới
trở thành mục tiêu, nhiệm vụ của cả dân tộc và đại đoàn kết dân tộc mới trở
thành đòi hòi khách quan của bản thân quần chúng trong cuộc đấu tranh tự giải
phóng, là sự nghiệp của dân, do dân và vì dân. Đảng có sứ mệnh thức tỉnh, tập
hợp, hướng dẫn chuyển những đòi hỏi khách quan, tự phát của quần chúng
thành những đòi hỏi tự giác, thành hiện thực có tổ chức và thành sức mạnh.
3 – Đại đoàn kết dân tộc để thực hiện khối đoàn kết toàn dân.
Đối với Hồ Chí Minh, yêu nước phải thể hiện thành thương dân. Khái
niệm Dân, có nội hàm rất rộng. Người dùng khái niệm này để chỉ “mọi con dân
nước Việt”, “con Rồng cháu Tiên”, không phân biệt dân tộc, tín ngưỡng, không
phân biệt người già, người trẻ, trai, gái… Điều đó có nghĩa là, đại đoàn kết dân
tộc là phải tập hợp mọi người dân vào một khối thống nhất, vì sự nghiệp đấu
tranh chung, bao gồm mọi giai cấp, dân tộc, tôn giáo.
Đại đoàn kết dân tộc là cơ sở để thực hiện khối đại đoàn kết toàn dân, với
ý nghĩa là cần phải huy động và tập hợp được mọi người dân Việt Nam, đang
sống ở trong nước hay định cư ở nước ngoài vào khối đại đoàn kết nhằm thực
hiện thành công sự nghiệp cách mạng chung của cả dân tộc. Muốn thực hiện đại
đoàn kết toàn dân thì phải kế thừa truyền thống yêu nước - nhân nghĩa - đoàn
kết của dân tộc, phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng với con người, xóa bỏ
mọi định kiến, cách biệt “Bất kì ai mà thật thà tán thành hòa bình, thống nhất,
độc lập, dân chủ thì dù những người đó trước đây chống chúng ta, bay giờ

chúng ta vẫn thật thà đoàn kết với họ”. Theo Người “ Ta đoàn kết để đấu tranh
cho thống nhất và độc lập của Tổ quốc, ta còn phải đoàn kết để xây dựng nước
nhà. Ai có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự Tổ quốc và phục vụ nhân dân
thì đoàn kết với họ”. Sở dĩ Hồ Chí Minh khẳng định quan điểm đại đoàn kết
một cách rộng rãi như trên là vì Người có lòng tin ở dân, tin rằng trong mỗi
người, “ai cũng có ít hay nhiều tấm lòng yêu nước” tiềm ẩn bên trong. Tấm
lòng yêu nước ấy có khi bị bụi mờ che mắt, chỉ cần làm thức tỉnh lương chi thì
lòng yêu nước lại bộc lộ.
Mẫu số chung để quy tụ mọi người vào khối đại đoàn kết dân tộc là nền
độc lập, thống nhất của Tổ quốc, là cuộc sống tự do, ấm no, hạnh phúc của nhân
Trần Thị Nguyệt – DS33D031
4
Bài tập lớn học kì Môn tư tưởng Hồ Chí Minh
dân và nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc, cũng đồng thời là nền tảng của
khối đoàn kết toàn dân – là liên minh công, nông và lao động trí óc.
4 – Đại đoàn kết dân tộc trở thành sức mạnh vật chất, có tổ chức là mặt
trận dân tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Theo Hồ Chí Minh, dân tộc hay quần chúng nhân dân khi chưa được tổ
chức, giác ngộ về lợi ích, mục tiêu, lý tưởng thì chỉ là số đông chưa có sức
mạnh, nhưng khi được tổ chức, giác ngộ và hoạt động theo một đường lối chính
trị đúng đắn sẽ trở thành sức mạnh vô địch. Tổ chức thể hiện sức mạnh vật chất
của khối đại đoàn kết dân tộc chính là Mặt trận dân tộc thống nhất. Đây là một
tổ chức chính trị rộng rãi tập hợp đông đảo các giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn
giáo, đảng phái, các tổ chức và cá nhân yêu nước ở trong và ngoài nước, phấn
đấu vì mục tiêu độc lập, thống nhất của Tổ quốc và tự do, hạnh phúc của nhân
dân như: Hội phản đế đồng minh (năm 1930), Mặt trận dân chủ (năm 1936),
Mặt trận nhân dân phản đế (năm 1939), Mặt trận Việt Minh (năm 1941), Mặt
trận Liên Việt (năm 1946), Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam (năm 1960),
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (năm 1955 và 1976). Mặt trận dân tộc thống nhất
được xây dựng và hoạt động theo những nguyên tắc sau:

+ Trên nền tảng liên minh công nông (sau thêm lao động trí óc) dưới sự
lãnh đạo của Đảng.
+ Mặt trận hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ lấy việc thống
nhất lợi ích của tầng lớp nhân dân làm cơ sở để củng cố, không ngừng mở rộng.
+ Đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thực sự, chân thành, thân ái giúp
đỡ nhau cùng tiến bộ. Phương châm đoàn kết các giai cấp, các tầng lớp khác
nhau của Hồ Chí Minh là: “Cầu đồng tồn dị” – lấy cái chung, đề cao cái chung,
để hạn chế cái riêng, cái khác biệt.
Ngay từ khi tìm thấy con đường cứu nước, Hồ Chí minh đã rất chú ý đến
việc đưa quần chúng nhân dân vào những tổ chức cứu nước phù hợp với từng
giai tầng, từng giới, từng ngành nghề, từng lứa tuổi, từng tôn giáo…Và bao
trùm nhất là Mặt trận dân tộc thống nhất, quy tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu
nước, tập hợp mọi người con đất Việt, kể cả những người định cư ở nước ngoài.
Đảng cộng sản vừa là thành viên của Mặt trận dân tộc thống nhất, lại vừa
là lực lượng lãnh đạo mặt trận, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân ngày càng
vững chắc. Muốn lãnh đạo được Đảng phải tiêu biểu cho trí tuệ, danh dự, lương
tâm của dân tộc và thời đại, phải thật sự đoàn kết nhất trí. Đảng cộng sản Việt
Nam phải là đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của cả dân
tộc. Người viết “Đảng không thể đòi hỏi mặt trận thừa nhận quyền lãnh đạo của
mình, mà phải tỏ ra là bộ phận trung thành nhất, hoạt động nhất và chân thực
nhất. Chỉ trong đấu tranh và công tác hàng ngày, khi quần chúng rộng rãi thừa
Trần Thị Nguyệt – DS33D031
5

×