Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác lập báo cáo nghiên cứ khả thi tại công ty tư vấn xây dựng sông Đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.19 KB, 88 trang )

lời nói đầu
Nớc ta đang trong thời kỳ quá độ tiến lên CNXH do vậy việc tạo nền tảng
cơ sở là vấn đề then chốt. Đảng và Nhà nớc đã nhận thức rõ điều này và đề ra chiến
lợc CNH - HĐH đất nớc một cách toàn diện sâu sắc nhằm xây dựng nền tảng để
đến năm 2020 nớc ta cơ bản trở thành một nớc công nghiệp (NQ ĐN9).
Trong các Viên gạch xây nên móng này, ngành xây dựng cơ bản đóng vị
trí hết sức quan trọng là động lực thúc đẩy các ngành khác phát triển. Việc u tiên
cho xây dựng cơ bản phát triển trớc một bớc là điều dễ hiểu, điểm vạch ra phát
triển ngành xây dựng đạt trình độ tiên tiến trong khu vực, đáp ứng nhu cầu xây
dựng trong nớc và có nguồn lực đấu thầu công trình xây dựng ở nớc ngoài. Phát
triển các hoạt động t vấn và các doanh nghiệp xây dựng trong đó chú trọng theo
từng lĩnh vực thuỷ điện, thuỷ điện, cảng, cầu đờng...
Với t cách là cơ quan t vấn duy nhất thuộc Tổng công ty xây dựng Sông Đà
(Tổng công ty lớn nhất Việt Nam ngành xây dựng), công ty t vấn xây dựng Sông
Đà giúp tổng công ty và các công ty thành viên xây dựng hồ sơ dự thầu, đấu thầu...
đặc biệt là các báo cáo nghiên cứu khả thi (là bộ phận tiên quyết định tới sự thành
bại của công trình). Để đảm nhận trọng trách to lớn này công ty phải không ngừng
nâng cao hiệu quả, chất lợng sản phẩm của mình, góp phần khôngnhỏ thúc đẩy
tăng trởng phát triển kinh tế của ngành cũng nh quốc gia.
Nhận thức vấn đề này, em chọn đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác lập báo cáo nghiên cứu khả thi tại công ty t vấn xây dựng Sông
Đà. Đề tài gồm 3 chơng
Chơng 1: Khái luận chung về đầu t, báo cáo khả thi và công tác lập báo
cáo khả thi ngành xây dựng.
Chơng 2: Thực trạng lập báo cáo nghiên cứu khả thi tại công ty TVXD
Sông Đà
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác lập báo
cáo nghiên cứu khả thi tại công ty.
1
chơng I:
khái luận chung về đầu t, báo cáo khả thi


và công tác lập báo cáo khả thi ngành
xây dựng
I. Lý luận chung về đầu t phát triển.
1. Khái niệm về đầu t:
1.1. Khái niệm.
Thuật ngữ Đầu t có thể đợc hiểu trên nhiều góc độ , khía cạnh khác nhau
nhng đều cùng mục đích nhằm giải thích nó.
- Trên góc độ tài chính, đầu t là một chuỗi hoạt động chỉ tiêu để chủ đầu t
nhận về một chuỗi các dòng thu, nhằm hoàn vốn và sinh lời
- Trên góc độ tiêu dùng, đầu t là hình thức hạn chế tiêu dùng hiện đại để thu
đợc mức tiêu dùng nhiều hơn trong tơng lai.
- Trên góc độ nền kinh tế, đầu t là sự hi sinh giá trị hiện tại gắn với việc tạo ra
rài sản mới cho nền kinh tế.
- Trên góc độ chung, đầu t có thể hiểu là sự bỏ ra, hi sinh các nguồn lực ở
hiện tại nhằm đạt đợc những kết quả có lợi cho ngời đầu t trong tơng lai.
Nguồn lực dành cho đầu t có thể là vốn, tài nguyên thiên nhiên, là sức lao
động, trí tuệ, con ngời... xét về thơi gian các nguồn lực này đợc bỏ ra ở hiện tại để
thu về kết quả trong tơng lai. Những kết quả đạt đợc có thể là các mục tiêu kinh tế
nh lợi nhuận, sự tăng lên của tài sản tài chính, tài sản vật chất, có thể là các mục
tiêu chính trị văn hoá, xã hội nh sự gia tăng tài sản trí tuệ, nguồn nhân lực cho nền
kinh tế.
Tuỳ thuộc vào từng chủ thể và đối tợng đầu t cụ thể mà các mục tiêu đầu t đ-
ợc trú trọng khác nhau và trong một điều kiện cụ thể thì các chủ thể đầu t khác
nhau sẽ chọn các phơng pháp đầu t khác nhau nhằm đạt đợc mục tiêu cao nhất có
thể.
2
Nh đã nói, hiệu quả của hoạt động đầu t là rất phong phú và đa dạng đối với
từng cá nhân, đơn vị, đầu t quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh, dịch vị. Đối với nền kinh tế, đầu t quyết định sự phát triển của
nền sản xuất xã hội, là chìa khoá của sự tăng trởng kinh tế. Tuy nhiên, nếu xem xét

trên góc độ toàn bộ nền kinh tế thì không phải mọi sự bỏ vốn để tiến hành các hoạt
động nhằm thu lợi đều đợc co là đầu t, chỉ những hoạt động bỏ vốn ra tiến hành
các hoạt động đầu t và tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế mới đợc gọi là đầu t phát
triển. Nhng xét trên một tổng thể với những mối quan hệ tơng tác thì đầu t phát
triển giúp các loại đầu t khác vận động và tồn tại còn các loại đầu t khác lại có tác
động thúc đẩy đầu t phát triển.
Do đó, khái niệm chung nhất về đầu t là sự chi tiêu vốn cùng với các nguồn
lực khác trong hiện tại để tiến hành một hoạt động nào đó ( tạo ra hoặc khai thác...)
nhằm thu về các kết quả có lợi trong tơnglai, lớn hơn chi phí đã bỏ ra.
1.2. Phân loại.
Để đáp ứng các nhu cầu quản lý và nghiên cứu khác nhau, các nhà kinh tế đã
phân loại hoạt động đầu t theo nhiều tiêu thức.
Theo bản chất của các đối tợng đầu t chia thành đầu t cho các đối tợng vật
chất, đầu t cho các đối tợng tài chính và đầu t cho các đối tợng phi vật chất.
Theo cơ cấu tái sản xuất có thể phân loại thành đầu t chiều sâu và đầu t chiều
rộng. Đầu t chiều rộng làm tăng quy mô sản xuất, còn đầu t chiều sâu gắn liền với
việc đổi mới công nghệ và kỹ thuật.
Theo phân cấp quản lý phân thành ba nhóm A, B, C tuỳ theo tính chất và quy
mô của dự án, trong đó nhóm A do thủ tớng chính phủ quyết định, nhóm B và
nhóm C do Bộ trởn g, Thủ tớng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng quyết định.
Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội của các kết quả đầu t có thể phân thành
đầu t phát triển sản xuất kinh doanh, đầu t phát triển khoa học kỹ thuật và đầu t
phát triển cơ sở hạ tầng.
Theo đặc điểm hoạt động của các kết quả đầu t chia thành đầu t cơ bản và đầu
t vận hành. Đầu t cơ bản nhằm sản xuất các tài sản cố định, còn đầu t vận hành
3
nhằm tạo ra các tài sản lu động cho các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Đầu t
cơ bản quyết định đầu t vận hành tạo điều kiện cho các kết quả của đầu t cơ bản
phát huy tác dụng.

Theo giai đoạn hoạt động của các kết quả đầu t trong quá trình tái sản xuất xã
hội có thể phân thành đầu t thơng mại và đầu t sản xuất. Đầu t thơng mại là loại
đầu t ngắn hạn, vốn vận động quay vòng nhanh, độ rủi ro thấp. đầu t sản xuất là
loại đầu t dài hạn, vốn đầu t lớn thu hồi vốn chậm, thời gian thực hiện đầu t dài, độ
mạo hiểm cao vì có tính kỹ thuật phức tạp, chịu tác động của nhiều yếu tố bất định.
Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi vốn đã bỏ ra của
các kết quả đầu t có thể chia thành đầu t ngắn hạn và đầu t dài hạn.
Theo quan hệ quản lý của chủ, đầu t đợc phân thành đầu t gián tiếp và đầu t
trực tiếp. Đầu t gián tiếp trong đó ngời bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý, điều hành
quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu t. Đầu t trực tiếp đợc phân thành đầu
t dịch chuyển và đầu t phát triển.
Theo nguồn vốn đầu t có thể chia thành đầu t trong nớc và đầu t nớc ngoài,
đầu t trong nớc sử dụng vốn huy động trong nớc, gồm vốn tích luỹ của ngân sách
của doanh nghiệp và tiết kiệm của dân c. Đầu t nớc ngoài sử dụng vốn huy động
trong nớc gồm vốn tích lũy của ngân sách, của doanh nghiệp và tiết kiệm của
doanh thu của dân c. Dầu t nớc ngoài sử dụng vốn huy động cuả nớc ngoài gồm
vốn đầu t gián tiếp và vốn đầu t trực tiếp.
Theo vùng lãnh thổ, đầu t đợc chia thành từng tỉnh, thành phố và theo vùng
kinh tế của đất nớc.
Ngoài ra, trong thực tế tuỳ theo những nhu cầu và mục đích cụ thể ngời ta còn
chia đầu t theo quan hệ sở hữu, theo quy mô và theo các tiêu thức khác nữa. Tuy
nhiên, về bản chất, nhình chung có 3 loại đầu t là đầu t thơng mại, đầu t tài chính
và đầu t phát triển. Cả 3 loại đầu t này có quan hệ tơng tác, giúp đỡ lẫn nhau, trong
đó đầu t phát triển có tính chất quyết định.
2. Đầu t phát triển và vai trò của nó.
2.1. Hoạt động đầu t phát triển - vốn đầu t phát triển.
2.1.1. Hoạt động đầu t phát triển.
4
Hoạt động dr phát triển hay hoạt động đầu t vốn là quá trình sử dụng vốn đầu
t sản xuất giản đơn và tái sản xuất các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế nói

chung, của địa phơng của ngành hoặc của các cơ sỏ sản xuất - kinh doanh dịchvụ
nói riêng.
Hoạt động đầu t vốn còn đợc hiểu là quá trình chuyển hoá từ tiền thành các
cơ sở vật chất, các yếu tố của quá trình sản xuất thông qua các hoạt động nh xây
dựng, mua sắm, lắp đặt, chi phí xây dựng cơ bản khác và thực hiện các chi phí với
tài sản cố định vừa tạo ra.
Nh vậy quá trình đầu t là quá trình sử dụng các nguồn đã đợc tích luỹ trong
quá khứ vào quá trình sản xuất kinh doanh, quá trình tái sản xuất xã hội nhằm tạo
ra tài sản mới cho nền kinh tế làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt
động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm nâng cao đời sống của mọi
ngời trong xã hội.
2.1.2. Vốn đầu t phát triển.
Vốn đầu t phát triển là tiền tích luỹ của xã hội của các tổ chức sản xuất , kinh
doanh, dịch vụ tiền tiết kọm của dân, vốn huy động từ nớc ngoài và các nguồn
khác đợc sử dụng để tái sản xuất mở rộng nhằm duy trì và nâng cao tiềm lực kinh
tế cho các đơn vị và cho nền sản xuất xã hội.
Vốn đầu t đợc sử dụng để tái sản xuất giản đơn và mở rộng các tài sản cố
định, tạo ra các tài sản lu động để duy trì và phát triển các tài sản cố định mới tăng
thêm.
Nguồn vốn đầu t gồm hai nguồn cơ bản là nguồn huy động trong nớc và
nguồn huy động nớc ngoài. Nguồn vốn trong nớc đa dạng, bao gồm vốn tích luỹ từ
ngân sách từ các doanh nghiệp và huy động vốn tiết kiệm của dân c. Nguồn vốn n-
ớc ngoài cũng khá quan trọng và phong phú, gồm vốn đầu t trực tiếp, và vốn đầu t
gián tiếp, trong đó gồm việc trợ không hoàn lại việc trợ có hoàn lại, cho vay với lãi
xuất u đãi hoặc thông thờng.
2.2. Đặc điểm của hoạt động đầu t phát triển.
Hoạt động đầu t phát triển đợc phân bịệt rõ ràng so với các hoạt động khác
chính nhờ các hoạt động khác biệt của nó.
5
Thứ nhất nguồn lực cần thiết cho một hoạt động đầu t là rất lớn. Do đó có thể

dẫn đếntình trạng nhiều dự án không có đủ vốn và nguồn lực thực hiện đồng thời
sau mỗi dự án có số lao động khá lớn không đợc giải quyết công ăn việc làm còn
gọi là bện dự án hay hậu dự án.
Thứ hai, thơi gian cần thiết thực hiện một công cuộc đầu t thờng kéo dài do
nhiều hạng mục công trình với tính chất kỹ thuật phức tạp. Thơi gian thực hiện dài
đồng thời với lợng vốn lớn vì vậy nếu quản lý không chặt chẽ có thể dẫn đến cơ
cấu vốn đầu t k chính quyền Nhà nớc có thẩm quyền thực hiện một số hoạt động
áp dụng pháp luật nhất định.
+ đợc tiến hành theo ý chí đơn phơng của chính quyền Nhà nớc, ngời có thẩm
quyền,hông hợp lý, sử dụng vốn không hiệu quả có lúc thiếu vốn song có vốn lại bị
ứ đọng.
Thứ ba, thời gian vận hành các kết quả đầu t cũng kéo dài, nhiều khi là vĩnh
viễn, do đó nếu trong quá trình vận hành mà kết quả đó gây ra hiệu ứng tiêu cực
cho môi trờng, xã hội thì toàn xã hội sẽ phải gánh chịu hậu quả lâu dài. Mặt khác
thời hạn vận hành dài nên phải có tỷ lệ khấu hao hợp lý để có thể hoàn vốn, trả nợ
và thu đợc lợi nhuận.
Thứ t, các công trình đầu t đựoc tạo ra ở vị trí cố định, chịu nhiều ảnh hởng
của điều kiện kinh tế, tự nhiên xj của vùng đó, do vậy trong quá trình chuẩn bị đầu
t cần phải có quy hoạch, kế hoạch phù hợp với phong tục tập quán, chính trị tại nơi
đó.
Thứ năm, đầu t phát triển có độ rủi ro cao do thời gian vận hành fài vốn đầu t
lớn... phải chịu nhiều yếu tố bất định, do đó cần phải có những biện pháp phòng
tránh rủi ro giảm bớt thiệt hại nếu xảy ra.
Thứ sáu, đầu t phát triển có độ trễ thời gian, vốn đầu t đợc thực hiện ở kỳ này
nhng không có tác dụng ngay, mà đến khi kết quả đầu t đợc tạo ra đầu t lúc này
đầu t phát triển mới có tác dụng, có thể là ở các kỳ sau nắm đợc đặc điểm này để
có những tính toán chính xác nhằm đa ra các quyết định đầu t phù hợp.
2.3. Vai trò của hoạt động đầu t phát triển.
2.3.1. Vai trò đối với nền kinh tế.
6

Có thể nói đầu t phát triển là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa
khoá của sự tăng trởng của mỗi quốc gia.
Đầu t vừa tác động đến tổng cung vừa tác động đến tổng cầu của nền kinh tế.
- Về tổng cầu: Cùng với chỉ tiêu của dân c, chính phủ giá trị xuất nhập khẩu,
đầu t là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế. Đối
với tổng cầu, tác động của đầu t là ngắn hạn, trong khi tổng cung cha kịp thay đổi,
sự tăng lên của đầu t bằng tăng từ Q
0
đến Q
1
và giá cả của các đầu vào của đầu t
tăng từ P
0
- P
1
điểm cân bằng dịch chuyển từ E
0
đến E
1.
- Về tổng cung: khi thành quả của đầu t phát huy tác dụng, các năng lực mới
đi vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên (đờng AS
dịch chuyển sang AS
,,
) kéo theo sản lợng tiềm năng từ Q
1
đến Q
2
và giá sản phẩm
giảm từ P
1

đến P
2
, do đó tiêu dùng có thể tăng, tiêu dùng gốc cơ bản để tăng tích
luỹ, phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho ngời lao động nâng cao đời sống
dân c.
- Dầu t có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế.
Sự tác động không đồng thời về mặt thơi gian của đầu t với tổng cầu và tổng
cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu t dù là tăng hay giảm đều
cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định, vừa là yếi tố phá vỡ sự ổn định kinh
tế mọi quốc gia.
Đầu t có tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế: thông qua quan
hệ só ICOR(hệ số gia tăng vốn - sản lợng) ngời ta có thể xác định đợc mức độ ảnh
hởng của vốn đầu t đến tốc độ tăng trởng.
Vốn đầu t
ICOR =
Mức tăng GDP
Từ đó suy ra:
Vốn đầu t
7
Mức tăng GDP =
ICOR

Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu t.
Do vậy, ở nhiều quốc gia, đầu t đóng vai trò nh một cú huých tạo đà cho sự cất
cánh của nền kinh tế, và phát triển về bản chất đợc coi là vốn để đảm bảo các
nguồn vốn đầu t đủ để đạt đựơc một số tỷ lệ tăng thêm sản phẩm quốc dân dự kiến.
Đầu t ảnh hởng đến việc dịch chuyển cơ cấu kinh tế của nền kinh tế, đầu t
làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với quy luật phát triển, với chiến lợc phát
triển kinh tế trong từng thời kỳ. Kinh nghiệm của các nớc trên thế giới, cho thấy
con đờng tất yếu có thể tăng trởng nhanh với tốc độ mong muốn là tăng cờng đầu

t nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ, đối với các
ngành nônglâm, ng nghiệp do những hạn chế về đất đai và các khă năng sinh học,
để đạt đựơc tốc độ tăng trởng cao là rất khó, nh vậy chính sách đầu t quyết định
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt đợc tốc độ tăng trởng
nhanh của toàn bộ nền kinh tế.
Đầu t còn taọ ra sự cần bằng trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, giữa các
ngành, đầu t tạo điều kiện để phát huy lợi thế so sánh của từng ngành vùng.
Đầu t ảnh hởng đến trình độ phát triển khoa học công nghệ của đất nớc.
Công nghệ là trung tâm công nghiệp hoá, và đầu t là điều kiện tiên quyết của
sự phát triển và tăng cờng khă năng công nghệ cho đất nớc, thực hiện tốt công cuộc
công nghiệp hoá -hiện đại hoá đất nớc.
Có hai con đờng cơ bản để có công nghệ là tự nghiên cứu phát minh ra công
nghệ và chuyển giao thông công nghệ từ nớc ngoài. Dù là tự nghiên cứu hay nhập
từ nớc ngoài, đều cần phải có tiền, có vốn đầu t, mọi phơng án đổi mới công nghệ
mà không gắn liền với nguồn đầu t sẽ là phơng án không khả thi.
2.3.2. Vai trò đối với các cơ sở sản xuất - kinh doanh dịch vụ:
Đầu t quyết định sự ra đời tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở, không chỉ đối
với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mờ đối với cả những đơn vị vô vụ lợi.
8
Để tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở nào đều
phải xây dựng nhà xởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm, lắp đặt máy móc, thiết bị, thực
hiện các chi phí khác gắn liền với sự hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở vật
chất mới tạo ra, các hoạt động này chính là hoạt động đầu t cho sự ra đời và tồn tại
của cơ sở, đơn vị đó.
Sau một thời gian hoạt động, các cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ sở, đơn vị
đang tồn tại sẽ bị h hỏng, hao mòn, để duy trì đợc hoạt động bình thờng cần tiến
hành sửa chữa thay mới, mặt khác để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho nền sản xuất
xã hội cũng nh thích ứng với điều kiện phát triển khoa học công nghệ, cần phải
mua sắm các trang thiết bị , công nghệ mới hiện đại hơn và nh vậy cũng cần phải
có hoạt động đầu t.

2.4 Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu t.
Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu t trải qua ba giai đoạn:
Chuẩn bị đầu t, thực hiện đầu t và vận hành các kết quả đầu t.
Nội dung các bớc công việc ở mỗi giai đoạn của các dự án không giống
nhau, tuỳ thuộc vào lĩnh vực đầu t (sản xuất kinh doanh hay kết cấu hạ tầng,
sản xuất công nghiệp hay nông nghiệp...), vào tính chất tái sản xuất (đầu t
chiều rộng hay chiều sâu), đầu t dài hay ngắn hạn... Trong tất cả các loại hình
hoạt động đầu t, dự án đầu t chiều rộng phát triển sản xuất công nghiệp nói
chung có nội dung phức tạp hơn, khối lợng tính toán nhiều hơn, mức độ chính
xác của các kết quả nghiên cứu có ảnh hởng lớn đến sự thành bại trong hoạt
động sau này của dự án. Các nội dung và các bớc công việc đợc trình bày trong
chơng này thuộc loại dự án đầu t chiều rộng phát triển sản xuất công nghiệp.
Từ những vấn đề về phơng pháp luận ở đây, khi vận dụng cho các dự án thuộc
các ngành, các lĩnh vực khác có thể lợc bớt hoặc bổ xung một số nội dung.
Các bớc công việc của các giai đoạn hình thành và thực hiện một dự án
đầu t sản xuất công nghiệp có thể đợc minh hoạ tóm tắt trong bảng 1.
Các bớc công việc, các nội dung nghiên cứu ở các giai đoạn đợc tiến
hành tuần tự nhng không biệt lập mà Đảng xen gối đầu cho nhau, bổ xung cho
9
nhau nhằm nâng cao dần mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu vàc tạo
thuận lợi cho việc tiến hành nghiên cứu ở các bớc kế tiếp.
Các bớc công việc của một dự án đầu t.
Chuẩn bị đầu t Thực hiện đầu t
Vận hành kết quả
đầu t (SX, KD, DV)
Nghiên
cứu phát
hiện các
cơ hội
đầu t

Nghiên
cứu
tiền
khả thi
sơ bộ
lựa
chọn
dự án
Nghiê
n cứu
khả
thi
(lập
dự án
LCKT
KKT)
Đánh
giá à
quyết
định
(thẩ
m
định
dự
án)
Hoàn
tất các
thủ tục
để
triển

khai
thực
hiện
đầu t
Thiết
kế và
lập dự
toán
thi
công
xây lắp
công
trình
Thi
côn
g
xây
lắp
côn
g
trình
Chạy
thử và
nghiệ
m thu
sử
dụng
Sử
dụn
g

cha
hết
côn
g
suất
Sử dụng
công
suất ở
mức cao
nhất
Công
xuất
giảm
dần

thanh

Trong 3 giai đoạn trên đây, giai đoạn chuẩn bị đầu t tạo tiền đề và quyết
định sự thành công hay thất bại ở hai giai đoạn sau, đặc biệt là đối với giai
đoạn vận hành kết quả đầu t. Chẳng hạn, đối với các dự án có thể gây ô nhiễm
môi trờng (sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu..), khi chọn địa điểm nếu đặt ở
gần khu dân c đông đúc, đến lúc đa dự án vào hoạt động mới phát hiện và phải
xử lý ô nhiễm quá tốn kém, đa chi phí đầu t vợt quá dự kiến ban đầu có khi rất
lớn. Nếu không có vốn bổ xung, buộc phải đình chỉ hoạt động.
Tổng chi phí cho giai đoạn chuẩn bị đầu t chiếm từ 0,5-15% vốn đầu t
của dự án. Làm tốt công tác chuẩn bị đầu t sẽ tạo tiền đề cho việc sử dụng tốt
85-99% vốn đầu t của dự án ở giai đoạn thực hiện đầu t (đúng tiến độ, không
phải phá đi làm lại, tránh đợc những chi phí không cần thiết khác....).Điều này
cũng tạo cơ sở cho quá trình hoạt động của dự án đợc thuận lợi, nhanh chóng
thu hồi vốn đầu t và có lãi (đối với các dự án sản xuất kinh doanh), nhanh

chóng phát huy hết năng lực phục vụ dự kiến (đối với các dự án xây dựng kết
cấu hạ tầng và dịch vụ xã hội ).
10
Trong giai đoạn thứ 2, vấn đề thời gian là quan trọng hơn cả. ở giai đoạn
này, 85 99 % vốn đầu t của dự án đợc chia ra nằm khê đọng trong suốt
những năm thực hiện đầu t. Đây là những năm vốn không sinh lời. Thời gian
thực hiện đầu t càng kéo dài, vốn ứ đọng càng nhiều, tổn thất càng lớn. Lại
thêm những tổn thất do thời tiết gây ra đối với vật t thiết bị cha hoặc đang đợc
thi công, đối với các công trình đang đợc xây dựng dở dang. Đến lợt mình,
thời gian thực hiện đầu t lại phụ thuộc nhiều vào chất lợng công tác chuẩn bị
đầu t, vào việc quản lý thực hiện những hoạt động khác có liên quan trực tiếp
đến các kết quả của quá trình thực hiện đầu t đã đợc xem xét trong dự án đầu
t.
Giai đoạn 3: Vận hành, các kết quả của giai đoạn thực hiện đầu t (giai
đoạn sản xuất kinh doanh dịch vụ ) nhằm đạt đợc các mục tiêu của dự án. Nếu
các kết quả do giai đoạn thực hiện đầu t tạo ra đảm bảo tính đồng bộ, giá thành
thấp, chất lợng tốt, đúng tiến độ, tại địa điểm thích hợp, với quy mô tối u thì
hiệu quả trong hoạt động của các kết quả này và mục tiêu của dự án chỉ còn
phụ thuộc trực tiếp vào quá trình tổ chức quản lý hoạt động các kết quả đầu t.
Làm tốt các công việc của giai đoạn chuẩn bị đầu t và thực hiện đầu t tạo thuận
lợi cho quá trình tổ chức quản lý phát huy tác dụng của các kết quả đầu t chính
là đời (kinh tế ) của dự án, nó gắn với đời sống của sản phẩm (do dự án tạo ra)
trên thị trờng.
3. Lý luận về Báo cáo nghiên cứu khả thi (dự án đầu t ).
3.1. Khái niệm.
Xét về mặt hình thức: Dự án đầu t là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một
cách chi tiết và có hệ thống về các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để
đạt đợc các kết quả và thực hiện đợc những mục tiêu nhất định trong tơng lai.
Xét về mặt nội dung: Dự án đầu t là tổng thể các hoạt động dự kiến và
các chi phí cần thiết đợc bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và

địa điểm xác định để tạo mới, mở rộng hay cải tạo những cơ sở vật chất nhất
định nhằm đạt đợc những mục tiêu nhất định trong tơng lai.
11
Xét về mặt quản lý: Dự án đầu t là một công cụ để quản lý việc sử dụng
vốn, vật t,lao động nhằm tạo ra các kết quả kinh tế, tài chính trong một thời
gian dài.
Xét trên góc độ kế hoạch hoá: Dự án đầu t là một công cụ thể hiện kế
hoạch chi tiết của một khu vực đầu t.
Nh vậy, một dự án đầu t phải bao gồm 4 yếu tố sau:
* Các mục tiêu:
+ Mục tiêu phát triển: Thể hiện sự đóng góp của dự án đối với sự phát
triển của nền kinh tế nh GDP, giải quyết việc làm, lợng ngoại tệ thu đợc, nộp
ngân sách.
+ Mục tiêu trớc mắt: là những mục đích cụ thể, cần đạt đợc của việc
thực hiện dự án của chủ đầu t nhng không đợc đối lập với mục tiêu phát triển
chung.
* Các kết quả: Là những kết quả cụ thể, có thể định lợng, đợc tạo ra từ
những hoạt động khác nhau của dự án và là điều kiện để thực hiện các mục
tiêu của dự án.
* Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc hành động đợc thực hiện
trong dự án để tạo ra các kết quả của dự án. Các hoạt động này cùng với một
định biểu thực hiện sự phân công trách nhiệm giữa các bộ phận thực hiện dự
án tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.
* Nguồn lực: Bao gồm vật chất, tài chính, con ngời cần thiết để tiến
hành các hoạt động của dự án và giá trị của các nguồn lực này chính là vốn
đầu t của dự án.
* Thời gian: Là độ dài cần thiết để thực hiện mục tiêu cũng nh các hoạt
động của dự án.
3.2. Sự cần thiết phải tiến hành lập dự án đầu t.
* Đối với nhà nớc:

về phía Nhà nớc, dự án đầu t là cơ sở thẩm định, ra quyết định đầu t, tài
trợ cho dự án, cấp hoặc cho vay vốn, quản lý vốn, sản phẩm... để có kế hoạch
điều tiết và cân đối quá trình phát triển nền kinh tế quốc dân.
12
* Đối với chủ đầu t.
Dự án đầu t đợc lập là cơ sở để xin cấp giấy phép đầu t - kinh doanh từ
cơ quan có thẩm quyền thông qua việc xem xét lợi ích của việc thực hiện dự án
đối với nền kinh tế. Dự án đầu t cũng đồng thời là cơ sở để chủ đầu t vay vốn
và gọi vốn từ bên ngoài để tiến hành thực hiện dự án. Đặc biệt đối với những
dự án vay vốn của các Ngân hàng, các công ty tài chính WB, IMF... thì việc
lập dự án lại càng phải đợc thực hiện một cách đầy đủ và chi tiết.
Bên cạnh đó, ngay cả khi dự án đợc phê duyệt và cấp vốn, việc thực hiện
dự án không phải lúc nào cũng luôn suôn sẻ mà thờng gặp rất nhiều khó khăn
do quá trình thực hiện dự án phục thuộc rất nhiều vào các yếu tố bên ngoài, kể
cả những yếu tố mà dự án không lờng tới. Chính vì vậy, quá trình thực hiện dự
án đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ của chủ đầu t và phải đi theo một trình
tự hợp lý để có thể đảm bảo tiến độ thực hiện, đảm bảo chất lợng công trình
với chi phí nhỏ nhất, giảm thiểu những rủi ro và đạt đợc hiệu quả cao nhất.
Muốn vậy, dự án đầu t phải đợc lập một cách chi tiết, đúng đắn và đảm bảo
tính hiệu quả.
3.3. Các bớc lập dự án đầu t.
3.3.1 Nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu t
Mục đích của bớc nghiên cứu này là xác định một cách nhanh chóng về
các cơ hội đầu t. Nội dung của việc nghiên cứu là xem xét các nhu cầu và khả
năng cho việc tiến hành các công cuộc đầu t, các kết quả và hiệu quả sẽ đạt đ-
ợc nếu thực hiện đầu t. Việc nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu t phải xuất
phát từ các căn cứ sau:
+ Chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của đất nớc hoặc chiến lợc phát
triển sản xuất kinh doanh dịch vụ của ngành, cơ sở. Đây là những định hơnứg
lâu dài cho sự phát triển của đất nớc và của các cơ sở. Mọi công cuộc đầu t

không xuất phát từ những căn cứ này sẽ khong có tơng lai và tất nhiên không
đợc chấp nhận.
+ Nhu cầu trong và ngoài nớc về những mặt hàng, hoạt động dịch vụ cụ
thể. Đây là yếu tố quyết định sự hình thành và hoạt động của các dự án đầu t.
13
Không có nhu cầu thì sự hoạt động của các dự án không để làm gì mà chỉ dẫn
đến sự lãng phí tiền và công sức của xã hội, ảnh hởng không tốt đến sự hình
thành và hoạt động của d án có nhu cầu.
+ Tình hình cung cấp những mặt hàng, hoạt động dịch vụ đó trong và
ngoài nớc có chỗ trống để doanh nghiệp chếm lĩnh trong một thời gian dài?
Trong bối cảnh của nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh là điều tất nhiên. Tuy
nhiên, ở những lĩnh vực hoạt động cung cha đáp ứng cầu thì sự cạnh tranh
trong tiêu thụ sản phẩm và tiến hành các hoạt động dịch vụ không là vấn đề
phải quan tâm nhiều. Do đó, tìm chỗ trống trên thị trờng để tiến hành các hoạt
động đầu t sẽ đảm bảo khả năng tiêu thụ sản phẩm không gặp phải sự cạnh
tranh gay gắt với các cơ sở khác. Điều này cho phép giảm chi phí tiêu thụ sản
phẩm, tăng năng xuất lao động, nhanh chóng thu hồi vốn đầu t. Một điều cần
lu ý là do vốn chi phí cho một công cuộc đầu t phát triển thờng rất lớn, các
thành quả của các công cuộc đầu t cần phải hoạt động trong một thời gian dài
mới thu hồi đủ vốn đã bỏ ra. Vì vậy, chỗ trống trong thị trờng tiêu thụ sản
phẩm của dự án đầu t cũng phải tồn tại trong một thời gian dài đủ để dự án
hoạt động hết đời và chủ đầu t tiêu thụ hết sản phẩm của dự án.
+ Tiềm năng sẵn có cần và có thể khai thác về vốn, tài nguyên thiên
nhiên, sức lao động để thực hiện dự án của đất nớc, của địa phơng, của ngành
hoặc của các cơ sở. Những lợi thế so sánh nếu thực hiện đầu t so với nớc khác,
điạ phơng khác hoặc cơ sở khác.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, có lợi thế so sánh sẽ đảm bảo cho
dự án có khả năng cạnh tranh cao. Vì vậy, khi dự kiến tiến hành các công cuộc
đầu t sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận, không thể không chú ý đến vấn
đề lợi thế so sánh. Nếu tự nó không có lợi thế so sánh (tài nguyên khan hiếm,

lao động rẻ, vị trí thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm...) thì phải dự kiến ph-
ơng án tạo ra lợi thế so sánh nh đầu t sang nơi khác có nhiều lợi thế so sánh
hơn hoặc đề ra biện pháp để tạo lợi thế so sánh nh sử dụng vật liệu mới, vật
liệu khai thác tại chỗ để giảm chi phí đầu vào, tận dụng lao động d thừa giá rẻ
của địa phơng để khai thác nguyên vật liệu tại chỗ vừa làm chi phí công nhân
vừa giảm chi phí vận chuyển các đầu vào thờng xuyên.
14
+ Những kết quả và hiệu quả sẽ đạt đợc nếu thực hiện đầu t. Đây là tiêu
chuẩn tổng hợp để đánh giá khả thi của toàn bộ dự án đầu t. Những kết quả
này và hiệu quả này phải lớn hơn hoặc chí ít cũng phải bằng nếu đầu t vào dự
án khác hoặc bằng định mức thì cơ hội đầu t mới đợc chấp nhận để chuyển
sang tiếp giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi.
Về cơ bản, việc nghiên cứu cơ hội đầu t khá sơ lợc. Việc xác định đầu
vào, đầu ra và hiệu quả kinh tế xã hội, tài chính của cơ hội đầu t dựa vào
các ớc tính tổng hợp hoặc các dự án tơng tự và đang hoạt động trong hay ngoài
nớc.
3.3.2. Nghiên cứu tiền khả thi.
Đây là bớc nghiên cứu tiếp theo của các cơ hội đầu t có nhiều triển vọng
đã đợc lựa chọn có quy mô đầu t lớn, phức tạp về mặt kỹ thuật, thời gian thu
hồi vốn lâu, chịu ảnh hởng của nó nhiều yếu tố bất định. Bớc này nghiên cứu
sâu hơn các khía cạnh mà khi xem xét cơ hội đầu t còn thấy phân vân cha chắc
chắn nhằm tiếp tục lựa chọn, sàng lọc các cơ hội đầu t hoặc để khẳng định lại
cơ hội đầu t đã đợc lựa chọn có đảm bảo tính khả thi hay không.
Đối với cơ hội đầu t quy mô nhỏ, không phức tạp về kỹ thuật và triển
vọng đem lại hiệu qủa rõ ràng thì có thể bỏ qua giai đoạn nghiên cứu tiền khả
thi.
Nội dung nghiên cứu tiền khả th bao gồm các vấn đề sau:
- Nghiên cứu các khía cạnh kinh tế xã hội, pháp lý có ảnh hởng đến
việc thực hiện đầu t và hoạt động của dự án sau này nh: điều kiện tự nhiên, tài
nguyên thiên nhiên, lao động, thị trờng tiêu thụ, kế hoạch, quy hoạch, chính

sách...... của vùng, ngành để khẳng định đợc sự cần thiết phải tiến hành đầu t.
- Nghiên cứu về thị trờng sản phẩm, dịch vụ đầu t và dự án phục vụ.
- Phân tích khía cạnh kỹ thuật của dự án: xem xét hình thức đầu t có
hiệu quả, phơng án dự tính sản xuất, khả năng đầu vào và các giải pháp cung
cấp đầu vào, địa điểm và quy trình công nghệ thích hợp.
- Phân tích khía cạnh tài chính của dự án: ớc tính tổng vốn đầu t, nguồn
huy động và điều kiện huy động vốn, tính toán một số chỉ tiêu về hiệu quả của
15
dự án nh: thời gian thu hồi vốn, giá trị hiện tại (tơng lai) ròng của dự án, hệ số
hoàn vốn nội tại, hệ số lợi ích, chi phí....
- Nghiên cứu lợi ích kinh tế xã hội của dự án: dự tính khối lợng đóng
góp vào GDP, nộp Ngân sách, số lợng ngoại tệ thu về, tạo việc làm....
- Quản lý và bố trí lao động cho dự án: Số lợng nhân sự, tổ chức các
phòng ban, đào tạo lao động....
Đặc điểm nghiên cứu các vấn đề ở giai đoạn này là cha chi tiết, vẫn
đừng lại ở trạng thái tĩnh, ở mức độ trung bình mọi đầu vào, đầu ra, mọi khía
cạnh kỹ thuật, tài chính kinh tế của cơ hội đầu t và toàn bộ quá trình thực hiện
đầu t vận hành kết quả đầu t. Do đó độ chính xác cha cao.
Sản phẩm cuối cùng của nghiên cứu tiền khả thi là luận chứng tiền khả
thi. Nội dung của luận chứng tiền khả thi bao gôm các vấn đề sau:
Giới thiệu chung về cơ hội đầu t theo các nội dung nghiên cứu tiền khả ở
trên.
Chứng minh cơ hội đầu t có nhiều triển vọng đến mức có thể quyết định
cho đầu t. Các thông tin đa ra để chứng minh phải đủ sức thuyết phục các nhà
đầu t.
Những khía cạnh gây khó khăn cho thực hiện đầu t và vận hành các kết
quả của đầu t sau này đòi hỏi phải tổ chức các nghiên cứu chức năng hoặc
nghiên cứu hỗ trợ. Nội dung của nghiên cứu hỗ trợ đối với các dự án khác
nhau thờng khác nhau tuỳ thuộc vào những đặc điểm về mặt kỹ thuật của dự
án, về nhu cầu thị trờng đối với sản phẩm do dự án cung cấp, tình hình phát

triển kinh tế và khoa học kỹ thuật trong và ngoài nớc. Các nghiên cứu hỗ trợ
có thể đợc tiến hành song song với nghiên cứu khả thi hoặc cũng có thể tiến
hành sau nghiên cứu khả thi tuỳ thuộc thời điểm phát hiện các khía cạnh cần
phải tổ chức nghiên cứu sâu hơn. Chi phí cho nghiên cứu hỗ trợ nằm trong
nghiên cứu khả thi
3.3.3.Nghiên cứu khả thi
16
Đây là bớc nghiên cứu cuối cùng để lựa chọn dự án tối u. ở giai đoạn
này phải khẳng định cơ hội đầu t có khả thi hay không? có vững chắc hay
không và có hiệu quả hay không?
ở bớc nghiên cứu này, nội dung nghiên cứu cũng tơng tự nh nghiên cứu
tiền khả thi, nhng khác nhau ở mức độ chi tiết hơn chính xác hơn. Mọi khía
cạnh nghiên cứu đều đợc xem xét ở trạng thái động, tức là có tính đến các yếu
tố bất định có thể xảy ra theo từng nội dung nghiên cứu. Xem xét sự vững chắc
hay không của dự án trong điều kiện có sự tác động của các yếu tố này hoặc
cần có các biện pháp tác động đến đảm bảo cho dự án có hiệu quả.
Nội dung nghiên cứu.
* Xem xét tình hình kinh tế tổng quát có liên quan đến dự án đầu t.
+ Điều kiện về địa lý tự nhiên (địa hình, khí hậu, địa chất, thuỷ văn....)
có liên quan đến việc lựa chọn, thực hiện và phát huy hiệu quả của dự án.
+ Điều kiện dân số và lao động có liên quan đến nhu cầu và khuynh h-
ớng tiêu thụ sản phẩm, đến nguồn lao động cung cấp cho dự án, nhất là đối với
dự án xây dựng thì dân số và lao động cần phải đợc nghiên cứu kỹ càng.
+ Tình hình chính trị và các căn cứ pháp lý.
+ Các đặc điểm về quy hoạch, kế hoạch phát triển.
+ Tình hình ngoại hối (cán cân thanh toán, dự trữ ngoại tệ, nợ nần và
tình hình thanh toán nợ.....)
* Nghiên cứu thị trờng.
Thị trờng là nhân tố quyết định việc lựa chọn mục tiêu và quy mô của dự
án. Mục tiêu của nghiên cứu thị trờng ở đây là nhằm xác định thị trờng cung

cầu sản phẩm hoặc dịch vụ của dự án hiện tại, tiềm năng phát triển của thị tr -
ờng này trong tơng lai, các yếu tố kinh tế và phi kinh tế tác động đến nhu cầu
của sản phẩm. Mặt khác phải đa ra đợc các thông tin về nhu cầu hiện đại và t-
ơng lai, đối tợng tiêu thụ chính, nhu cầu hiện tại đã đáp ứng ra sao và thiếu hụt
bao nhiêu.
* Nghiên cứu kỹ thuật.
17
Tuỳ thuộc vào lĩnh vực hoạt động của các dự án thuộc các ngành kinh tế
khác nhau, do nhiều bộ chuyên ngành quản lý mà việc nghiên cứu kỹ thuật của
dự án cũng khác nhau.
Lựa chọn công suất.
Công suất lý thuyết: là công suất lớn nhất mà dự án có thể đạt đợc trong
điều kiện sản xuất lý thuyết (máy móc thiết bị chạy suốt 24h/ngày và 365
ngày/năm).
Công suất thiết kế: là công suất mà dự án có thể đạt đợc trong điều kiện
sản xuất bình thờng (máy móc thiết bị hoạt động theo đúng quy trình công
nghệ không bị gián đoạn vì những lý do không đợc dự tính trớc và các đầu vào
đợc đảm bảo đầy đủ)
Công xuất thực tế: Trên thực tế, ta khó có thể đảm bảo dự án đ ợc thực
hiện trong điều kiện bình thờng vì không thể lờng trớc hết đợc những ảnh hởng
của các yếu tố bất định đến dự án và do đó công suất thiết kế mặc dù đã thực
tế hơn nhng vẫn khó đạt đợc. Thông thờng khi lập dự án, ngời ta dự tính công
suất thực hiện nh sau:
Năm 1: Công suất thực tế lấy khoảng 50% công suất thiết kế.
Năm 2: Công suất thực tế lấy khoảng 75% công suất thiết kế.
Năm 3: Công suất thực tế lấy khoảng 90% công suất thiết kế.
Nghiên cứu nhu cầu và khả năng cung ứng đầu vào.
Nguồn và khả năng ung ứng đầu vào nhất là những đầu vào chủ yếu phải
đảm bảo cho dự án hoạt động bình thờng trong suất thời gian đầu t. Nhu cầu
nguyên vật liệu phải đợc lập thành bảng ghi rõ chủng loại, số lợng hàng

năm.... Cần xác định nguồn điện, hệ thống cung cấp và thoát nớc ổn định cho
sản xuất và sinh hoạt. Lao động cần đợc phân ra thành lao động trực tiếp và
lao động gián tiếp, trình độ, tay nghề đòi hỏi đối với từng khối lợng công việc
cụ thể, nguồn cung cấp lao động ở địa phơng hay nơi khác đến cùng với các
yêu cầu đào tạo bao gồm các chi phí tuyển dụng và đào tạo, các khoản l ơng
cho lao động trong các thời gian hoạt động của dự án và định ra kế hoạch và
18
hình thức trả lơng. Ngoài ra còn cần phải nghiên cứu về hệ thống, thông tin
liên lạc, công tác phòng cháy chữa cháy....
* Chọn địa điểm thực hiện dự án.
Để chọn địa điểm thuận lợi cho việc thực hiện dự án, ngời ta thờng dựa
vào một số căn cứ cơ bản sau:
- Địa điểm nên gần nguồn cung cấp nguyên vật liệu.
- Có kết cấu hạ tầng thuận lợi, nhất là về hệ thống điện nớc, giao thông
vận tải và thông tin liên lạc....
- Có điều kiện địa hình, khí hậu thuận lợi, có mặt bằng đủ rộng, bố trí dễ
dàng các bộ phận.
- Phù hợp với quy hoạch chung.
- Bảo đảm an ninh.
- Không gây ô nhiễm môi trờng.
- Trình độ phát triển kinh tế xã hội của khu vực, trình độ dân trí, lao
động....
- Ngoài ra các chi phí cho việc giải phóng mặt bằng, tiền thuê đất, thuế
sử dụng đất cũng là các yếu tố cần đợc xem xét khi nghiên cứu địa điểm thực
hiện dự án.
* Kỹ thuật xây dựng công trình của dự án.
khi bố trí xây dựng công trình cần chú ý đến các nguyên tắc sau:
- Phải phù hợp với công nghệ, thiết bị đợc chọn.
- Đảm bảo điều kiện vệ sinh, an toàn lao động.
- Đảm bảo độ bền công trình phù hợp với cấp công trình.

Đảm bảo yêu cầu phòng cháy chữa cháy, xử lý chất thải.
- Cần tính toán diện tích, xây dựng, đặc điểm kiến trúc, quy mô của các
hạng mục công trình từ đó ớc tính chi phí xây dựng.
- Bố trí văn phòng, xởng sản xuất, kho bãi tiện lợi, hợp lý.
* Lựa chọn công nghệ và máy móc thiết bị.
19
Nhiệm vụ của ngời lập dự án là phải lựa chọn đợc công nghệ thích hợp
trên cơ sở khả năng về vốn và lao động nhằm đảm bảo công suất, tiến độ thực
hiện của dự án, đảm bảo chất lợng của công trình, sản phẩm ở mức độ yêu cầu
của dự án, chi phí thực hiện không quá cao. Công nghệ lựa chọn phải đồng bộ,
nguyên nhiên vật liệu đợc sử dụng và phụ tùng có thể thay thế đợc nhất là phải
phù hợp với khả năng vận hanh và quản lý của lực lợng lao động.
* Phân tích tài chính của dự án.
Dự án tổng vốn đầu t cần cho dự án theo từng loại công việc trong từng
giai đoạn của quá trình thực hiện đầu t.
xác định vốn đầu t cần thực hiện từng năm và toàn bộ đời dự án trên cơ
sở kế hoạch tiến độ thực hiện đầu t dự kiến, tính tổng vốn từng năm để xem xét
mức độ cung cấp vốn cần thiết từ đó có biện pháp huy động vốn thích hợp và
phân bổ nguồn vốn đầu t cho từng năm cho từng danh mục công việc cụ thể.
* Thành phần vốn.
- Vốn cố định (đầu t cơ bản) bao gồm:
- Tài sản cố định hiện có (đã đầu t).
Đầu t mới.
+ Vốn xây dựng các công trình dân dụng: bao gồm các công trình dân
dụng, công nghiệp và các công trình cơ sở hạ tầng của mỏ nh nhà cửa, đờng sá,
bến bãi, trạm điện, trạm nghiền sàng, khối lợng tạo mặt bằng khai thác đầu
tiên....
+ Vốn mua sắm thiết bị bao gồm cả vận chuyển, bảo quản và xây lắp.
+ Chi phí khác nh chi phí vận chuyển, bảo quản và xây lắp.
+ Chi phí khác nh chi phí chuẩn bị đầu t (bao gồm chi phí thăm dò, khảo

sát, lập và thẩm định dự án ), chi phí chuẩn bị xây dựng (bao gồm các khoản
đền bù, giải phóng mặt bằng, chuyền quyền sử dụng đất), chi phí khảo sát
thiết kế, lập và thẩm định thiết kế, tổng dự toán, chi phí đấu thầu, hoàn tất các
thủ tục đầu t, chi phí xây dựng đờng điện, nớc thi công (nếu có).Chi phí quản
lý giám sát thực hiện đầu t, chi phí sản xuất thử và nghiệm thu bàn giao.
+ Chi phí dự phòng.
20
+ Chi phí huy động vốn: Các khoản lãi vay vốn đầu t đối với dự án sử
dụng vốn vay và các chi phí phải trả trong thời gian thực hiện đầu t.
- Vốn lu động bao gồm: vốn sản xuất (tiền nguyên vật liệu, điện nớc,
phụ tùng...) và vốn lu thông (sản phẩm dở dang tồn khi, thành phầm tồn kho,
hàng hoá mua bán chịu, vốn bằng tiền, chi phí tiếp thị...)
* Xem xét các nguồn tài trợ cho dự án, khả năng đảm bảo vốn từ các
nguồn vốn số lợng và tiến độ.
Các nguồn tài trợ cho dự án có thể là Ngân sách cấp, vốn góp (công ty
cổ phần, công ty liên doanh), vốn tự có hay vốn từ các nguồn khác. việc xem
xét nguồn vốn của dự án không chỉ xem xét về mặt số lợng mà còn phải tính
đến thời điểm nhận đợc vốn từ các nguồn này để đảm bảo thực hiện công việc
theo đúng tiến độ của dự án. Cần phải tiến hành so sánh nhu cầu về vốn với
khả năng đảm bảo vốn cho dự án về cả số lợng và tiến độ. Nếu không đáp ứng
đợc về nguồn vốn thì phải giảm quy mô của dự án hoặc xem xét lại khía cạnh
lao động, kỹ thuật để đảm bảo tính đồng bộ của dự án.
* Lập báo cáo tài chính dự kiến cho từng năm hoặc từng giai đoạn của
đời dự án.
* Tính toán các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế trực tiếp của dự án.
Hiệu quả kinh tế của dự án đợc xem xét trớc hết là hiệu quả trực tiếp của
dự án do đầu t mang lại. Trình tự đánh giá hiệu quả trực tiếp của dự án đợc
tiến hành thông qua việc phân tích các chỉ tiêu hiệu quả dới đây.
* Lợi nhuận:
Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng, nó thể hiện tổng số tiền lãi (lỗ) hàng

năm của dự án trong thời gian thực hiện hoặc sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Lợi nhuận trớc thuế lợi tức thu đợc hàng năm từ dự án đợc tính
theo công thức.
P = D Z F
++
- C
41
- (T
TN
+ T
d
)
+ Các khoản thu (D): bao gồm doanh thu bán các sản phẩm chính, phụ,
cung cấp các dịch vụ cho bên ngoài và các khoản thu nhập khác do dự án
mang lại.
21
+ Giá thành sản phẩm (Z): Đợc lập căn cứ vào các văn bản, hớng dẫn
của Nhà nớc, của Bộ cho phép hạch toán các khoản chi phí vào giá thành theo
định mức tiêu chuẩn đợc duyệt với mặt bằng giá trên thị trờng ở thời điểm tính
toán. Giá thành sản phẩm đợc tính theo các khoản mục, yếu tố, từng công
đoạn của quy trình công nghệ sản xuất nh: Khoan sâu, bóc đất, vận chuyển,
khai thác, sàng tuyển..... và tổng hợp chung cho giá thành 1 tấn than sạch.
Giá thành sản phẩm than bao gồm các khoản chi phí sau: chi phí vật
liệu, nhiên liệu, động lực, tiền lơng, chi phí bảo hiểm xã hội, chi phí khấu hao
tài sản cố định và các chi phí khác.
+ Chi phí: Chi phí tiêu thụ (Ftt), chi phí quản lý doanh nghiệp (Cql)
+ Thuế các loại: thuế tài nguyên (Ttn), đất (Td).
+ Lợi nhuận ròng (Pn): là nl hàng năm của doanh nghiệp trong thời gian
thực hiện hoặc lợi nhuận hàng năm của doanh nghiệp sau khi đã trả lãi vay
(Tv) và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (Tdn). Lợi nhuận ròng chỉ đạt hiệu

quả quan trọng dễ hiểu. Nó sét đến hiệu quả của từng năm khi dự án đi vào
hoạt động, giúp cho các nhà quản lý phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
kịp thời và có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp.
Pn = P - Tdn - Tv
* Tỷ suất nl (S)
tỷ xuất lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả cho biết giá trị lợi nhuận thu đợc
trong một năm thực hiện dự án trên một đồng vốn đầu t ban đầu (bao gồm cả
vốn cố định và vốn lu thông). Vì chỉ tiêu này chỉ xem xét đến lợi nhuận của
một năm bình thờng khi thực hiện dự án chứ không xét đến toàn bộ thời gian
tồn tại của dự án, không xét tới yếu tố thời gian của lợi nhuận và chi phí trong
quá trình hoạt động của dự án nên thờng chỉ dùng để đánh giá nhanh hiệu quả
kinh tế vốn đầu t nhất là đối với những dự án có thời gian hoạt động tơng đối
ngắn.
* Giá trị hiện tại thuần (NPV)
22
giá trị hiện tại thuần hay lợi ích thực của một dự án đầu t là tổng các
khoản chênh lệch giữa thu và chi hàng năm trong suốt thời gian tồn tại của dự
án đã đợc chiết khấu về một thời điểm ban đầu.
NPV =

=
n
t 0
(CI t - CO t ). a t
Trong đó: Cl
t
: Các khoản thu năm t
CO
t
: Các khoản chi năm t

a
t
: Hệ số chiết khấu năm t (a = 1/1+r
t
)
R : Suất chiết khấu.
Là chỉ tiêu hiệu quả xem xét tới cả quá trình tồn tại của dự án nên rất
hay đợc sử dụng trong lựa chọn phơng án đầu t. Phơng án đầu t đợc chấp nhận
là dự án có giá trị NPV (> 0) lớn nhất.
* Tỷ suất giá trị hiện thực (R)
Tỷ suất giá trị hiện tại thực là chỉ tiêu hiệu quả cho biết giá trị hiện tại
của một đồng vốn đầu t bỏ ra thu đợc bao nhiêu giá trị hiện tại thực hay lợi ích
thực của dự án (NVP). Nó đợc tính bằng tỷ lệ giữa giá trị hiện tại thuần (NVP)
và giá trị hiện tại vốn của đầu t (NPI), trong đó, NPI đợc tính bằng tổng số vốn
đầu t trong những năm tồn tại của dự án đã đợc chiết khấu về thời điểm ban
đầu.
R = NPV/ NPI
Tỷ suất hiện tại thực là chỉ tiêu hiệu quả so sánh bổ xung cho chỉ tiêu
NPV và đợc sử dụng làm tiêu chuẩn để so sánh lựa chọn dự án đầu t. Khi so
sánh nên chọn dự án có tỷ suất R cao nhất.
* Hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR)
Hệ số hoàn vốn nội bộ là suất chiết khấu (r) mà tại đó giá trị hiện tại của
các khoản thu, chi bằng nhau hay NPV = 0 và đợc xác định.
23
IRR
NPV1
NPV2
0
A
B

r1
r2
re
NRR = r
1
+ NPV
1
.
21
1
NPVNPV
NPV

(r
2
r
1
)
Trong đó: r
1
< r
2
r
2
r
1
[ 5%
NPV
1
(ứng với r

1
) > 0 và gần 0
NPV
2
(ứng với r
2
) > 0 và gần 0
Dự án có IRR ] r
đ/m
và lớn nhất hay khả năng thu lợi nhuận của dự án
càng cao sẽ đợc chọn. R
đ/m
có thể là lãi suất đi vay nếu phải vay vốn để đầu t,
có thể là tỷ suất lợi nhuận định mức do nhà nớc quy định nếu vốn do Ngân
sách cấp và cũng có thể là mức chi phí cơ hội nếu sử dụng vốn tự có để đầu t.
* Thời gian hoàn vốn (T)
thời gian hoàn vốn là khoảng thời gian mà các kết quả của quá trình đầu
t cần hoạt động để có thể thu hồi vốn đã bỏ ra bằng những khoản lợi nhuận
thuần dự án thu đợc.
thời gian hoàn vốn là chỉ tiêu hiệu quả thờng dùng để so sánh lựa chọn
dự án nhất là đối với trờng hợp dự án có nhiều rủi ro và thị trờng vốn tong đối
khan hiếm. Thời gian hoàn vốn chỉ tính ở dạng tiềm năng còn trên thực tế chỉ
có khấu hao TSCĐ và một phần lợi nhuận ròng đợc dùng để thanh toán vốn
đầu t ban đầu.
Nếu thời gian hoàn vốn T< Tg thời gian có gióa hạn do các nhà đầu t
chọn thi dự án có thể chấp nhận đợc. trờng hợp so sánh lựa chọn dự án thì dự
án có thời gian hoàn vốn T nhỏ nhất sẽ đợc chọn.
* Phân tích khả năng biến động của dự án.
24
Trên thực tế, những tính toán ban đầu khi xây dựng dự án không phải

bao giờ cũng đạt đợc nh dự kiến.
- Nguồn vốn cố định và vốn lu động có thể bị thiếu hụt, tình trạng thâm
hụt về tài chính có thể trở nên căng thẳng.
- Thời gian thi công, xây dựng và chạy thử có thể bị kéo dài.
- Năng lực sản xuất (công suất thiết kế) dự kiến ban đầu có thể không
thực hiện đợc.
Hơn nữa, khó có thể lờng hết đợc những biến động của thị trờng, nền
kinh tế nh: ảnh hởng của lạm phát, những biến động thay đổi về tơng quan giá
cả, những biến động về công nghệ tiên tiến... Ngoài ra, còn có những nguyên
nhân chủ quan do trình độ quản lý của các nhà doanh nghiệp và những biện
pháp điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh có thể cha phù hợp với những
biến động của thị trờng. Do đó cần phải tiến hành phân tích khả năng biến
động của dự án để đánh giá khả năng thực hiện của dự án cũng nh để cho các
nhà doanh nghiệp lờng trớc những khó khăn khi thực hiện dự án và đề xuất
những biện pháp quản lý kinh doanh thích hợp.
* Phân tích hoà vốn.
Phân tích hoà vốn đợc tiến hành nhằm xác định mức sản xuất hoặc
doanh thu tối tiểu mà dự án có thể vận hành và không gây nguy hiểm tới khả
năng tồn tại của dự án về mặt tài chính.
Phân tích hoà vốn thực chất là tìm điểm hoà vốn (BEP Break event
point) mà tại đó doanh thu bán sản phẩm bằng tổng sản phẩm sản xuất hay nói
cách khác là tìm mức vận hành mà tại đó hàng năm dự án không thu đợc lãi
nhng cũng không bị lỗ.
Điểm hoà vốn (BEP) càng thấp, cơ hội của dự án thu lợi càng cao, rủi ro
thua lỗ càng thấp. Điểm hoà vốn có thể đợc thể hiện bằng kll sản phẩm tối
tiểu, tỷ lệ đạt công suất tối thiểu hoặc giá trị doanh thu tối thiểu. Nó cũng có
thể đợc thể hiện qua giá bán tối thiêu, giá thành đơn vị sản phẩm cho phép.
* Phân tích độ nhạy.
25

×