Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Tràng An”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 123 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đề tài: Nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ t vấn lập DA ĐT XD
Học viên: Vũ Thị Kiều Bắc; GV hớng dẫn: GVC.TS Đặng Văn Dựa
B GIO DC V O TO
TRNG I HC XY DNG
V TH KIU BC
NNG CAO CHT LNG SN PHM DCH V T VN
LP D N U T XY DNG
Chuyờn ngnh: Kinh t xõy dng
Mó s: 60.31.09
LUN VN THC S KINH T
CN B HNG DN: GVT.TS NG VN DA
H Ni 2009
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần mở đầu
1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong sự phát triển của xã hội, đầu t là một vấn đề tất yếu. Những chỉ số tăng
trởng, hệ số sử dụng vốn, chỉ số gia tăng tốc độ ĐT, số vốn ĐT hàng năm cùng với
số lợng số dự án đầu t đợc nhìn nhận xem nh để đánh giá mức độ tăng trởng của nền
kinh tế. Nớc ta, trung bình giai đoạn 2000-2008, tốc độ tăng trởng bình quân 7,5%,
chỉ số ICOR 4,5%, tổng vốn đầu t chiếm 33,5% GDP. Tính riêng năm 2008, hệ số
IOCR là xấp xỉ 7%, tổng vốn đầu t toàn xã hội là 43,1% và mức tăng trởng là
6,23%. Nhìn lại số lợng dự án đầu t xây dựng trong hơn 20 năm đổi mới, ta thấy tốc
độ XD phát triển rất mạnh với số vốn đầu t xây dựng khổng lồ, đã làm thay đổi bộ
mặt đất nớc, tạo nhiều công ăn việc làm cho ngời lao động, cải thiện và nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, làm cho nền kinh tế nớc ta tăng trởng không
ngừng. Ngành xây dựng đã có những bớc tiến bộ khá lớn trong kỹ thuật, công nghệ.
Nhiều cây cầu, đờng giao thông, nhà máy hiện đại đã hoàn thành với trí tuệ của đội
ngũ kỹ s, công nhân Việt Nam. Bình quân hàng năm có trên 6000 dự án đầu t xây
dựng công trình đợc triển khai, trong đó dự án nhóm A khoảng 5%, dự án nhóm B
hơn 20%, nhóm C hơn 75% với quy mô đa dạng: Nhà ở, bệnh viện, trờng học, cầu


cảng, khu đô thị, khu công nghiệp, thuỷ điện. Tuy nhiên, tình hình đầu t cũng bộc lộ
nhiều nhợc điểm dễ dàng nhận thấy, đó là chúng ta đã thực hiện nhiều dự án không
hiệu quả, kém chất lợng, ảnh hởng đến môi trờng thiên nhiên, nhiều vấn đề phát
sinh trong quá trình đầu t xây dựng. Nhiều dự án đợc phê duyệt theo cơ chế xin-
cho, chất lợng dự án đầu t thấp, gây thiệt hại về kinh tế và xã hội.
Tầm quan trọng đặc biệt của đầu t không chỉ do tác động tới sự phát triển
kinh tế, xã hội của đất nớc mà còn liên quan chặt chẽ đến việc sử dụng vốn và hiệu
quả của vốn ĐT. Khi đã bỏ vốn bằng tiền cho đầu t, CĐT không bao giờ thu hồi lại
một cách trực tiếp bằng tiền nếu dự án đầu t đó không đúng. Chính vì vậy, vì sao
phải ĐT vào một dự án nào đó, là câu hỏi có ý nghĩa quyết định đối với hiệu quả của
một DAĐT.
Đề tài: Nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ t vấn lập DA ĐT XD
Học viên: Vũ Thị Kiều Bắc; GV hớng dẫn: GVC.TS Đặng Văn Dựa
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Gần đây, nền kinh tế đã nớc ta và đang phải nhắc đến nhiều về việc đầu t dàn
trải, đầu t kém hiệu quả, đầu t sai mục đích, do đã quá chú ý tới tốc độ tăng tởng,
quyết tâm đạt tốc độ tăng trởng cao nên đã dẫn tới tình trạng đầu t năm sau cao hơn
năm trớc. Tình trạng đầu t dàn trải, thất thoát, lãng phí... đã và đang tác động mạnh
tới hiệu quả đầu t của nhiều dự án hiện nay. Thực tế cho thấy, hiệu quả đầu t của các
dự án hiện nay ở Việt Nam là thấp, đặc biệt là hiệu quả vốn đầu t của khu vực nhà n-
ớc, trong khi đó, khu vực này lại đang chiếm gần nửa tổng đầu t toàn xã hội (41-
46%). Các dự án phải phê duyệt điều chỉnh nhiều lần, vốn đầu t và thời gian triển
khai dự án thờng lớn hơn so với dự án đợc duyệt, nhiều dự án đợc phê duyệt chỉ
mang tính hình thức chờ vốn. Vậy quyết định đầu t cái gì? vào thời điểm nào, đầu t
ở đâu, với quy mô và hình thức ra sao, thời gian bao lâu.. , những nội dung trên đợc
thể hiện trong các quyết định đầu t mà cơ sở của nó là các dự án đầu t - sản phẩm
của các nhà t vấn lập dự án. Để có đợc những dự án đầu t có chất lợng giúp chủ đầu
t và các nhà quản lý có những quyết sách đúng đắn, mang lại lợi ích cho doanh
nghiệp, cho nền kinh tế, cần phải có những nhà t vấn độc lập, chuyên nghiệp, sáng
tạo và trách nhiệm.

Hiện tại, chúng ta mới chú trọng tìm các giải pháp trong khâu thực hiện đầu
t, xem các dự án đầu t thất thoát vốn nh thế nào mà cha đánh giá đúng vai trò, tầm
quan trọng và tìm các giải pháp tháo gỡ để cải thiện tình trạng từ bớc lập dự án đầu
t, tiền đề của các quyết định đầu t. Rất nhiều quyết định đầu t không hợp lý, đầu t
vào những lĩnh vực không hiệu quả làm lãng phí năng lực, nguồn lực, quá trình thực
hiện phải sửa đổi, điều chỉnh, kiểm soát đầu t rất phức tạp, kém hiệu quả. Trong
quản lý nói chung cũng nh quản lý đầu t xây dựng nói riêng, để đạt đợc hiệu quả,
cần có một hớng đầu t đúng đắn, kế hoạch hợp lý, chi tiết, tức là cần quản lý tốt chất
lợng từ khâu lập dự án đầu t.
Dịch vụ t vấn là một phần không thể thiếu của bất kỳ DA ĐT XD nào, vì sự
mang lại những hiệu quả to lớn về mặt kinh tế cũng nh cung cấp một phơng pháp
luận tiên tiến cho lý thuyết ĐT và quản lý. Để đảm bảo hiệu quả của DA ĐT thì việc
thừa nhận hiệu quả của dịch vụ t vấn là một tất yếu khách quan, giúp các nhà lãnh
đạo, các nhà quản lý có một chính sách phù hợp để phát triển dịch vụ vấn.
Đề tài: Nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ t vấn lập DA ĐT XD
Học viên: Vũ Thị Kiều Bắc; GV hớng dẫn: GVC.TS Đặng Văn Dựa
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Do vậy, việc nghiên cứu, tìm hiểu về dịch vụ t vấn lập dự án đầu t trên phơng
diện khoa học và thực tiễn là rất cần thiết đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam thời gian
qua. Xuất phát từ tầm quan trọng của việc nghiên cứu nâng cao chất lợng dịch vụ t
vấn lập dự án đầu t xây dựng, tác giả chọn đề tài: Nâng cao chất lợng sản phẩm dịch
vụ t vấn lập dự án đầu t xây dựng với mong muốn từ việc làm sáng tỏ lý luận về dịch
vụ t vấn lập dự án đầu t xây dựng, phân tích những tồn tại, tìm hiểu nguyên nhân từ
đó đề xuất một số giải pháp nhằm năng cao chất lợng sản phẩm của dịch vụ này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hoá và làm rõ các vấn đề cơ bản liên quan đến dịch vụ t vấn lập dự
án đầu t xây dựng.
Tìm ra những tồn tại, bất cập, nguyên nhân và biện pháp nâng cao chất lợng
bớc lập DA ĐT.
Đề xuất tạo cơ chế để các nhà t vấn lập dự án phát huy, nâng cao năng lực,

nâng cao chất lợng sản phẩm, góp phần nâng cao hiệu quả đầu t xây dựng.
3. Mục đích nghiên cứu
- Nâng cao chất lợng đầu t xây dựng thông qua việc nâng cao chất lợng dịch vụ
t vấn lập dự án đầu t xây dựng nhằm giảm tình trạng đầu t kém hiệu quả, đầu t sai
mục đích. Hạn chế việc phải điều chỉnh lại dự án, các vớng mắc phát sinh trong
khâu thực hiện dự án đầu t nh điều chỉnh thiết kế, điều chỉnh quy mô đầu t, phê
duyệt lại dự án do thay đổi tổng mức, mà nguyên nhân t bớc lập dự án đầu t.
- Nâng cao chất lợng công trình xây dựng
4. Phạm vi nghiên cứu
- Những yếu tố tác động đến chất lợng đầu t ở giai đoạn lập dự án đầu t.
- Thời gian: Tình hình đầu t những năm gần đây.
- Đối tợng khảo sát: Một số công ty t vấn thuộc Bộ Xây dựng, Bộ giao thông
vận tải, Tập đoàn kinh tế Vinashin, những dự án đầu t từ nguồn vốn nhà nớc.
5. Phơng pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu dựa trên cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn.
Đề tài: Nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ t vấn lập DA ĐT XD
Học viên: Vũ Thị Kiều Bắc; GV hớng dẫn: GVC.TS Đặng Văn Dựa
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cơ sở khoa học của đề tài là: các chính sách pháp luật của nhà nớc về quản lý
đầu t xây dựng và việc lựa chọn nhà cung cấp, đảm bảo chất lợng dịch vụ t vấn đầu
t xây dựng. Sử dụng phơng pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, kết hợp
nghiên cứu định tính với nghiên cứu định lợng, phân tích logic, phơng pháp kỹ thuật
cụ thể nh so sánh chi tiết hoá các chỉ tiêu phân tích, tổng hợp vấn đề.
Cơ sở thực tiễn của đề tài là căn cứ vào số liệu điều tra, số liệu thống kê, các
vấn đề cụ thể trong thực tế và qua các phơng tiện thông tin đại chúng, tài liệu
chuyên ngành của Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Kế hoạch Đầu t, Tổng
cục thống kê...
Phơng pháp điều tra, thống kê, phân tích, các công cụ toán
Các phơng pháp khác sử dụng trong quá trình nghiên cứu.
6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3 chơng:
Ch ơng 1: Những vấn đề lý luận liên quan đến dịch vụ t vấn lập dự án đầu t xây
dựng - Vai trò và nội dung của dự án đầu t xây dựng
Ch ơng 2: Đánh giá tình hình thực tế về chất lợng sản phẩm dịch vụ t vấn lập dự án
đầu t xây dựng
Ch ơng 3: Một số giải pháp nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ t vấn dự án đầu t
xây dựng.
Đề tài: Nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ t vấn lập DA ĐT XD
Học viên: Vũ Thị Kiều Bắc; GV hớng dẫn: GVC.TS Đặng Văn Dựa
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng 1
những vấn đề lý luận liên quan đến dịch vụ t vấn lập dự
án đầu t xây dựng - Vai trò và nội dung của dự án
đầu t xây dựng
1.1. Dịch vụ t vấn - t vấn lập dự án đầu t xây dựng
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. T vấn và dịch vụ t vấn
a. T vấn
Theo nghiã rộng, với t cách là một hoạt động hay một chức năng, t vấn đợc dùng
để chỉ việc một tổ chức hay một cá nhân cung cấp lời khuyên hoặc cung cấp năng lực
giải quyết vấn đề cho ngời ra quyết định. T vấn có nhiều dạng, từ đơn giản đến phức tạp
và đề cập đến bất kỳ lĩnh vực hoạt động hay lợi ích nào của con ngời nh sức khoẻ, việc
làm, ĐT, mua bán nhà đất, pháp lý, lập chính sách v.v..
Theo nghĩa hẹp, với t cách là dịch vụ chuyên môn, t vấn đợc dùng để chỉ việc một
tổ chức hay một cá nhân cung cấp dịch vụ cố vấn trên cơ sở hợp đồng cho khách hàng,
bán năng lực giải quyết vấn đề, hoặc tiến hành chuyển giao cho khách hàng các thông
tin, tri thức, giải pháp, kỹ năng đã đợc lựa chọn và xử lý thích nghi hoá cho từng trờng
hợp
T vấn là loại hình lao động trí tụê có yêu cầu cao về tính thực tiễn, khách hàng
thuê t vấn không chỉ để tăng hiểu biết mà chủ yếu là để định hớng hành động. T vấn

nhằm vào các trờng hợp cụ thể, điều kiện cụ thể, một giải pháp có thể thích hợp với một
tổ chức, một tình huống này nhng này nhng lại không thích hợp với một tổ chức hoặc
một tình huống khác.
b. Dịch vụ t vấn
Là việc bên thứ ba cung cấp lời khuyên t vấn mang tính chất vô t và độc lập trên
cơ sở một hợp đồng nào đó. Độc lập bởi lời khuyên của ngời t vấn không phải là thành
viên của tổ chức đợc t vấn, vô t là lời khuyên của ngời t vấn không bị ảnh hởng bởi bất
kỳ ý kiến trái ngợc nào của các thành viên trong tổ chức đang cần đợc t vấn. Độc lập,
Đề tài: Nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ t vấn lập DA ĐT XD
Học viên: Vũ Thị Kiều Bắc; GV hớng dẫn: GVC.TS Đặng Văn Dựa
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khách quan là điều kiện tiên quyết của công tác t vấn, là tiêu chí đợc khách hàng rất
quan tâm, sao cho các giải pháp đợc các chuyên gia đa ra không bị chi phối, ảnh hởng
bởi các mối quan hệ thờng nhật, không dựa vào cảm tính chủ quan mà phải dựa trên nền
tảng nghiên cứu khoa học.
c. Sản phẩm dịch vụ t vấn
Sản phẩm t vấn là những thông tin, đối với những dịch vụ t vấn có tính chất thuần
tuý cung cấp các lời khuyên hoặc đa ra khuyến nghị thì sản phẩm t vấn là các thông tin
đã qua xử lý, đó là các luận cứ ra quyết định, khuyến nghị, giải pháp, kế hoạch hành
động, thiết kế, quy trình, công thức, số liệu, hớng dẫn kỹ thuật thể hiện trong các báo
cáo, ấn phẩm, bản vẽ và các phơng tiện lu trữ thông tin khác. Trờng hợp t vấn hỗ trợ
trực tiếp tham gia vào quá trình thực hiện thì sản phẩm t vấn thể hiện ở chất lợng đầu ra
cuối cùng nh một công trình, một sản phẩm, một dịch vụ hoặc thể hiện ở việc nâng cao
hiệu quả hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp, khách hàng. Đặc điểm các sản phẩm của
dịch vụ t vấn là các sản phẩm mềm, đó là các báo cáo, các kế hoạch, các lời khuyên,
các chỉ dẫn thực hiện.. nói chung đó là các sản phẩm của dịch vụ trí tuệ.
T vấn là một ngành nghề kinh doanh dựa trên uy tín, do đó sự thoả mãn của khách
hàng là thớc đo quan trọng nhất của chất lợng dịch vụ. Tuy nhiên, t vấn là dịch vụ vô
hình, khách hàng chỉ có thể đánh giá đợc chất lợng dịch vụ sau khi nhà t vấn đã hoàn
tất công việc. Do đó, trớc khi ký hợp đồng, khách hàng luôn mong muốn xác định cụ

thể các sản phẩm đầu ra của dịch vụ t vấn.
Sản phẩm t vấn chỉ đợc định hình trong quá trình thực hiện và phụ thuộc rất nhiều
vào bản thân nhà t vấn, do đó nó có sự rủi ro tơng đối cao. Nhà t vấn thờng cam kết với
khách hàng về việc đảm bảo chất lợng sản phẩm qua việc thể hiện mình có đủ kinh
nghiệm, kỹ năng, nhân sự để tìm ra giải pháp tối u trong trờng hợp đó. Bản lĩnh, năng
lực của nhà t vấn thể hiện ở khả năng sẵn sàng thực hiện những công việc phức tạp đòi
hỏi sự trau dồi liên tục những kiến thức và những kỹ năng mới.
T vấn luôn là sự kết hợp giữa các vai trò khác nhau nh: vai trò chuyên gia, góp ý,
gợi ý, vai trò trung gian hoà giải hoặc cũng có thể là vai trò phản biện. Để có thể góp ý,
khuyên giải về những vấn đề khách hàng trăn trở, đòi hỏi nhà t vấn phải có uy tín, có
Đề tài: Nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ t vấn lập DA ĐT XD
Học viên: Vũ Thị Kiều Bắc; GV hớng dẫn: GVC.TS Đặng Văn Dựa
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kiến thức sâu rộng và kinh nghiệm phong phú, đồng thời phải có phơng pháp phân tích
vấn đề, nhằm tìm ra giải pháp hợp lý, sáng tạo trong một khoảng thời gian ngắn.
- Dịch vụ t vấn lập DA ĐT XD là một nội dung cụ thể trong vấn đề t vấn ĐT XD,
sản phẩm của dịch vụ t vấn lập DA ĐT XD sản phẩm chất xám đợc thể hiện trên các
hồ sơ DA ĐT XD, đây là cơ sở của quá trình triển khai ĐT. Do đó, chất lợng hồ sơ DA
ĐT quy định chất lợng DA ĐT (hiểu theo nghĩa là quá trình ĐT).
1.1.1.2. Dự án đầu t
DA là tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau nhằm đạt đợc một số mục tiêu
nhất định, đợc thực hiện trong một thời gian nhất định, dựa trên những nguồn lực xác
định.
DA ĐT là DA tạo dựng nên những năng lực mới (về lợng, về chất) trong sản xuất
sản phẩm hay tiến hành một dịch vụ nhằm đạt đợc một hoặc một số mục tiêu nhất định,
đợc thực hiện trong một thời gian nhất định, dựa trên những nguồn lực nhất định. Đó là
một tập hợp các biện pháp có căn cứ khoa học và cơ sở pháp lý đợc đề xuất về các mặt
kỹ thuật, công nghệ, tổ chức sản xuất, tài chính, kinh tế và xã hội để làm cơ sở cho việc
quyết định bỏ vốn ĐT với hiệu quả tài chính đem lại cho doanh nghiệp và hiệu quả kinh
tế - xã hội đem lại cho quốc gia và xã hội lớn nhất có thể có đợc.

Xét về hình thức: DA ĐT là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có
hệ thống các hoạt động, chi phí theo một kế hoạch để đạt đợc những kết quả và thực
hiện đợc những mục tiêu nhất định trong tơng lai.
Xét về mặt nội dung: DA ĐT là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau
đợc kế hoạch hoá nhằm đạt đợc các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể
trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định
Xét trên góc độ quản lý: DA ĐT là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật t, lao
động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời gian dài. DA là tập
hợp các thông tin chỉ rõ chủ DA định làm gì, làm nh thế nào và làm thì đợc cái gì?
Xét trên góc độ kế hoạch hoá: DA ĐT là kế hoạch chi tiết để thực hiện chơng trình
ĐT XD nhằm phát triển kinh tế xã hội làm căn cứ cho việc ra quyết định ĐT và sử dụng
vốn ĐT.
DA ĐT là tế bào của hoạt động ĐT.
Đề tài: Nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ t vấn lập DA ĐT XD
Học viên: Vũ Thị Kiều Bắc; GV hớng dẫn: GVC.TS Đặng Văn Dựa
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.1.3. Dự án đầu t xây dựng
Phần lớn các DA ĐT đều kèm theo các CTXD với các máy móc thiết bị, công
nghệ tơng ứng.
DAĐTXD công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để XD
mới, mở rộng hoặc cải tạo những CTXD nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao
chất lợng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời gian nhất định. Đây là loại
ĐT phổ biến để tạo ra cơ sở vật chất cho các ngành sản xuất của các CĐT thuộc mọi
thành phần kinh tế.
Đầu t XD công trình là hoạt động có liên quan đến việc bỏ vốn ở giai đoạn hiện tại
nhằm tạo dựng tài sản cố định là CTXD để sau đó tiến hành khai thác công trình, sinh
lời với một khoảng thời gian nhất định nào đó trong tơng lai. Mỗi CTXD thờng là kết
tinh của những thành quả khoa học, công nghệ, tổ chức sản xuất và nghệ thuật kiến trúc
của cả một thời kỳ đang tồn tại. Sau khi XD xong và đa vào khai thác sử dụng, các
CTXD đó lại góp phần mở ra một thời kỳ phát triển mới của đất nớc.

DAĐTXD xét về mặt hình thức, là tập hợp các hồ sơ và bản vẽ thiết kế kiến trúc,
thiết kế kỹ thuật và tổ chức thi công CTXD và các tài liệu liên quan khác xác định chất
lợng công trình cần đạt đợc, tổng mức ĐT của DA và thời gian thực hiện DA, hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xã hội của DA. DA ĐT XD còn có tên gọi khác là báo cáo nghiên
cứu khả thi FS (Feasibility study).
Có thể hiểu DA ĐT XD bao gồm hai nội dung là ĐT và XD với một đặc điểm
chung là yêu cầu có một diện tích đất, một địa điểm XD nhất định (bao gồm đất,
khoảng không, mặt nớc, mặt biển, thềm lục địa).
Đặc điểm của một DA ĐT XD bao gồm các vấn đề sau:
a. Kế hoạch: Tính kế hoạch đợc thể hiện rõ qua mục đích đợc xác định, các mục đích
này phải đợc cụ thể hoá thành các mục tiêu và DA chỉ hoàn thành khi các mục tiêu cụ
thể đã đạt đợc.
b. Tiền: Đó là vốn bỏ ra để XD công trình, mua sắm lắp đặt máy móc thiết bị và các chi
phí ĐT DA. Nếu coi Kế hoạch của DA là phần tinh thần, thì tiền vốn đợc coi là phần
vật chất có tính quyết định đến sự thành công của DA.
Đề tài: Nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ t vấn lập DA ĐT XD
Học viên: Vũ Thị Kiều Bắc; GV hớng dẫn: GVC.TS Đặng Văn Dựa
Website: Email : Tel : 0918.775.368
c. Thời gian: Thời gian rất cần thiết để thực hiện DA, nhng thời gian còn đồng nghĩa với
cơ hội của DA, vì vậy đây cũng là một yếu tố rất quan trọng cần đợc quan tâm.
d. Đất: Đất cũng là một yếu tố vật chất hết sức quan trọng. Đây là một tài nguyên đặc
biệt quý hiếm. Đất ngoài giá trị về địa chất, còn có giá trị về địa lý, kinh tế, môi trờng,
xã hội, chính trị.Vì vậy, quy hoạch, khai thác và sử dụng đất cho các DA XD có những
đặc điểm và yêu cầu riêng cần phải hết sức lu ý.
e. Sản phẩm hình thành: Sản phẩm đợc hình thành trong giai đoạn thực hiện ĐT của DA
là các CTXD mới, công trình đợc mở rộng, cải tạo, nâng cấp. Sản phẩm này mang đặc
điểm là cố định và chiếm một diện tích nhất định, và có thể đi kèm theo đó là dây
truyền máy móc, thiết bị sản xuất. Khi nó hình thành, không đơn thuần chỉ là sự sở hữu
của CĐT mà còn có ý nghĩa xã hội sâu sắc. Các CTXD có tác động rất lớn đến cảnh
quan, môi trờng sinh thái và vào cuộc sống của cộng đồng dân c, các tác động về vật

chất, tinh thần trong một thời gian rất dài.
1.1.1.4. Công trình xây dựng
CTXD là sản phẩm của DA ĐT XD, đợc tạo thành bởi sức lao động của con ng-
ời, vật liệu XD, thiết bị lắp đặt vào công trình, đợc liên kết định vị với đất, có thể bao
gồm phần dới mặt đất, phần trên mặt nớc, phần dới mặt nớc, phần trên mặt nớc, đợc XD
theo thiết kế. CTXD bao gồm CTXD công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao
thông, thuỷ lợi, năng lợng, hạ tầng và các công trình khác.
Một DA có thể có một hoặc nhiều loại công trình, nhiều công trình nằm trong
dây truyền công nghệ đồng bộ, hoàn chỉnh đợc nêu trong DA. CTXD có thể là mục
tiêu, là mục đích của DA, có một đặc điểm là:
- Các CTXD là mục đích của cuộc sống con ngời khi nó là các CTXD dân dụng
nh: Nhà ở, khách sạn..
- Các CTXD là phơng tiện của cuộc sống khi nó là các CTXD để tạo ra các sản
phẩm khác nh: công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi..
1.1.1.5. Dịch vụ t vấn lập dự án đầu t xây dựng
Dịch vụ t vấn lập DA ĐT XD: là việc một tổ chức hay một cá nhân có năng lực
phù hợp thực hiện các nội dung của công việc lập DA ĐT XD đảm bảo các yêu cầu đặt
Đề tài: Nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ t vấn lập DA ĐT XD
Học viên: Vũ Thị Kiều Bắc; GV hớng dẫn: GVC.TS Đặng Văn Dựa
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ra trong hợp đồng cung cấp dịch vụ, trên cơ sở khoa học, thực tiễn và tuân thủ luật pháp
hiện hành. Đó là dịch vụ cung cấp lời khuyên, hớng dẫn và đánh giá DA ĐT XD.
Hay dịch vụ t vấn lập DAĐT là việc tổ chức lập DA tiến hành xem xét đầy đủ
các yêu tố cần và đủ để đảm bảo tính khả khi của DA giai đoạn triển khai và vận hành,
phân tích các rủi ro và đa ra các giải pháp phòng ngừa, giúp khách hàng có đợc bức
tranh tổng thể và chi tiết nhất về DA ĐT để có quyết định ĐT đúng đắn và hiệu quả.
1.1.1.6. Chất lợng dự án đầu t và chất lợng chất lợng công trình xây dựng
- Chất lợng DA ĐT XD
Hiểu theo nghĩa hẹp trong bớc chuẩn bị ĐT là quá trình tạo lập, hình thành hồ sơ
DA ĐT XD đảm bảo tính khoa học, thực tiễn, kinh tế, làm cơ sở để triển khai ĐT hiệu

quả, thu đợc lợi ích tối u cho nhà ĐT.
Hiểu theo nghĩa rộng là toàn bộ chất lợng của quá trình ĐT DA, để hình thành
cơ sở vật chất và vận hành DA ĐT đạt hiệu quả.
Nếu coi DA ĐT XD bao gồm hai nội dung là ĐT và XD công trình thì chất lợng
DA ĐT XD bao gồm: (1) Việc xác định đúng nhất việc có nên ĐT hay không, nếu có
thì lập phơng án, kế hoạch ĐT đảm bảo đạt đợc hiệu quả ĐT cao nhất, (2) phơng án XD
công trình đảm bảo tính bền vững, thẩm mỹ, công năng sử dụng phù hợp với yêu cầu
của DA và các yêu cầu của xã hội (những yêu cầu bắt buộc phải tuân thủ trong Luật,
Nghị định, Quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định về an toàn, an ninh xã hội, an ninh, bảo vệ
môi trờng, bảo tồn năng lợng, tài nguyên..)
- Chất lợng CTXD: Xét ở góc độ bản thân sản phẩm XD và ngời thụ hởng sản
phẩm XD, chất lợng công trình đợc đặc trng bởi các đặc tính cơ bản nh: công năng, độ
tiện dụng, tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật, độ bền vững, tin cậy, tính thẩm mỹ, an toàn
trong khai thác sử dụng, tính kinh tế, tính đảm bảo về thời gian phục vụ của công trình.
Rộng hơn, chất lợng CTXD còn cần đợc xem xét trong quá trình hình thành sản phẩm
XD, với các vấn đề liên quan cơ bản nh:
Tính kinh tế không chỉ thể hiện ở số tiền quyết toán công trình CĐT phải chi trả
mà còn thể hiện ở góc độ đảm bảo lợi nhuận có các nhà thầu thực hiện các hoạt động và
dịch vụ XD nh: Lập DA, khảo sát, thiết kế, thi công XD.
Đề tài: Nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ t vấn lập DA ĐT XD
Học viên: Vũ Thị Kiều Bắc; GV hớng dẫn: GVC.TS Đặng Văn Dựa
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chất lợng của nguyên vật liệu, cấu kiện, chất lợng của công việc XD riêng lẻ,
của các bộ phận, hạng mục công trình.
Vấn đề môi trờng: xét từ hai góc độ: tác động của DA tới các yếu tố môi trờng
và tác động của các yếu tố môi trờng tới quá trình hình thành DA.
1.1.2. Đặc điểm của dự án đầu t xây dựng
1.1.2.1. Dự án đầu t xây dựng có tính đa mục tiêu / mục đích
Trong mỗi DA nói chung và DAĐTXD công trình nói riêng thờng chứa đựng
nhiều mục tiêu khác nhau, các mục tiêu ấy có thể không đồng hớng thậm chí mâu

thuẫn nhau.
Có thể phân biệt 2 loại mục tiêu của một DA: (1) Mục tiêu ngỏ (công khai)
và (2) mục tiêu kín (bí mật).
Mục tiêu ngỏ là những mục tiêu của DA đợc xác định ngay từ khi có ý tởng
ĐT và trong quá trình hình thành DA, ví dụ nh:
- Mục tiêu về kỹ thuật - công nghệ: quy mô công trình, cấp công trình, các
yêu cầu về độ bền chắc, về công năng sử dụng, về công nghệ sản xuất, về mỹ thuật,
chất lợng,..
- Mục tiêu về kinh tế tài chính: Tối thiểu chi phí nguồn lực, thời gian XD
ngắn,..
- Mục tiêu về kinh tế xã hội: Cảnh quan, môi trờng sinh thái, khả năng thu
hút lao động, tạo việc làm, tiết kiệm đất đai,..
- Các mục tiêu khác: mục tiêu chính trị, an ninh, quốc phòng, trật tự, an toàn
xã hội,...
Mục tiêu kín là những mục tiêu không công khai, đợc các đối tác tham gia
DA ngầm xác định. Các mục tiêu kín thờng là các mục tiêu lợi ích cá nhân và th-
ờng mâu thuẫn với các mục tiêu ngỏ, ví dụ nh:
- CĐT DA mong muốn có CTXD chất lợng cao nhất, chi phí thấp nhất, thời
gian XD ngắn nhất.
- Nhà thầu XD mong muốn tìm kiếm đợc nhiều lợi nhuận nhất trong quá
trình thi công xây lắp công trình.
Đề tài: Nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ t vấn lập DA ĐT XD
Học viên: Vũ Thị Kiều Bắc; GV hớng dẫn: GVC.TS Đặng Văn Dựa
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Giám đốc điều hành DA mong muốn các công việc của DA đợc tiến hành
một cách suôn sẻ và hoàn thành tốt đẹp để nâng cao uy tín cá nhân.
- Công nhân XD trực tiếp muốn bớt xén công đoạn thi công, làm ẩu, bớt xén
vật liệu để tăng thu nhập cá nhân.
- Kỹ s giám sát muốn hoàn thành hợp đồng giám sát một cách thuận lợi nhất.
- Hoặc lợi dụng những thông tin có đợc từ DA để bán thông tin về quy hoạch,

mua bán bất động sản,...
Tính đa mục tiêu của DA là một trong những nguyên nhân quan trọng gây
nên sự phức tạp trong quản lý DA XD.
1.1.2.2. Dự án đầu t xây dựng công trình có tính duy nhất
Mỗi CTXD đều có những đặc điểm kiến trúc, kết cấu, địa điểm XD, không
gian và thời gian XD không giống nhau. đặc điểm này tạo ra tính duy nhất của DA
XD. Tính duy nhất của DA XD phản ánh tính không lặp lại của DA, gây khó khăn
không ít cho việc tiên liệu chi phí và thời gian trong quá trình thực hiện DA cũng
nh cho việc tiên liệu các rủi ro có thể xảy ra đối với DA.
1.1.2.3. Dự án đầu t xây dựng công trình chịu sự ràng buộc về thời gian và chi
phí nguồn lực
Thời gian thực hiện DA, thời điểm khởi công và kết thúc và tổng mức chi phí
cho việc thực hiện DA đã đợc xác định. Thờng các yêu cầu về thời gian và chi phí
thực hiện DA XD là hạn hẹp vì các CĐT DA luôn muốn có những công trình chất l-
ợng cao nhng chi phí thấp và đợc thực hiện trong một thời gian ngắn. Những ràng
buộc này thờng gây sức ép đối với các nhà thầu XD trong quá trình thực hiện DA,
mặt khác nó thờng mâu thuẫn với các mục tiêu kín của nhà thầu XD, vì thế việc
hoàn thành mục tiêu tổng thể (kết quả, thời gian, chi phí) của DA XD thờng rất khó
khăn trong thực tế.
1.1.2.4. Dự án đầu t xây dựng công trình luôn tồn tại trong một môi trờng không
chắc chắn (tiềm ẩn nhiều rủi ro)
DAĐTXD công trình bao gồm nhiều loại công việc dự kiến phải thực hiện
nh khảo sát XD, thiết kế XD công trình, xin giấy phép XD, giải phóng mặt bằng XD
công trình, cung ứng vật t thiết bị, thi công XD công trình, giám sát thi công XD
Đề tài: Nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ t vấn lập DA ĐT XD
Học viên: Vũ Thị Kiều Bắc; GV hớng dẫn: GVC.TS Đặng Văn Dựa
Website: Email : Tel : 0918.775.368
công trình, lựa chọn nhà nhầu và ký kết hợp đồng, nhằm biến ý t ởng ĐT XD công
trình thành hiện thực. Các công việc của DAĐTXD công trình, do đặc điểm của sản
phẩm và sản xuất XD, thờng đợc thực hiện trong một môi trờng (tự nhiên, kinh tế,

xã hội, ) tiềm ẩn nhiều rủi ro, bất trắc.
1.1.3. Vai trò của t vấn đối với nền kinh tế
1.1.3.1. Vai trò đảm bảo hạ tầng, phát triển công nghệ:
Trong một quốc gia, có 3 chủ thể tác động trực tiếp đến sự thay đổi công
nghệ, hợp thành tam giác liên kết sáng tạo. Mối quan hệ giữa ba loại chủ thể đó
càng mạnh thì công nghệ càng đợc đổi mới, phát triển. Ba loại chủ thể đó là:
Cơ quan sản xuất - kinh doanh và ngời thiết kế kỹ thuật, là ngời sử dụng cuối
cùng, tạo ra hàng hoá dịch vụ.
Cơ quan nghiên cứu và triển khai: tạo ra công nghệ
Cơ quan đào tạo và nghiên cứu: hình thành phơng pháp luận, kỹ năng, kiến
thức cơ bản.
- Hỗ trợ cho quá trình tơng tác đó, có bốn yếu tố hạ tầng cơ bản là:
Cơ quan xúc tiến và tài trợ vốn ĐT.
Cơ quan tiêu chuẩn đo lờng.
Cơ quan cung cấp thông tin, khoa học công nghệ.
Cơ quan t vấn, hỗ trợ, chuyển giao công nghệ
- T vấn là một trong các yếu tố hạ tầng không trực tiếp tạo ra công nghệ, nhng
có vai trò xúc tiến, hớng dẫn quan trọng. Dịch vụ t vấn phát triển sẽ góp phần tạo ra
môi trờng lành mạnh cho các hoạt động sản xuất - kinh doanh, ĐT và phát triển
công nghệ.
1.1.3.2. Vai trò thúc đẩy và hữu hiệu hoá chuyển giao công nghệ
Năng lực công nghệ về thực chất là năng lực quản lý sự thay đổi công nghệ.
Trớc khi có thể đạt đợc năng lực sáng tạo công nghệ (cải tiến, đổi mới, sáng tạo),
mỗi doanh nghiệp cần phải có năng lực tiếp nhận, vận hành và nuôi dỡng công nghệ
để có thể tồn tại, hoạt động hiệu quả và chiếm lĩnh vị trí cạnh tranh trên thị trờng.
Kinh nghiệm của các nớc cho thấy, với trình độ phát triển ở Việt Nam hiện
nay, khả năng tự mình phát triển còn hạn chế, do đó thờng có chính sách chuyển
Đề tài: Nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ t vấn lập DA ĐT XD
Học viên: Vũ Thị Kiều Bắc; GV hớng dẫn: GVC.TS Đặng Văn Dựa
Website: Email : Tel : 0918.775.368

giao công nghệ từ nớc ngoài. Các đối tác nớc ngoài mặc dù rất mạnh về vốn, công
nghệ, khả năng quản lý ... nhng rất cần t vấn trong nớc để tìm kiếm và lựa chọn đối
tác, lựa chọn công nghệ phù hợp với phơng án sản phẩm - thị trờng, giải quyết các
thủ tục hành chính, đàm phán về chuyển giao công nghệ, thích nghi hoá công
nghệ phù hợp với điều kiện Việt nam. Ngợc lại, các doanh nghiệp Việt nam thiếu
kiến thức và kinh nghiệm về ĐT nớc ngoài, về thông tin thị trờng quốc tế, tìm kiếm
và lựa chọn đối tác, đánh giá công nghệ, lập và thẩm định DA ĐT, kỹ năng quản lý,
tiếp thị .. do đó cũng rất cần t vấn.
Trong chuyển giao công nghệ từ nớc ngoài, cả bên giao và bên nhận đều cần
đến t vấn, sự thành công của cuộc chuyển giao công nghệ trớc hết phụ thuộc vào ph-
ơng án thị trờng, sản phẩm, kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Vai trò thúc đẩy và hữu hiệu hoá chuyển giao công nghệ luôn đi cùng với
vai trò hỗ trợ ĐT, hỗ trợ sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp, để doanh nghiệp ĐT
đúng hớng và hiệu quả. Trong quá trình thúc đẩy và hữu hiệu hoá chuyển giao công
nghệ, nhà t vấn có vai trò tiên phong trong việc:
+ Nắm bắt và truyền bá các ý tởng mới, công nghệ mới.
+ Hỗ trợ đảm bảo thông tin công nghệ, thông tin thị trờng.
+ Chuyển giao kỹ năng quản lý phục vụ cạnh tranh và hiệu quả.
ở góc độ một công ty t vấn, lợi thế cạnh tranh của một công ty tuỳ thuộc chủ
yếu ở khả năng luôn vợt trớc khách hàng về ý tởng, cách tiếp cận, phơng pháp luận,
kiến thức, kỹ năng để đa ra đợc những điều mới mẻ và hiệu quả cho khách hàng.
Nh vậy, phát triển nghề t vấn không chỉ có ý nghĩa giúp nâng cao hiệu quả tài
chính của doanh nghiệp trong một vụ chuyển giao công nghệ cụ thể, mà quan trọng
hơn, nó giúp cho các nớc đang phát triển nh Việt Nam có đợc đội ngũ chuyên gia có
trình độ ngày càng cao, nâng cao chất lợng nguồn lực, tạo năng lực nội sinh, là tiền
đề để thực hiện chính sách nhảy cóc công nghệ, phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc.
1.1.3.3. Vai trò là một ngành công nghiệp trong nền kinh tế
Theo nghĩa rộng, một ngành công nghiệp bao gồm một tập hợp các chủ thể
tiến hành các hoạt động sản xuất sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ (chế biến vật chất

Đề tài: Nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ t vấn lập DA ĐT XD
Học viên: Vũ Thị Kiều Bắc; GV hớng dẫn: GVC.TS Đặng Văn Dựa
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hoặc chế biến thông tin) cạnh tranh trực tiếp với nhau trên thị trờng. Có thể coi các
dịch vụ t vấn phục vụ các tổ chức - doanh nghiệp là một ngành công nghiệp trong đó
có các phân ngành nh: t vấn kỹ thuật, t vấn quản lý, t vấn pháp lý, t vấn ĐT, t vấn tài
chính. T vấn không chỉ có vai trò là yếu tố hạ tầng phát triển công nghệ hay vai trò
thúc đẩy, hữu hiệu hoá chuyển giao công nghệ mà còn hiện diện nh một ngành công
nghiệp có những đóng góp trực tiếp vào sự phát triển kinh tế.
Mức độ phát triển của công nghiệp t vấn là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá
trình độ phát triển, mức độ công nghiệp hoá của một quốc gia. Những quốc gia phát
triển cũng chính là nơi có nền nghề t vấn phát triển mạnh nhất. Sự phát triển của
công nghiệp t vấn trong nớc phản ánh mức độ phức tạp của những vấn đề kỹ thuật,
quản lý mà doanh nghiệp, cộng đồng đang gặp phải và khả năng huy động nguồn
lực trí tuệ trong nớc để giải quyết những vấn đề đó.
T vấn là một ngành kinh tế tri thức, không đòi hỏi ĐT lớn vào phần cứng, có
thể nói t vấn là một ngành công nghệ cao.
T vấn là một trong số ít ngành công nghiệp mà Việt Nam có khả năng rút
ngắn khoảng cách với các nớc trong khu vực trong một thời gian không dài mà
không cần vốn ĐT lớn. Hơn nữa, con ngời Việt Nam có thế mạnh về tiềm năng trí
tuệ so với hầu hết các nớc trong khu vực. Do đó, chiến lợc phát triển khoa học công
nghệ của Việt Nam cần dành vị trí xứng đáng cho việc phát triển công nghiệp t vấn,
coi t vấn là một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn của đất nớc.
1.1.4 Vài nét về quá trình hình thành và phát triển của nghề t vấn
Có thể nói, nghề t vấn xuất hiện cùng với việc xã hội loài ngời hình thành giai
cấp, có sự phân chia lao động, xã hội xuất hiện những ngời chuyên đi cho, đi bán
hoặc đổi lời khuyên lấy một thứ gì đó. Họ là những nhà thông thái, có học vấn cao,
có trí tuệ hơn ngời để mang đến cho ngời khác những lời khuyên hữu ích. Đó có thể
là những lời khuyên trong lĩnh vực thờng ngày của đời sống nh sức khoẻ, kỹ thuật,
kinh doanh cho những ngời dân thờng, cũng có thể là những mu lợc, sách lợc của

các mu sỹ, quân s giúp các tớng lĩnh, vua chúa trong chiến tranh hoặc trong việc đạo
trị dân, XD đất nớc.
Đề tài: Nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ t vấn lập DA ĐT XD
Học viên: Vũ Thị Kiều Bắc; GV hớng dẫn: GVC.TS Đặng Văn Dựa
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Xã hội ngày càng phát triển, ở bất kỳ một lĩnh vực nào của đời sống, ở đâu có
mối quan hệ cung - cầu thì ở đó xuất hiện thêm một thành phần thứ ba, đó chính là t
vấn. Bên thứ nhất là nhà sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ, bên thứ hai là khách hàng,
ngời tiêu dùng, bên thứ ba chính là nhà t vấn, độc lập và khách quan với hai thành
phần nói trên. Tuy nhiên, trong một số trờng hợp nh t vấn về sức khoẻ, pháp luật,
hôn nhân gia đình v.v.. t vấn là ngời cung cấp dịch vụ trực tiếp cho khách hàng.
Ngày nay, ngời ta coi lao động trí óc là một hình thức lao động chất lợng cao,
chất xám trở thành một tài nguyên vô giá, từ đó có thể XD nên một nền kinh tế tri
thức, đó là nền kinh tế XD trên cơ sở sản xuất, phân phối và sử dụng thông tin.
Trên thế giới, ban đầu các nhà t vấn xuất hiện đơn lẻ, hoạt động tự phát, về
sau, khi nền kinh tế phát triển, các yêu cầu về t vấn cũng phát triển ngày càng nhiều,
vì vậy các nhà t vấn đã hợp tác lại, thành lập nên các công ty t vấn. Châu Âu đi đầu
trong sự phát triển nghề t vấn, họ đã thành lập đợc Hiệp hội t vấn Châu Âu tên viết
tắt là EFCA (European Federation of Consultant Asssociations) tập hợp đợc rất
nhiều các công ty t vấn, các chuyên gia t vấn đề giải quyết tất cả các yêu cầu về dịch
vụ t vấn cho toàn xã hội.
Thế giới cũng thành lập đợc Hiệp hội quốc tế các kỹ s t vấn, tên viết tắt
theo tiếng Pháp là FIDIC. FIDIC đã tập hợp đợc rất nhiều các hiệp hội t vấn thành
viên trên thế giới, đã soạn thảo rất nhiều tài liệu quan trọng trong tất cả các lĩnh vực,
đặc biệt là trong lĩnh vực XD. FIDIC soạn thảo các quy trình về đấu thầu, các hợp
đồng kinh tế, các hớng dẫn áp dụng tiêu chuẩn. Đặc biệt là cuốn Hớng dẫn về giải
thích và áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:1994 cho ngành t vấn XD đã đợc sử dụng có
hiệu quả ở Việt Nam.
Ngày nay, thơng mại dịch vụ ngày càng phát triển, chiếm 20% tổng giá trị th-
ơng mại toàn cầu trong nền kinh tế, dịch vụ t vấn đóng một vai trò đặc biệt quan

trọng, nó nh một chất xúc tác góp phần làm cho kinh tế phát triển một cách tối u và
bền vững. Trên thế giới, sự phát triển của nghề t vấn chuyên nghiệp đã bắt ĐT những
năm 50 của thế kỷ XX khi các tập đoàn đa quốc gia nhận ra một sự thực là ngẫu
nhiên họ trở thành những đội quân tiên phong chuyển giao những lý thuyết về t vấn
XD rất có hiệu quả khi đang tiến hành và mở rộng việc kinh doanh của họ ở nớc sở
Đề tài: Nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ t vấn lập DA ĐT XD
Học viên: Vũ Thị Kiều Bắc; GV hớng dẫn: GVC.TS Đặng Văn Dựa
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tại. Khi phát triển kinh doanh, mở rộng thị phần, đơng nhiên họ trở thành những nhà
t vấn nếu gặp các DA ĐT tơng tự. Các dịch vụ t vấn ĐT XD dần trở thành lý thuyết
quản lý DA, yếu tố không thể thiếu của bất kỳ một DA ĐT nào. Do đó, đã bổ sung
thêm vào lĩnh vực kinh doanh truyền thống một lĩnh vực kinh doanh mới đó là dịch
vụ t vấn XD. Dịch vụ t vấn XD chuyên nghiệp đã đợc phổ biến trên toàn thế giới và
từ đó, ngời ta bắt đầu nghiên cứu sâu hơn về lý thuyết cũng nh việc đào tạo các kỹ s
t vấn XD chuyên nghiệp. Đặc biệt là lý thuyết về t vấn quản lý DA đã đợc chấp nhận
là một phơng pháp luận khoa học dùng cho việc hoạch định, thiết lập, giám sát kiểm
soát việc thực hiện DA. T vấn XD đã trở thành một nghề kinh doanh hiệu quả, lợi
nhuận cao, vì vậy đã và đang đợc ĐT nghiên cứu để phát triển.
ở Trung Quốc, các nhà lãnh đạo đất nớc đã coi t vấn XD nh là một nguồn tài
nguyên chính để tiến tới thực hiện các DA XD trong chiến lợc phát triển của mình.
T vấn XD không chỉ nằm trong định hớng, trong kế hoạch phát triển của quốc gia,
để phục vụ cho sự nghịêp XD và hiện đại hoá đất nớc mà còn xuất khẩu, chiếm lĩnh
thị trờng t vấn XD ở nớc ngoài. Những năm gần đây, Trung Quốc đã có mặt trong
nhiều DA ĐT XD ở Việt Nam với vai trò t vấn.
Nhật Bản là một siêu cờng kinh tế cũng đang hoà nhập với Châu á bằng mọi
cách, từ ĐT trực tiếp FDI đến viện trợ ODA, cung cấp tài chính và chuyển giao công
nghệ. Đến nay, Nhật Bản cũng coi dịch vụ t vấn XD, đặc biệt là dịch vụ quản lý DA
nh là một công cụ đắc lực để phát triển nền kinh tế.
Trong các nền kinh tế và doanh nghiệp hiện đại, dịch vụ t vấn đợc sử dụng
ngày một rộng rãi, mang lại kiến thức và phơng pháp luận tiên tiến, hiệu quả nhất

cho ngời sử dụng dịch vụ.
Trong ĐT XD, hiện nay, ngời ta nhìn nhận t vấn là một phần không thể thiếu
của bất kỳ DA ĐT nào. T vấn XD là yếu tố không thể thiếu đợc trong sự thành công
của các DA ĐT XD trên thế giới, nó góp phần tháo gỡ rào cản về kinh tế, chính trị,
văn hoá, xã hội, về quy chuẩn, tiêu chuẩn XD cho việc thực thi các DA.
1.1.5 Những yêu cầu đối nghề kỹ s t vấn
Nghề t vấn là một nghề nghiệp có đẳng cấp cao, chỉ sử dụng những hoạt động trí
óc hay gọi là các hoạt động chất xám để cung cấp các dịch vụ có trí tuệ. T vấn XD là
Đề tài: Nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ t vấn lập DA ĐT XD
Học viên: Vũ Thị Kiều Bắc; GV hớng dẫn: GVC.TS Đặng Văn Dựa
Website: Email : Tel : 0918.775.368
một nghề nghiệp đợc xã hội công nhận, có một vị trí quan trọng trong ngành XD và
ngày càng phát triển. Do đặc thù của t vấn là các sản phẩm của dịch vụ t vấn chủ yếu là
các sản phẩm mềm mang tính trí tuệ, có hàm lợng chất xám cao. Vì vậy, các kỹ s t vấn
ngoài năng lực chuyên môn, kinh nghiệm làm việc, bằng cấp XD, kinh tế, tài chỉnh, luật
pháp, quản lý, môi trờng, địa chất v.v còn đòi hỏi những phẩm chất riêng cần có của nhà
t vấn đó là:
* Khả năng về trí tuệ: Những kiến thức đợc đào tạo thờng là những kiến thức cơ
bản, nhập môn. Tính đa dạng của các yêu cầu đòi hỏi trong đời sống kinh tế, xã hội đòi
hỏi ngời kỹ s t vấn phải có tự học tập, mở mang kiến thức qua quan sát, thu thập tài liệu,
tiếp cận thông tin, lựa chọn, phân tích đánh giá sự kiện. Trên cơ sở đó, với phơng pháp
t duy khoa học để có những phán đoán chuẩn xác nhất.
* Khả năng hiểu biết về con ngời: Đối tợng dịch vụ của ngành t vấn XD là đa
dạng, họ có thể có chuyên môn về XD, về lĩnh vực mà họ có ý định ĐT, có thể không,
họ mang theo những nhu cầu, ý tởng và mong muốn rất đa dạng. Để tiếp cận, trao đổi
và thực hiện dịch vụ đạt hiệu quả, đòi hỏi ngời kỹ s t vấn phải có khả năng giao tiếp,
hiểu biết vầ tâm lý xã hội, tâm lý con ngời, có cách ứng xử công bằng, bình đẳng, tôn
trọng ngời khác, dành đợc niềm tin và sự tôn trọng của mọi ngời.
* Khả năng giao tiếp và làm việc theo nhóm: Phần lớn các sản phẩm t vấn XD là
kết quả lao động của một tập thể, do đó, mỗi cá nhân cần biết lắng nghe, có khả năng

thuyết phục, giao tiếp tốt bằng lời nói, bằng văn bản và các phơng tiện giao tiếp hiện đại
ứng dụng công nghệ thông tin. Có phong cách làm việc lịch sự, chuyên nghiệp và khả
năng làm việc với tập thể và với cộng đồng.
* Khả năng về trí tuệ và tình cảm, có khả năng chịu đợc sức ép về tâm lý và công
việc, bình tĩnh và khách quan, linh hoạt trong cách ứng xử, suy nghĩ độc lập, tự chủ và
quyết đoán trong mọi tình huống công việc.
* Niềm say mê công việc, có tình yêu và tâm huyết, tự hào về nghề nghiệp của
mình, để từ đó có đợc bản lĩnh, chấp nhận rủi ro, sự tự tính, năng động, sáng tạo. Có ý
thức học hỏi, chấp nhận thử thách và học tập từ thất bại.
* Đạo đức và nhân cách: Tính huống phức tạp trong công việc xuất phát từ vai
trò của công việc, ngời kỹ s t vấn dựng luôn phải đối diện với nhiều cám dỗ, đòi hỏi ở
Đề tài: Nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ t vấn lập DA ĐT XD
Học viên: Vũ Thị Kiều Bắc; GV hớng dẫn: GVC.TS Đặng Văn Dựa
Website: Email : Tel : 0918.775.368
họ một lòng trung thực, trong danh dự. Là những ngời luôn mong muốn giúp đỡ ngời
khác, có khả năng nhận khuyết điểm và tự chịu trách nhiệm.
* Về thể lực: áp lực công việc đòi hỏi ngời kỹ s t vấn một sức khoẻ dẻo dai, một
trí tuệ sáng suốt, thích nghi với điều kiện sống, điều kiện đa dạng của thiên nhiên.
* Về tinh thần: Bình tĩnh, minh mẫn, vui vẻ trong cuộc sống và công việc.
Dịch vụ t vấn là dịch vụ cao cấp, cung cấp các sản phẩm trí tuệ, đóng vai trò
phân tích, chỉ dẫn có CĐT trong hoạt động XD, nó đòi hỏi hai vấn đề chính đó là
chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp. Chuyên môn không giỏi thì không thể
tìm ra phơng án ĐT tốt, đảm bảo chất lợng, giá thành, thời gian, lợi nhuận, các lợi ích
xã hội và đúng pháp luật. Nếu đạo đức yếu kém, không cần kiệm, liêm chính, chí công,
vô t thì rất khó có đợc những ý tởng hay, những lời khuyên, những chỉ dẫn chất lợng,
sáng tạo và hiệu quả kết tinh trong sản phẩm t vấn. Ngoài ra, trong lĩnh vực t vấn XD
còn đặc biệt dễ dẫn tới việc sa ngã trớc những cám dỗ vật chất của thị trờng, vi phạm về
chuyên môn, luật pháp.
Các công ty cũng nh từng kỹ s t vấn phải thờng xuyên học hỏi, tổng kết kinh
nghiệm, tích luỹ kiến thức, thu thập thông tin qua các DA ĐT cũng nh từ nhiều nguồn

thông tin, kiến thức khác nhau để có t liệu. Ngành t vấn trong nớc và quốc tế luôn xuất
hiện các vấn đề mới, kiến thức mới, lý thuyết mới, công nghệ mới, đòi hỏi việc phải th-
ờng xuyên đào tạo trong đó tự đào tạo là tốt nhất.
Vai trò của các nhà lãnh đạo trong việc sử dụng và đào tạo nhân tài cũng là yếu
tố hết sức quan trọng để có đợc các nhà t vấn giỏi, tạo điều kiện để họ tồn tại, phát triển
không phải chỉ là song hành mà là đi trớc sự phát triển của kinh tế đất nớc.
Đề tài: Nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ t vấn lập DA ĐT XD
Học viên: Vũ Thị Kiều Bắc; GV hớng dẫn: GVC.TS Đặng Văn Dựa
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2. Vai trò của dự án đầu t xây dựng
1.2.1 Quy trình hình thành và thực hiện dự án đầu t xây dựng
Hỡnh 1.1. Quy trình hình thành và thực hiện DATXD
Mỗi DA ĐT XD đều có thời điểm bắt đầu và kết thúc, vòng đời của DA (project
life cycle) bao gồm nhiều giai đoạn phát triển: Từ ý tởng đến việc triển khai nhằm đạt
đợc kết quả và đến khi kết thúc DA.
Thông thờng, vòng đời của DA có thể đợc chinh thành các giai đoạn:
1.2.1.1 Giai đoạn trớc đầu t
Đây là giai đoạn trớc khi có DA, thờng là không xác định đợc khoảng thời gian
và không tính vào thời gian quản lý DA, tuy nhiên, giai đoạn này có vai trò hết sức
quan trọng, nó là thời kỳ làm xuất hiện các nguyên nhân hành thành DA, hình thành
các ý tởng ĐT, những hạt giống cho sự phát triển kinh tế, xã hội. Sự thai nghén các DA
Đề tài: Nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ t vấn lập DA ĐT XD
Học viên: Vũ Thị Kiều Bắc; GV hớng dẫn: GVC.TS Đặng Văn Dựa
Giai đoạn tr ớc DA
Nguyên nhân làm xuất hiện các DA.
Các ý tởng ban đầu
Giai đoạn I
Chuẩn bị ĐT
Giai đoạn II
Thực hiện ĐT

Giai đoạn III
Kết thúc ĐT
Giai đoạn sau ĐT
Khai thác sử dụng
Vận hành, bảo trì
Kết thúc DA
Hết thời hạn sử dụng
Thanh lý tài sản, phá dỡ
Hỏng, không sử dụng đợc
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ĐT XD đợc bắt nguồn từ môi trờng ĐT, với những đặc điểm của quốc gia, địa phơng,
vũng lãnh thổ, tỉnh, thành phố nh yếu tố về địa lý, kinh tế, chính sách xã hội, dân c,
phong tục tập quán.
Các nguyên nhân chủ yếu là:
Nhu cầu của thị trờng, của xã hội: XD nhà ở, khách sạn, trụ sở làm việc, bệnh
viện, trờng học, các công trình công cộng, chợ, siêu thị, điện, đờng, cầu, hạ tầng kỹ
thuật, sân bay v.v.
Yêu cầu từ kế hoạch phát triển kinh tế xã hội: Nhà máy, nhà ga, bến cảng, khu
công nghiệp, khu đô thị.
Các trờng hợp khắc phục sự thiên tai, động đất, hoả hoạn.
DA từ các nguồn vốn viện trợ nhân đạo, phi chính phủ của các tổ chức, cá nhân
có mục đích phục vụ cộng đồng hoặc từ thiện.
Đầu t của các nhà ĐT trong nớc hoặc nớc ngoài nhận một sự kiện hoặc lý do
nào đó.
Các nguyên nhân hình thành DA có thể là chủ quan, khách quan ngẫu nhiên,
nếu xuất phát từ lý do chính đáng, các kế hoạch ĐT đợc XD tốt, đảm bảo chất lợng sẽ
đáp ứng đợc các yêu cầu và thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Ngợc lại, với những lý do
không chính đáng, ĐT không đợc nghiên cứu kỹ lỡng, các DA có thể gây ra những thất
thoát, lãng phí lớn về tiền bạc, thời gian, công sức, tài nguyên, gây thiệt hại về kinh tế,
xã hội, môi trờng sinh thái. Do vậy, việc nghiên cứu DA phải đợc thực hiện đảm bảo

cho việc loại bỏ các DA kém hiệu quả, lập kế hoạch ĐT hợp lý. Nhà nớc cần cải thiện
môi trờng ĐT bằng các chính sách khuyến khích ĐT, u tiên ĐT, XD các cơ sở hạ tầng
kỹ thuật: đờng sá, điện, nớc, thông tin liên lạc.. để thu hút các nhà ĐT XD các DA phù
hợp và có hiệu quả. Các bộ, ngành, địa phơng cũng cần tạo ra một môi trờng ĐT thông
thoáng, hấp dẫn cho địa phơng, tạo điều kiện cho các DA ĐT thuận lợi, hiệu quả cao,
góp phần phát triển đất nớc.
DA ĐT phải đợc XD dựa trên quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch
ngành và quy hoạch XD đảm bảo tính khoa học, định hớng và thực tiễn đã đợc cơ quan
chức năng phê duyệt, công bố.
Đề tài: Nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ t vấn lập DA ĐT XD
Học viên: Vũ Thị Kiều Bắc; GV hớng dẫn: GVC.TS Đặng Văn Dựa
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.1.2. Giai đoạn chuẩn bị đầu t.
Giai đoạn chuẩn bị thực hiện ĐT lại bao gồm giai đoạn hình thành DA và giai
đoạn nghiên cứu phát triển. Lập DA ĐT chỉ là một phần việc của quá trình chuẩn bị ĐT
hay đó chính là việc kết nối, chuyển tiếp giữa giai đoạn hình thành DA với giai đoạn
nghiên cứu phát triển, bao gồm các nội dung: Lập báo cáo ĐT, lập DA ĐT, lập báo cáo
kinh tế kỹ thuật tuỳ theo quy mô, loại DA ứng với quy định hiện hành của nhà nớc.
- Giai đoạn hình thành DA: với các công việc chính: XD ý tởng ban đầu, xác
định quy mô và mục tiêu, đánh giá các khả năng, tính khả thi của DA (khả năng ĐT),
xác định các nhân tố và cơ sở thực hiện DA.
- Giai đoạn nghiên cứu phát triển: XD DA, kế hoạch thực hiện và chuẩn bị
nguồn lực, kế hoạch tài chính và khả năng kêu gọi ĐT, xác định yêu cầu chất lợng, phê
duyệt DA.
- Chuẩn bị ĐT gồm các bớc thực hiện nh sau:
Nghiên cứu sự cần thiết phải ĐT và quy mô của ĐT căn cứ vào nhu cầu thị tr-
ờng, vào chiến lợc phát triển chung của đất nớc và của doanh nghiệp.
Nghiên cứu thị trờng để tìm nguồn cung ứng đầu vào và tiêu thụ sản phẩm của
DA ĐT, xem xét các khả năng cạnh tranh của sản phẩm định sản xuất, các khả năng
huy động các nguồn vốn ĐT và lựa chọn hình thức ĐT.

Tiến hành điều tra, khảo sát và lựa chọn địa điểm XD trên quy hoạch tổng thể sử
dụng lãnh thổ có tính chất định hớng của Nhà nớc, dựa trên yêu cầu của DA và yêu cầu
bảo vệ môi trờng.
Lập DA ĐT dựa trên các kết quả nghiên cứu của các bớc đi trớc cũng nh dựa vào
các kiến thức của khoa học lập DA ĐT và các quy định chung của Nhà nớc.
Gửi hồ sơ và văn bản trình duyệt ĐT đến ngời có thẩm quyền quyết định ĐT, tổ
chức cho vay vốn và cơ quan thẩm định DA ĐT.
Đây là giai đoạn mà t vấn lập DA ĐT giúp CĐT điều tra khảo sát các vấn đề
kinh tế, xã hội.. nghiên cứ cơ hội ĐT, lập DA tiền khả thi, DA khả thi tuỳ theo quy mô,
tính chất của DA.
Đề tài: Nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ t vấn lập DA ĐT XD
Học viên: Vũ Thị Kiều Bắc; GV hớng dẫn: GVC.TS Đặng Văn Dựa
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.1.3 Giai đoạn thực hiện và quản lý (Giai đoạn triển khai dự án): Thông tin tuyên
truyền, thiết kế quy hoạch và kiến trúc, phê duyệt các phơng án thiết kế, đấu thầu xây
dựng và tổ chức thi công xây dựng, quản lý và kiểm soát.
Đàm phán ký kết hợp đồng
Thiết kế và lập dự toán thi công công trình
Thi công xây lắp công trình
Vận hành chạy thử nghiệm thu công trình
Nghiệm thu bàn giao, thanh quyết toán
1.2.1.4 Giai đoạn kết thúc đầu t xây dựng đa dự án vào vận hành, khai thác sử dụng
Hoàn tất công việc XD, vận thành thử, kiểm toán, quyết toán..
Đây là giai đoạn cuối cùng của DA ĐT, thực chất của giai đoạn này là đa công
trình đã đợc XD, lắp đặt xong vào vận hành, khai thác. Tức là thực hiện tổ chức sản xuất
kinh doanh.
1.2.2 Vai trò của dự án đầu t
Hoạt động ĐT là hoạt động bỏ vốn vào một lĩnh vực sản xuất, kinh doanh hay
dịch vụ nhằm thu đợc lợi nhuận, các hoạt động này chịu sự tác động của nhiều yếu tố từ
môi trờng ĐT nh chính trị, kinh tế - xã hội ... Mặt khác, hoạt động ĐT là các hoạt động

cho tơng lai, do đó, nó chứa đựng bên trong rất nhiều yếu tố bất định, yếu tố rủi ro,
không chắc chắn, đó chính là các yếu tố làm cho DA có khả năng thất bại. Các nhà ĐT
có thể lựa chọn hình thức ĐT gián tiếp thông qua các cơ quan kinh doanh tiền tệ, mặc
dù lãi suất thu đợc thấp hơn hình thức ĐT trực tiếp. Vì vậy, trong hoạt động ĐT, việc
phân tích và đánh giá đầy đủ trên nhiều khía cạnh khác nhau, trên cơ sở thu nhận đầy
đủ các thông tin về hoạt động kinh tế sẽ tiến hành ĐT, về hoạt động chính trị, xã hội,
thiên nhiên, môi trờng trong quá khứ, hiện tại và tơng lai là việc làm hết sức quan trọng.
Sự thành công hay thất bại của một DA ĐT đợc quyết định từ việc phân tích có chính
xác hay không, thực chất của việc phân tích này chính là lập DA ĐT. Có thể nói, DA
ĐT đợc soạn thảo tốt là cơ sở vững chắc cho việc thực hiện các công cuộc ĐT đạt hiệu
quả kinh tế - xã hội mong muốn.
- Đối với CĐT:
Đề tài: Nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ t vấn lập DA ĐT XD
Học viên: Vũ Thị Kiều Bắc; GV hớng dẫn: GVC.TS Đặng Văn Dựa
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DA ĐT là một căn cứ quan trọng nhất để nhà ĐT quyết định có nên tiến hành
ĐT DA này hay không. Việc nghiên cứu cơ hội ĐT dựa trên ý tởng ban đầu đợc hình
thành trên cơ sở cảm tính trực quan của nhà ĐT, hoặc trên cơ sở quy hoạch, định hớng
của vùng, của khu vực, của quốc gia, quy hoạch phát triển ngành. Bớc nghiên cứu tiền
khả thi là giai đoạn nghiên cứu sơ bộ về các yếu tố cơ bản của DA, sơ bộ lựa chọn khả
năng ĐT chủ yếu t các cơ hội ĐT, giúp CĐT so sánh, lựa chọn phơng án ĐT tốt nhất
theo yêu cầu tối thiểu chi phí ban đầu và chi phí thờng xuyên trong quá trình khai thác.
Giai đoạn nghiên cứu khả thi đợc tiến hành khi bớc nghiên cứu khả thi đạt những kết
quả tích cực, đòi hỏi sự nghiên cứu toàn diện, sâu sắc, triệt để, cụ thể trên các mặt: quản
lý, thị trờng, kỹ thuật, tài chính, kinh tế xã hội, môi trờng của DA nhằm kết luận cuối
cùng về tính khả thi hay không của DA để có đợc một bức tranh toàn cảnh về mọi hoạt
động của DA ĐT trong suốt một đời hoạt động của nó. Đây là bớc nghiên cứu có tầm
quan trọng quyết định.
DA ĐT là công cụ để tìm đối tác trong và ngoài nớc liên doanh bỏ vốn ĐT cho DA.
DA ĐT là cơ sở để XD kế hoạch thực hiện ĐT, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra

quá trình thực hiện DA.
DA ĐT là căn cứ quan trọng để theo dõi, đánh giá và có điều chỉnh kịp thời
những tồn tại, vớng mắc trong quá trình thực hiện và khai thác công trình.
DA ĐT là căn cứ quan trọng để soạn thảo hợp đồng liên doanh cũng nh để giải
quyết các mối quan hệ tranh chấp giữa các đối tợng trong quá trình thực hiện DA.
Phơng án thiết kế cơ sở trong DA ĐT là việc xác lập các thông số cơ bản và
quan trọng nhất cho mỗi CTXD: về quy mô, hình dáng, công năng, chất lợng và giá trị
sử dụng, những nội dung cơ bản làm cơ sở cho việc đảm bảo chất lợng công trình về
tính khoa học, kinh tế, thực tế, đảm bảo môi trờng trong thiết kế. Phơng án bố trí tổng
mặt bằng trong thiết kế cơ sở của một DA ĐT đảm nhiệm vai trò thiết kế, bố trí một hệ
thống, dây truyền làm việc đảm bảo tính kinh tế, khoa học, khả thi và hiệu quả, là tài
liệu quan trọng để triển khai thiết kế các bớc tiếp theo trong quá trình ĐT XD Bớc thiết
kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công đợc triển khai dựa trên thiết kế cơ sở. Những yêu
cầu của kiến trúc nh yêu cầu thích dụng, yêu cầu bền vững, yêu cầu mỹ quan, yêu cầu
kinh tế đợc đảm bảo hay không đợc xác định trong giai đoạn thiết kế cơ sở của bớc lập
Đề tài: Nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ t vấn lập DA ĐT XD
Học viên: Vũ Thị Kiều Bắc; GV hớng dẫn: GVC.TS Đặng Văn Dựa

×