Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Thực trạng việc áp dụng các chuẩn nghiệp vụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.97 KB, 3 trang )

THỰC TRẠNG VIỆC ÁP DỤNG CÁC CHUẨN NGHIỆP VỤ TRONG CÔNG
TÁC BIÊN MỤC MÔ TẢ TẠI CÁC THƯ VIỆN Ở VIỆT NAM
VŨ DƯƠNG THUÝ NGÀ

Tóm tắt

Bài viết giới thiệu khái quát thực trạng việc áp dụng các quy tắc biên mục trong
công tác mô tả tại các thư viện ở Việt Nam. Từ việc điều tra về việc áp dụng quy tắc biên
mục trong 4 nhóm thư viện: thư viện công cộng, thư viện đại học, thư viện trường học và
các thư viện đa ngành, thư viện viện nghiên cứu, tác giả đã đưa ra các giải pháp để tăng
cường hoạt động tiêu chuẩn hóa trong công tác xử lý biên mục ở Việt Nam.

Trong những thập kỷ gần đây, vấn đề chuẩn hóa nói chung và chuẩn hóa trong biên
mục, xử lý tài liệu nói riêng đã bắt đầu được quan tâm ở Việt Nam. Công cụ thực hiện sự
chuẩn hóa là các quy chuẩn bao gồm: tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật, quy phạm thực hành,
và văn bản pháp quy. Với quan niệm như vây, tiêu chuẩn là một trong những yếu tố góp
phần bảo đảm cho việc chuẩn hóa được thực hiện.

1. Khái quát về các quy tắc biên mục hiện hành tại Việt Nam

1.1. Quy tắc biên mục theo tiêu chuẩn quốc tế (ISBD)

Quy tắc này được IFLA bắt đầu soạn thảo từ năm 1969, ban hành vào năm 1974
và được ISO chính thức thông qua năm 1976, quy tắc Mô tả thư mục theo tiêu chuẩn
quốc tế ISBD ra đời nhằm thống nhất trên phạm vi thế giới việc mô tả thư mục, tạo
điều kiện cho việc trao đổi thông tin về các tài liệu khác nhau và hướng tới việc kiểm
soát thư mục toàn cầu. ISBD là một tập hợp các tiêu chuẩn mô tả thư mục. Ban đầu,
chỉ có tiêu chuẩn mô tả sách, những năm sau này ISBD đã phát triển thêm tiêu chuẩn
dành cho các loại tài liệu khác như: tài liệu bản đồ, ấn phẩm tiếp tục, nguồn tin điện
tử, tài liệu phi sách,… Tuy nhiên, hiện nay, với ấn bản gần đây nhất được ra đời năm
2007, các tiêu chuẩn ISBD dành cho các loại tài liệu khác nhau đã được hợp nhất


trong một ấn bản và thay thế cho các ISBD riêng rẽ trước đó.
1.2. Quy tắc biên mục Anh Mỹ (AACR)

Quy tắc biên mục Anh Mỹ đã ra đời là một nỗ lực kế tiếp của cộng đồng thư viện
nhằm chuẩn hóa công tác biên mục ở các nước Anh Mỹ. AACR2 là phiên bản thứ hai của
bộ quy tắc biên mục Anh Mỹ (Anglo-American Cataloguing Rules) do Hội Thư viện
Anh, Hội Thư viện Mỹ và Hội Thư viện Canada biên soạn và xuất bản lần đầu tiên năm
1978 và được tái bản có bổ sung năm 2002 với các phiên bản cập nhật cho các năm 2003,
2004, 2005. Phiên bản AACR2 đã dung hòa được sự khác nhau giữa tiếng Anh-Anh và
Anh-Mỹ đồng thời bổ sung, cải tiến nhiều chi tiết bất hợp lý trong phiên bản AACR1
xuất bản năm 1967. Hiện nay, việc cải biên AACR2 do Ban Chỉ đạo Biên soạn Quy tắc
Biên mục Anh Mỹ, viết tắt là JSCAACR hay JSC thực hiện. AACR2 được chia thành hai
nội dung chính: Phần 1- Quy tắc mô tả và Phần 2- Lựa chọn và thiết lập đề mục, Nhan đề
và nội dung tham khảo. Quy trình mô tả theo quy tắc AACR2 chia làm hai công đoạn:
mô tả tài liệu và xác định các điểm truy cập. Về quy tắc mô tả, AACR2 có sự tương đồng
với ISBD. Chương 1, AACR2 đề cập quy tắc mô tả tổng quát dành cho tất cả các loại
hình tài liệu. Chương 2 đến chương 13 mô tả việc áp dụng quy tắc mô tả chung quy định
cho từng loại hình tài liệu: sách, sách mỏng và tờ in; tài liệu bản đồ; bản thảo; âm nhạc,
âm thanh, phim và tài liệu ghi hình; tài liệu dạng đò họa; nguồn tin điện tử; vật chế tác
và vật thể ba chiều; vi phim; vi hình, xuất bản phẩm tiếp tục; mô tả phân tích. Mỗi
chương được chia nhỏ thành từng vùng mô tả và mỗi vùng mô tả bao gồm nhiều tiểu mục
về chi tiết mô tả.

1.3. Quy tắc mô tả theo hướng dẫn của Thư viện Quốc gia Việt Nam

Năm 1994, Thư viện Quốc gia Việt Nam (TVQGVN) xuất bản “Tài liệu hướng
dẫn mô tả ấn phẩm: Dùng cho mục lục thư viện”. Tài liệu đã tham khảo các qui tắc và
tiêu chuẩn mô tả tiên tiến trên thế giới và thực tiễn biên mục Việt Nam để biên soạn, đó
là tiêu chuẩn ISBD, qui tắc AACR2, qui tắc mô tả của Liên xô. Đây là qui tắc mô tả đã và
đang được sử dụng trong biên mục mô tả.


1.4. TCVN 4743-89: “Xử lý thông tin. Mô tả thư mục tài liệu. Yêu cầu và quy tắc
biên soạn”

Tiêu chuẩn này quy định những yêu cầu đặt ra với công tác mô tả thư mục một tài
liệu. Khái niệm tài liệu ở đây bao gồm các tài liệu công bố hoặc không công bố với các
loại hình khác nhau: sách, ấn phẩm tiếp tục, các tài liệu định mức kỹ thuật, các tài liệu kỹ
thuật, các báo cáo nghiên cứu khoa học, các tài liệu dịch và luận án. Tiêu chuẩn đã đưa ra
các quy tắc để mô tả tài liệu với thành phần các yếu tố mô tả, trình tự sắp xếp các yếu tố,
cách điền và phương pháp trình bày các yếu tố mô tả, sử dụng các dấu phân cách giữa các
yếu tố và các vùng mô tả. Nội dung của tiêu chuẩn này về cơ bản dựa trên tiêu chuẩn
ISBD và các tiêu chuẩn của Liên xô cũ trong lĩnh vực này.

2. Thực trạng việc áp dụng các quy tắc biên mục trong biên mục mô tả tài liệu
tại các thư viện ở Việt Nam

Để đánh giá được thực trạng công tác xử lý tài liệu nói chung và việc áp dụng các
quy tắc biên mục trong công tác biên mục mô tả tài liệu nói riêng tại các thư viện ở Việt
Nam, chúng tôi đã tiến hành điều tra các nhân viên làm công tác biên mục và xử lý tài
liệu tại 600 thư viện, trong đó có 45 thư viện tỉnh thành phố, 120 thư viện đại học, 400
thư viện trường học và 35 thư viện đa ngành và thư viện các viện nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong các hình thức xử lý tài liệu, so với phân loại tài
liệu, định chủ đề, định từ khóa, tóm tắt, chú giải, biên mục mô tả là khâu xử lý được áp
dụng rộng rãi nhất.

Các thư viện công cộng cấp tỉnh và thư viện viện nghiên cứu được điều tra cho biết,
tại các thư viện này 100% tiến hành biên mục mô tả. Hơn 90 % thư viện đại học và thư
viện trường học tiến hành biên mục mô tả. Số liệu cụ thể được trình bày trong bảng 1 và
đồ thị 1.


Bảng 1: Hình thức xử lý tài liệu tại các thư viện Việt Nam





Hình
thức
xử lý
tài liệu

TV công cộng

TV đại học

TV trường
học

TV chuyên
ngành khác

Cả nước

Số
mẫu
(n)

Tỷ lệ
trong

nhóm
(%)

Số
mẫu
(n)

Tỷ lệ
trong
nhóm
(%)

Số
mẫu
(n)

Tỷ lệ
trong
nhóm
(%)

Số
mẫu
(n)

Tỷ lệ
trong
nhóm
(%)


Số
mẫu
(n)

Tỷ lệ
trong
nhóm
(%)

Biên
mục
mô tả

45

100

117

97

367

92

35

100

564


94

Phân
loại

45

100

110

92

367

92

8

23

530

88

Định
chủ đề

12


27

34

28

0

-

28

80

74

12

Định
khóa

44

98

62

52


0

-

28

80

134

22

Tóm
tắt

34

75

43

36

0

-

30

86


107

18

Chú
giải

7

15

9

7

0

-

0

-


Lượt
xem: 778
Lên
đ
ầu

trang


×