Tải bản đầy đủ (.docx) (122 trang)

Tìm hiểu và phân tích tình hình hoạt động và những giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty ĐTPT nhà và XD Tây Hồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (560.53 KB, 122 trang )

Chương 1
Tình hình Sản xuất kinh doanh - Đầu tư phát triển tại công ty
1.1. Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà và
xây dựng Tây Hồ
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Tên, địa chỉ doanh nghiệp
Công ty Cổ phần đầu tư phát triển nhà và xây dựng Tây Hồ là một
doanh nghiệp Nhà nước hạng I trực thuộc Tổng công ty xây dựng Hà
Nội, hoạt động theo pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, được thành lập từ tháng 11/1984. Đến nay với một bề dày kinh
nghiệm,công ty cổ phần Đầu tư phát triển nhà và xây dựng Tây Hồ đã trở
thành một trong những đơn vị hàng đầu vững mạnh trong Tổng công ty
xây dựng Hà Nội.
- Tên công ty:Công ty ĐTPT nhà và XD Tây Hồ - Tổng công ty
Xây dựng Hà nội - Bộ Xây Dựng.
- Địa chỉ: 9/2 Đặng Thai Mai, Quảng An, Tây Hồ, Hà Nội.
- Điện thoại: (84-4)7192392 – (84-4)7184069
-Fax: (84-4) 7192339
- Tài khoản giao dịch : 2111 000 000 0177 Tại Ngân hàng Đầu tư
và phát triển Hà Nội.
- Mã số thuế : 0100105084.
Page 1 of 122
1
Thời điểm thành lập, các mốc quan trọng trong quá trình phát triển
Công ty ĐTPT Nhà và XD Tây Hồ là đơn vị thành viên thuộc
Tổng công ty Xây dựng Hà Nội. Tiền thân của Công ty ĐTPT Nhà và XD
Tây Hồ là XNXD 106 được thành lập vào năm 1984 trực thuộc Công ty
XD số 1 Tổng công ty XD Hà Nội.
- Ngày18/5/1990 theo Quyết định số 303/BXD -TCLĐ của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng về việc chuyển hạng cho XN 106 từ hạng III lên
hạng II và là đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty XD Hà


Nội kể từ ngày 1/6/1990.
- Ngày 26/3/1993 theo Quyết định số 148A/BXD - TCLĐ của Bộ
trưởng Bộ xây dựng về việc thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước từ XN
106 thành Công ty XD Tây hồ trực thuộc Tổng công ty xây dựng Hà nội
với số vốn ngân sách và vốn tự bổ sung là 556.000.000 đồng.
- Ngày 26/7/2000 theo quyết định số 1026/QĐ - BXD của Bộ
trưởng Bộ xây dựng về việc đổi tên Công ty xây dựng Tây Hồ thành
Công ty Đầu tư Phát triển nhà và Xây dựng Tây Hồ trực thuộc Tổng công
ty xây dựng Hà Nội với số vốn là 3.443.946.000 đồng.
- Ngày 20/7/2004 theo quyết định số 1173/QĐ - BXD của Bộ
trưởng Bộ xây dựng về việc xếp doanh nghiệp hạng I đối với Công ty
ĐTPT nhà và XD Tây hồ thuộc Tổng công ty xây dựng Hà nội kể từ
ngày 1/6/2004.
Page 2 of 122
2
-Ngày 09/12/2004 theo quyết định số 1983/BXD của Bộ trưởng bộ
xây dựng vế việc chuyển công ty đâu tư phát triển nhà và xây dựng Tây
Hồ thuộc tổng công ty xây dựng Hà Nội thành công ty cổ phần.
-Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số : 0103006589 ngày
24/11/2006 của Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội
-Người đại diện theo pháp luật của công ty: ông Nguyễn Đình
Phùng - Kỹ sư xây dựng - Chủ tịch hội đồng quản trị công ty
Từ khi thành lập đến nay Công ty đã được bổ sung nhiều lĩnh vực
kinh doanh, bổ sung cơ cấu lãnh đạo quản lý và điều hành sản xuất, bổ
sung vốn kinh doanh và duy trì sản xuất theo sự tăng trưởng.
Quy mô hiện tại của Công ty
- Công ty ĐTPT Nhà và XD Tây hồ là l/22 thành viên hoạt động
sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Xây dựng Hà Nội.
- Công ty thường xuyên đóng góp vào việc hoàn thành kế hoạch sản
xuất kinh doanh của toàn Tổng công ty.

- Công ty là 1/12 doanh nghiệp hạng I của Tổng công ty.
1.1.2.Vốn sản xuất kinh doanh
* Vốn điều lệ: 5.500.000.000đ
- Vốn thuộc sở hữu nhà nước: 3.016.300.000 đ
- Vốn sở hữu của các cổ đông: 2.483.700.000 đ
Cổ phần của nhà nước là cổ phần chi phối.
* Vốn lưu động
Page 3 of 122
3
- Vốn ngân sách cấp : 1.615.971.706 đ
- Vốn tự bổ xung : 670.101.198 đ
- Vốn vay : 2.702.218.232 đ
- Vốn khác : 3.000.000.000 đ
Trong trường hợp nhận thầu các công trình có giá trị lớn công ty sẽ được
các ngân hàng hỗ trợ cho vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh.
1.1.3. Chức năng nhiệm vụ của Công ty
a.Mục tiêu và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần
đầu tư phát triển nhà và xây dựng Tây Hồ là thực hiện xây dựng các công
trình gồm:
-Xây dựng các công trình dân dụng và phần bao che các công trình công
nghiệp nhóm B.
-Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp.
-Kinh doanh nhà ở, khách sạn, văn phòng cho thuê…
-Xây dựng các công trình giao thông thuỷ lợi…
-Sản xuất các cấu kiện bê tông,kinh doanh vật tư vật liệu xây dựng, trang
trí nội, ngoại thất công trình.
Xuất nhập khẩu vật tư, vật liệu xây dựng.
b.Các chức năng hành nghề
-Xây dựng các công trình công nghiệp, công cộng, nhà ở và xây dựng
khác.

Page 4 of 122
4
-Trang trí nội thất.
-Kinh doanh nhà.
-Sản xuất cấu kiện bê tông, phụ kiện kim loại cho xây dựng.
-Kinh doanh vật tư,vật liệu xây dựng.
-Đào đắp,vận chuyển đất dá, san lấp mặt bằng, đường , bãi, vận chuyển
vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông đúc sẵn.
-Xây dựng đường bộ cầu cống qua đường quy mô vừa và nhỏ.
-Sản xuất kinh doanh xây dựng kỹ thuất hạ tầng khu đô thị và khu công
nghiệp.
-Thi công xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi.
-Xuất nhập khẩu vật tư, vật liêu xây dựng.
-Kinh doanh khách sạn.
-Nhận thầu thi công xây lắp các công trình bưu điện, đường dây và trạm
biến thế (đến 500 KV).
-Tổng thầu tư vấn và quản lý các dự án xây dựng
-Tư vấn, xây dựng các khu dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp và các
công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, bưu điện, đường
dây trạm biến thế và các công trình kỹ thuật hạ tầng bao gồm: lập dự án
đầu tư, tư vấn đấu thầu, khảo sát xây dựng, thí nghiệm, thiết kế, thẩm
định dự án đầu tư, thẩm tra thiết kế tổng dự toán, kiểm định chất lượng,
quản lý dự án, giám sát thi công, chuyển giao công nghệ.
Page 5 of 122
5
-Kinh doanh dịch vụ các công trình thể dục thể thao ( bể bơi, sân quần
vợt, nhà tập thể dục thể hình ) và tổ chức vui chơi giải trí.
-Thi công các công trình kỹ thuật, hạ tầng nông nghiệp và nông thôn.
-Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước phù hợp
với pháp luật và chính sách của Nhà nước.

-Khoan khai thác nước ngầm.
-Khai thác, chế biến khoáng sản phục vụ cho xây dựng và sản xuất vật
liệu xây dựng.
1.1.4. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý
a. Giám đốc Công ty:
- Giám đốc là người phụ trách chung toàn Công ty.
- Phân công các Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực.
- Chịu trách nhiệm trước Nhà nước, cơ quan chủ quản, cơ quan
pháp luật, cơ quan đối tác về mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh theo luật
pháp quy định.
- Điều hành cao nhất trong Công ty.
- Quyết định cao nhất trong các vấn đề liên quan đến công tác tổ
chức, tổ chức sản xuất kinh doanh.
- Xây dựng và quyết định hình thức trả lương cho CBCNVC trên
cơ sở kết quả sản xuất kinh doanh. Có quyền khen thưởng cán bộ công
Page 6 of 122
6
nhân viên chức theo quy chế được Đại hội CNVC thông qua trên cơ sở
kết quả sản xuất kinh doanh.
- Chủ tịch Hội đồng công ty về các lĩnh vực khen thưởng, kỷ luật,
nâng lương, mua bán tài sản thiết bị và đầu tư.
b. Các Phó Giám đốc Công ty:
- Phó Giám đốc đốc Phụ trách lĩnh vực đầu tư. Trực tiếp điều hành
quản lý các phòng Phát triển Dự án, các Ban quản lý dự án.Chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Công ty và pháp luật về công việc của mình trong
lĩnh vực đầu tư.
- Phó Giám đốc Phụ trách lĩnh vực thi công Xây lắp. Trực tiếp điều
hành quản lý các đơn vị thi công thực hiên các hợp đồng xây dựng do
đơn vị ký kết với khách hàng hoặc thi công các công trình do Công ty làm
Chủ đầu tư. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và pháp luật về

công việc của mình trong lĩnh vực thi công xây lắp và ATLĐ trên tất cả
các công trình công ty nhận thầu xây lắp và và các công trình do công ty
làm Chủ đầu tư.
c. Phòng Tài chính kế toán.
- Quản lý tài chính của toàn công ty trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
- Hạch toán các chi phí của sản xuất kinh doanh báo cáo kết quá
sản xuất kinh doanh theo niên độ trong nội bộ và báo cáo cấp có thẩm
quyền.
Page 7 of 122
7
- Đầu tư vốn cho quá trình sản xuất và thu hồi vốn sau chu kỳ sản
xuất.
- Tìm nguồn vốn và khai thác vốn phục vụ cho đầu tư và sản xuất
kinh doanh.
- Đối chiếu công nợ giữa công ty với khách hàng, với cấp trên ,
Nhà nước và với các đơn vị trong nội bộ Công ty.
d. Phòng Kế Hoạch Kỹ thuật:
- Quản lý kỹ thuật trong toàn công ty. Lập và duyệt biện pháp thi
công kèm theo các biện pháp an toàn các công trình lớn có tính phức tạp
về mặt kỹ thuật. Chủ trì trong việc lập hồ sơ dự thầu các công trình xây
lắp. Phân tích chi phí cho thi công, sử dụng thiết bị phục vụ theo yêu cầu
của khách hàng.
- Tổ chức ký kết các hợp đồng kinh tế, kiểm tra thực hiện hợp đồng
và thanh lý các hợp đồng.
- Quản lý hồ sơ các công việc, công trình theo yêu cầu của ngành.
- Lập kế hoạch SXKD tháng, quý, năm của công ty. Theo dõi việc
thực hiện kế hoạch của các đơn vị trực thuộc.
- Kiểm tra hướng dẫn thực hiện về công tác ATLĐ định kỳ theo
yêu cầu chuyên môn. Kiểm tra nghiệm thu từng phần việc đã làm theo

đúng biện pháp thi công an toàn đã được duyệt.
Page 8 of 122
8
e. Phòng Tổ chức tổng hợp :
- Quản lý nhân sự và lao động trong toàn công ty, tính toán cân đối
sự cần thiết cho sản xuất theo mô hình tổ chức quản lý và điêu hành của
Công ty.
- Bố trí, sắp xếp, điều chuyển các nhân sự, lao động trong nội bộ
Công ty, báo cáo Giám đốc ra quyết định.
- Báo cáo cân đối nhân sự và lao động để tuyển dụng bổ xung lực
lượng lao đông khi cần thiết.
- Quản lý công tác đào tạo nâng cao chất lượng cho lao động.
- Tính toán và quản lý chế độ tiền lương, quỹ lương.
- Quản lý thực hiện chế độ cho người lao động.
- Quản lý việc trang bị, cấp phát, tu bổ, chi phí hành chính cho
công tác quản lý và tổ chức sản xuất của Công ty.
- Tổ chức ký hợp đồng lao động và hướng dẫn thủ tục hợp đồng.
f. Phòng kinh doanh:
- Lập phương án kinh doanh về: giá bán, phương thức bán và các
hoạt động dịch vụ sau bán hàng để trình Hội đồng định giá công ty duyệt.
- Đề xuất các phương án tiêu thụ sản phẩm xây lắp, sản phẩm sản
xuất công nghiệp và sản phẩm của các lĩnh vực khác theo phương án kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Xây dựng và tổ chức mạng lưới bán hàng hợp lý và hiệu quả.
Page 9 of 122
9
- Xây dựng phương thức quảng cáo bán hàng trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
g. Phòng Phát triển dự án :
- Tham mưu giúp việc cho Giám đốc công ty trong việc dự báo tình

hình đầu tư, khả năng đầu tư, nguồn vốn đầu tư, hiệu quả đầu tư để quyết
định có xin chủ trương đầu tư và báo cáo nghiên cứu khả thi hay không.
- Tham gia đóng góp để tìm phương án tối ưu cho các giải pháp về
quy hoạch mặt bằng, giải pháp kiến trúc, giải pháp kỹ thuật điện nước…
cho các dự án từ thiết kế sơ bộ.
- Tham gia tính toán các phương án kinh tế cho các dự án khả thi.
- Kiểm tra kết quả thực hiện của các dự án. Phân tích rõ kết quả khi
kết thúc công việc. Báo cáo kết quả công việc giữa giao khoán và thực
hiện.
- Thanh toán khối lượng chi phí cho các dự án. Báo cáo kết quả
thực hiện dự án và kế hoạch giao.
h. Các ban quản lý dự án :
- Trực tiếp giám sát quản lý toàn bộ hoạt động xây lắp của các đơn
vị thi công trong quá trình thực hiện đầu tư tại các công trường.
- Ký xác nhận khối lượng hoàn thành, các biên bản nghiệm thu kỹ
thuật để làm thủ tục kết toán theo giai đoạn quy ước, quyết toán khi kết
thúc công trình bàn giao.
Page 10 of 122
10
Phó tổng giám đốc
công ty
Phụ trách công tác đầu tư
Phó TGĐ công ty kiêm giám đốc BQLDA Quế VõPhó TGĐ công ty kiêm kế toán trưởngPhó TGĐ công ty kiêm giám đốc BQLDA 28T
Phòng PTDA
BQLDA
khu ĐTM
Quế Võ
Phòng
HC - TH
BQLDA

28 tầng
Phòng kinh doanh Phòng TC-KT Phòng cơ điện
Tổng giám đốc điều hành
Chi nhánh miến Nam TT
tư vấn Tây Hồ
XN
XD số1
XN
XD
số 2
XN
XD
số 3
XN
XD
số 4
XN
XD
số 5
XN
XD
số 6
XN
XD
số 7
XN ĐT,
XD và TM Tây Hố
Chi nhánh Bắc NinhBCĐTCDA đường Chiềng Ngần
Đại hồi đồng
cổ đông

Hội đồng
quản trị
Chủ tịch hội đồng quản trị
Ban Kiểm soát
i. Các xí nghiệp sản xuất trực tiếp:
- Chủ động trong sản xuất kinh doanh theo kế hoạch của công ty
giao.
- Bộ phận quản lý thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở chi phí đã được
phân tích và giao khoán.
- Thực hiện hoàn thành khối lượng hợp đồng được Công ty ký kết
với các bên A, xác định khối lượng hoàn thành với chủ đầu tư, báo cáo
khối lượng hoàn thành về phòng kế hoạch kỹ thuật công ty.
- Lập kế hoạch vay vốn để thực hiện công việc, thanh toán hoàn trả
vốn vay với phòng Tài chính kế toán.
- Nhập xuất các chi phí cho thực hiên công việc theo chi phí thực tế
và tỷ lệ phần được hưởng trong quá trình thực hiện công việc.
- Đối chiếu khối lượng thực hiện, hoàn tất công việc với chủ đầu
tư, báo cáo kết quả công việc, bàn giao công trình cho chủ đầu tư.
- Quyết toán các chi phí, đối chiếu với phần được hưởng và phân
chi phí, báo cáo kết quả chi phí trực tiếp cho công việc, công trình, dự án.
Bảng 1.1: Sơ đồ tổ chức công ty
Page 11 of 122
11
Page 12 of 122
12
Các đơn vị sản xuất trực thuộc công ty
-Xí nghiệp xây dựng số 1.
-Xí nghiệp xây dựng số 2.
-Xí nghiệp xây dựng số 3.
-Xí nghiệp xây dựng số 4.

-Xí nghiệp xây dựng số 5.
-Xí nghiệp xây dựng số 6.
-Xí nghiệp xây dựng số 7.
-Xí nghiệp đầu tư xây dựng và thương mại Tây Hồ.
-Trung tâm tư vấn thiết kế Tây hồ.
-Chi nhánh Bắc Ninh.
-Chi nhánh miền Nam.
Các đội,cửa hàng vật liệu xây dựng trực thuộc công ty:
-Đội xây dựng số 6.
-Đội xây dựng số 7.
-Đội xây dựng tổng hợp.
-Đội cấn cẩu tháp.
-Tổng đội máy thi công và giàn giáo cốp pha.
-Bộ phận kinh doanh vật liệu xây dựng.
1.1.5. Đặc điểm và vai trò của Ngành xây dựng đối với nền kinh tế
quốc dân
a, Đặc điểm của đầu tư xây dựng
Ngành xây dựng là một ngành công nghiệp chủ đạo trực tiếp tạo ra cở sở
hạ tầng cho công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, đầu tư phát
triển ngành xây dựng cũng bao gồm các đặc điểm của đầu tư nói
chung,ngoài ra có một số đặc điểm riêng của ngành là:
Thứ nhất, vốn đầu tư trong hoạt động xây dựng là rất lớn và vốn này
nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư.
Thứ hai, Đầu tư trong xây dựng có tính chất lâu dài được thể hiện ở thời
gian thực hiện dầu tư ( thời gian xây dựng công trình), thời gian cần hoạt
động để có thể thu hồi đủ số vốn đã bỏ ra là lâu dài.Do đó không tránh
khỏi sự tác động hai mặt tích cực và tiêu cực của các yếu tố không ổn
định về tự nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế.
Thứ ba, Các thành quả của hoạt động đầu tư xây dựng có giá trị sử dụng
lâu dài nhiều năm, có khi hàng trăm năm, thể hiện giá trị lớn lao của công

cuộc đầu tư, đồng thời các công trình này lại nằm cố định ở một nơi.Do
đó, các điều kiện về địa lý, địa hình tại đó có ảnh hưởng lớn không chỉ
đến quá trình thực hiện đầu tư mà cả quá trình vận hành các kết quả đầu
tư sau này. Để đảm bảo cho công trình xây dựng được tiến hành thuận
lợi, đạt được mục tiêu mong muốn, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao thì
trước khi bỏ vốn phải làm tốt công tác chuẩn bị.Có nghĩa là phải xem xét,
tính toán toàn diện các khía cạnh thị trường, kinh tế kỹ thuật, kinh tế tài
chính, điều kiện tự nhiên, môi trường xã hội, pháp lý…có liên quan đến
quá trình thực hiện đầu tư, đến sự phát huy tác dụng và hiệu quả đạt được
của công cuộc đầu tư. Phải dự đoàn được các yếu tố bất định ( sẽ xảy ra
trong quá trình kể từ khi thực hiện đầu tư cho đến khi kết thúc hoạt động
của dự án) có ảnh hưởng đến sự thành bại của công cuộc đầu tư.
Thứ tư, do thời gian kéo dài và vốn đầu tư lớn nên trong hoạt động xây
dựng có thể gặp rủi ro như: do vốn đầu tư lớn nên không có phương án
vay vốn chắc chắn thì khả năng kéo dài thời gian thi công là có thể xảy ra
hay rủi ro do không giải toả được dân cư buộc phải thu hẹp hoặc khước
từ dự án.
b,Vai trò của ngành xây dựng đối với ngành kinh tế quốc dân
- Vai trò trong việc phát triển các ngành phía sau:
+ Để tiến hành hoạt động sản xuất bất kỳ ngành nào cũng cần phải có
cở sở vật chất ban đầu như văn phòng, nhà xưởng, khu làm việc ăn ở…
Ngành xây dựng với các hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản và xây dựng
cơ sở hạ tầng đã tạo ra cở sở vật chất ban đầu đó.
+ Xây dựng giúp tạo ra hang loạt các cở sở điện - đường - trường -
trạm. Đây chính là những hạ tầng không thể thiếu trong quá trình hoạt
động của bất cứ ngành nào. Ngành xây dựng nước ta thời gian qua phát
triển rất mạnh. Hàng loạt các cở sở điện đường trường trạm được đầu tư
nâng cấp hoặc xây dựng mới. Ngoài ra nhu cầu về xây dựng về nhà ở
cũng phát triển rõ rệt cùng với tốc độ đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ chủ yếu
ở các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh.

Trong những năm qua giao thông vận tải là lĩnh vực khá được quan tâm,
các công trình xây dựng và nâng cấp cầu, đường bộ, đường sắt và sân
bay, bến cảng cũng được quan tâm thích đáng. Điều này cho thấy vai trò
quan trọng của ngành xây dựng đối với công cuộc xây dựng và đổi mới
đất nước hiện nay.
- Vai trò phát triển các ngành phía trước: để phát triển ngành xây dựng
cần rất nhiều các yếu tố đầu vào, các ngành phía trước chính là các ngành
cung cấp các yếu tố đầu vào cho ngành xây dựng như ngành cơ khí,
ngành sản xuất thép, sản xuất vật liệu xây dựng…
- Vai trò của ngành xây dựng trong vấn đề tạo công ăn việc làm cho
người lao động: Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngành nào cũng cần
lao động nhưng xây dựng là một ngành đòi hỏi lượng lao động rất lớn.
Ngoài ra việc phát triển ngành xây dựng sẽ tạo công ăn việc làm cho hang
chục vạn lao động gián tiếp trong các ngành chế biến vật liệu xây dựng
trong cả nước nhất là ngành cơ khí và ngành thép.
c, Sự cần thiết khách quan phải đầu tư phát triển nâng cao khả năng cạnh
tranh của công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà và xây dựng Tây Hồ
Thứ nhất, do yêu cầu của chủ đầu tư: chất lượng, tiến độ, giá cả công
trình.Công ty phải đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh mới đủ khả năng
đáp ứng yêu cầu các công trình ngày càng phức tạp, hiện đại.
Thứ hai, yêu cầu của ngành xây dựng: sản phẩm xây dựng có giá trị
lớn, không cho phép có phế phẩm vì vậy công ty cần phải đầu tư nâng
cao năng lực sản xuất mới tạo ra sản phẩm có chất lượng cao.
Thứ ba, yêu cầu của môi trường cạnh tranh ngày càng cao, đối thủ cạnh
tranh ngày càng nhiều, sức cạnh tranh ngày càng lớn đời hỏi doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải không ngừng nâng cao năng lực
sản xuất.
Thứ tư, trong điều kiện môi trường có nhiều cơ hội, thách thức, nếu tận
dụng được những cơ hội và hạn chế những tác động xấu từ môi trường
bên ngoài thì các doanh nghiệp nói chung và công ty xây dựng Tây Hồ

nói riêng sẽ ngày càng trở nên vững mạnh.
1.2. Tình hình sản xuất kinh doanh - đầu tư phát triển của công ty
1.2.1. Tình hình sản xuất kinh doanh trong các năm gần đây
a.Các công trình đã thực hiện
Các công trình dân dụng
A.Các công trình nhà ở, biệt thự:
1. Đại sứ quán Ấn Độ - bộ Ngoại giao.
2.Nhà riêng Đại sứ quán Thổ Nhĩ Kỳ - Liên hiệp công đoàn Hà Nội.
3.Nhà ở sinh viên -Viện sốt rét kí sinh trùng & côn trùng - Bộ Y tế.
4.Xây dựng đơn nguyên II nhà B1 khu tập thể nhà ở Đình Bảng.
5.Xây dựng nhà ở khu di dân Đền Lừ.
6.Nhà ở chung cư B5, làng quốc tế Thăng Long.
7.Nhà ở 5 tầng cho công nhân công ty cơ khí Đông Anh.
8.Công trình cải tạo và mở rộng nhà nghỉ Suối Hoa.
B.Công trình trường học – giáo dục.
1.Trung tâm tin học -Bộ xây dựng.
2.Trường trung học cở sở Trưng Nhị - Huy chương vàng chất lượng.
3.Giảng đường đa chức năng- Bộ Ngoại Giao.
4.Trường tiểu học Giáp Bát –Hai Bà Trưng –Hà Nội.
5.Nhà trẻ 10 nhóm – công trình hạ tầng đô thị di dân Đền Lừ - Hai Bà
Trưng – Hà Nội.
6.Trường tiểu học Ngô Quyền.
7.Trường THCS Nguyễn Phong Sắc.
8.Trường múa Việt Nam - Bộ Văn hoá.
9.Đơn nguyên A nhà học chính trường Đai học dân lập Lương Thế Vinh.
10.Trường mầm non Xuân La – Huy chương vàng chất lượng
C.Công trình khách sạn
1.Khách sạn Tây Hồ.
2.Khách sạn quốc tế Hồ Tây ( Sofitel) – công trình liên doanh.
D.Công trình thể thao văn hoá

1.Nhà thi đấu trung tâm huấn luyện TDTT quốc gia I.
2.Cải tạo và nâng cấp công trình nhà hát lớn - Bộ văn hoá.
3.Công trình nâng cấp cung văn hoá hữu nghị - Bộ Văn hoá.
4.Công trình trung tâm giải trí Việt Nam – SEGA.
5.Khu vui chơi giải trí Hồ Tây nhà dịch vụ đa năng và TDTT.
E.Công trình y tế
1.Viện sốt rét ký sinh trùng: nhà phòng khám – nhà để xe – sân vườn.
2.Nhà hội trường – Bệnh viện Việt Đức.
3.Nhà giải phẫu bệnh lý và tang lễ bệnh viện Việt Đức.
4.Xây lắp đơn nguyên B - Khối nhà khám và kỹ thuật nghiệp vụ - Viện
mắt trung ương
F.Công trình khác
1.Trung tâm thử nghiệm chất lượng sản phẩm - Tổng cục tiêu chuẩn đo
lường chất lượng – Huy chương vàng chất lượng.
2.Trung tâm điều hành thông tin cáp sợi quang C2 Thái Hà – Huy chương
vàng chất lượng.
3.Văn phòng giao dịch và làm việc – Chi nhánh ngân hàng công thương
Ba Đình.
4.Toà nhà Kinh Đô VDC.
5.Cải tạo và mở rộng Trụ sở UBTW mặt trận Tổ quốc VN (giai đoạn I ).
6.Cải tạo và mở rộng Trụ sở UBTW mặt trận Tổ quốc Vn ( giai đoạn II ).
7.Xưởng sản xuất –Văn phòng và nhà thí nghiệm Nhà máy sản xuất sơn
Sunny.
8.Xây dựng trụ sở cơ quan kiểm toán nhà nước ( gói thầu số 2 ).
9.Công trình Nhà văn phòng 4 tầng công ty da giầy Hải Phòng .
10.Trụ sở làm việc công an quâng Tây Hồ.
11.Xây dựng nhà biệt thự khu vực II và III thuộc công trình khu chung cư
biệt thự nhà vườn, dịch vụ giải trí du lịch Quang Minh
12. Đường dạo khu vực 3,4,5,6 trung tâm hội nghị Quốc gia
Các công trình công nghiệp

1.Khu công nghiệp điện tử kỹ thuật cao Hanel – Sài Đồng – Gia Lâm
-HN.
2.Nhà máy xi măng Duyên Linh.
3.Nhà máy ấp trứng Xuân Mai.
4.Công ty dầu thực vật Cái Lân.
5.Nhà máy sản xuất phụ tùng ô tô xe máy MACHINO.
6.Nhà máy xi măng Hải Phòng mới.
7.Nhà máy nghiền than, silo than mịn cho buồng phần huỷ và lò nung –
Nhà máy xi măng Tam Điệp –Ninh Bình.
8.Công trình nhà xưởng sản xuất 2 tầng – xí nghiệp gia công giầy xuất
khẩu Đông Anh.
9.Nhà điều hành công ty chỉ thun Việt Ý – Công ty CP dệt may xuất khẩu
Hải Phòng.
10.Xây lắp xưởng sản xuất cáp thông tin.
Các công trình Cầu - Cảng - Đường giao thông
1.Cảng cá Cát Bà.
2. Đường vào nội bộ, đào nắn suối chả khu dân cư Ngọc Kim.
3. Đường Sinh Long, chiều dài 6km mã số 01-01-04-01.
Các công trình khác
1.Công trình kè hồ Trúc Bạch.
2.Trạm điện 110/22KV.
3.San nền, tường kè,tường rào và thoát nước khu vực nhà máy sản xuất
lắp ráp ô tô khách công suất 5000 xe/ năm.
4.Công trình kênh Trà Niên – gói thầu số 4.
5.Hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở đấu giá quyền sử dụng đất tạo vốn XD cơ
sở hạ tầng – DA nhà ở Khả Lễ 2 ( gói thầu 1) -hạng mục : san nền , cấp
thoát nước, đường giao thông, điện chiếu sáng, cây xanh…
b.Các công trình xây lắp công ty đang thi công
1.Công trình đường khu đô thị mới Chiềng Ngần đoạn Bản Ca Láp- Bản
Hụm thị xã Sơn La, tỉnh Sơn La.

2.DA đầu tư xây dựng hạ tầng khu dân cư – khu đô thị mới ( qui mô
50ha).
3.DA xây dựng khu nhà ở cao cấp Ba Đình.
4.Hoàn thiện toàn bộ trong và ngoài nhà DA đầu tư xây dựng nhà hỗn
hợp cao tầng ở và làm việc LILAMA.
c.Các DA do công ty làm chủ đầu tư (hoặc chủ đầu tư thứ phát )
1.Dự án nhà chung cư C4- làng quốc tế Thăng Long.
2.DA xây dựng khu nhà ở thông tầng,phường Cống Vị, Ba Đình- Hà Nội.
3.Dự án cơ sở điều hành sản xuất và văn phòng cho thuê.
4.Dự án công trình đa năng 28 tầng Làng quốc tế Thăng Long.
5.Dự án cơ sở điều hành sản xuất của các xí nghiệp và văn phòng cho
thuê.
6.Dự án hạ tầng khu đô thị mới Quế Võ - Bắc Ninh.
1.2.2.Một số chỉ tiêu kinh tế đạt đựơc
Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu trong 3 năm gần đây
Bảng 1.2: Chỉ tiêu kinh tế
Đơn vị tính : Triệu
đồng
N¨m 2002
N¨m 2003
N¨m 2004
N¨m 2005
N¨m 2006
Gi¸ trÞ Gi¸ trÞ Gi¸ trÞ Gi¸ trÞ Gi¸ trÞ
Tæng doanh thu 55,106 65,625 82,484 76,544 84,172
Doanh thu x©y l¾p 25,700 22,064 48,705 36,114 40,103
Doanh thu tõ KDB§S 29,406 43,561 33,779 35,449 37,426
Lîi nhuËn tr íc thuÕ 0.135 1,565 0.776 1,573 1.587
Nép ng©n s¸ch 1,625 2,433 2,506 2,754 2,965
Doanh thu

Nguồn: phòng tài chính kế
toán
Trong 5 năm vừa qua, tổng doanh thu của công ty có mức tăng ổn định và
rất khả quan, bao gồm cả doanh thu về xây lắp và doanh thu từ kinh
doanh bất động sản. Có được kết quả này là nhở công ty đã có chiến lược
phát triển đúng đắn và hợp lý trong thời gian này. Đặc thù của hoạt động
xây dựng, các công trình khi hoàn thành mới tính giá trị và chi phí nên có
sự biến động về giá trị sản lượng qua các năm (do các công trình hoàn
thành trong năm này nhiều hơn năm khác) tuy nhiên nhìn chung mức tăng
về giá trị thể hiện công ty đã hoàn thành tốt tiến độ thực hiện các công
trình. Lợi nhuận trước thuế của công ty cũng tăng đều thể hiện công ty
đăng phát triển đúng hướng, đồng thời công ty cũng hoàn thành tốt nghĩa
vụ nộp thuế của mình.
Mục tiêu chiến lược của Công ty
+Ổn định kinh doanh xây lắp là ngành nghề truyền thống của Công
ty.
+ Mở rộng thị trường xây lắp sang các tỉnh lân cận và các tỉnh phía
Nam.
+ Củng cố và phát triển kinh doanh bất động sản tại thị trường Hà
nội và các tỉnh khác. Cụ thể đầu tư xây mới nhà để bán hoặc cho thuê tại
các mảnh đất có sẵn của Công ty, hoặc đầu tư hạ tầng kỹ thuật các khu đô
thị mới tại Hà Nội và các tỉnh lân cận. Xác định đầu tư kinh doanh bất
động sản là hướng đi chính của công ty, từng bước chuyển dịch cơ cấu
kinh doanh của Công ty từ kinh doanh xây lắp sang đầu tư.
+ Phát triển đưa hoạt động tư vấn về đầu tư xây dựng của Công ty
thành nghề kinh doanh giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh
của Công ty.
1.2.3. Các lĩnh vực đầu tư của công ty
1.2.3.1. Tình hình đầu tư chung
Vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty hàng

năm rất lớn và tăng mạnh liên tục qua các năm. Nhờ đó mà tốc độ phát
triển của công ty cũng tăng lên nhanh chóng. Trong những năm gần đây
khi công ty mở rộng hoạt động kinh doanh sang nhiều lĩnh vực khác thì
khối lượng vốn đầu tư lại càng tăng cao, ta có thể thấy rõ hơn qua bảng số
liệu sau:
Bảng 1.3: Vốn đầu tư của công ty cổ phần ĐTPT nhà và XD Tây Hồ
Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Vốn đầu tư (tỷ
đồng)
45 56 60 73 88 92
So với năm
trước (%)
- 124,4 107 121.7 120.5 104,5
Nguồn: báo cáo kết quả (2001-2005) và mục tiêu phát triển đến
năm 2010; phòng hành chính tổng hợp – Công ty
Vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong giai
đoạn 2001-2005 đã có mức tăng mạnh và liên tục. Nếu năm 2001 chỉ có
45 tỷ đồng được đầu tư thì đến năm 2006 đã tăng gấp đôi, đạt mức 92 tỷ
đồng. Nhìn vào bảng ta còn thấy mức tăng khá đều qua các năm, mỗi
năm trung bình tăng khoảng 10- 20% so với năm trước đó. Kết quả này
đạt được là nhờ chiến lược kinh doanh, nhờ khả năng nắm bắt kịp thời
nhu cầu tăng cao trong nền kinh tế để chớp thời cơ mở rộng lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh của công ty. Trong điều kiện hiện nay có nhiếu đối thủ
cạnh tranh, công ty luôn phải tìm ra hướng đi mới cho mình, chính vì vậy
có rất nhiều lĩnh vực mới được khai thác so với thời kỳ trước như đầu tư
vào các nhà máy sản xuất công nghiệp, các khu chung cư, kinh doanh
khách sạn, nhà cho thuê, khu chung cư, khu đô thị. Chính lý do này làm
cho tổng vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh đã có bước tăng
mạnh.
Nhu cầu đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm của

công ty cổ phần ĐTPT nhà và XD Tây Hồ ngày càng tăng cao song
nguồn vốn để thực hiện thì vẫn còn hạn chế, tìm hiểu kỹ hơn về cơ cấu
nguồn vốn đầu tư sẽ thấy rõ hơn tình hình đầu tư ở công ty.
Vốn đầu tư XDCB của TCT Sông Đà được hình thành từ ba nguồn
cơ bản: nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp, nguồn vốn doanh nghiệp tự
bổ sung và nguồn vốn tín dụng (bao gồm cả vốn tín dụng Nhà nước và tín
dụng thương mại).
Công ty cổ phần ĐTPT nhà và XD Tây Hồ vẫn còn là công ty cổ
phần của Nhà nước, nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối, trong đó vốn

×