ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------o0o---------
ĐỖ THỊ MAI LAN
QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội - Năm 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------o0o---------
ĐỖ THỊ MAI LAN
QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số
: 60340410
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Viết Lộc
Hà Nội - Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được
ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2015
Tác giả
Đỗ Thị Mai Lan
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Viết Lộc là
người thầy trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện luận văn. Thầy đã chỉ bảo, hướng
dẫn tận tình, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin được
bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với công lao và vai trò to lớn của thầy đối
với sự hoàn thành của cuốn luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến nhà trường, khoa và các ban ngành đoàn thể
của trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Xin trân trọng cảm ơn các cấp lãnh đạo, các đồng nghiệp trong Kho bạc
Nhà nước Hà Nội đã ủng hộ và tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong qua
trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi muốn dành lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người
thân đã hết lòng ủng hộ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu, động viên tôi vượt qua những khó khăn trong học tập và cuộc
sống.
Xin trân trọng cảm ơn.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2015
Tác giả
Đỗ Thị Mai Lan
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................. i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................... iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................... iii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ NSNN VÀ QUẢN LÝ THU NSNN ............................................. 5
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ NSNN VÀ QUẢN LÝ
THU NSNN ................................................................................................... 5
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NSNN VÀ QUẢN LÝ THU NSNN .................... 8
1.2.1. Ngân sách nhà nước.............................................................................. 8
1.2.2. Quản lý thu ngân sách nhà nước ......................................................... 10
1.2.3. Quản lý thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước .................... 13
1.2.4. Kinh nghiệm quản lý thu NSNN qua KBNN ở một số địa phương ..... 28
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU.................. 32
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ NGHIÊN CỨU........................................ 32
2.1.1. Các bước tiến hành nghiên cứu ........................................................... 32
2.1.2. Thu thập dữ liệu (sơ cấp, thứ cấp)....................................................... 34
2.2. PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN ......... 37
2.2.1. Về quy trình nghiên cứu ..................................................................... 37
2.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu ............................................................. 37
2.2.3. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu........................................ 39
2.2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu và công cụ được sử dụng .............................. 39
2.2.5.Kết quả thu thập dữ liệu đưa vào phân tích số liệu............................... 42
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU NSNN QUA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC HÀ NỘI .................................................................................. 45
3.1.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
HÀ NỘI ....................................................................................................... 45
3.2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NSNN QUA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC HÀ NỘI ............................................................... 48
3.2.1. Tổ chức bộ máy thực hiện thu NSNN và các phương thức thu NSNN
qua KBNN Hà Nội ....................................................................................... 48
3.2.2. Công tác quản lý thu NSNN qua Kho bạc Nhà nước Hà Nội .............. 55
3.2.3. Kết quả thực hiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước Hà Nội ................................................................................... 63
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NSNN QUA
KBNN HÀ NỘI ........................................................................................... 66
3.3.1. Kết quả đạt được................................................................................. 66
3.3.2. Tồn tại, hạn chế .................................................................................. 72
3.3.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế ....................................................... 77
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC HÀ NỘI .................................................................................. 79
4.1 ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ........................................................ 79
4.1.1. Định hướng của Nhà nước .................................................................. 79
4.1.2. Định hướng của Kho bạc Nhà nước Hà Nội....................................... 80
4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU NSNN QUA
KBNN THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................................................... 81
4.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện cơ sở pháp lý về quản lý thu NSNN ........ 81
4.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức thu ngân sách nhà nước
qua Kho bạc ................................................................................................. 83
4.2.3. Nhóm giải pháp tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và hoàn
thiện hạ tầng công nghệ thông tin. ................................................................ 84
4.2.4. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tổ chức quản lý thu NSNN
qua Kho bạc NN Hà Nội .............................................................................. 85
4.2.5. Nhóm giải pháp nâng cao khả năng dự báo, giám sát các khoản thu
NSNN. ......................................................................................................... 87
4.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ........................................................................... 89
4.3.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính ................................................................ 89
4.3.2 Kiến nghị với Kho Bạc Nhà nước ....................................................... 90
4.3.3. Kiến nghị với cơ quan thu .................................................................. 90
4.3.4. Kiến nghị với NHTM nhận Uỷ nhiệm thu ......................................... 92
KẾT LUẬN.................................................................................................. 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 94
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Kí hiệu
Nguyên nghĩa
1
BTC
2
CHƯƠNG TRÌNH TCS
3
CSDL
Cơ sở dữ liệu
4
DMDC
Danh mục dùng chung
5
KBNN
Kho bạc Nhà nước
6
MLNS
Mục lục ngân sách
7
MST
8
NHTM
9
NNT
10
NSNN
Bộ Tài chính
Tax Collection System (Dự án Hiện
đại hóa thu, nộp NSNN)
Mã số thuế
Ngân hàng thương mại
Người nộp thuế
Ngân sách Nhà nước
Treasury And Budget Management
11
TABMIS
Information System
(Hệ thống Thông tin Quản lý Ngân
Sách và Kho bạc)
12
TCHQ
Tổng cục Hải quan
13
TCNN
Tài Chính Nhà nước
14
TCT
15
TT-TĐTW
16
TW
17
UBND
Tổng cục Thuế
Trung tâm trao đổi dữ liệu TW
Trung ương
Ủy ban Nhân dân
i
DANH MỤC BẢNG
STT
1
2
3
Bảng
Nội dung
Bảng
Số thu NSNN qua KBNN Hà nội so với dự toán giai
3.1
Bảng
3.2
Bảng
3.3
đoạn 2010 – 2014
Số thu NSNN trên địa bàn Tp Hà Nội phân theo sắc
thuế
Số thu NSNN qua KBNN Hà Nội theo hình thức
chuyển khoản và tiền mặt giai đoạn 2010 -2014
ii
Trang
64
65
66
DANH MỤC HÌNH
STT
Hình
Nội dung
Trang
1
Hình 2.1
Quy trình thu thập dữ liệu thứ cấp
34
2
Hình 2.2
Quy trình thu thập dữ liệu sơ cấp
35
3
Hình 2.3
Các chỉ tiêu nghiên cứu
30
4
Hình 2.4
Các nguồn thu thập dữ liệu sơ cấp
40
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT
Hình
Nội dung
1
Sơ đồ 3.1
Hệ thống tổ chức bộ máy KBNN Hà Nội
47
2
Sơ đồ 3.2
Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý thu NSNN
49
iii
Trang
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong tiến trình lịch sử, ngân sách nhà nước (NSNN) với tư cách là
một phạm trù kinh tế đã ra đời và tồn tại từ lâu. Có nhiều cách hiểu khác
nhau về ngân sách nhà nước, nhưng các quan điểm đều cho thấy biểu hiện
bên ngoài của ngân sách nhà nước và mối quan hệ mật thiết giữa Nhà nước
và ngân sách nhà nước. Tại Việt nam, định nghĩa về ngân sách nhà nước
được nêu rõ trong luật ngân sách nhà nước (01/2002/QH11): Ngân sách
nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. (Điều1- Luật ngân
sách nhà nước).
NSNN thông qua huy động nguồn tài chính để đáp ứng: nhu cầu chi
tiêu của nhà nước; thực hiện cân đối giữa các khoản thu và các khoản chi của
Nhà nước; là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế quốc dân, quản lý xã hội
về các mặt và quản lý bộ máy nhà nước; bảo đảm thực hiện thành công chính
sách và nhiệm vụ kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng, đối ngoại, ổn
định thị trường, giá cả, kìm chế lạm pháp.
Vì vậy, huy động nguồn tài chính hay thu NSNN có vai trò rất quan
trọng trong nền kinh tế. Việc tăng cường quản lý thu NSNN được Nhà nước,
các Bộ, các ngành chú trọng ở tất cả các mặt: hình thành khung pháp luật và
cơ chế chính sách thu NSNN; xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý thu
thống nhất từ trung ương đến địa phương; đổi mới quy trình thu và áp dụng
nhiều biện pháp tích cực trong công tác quản lý thu NSNN.
Cùng với việc đổi mới công tác thu, quản lý thu NSNN trong cả
nước,vừa đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước, vừa thực hiện được
mục tiêu đổi mới cơ chế chính sách và quy trình nghiệp vụ trong công tác
1
quản lý thu, nộp NSNN, công tác quản lý thu NSNN qua Kho bạc Nhà nước
Hà Nội cũng đã được đổi mới căn bản.
Trong những năm qua, số thu NSNN trên địa bàn Thành phố Hà Nội
ngày càng tăng cao, đối tượng nộp ngân sách tăng nhanh về lượng và rất đa
dạng, phức tạp. KBNN Hà Nội đã có rất nhiều biện pháp cùng với các cơ
quan Tài chính, Thuế, Hải quantrên địa bàn phối hợp áp dụng đổi mới và cải
tiến cơ chế thu, quản lý nguồn thu NSNN. Nhờ đó, công tác thu NSNN trên
địa bàn Thành phố trong những năm qua đã đạt được những kết quả nhất
định.
Tuy nhiên, trước yêu cầu, mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của đất
nước và hội nhập kinh tế quốc tế, công tác quản lý thu NSNN qua KBNN cần
có sự đổi mới, trong đó cần tập trung vào những nội dung trọng tâm như: thực
hiện cải cách quy trình quản lý, nghiệp vụ; cải cách thủ tục hành chính tạo
điều kiện thuận lợi tối đa cho các đối tượng giao dịch; khai thác tốt những
thành tựu công nghệ thông tin vào quản lý thu NSNN; theo dõi hạch toán
khoa học các nguồn thu của NSNN; tập trung thật đầy đủ, kịp thời nguồn thu
vào NSNN.
Xuất phát từ nhu cầu của thực tiễn nói trên, với những kiến thức đã tích
lũy được qua quá trình học tập, nghiên cứu tại Trường Đại học Kinh tế - Đại
Học Quốc Gia Hà Nội. Tác giả lựa chọn đề tài luận văn : “Quản lý thu ngân
sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Hà Nội" với mong muốn góp phần
tìm hiểu sâu hơn công tác này qua KBNN Hà Nội để hoàn thành tốt nhiệm vụ
của mình.
Câu hỏi nghiên cứu của luận văn: Cần có những giải pháp gì để hoàn
thiện công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Hà Nội nhằm khắc phục
những hạn chế, bất cập ?
2
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu nhằm đề xuất một số giải pháp và kiến nghị
hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Hà Nội.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn đặt ra một số nhiệm
vụ sau:
- Hệ thống hoá và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về NSNN, thu
NSNN và quản lý thu NSNN qua KBNN.
- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá có hệ thống thực trạng công tác quản
lý thu NSNN qua KBNN Hà Nội trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu
NSNN qua KBNN Hà Nội trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý thu NSNN qua
KBNN Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về không gian: Được thực hiện tại trụ sở KBNN Hà Nội và
các đơn vị liên quan.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu công tác quản lý thu NSNN qua
KBNN Hà Nội giai đoạn 2010-2014.
- Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung phân tích đánh giá thực
trạng công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Hà Nội giai đoạn 2010 - 2014,
đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này trong thời gian tới.
4. Những đóng góp mới của đề tài
Đề tài được nghiên cứu với mong muốn có những đóng góp sau:
3
- Tổng hợp, hệ thống hóa một số nội dung lý luận về quản lý NSNN,
chủ yếu tập trung vào quản lý thu NSNN qua KBNN Hà Nội.
- Phân tích được thực trạng, làm rõ những kết quả đạt được, chỉ ra
những hạn chế trong việc quản lý thu NSNN qua KBNN Hà Nội.
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu về lý luận và đánh giá về tình hình
quản lý thu NSNN qua KBNN Hà Nội, đề tài đã đề xuất ra một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Hà Nội.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục
bảng biểu sơ đồ, danh mục chữ viết tắt, luận văn bao gồm 4 chương :
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về NSNN
và quản lý thu NSNN
Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Hà Nội
giai đoạn 2010 - 2014.
Chương 4: Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu
NSNN qua Kho bạc NN Hà Nội
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NSNN VÀ QUẢN LÝ THU NSNN
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ NSNN VÀ
QUẢN LÝ THU NSNN
Thu NSNN có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế, vì vậy công
tác quản lý thu NSNN được nhiều tác giả quan tâm. Đến nay đã có nhiều
bài viết, công trình nghiên cứu khoa học viết về lĩnh vực này như:
“ Hoàn thiện công tác triển khai Dự án Hiện đại hoá thu, nộp ngân
sách Nhà nước trên địa bàn quận Cầu Giấy, Hà Nội” (Nguyễn Thị Phương
Anh ,2014). Luận văn Thạc sỹ. Tác giả đã đi sâu phân tích, đánh giá những
ưu điểm, nhược điểm khi triển khai dự án và đưa ra một số giải pháp hoàn
thiện công tác triển khai dự án Hiện đại thu NSNN trên địa bàn quận Cầu
Giấy. Tuy vậy, luận văn chưa phân tích được các nội dung khác liên quan đến
quản lý thu NSNN qua KBNN.
“Ứng dụng mô hình kinh tế lượng vĩ mô để dự báo thu ngân sách nhà
nước” (Phạm Thị thu Hồng, 2012). Hà Nội: Tài Chính Việt Nam 2012- Viện
Chiến Lược và Chính sách Tài chính. Tác giả đã nêu lên tầm quan trọng của
dự báo thu ngân sách Nhà nước và đưa ra những giải pháp khả thi để thực
hiện.
Trên Tạp chí quản lý Ngân quỹ Quốc gia có rất nhiều bài viết đề cập
đến quản lý thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước và chiến lược
phát triển Kho bạc trong những năm sắp tới, ví dụ như : “Vai trò của hiện đại
hóa thu NSNN đối với cải cách hành chính nhà nước”( Tạ Đông Vinh, 2010),
Tạp chí Quản lý ngân quỹ quốc gia, (số 99), Tr 28-29; ).Tác giả đã phân tích
sự đổi mới trong hiện đại hóa thu NSNN đã phát huy những vai trò tích cực
trong đối với cải cách hành chính nhà nước của KBNN và các cơ quan thu.
5
“ Phối hợp thu ngân sách nhà nước góp phần cải cách hành chính nhà
nước” ( Vũ Công Chính,2012) Tạp chí Quản lý ngân quỹ quốc gia, (số 126),
Tr 12-15; Trong bài viết của mình, tác giả đã nêu lên tính hiện đại, tính tiện
ích trong công tác phối hợp thu được thể hiện rõ bởi các cơ quan, đơn vị
tham gia công tác phối hợp thu đều sử dụng chung một cơ sở dữ liệu đầu vào
và đầu ra. Như vậy tính hiện đại trong triển khai dự án phối hợp thu NSNN đã
xóa đi sự không thống nhất về số liệu thu NSNN giữa cơ quan Thuế, Hải
quan, Tài Chính, Kho bạc hay gặp phải.
“ Kho bạc Nhà nước tích cực triển khai cải cách thủ tục hành chính
trong lĩnh vực thu Ngân sách Nhà nước”(Nguyễn Thị Hoài,2014) Tạp chí
Quản lý ngân quỹ quốc gia, (số 150), Tr 34-35; Theo bài viết, thực hiện chỉ
đạo của Bộ Tài Chính về cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thu
NSNN, KBNN đã khẩn trương phối hợp với các cơ quan thu và NHTM để rà
soát và triển khai các nội dung liên quan.
“ Kết quả triển khai chiến lược phát triển kho bạc Nhà nước đến năm
2020 và giải pháp thực hiện”(Nguyễn Văn Quang,2015 ) Tạp chí Quản lý
ngân quỹ quốc gia, (số 151+152),Tr 22-27; Trong bài viết, tác giả đã tổng kết
kết quả đạt được sau 7 năm triển khai thực hiện Chiến lược phát triển KBNN,
đồng thời cũng đặt ra những vấn đề cần phải tiếp tục triển khai, hoàn thiện
nhằm hoàn thành tốt nhất mục tiêu chiến lược đã đề ra.
“Một số định hướng thực hiện kế hoạch phát triển Kho bạc Nhà nước
giai đoạn 2016-2020”(Lưu Hoàng,2015) Tạp chí Quản lý ngân quỹ quốc gia
(số 151+152), Tr28-31.Theo bài viết, chiến lược phát triển KBNN đến năm
2020 với mục tiêu là : Xây dựng KBNN hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả
và phát triển ổn định vững chắc, đến năm 2020, các hoạt động KBNN được
thực hiện trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại và hình thành Kho bạc
điện tử.
6
Một số bài viết được khai thác trên trang web của Cục Thuế Hà Nội và
Hải quan Hà Nội như: “Nộp thuế điện tử tạo điều kiện thuận lợi cho người
nộp thuế” Tác giả đã nêu lên những điều kiện để các doanh nghiệp thực hiện
nộp thuế điện tử và những lợi ích do nộp thuế điện tử mang lại.
“Trao đổi về công tác phối hợp thu ngân sách nhà nước qua ngân hàng
thương mại”(Nguyễn Quang Hùng). Trong bài viết, tác giả đã phân tích về
chương trình ứng dụng thu theo dự án Hiện đại hóa ngân sách nhà nước đã
góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu NSNN cho hệ thống KBNN
và các cơ quan thu, nhất là khi thực hiện thu thuế qua hệ thống ngân hàng
thương mại.
Các bài viết của các tác giả đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau
liên quan đến quản lý ngân sách nhà nước và quản lý thu NSNN qua KBNN.
Trước yêu cầu mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của đất nước và hội nhập
kinh tế quốc tế, công tác quản lý thu NSNN qua KBNN dù liên tục có sự đổi
mới qua từng thời kỳ với nhiều nội dung như: khai thác những thành tựu công
nghệ thông tin vào quản lý thu NSNN; thực hiện cải cách quy trình quản lý,
nghiệp vụ; cải cách thủ tục hành chính…thì vẫn cần có những giải pháp mới
để tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các đối tượng nộp thuế; theo dõi hạch
toán khoa học các nguồn thu của NSNN; tập trung thật đầy đủ, kịp thời nguồn
thu vào NSNN.
Tóm lại, đã có một số công trình nghiên cứu về vấn đề này, tuy nhiên
trong luận văn của mình tác giả mong muốn đánh giá vấn đề trên các góc
độ khác nhau để có thể tăng độ tin cậy cho nhận định và hiệu quả cho các
giải pháp. Mặt khác trong giai đoạn hiện nay cũng cần có những đánh giá
mang tính cập nhật hơn khi công tác quản lý thu NSNN qua KBNN nói
chung và KBNN Hà Nội nói riêng đã có những cải cách mạnh mẽ trong
những năm qua.
7
Xuất phát từ những lý do trên tác giả đã lựa chọn đề tài “Quản lý thu
Ngân sách Nhà nước qua KBNN Hà Nội” để tiếp tục nghiên cứu vấn đề cấp
thiết này. Tác giả đã kế thừa và phát huy có chọn lọc các lý thuyết nghiên cứu
của các tác giả trước đó để làm rõ hơn một số vấn đề về công tác thu và quản
lý thu NSNN, đề ra các giải pháp nhằm góp phần thực hiện tốt hơn công tác
quản lý thu NSNN qua KBNN Hà Nội trong giai đoạn hiện nay và những năm
tiếp theo.
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NSNN VÀ QUẢN LÝ THU NSNN
1.2.1. Ngân sách nhà nước
1.2.1.1. Ngân sách nhà nước
Nhà nước với tư cách là cơ quan công quyền để duy trì và phát triển xã
hội. Để thực hiện chức năng đó Nhà nước cần phải có ngân sách dựa trên cơ
sở ấn định các khoản thu bằng tiền, bắt buộc mọi tổ chức và cá nhân trong xã
hội phải có trách nhiệm đóng góp để lập ra quỹ tài chính riêng của Nhà nước.
Quỹ tài chính này được sử dụng để chi tiêu cho hoạt động của bộ máy Nhà
nước, cho quân đội và cảnh sát, phát triển kinh tế văn hóa...Như vậy, NSNN
là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của một quốc gia và là cơ sở vật chất cho Nhà
nước tồn tại, hoạt động cũng như thực hiện các chức năng của mình.
NSNN là dự toán hàng năm về toàn bộ các nguồn tài chính được Nhà
nước huy động và sử dụng, nhằm bảo đảm thực hiện chức năng của Nhà nước
do Hiến pháp qui định.
Xét về mặt hình thức, NSNN là một bản dự toán thu, chi do Chính phủ
lập ra, đệ trình Quốc hội phê chuẩn và giao cho Chính phủ tổ chức thực hiện.
Xét về nội dung, NSNN bao gồm những nguồn thu cụ thể và được
lượng hóa. Các nguồn thu đều được nộp vào một quỹ tiền tệ và các khoản chi
đều được xuất ra từ quỹ tiền tệ ấy. Thu và chi quỹ này có quan hệ ràng buộc
8
với nhau gọi là cân đối. Cân đối thu chi NSNN là cân đối lớn nhất trong nền
kinh tế và được Nhà nước quan tâm đặc biệt.
Xét về các quan hệ kinh tế chứa đựng trong NSNN, các khoản thunhập quỹ NSNN, các khoản chi- xuất quỹ NSNN đều phản ánh những quan
hệ kinh tế nhất định giữa Nhà nước với người nộp, giữa Nhà nước với cơ
quan, đơn vị thụ hưởng quỹ NSNN.
Ở Việt Nam, theo Luật NSNN năm 1996 và Luật NSNN sửa đổi năm
2002 của Việt Nam, tại Điều 1 quy định: "Ngân sách nhà nước là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước”.
1.2.1.2. Quản lý ngân sách nhà nước
Quản lý nói chung được quan niệm như một quy trình công nghệ mà
chủ thể quản lý tiến hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phýõng pháp
thích hợp nhằm tác động và điều khiển đối tượng quản lý hoạt động phát
triển phù hợp với quy luật khách quan và đạt tới các mục tiêu đã định. Trong
hoạt động quản lý, các vấn đề về: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, công cụ
và phương pháp quản lý, mục tiêu quản lý là những yếu tố trung tâm đòi hỏi
phải xác định đúng đắn. Khái niệm tổng quát về quản lý NSNN như sau:
Quản lý NSNN là hoạt động của các chủ thể quản lý NSNN thông qua
việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các công cụ quản lý để
tác động và điều khiển hoạt động của NSNN nhằm đạt được các mục tiêu đã
định. Quản lý NSNN thực chất là quản lý thu, chi NSNN và cân đối hệ thống
NSNN. Quản lý thu NSNN là việc nhà nước dùng quyền lực của mình để tập
trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa
mãn các nhu cầu của nhà nước. Quản lý chi NSNN là việc nhà nước phân
9
phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước
theo những nguyên tắc đã được xác lập.
1.2.2.Quản lý thu ngân sách nhà nước
1.2.2.1. Thu ngân sách nhà nước
Có thể hiểu thu NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng quyền lực công
để tập trung một bộ phận của cải xã hội hình thành nên quỹ NSNN phục vụ
cho việc chi dùng của Nhà nước. Thu NSNN ở xã hội nào cũng gắn liền với
quyền lực chính trị, các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước. Do vậy thu
NSNN mang tính bắt buộc cưỡng chế. Nhà nước là đại diện của nhân dân, chủ
sở hữu toàn bộ tài sản quốc gia, tài nguyên đất nước, các cơ sở kinh tế...
Thành quả hoạt động của các nguồn lực được tập trung vào quỹ NSNN dưới
các hình thức khác nhau, phù hợp với từng ngành, lĩnh vực, sản phẩm và nhu cầu
tài chính của Nhà nước.
Thu NSNN gắn chặt với hoạt động của toàn bộ nền kinh tế và sự vận
động của các phạm trù giá trị như giá cả, thu nhập, lãi suất... Trong đó tổng
sản phẩm quốc nội (GDP) là nhân tố quyết định sự vận động của các phạm trù
giá trị vừa tác động đến sự tăng giảm mức thu, vừa đặt ra yêu cầu điều tiết của
NSNN đối với nền kinh tế.
Về mặt bản chất, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa
Nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động các nguồn
tài chính để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thỏa
mãn các nhu cầu chi tiêu của mình. Thu NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền
Nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm
hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp. Luật NSNN sửa đổi năm 2002 của Việt
Nam, tại Điều 1 định nghĩa: “Thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu
từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các
10
khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản
thu khác theo quy định của pháp luật”
1.2.2.2. Quản lý về thu ngân sách nhà nước
Quản lý thu NSNN là quá trình Nhà nước vận dụng các quy luật khách
quan để hoạch định các chính sách, chế độ; sử dụng hệ thống các phương
pháp tác động đến hoạt động thu NSNN nhằm phục vụ việc thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ quản lý của Nhà nước.
* Hệ thống bộ máy quản lý thu NSNN ở Việt Nam
Hệ thống bộ máy quản lý thu NSNN trong toàn bộ quốc gia bao gồm từ
Quốc hội, Chính Phủ, các cấp chính quyền, các cơ quan thu. Mỗi cấp quản lý có
chức năng , nhiệm vụ riêng và được pháp luật quy định như sau:
Quốc hội: là cơ quan quyền lực và là cơ quan cao nhất trong bộ máy quản
lý thu NSNN với chức năng chủ yếu là ban hành các luật quy định nguyên tắc, chế
độ thu NSNN như quy định tại Điều 3 và Điều 15 của Luật NSNN 2002: Quốc hội
quyết định dự toán thu NSNN; phân bổ ngân sách Trung ương; phê chuẩn quyết
toán NSNN; giám sát việc thực hiện NSNN và các chính sách tài chính - tiền tệ
cũng như pháp luật về tài chính có liên quan tới NSNN và thu NSNN.
Chính phủ : là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính cao
nhất của Việt Nam. Theo Luật NSNN, tại Điều 20 quy định nhiệm vụ và quyền hạn
của Chính Phủ trong việc quản lý NSNN nói chung và thu NSNN nói riêng như:
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về tài chính - ngân sách; lập dự toán
NSNN và phương án phân bổ NSTW; quyết định nhiệm vụ thu cho các bộ, ngành
Trung Ương; quyết định nhiệm vụ thu và mức bổ sung NSTW cho từng địa
phương; căn cứ vào nghị quyết của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội để giao tỷ lệ phần
trăm (%) phân chia nguồn thu cho từng địa phương; thống nhất quản lý NSNN,
trong đó có quản lý thu NSNN; tổ chức điều hành NSNN; kiểm tra nghị quyết của
HĐND tỉnh về dự toán và quyết toán NSNN.
11
Bộ Tài Chính : là cơ quan thuộc Chính phủ có chức năng quản lý nhà nước
về tài chính. Bộ có các chức năng chủ yếu như: xây dựng các dự thảo văn bản pháp
luật trình Chính Phủ; ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về tài chính - ngân
sách ( quyết định, thông tư); thống nhất quản lý và chỉ đạo công tác thu thuế, phí và
thu khác của NSNN; quản lý quỹ NSNN và các quỹ khác; tổ chức và cấp phát các
khoản kinh phí thuộc NSNN; thực hiện kiểm tra, thanh tra về tài chính - ngân sách
và nhiều chức năng khác.
Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh, thành phố: căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng
Nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính trình Uỷ Ban Nhân Dân(UBND) cấp tỉnh quyết
định giao nhiệm vụ thu chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh; quy
định tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa ngân sách tỉnh với ngân sách của
từng quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và ngân sách từng xã, thị trấn.
Kho bạc Nhà nước: Kho bạc Nhà nước là một tổ chức nằm trong hệ thống
các cơ quan quản lý tài chính Nhà nước. Quản lý quỹ ngân sách nhà nước là nhiệm
vụ cơ bản và quan trọng của Kho bạc Nhà nước. Để thực hiện nhiệm vụ này, Kho
bạc trực tiếp tập trung phản ánh đầy đủ kịp thời các khoản thu ngân sách nhà nước
và phân chia các khoản thu vào ngân sách các cấp; tổ chức thực hiện việc thu nộp
vào quỹ ngân sách nhà nước các khoản tiền do các tổ chức và cá nhân nộp tại hệ
thống Kho bạc Nhà nước; thực hiện hạch toán số thu ngân sách nhà nước cho các
cấp ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
Như vậy, luật đã quy định tương đối rõ ràng về nhiệm vụ, quyền hạn
của các cơ quan, chính quyền Nhà nước trong lĩnh vực quản lý thu ngân sách
nhà nước.
Trích nguồn: Giáo trình Ngân sách Nhà nước - trường Đại học Kinh
doanh và công nghệ Hà Nội của tác giả Lê Văn Hưng và Lê Hùng Sơn.
12
1.2.3. Quản lý thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
1.2.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý thu NSNN qua Kho bạc Nhà nước
và sự phối hợp giữa các cơ quan.
Theo Luật NSNN, Chính phủ đảm nhiệm trách nhiệm quản lý ngân
sách nhà nước, còn Bộ Tài Chính trực tiếp đứng ra thay mặt Chính Phủ thực
thi trách nhiệm này. Để đảm bảo hoạt động quản lý NSNN được tiến hành
một cách có hiệu quả, Bộ Tài Chính có các cơ quan quản lý chuyên môn đảm
nhiệm từng lĩnh vực quản lý ngân sách cụ thể. Trong lĩnh vực thu NSNN có
các cơ quan như cơ quan Tài Chính, Thuế, Hải quan và các cơ quan khác
được Bộ Tài chính ủy quyền thu ngân sách nhà nước (gọi chung là các cơ
quan thu) đảm nhiệm từng lĩnh vực thu ngân sách.
Từ năm 2002, thi hành Luật NSNN sửa đổi, công tác quản lý tập trung
các khoản thu NSNN đã được cải tiến một bước, toàn bộ các khoản thu NSNN
phải nộp trực tiếp vào KBNN, hạn chế tối đa việc thu tiền thuế qua cơ quan
thu. Trong giai đoạn này, hệ thống KBNN đã phối hợp chặt chẽ với cơ quan
thu và chính quyền các cấp trong việc tổ chức thu NSNN. KBNN đã chủ động
bố trí các điểm thu trong và ngoài trụ sở KBNN, đảm bảo tập trung đầy đủ và
phân chia kịp thời các khoản thu của các cấp ngân sách cho mỗi cấp theo tỷ lệ
quy định. Từ phương thức thu thụ động, thuần tuý là nhập quỹ, đó tiến tới tổ
chức thu trực tiếp, tổ chức những điểm thu cố định, thu lưu động để tạo điều
kiện thuận lợi cho người nộp thuế, nhờ vậy nguồn thu cho NSNN được tập
trung nhanh hơn, kịp thời hơn. Mặc dù đạt được những kết quả rất đáng khích
lệ nhưng thu NSNN trong giai đoạn này thực chất mới chỉ là mở rộng việc thực
hiện phương thức người nộp thuế trực tiếp nộp tiền vào KBNN, trước hết là ở
thành phố, thị xã và những nơi có nguồn thu lớn.Công tác tổ chức thu NSNN
mặc dầu liên tục được cải tiến, song vẫn còn một số điểm bất cập như sau:
người nộp thuế phải tự lập 4 liên Giấy nộp tiền bằng cách viết tay những thông
13
tin, quy định có liên quan vào Giấy nộp tiền, điều này dễ dẫn đến sai sót cũng
như gây phiền hà, mất nhiều thời gian của người nộp thuế; đồng thời, việc trao
đổi thông tin về số đã thu giữa các cơ quan được thực hiện bằng cách cuối ngày
KBNN chuyển chứng từ giấy cho cơ quan thu để đối chiếu, theo dõi thủ công
đã ảnh hưởng đến việc lập bộ thuế kỳ tiếp theo của cơ quan Thuế và chậm việc
thông quan đối với cơ quan Hải quan, cũng như sai lệch giữa các bên về số đã
thu NSNN do không dùng chung một cơ sở dữ liệu. Bên cạnh đó, trong quá
trình thực hiện hạch toán thu NSNN, KBNN chỉ căn cứ vào Giấy nộp tiền của
người nộp thuế, mà không có cơ sở đối chiếu nhanh số tiền thuế, mục lục
NSNN trên Giấy nộp tiền với thông báo của cơ quan thu và không đủ điều kiện
để mở rộng được hình thức thu.
Để đáp ứng được những yêu cầu cải cách hành chính nhà nước, vừa
thực hiện mục tiêu đổi mới cơ chế chính sách và quy trình nghiệp vụ trong
công tác quản lý thu NSNN, Bộ Tài chính đã triển khai dự án Hiện đại hoá
thu, nộp NSNN bằng Quyết định số 3414/QĐ-BTC ngày 18/10/2006. Theo
đó, trên cơ sở thông tư số 128/TT-BTC ngày 24/12/2008 hướng dẫn quản lý
thu NSNN qua KBNN, Bộ tài chính cũng đã ban hành Quyết định số
1027/QĐ-BTC ngày 19/05/2009 về quy trình quản lý thu NSNN theo Dự án
Hiện đại hóa thu, nộp NSNN và được triển khai từ giữa năm 2009.
Dự án này nằm trong chiến lược tổng thể của cải cách thủ tục, hành
chính, việc hình thành cơ chế phối hợp thu NSNN giữa các cơ quan: Kho bạc
Nhà nước - Tổng cục Thuế - Tổng cục Hải quan và các Ngân hàng thương
mại cùng với những ứng dụng công nghệ tin học hiện đại nên có tên gọi: “Dự
án Hiện đại hoá thu NSNN của Bộ Tài chính tại các điểm thu của KBNN”
được gọi tắt là “Dự án Hiện đại hoá thu NSNN’’ hay là chương trình TCS
(Tax collection system). Dự án trên là bước đi quan trọng có tính đột phá
trong công tác quản lý thu NSNN qua KBNN.
14
Dự án Hiện đại hóa thu, nộp NSNN là dự án cải cách toàn diện quy
trình quản lý thu, nộp thuế vào NSNN, nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu
NSNN qua KBNN trên cơ sở ứng dụng thông tin hiện đại.
*Sự phối hợp giữa các cơ quan trong công tác thu NSNN
Kho bạc nhà nước là một cơ quan trong hệ thống bộ máy quản lý thu
NSNN ở Việt Nam, KBNN không thực hiện toàn bộ mọi nội dung của công
tác thu NSNN, mà chỉ thực hiện nhiệm vụ ở một số khâu của quy trình quản
lý thu NSNN. Tuy nhiên KBNN là cơ quan đặc trách quản lý quỹ NSNN,có
vai trò chủ đạo trong việc thu đúng, thu đủ và điều tiết vào các cấp NSNN
theo quy định của cấp có thẩm quyền. Các cơ quan thu có trách nhiệm phối
hợp với KBNN tổ chức thu NSNN và quản lý thu NSNN có hiệu quả.
Quy trình quản lý thu, nộp NSNN qua KBNN được thực hiện thông
qua việc kết nối trao đổi thông tin về thu nộp NSNN trên chương trình TCS
theo nguyên tắc: kết nối và trao đổi thông tin, dữ liệu điện tử giữa các cơ quan
thu, NHTM và KBNN về số phải thu, số đã thu NSNN của người nộp thuế.
Cục Tin học và Thống kê tài chính - Bộ Tài chính có trách nhiệm: Đảm
bảo duy trì, quản lý và cập nhật cơ sở dữ liệu (CSDL) danh mục dùng chung
của ngành tài chính. Danh mục dùng chung (DMDC) bao gồm mã số thuế,
tên NNT, kỳ thuế, số tiền, mục lục NSNN của từng đối tượng nộp tiền, danh
sách tờ khai hải quan…
Cơ quan Tài chính có trách nhiệm: truyền và nhận dữ liệu DMDC,
nhận dữ liệu thu NSNN từ KBNN thông qua TT-TĐTW để thực hiện quản lý
và điều hành ngân sách theo quy định.
Cơ quan Thuế, Hải quan có trách nhiệm: tổng hợp và truyền dữ liệu
DMDC,số phải thu NSNN lên TT-TĐTW và thông qua Cổng thông tin điện
tử của mình truyền cho các NHTM có tham gia phối hợp thu NSNN. Quản trị
CSDL và ứng dụng trao đổi dữ liệu của đơn vị.
15