Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

luận văn kinh tế phát triển Lập báo cáo nghiên cứu khả thi xưởng chiết nạp bình LPG tại Thành phố Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.7 KB, 52 trang )

MỤC LỤC
CHƯƠNG I
TÓM TẮT ĐỀ TÀI VÀ TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN
I – Tóm tắt đề tài.
1. Mục đích của đề tài :
- Tên của đề tài : “ Lập báo cáo nghiên cứu khả thi xưởng chiết nạp bình LPG
tại Thành phố Hải Dương”.
-Mục đích của đề tài : Xây dựng khả thi trạm chiết nạp bình LPG để đưa vào
hoạt động sản xuất kinh doanh khí hóa lỏng tại thị trường các tỉnh miền Đông Bắc
Bộ có tính kinh tế nhất.
2. Mục tiêu của đề tài :
Áp dụng những kiến thức đã được học tại trường đặc biệt là kiến thức đã học
được từ bộ môn Lập dự án đầu tư cùng những hiểu biết về lĩnh vực tại địa phương
để bước đầu có sự tiếp cận với lĩnh vực Lập dự án đầu tư tập trung chủ yếu ở các
nội dung sau :
- Phân tích tính khả thi của dự án thông qua việc phân tích thị trường.
- Phân tích tài chính đến dòng tiền của dự án đồng thời đánh giá độ nhạy của
dự án.
Kết quả phân tích cho biết dự án có tính khả thi hay không và đây cũng là cơ
sở để chủ đầu tư ra quyết định đầu tư.
3. Lí do chọn đề tài :
Hải Dương là thành phố đã và đang phát triển mạnh mẽ, với những tiến bộ
vượt bậc trong thời gian qua. Đặc biêt, sinh ra và lớn lên tại Hải Dương. Việc chọn
đề tài thực hiện tại địa phương mình nhóm chúng em với mong muốn tận dụng
được lợi thế từ những hiểu biết của bản thân về thế mạnh cũng như mặt tồn tại của
địa phương mình. Từ đó, qua đề tài này một mặt trau dồi kiến thức về Lập dự án
đầu tư, mặt khác có thể hiểu thêm phần nào về một lĩnh vực kinh tế tiềm năng của
địa phương.
1
4. Phạm vi nghiên cứu và giới hạn của đề tài
Trong quá trình thực hiện đề tài này, nhằm hạn chế việc thiếu hiệu quả và


mang tính tập trung hơn vào đề tài cũng như việc áp dụng những kiến thức đã học
vào trong quá trình thực hiện một báo cáo nghiên cứu khả thi. Đề tài này chỉ tập
trung vào các công việc sau:
- Chọn lựa mô hình dự báo thích hợp với số liệu thu thập được để dự báo thị
trường tiêu thụ khí hóa lỏng.
- Dựng các tiêu chuẩn đánh giá tài chính như : NPV, IRR THV hoặc B/C
- Quá trình đánh giá có sự kết hợp đánh giá độ nhạy của dự án và sự hỗ trợ
của các phần mềm Excel, Microsorf Project
5. Phương pháp luận
Đây là dự án có quy mô nhỏ mang tính tạm thời do đó có thể sử dụng nguồn
vốn từ quỹ phát triển đầu tư của công ty và cũng có thể sử dụng nguồn vốn vay
ngân hàng với lãi suất ưu đãi. Nên tính khả thi của dự án được đánh giá theo quan
điểm của chủ đầu tư dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tài chính và quan điểm chiến
lược của công ty. Các quan điểm được đặt ra như sau:
- Thời gian thu hồi vốn ngắn nhất
- Tối thiểu hóa chi phí
- Nâng cao thị phần
- Tối đa hóa lợi nhuận
Trong quá trình thực hiện đề tài, do dự án được triển khai ngay tại địa
phương nên nhóm chúng tôi trong việc tiến hành thu thập các thông tin liên quan
cũng được tiến hành cũng như phỏng vấn tìm hiểu từ các đối tượng có liên quan.
II – Tóm tắt dự án.
1. Đặt vấn đề
Giới thiệu chung về ngành công nghiệp khí.
Nghành Dầu Khí được xem là một nghành mũi nhọn góp phần đáng kể vào sự
nghiệp Công Nghiệp Hóa Hiện Đại Hóa của đất nước. Đặc biệt là nghành Công
Nghiệp Khí Việt Nam trong hơn 10 năm trở lại đây đang phát triển rất mạnh. Theo
đánh giá của các chuyên gia trong và ngoài nước, tiềm năng khí đốt của Việt Nam
2
là to lớn, có thể ngang bằng, thậm chí lớn hơn tiềm năng dầu mỏ. Khí là loại năng

lượng sạch, đã và đang sử dụng rộng dãi trên thế giới làm nguyên liệu cho các nhà
máy điện tua-bin khí, các nhà máy thủy tinh, gốm, sứ , thực phẩm, các hộ gia đình
và các khu dân cư tập trung, cũng như làm nhiên liệu cho Công Nghiệp Hóa Khí.
Ở nước ta nhu cầu sử dụng khí trong công nghiệp và dân dụng tăng trưởng với
tốc độ cao trong những năm vừa qua. Như vậy nền công nhgiệp khí việt Nam mới
chỉ bắt đầu, nhưng có đủ điều kiện để phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới, đáp
ứng yêu cầu Công nghiệp hóa Hiện đại hóa đất nước.
Sự kiện đầu tiên đánh dấu hình thành Công Nghiệp Khí Việt Nam là việc khai
thác mỏ khí Tiền Hải, tỉnh Thái Bình vào năm 1981. Với trữ lượng và sản lượng
khiêm tốn, mỏ khí Tiền Hải đã đóng góp tích cực vào việc khắc phục tình trạng
thiếu điện, nâng cao giá trị của các sản phẩm gốm, sứ, thủy tinh của tỉnh Thái Bình.
Ý tưởng về một Nghành Công Nghiệp Khí hoàn chỉnh đã được hình thành từ
đầu những năm 1990, khi sản lượng khí đồng hành từ mỏ Bạch Hổ, nếu không đưa
vào bờ thì sẽ phải đốt bỏ ngoài khơi, trở nên có ý nghĩa hơn. Dự án sử dụng khí
đồng hành mỏ Bạch Hổ đã bắt đầu được nghiên cứu.
Kể từ đó đến nay đã có rất nhiều các đề tài nghiên cứu, dự án đầu tư xung
quanh lĩnh vực Công nghiệp khí tại Việt nam. ( Phụ lục 3 ).
Sự cần thiết đầu tư.
Ngành Công Nghiệp Khí là một trong những Nghành Công Nghiệp mới ở Việt
Nam. Tuy mới chính thức hội nhập với các Nghành Công Nghiệp khác nhưng
Nghành Công Nghiệp Khí đã không ngừng phát triển mạnh mẽ với tốc độ hết sức
nhanh chóng bởi ưu điểm mang tính thời đại của nó. Các sản phẩm khí đang được
sử dụng làm nhiên liệu chủ yếu cho thị trường hiện nay như: Khí khô dùng làm
nhiên liệu chủ yếu cho nhà máy điện, khí hóa lỏng dùng làm nhiên liệu đốt với chất
lượng cao giá cả hợp lý và đặc biệt là sạch, ngoài ra còn các sản phẩm khí hóa lỏng
đi kèm khác như CNG (Compressed), LNG (Liquid Natural GAS) Việc chuyển
đổi các dạng nguyên liệu truyền thống như xăng, dầu, than, củi v.v…sang sử dụng
khí đốt là một bước quan trọng và rất cần thiết cho một nước đang phát triển như
Việt Nam. Nhiên liệu khí đốt đảm bảo nâng cao chất lượng hàng hóa sản xuất ra,
3

giảm được xăng dầu nhập khẩu, cải thiện môi trường, ngăn chặn phá rừng và khai
thác than bừa bãi.
Kể từ ngày 12/12/1998 lần đầu tiên Việt Nam sản suất được khí hóa lỏng LPG
bán ra thị trường từ nguồn khí đồng hành của mỏ Bạch Hổ, cho đến nay công suất
và khả năng sản suất của nhà máy sử lý khí Dinh Cố vào khoảng 250.000 tấn/năm
và tạm thời đáp ứng 2/3 nhu cầu thị trường trong nước.Dự đã khởi công và đi đang
trong quá trình xây dựng hai dự án nhà máy sản xuất khí hóa lỏng LPG tại Việt
Nam ( Vũng Tàu , Kiên Giang ) nhưng vào thời điểm hiện tại , Nhà máy Dinh Cố
vẫn là nhà máy duy nhất ở Việt Nam chế biến khí hóa lỏng và là đơn vị trực thuộc
công ty Chế Biến Và Kinh Doanh Các Sản Phẩm Khí miền Nam. Thời gian qua,
do cầu nhiều hơn cung nên thị trường bán lẻ khí hóa lỏng có biến động nên ảnh
hưởng trực tiếp đến người tiêu dùng. Việc phân phối sớm và ổn định nguồn khí
hóa lỏng sản suất trong nước đến người tiêu dùng là điều hết sức cấn thiết và
cấp bách.Vì lý do này tổng công ty Dầu Khí Việt Nam quyết định tham gia trực
tiếp vào thị trường với kỳ vọng đưa nguồn khí trực tiếp từ nhà máy Dinh Cố để góp
phần ổn định thị trường.
Vấn đề đặt ra ở đây là : Trong khu khu vực Thành phồ Hồ Chí Minh và các
tỉnh vùng Đông Nam Bộ, nơi tập trung 2/3 khu công nghiệp lớn với nhiều ngành
công nghiệp mũi nhọn của cả nước, chiếm xấp xỉ 1/3 dân số cả nước thì Công ty
Khí Miền Nam là đơn vị trực thuộc công ty Chế biến và kinh doanh sản phẩm khí
đã được giao nhiệm vụ và triển khia mạng lưới bán lẻ cho các tỉnh Miền Đông Nam
Bộ và Thành Phố Hồ Chí Minh đòi hỏi phải đáp ứng đầy đủ bình khí hóa lỏng LPG
cho dân dụng cũng như sản xuất bên cạnh đó công ty CBVKDSPK đang triển khai
đầu tư xây dựng các trạm chiết nạp bình LPG với quy mô lớn được phép xay dựng
trong Khu Công Nghiệp Cái Mép – Thị Vải thuộc tỉnh Bà Rịa-Vũng Tầu dự kiến
đến năm 2012 sẽ đưa vào sử dụng và sớm ổn định nguồn cung khí hóa lỏng cho khu
vực. Nhưng vấn đề là với khu vực miền Bắc và miền Trung đặc biệt là khu vực thủ
đô Hà Nội và các tỉnh thành phố vùng Đông Bắc Bộ thì sao ? Với một nhu cầu rất
lớn trong sản xuất và sinh hoạt như thế liệu việc chiết nạp và vận chuyển từ miền
Nam ra miền Bắc rồi mới đi vào sử dụng có phải là một giải pháp kinh tế và hợp lí ?

4
Vấn đề đặt ra là trong khi đợi những dự án với quy lớn được phê duyệt và xây
dựng tại miền Bắc , có nên nhanh chóng xây dựng xưởng chiết nạp tạm thời đặt
trong khu vực vùng này để làm nhiện vụ tiếp cận thị trường tiềm năng như vậy hay
không ?
Đây là lý do hình thành đề tài “Phân tích khả thi dự án đầu tư trạm chiết nạp
bình LPG tại TP. Hải dương của công ty Chế biến và kinh doanh sản phẩm khí
miền Bắc”.
2. Tổng quan về dự án
2.1 Tên của dự án :
“ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRẠM
CHIẾT NẠP BÌNH KHÍ LPG TẠI THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG”.
2.2 Mục tiêu của dự án ( đầu tư )
Trong quá trình đưa dự án xây dựng trạm chiết nạp LPG tại Thành Phố Hải
dương đi vào hoạt động một cách có hiệu quả và mang tính kinh tế cao. Đáp ứng
nhu cầu về nguồn khí hóa lỏng, phục vụ năng lượng cho sản xuất và sinh hoạt của
các tỉnh khu vực phía Bắc. Đặc biệt hướng tới thị trường là các thành phố lớn như
Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Quảng Ninh, Việt Trì… đồng thời góp phần ổn
định thị trường khí hóa lỏng trong nước.
2.3 Giới thiệu chung về Chủ Đầu tư.
a. Tân chủ đầu tư : “ Công ty Chế biến và kinh doanh sản phẩm khí miền Bắc”.
- Trụ sở : . Tầng 5,6, tòa nhà 59 Quang Trung, phường Nguyễn Du, quận Hải
Bà Trưng, Hà Nội.
- Điện thoại: +84. 4. 39445555
b. Lịch sử hình thành công ty
Được thành lập theo Quyết định số 826/QĐ-DKVN ngày 12/4/2006 của
Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty Dầu khí Việt Nam trên cơ sở Xí nghiệp 2
thuộc Công ty Chế biến và Kinh doanh sản phẩm khí (được thành lập theo Quyết
định số 2062/QĐ-HĐQT ngày 29/11/2000 của Hội đồng quản trị Tổng công ty Dầu
5

khí Việt Nam) và bộ phận kinh doanh khí hoá lỏng của Công ty Thương mại Dầu
khí tại các tỉnh phía Bắc.
c. Bộ máy quản lý
• Ban giám đốc công ty
Ban Giám Đốc công ty bao gồm:
+ 01 Giám Đốc
+ 04 Phó Giám Đốc mỗi người phụ trách một lĩnh vực (kỹ thuật, kinh doanh,
sản xuất, thị trường )
• Phòng ban
Bao gồm 08 phòng ban:
+ Phòng Kế Hoạch Đầu Tư
+ Phòng Hành Chính Tổ Chức
+ Phòng Tài Chính Kế Toán
+ Phòng Kỹ Thuật Sản Xuất
+ Phòng Kinh Doanh
+ Phòng Thương Mại
+ Phòng Dự An
+ Phòng An Toàn Chất Lượng
2.4. Khía cạnh cơ bản về dự án
a ) Trình tự đầu tư
- Đầu tư xưởng chiết nạp GAS ngắn hạn tại TP Hải dương, Tỉnh Hải Dương.
- Đặt hàng mua thiết bị và xây lắp nhà xưởng phải làm đồng thời để tiết kiệm
tời gian sử dụng vốn, đồng thời nhanh chóng đưa trạm vào hoạt động theo đúng kế
hoạch đề xuất với tổng công ty.
- Yêu cầu của việc mua sắm lắp đặt thiết bị: Dễ tháo rời và di chuyển, linh
hoạt trong việc mở rộng sản xuất, an toàn và tiện lợi trong vận hành.
b ) Hình thức đầu tư: Dự án thuộc về hình thức đầu tư mới
- Trong dự án chúng ta sẽ quan tâm đến chi phí đầu tư thiết bị nhà xưởng. Đối
với thuê đất sử dụng chúng ta sẽ đưa vào chi phí hoạt động thường xuyên của trạm.
6

c ) Dự kiến nguồn vốn đầu tư
- Vốn vay Tổng công ty chiếm 80% tổng vốn đầu tư với lãi suất 0.7%/tháng
tương đương 8.53% trong một năm.
- Vốn từ quỹ phát triển sản xuất của công ty 20% .
d ) Công suất dự kiến.
- Dự kiến trạm nạp có công suất 600 tấn trong một tháng.
e) Thời gian xây dựng và đưa vào vận hành : dự kiến 5-6 tháng.
f) Về khía cạnh tổ chức quản lý và nhân sự của dự án.
• Quá trình xây dựng lắp đặt : Tổ chức đấu thầu.
• Quá trình vận hành : Tuyển dụng kết hợp đào tạo sau tuyển dụng.
g) Về khía cạnh tài chính.
• Giá thuê nạp của PetroVietnam GAS, nơi mà công ty Chế Biến Và Kinh
Doanh Các Sản Phẩm Khí miền Bắc có thể hợp đồng thuê nạp 45 USD/tấn.
• Công suất hoạt động của trạm chiết nạp như trong mục tiêu chiếm lĩnh thị
trường của
công ty Chế Biến Và Kinh Doanh Các Sản Phẩm Khí (Bảng 4.10 )
• Thời gian tính toán FS trong 4 năm.
• Tuổi thọ của thiết bị, nhà xưởng là 10 năm.
• Thời gian hoàn trả vốn vay là 4 năm, với lãi suất 8.73% năm tương đương
0.7%/tháng.
• Tỷ giá 1 USD=20000 VNĐ.
• Thuế thu nhập của công ty trong thời gian 2 năm đầu là 16%, 32% cho
những năm tiếp theo.
• Vốn vay của Tổng công ty chiếm 80% tổng số vốn đầu tư và 20% vốn còn
lại là vốn tự có của công ty.
h/ Về khía cạnh kinh tế - xã hội
Ổn định giá bán lẻ bình LPG thị trường miền Bắc nói riêng và thị trường cả
nước nói chung, tạo công ăn việc làm, thúc đẩy nhiều ngành nghề khác phát triển và
đóng góp vào ngân sách nhà nước.
7

CHƯƠNG II
PHẦN THUYẾT MINH VÀ THIẾT KẾ CƠ SỞ CỦA DỰ ÁN

I – CĂN CỨ PHÁP LÝ
1- Những quy định của Chính phủ về quản lí dự án đầu tư tại Việt Nam.
Chính sách của Nhà nước đối với dự án đầu tư :
• Nghị định số 07/2003/ NĐ-CP : Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP
ngày 08 tháng 7 năm 1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm
2000 của Chính phủ.
• Nghị định số 66/2003/NĐ-CP : Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
chế đấu thầu ban hành kẻm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01-9-1999 và Nghị
định số 14/2000/NĐ-CP ngày 05-5-2000 của Chính phủ về Đấu thầu tại Việt Nam.
• Công văn số 6081-TC/HCSN : Về Thực hiện quy chế đấu thầu, quy chế
giao nhận hay thuê đất
2 – Các công văn quyết định do tổng công ty Dầu Khí Việt Nam thực hiện
• Quyết định số 826/QĐ-DKVN ngày 12/4/2006 của tổng công ty Dầu Khí
Việt Nam về việc thành lập công ty Chế Biến Và Kinh Doanh Các Sản Phẩm Khí
miền Bắc.
• Quyết định số 3128/HĐQT, ngày 21/4/2006 của Hội đồng quản trị công ty
Dầu Khí Việt Nam phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty Chế Biến Và
Kinh Doanh Các Sản Phẩm Khí miền Bắc.
• Quyết định số 289/QĐ/KH, ngày 19/5/2006 của công ty Chế Biến Và Kinh
Doanh Các Sản Phẩm Khí miền Bắc.
• Văn bản số 2886/BB-VT, ngày 25/3/2006 của tổng công ty Dầu Khí Việt
Nam thông báo về KQ làm việc của tổng Giám đốc công ty Dầu Khí Việt Nam với
với các đơn vị miền Bắc từ ngày 10/3-24/3/2006.
• Công văn số 825/CV-TTSPL, ngày 5/4/2006 của công ty Chế Biến Và Kinh
Doanh Các Sản Phẩm Khí.
8

• Biên bản họp số 825/BB-TM, ngày 21/04/2006 của công ty dầu khí việt nam
về việc: Phương án kinh doanh bán lẻ 2006
• Công văn số 3351/CV-KH, ngày 23/8/2009 của tổng công ty Dầu Khí Việt
Nam về việc xây dựng kho và trạm chiết nạp LPG.
• Công văn số 3737/CV-KH, ngày 20/9/2009 của tổng công ty Dầu Khí Việt
Nam về việc dự án trạm chiết nạp bình LPG. Trong đó trước mắt đầu tư trạm nạp
ngắn hạn tại Thành Phố Hải dương
II- PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG.
1.Tình hình tiêu thụ LPG của các công ty Kinh Doanh Sản Phẩm khí vào các
tháng cuối năm 2009.
Công ty
Tháng
8
Th
áng
9
Tháng
10
Tháng
11
Tháng
12
Tháng
TB
%T
P
CNPVGC
0
0
54

50
65
34
0
.
15%
Hanoipetro
320
84
391
372
358
305
1
.
35%
Đại Hải
601
810
804
0
599
563
2
.
49%
Petrolimex

HP
700

1414
1389
1510
1412
1485
5
.
68%
Shell

HP
1075
716
751
729
752
805
3
.
56%
Tot
a
l

HP
0
0
0
805
0

161
0
.
71%
Thăng Long HP
501
0
0
550
911
392
1
.
74%
Toàn Miền Bắc
3197
3024
3389
4016
4097
3545
15.67
Công nghiệp
431
532
456
388
654
492
2

.
18%
El
f

TP.HCM
0
0
1500
1500
1500
Gia

Đ
ình
0
0
274
272
288
155
0
.
68%
Mobil

un
ique
989
1852

2379
2379
2373
2221
9
.
82%
Petrolimex

SG
869
1336
1547
1678
1732
1438
6
.
36%
Phú Mỹ GAS
0
9
189
377
493
214
0
.
94%
SG


pet
ro
6835
6778
7244
6962
7669
7076
31.29
Shell

SG
268
325
389
420
458
361
1
.
6%
Tân Hoàng Long
137
146
248
339
358
246
1

,
09%
Tot
a
l

0
0
352
0
350
140
0
.
62%
V

G
A
S
704
733
600
765
870
743
3
.
25%
Vimexc

o
181
168
214
244
648
291
1
,
29%
VT

GAS
1481
1869
1714
1563
2445
1814
8
.
02%
Toàn miền Nam
11895
13748
18355
18090
21412
18123
80.14

Petrolimex

ĐN
309
349
713
350
510
446
1
.
97%
ELF ĐN
0
0
0
0
0
500
2
.
12%
Toàn Miền Trung
309
349
713
350
510
946
4

.
18%

Tổng toàn quốc
15401 12121 22457 22456 26019 22613 100%
Bảng 1
9
2. Số liệu thống kê mức tiêu thị LPG trên toàn quốc.
Tình hình tiêu thụ LPG trong thời gian qua (Theo số liệu thống kê do các nhà
phân phối tại Việt Nam cung cấp ) được thống kê như sau :
Năm
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Tiêu thụ
0.4
5 16.33 49.997 90 130 170 210 308
Gia tăng lần
12,5 3,72 3,06
1,8
1,44 1,31 1,24 1
,
47
Bảng 2 Tiêu thụ
Mức tiêu thụ LPG trên toàn quốc
Đầu năm 2010 theo số liệu thống kê của công ty Chế Biến Và Kinh Doanh
Sản Phẩm Khí qua các nhà phân phối LPG từ nhà máy sử lý Dinh Cố thì tổng khối
lượng tiêu thụ LPG trên cả nước ước tính đạt 308.000 tấn trong năm 2010 tăng 68%
so với năm2009.
Các tháng cuối năm 2001 sức tiêu thụ trung bình đạt khoảng 30.000 tấn trong
một tháng.
a ) Khối lượng LPG tiêu thụ theo miền

10
S
TT
Các vùng Tiêu thụ ( tấn )
% Thị phần
1
Na
m 156.000 60%
2
Bắc
56.000 27%
3 Trung 27300 13%
Bảng 3
Quy hoạch tại Miền Bắc.
Miền Bắc tiêu thụ LPG chiếm 27% thị trường trong cả nước dự tính đến năm
2012 sẽ đạt khoảng 460.000 tấn LPG cho thị trường. Trong đó mục tiêu phấn đấu
của công ty Chế Biến Và Kinh Doanh Sản Phẩm Khí đạt 160.000 tấn.
Thủ đô Hà Nội 56%
Vùng Đông Bắc Bộ 28%
Trung du và miền núi 16%
100%
Bảng 4
Theo số liệu của PVGC. Miền Bắc là thị trường tiêu thụ LPG lớn thứ 2 của cả
nước chiếm 30%. Trong đó TP. Hà Nội chiếm tới 56% thị trường miền Bắc. Nhà
máy xử lý Dinh Cố và tổng kho đầu mối của PVGC từ miền Nam ra miền Bắc cũng
nằm trong khu vực này, nên PVGC có lợi thế cạnh tranh phân phối bán lẻ tại khu
vực Thủ đô Hà Nội và Miền Đông Bắc Bộ. Tại khu vực TP. Hải Dương được coi
là cầu nối , là điểm trọng tâm của vùng Đông Bắc Bộ với bán kính thị trường
120km (Thủ đô Hà Nơi – Hải Phòng – Quảng Ninh- Viêt Trì ) PVGC cần đầu tư
trạm nạp nhỏ tại TP. Hải dương để phân phối cho vùng này đáp ứng nhu cầu PLG

tại Thành Phố này.
Tình hình tiêu thụ LPG trong các hộ Gia đình và trong Công Nghiệp.
Theo ước tính của PVGC trên cơ sở lượng LPG vận chuyển bằng xe bồn ,
đường biển, đường sắt từ Dinh Cố trong năm 2008 được ghi nhận như sau :
11
STT
Tiêu dùng
Tiêu thụ
% Tương ứng
1
Công nghiệp
34.000
20%
2
Gia Đình và Dịch Vụ
136.000
80%
Bảng 5
Như vậy với mức độ tăng trưởng tiêu thụ hàng năm bình quân khoảng 20-30%
và sự phân bố từng tập trung vùng thì việc đầu tư trạm nạp trong thời gian này là
hợp lý đáp ứng chỉ tiêu kế hoạch của tổng công ty giao cho PVGC.
Hiện nay tại khu vực trung tâm Thành Phố Hà Nội và các vùng lân xận đã có
một số trạm của các công ty phân phối như: Công ty Petrolimex, công ty Dầu Khí
miền Bắc v.v…mục tiêu chính là cung cấp Gas cho thị trường dân dụng và các khu
Công Nghiệp trong khu vực này. Do đó để gia nhập thị trường PVGC cần nhanh
chóng có các trạm chiết nạp LPG sao cho hiệu quả nhất.
3.Dự báo khả năng kinh doanh bán lẻ LPG của công ty Chế Biến và KDSP khí
miền Bắc.
Từ những phương pháp dự báo sẽ đặt ra cho dự án những mục tiêu trong
việc xác định phương hướng để chiếm lĩnh được thị trường

a ) Các phương pháp dự báo.
Trung bình độ lệch và dịch chuyển trung bình
Nhu cầu Nhu cầu kì trước
Dịch chuyển Trung
Bình 2 năm
Dịch chuyển
Trung Bình 3 năm
Năm Dt Dự báo Độ lệch Dự báo Độ lệch Dự báo Độ lệch
2000
0.4
-
-
-
-
-
-
2001
5
0.4
4.6
-
-
-
-
2002
16.33
5
11.33
2.7
13.63

-
-
2003
50
16.33
33.67
10.67
39.33
7.24
42.76
2004
90
50
40
33.2
56.8
23.78
66.22
2005
130
90
40
70
50
52.11
78
2006
170
130
40

110
60
90
80
2007
210
170
40
150
60
130
80
2008
308
210
98
190
118
170
138
2009
308
259
229.3
Tổng 307.6 397.8 485
MAD 34.1 44.2 54
Bảng 6 ( Đơn vị tính theo ngàn tấn ).
12
Hồi quy tuyến tính
Năm t Dt t2 Dt.t 2 Dự báo Độ lệch

2000
1
0.4
1
0.4
0.16
-
-
2001
2
5
4
10
25
-
-
2002
3
16.33
9
50
266.67
34.5
18.17
2003
4
50
16
200
2500

71.7
21.7
2004
5
90
25
450
8100
108.9
18.9
2005
6
130
36
780
16900
146.1
16.1
2006
7
170
49
1190
28900
183.3
13.3
2007
8
210
64

1680
44100
220.5
10.5
2008
9
308
81
2772
94864
257.7
50.3
2009 249.9
Tổng 45 980 285 7132.4 195656 148.97
MAD 16.55
Bảng 7
Phương pháp trung bình trượt có trọng số và làm trơn hàm số mũ.
Nhu cầu
Dịch chuyển TB
có trọng số
2 năm
(w1=0.4, w2=0.6)
Dịch chuyển TB
có trọng số
3 năm
(w1=0.2,
w2=0.3,w3=0.5)
Làm trơn hàm mũ
EWWA
(a=0.3)


Năm Dt Dự báo Độ lệch Dự báo Độ lệch Dự báo Độ lệch
2000
0.4
-
-
0.4
-
2001
5
-
-
0.4
4.6
2002
16.33
3.16
13.17
-
1.78
14.55
2003
50
11.8
38.2
9.75
40.25
6.145
44
2004

90
36.53
53.47
55.1
34.9
19.3
70.7
2005
130
74
56
83.3
46.7
40.51
89.5
2006
170
114
56
102
68
67.4
102.6
2007
210
154
56
142
56
98.2

111.8
2008
308
194
114
182
126
131.7
176.3
2009
268.8
251
184.6
Tổng 386.84 371.85 614.05
MAD 43 41.3 68.2
13
Bảng 8
b ) Mục tiêu chiếm lĩnh thị trường của công ty ChếBiếnVà Kinh
Doanh Sản Phẩm Khí miền Bắc.
Kể từ năm 2006 công ty Chế Biến Và Kinh Doanh Các Sản Phẩm Khí miền
Bắc tham gia vào thị trường bán lẻ khí hóa lỏng LPG doanh số bán ra trên
toàn quốc liên tục tăng cao.Việc chiếm lĩnh thị trường trong nước là mục tiêu mà
công ty đề ra trong quá trình Công Nghiệp Hóa Hiện Đại Hóa đất nước góp phần
vào việc ổn đinh thị trường. Đó cũng là nhiệm vụ mà công ty được Chính Phủ và
tổng công ty Dầu Khí Việt Nam giao cho. Và thực tế đã chứng minh điều đó trong
năm 2009 sản lượng LPG bán lẻ ra thị trường trong nước chiếm một thị phần không
nhỏ. Và mục tiêu của công ty trong việc chiếm lĩnh thị trường Đông Bắc Bộ với
điểm trọng tâm là xây dựng trạm chiết nạp tại TP Hải dương. Mục tiêu cụ thể :
2009
2010

2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
1%
1.1%
1.5%
1.6%
1%
0.5%
0.5%
0.5%
0.5%
Ngàn tấn LPG trong 1 năm
2.95
3.69
5.5
7.25
4.4
2.40
2.60
2.96
3.2
Bảng 9
Đây là nhiệm vụ hết sức khó khăn và nặng nề. Nhưng với sự nỗ lực cộng với
những điều kiện thuận lợi công ty Chế Biến Và Kinh Doanh Các Sản Phẩm khí
miền Bắc đang biến mục tiêu trên thành hiện thực.

c ) Hướng lựa chọn thị trường.
Thị trường Thành Hà nội và các tỉnh Miền Đông Bắc Bộ là thị trường quan
trọng nhất trong việc chiếm lĩnh thị trường của công ty, nhu cầu sử dụng LPG của
thị trường này là rất lớn chiếm 30% nhu cầu sử dụng LPG trên toàn Quốc. Vì vậy
việc tiếp cận thị trường này là bước đầu tiên trong việc tham gia vào thị trường bán
lẻ trong nước. Cũng như các công ty khác cùng nghành, cùng kinh doanh khí hóa
lỏng LPG. Công ty cũng thành lập những trạm chiết nạp hình thành những
trạm vệ tinh xung quanh thị trường này. Và hiện nay công ty cũng đang làm
như thế với thị trường miền Trung tại Đà Nẵng, thị trường miền Nam tại Tp Hồ Chí
14
minh và Vũng Tàu. Và bước đầu có những thành công nhất định trong việc chiếm
lĩnh thị trường, và ổn định giá cả trong nước nhất là đối với thị trường Thành Phố
Hà Nội và các tỉnh Miền Đông Bắc Bộ.
d) Những thuận lợi và khó khăn trong việc đầu tư xây dựng trạm nạp tại
Hải Dương
Những thuận lợi
- Trong 10 năm trở lại đây nhu cầu sử dụng GAS đạt tốc độ rất cao nhất là tại
thành phố Công Nghiệp như Thành Phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng cũng
như trong cả nước.
- Được sự quan tâm đúng lúc và kịp thời của Chính Phủ trong việc
đưa Nghành Công Nghiệp Khí Đốt thành Nghành Công Nghiệp mũi nhọn song
song với nghành khai thác dầu.
- Sự giúp đỡ, cố vấn, tạo điều kiện của Chính Phủ, Tổng Công ty Giàu Khí
VN vàỦy Ban Nhân dân tỉnh Hải dương .
- Là một công ty ra đời trễ nên đã học hỏi kinh nghiệp từ các đơn vị đi trước
tránh được những thất bại của nền kinh tế thị trường.
Những khó khăn .
- Là một công ty mới được thành lập nên bước đầu khó khăn trong việc thâm
nhập vào thị trường bán lẻ tại các thành phố lớn.
-Trong năm đầu thành lập công ty cơ sở vật chất và nguồn lực để sản suất và

kinh doanh gặp rất nhiều khó khăn.
III – KHÍA CẠNH KĨ THUẬT CỦA DỰ ÁN.
A – CƠ SỞ LÍ THUYẾT.
1. Quan điểm phân tích dự án.
Dự án là tập hợp các quan hệ giao dịch, qua đó các cá nhân hay tổ chức phải
chịu các chi phí khác nhau và nhận được những lợi ích khác nhau. Do đó, việc xác
định quan điểm phân tích dự án là một trong các yếu tố quan trọng vì chúng cho
phép các nhà phân tích xác định xem các thành viên có liên quan thấy dự án có
đáng tài trợ không, đáng tham gia thực hiện hay không. Đối với dự án này, thới gian
15
tính toán là thời gian tạm thời chờ xưởng chiết nạp Thiên Trường – Hải Phòng đi
vào hoạt động là 3 năm cộng với một năm để xưởng chiết nạp Thiên Trường đi vào
hoạt động ổn định và có thể mở rộng sản xuất trong những năm tiếp theo, dự kiến
số tiền đầu tư không lớn và tổng công ty Dầu Khí Việt Nam đứng vai trò chủ quản
đầu tư có thể cung cấp nguồn vốn từ quỹ phát triển sản suất. Do đó phạm vi đề tài
này chỉ nghiên cứu đánh giá dự án theo quan điểm tài chính đối với chủ đầu tư.
2 Kĩ thuật dự báo.
2.1) Phương pháp nhu cầu kỳ trước ( Last Period Demand)
Công thức :
F(t) = D(t-1) (1)
Trong đó : F(t) là nhu cầu dự báo chu kỳ t.
D(t-1) là nhu cầu thực tế chu kỳ trước.
Ưu điểm : Đơn giản.
Ứng dụng : Trong trường hợp cần quyết định nhanh.
2.2) Phương pháp trung bình dịch chuyển có trọng số
Phương pháp trung bình dịch chuyển có trọng số là một sự biến đổi đơn giản
của phương pháp dịch chuyển trung bình. Trong đó mỗi dữ liệu được gán thêm một
giá trị trọng số Hàm dự báo phương pháp này được viết như sau :

^

y
t
+
1

=

w
1

y
t
+

w
2

y
t

1

+

+
w
k
y
t


k
+
1
Trong đó : W (n) là trọng số của từng giai đoạn.
Y (n) là giá trị thực tế của thời đoạn thứ n
0 < W (n) < 1 và ∑ W (n) = 1
2.3) Phương pháp phân tích hồi quy.( Bộ môn Thống Kê, Kinh tế lượng )
Công thức :

F
t

=

α

+

β

t (3)
Trong đó a: Là số giao điểm của đường hồi quy vớu trục thẳng đứng khi t = 0
và ß là hệ số góc của đường hồi quy.
16
Qua đó nhờ công thức thống kê ( thống kê trong phần phụ lục ) sẽ cho ta được
hệ số tương quan r. Với ý nghĩa thể hiện qua bảng sau :
Giá trị tuyệt đối của hệ số tương quan r
Sự thể hiện
0,90 – 1.00
0,70 – 0.89

0,4 – 0,69
0,2 – 0,39
0,0 – 0,19
Tương quan rất cao
Tương quan cao
Tương quan trung bình
Tương quan thấp
Tương quan rất thấp
Bảng 10
- Ưu điểm : Tính được cho một hay nhiều chu kì
- Ứng dụng : Lập kế hoạch lâu dài hay hoạch định mạng lưới kinh doanh.
2.4) Phương pháp trung bình dịch chuyển.
Được coi là phương pháp ngoại suy dễ sử dụng và dễ hiểu nhất. Trong đó các
giá trị dự báo của các năm, tháng sau được tính toán dựa trêc các giá trị thực đã có
của các năm, tháng trước.
2.5) EWMA cho các mẫu dự báo chỉnh theo khuynh hướng
Công thức :
Mức độ dự báo hiện tại = a(nhu cầu thực kế trước) + (1-a)(Mức độ dự báo kế trước
+ Hướng kế trước ).
Hay :
F
t

=

aD
t


1


+

(
1


a
)(
F
t


1



T
t


1

)
Hướng hiện tại = b(Mức độ hiện tại – Mức độ kế trước) + (b-1)Hướng kế trước
Hay :
T
t

=


b
(
F
t



F
t


1

)

+

(
1


b
)
T
t


1
Dự báo cho chu kỳ thứ t:

AF

t
=

F
t
+

T

t
Dự báo cho thời kỳ thứ n sau thời điểm t :
AF

t+n
=

F
t
+
(n+1)
T

t
17
Ta có thể thấy khái quát quá trình dự báo dự án qua sơ đồ khối ( Phụ lục)
3. Kinh tế kĩ thuật.
3.1 Sự cần thiết của phân tích kinh tế.
Câu hỏi cần trả lời:

“Dự án có thỏa mãn về mặt tài chính hay không “
Phân tích xếp hạng Chọn
P1 = f1 (Cost , Pert , Style , Time )
P2 = f 2 (Cost, Pert, Style, Time )
3.2 Phân tích lợi nhuận bằng tỷ số B/C.
Tỷ số lợi ích – chi phí được tính bằng cách đem chia hiện giá của
các lợi ích cho khiện giá của các chi phí.
Phân tích lợi nhuận bằng tỷ số B/C
B PW [B - (O + M)] B - (O + B)
____ = _______________ = ___________
C PW [CR ] CR
Trong đó
B/C Là tỷ số Chi Phi /Lợi Nhuận
B Lợi nhuận hàng năm
O Chi phí hoạt động hàng năm.
M Chi phí bảo dưỡng hàng năm
CR Khấu hao hàng năm của chi phí đầu tư.
Một dự án được coi là hấp dẫn với các nhà đầu tư khi lợi ích lớn hơn các chi
phí liên quan, nói cách khác:
Nếu B/C > 1 Chấp nhận đầu tư
Nếu B/C < 1 Không chấp nhân đầu tư
3.3 Suất thu hồi vốn nội bộ (IRR).
Định nghĩa IRR: Là mức chiết khấu để NPV của dòng tiền trong một dự án
18
bằng ZEZO, còn gọi là chỉ số lợi nhuận của dự án đầu tư.
NPV = f (n, IRR ) = 0.
IRR được xem là một trong những tiêu chuẩn để ra quyết định đầu tư:
Nếu IRR>MARR thì dự án cần được thực hiện.
Nếu IRR<MARR thì dự án cần được bác bỏ.
Ý nghĩa của chỉ tiêu IRR

Đứng trên khía cạnh sinh lợi, IRR thể hiện suất sinh lợi thự tế của dự án đầu
tư.
Đứng trên khía cạnh thanh toán, IRR thể hiện mức lãi suất tối đa mà dự án có
thể chấp nhận được.
Ý nghĩa của chi tiêu MARR
Là thông số dùng làm chuẩn để so sánh các cơ hội đầu tư khác nhau với cùng
một dự án đã biết về mặt kinh tế (Gửi tiết kiệm ngân hàng) v.v…
3.4. Thời gian thu hồi vốn (Payback Period).
Định nghiã: Là thời gian cần để hoàn lại vốn đầu tư ban đầu từ các khoản thu,
chi tạo bởi đầu tư đó.
Tiêu chuẩn để đánh giá: THV £ E(TP) ;(TP) là thời gian hoàn vốn kỳ vọng
E(TP). Được xác định tùy thuộc vào từng quốc gia từng, nghành và tùy thuộc vào
kỳ vọng của chủ đầu tư.
Quy tắc thời gian hòan vốn đã được sử dụng rộng rãi và phổ biến
trong việc ra quyết định đầu tư, bởi vì nó dễ áp dụng và khuyến khích các dự án có
thời gian hoàn vốn nhanh.
3.5 Giá trị hiện tại NPV.
Là hiệu số giữa giá trị thực thu bằng tiền so với hiện giá thực chi bằng tiền
trong các năm hoạt động của dự án.
B(t) – C(t)
NPV =____________
( 1+r)^t
19
NPV cho thấy quy mô lợi nhuận của dự án đạt được. Hay nói cách khác, NPV
cho thấy sự thay đổi của cải của dự án:
NPV >0 Lợi nhuận tăng
NPV <0 Lợi nhuận giảm
-Tuy nhiên trong dự án này NPV có thể âm nhưng vẫn tiếp tục phải đầu tư
chấp nhận thua lỗ để tiếp tục thực hiện chính sách của công ty trong việc tiếp cận
thị trường bán lẻ LPG tại vùng Đông Bắc bộ.

B- KHÍA CẠNH KĨ THUẬT CỦA DỰ ÁN.
1. Trình tự đầu tư và hình thức đầu tư.
a ) Trình tự đầu tư
-Đầu tư xưởng chiết nạp GAS ngắn hạn tại Thành Phố Hải dương
-Đặt hàng mua thiết bị và xây lắp nhà xưởng phải làm đồng thời để tiết kiệm
tời gian sử dụng vốn, đồng thời nhanh chóng đưa trạm vào hoạt động theo đúng kế
hoạch đề xuất với tổng công ty.
-Yêu cầu của việc mua sắm lắp đặt thiết bị: Dễ tháo rời và di chuyển, linh hoạt
trong việc mở rộng sản xuất, an toàn và tiện lợi trong vận hành.
b ) Hình thức đầu tư
-Hình thức đầu tư: Dự án thuộc về hình thức đầu tư mới
-Trong dự án chúng ta sẽ quan tâm đến chi phí đầu tư thiết bị nhà xưởng. Đối
với thuê đất sử dụng chúng ta sẽ đưa vào chi phí hoạt động thường xuyên của trạm.
2. Công suất của trạm.
Theo chỉ tiêu năm 2008 thì PVGC cần thiết thực hiện chiết nạp bình LPG và
đưa ra thị trường 16.702 tấn LPG chiếm 5.66% thị trường trong cả nước.
Theo dự kiến thì Miền Nam chiếm 80% thị phần có được khoảng 12.996 tấn,
Miền bắc với 16% thị phần khoảng 3038 tấn, Miền Trung 4% thị phần dự kiến có
được. Như vậy để có đủ khối lượng bán ra như thế trước mắt PVGC cần phải thuê
các dịch vụ chiết nạp và theo tiến độ đã dự kiến về mặt tiếp cận thị trường.
Theo con số thống kê hàng năm thì trong 3 tháng cuối năm nhu cầu sử dụng
20
LPG đạt mức cao nhất.
Nếu trạm nạp đạt hết công xuất 600 tấn trong một tháng thì lượng
chiết nạp được phân bố như sau:
Tấn

3000

2500


2000

Tháng hoạt động
năm 2008
Tiêu thụ LPG
(tấn)
Thuê nạp
(tấn)
Số trạm hoạt
động
Khối lượng
tự nạp (tấn )
10
1500
1500
0
0
11
2500
2500
0
0
12
3000
2400
1
600
Tổng cộng 7000 6400 600
Bảng 11

Việc thành lập xưởng chiết nạp này tuy không đáp ứng được hết khối lượng
chiết nạp dự kiến bán ra thị trường nhưng hỗ trợ cho việc chiếm lĩnh thị phần, mặt
khác nó đemlại lợi nhuận và làm bàn đạp cho việc thực hiện mở rộng thị trường của
công ty Chế Và Kinh Doanh Các Sản Phẩn Khí miền Bắc.
Theo chỉ đạo của Tổng công ty Dầu Khí Việt Nam, PVGC cần nghiên cứu khả
thi trạm chiết nạp LPG, trạm nạp có công suất 600 tấn trong một tháng
21
a) Tính số đầu nạp cần thiết
Công thức tính công suất chiết nạp LPG của một máy nạp là:
Cm = Q x G x E x Ca.
Với:
Cm: Công suất của một máy nạp (Kg/Giờ)
Q: Lưu lượng LPG nạp của một máy (Lớt/Giờ)
G: Khối lượng riêng trung bình LPG (0,503 Kg/Lớt) E: Hệ số nạp hiệu quả
Ca: Số ca làm việc của trạm.
Nếu mỗi ngày trạm đạt lưu lượng 30 lớt/phút (Q= 30 Lớt/Phút) làm việc trong
một ca trong một ngày, và mỗi ca làm việc 8 giờ thì công suất chiết nạp của một
máy là:
Cm =30 x(60)x.503x.8=724.32 tấn/tháng
b) Dung tích buồng chứa
G
V = ___________________
T x kvq x KSB
V: Tổng dung tích bồn chứa
G: Lượng LPG qua kho trong 1 năm
T: Số tháng hoạt động trong 1 năm (12 tháng)
Kvq: Số vòng quay trung bình của bồn chứa trong một tháng
(Kvq= 19)
Ksd: Hệ số sử dụng bồn chứa
(Ksd=0.85)

Vậy theo đơn chào hàng thiết bị của các hãng ta chọn bồn chứa với dung tích
30 tấn làm bồn chứa LPG cho trạm chiết nạp GAS.
3.Chương trình sản xuất.
a) Tính chất của sản phẩm LPG
LPD (iquefied Petroleum Gas): Là tên viết tắt của một số hỗn hợp nhất
22
định của các khí cacbuahidro như: Butan, Izoprotan, hỗn hợp Butan-Protan,
hay các khí hóa lỏng v.v… ở điều kiện bình thường với một áp xuất nhất
định. LPG được tồn chứa, được vận chuyển dưới dạng lỏng, nhưng tại áp xuất
khí quyển thì LPG hóa hơi và được sử dụng như là khí.
b) Các sản phẩm LBG thương mai.
Protan thương mại:
Đây là thành phần trội hơn của Hidrocacbon C3, ở một số nước Protan thương
mại có tỷ lệ Butan và hoặc Butylen thấp và cũng có thể là Ethan và hoặc Ethylen.
Butan thương mại:
Chủ yếu là Hidrocacbon C4 thông thường những thành phần lớn nhất là
n.Butan và hoặc Izobutan.
Hỗn hợp Protan-Butan thương mại:
Hỗn hợp này chỉ sử dụng cho một số khu vực, thành phần của sản phẩm của
bất kì khu vực nào đều do nhà sản xuất và nhà kinh doanh quy định. Tại các nước
Công Nghiệp tiên tiến đặc biệt tại các nước khí hậu ôn hòa người ta thường dùng
LPG có tỷ lệ trên 70% hoặc 100% để thay chất đốt, còn Butan được sử dụng nhiều
hơn trong Công Nghiệp. Tuy nhiên việc sử dụng LPG có thành phần Butan lớn sẽ
có áp xuất hơi bão hòa cao hơn dẫn đến việc đấu tư thiết bị, thiết bị đúng rút, bình
chứa, kể cả bếp đun trong gia đình cũng phải chịu áp xuất cao, làm cho chi phí đầu
tư tăng đáng kể Nhưng nếu dựng Butan với tỷ lệ thấp (<30%) lại phải đầu tư thâm
thiết bị làm bay hơi và cung cấp thêm năng lượng để biến lỏng thành hơi mặc dù
lượng này rất nhỏ, nhưng cũng rất tốn kém.
Tại khu vực Đông Nam Á loại LPG thường được sử dụng là hỗn hợp Protan-
Butan tỷ lệ pha trộn là 70%-30% nguồn này hoàn toàn dễ mua trong khu vực Đông

Nam A.
4. Phương án chọn địa điểm và thời gian xây dựng chạm
4.1 Mục tiêu của việc chọn lựa địa điểm xây dựng.
-Để xây dựng một trạm chiết nạp GAS ngắn hạn, đáp ứng nhu cầu sử dụng
GAS tại thị trường TP. Hà Nội và các tỉnh phía Bắc.
23
-Tối ưu hóa việc lưạ chọn địa điểm có lợi về mặt kinh tế và dịch vụ để phục vụ
cho sản xuất và kinh doanh.
4.2 Các đặc điểm cần quan tâm khi khảo sát địa hình
a ) Yêu cầu về kinh tế
Vị trí thuận tiện cho việc phân phối LPG đến các đại lý yêu cầu vị trí này
địa điểm xây dựng trạm nạp LPG cần đáp ứng một số yêu cầu sau:
+ Nằm trên quy hoạch mạng lưới các trạm nạp trên toàn Quốc.
+ Gần thị trường tiêu thụ LPG lớn và tập trung.
+ Gần nguồn cung cấp LPG hoặc điều kiện kho tàng có sẵn.
+ Gần sông để xây dựng LPG
+ Gần đường giao thông để vận tải phân phối bình LPG.
+ Có sẵn cơ sở hạ tầng, điện nước.
+ Mặt bằng rộng, tìm vị trí dễ.
+ Giá thuê đất phù hợp.
+ Dân cư thưa thớt, bảo đảm về mặt an toàn.
Vì mục tiêu của dự án là hỗ trợ cho việc kinh doanh có thể cung cấp hàng cho
các Khu Công Nghiệp, Dân Dụng, Thương Mại phần lớn nằm trong khu vực
Thành Phố Hà Nội và các tỉnh lân cận hơn nữa mỗi một xe bồn 10 tấn tương
đương với 08 xe tải. Để vận chuyển số lượng bình đã nạp tới các đại lý hoặc các hộ
tiêu thụ Công Nghiệp. Do đó khi xét bài toán vận tải chuyển LPG vào Thành Phố
thì địa điểm nên chọn ở trong hoặc càng gần vơí Thành Phố Hà Nội càng tốt. Khi
tìm vị trí nên chú ý đến đầu mối giao thông quan trọng từ đó phân phối tới các Khu
Công Nghiệp và thị trường xung quanh.
b ) Yêu cầu về diện tích mặt bằng.

Mặt bằng rộng khoảng 2500-3000 m2.
-Đối với yêu cầu trạm chiết nạp thì diện tích trên có thể là lớn. Tuy nhiên
chúng ta cần chú ý đến việc mở rộng quy mô của trạm khi cần thiết.
-Các Khu Công Nghiệp yêu cầu diện tích tối thiểu là 2000 m2 ngoài ra phải
24

×