1 | P a g e
CHƯƠNG 1 – MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Hiện nay, Bia là một loại thức uống rất được ưa chuộng trên thế
giới. Ở các nước phương Tây, bia dược xem là nước giải khát. Trên thế
giới có một số loại bia nổi tiếng như Ale, Lager, Pilsener, Riêng sản
phẩm trong nước thì đứng đầu vẫn là nhãn hiệu bia Sài Gòn, bia Đại
việt…
Theo thống kê của Bộ Kế hoạch - đầu tư, bốn tháng đầu năm 2011
các doanh nghiệp trong nước đã sản xuất 714,6 triệu lít bia các loại, tăng
9,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Tốc độ tăng trưởng ngành bia tại VN,
theo thống kê của các công ty nghiên cứu thị trường, ước đạt 15%/năm.
Song song với phát triển kinh tế thì ngành công nghiệp sản xuất bia cũng
đang là mối quan tâm lớn trong vấn đề ô nhiễm môi trường đặc biệt là
nước thải. Các loại nước thải này chứa hàm lượng lớn các chất lơ lửng,
COD và BOD dễ gây ô nhiễm mơi trường. Vì vậy, các loại nước thải này
cần phải xử lý trước khi xả vào nguồn tiếp nhận.
Công ty TNHH Sabmiiler Việt Nam tại KCN Mỹ Phước tỉnh Bình
Dương với ngành nghề kinh doanh sản xuất nước giải khát lên men (bia).
Hoạt động của Công ty đã góp phần vào sự phát triển kinh tế của Tỉnh
2 | P a g e
.Tuy nhiên, các hoạt động của sản xuất của công ty không tránh khỏi
những tác động đến môi trường xung quanh do việc phát sinh các chất
thải có khả năng gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là nước thải.
Đề tài “Phân tích khả năng gây ô nhiễm của nước thải sản xuất
bia từ đó xây dựng hệ thống xử lý nước thải sản xuất bia cho công ty
TNHH Sabmiller Việt Nam”, đựơc thực hiện nhằm giải quyết vấn đề
đang tồn tại ở công ty đó là việc xử lý nước thải sản xuất trước khi thải
vào môi trường.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
- Tìm hiểu thành phần, tính chất đặc trưng của nước thải ngành bia
nói chung và của Công ty TNHH Sabmiiler Việt Nam nói riêng.
- Tìm hiểu tình hình hoạt động, công nghệ sản xuất bia của Công ty
TNHH Sabmiiler Việt Nam
- Từ đó, đề xuất công nghệ xử lý nước thải phù hợp với điều kiện
thực tế của Công ty TNHH Sabmiiler Việt Nam đạt tiêu chuẩn đầu
ra , và tính toán chi tiết các công trình đơn vị.
1.3. Phạm vi nghiên cứu.
- Giới hạn về mặt không gian: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là
nước thải sản xuất bia của Công ty TNHH Sabmiiler Việt Nam.
3 | P a g e
- Giới hạn về mặt thời gian: Đề tài được thực hiện trong thời gian từ
ngày 1/4/2011 đến ngày 12/7/2011.
- Giới hạn về mặt nội dung: Đề xuất công nghệ xử lý phù hợp và
tính toán thiết kế các công trình đơn vị.
1.4. Nội dung nghiên cứu.
- Thu thập tài liệu tổng quan về ngành sản xuất bia.
- Tìm hiểu về các thành phần, tính chất đặc trưng của nước thải
ngành bia và các phương pháp xử lý nước thải nghành bia và một
số công nghệ xử lý nước thải điển hình của ngành bia hiện nay.
- Thu thập một số thông tin về tình hình sản xuất, công nghệ sản
xuất … của Công ty TNHH Sabmiiler Việt Nam.
- Nghiên cứu lựa chọn công nghệ xử lý nước thải phù hợp cho Công
ty TNHH Sabmiiler Việt Nam. Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý
nước thải đã đề xuất và dự toán kinh tế.
1.5. Phương pháp nghiên cứu.
- Tổng hợp và nghiên cứu các tài liệu có liên quan nước thải Công
ty TNHH Sabmiiler Việt Nam.
4 | P a g e
- Đề xuất công nghệ xử lý nước thải khác nhau và so sánh lựa chọn
để tìm ra phương án tối ưu cho Công ty TNHH Sabmiiler Việt
Nam.
- Trao đổi ý kiến với chuyên gia.
5 | P a g e
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT BIA VÀ
KHẢ NĂNG GÂY Ô NHIỄM CỦA NƯỚC THẢI BIA.
2.1. Giới Thiệu Về Ngành Sản Xuất Bia.
2.1.1. Tình hình phát triển ngành công nghiếp sản xuất bia.
2.1.1.1. Trên thế giới.
Ngành công nghiệp sản xuất bia có nguồn gốc từ các nước châu Âu
như Đức, Anh , Pháp… với nhu cầu tiêu thụ ngày càng lớn như hiện nay
thì ngành sản xuất Bia đang chiếm một vị trí quan trọng trong ngành phát
triển công nghiệp trên thế giới.
Theo thống kê Năm 2007 dựa trên kết quả của viện nghiên cứu
thuộc hãng sản xuất nước ngọt hàng đầu Nhật Bản Kirin Breweries thì
sản lượng bia toàn cầu trong năm 2007 đạt 180 triệu kilolit. Sản lượng bia
tăng 5,9%, đạt mức tăng cao nhất kể từ khi viện nghiện cứu này bắt đầu
công việc thống kê vào năm 1974.
Trung Quốc giữ vị trí là nhà sản xuất bia hàng đầu trên thế giới
trong suốt 6 năm trở lại đây, chiếm đến 22% tổng sản lượng bia trên toàn
6 | P a g e
thế giới,theo sau là Nga với mức tăng sản lượng đạt ở mức hai con số và
đứng thứ 3 là Đức. Dự kiến với mức tăng trưởng kinh tế như hiện nay,
mức sống của người dân trên thế giới ngày càng cao thì ngành công
nghiệp sản xuất bia sẽ phát triển mạnh trong những năm tới.
2.1.1.2. Tại việt nam.
Bia được đưa vào Việt Nam từ năm 1890 cùng với sự xuất hiện của
Nhà máy bia Sài Gòn và Nhà máy bia Hà Nội, như vậy bia Việt Nam đã
có lịch sử trên 120 năm. Hiện nay do nhu cầu của thị trường, chỉ trong
một thời gian ngắn, ngành sản xuất bia có những bước phát triển mạnh
mẽ thông qua việc đầu tư và mở rộng các nhà máy bia có từ trước và xây
dựng các nhà máy bia mới thuộc Trung ương và địa phương quản lý, các
nhà máy liên doanh với các hãng bia nước ngoài. Công nghiệp sản xuất
bia phát triển kéo theo sự phát triển các ngành sản xuất khác như: Vỏ lon
nhôm, két nhựa, vỏ chai thủy tinh, các loại nút chai và bao bì khác.
Theo thống kê hiện nay, cả nước có khoảng trên 320 nhà máy bia
và các cơ sở sản xuất bia với tổng năng lực sản xuất đạt trên 800 triệu
lít/năm. Bia địa phương ở 311 cơ sở, chiếm 97,18% số cơ sở nhưng sản
lượng chỉ chiếm 37,41% sản lượng bia cả nước (đạt 231 triệu lít) và đạt
60,73% công suất thiết kế.
7 | P a g e
Hiện nay theo thống kê mới nhất của Bộ Kế hoạch - đầu tư, bốn
tháng đầu năm 2011 các doanh nghiệp trong nước đã sản xuất 714,6 triệu
lít bia các loại, tăng 9,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Tốc độ tăng trưởng
ngành bia tại VN, theo thống kê của các công ty nghiên cứu thị trường,
ước đạt 15%/năm. VN có khoảng 350 cơ sở sản xuất bia có trụ sở ở hầu
khắp các tỉnh thành trên cả nước và tiếp tục tăng về số lượng. Trong số
này, có hơn 20 nhà máy đạt công suất trên 20 triệu lít/năm, 15 nhà máy
có công suất lớn hơn 15 triệu lít/năm, và có tới 268 cơ sở có năng lực sản
xuất dưới 1 triệu lít/năm.
2.2. Qui trình công nghệ tổng quát của ngành sản xuất Bia.
2.2.1. Đặc tính nguyên liệu.
Bia được sản xuất từ các nguyên liệu chính là malt Đại Mạch, hoa
houblon và nước. Để tiết kiệm nguồn malt Đại Mạch hoặc để sản xuất
một vài loại bia thích hợp, với thị hiếu của người tiêu dùng bên cạnh Đại
Mạch, người ta còn dùng thêm các nguyên liệu phụ như bột mì, gạo, bột
ngô, thậm chí cả bột đậu tương đã tách béo.
2.2.1.1. Nước
Đối với bia, nước là một nguyên liệu không thể thay thế được.
Thành phần hóa học của nước ảnh hưởng đến đặc điểm, tính chất sau
cùng của bia do nó tác động trong suốt các quá trình chế biến của công
nghệ sản xuất bia.
8 | P a g e
Trên dây chuyền công nghệ chính, nước được dùng trong quá trình nấu,
pha loãng dung dịch đường để lên men, như vậy nước trở thành thành
phần chính của sản phẩm. Ngoài ra, nước còn được dùng ở những quá
trình khác như làm lạnh, làm nóng, rửa dụng cụ, thiết bị, vệ sinh khu vực
sản xuất.
2.2.1.2. Đại mạch
Đại mạch là nguyên liệu chủ yếu dùng để sản xuất bia, muốn được
vậy, đại mạch phải trải qua quá trình nẩy mầm nhân tạo sau đó dừng lại
bằng cách sấy khô.
Thành phần hóa học của Đại mạch.
Carbohydrate chung : 70-85%.
Các chất vô cơ : 10,5-11,5%
Chất béo : 1,5 -2%
Các chất khác : 1-2
Độ ẩm bình quân thay đổi từ 14 -14,5%, độ ẩm có thể thay đổi từ
12% trong điều kiện thu hoạch khô ráo và trên 20% trong điều kiện ẩm
ướt.
Tinh bột
Có công thức là (C
6
H
10
O
5
)
n
, có được chuyển hóa dễ dàng thành
đường glocose dưới tác dụng của acid và thành dextrine và maltose dưới
9 | P a g e
tác dụng của amylase. Tinh bột là một thành phần quan trọng về mặt số
lượng trong đại mạch từ 55-65%. Khi nấu, dưới tác dụng của các men
amylase được chuyển hóa thành thành dextrine và đường maltose và sau
đó sẽ được chuyển hóa thành cồn và CO
2
trong quá trình lên men.
Protêin
Sản phẩm thủy phân của protêin được chia ra làm nhiều nhóm khác
nhau và giữ một vai trò hết sức quan trọng trong sản xuất malt và bia.
Những nhóm kém phức tạp sẽ là chất dinh dưỡng cho nấm men trong quá
trình lên men, nhưng nếu trong dịch đường có qúa nhiều loại này nấm
men không sử dụng hết, phần tồn tại trong bia sẽ là dinh dưỡng cho các vi
sinh vật làm hỏng bia trong quá trình bảo quản.
Bảng 2.1 Các chỉ số chất lượng của Malt vàng
Thứ
tự
Các chỉ số chất lượng Giá trị trung
bình
1
2
3
4
5
6
7
Khối lượng hectolit, kg
Khối lượng 1000 hạt không lựa chọn,g
Độ dài lá mầm, % số hạt có chiều dài 2/3-3/4
hạt
Số hạt trắng đục, %
Hàm ẩm, %
Thời gian đường hóa, phút
55 -58
32-35
70-75
90-96
3.8-5.0
10-15
0.16-0.25
10 | P a g e
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
Cường độ màu, ml 0,1NI
2
/ 100ml dịch đường
Lượng chất chiết hòa tan, % theo chất khô.
Hiệu số chiết ly (nghiền mịn, nghiền thô)
Hàm lượng đường maltoza, % theo chất chiết
Đường: dextrin
pH
Độ chua định phân ml 0,1N NaOH/100g chất
khô
Đạm tổng, %N
Đạm tổng, % theo chất khô ( N x 6,25)
Đạm formol, %
Độ lên men biểu kiến cuối cùng, %
Hoạt lực amylaza,
0
WK
78-80.5
2-3.5
65-82
0.4-0.55
4.5-6
14-17.5
1.5-1.7
9.5-10.5
0.19-0.21
75-78
220-280
Nguồn. PGS.TS. HOÀNG ĐÌNH HÒA, Công nghệ sản xuất Malt và bia,
2000
2.2.1.3.Chủng Nấm Men
Nấm men đóng vai trò quyết định trong sản xuất bia vì quá trình
trao đổi chất của tế bào nấm men bia chính là quá trình chuyển hóa
nguyên liệu thành sản phẩm. Quá trình chuyển hóa này lại gắn liền với sự
tham gia của hệ ezyme trong tế bào nấm men, do đó việc phải nuôi cấy
nấm men để tạo điều kiện cho sự hình thành và hoạt động của hệ ezyme
là một khâu kỹ thuật rất quan trọng không thể tiến hành một cách tùy tiện.
11 | P a g e
Nấm men được sử dụng cho sản xuất bia là loại vi sinh vật đơn bào
thuộc giống Saccaromyces.
2.3. Quy trình công nghệ sản xuất bia
Quá trình sản xuất bia gồm 3 giai đoạn chính sau:
Nấu và đường hóa.
Lên men chính, lên men phụ và tàng trữ.
Lọc bia và chiết bia.
Chúng ta có thể mô tả công đoạn sản xuất bia theo sơ đồ sau :
12 | P a g e
Chuẩn bị nguyên
liệu
Nấu – đường hóa
Lọc dịch đường
Nấu hoa
Tách bã
Làm lạnh
Lên men chính, phụ
Lọc bia
Bão hòa CO
2
Chiết chai, lon
Đóng nắp
Thanh trùng
Kiểm tra, dán nhãn, nhập
kho
Nước cấp để
rửa sàn,thiết
bị
Nước
mềm
Mal
t
Gạo
Hơi
nước
Enzim
Bã malt
Hoa
hublon
Hơi nước
Bã malt
Glicol hay nước
đá
Bã men
Sục khí
Men
giống
Hoạt hóa và
dùng lại men
Nén CO
2
Chất trợ lọc
Bã lọc
Bia hơi
Rửa chai
Hơi Xút
Nước thải
Hơi nước
Sản phẩm
Nước thải
13 | P a g e
Hình 2.1. Sơ đồ công nghệ sản xuất Bia.
2.3.1. Dây chuyền công nghệ khâu nấu và đường hóa.
Nghiền nguyên liệu
Mục đích của quá trình nghiền là nhằm tạo ra những điều kiện
thuận lợi cho sự tiến triển của các biến đổi lý sinh hóa trong quá trình
đường hóa, nhằm làm thế nào thu được lượng chất hòa tan lớn nhất. Thiết
lập được một điều kiện thích hợp về mối liên hệ giữa nước và các thành
phần của bột malt là một điều kiện rất quan trọng, có như vậy mới giúp
cho quá trình lên men xảy ra tốt và quá trình hình thành các chất hòa tan
hiệu quả nhất.
Trộn nguyên liệu với nước
Quá trình đường hóa được bắt đầu bằng việc pha trộn bột malt, gạo
với nước. Nhằm tránh cho bột malt, gạo bị vón cục gây trở ngại cho việc
thủy phân tinh bột, người ta sử dụng một thiết bị pha dựa theo nguyên lý
Ventury hoặc bằng cơ học gồm một vít xoắn đánh tơi bột trong nước, phụ
thuộc vào yêu cầu kỹ thuật nấu hoặc pha loãng, thường người ta áp dụng
là: 3,5 - 4 lít nước cho 1kg gạo và 3 - 3,5 lít nước cho 1kg malt.
14 | P a g e
Nấu và đường hóa nguyên liệu
Mục đích là nhằm chuyển về dạng hòa tan tất cả các chất có phân
tử lượng cao nằm dưới dạng không hoà tan trong bột malt. Chúng sẽ cùng
với những chất hòa tan có sẵn tạo thành chất chiết chung.
Quá trình thủy phân các chất hữu cơ phức tạp trên là kết quả của sự
tác dụng của hệ thống enzyme có sẵn trong malt.
Thủy phân tinh bột
Thành phần quan trọng nhất của bia là cồn được sinh ra trong quá
trình lên men từ dịch đường. Vì vậy sự thủy phân tinh bột thành maltose
rất quan trọng. Thêm vào đó các sản phẩm trung gian không lên men
được như dextrine cũng được hình thành.
Sự thủy phân tinh bột được tiến hành thành 3 giai đoạn không thay đổi
nhưng hòa lẫn với nhau như sau:
Hồ hóa
→
dịch hóa
→
đường hóa
- Hồ hóa: tinh bột không hòa tan trong nước lã, không hòa tan trong
dung môi hữu cơ trung tính. Khi ở trong nước lã bình thường chúng hút
nước và trương nở ra. Vì thế, khi gia nhiệt thể tích của khối bột tăng lên,
các hạt tinh bột bị nén chặt sau cùng chúng bị vỡ ra và tạo thành một
dung dịch nhớt. Độ nhớt của dung dịch phụ thuộc vào lượng nước pha và
tùy theo cấu trúc của từng loại tinh bột.
15 | P a g e
- Dịch hóa: dưới tác dụng của α - amylase, các chuỗi dài amylo và
amylopectin sẽ nhanh chóng cắt đứt thành những chuỗi nhỏ hơn, vì thế
nên độ nhớt trong mẻ nấu giảm rất nhanh. β - amylase chỉ có thể cắt từ từ
vào cuối mạch của amylo và cuối mạch nhánh của amylopectin và cứ cắt
2 gốc một như vậy.
Dịch hóa có nghĩa là giảm độ nhớt trong dung dịch tinh bột đã hồ hóa
bởi α - amylase.
- Đường hóa: α - amylase tuần tự phân cắt các chuỗi của amylo và
amylopectin thành dextrin có từ 7 -12 gốc glucose còn lại, β - amylase
tách 2 gốc từ đuôi còn lại của α - amylase đã cắt để hình thành các chuỗi
nhỏ hơn, các loại đường khác nhau như maltotriose và glucose có độ dài
các chuỗi khác nhau cũng được hình thành.
Lọc dịch đường và rửa bã
Cháo malt sau khi đường hóa xong gồm 2 phần: phần đặc và phần
loãng. Phần đặc bao gồm tất cả những phần tử nhỏ không hòa tan của bột
malt. Phần loãng thì dung dịch nước chứa tất cả chất hòa tan trong mẻ
nấu gọi là “dịch đường”.
Mục đích của quá trình lọc là nhằm phân tách phần loãng riêng ra
khỏi phần đặc. Đặc trưng của cháo malt là trong đó có rất nhiều phần tử
rắn. Trong quá trình lọc, những phần tử rắn này sẽ tạo thành một lớp
nguyên liệu lọc phụ. Điều này có ý nghĩa khá lớn trong khi lọc.
16 | P a g e
Đun sôi dịch đường cùng với hoa houblon
Mục đích của quá trình đun sôi dịch đường với hoa houblon là
nhằm ổn định thành phần và tạo cho bia có mùi thơm, vị đắng đặc trưng
của hoa houblon.
Bia là một loại giải khát có mùi thơm và vị đắng rất đặc trưng, mùi
thơm vị đắng đặc trưng này gây nên bởi hoa houblon. Đồng thời hoa
houblon còn giúp cho bia thêm phần bền vững sinh học và khả năng tạo
bọt tốt. Một trong những phương pháp thông dụng nhằm chiết chất đắng
và dầu thơm của hoa houblon là đun sôi trực tiếp dịch đường với hoa.
Làm lạnh và lắng trong dịch đường
Mục đích của quá trình làm lạnh và lắng trong là giảm nhiệt độ
nước nha xuống, đưa oxy từ không khí vào dịch thể và kết lắng các chất
bẩn.
Thông thường làm lạnh và lắng trong nước nha tiến hành qua 2
bước:
- Bước 1.
Giảm nhiệt độ xuống 60-70
0
C và giữ ở nhiệt độ này khoảng 2 giờ
vì cần ít nhất 2 giờ các cặn bã mới lắng hết. Sau đó, bơm phần trong của
nước nha (loại bỏ phần cặn ở đáy thùng) sang thiết bị làm lạnh nhanh.
- Bước 2:
17 | P a g e
Làm giảm nhanh nhiệt độ xuống tương ứng với nhiệt độ lên men
(khoảng 7-10
0
C). Đến giai đoạn này, số cặn còn lại tuy không nhiều
nhưng đó là những cặn rất nhỏ, đường kính của chúng thường không quá
0,5µm và lởn vởn trong dung dịch ở dạng huyền phù, rất khó lắng, thậm
chí không lắng. Phải loại bỏ các kết tủa này bằng ly tâm hoặc có khi sử
dụng bột trợ lọc điatomit sau đó mới đưa nước nha vào thùng lên men.
2.3.2. Lên men dịch đường
Sản xuất bia thuộc lĩnh vực lên men cổ điển ( như lên men rượu,
một số axit hữu cơ, một số dung môi hữu cơ…). Đó là một quá trình hóa
sinh, vi sinh tương đối đơn giản so với các ngành lên men thuộc lĩnh vực
lên men hiện đại như sinh tổng hợp các axit amin, các enzym…
Trong sản xuất bia, quá trình lên men có hai dạng: lên men nổi và
lên men chìm. Hai dạng lên men này khác nhau chủ yếu ở chỗ sử dụng
hai loại nấm men khác nhau. Nấm men chìm thì lên men chính ở 6-9
0
C,
còn nấm men nổi thường có nhiệt độ lên men chính cao hơn. Tại nhà máy
áp dụng phương pháp lên men chìm.
2.3.2.1. Các giai đoạn lên men
Giai đoạn bắt đầu .
Xuất hiện bọt trắng mịn và bám vào thành thùng và từ từ phủ kín
bề mặt bia non. Bọt này được xuất hiện từ 8 đến 16 giờ sau khi cấy men.
Nếu thời gian này bị kéo dài hơn thì nên bổ sung nấm men hoặc tăng
18 | P a g e
nhiệt độ lên men, thông thường nhiệt độ lên men của nấm men bắt đầu từ
6-7
0
.
Nếu các biện pháp trên không hiệu quả thì cần kiểm tra lại hàm
lượng O
2
, và hàm lượng O
2
thông thường ≥ 6mg/l.
Giai đoạn tiếp theo gọi là giai đoạn “Krausen collapsing”.
Mức độ lên men ít mạnh mẽ hơn, lớp bọt dần dần bị xẹp xuống và
cuối cùng tạo nên một lớp bao phủ màu nâu có vị đắng là do sự oxy hóa
của nhựa hoa houblon và tannin.
Giai đoạn cuối cùng gọi là “collapsed foam”.
Do tốc độ lên men tiếp tục giảm, bọt tiếp tục vỡ ra và cuối cùng chỉ
còn một lớp bọt màu nâu xốp bẩn, lớp bọt này cần loại bỏ trước khi
chuyển bia để khỏi làm bẩn nấm men thu hồi.
2.3.3. Giai đoạn Lọc bia
Sau khi lên men và hoàn tất quá trình làm chín bia có đầy đủ các
thành phần hóa học, cũng như hương vị đặc trưng riêng biệt của từng loại
bia nhưng bia vẫn còn mờ đục nên cần phải lọc để trở nên trong suốt và
óng ánh.
Lọc bia dựa trên cơ sở của 2 quá trình:
Quá trình cơ học: nhằm giữ lại các phần tử rắn có kích thước to
hơn các lỗ hoặc khe của lưới lọc.
Quá trình hấp thu: đối với các phần tử có kích thước rất bé như các
chất keo hòa tan dưới dạng phân tử, các nấm men và vi sinh vật,… Ngoài
19 | P a g e
các chất gây đục bia, quá trình hấp thu cũng làm giảm bớt một phần các
chất protein, chất nhựa houblon, chất màu, cồn bậc cao và ester,…Vì vậy
bia được trong chính là nhờ quá trình này.
Bia lọc xong phải đảm bảo về mặt chất lượng như: độ ổn định vi
sinh, độ ổn định keo, độ ổn định mùi vị.
Bia đã lọc được đưa vào tank chứa có áp lực, thời gian chứa từ 2-3
ngày ở nhiệt độ từ 0-2
0
C. Tank chứa bia trong thực chất là tank chứa
trung gian máy lọc và máy chiết, nó được trang bị các phụ kiện an toàn áp
lực và đảm bảo các yêu cầu như:
• Đảm bảo vệ sinh hoàn toàn sạch bởi hệ thống lọc.
• Quá trình vệ sinh phải được kiểm tra cẩn thận.
• Bề mặt bên trong phải nhẵn, láng.
• Tank phải có hệ thống dằn áp lực CO
2
và đảm bảo không rò rỉ gió
vào.
• Phải có hệ thống kiểm tra nhiệt độ tự động.
2.4. Các nguồn phát sinh chất thải.
Ngành công nghiệp sản xuất bia cũng như các ngành công nghiệp
khác đều có sự phát sinh chất thải trong quá trình sản xuất và ảnh hưởng
đến môi trường cụ thể là chất thải rắn, khí thải và đặc biệt là nước thải
sản xuất. Cụ thể như sau :
20 | P a g e
2.4.1. Về nước thải.
Bia chứa chủ yếu là nước (>90%), còn lại là cồn (3 – 6%), CO
2
và
các hóa chất hòa tan khác. Vì vậy sản xuất bia là một trong những ngành
công nghiệp đòi hỏi tiêu tốn rất nhiều nước do đó sẽ thải ra môi trường
một lượng rất lớn nước thải. Nước thải của nhà máy bia thường gồm
những loại sau:
• Nước làm nguội, nước ngưng tụ. Loại nước này không thuộc loại nước
gây ô nhiễm nên có thể xử lý sơ bộ và tái sử dụng lại.
• Nước vệ sinh thiết bị như rửa thùng nấu, rửa bể chứa, rửa sàn nhà sản
xuất. Loại nước này chứa nhiều chất hữu cơ, cần phải được tiến hành
xử lý để làm sạch môi trường và tái sử dụng lại.
• Nước vệ sinh và các thiết bị lên men, thùng chứa đường ống, sàn nhà
lên men. Loại nước thải này chứa nhiều xác nấm men, xác nấm men
rất dễ tự phân hủy, gây ra tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng. Loại nước
này cần có biện pháp xử lý đặc biệt giảm nguy cơ ô nhiễm.
• Nước rửa chai đựng bia. Loại nước thải này cũng gây ô nhiễm nghiêm
trọng, nước này không chỉ chứa các chất hữu cơ mà còn chứa rất nhiều
các hợp chất màu từ mực in nhãn, kim loại ( đặc biệt là Zn và Cu)
2.4.2. Khí thải.
21 | P a g e
Hơi phát sinh từ quá trình nấu, hơi khí nén bì rò rỉ, bụi từ quá trình
chuẩn bị nguyên liệu . . .
Nguồn Bụi phát sinh chủ yếu trong nhà máy bao gồm trong quá
trình chuẩn bị nguyên liệu, quá trình tiếp liệu, quá trình xay malt, quá
trình nghiền gạo… Tuy nhiên tải lượng bụi ở đây rất khó ước tính phụ
thuộc nhiều vào các yếu tố như loại nguyên liệu, độ ẩm của nguyên liệu,
tình trạng / tính năng của thiết bị máy móc…
2.4.3. Tác nhân nhiệt.
Nhiệt tỏa từ lị nấu, lị hơi (nguồn nhiệt rất nặng) và từ hệ thống làm
lạnh (nguồn nhiệt lạnh) và tiếng ồn do thiết bị sản xuất (máy bơm, máy
lạnh, băng chuyền,…) ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của cơng nhân
và mơi trường xung quanh
2.4.4. Chất thải rắn.
Chất thải được phát sinh chủ yếu từ công đoạn : lọc dịch đường,
tách bã, lên men chính – phụ , bao gồm bã thải lúa mạch – gạo, xỉ lò nấu,
bã men bia, ngoài ra còn có chất thải rắn sinh hoạt từ văn phòng và bếp
ăn.
2.4.5. Tiếng ồn, độ rung .
Chủ yếu được phát sinh từ quá trình hoạt động của các máy móc
thiết bị như máy nghiền, máy đóng chai, thiết bị làm lạnh, băng chuyền . .
22 | P a g e
23 | P a g e
CHƯƠNG 3
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SABMIILER VIỆT NAM.
3.1.Giới thiệu tổng quan công ty.
Tên công ty: Công ty TNHH Liên Doanh Sabmiller Việt Nam
Địa chỉ: Lô A, KCN Mỹ Phước 2, Huyện Bến Cát, Tỉnh Bình
Dương
Công ty TTNH SABMiller Việt Nam nằm trong khu công nghiệp
Mỹ Phước, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương. Mặt tiền phía Bắc
khu đất giáp đường giao thông nội bộ của khu công nghiệp. Khu
dân cư gần nhất nằm cách công ty khoảng 700m.
Cơ sở hạ tầng như cấp thoát nước, giao thông, cung cấp điện và
thông tin liên lạc rất đầy đủ. Công ty nằm trong vùng kinh tế trọng
điểm phía nam, đồng thời nằm gần các trung tâm đô thị lớn nên
thuận lợi cho việc vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời
công ty nằm trong khu vực có nguồn nhân lực dồi dào thuận lợi
cho việc tuyển chọn lao động.
Sản phẩm chính: Sản phẩm của công ty là bia và nước giải khát từ
malt không cồn . Tổng công suất sản phẩm là 675.520 hl/năm.( 1
24 | P a g e
hectolit ~ 1.000 lít)
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
Công ty TTNH SABMiller Việt Nam nằm trong khu công nghiệp
Mỹ Phước, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương. Mặt tiền phía Bắc khu đất
giáp đường giao thông nội bộ của khu công nghiệp. Khu dân cư gần nhất
nằm cách công ty khoảng 700m.
Cơ sở hạ tầng như cấp thoát nước, giao thông, cung cấp điện và
thông tin liên lạc rất đầy đủ. Công ty nằm trong vùng kinh tế trọng điểm
phía nam, đồng thời nằm gần các trung tâm đô thị lớn nên thuận lợi cho
việc vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời công ty nằm trong khu
vực có nguồn nhân lực dồi dào thuận lợi cho việc tuyển chọn lao động.
3.1.2. Điều kiện khí hậu
Khu vực của công ty nằm trong vùng khí hậu mang tính chất đặc
trưng của vùng khí hậu cận xích đạo với 2 mùa rõ rệt là mùa mưa bắt đầu
từ tháng 4 đến tháng 11 và mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 4 năm
sau.
Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm cao và ổn định quanh năm và
tháng. Biến thiên nhiệt độ giữa tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất khoảng
4,6
o
C. Tuy nhiên, biến thiên nhiệt độ ngày thì khá cao khoảng 10
o
C.
Nhiệt độ không khí trung bình năm: 26,7
o
C
25 | P a g e
Nhiệt độ không khí tối đa: 28,7
o
C
Nhiệt độ không khí tối thiểu: 25,5
o
C
Nhiệt độ tối cao tuyệt đối: 39,5
o
C
Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối: 16,5
o
C
Nhiệt độ không khí tháng nóng nhất (tháng 5): 29,5
o
C
Nhiệt không khí tháng lạnh nhất (tháng 2): 24,9
o
C
3.1.3. Hiện trạng chất lượng nước ngầm
Khu vực của công ty nhìn chung có trữ lượng nước ngầm khá dồi
dào. Hiện tại nhân dân quanh vùng có thể khai thác và sử dụng nguồn
nước này bằng các giếng khoan. Chất lượng nước giếng khoang sâu 30m
lấy tại hộ dân cách công ty 700m được trình bày ở bảng sau: