Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

luận văn thạc sĩ kinh tế đầu tư Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.89 KB, 117 trang )

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Mục lục

CHƯƠNG 1

1.1
1.1.1
1.1.2

Danh mục các sơ đồ và biểu số liệu
Danh mục các từ viết tắt trong đề tài
PHẦN MỞ ĐẦU
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN VÀ KIỂM SOÁT THANH TOÁN
VỐN ĐẦU TƯ XDCB QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN ĐẦU TƯ XDCB
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Khái niệm, đặc điểm của vốn đầu tư XDCB từ ngân sách
nhà nước:
Vai trò của vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước:

1.1.3 Phân loại vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước:
1.1.4 Nhận diện thất thoát, lãng phí trong q trình giải ngân vốn
đầu tư XDCB từ NSNN:
1.2 KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XDCB
THUỘC NGUỒN VỐN NSNN QUA KHO BẠC NHÀ
NƯỚC:
1.2.1 Vai trò của Kho bạc Nhà nước trong cơng tác kiểm sốt
thanh tốn vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN:
1.2.2 Nội dung kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc


nguồn vốn NSNN qua Kho bạc Nhà nước:
1.2.3 Nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn
đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua Kho bạc Nhà
nước:
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KIỂM SỐT THANH
TỐN VỐN ĐẦU TƯ CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HÀ
NỘI GIAI ĐOẠN 2000 - 2007
2.1 KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC HÀ NỘI:
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của KBNN Hà Nội:
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của KBNN Hà Nội:
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của KBNN Hà Nội giai đoạn 2000-2007:
2.2 THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KIỂM SỐT THANH TỐN

Trang


2

2.2.1
2.2.2
2.2.3

2.2.4

2.2.5
2.2.6
2.2.7

VỐN ĐẦU TƯ CỦA KBNN HÀ NÔI GIAI ĐOẠN 2000 2007:
Phân cấp quản lý, kiểm soát TTVĐT đến KBNN quận

huyện:
Áp dụng tin học vào cơng tác quản lý, kiểm sốt TTVĐT:
Rà sốt, đơn đốc lập và phê duyệt quyết tốn dự án cơng
trình hồn thành, xử lý tài khoản tồn đọng do Cục Đầu tư
phát triển Hà Nội bàn giao:
Thông qua cơng tác kiểm sốt TTVĐT chống thất thốt lãng
phí, tiết kiệm chi cho NSNN thông qua công tác kiểm soát
TTVĐT
Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội trong
lĩnh vực đầu tư phát triển:
Thực hiện cải cách hành chính tiếp nhận và giải quyết thủ
tục TTVĐT theo Qui chế một cửa từ 01/09/2007:
Quy trình áp dụng trong kiểm soát TTVĐT XDCB tại
KBNN Hà Nội giai đoạn 2000 – 2007

2.3 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CƠNG TÁC KIỂM SỐT THANH
TOÁN VỐN CỦA KBNN HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 20002007:
2.3.1 Kết quả đạt được:
2.3.2 Hạn chế trong cơng tác kiểm sốt thanh tốn:
2.3.3 Ngun nhân của những hạn chế:
CHƯƠNG 3 HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SỐT THANH
TỐN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI KHO
BẠC NHÀ NƯỚC HÀ NỘI
3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TRONG VIỆC THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM SOÁT TTVĐT
3.1.1 Định hướng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước
3.1.2 Nâng cao vai trò của Kho bạc Nhà nước Tỉnh trong quản lý
đầu tư kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư
3.2 GIẢI PHÁP :
3.2.1 Hồn thiện quy trình kiểm sốt TTVĐT qua KBNN Hà Nội

3.2.2 Hồn thiện cơng tác kiểm tra trong kiểm sốt thanh toán vốn đầu tư


3

3.2.3
3.2.4
3.2.5
3.3
3.3.1
3.3.2

Hồn thiện cơng tác tổ chức cán bộ
Áp dụng cơng nghệ tin học
Các giải pháp hỗ trợ khác
ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP
Tuân thủ theo đúng Luật NSNN:
Hướng dẫn cụ thể văn bản quy phạm pháp luật khi có sửa
đổi, bổ sung:
3.3.3 Hướng dẫn xử lý chuyển tiếp khi thay đổi cơ chế quản lý:
3.3.4 Giảm tải áp lực giải ngân vào những thời cuối năm, thời
điểm kết thúc niên độ ngân sách chi đầu tư
3.3.5 Nâng cao chất lượng công tác tư vấn
3.3.6 Chế tài xử lý tài khoản tồn đọng
3.4
3.4.1
3.4.2
3.4.3

KIẾN NGHỊ:

Kiến nghị UBND Thành phố
Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước:
Kiến nghị khác:
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


4

DANH MỤC
CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU SỐ LIỆU
1. SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 1.1: Tổn thất nguồn vốn Nhà nước dành cho đầu tư xây dựng
cơ bản…………………………………….………………
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nước Hà Nội
giai đoạn 2000-2007……………………………………….
Sơ đồ 2.2: Mơ hình giao dịch 1 cửa trong kiểm sốt chi NSNN tại KBNN
Hà Nội
Sơ đồ 3.1: Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB của
Kho bạc Nhà nước Hà Nội
Sơ đồ 3.1: Quy trình 1 cửa trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB của Kho bạc Nhà nước Hà Nội
2. BIỂU SỐ LIỆU:
Biểu 2.1: Tình hình thanh tốn vốn đầu tư tại Kho bạc Nhà nước
Hà Nội……………………………………………………….
Biểu 2.2: Số tiết kiệm chi cho ngân sách nhà nước tại Kho bạc
Nhà nước Hà Nội………..……………… ………………….


5


DANH MỤC
CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
1. BQLDA Ban quản lý dự án
2. CĐT

Chủ đầu tư

3. EPC

Hợp đồng thiết kế-Cung ứng
vật tư, thiết bị-Xây dựng

4. GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

5. GNP

Tổng sản phẩm quốc dân

6. GPMB

Giải phóng mặt bằng

7. KBNN

Kho bạc Nhà nước

8. KLTH


Khối lượng thực hiện

9. NSĐP

Ngân sách địa phương

10. NSTW

Ngân sách trung ương

11. NSNN

Ngân sách Nhà nước

12. ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

13. TTVĐT Thanh tốn vốn đầu tư
14. UBND

Uỷ ban nhân dân

15. XDCB

Xây dựng cơ bản


6


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hàng năm ngân sách nhà nước dành khoảng 30% để chi cho lĩnh
vực đầu tư và xây dựng, nhưng thực tế việc quản lý sử dụng vốn đầu tư,
đặc biệt vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước đã và đang bộc lộ hiện tượng
thất thốt, lãng phí, tiêu cực. Để quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn này Nhà nước đã ban hành các văn bản pháp quy như: Luật, Nghị
định, Thông tư…nhưng đến nay việc quản lý nguồn vốn đầu tư XDCB từ
ngân sách nhà nước vẫn còn nhiều bất cập từ việc quyết định cấp vốn, sử
dụng vốn đến việc quyết toán vốn đầu tư, sự chồng chéo giữa các văn bản
hướng dẫn đã dẫn đến việc sử dụng vốn kém hiệu quả…Lãng phí và thất
thốt là hai căn bệnh trong đầu tư XDCB. Trong sự lãng phí có thất thốt
vì trong số tiền lãng phí có thể có phần bị thất thốt và thất thốt dẫn đến
lãng phí vì thất thốt làm tăng chi phí khơng cần thiết hoặc làm giảm chất
lượng cơng trình dẫn đến làm giảm hiệu quả vốn đầu tư.
KBNN Hà Nội với vai trị là cơ quan kiểm sốt TTVĐT cần phải
nhận biết những hiện tượng thất thốt, lãng phí để góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ nguồn vốn NSNN. Chính vì vậy, việc
hồn thiện cơng tác kiểm sốt TTVĐT qua hệ thống KBNN Hà Nội sẽ
góp phần giảm thất thốt lãng phí trong đầu tư XDCB cũng sẽ là một
trong những giải pháp quan trọng.Ý thức được điều đó, học viên muốn
đưa ra một số giải pháp để “Hồn thiện cơng tác kiểm sốt thanh tốn
vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Hà Nội” góp phần
giảm thất thốt, lãng phí trong công đoạn giải ngân vốn đầu tư XDCB
trên địa bàn Thành phố do KBNN Hà Nội quản lý.
2. Mục đích nghiên cứu:
Phân tích thực trạng cơng tác kiểm sốt TTVĐT thuộc nguồn vốn
NSNN đối với các dự án đầu tư do KBNN Hà Nội trực tiếp quản lý.



7

Tìm ra giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt TTVĐT tại
KBNN Hà Nội để góp phần giảm thất thốt, lãng phí trong đầu tư XDCB.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: là các dự án được cấp có thẩm quyền quyết
định đầu tư từ nguồn vốn NSNN.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu công tác kiểm soát TTVĐT các
dự án trong nước do KBNN Hà Nội tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm
soát, thanh toán, quyết tốn vốn đầu tư, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
và xây dựng thuộc nguồn vốn NSNN từ ngày 01/01/2000 đến ngày
31/12/2007 (bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương).
4. Phương pháp nghiên cứu:
Vận dụng tổng hợp phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp
duy vật lịch sử, phương pháp thống kê kết hợp phương pháp khái quát
hoá, trừu tượng hoá, cụ thể hoá, các kiến thức kinh tế thuộc lĩnh vực đầu
tư XDCB và các quy định hiện hành của Nhà nước, của các Bộ, ngành có
liên quan đến cơng tác quản lý đầu tư và xây dựng làm cơ sở phương
pháp luận cho việc nghiên cứu tổng hợp và phân tích.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu:
Phân tích tổng hợp, khái quát, nêu ra được các khái niệm, phạm trù
liên quan đến kinh tế đầu tư và kiểm soát TTVĐT từ nguồn vốn NSNN,
nhận diện thất thoát, lãng phí trong XDCB thơng qua kiểm sốt TTVĐT.
Phân tích đầy đủ rõ nét thực trạng, hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế trong cơng tác kiểm sốt TTVĐT tại KBNN Hà Nội thơng
qua cơng tác kiểm sốt TTVĐT.
Đưa ra một số giải pháp, điều kiện liên quan trực tiếp tới Kho bạc
cơ sở có tính khả thi cao nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt TTVĐT tại
KBNN Hà Nội để góp phần giảm thất thốt, lãng phí trong đầu tư XDCB.



8

6. Kết cấu của luận văn:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về vốn đầu tư xây dựng cơ bản và
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua Kho bạc Nhà nước;
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
của Kho bạc Nhà nước Hà Nội giai đoạn 2000 – 2007;
Chương 3: Hoàn thiện cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư
XDCB tại Kho bạc Nhà nước Hà Nội;


9

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN VÀ KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XDCB QUA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC:

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà
nước:
1.1.1.1. Khái niệm vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước:
- Đầu tư: nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương
lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực
đó có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động và trí tuệ.

Hoạt động đầu tư có nhiều loại khác nhau. Theo nguồn vốn, có thể
phân chia thành đầu tư trong nước và đầu tư nước ngồi; theo đối tượng
đầu tư, có thể phân biệt đầu tư tài sản cố định và đầu tư tài sản lưu động;
theo tính chất của đầu tư có thể phân định thành đầu tư phát triển, đầu tư
chuyển dịch.
- Đầu tư phát triển: là hình thức đầu tư có ảnh hưởng trực tiếp đến
việc tăng tiềm lực của nền kinh tế nói chung, tiềm lực sản xuất kinh
doanh của từng cơ sở nói riêng, là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm và
nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
Đầu tư phát triển có một số đặc điểm như sau:
- Đầu tư phát triển là hình thức đầu tư làm tăng năng lực sản xuất,
tăng vốn thực tế. Điều này khác với đầu tư chuyển dịch.
- Đầu tư phát triển thường là các hoạt động đầu tư mang tính dài
hạn, từ một năm trở lên. Do đó, nó địi hỏi phải có mơi trường ổn định lâu
dài.


10

- Đầu tư phát triển chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, trong đó đặc
biệt là giá vốn (lãi suất), giá cả của các đầu vào khác như đất đai, thuế…
và kỳ vọng của nhà đầu tư.
- Vốn đầu tư:
Vốn là nhân tố quan trọng để tiến hành sản xuất, bảo đảm tăng
trưởng kinh tế của mọi hình thái kinh tế - xã hội; là một yếu tố đầu vào
không thể thiếu được của bất kỳ quá trình sản xuất kinh doanh nào. Vốn
được định nghĩa là các nguồn lực tài chính và phi tài chính có thể sử dụng
được trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bất kỳ một quá trình tăng
trưởng và phát triển kinh tế nào muốn tiến hành được đều phải có vốn
đầu tư, vốn đầu tư là các nguồn lực tài chính, vật chất, tài nguyên, chất

xám của các chủ thể kinh tế được đưa vào hoạt động đầu tư. Chủ thể kinh
tế có thể là mỗi cá nhân, một doanh nghiệp hay một quốc gia. Nói cách
khác, vốn đầu tư là giá trị tài sản xã hội được sử dụng nhằm mang lại
hiệu quả trong tương lai.
- Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước:
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện
trong 1 năm để hồn thành cơng việc theo chức năng nhiệm vụ của nhà
nước.
Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước là khoản vốn ngân sách
được Nhà nước dành cho đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội khơng có khả năng thu hồi vốn và các khoản chi đầu tư
khác theo quy định của Luật Ngân sách. Ngân sách Nhà nước được hình
thành từ các khoản thu ngân sách nhà nước bao gồm : thu từ thuế, phí, lệ
phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước; các khoản đóng
góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác
theo quy định của pháp luật.
1.1.1.2. Đặc điểm của vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước:
Vốn đầu tư là yếu tố quyết định để kết hợp các yếu tố sản xuất kinh


11

doanh, có tầm quan trọng hàng đầu đối với tất cả các dự án đầu tư và có
vai trị to lớn đối với sự phát triển kinh tế của đất nước.
- Vốn đầu tư được gắn liền với nguồn vốn ngân sách nhà nước
được cấp thẩm quyền quyết định đầu tư trong lĩnh vực XDCB của nền
kinh tế.Ở đây vốn đầu tư được Nhà nước cấp phát theo chương trình, dự
án từ khi chuẩn bị đầu tư đến khi hoàn thành bàn giao cơng trình đưa vào
sử dụng.

- Mỗi đồng vốn đầu tư đều có người chủ sở hữu đích thực của nó,
chủ sở hữu đồng vốn đầu tư là Nhà nước; vốn đầu tư được quản lý, điều
hành sử dụng theo các quy định của Luật ngân sách Nhà nước, quy định
của pháp luật về quản lý đầu tư, quản lý chi phí xây dựng dự án, cơng
trình.
- Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một hàng hóa đặc biệt; tức là
nó có giá trị sử dụng như mọi hàng hóa khác. Giá trị sử dụng của vốn là
để sinh lời. Bản thân vốn có chi phí cơ hội, tức là chi phí về vốn sử dụng
vào dự án đầu tư đã chọn mà bỏ qua dự án khác vào những thời điểm
nhất định. Cho nên lợi ích tối thiểu mà người chủ đầu tư phải thu được là
chi phí cơ hội của vốn đầu tư. Hiệu quả đầu tư của vốn ngân sách Nhà
nước có thể là hiệu quả về kinh tế, xã hội… hoặc mang lại lợi ích chung,
lâu dài cho một ngành, một tỉnh và cả nền kinh tế. Đây là một đặc điểm
quan trọng trong việc sử dụng vốn đầu tư để lựa chọn hình thức đầu tư
sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
- Đồng vốn đầu tư có giá trị về mặt thời gian: Đây là đặc trưng vốn
có của vốn đầu tư trong nền kinh tế thị trường: ở các thời điểm khác
nhau, thì giá trị của đồng vốn cũng khác nhau. Do đó, trong đầu tư người
ta phải quy đổi các khoản thu, chi về cùng một mặt bằng thời giá (hoặc là
hiện tại hoặc là tương lai) để so sánh, đánh giá kết quả q trình đầu tư.
1.1.2. Vai trị của vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước:
- Vốn đầu tư có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế: vừa là yếu


12

tố duy trì sự ổn định, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định kinh tế của mọi
quốc gia. Do vậy, các nhà hoạch định chính sách vĩ mơ cần điều hành sao
cho hạn chế các tác động xấu, phát huy tác động tích cực, duy trì được sự
ổn định của toàn bộ nền kinh tế.

- Vốn đầu tư tạo ra năng lực sản xuất mới, hình thành phát triển
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội , tăng tích lũy cho nền kinh tế.
- Vốn đầu tư quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa
các ngành, giải quyết những vấn đề mất cân đối về phát triển giữa các
vùng lãnh thổ, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa
thế, kinh tế, chính trị... của từng vùng lãnh thổ. Theo kinh nghiệm của các
nước trên thế giới, để đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh (9 ÷ 10%) cần
phải tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công
nghiệp và dịch vụ.
- Đầu tư là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cường khả
năng công nghệ, trong khi công nghệ là trung tâm của cơng nghiệp hóa.
Do vậy, để thực hiện thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
ở Việt Nam, chúng ta phải đề ra được một chiến lược đầu tư phát triển
công nghệ nhanh và vững chắc.
1.1.3. Phân loại vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước:
Phân loại theo nguồn vốn:
- Vốn trong nước: Vốn ngân sách nhà nước dành để chi cho đầu tư
phát triển, chủ yếu để đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội khơng có khả năng thu hồi vốn, chi cho các chương trình mục
tiêu quốc gia, dự án nhà nước và các khoản chi đầu tư phát triển khác
theo quy định của pháp luật.
- Vốn ngoài nước: chủ yếu là vốn viện trợ phát triển chính thức
ODA. Là nguồn tài chính do các cơ quan chính thức của chính phủ hoặc
của các tổ chức quốc tế viện trợ cho các nước đang phát triển theo 2
phương thức : viện trợ khơng hồn lại và viện trợ có hồn lại (tín dụng ưu
đãi).


13


Phân loại theo tính chất đầu tư kết hợp nguồn vốn đầu tư:
- Vốn đầu tư từ nguồn ngân sách tập trung: Là vốn đầu tư từ nguồn
ngân sách tập trung là vốn đầu tư cho các dự án bằng nguồn vốn đầu tư
phát triển thuộc ngân sách nhà nước do các cơ quan trung ương và địa
phương quản lý.
- Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư: là vốn ngân sách nhà nước
thuộc nhiệm vụ chi thường xuyên cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế
mang tính chất đầu tư như duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình
giao thơng, nơng nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp, lâm nghiệp và các chương
trình quốc gia, dự án nhà nước .
Phân loại theo cấp ngân sách:
- Ngân sách trung ương: vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước do
các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, các tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội , tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
các tập đồn kinh tế, tổng cơng ty nhà nước quản lý.
- Ngân sách địa phương: vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước do
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh quản lý.
1.1.4 Nhận diện thất thốt, lãng phí trong q trình giải ngân
vốn đầu tư XDCB từ NSNN:
Thất thốt, lãng phí trong đầu tư XDCB đang là vấn đề gây
nhiều bức xúc trong xã hội, được Đảng, Quốc hội, Nhà nước, Chính
phủ đặc biệt quan tâm chỉ đạo các cấp, các ngành tìm mọi biện pháp
để phịng chống. Đây không phải là nhiệm vụ của riêng Bộ, ngành,
Địa phương nào, mà địi hỏi phải có giải pháp đồng bộ và rộng khắp.
Tỷ lệ lãng phí và thất thốt vốn nhà nước chi cho XDCB là bao nhiêu
là một câu hỏi quan trọng. Nhưng quan trọng hơn là hiểu rõ lãng phí, thất
thốt từ những khâu nào, các ngun nhân để có cách giải quyết cơ bản.
Trong Sơ đồ 1.1 dưới đây thể hiện mối quan hệ và nguyên nhân của



14

dàn trải, kéo dài, kém hiệu quả, thất thoát, lãng phí và tổn thất vốn nhà nước
đầu tư cho XDCB. Bên dưới mỗi hiện tượng là các nguyên nhân trực tiếp.
Như vậy, đối với mỗi hiện tượng có rất nhiều nguyên nhân trực tiếp và gián
tiếp.
Điều cần nhấn mạnh là có những thất thốt trước mắt và cịn có
hậu quả về sau mà chúng gây nên. Những thất thoát trong xây dựng
cơng trình làm giảm sút chất lượng của cơng trình, ảnh hưởng đến
tuổi thọ của cơng trình so với thiết kế. Đây cũng là một thất thoát vốn
nhà nước phải tính đến, bởi lẽ cơng trình chỉ phục vụ được trong một
số năm ít hơn số năm trong dự án được duyệt.
Điều cần nhấn mạnh là có những thất thốt trước mắt và cịn có
hậu quả về sau mà chúng gây nên. Những thất thốt trong xây dựng
cơng trình làm giảm sút chất lượng của cơng trình, ảnh hưởng đến
tuổi thọ của cơng trình so với thiết kế. Đây cũng là một thất thốt vốn
nhà nước phải tính đến, bởi lẽ cơng trình chỉ phục vụ được trong một
số năm ít hơn số năm trong dự án được duyệt.
Thất thốt lại có phần thấy được và có phần khơng thấy được. Khi
thời gian thực hiện một dự án công trình, vì nhiều lý do, bị kéo dài, hiệu
quả của dự án cơng trình đó sẽ bị sụt giảm bởi lẽ khi đưa cơng trình vào
sử dụng, những điều kiện kinh tế-xã hội đã rất khác so với lúc xây dựng
dự án. Tính năng kỹ thuật của các trang thiết bị trong dự án cơng trình bị
lỗi thời trong khi giá thiết bị so với tính năng kỹ thuật trở nên quá đắt.
Mặt khác, trong tình hình hiện nay, dự án cơng trình càng được kéo dài
thì giá đất nhất là ở các đô thị càng tăng, kéo theo tiền giải phóng mặt
bằng và tái định cư trong các dự án cơng trình đó và tổng dự tốn cũng
càng tăng.



15

Sơ đồ 1.1
TỔN THẤT NGUỒN VỐN NHÀ NƯỚC DÀNH TRONG XDCB
TỔN THẤT NGUỒN VỐN
NHÀ NƯỚC CHO XDCB

E. Lãng phí vốn Nhà
nước trong xây dựng

C. Kém hiệu quả

1. Quản lý vĩ mô vốn và ngân sách nhà nước
2. Chất lượng quy hoạch
3. Cơ chế xin /cho + quy hoạch kém, quy hoạch sai mục tiêu
4. Cập rập, hoàn thành vào giờ chót
5. Xuống cấp do thiếu dự trù vốn để bảo trì

1. Khi đưa cơng trình vào sử dụng, điều kiện
kinh tế - xã hội khác với dự án được duyệt.
2. Tính năng kỹ thuật các thiết bị lỗi thời.
1. Giá đất và GPMB tăng
Chất lượng và tuổi
2. Thất thoát vật tư
B. Kéo dài
thọ cơng trình giảm
3. Giá thiết bị so với tính
năng kỹ thuật trở nên lạc hậu
1. Quy trình, thủ tục nặng nề

nhưng nhiều khe hở.
2. Không đủ vốn thực hiện
D. Thất thốt vốn
3. Giải ngân chậm
xây dựng cơng trình
4. Tổng dự tốn cơng trình tăng
1. Quy trình quy hoạch-kế hoạch-dự án khép kín
2. Chất lượng khảo sát, thiết kế
A. Dàn trải
3. Tư vấn, thiết kế (khi có tiêu cực)
1. Quy hoạch, kế hoạch khơng tính
4. Thẩm định, trình phê duyệt
đến hiệu quả, tư duy bao cấp nặng. 5. Cơ chế đấu thầu bị lợi dụng
2. Cơ chế xin / cho cơng trình ngồi
6. Thi cơng (mua vật tư/giá/chủng loại/tiêu cực)
quy hoạch, kế hoạch.
7. Giám sát thi cơng hình thức/thông đồng
3. Bất cập giữa khả năng ngân sách
8. Nghiệm thu hình thức/tiêu cực
Nhà nước và số lượng cơng trình.
9. Giải ngân chậm, có tiêu cực
4. Giao cho các địa phương chỉ tiêu
10. Thanh quyết toán chậm, tiêu cực
tốc độ phát triển dẫn đến phát triển 11. Năng lực Chủ đầu tư và Ban quản lý dự án
theo chiều rộng.
12. Ngân sách nhà nước phải trả lãi phần giải
ngân chậm vốn ODA, trái phiếu chính phủ


16


Chất lượng của công tác quản lý vĩ mô nguồn vốn nhà nước dành
cho đầu tư phát triển, đặc biệt khi nguồn vốn này hạn hẹp so với yêu cầu;
chất lượng của công tác quy hoạch ngành, địa phương, vùng kinh tế và
tổng thể, và sự gắn kết giữa các quy hoạch này với nhau có ý nghĩa quyết
định đối với mức độ lãng phí và hiệu quả của việc sử dụng vốn nhà nước
trong XDCB.
Lãng phí là việc quản lý, sử dụng tiền, tài sản, lao động, thời gian
lao động và tài nguyên thiên nhiên không hiệu quả. Đối với lĩnh vực đã
có định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành thì lãng phí là việc quản lý, sử dụng NSNN, tiền, tài sản nhà nước,
lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước và tài nguyên thiên
nhiên vượt định mức tiêu chuẩn, chế độ hoặc không đạt mục tiêu đã định.
Lãng phí là mặt đối lập với tiết kiệm. Trong đầu tư XDCB, mọi
việc làm tăng chi phí đầu tư so với mức cần thiết dẫn đến làm giảm hiệu
quả vốn đầu tư được coi là sự lãng phí.
Lãng phí diễn ra ở một số dạng sau đây: Dự án được đầu tư chưa
thật sự cần thiết phải đầu tư; Dự án được đầu tư với quy mô, công suất
không phù hợp so với nhu cầu; Dự án được đầu tư với yêu cầu kỹ thuật
và mỹ thuật không phù hợp so với nhu cầu; Dự án được đầu tư ở địa điểm
và thời điểm không hợp lý; Thiết bị và cơng trình của dự án có chất lượng
thấp làm giảm tuổi thọ của dự án; Tiến độ dự án bị kéo dài; Một số chi
phí chung, chi phí khác, chi phí thiết bị, lao động và vật tư cao hơn thực
tế; Một số khoản chi phí trong dự án được chi chưa tiết kiệm.
Lãng phí và thất thốt là hai căn bệnh trong đầu tư XDCB. Trong
sự lãng phí có thất thốt vì trong số tiền lãng phí có thể có phần bị thất
thốt và thất thốt dẫn đến lãng phí vì thất thốt làm tăng chi phí khơng
cần thiết hoặc làm giảm chất lượng cơng trình dẫn đến làm giảm hiệu
quả vốn đầu tư.
Kho bạc Nhà nước với vai trị là cơ quan kiểm sốt TTVĐT cần

phải nhận biết những hiện tượng thất thốt, lãng phí để góp phần nâng


17

cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ nguồn vốn NSNN. Những hiện tượng
đó được nhận diện như sau:
1.1.4.1 Trong quá trình quy hoạch và chuẩn bị đầu tư:
Trong những năm qua, tình trạng phê duyệt quy hoạch các dự án
đầu tư xây dựng không hợp lý, kém phát huy hiệu quả hoặc phải di dời đi
nơi khác gây lãng phí vốn đầu tư do nhiều nguyên nhân, trong đó khơng
thể khơng có việc chạy dự án quy hoạch, lợi dụng vị trí cơng tác để can
thiệp vào quy hoạch dự án nhằm có được những đặc lợi về giá trị bất
động sản do dự án đem lại, đặt lợi ích cá nhân lên trên lợi ích tập thể.
Đối với cấp có thẩm quyền, khi ra chủ trương đầu tư cần phải xuất
phát từ yêu cầu thực tế khách quan của hiện tại và trong tương lai, đồng
thời phải dựa trên quy hoạch tổng thể chung đã được phê duyệt. Điều đó
địi hỏi cơng tác chuẩn bị đầu tư phải thật tốt. Nhưng trên thực tế rất
nhiều dự án bị lãng phí do sai lầm về chủ trương đầu tư, không đáp ứng
được nhu cầu của người sử dụng, khơng phù hợp với quy hoạch và có thể
bị phá bỏ. Có dự án ngay sau khi quyết định đầu tư đã phải có quyết định
đình, hỗn, giãn thi cơng mặc dù chi phí chuẩn bị đầu tư vẫn phải thanh
tốn cho đơn vị tư vấn.
1.1.4.2 Trong q trình thực hiện đầu tư:
Hàng năm NSNN dành khoảng 30% chi cho lĩnh vực đầu tư và
xây dựng cơ bản. Do vậy, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, thất
thốt thơng qua kiểm soát TTVĐT là biện pháp hữu hiệu để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ nguồn vốn NSNN .
Trong kiểm soát TTVĐT hiện nay của hệ thống Kho bạc Nhà
nước, cơng tác kiểm tra đóng vai trị hết sức quan trọng, góp phần loại

bỏ những chi phí bất hợp lý, sai định mức đơn giá, sai thiết kế dự
tốn, ngồi dự tốn trúng thầu…đã tiết kiệm chi cho NSNN, chống
lãng phí thất thốt vốn đầu tư.
Trong thực tế, hầu hết các gói thầu tổ chức đấu thầu đều có khối
lượng phát sinh do nhiều nguyên nhân khác nhau: thiết kế tính thiếu,


18

bóc tiên lượng dự tốn thiếu so với bản vẽ thiết kế, chưa tiên lượng hết
khối lượng công việc do cơng tác tư vấn cịn nhiều bất cập và yếu kém
từ khâu thẩm định và phê duyệt dự án, thẩm tra và phê duyệt thiết kế kỹ
thuật tổng dự toán, lập và thẩm tra phê duyệt hồ sơ mời thầu, phân tích
đánh giá hố sơ dự thầu. Đặc biệt có dự án Chủ đầu tư đã thuê cơ quan
kiểm toán độc lập kiểm tra quyết toán, nhưng khi cơ quan chức năng
khác kiểm tra lại giá trị quyết toán vẫn có giá trị chênh lệch do cơ quan
kiểm tốn chỉ kiểm tra khối lượng thực hiện thực tế tại hiện trường theo
bản vẽ hồn cơng đối chiếu với định mức đơn giá Nhà nước, mà chưa
đối chiếu với thiết kế tống dự toán, dự toán chi tiết được duyệt. Việc xử
lý áp dụng giá thanh toán cho khối lượng phát sinh cũng còn nhiều lúng
túng. Theo quy định, đối với khối lượng cơng việc chưa có trong đơn
giá trúng thầu thì được áp dụng theo định mức đơn giá Nhà nước tại thời
điểm thi cơng, cịn khối lượng cơng việc đã có trong đơn giá trúng thầu
thì áp dụng đơn giá trúng thầu. Dự toán trúng thầu của Nhà thầu khơng
bắt buộc khối lượng cơng việc phải hồn tồn đúng với định mức đơn
giá Nhà nước, do vậy với từng khối lượng cơng việc có thể thấp hơn,
bằng hoặc cao hơn đơn giá Nhà nước mà đơn vị đó vẫn trúng thầu.
Chính vì vậy, khối lượng phát sinh lại khơng phải ngẫu nhiên thường rơi
vào khối lượng bỏ thầu có đơn giá trúng thầu cao hơn đơn giá Nhà nước
quy định. Cá biệt có dự án khối lượng phát sinh tới 30%...

Có dự án khi nghiệm thu khối lượng quyết tốn A-B thực hiện đã
quyết tốn nhầm lẫn, thậm trí không loại trừ những khối lượng lẽ ra phải
loại trừ do việc làm thiếu trách nhiệm của đơn vị tư vấn thiết kế, giám
sát và sự buông lỏng kiểm tra của Chủ đầu tư. Một nguyên nhân nữa là
đơn vị tư vấn và thi công tự đưa khối lượng không được phép tính vào
giá trị xây lắp, tự xây dựng định mức cơng việc, tính sai khối lượng theo
quy phạm tiêu chuẩn kỹ thuật, tính thừa khối lượng so với thực tế thi
công, vận dụng sai định mức đơn giá và nhóm cơng trình theo quy định
của Nhà nước.


19

Khi lập dự tốn có trường hợp đơn vị tư vấn thường sử dụng loại
vật tư đặc biệt khơng có trong bảng giá quy định làm cho cơ quan chức
năng gặp khó khăn trong việc thẩm tra dự tốn, có vật tư được quyết
toán theo hoá đơn thực tế nhưng việc kiểm tra hoá đơn trong kinh tế thị
trường hiện tại còn nhiều nan giải.
Đặc biệt là trong thời điểm cuối năm kế hoạch, vẫn còn trường
hợp dự án mới được tổ chức đấu thầu hoặc mới ký hợp đồng thi công
nhưng đã được A-B nghiệm thu khối lượng mà lúc này cơ quan cấp
phát, cho vay đang rất bận phải giải ngân cho kịp tiến độ không thể đi
kiểm tra khối lượng hiện trường được ngay, mặc dù khối lượng đó sẽ
được thi cơng trả nợ ngay sau đó.
Hiện nay một số định mức, đơn giá chuyên ngành chưa được xây
dựng hoặc đã xây dựng nhưng chưa có thoả thuận của Bộ Xây dựng
như: phát thanh, truyền hình, lâm nghiệp, phòng cháy chữa cháy, phòng
chống mối, lắp đặt máy móc thiết bị chun dụng, hệ thống báo hiệu
thơng tin đường sông, đường sắt…
Trong công tác thiết kế quy hoạch đã ban hành tạm thời khung

giá, định mức chi phí xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã
hội ngành, lãnh thổ. Bộ đơn giá này cũng rất khó áp dụng để lập dự tốn
cho một số cơng tác quy hoạch tổng thể phát triển chuyên ngành, đặc
biệt là chưa có hướng dẫn áp dụng với khối lượng thực hiện dở dang
chuyển tiếp của các năm trước.
Đối với công tác tư vấn đã được áp dụng theo quy định của Bộ
xây dựng ở các thời kỳ, nhưng còn nhiều công việc tư vấn chưa được
quy định cụ thể. Theo quy định này thì những cơng việc tư vấn như:
- Nghiệm thu cơng trình do Hội đồng Nhà nước thực hiện;
- Thẩm định các dự án đầu tư do Hội đồng thẩm định Nhà nước về
dự án đầu tư thực hiện;
- Thẩm định thiết kế kỹ thuật; lập tổng dự tốn cơng trình do nước
ngồi thiết kế;


20

- Lập hồ sơ mời thầu và phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu đối với
gói thầu đấu thầu quốc tế;
- Lập hồ sơ mời thầu tư vấn và đánh giá hồ sơ dự thầu tư vấn;
- Lập hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu lựa chọn đối tác để
thực hiện dự án ;
- Tư vấn về pháp luật xây dựng và hợp đồng kinh tế;
- Tư vấn quản lý dự án;
- Lập đơn giá cơng trình đối với cơng trình được lập đơn giá riêng;
Quy đổi vốn đầu tư;
- Kiểm định chất lượng công trình, kiểm định vật tư đưa vào cơng
trình;
- Cơng việc tư vấn khác;
Chi phí cho những cơng việc tư vấn trên được xác định bằng cách

lập dự tốn chi phí trình cơ quan phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự
tốn cơng trình phê duyệt dự tốn chi phí này. Kiểm tra những chi phí
này là rất khó khăn đối với cơ quan kiểm sốt TTVĐT bởi nó khơng có
giới hạn chặn trên và chặn dưới như những chi phí tư vấn được quy định
theo bảng định mức chi phí tư vấn đầu tư và xây dựng của Bộ xây dựng.
1.1.4.3 Trong q trình quyết tốn vốn đầu tư:
Theo quy định tại Thông tư 45/2003/TT-BTC ngày 15/05/2003 của
Bộ Tài chính hướng dẫn quyết tốn vốn đầu tư thì trách nhiệm của cơ
quan cấp phát vốn, cho vay, TTVĐT: Kiểm tra, đối chiếu xác nhận vốn
đầu tư đã cấp, cho vay và thanh toán đối với dự án đồng thời có nhận xét,
đánh giá, kiến nghị với cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết tốn vốn đầu
tư về q trình đầu tư của dự án theo mẫu số 08/QTDA.
Việc làm này là hết sức cần thiết, phải được thực hiện nghiêm túc,
có trách nhiệm nhằm giúp cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác định
chính xác giá trị quyết tốn dự án, cơng trình và hạng mục cơng trình
hồn thành bàn giao đưa vào sử dụng, loại bỏ những chi phí khơng cần
thiết và bất hợp lý ra khỏi giá thành cơng trình, tiết kiệm chi cho NSNN.


21

Trong thực tế, hệ thống Kho bạc Nhà nước đã làm tương đối tốt
trách nhiệm đối chiếu xác nhận vốn đầu tư đã cấp, nhưng đa số khi nhận
xét đánh giá còn sơ sài và chưa gửi kèm theo kết quả kiểm tra dự toán,
phiếu giá thanh toán lần cuối và việc áp dụng định mức, đơn giá tại địa
phương theo thời điểm và chế độ quy định. Do vậy đã dẫn đến giá trị phê
duyệt quyết tốn cơng trình hồn thành của cấp có thẩm quyền so với số
liệu kiểm tra, kiểm sốt của Kho bạc cịn có khoảng chênh lệch.
1.2 KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XDCB THUỘC
NGUỒN VỐN NSNN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC:


1.2.1. Vai trò của Kho bạc Nhà nước trong cơng tác kiểm sốt
thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN:
Đầu tư XDCB luôn được coi là lĩnh vực phức tạp, nhiều yếu tố tác
động, cơ chế chính sách thường xuyên thay đổi, khơng ổn định, trình độ
năng lực của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án còn nhiều hạn chế và
chưa đồng đều, nên việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc
nguồn vốn NSNN qua Kho bạc Nhà nước giữ vai trò quan trọng. Mặt
khác, sản phẩm XDCB là sản phẩm đơn chiếc, quy mô lớn, thời gian sản
xuất dài, nhiều tổ chức, nhiều người tham gia vào q trình tạo ra sản
phẩm này, nếu khơng được quản lý, kiểm sốt chặt chẽ dễ gây ra lãng
phí, thất thoát tiền vốn của nhà nước. Do vậy, kiểm soát thanh toán vốn
đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua Kho bạc Nhà nước sẽ đảm
bảo cho việc chi tiêu đúng mục đích, đúng chế độ và có hiệu quả, hạn chế
tình trạng lãng phí, tiêu cực.
Trong nền kinh tế thị trường, sự chi phối của quy luật cạnh tranh,
các nhà thầu xây dựng ln tìm cách hạ giá thành, tăng lợi nhuận. Trong
vô số cách thức hạ giá thành có cả thủ đoạn cắt giảm định mức chi tiêu,
thay đổi kết cấu cơng trình, chủng loại vật tư... và hậu quả tất yếu là cơng
trình kém chất lượng, tuổi thọ bị rút ngắn, công suất thực tế không như
mục tiêu ban đầu... Vì vậy, cơng tác kiểm sốt thanh toán vốn đầu tư
XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua Kho bạc Nhà nước góp phần hạn chế


22

được tình trạng nêu trên, tăng cường kỷ luật tài chính đối với các đơn vị
sử dụng và thụ hưởng ngân sách nhà nước. Mặt khác, thông qua công tác
quản lý, Kho bạc Nhà nước cung cấp thông tin cho các cơ quan lập, phân
bổ dự toán ngân sách hàng năm cho đầu tư XDCB đảm bảo chính xác,

phù hợp với tiến độ thực hiện dự án cơng trình và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn ngân sách nhà nước.
1.2.2. Nội dung kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc
nguồn vốn NSNN qua Kho bạc Nhà nước:
Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN
qua Kho bạc Nhà nước thể hiện qua các nội dung như sau:
Thứ nhất, kiểm soát thanh toán các khoản chi vốn đầu tư XDCB
thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước:
Mọi khoản chi vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách nhà
nước đều được Kho bạc Nhà nước kiểm soát trước khi thanh toán chi trả.
Việc kiểm soát của Kho bạc Nhà nước dựa trên cơ sở hồ sơ, chứng từ,
điều kiện chi sau đó thực hiện xuất quỹ ngân sách nhà nước thanh toán
cho đối tượng thụ hưởng.
Nội dung kiểm sốt thanh tốn:
- Kiểm tra tính đầy đủ, tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ dự án và
chứng từ thanh toán thể hiện trên các nội dung về số lượng của hồ sơ,
chứng từ; hình thức của chứng từ có đúng mẫu quy định khơng, có đầy
đủ nội dung, chữ ký, con dấu của tổ chức, cá nhân theo đúng phân cấp
của pháp luật về công quản lý vốn đầu tư XDCB hay không; kiểm tra các
chủ thể tham gia ký kết hợp đồng kinh tế, các nội dung chủ yếu của hợp
đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và nhà thầu có tuân thủ theo pháp luật về
hợp đồng kinh tế; kiểm tra sự lơgích về thời gian của hồ sơ dự án, chứng
từ thanh toán theo từng giai đoạn thực hiện dự án…
- Kiểm soát việc chấp hành trình tự đầu tư và xây dựng, định mức,
đơn giá và các chế độ chính sách do nhà nước quy định: các khoản khi có
tn thủ theo trình tự XDCB, có đầy đủ thủ tục về đầu tư và xây dựng;


23


các khoản chi ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư phải có dự tốn chuẩn bị đầu tư
được duyệt, các khoản chi cho các gói thầu thi cơng xây dựng và mua
sắm thiết bị ở giai đoạn thực hiện dự án phải có quyết định phê duyệt dự
án, tổng dự toán được duyệt đã tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu theo
quy định của pháp luật đấu thầu… Kiểm sốt từng khoản chi thơng qua
chứng từ thanh tốn về định mức, đơn giá của từng công việc đã thực
hiện so với định mức, đơn giá của cơng việc đó được cấp có thẩm quyền
phê duyệt hoặc theo đơn giá trúng thầu; các khoản chi phát sinh trong quá
trình thực hiện được duyệt bổ sung vào dự án, các trường hợp điều chỉnh
dự án, điều chỉnh thiết kế, thay đổi chế chính sách tiền lương của dự án
làm tăng, giảm các khoản chi vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân
sách nhà nước…
- Thời gian để kiểm soát các khoản chi theo nội dung nêu ở trên của
Kho bạc Nhà nước trong phạm vi thời gian quy định của pháp luật về đầu
tư XDCB (không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ).
Quá trình kiểm sốt khơng gây ách tắc về thanh tốn, khơng ảnh hưởng
đến tiến độ thi cơng cơng trình và khơng gây phiền hà cho đơn vị thụ
hưởng ngân sách…
Về quy trình kiểm sốt thanh tốn qua Kho bạc Nhà nước quy định
rõ trình tự, nội dung, phạm vi kiểm sốt thanh toán vốn đầu tư.
Xuất phát từ yêu cầu phương thức cấp phát vốn đầu tư XDCB phù
hợp với đặc điểm của ngành xây dựng và sản phẩm xây dựng, đáp ứng
được yêu cầu đủ vốn cho quá trình thực hiện dự án, đảm bảo chất lượng,
khối lượng cơng trình phù hợp với thiết kế và dự toán được duyệt, vốn
đầu tư xây dựng có thể được cấp phát theo các phương thức sau:
- Cấp phát vốn đầu tư bằng lệnh chi tiền: cơ quan tài chính căn cứ
vào kế hoạch chi hàng quý lập lệnh chi tiền yêu cầu cơ quan quản lý quỹ
ngân sách nhà nước xuất quỹ ngân sách nhà nước chuyển tiền trực tiếp
vào tài khoản tiền gửi của Kho bạc Nhà nước mở riêng cho chi vốn đầu
tư XDCB. Kho bạc Nhà nước căn cứ vào kế hoạch vốn của dự án và tiến



24

độ thực hiện của dự án cơng trình để làm thủ tục thanh toán cho đơn vị
thụ hưởng. Đối với phương thức cấp phát này thì thời điểm xuất quỹ ngân
sách nhà nước và thời điểm thực chi ngân sách nhà nước có sự cách biệt
về thời gian tương đối lớn. Mặt khác, việc xuất quỹ ngân sách cho chi
vốn đầu tư XDCB thường rất lớn, làm cho ngân sách thường xuyên bị
căng thẳng khi nhu cầu chi khác của ngân sách địi hỏi nhưng tiền vốn
của ngân sách thì vẫn tồn đọng trên tài khoản chi vốn đầu tư XDCB.
- Cấp phát bằng mức vốn đầu tư: hàng quý cơ quan tài chính lập
thơng báo hạn mức vốn đầu tư (chi tiết theo nguồn vốn đầu tư) gửi Kho
bạc Nhà nước, đây là mức vốn tối đa Kho bạc Nhà nước được chi trong
quý. Kho bạc Nhà nước căn cứ vào kế hoạch vốn của dự án và tiến độ
thực hiện của dự án cơng trình để làm thủ tục thanh toán cho đơn vị thụ
hưởng. Đối với phương thức cấp phát này thì thời điểm xuất quỹ ngân
hàng nhà nước và thời điểm thực chi ngân sách nhà nước là trùng nhau và
khắc phục được những hạn chế của phương thức cấp phát vốn đầu tư
bằng lệnh chi tiền nhưng vẫn cịn hạn chế đó là hạn mức vốn đầu tư phân
theo nguồn vốn đầu tư, do đó không thể dùng hạn mức của nguồn vốn
này để thanh toán cho dự án sử dụng hạn mức của nguồn vốn khác dẫn
đến tình trạng có thời điểm khối lượng thực hiện của dự án chờ tiền do
thiếu hạn mức vốn đầu tư.
- Cấp phát theo dự toán: Kho bạc Nhà nước căn cứ vào dự toán chi
ngân sách nhà nước phân bổ cho dự án cơng trình tiến hành thanh toán
cho các đơn vị thụ hưởng theo tiến độ thực hiện của dự án. Dự toán ngân
sách năm của dự án được phân bổ có chia ra theo từng quý và chi tiết
theo từng khoản mục. Đây là một phương thức cấp phát có tính chất ưu
việt hơn hẳn hai phương thức cấp phát nêu trên và khắc phục được các

hạn chế của các phương thức cấp phát bằng lệnh chi tiền và mưc vốn đầu
tư. Nhưng để thực hiện được phương thức cấp phát theo dự tốn thì việc
lập, phân bổ dự toán ngân sách năm cho dự án phải chính xác và mang
tính chất ổn định dài hạn.


25

- Cấp phát bằng hình thức ghi thu ghi chi vốn đầu tư: đây là phương
thức cấp phát mang tính đặc thù so với 3 phương thức trên được sử dụng
cho các khoản chi bằng hiện vật, chi bằng hiện vật, chi bằng ngày cơng
lao động cho các cơng trình, chi vốn đầu tư bằng nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) cho các dự án cơng trình. Căn cứ vào số lượng vật
liệu, ngày công lao động đã sử dụng vào cơng trình và giá cả theo thị
trường được duyệt hoặc số vốn đầu tư bằng nguồn hỗ trợ phát triển chính
thức đã giải ngân cho dự án cơng trình, cơ quan tài chính lập lệnh ghi thu
và lệnh chi gửi Kho bạc Nhà nước để hạch toán ghi thu ngân sách, ghi chi
cấp phát thanh toán vốn đầu tư cho dự án cơng trình.
Về thanh tốn: Kho bạc Nhà nước thanh toán trực tiếp cho đơn vị
thụ hưởng ngân sách nhà nước, các khoản chi vốn đầu tư XDCB thuộc
nguồn vốn ngân sách nhà nước được Kho bạc Nhà nước thanh toán trực
tiếp cho chủ nợ thực sự của chính phủ bằng chuyển khoản qua ngân hàng,
giảm lượng tiền mặt trong lưu động.
Về điều hành nguồn vốn: Kho bạc Nhà nước đảm bảo đáp ứng kịp
thời mọi nhu cầu chi tiêu của các dự án đầu tư theo dự toán năm hoặc kế
hoạch vốn đã phân bổ cho dự án hàng năm. Trường hợp tồn quỹ ngân
sách nhà nước khơng đáp ứng đủ khả năng thanh tốn tạm thời, Kho bạc
Nhà nước thông báo ngay cho cơ quan tài chính để giải quyết. Khi cần
thiết được phép tạm vay quỹ dự trữ tài chính để đảm bảo chi trả các
khảon chi, khi tập trung được nguồn thu phải hồn trả quỹ dự trữ tài

chính theo chế độ.
Thứ hai, kế toán, quyết toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn
ngân sách nhà nước:
Cơng tác kế tốn chi vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngấn sách
nhà nước là quá trình Kho bạc Nhà nước thực hiện ghi chép, hạch tốn
chính xác, kịp thời các khoản chi theo chế độ quy định, thực hiện hạch
toán theo tài khoản thanh toán tập trung và kế tốn dồn tích.
- Tài khoản thanh toán tập trung (TSA - Treasury Single Account):


×