Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Giải pháp tăng cường hiệu quả hoạt động KDNT tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (671.3 KB, 90 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng tôi. Các số liệu dẫn ra
trong luận văn có nguồn gốc đầy đủ và trung thực, kết quả đóng góp của luận văn là
mới và chưa được công bố ở công trình khác.
Tác giả
Phạm Quang Tuấn
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy
cô giáo trong Hội đồng Khoa học Trường Đại học kinh tế Quốc dân, Viện Ngân
hàng Tài chính của Trường Đại học kinh tế Quốc dân, Viện đào tạo sau Đại học
Trường Đại học kinh tế Quốc dân, các cơ quan: Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam, Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình. Đặc biệt là sự giúp đỡ hướng dẫn của
Phó giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Thị Mùi.
Chắc chắn luận văn không tránh khỏi một số hạn chế và sai sót. Tác giả rất
mong nhận được sự góp ý của các thày cô giáo, các bạn đồng nghiệp cùng toàn thể
bạn đọc để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện.
Tác giả
Phạm Quang Tuấn
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ 5
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI 3
CHƯƠNG 2 22
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BA ĐÌNH 22


CHƯƠNG 3 53
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG 53
KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG TMCP 53
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BA ĐÌNH 53
KẾT LUẬN 71
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Giải thích
KDNT Kinh doanh ngoại tệ
NHCT Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
TSC Trụ sở chính NHCT
NHCT CN BĐ Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi
nhánh Ba Đình
UBND Ủy ban nhân dân
NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
TCTD Tổ chức tín dụng
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNT Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
NHĐT&PT Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam
NHNN&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam
TTLNH Thị trường liên ngân hàng
DTNH Dự trữ ngoại hối
DPRR Dự phòng rủi ro
XNK Xuất nhập khẩu
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của NHCT CN BĐ từ 2007-2011 Error:
Reference source not found
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn tại NHCT CN BĐ Error: Reference source not

found
Bảng 2.3: Doanh số mua bán ngoại tệ 2008 - 2011 Error: Reference source not
found
Bảng 2.4: Doanh số mua bán theo đối tượng giao dịch Error: Reference source not
found
SƠ ĐỒ
MỤC LỤC 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ 5
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI 3
1.1 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại 3
1.1.1 Các khái niệm cơ bản 3
1.1.2 Đặc điểm của hoạt động kinh doanh ngoại tệ 4
1.1.3 Vai trò của hoạt động kinh doanh ngoại tệ với ngân hàng thương mại 4
1.1.4 Các nghiệp vụ cơ bản của hoạt động kinh doanh ngoại tệ 6
1.1.4.1 Giao dịch ngoại tệ giao ngay (Spot) 6
1.1.4.2 Giao dịch ngoại tệ kỳ hạn (Forward) 8
1.1.4.3 Giao dịch hoán đổi ngoại tế (SWAP) 9
1.1.4.4 Giao dịch hợp đồng quyền chọn (Option) 11
1.1.4.5 Giao dịch hợp đồng tương lai (Future) 12
1.1.5 Tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng thương mại 13
1.1.5.1 Quan niệm về tăng cường hiệu quả 13
1.1.5.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả của hoạt động KDNT 13
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ 15
1.2.1 Các nhân tố khách quan 15
1.2.1.1 Điều kiện thị trường 15
1.2.1.2 Cơ sở pháp lý 16
1.2.1.3 Rủi ro tỷ giá 16

1.2.1.4 Trạng thái ngoại tệ 17
1.2.2 Các nhân tố chủ quan 18
1.2.2.1 Tiềm lực tài chính 18
1.2.2.2 Nguồn nhân lực 18
1.2.2.3 Cơ sở vật chất 19
1.2.2.4 Qui trình thủ tục của hoạt động kinh doanh ngoại tệ 20
1.2.2.5 Quản trị rủi ro 20
CHƯƠNG 2 22
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BA ĐÌNH 22
1.3 Giới thiệu chung về Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Ba Đình 22
1.3.1 Quá trình hình thành, phát triển 22
* Thời kỳ hoạt động theo mô hình ngân hàng một cấp 22
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ và bộ máy tổ chức của Chi nhánh 25
* Chức năng: 25
* Nhiệm vụ: 25
* Sơ đồ cơ cấu tổ chức 26
Phòng khách hàng doanh nghiệp lớn: 27
Phòng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ: 27
Phòng khách hàng cá nhân: 27
Phòng quản lí rủi ro: 27
1.3.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong các năm gần đây 28
1.3.3.1 Huy động vốn 28
1.3.3.2 Hoạt động tín dụng 30
1.3.3.3 Tài trợ thương mại 31
1.3.3.4 Công tác phát triển thẻ & dịch vụ ngân hàng điện tử: 32
1.3.3.5 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh 33
1.4 Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương
Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình 34
1.4.1 Một số nguyên tắc và yêu cầu kinh doanh ngoại tệ 34

1.4.2 Quy trình giao dịch mua bán ngoại tệ 34
1.4.2.1 Xác định tỷ giá hàng ngày: 34
1.4.2.2 Quy trình mua/bán ngoại tệ giao ngay 34
1.4.3 Thực trạng hoạt động mua, bán ngoại tệ 37
1.4.4 Loại ngoại tệ và hình thức giao dịch ngoại tệ 38
1.4.5 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh qua các năm 39
1.4.5.1 Doanh số mua và doanh số bán ngoại tệ: 39
1.4.5.2 Số lượng ngoại tệ sử dụng trong các giao dịch ngoại tệ: 43
1.4.5.3 Sản phẩm KDNT 44
1.4.5.4 Lợi nhuận từ hoạt động KDNT tại NHCT CN BĐ 45
1.4.5.5 Tính nhanh chóng và kịp thời của các giao dịch ngoại tệ: 46
1.4.5.6 Quản trị rủi ro 47
1.5 Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Công thương Việt Nam Chi nhánh Ba
Đình 47
1.5.1 Những ưu điểm trong hoạt động KDNT tại NHCT CN BĐ 47
1.5.2 Những tồn tại trong hoạt động KDNT hiện nay tại NHCT CN BĐ 48
1.5.3 Nguyên nhân của tồn tại 49
1.5.3.1 Nguyên nhân khách quan 49
1.5.3.2 Nguyên nhân chủ quan 50
CHƯƠNG 3 53
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG 53
KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG TMCP 53
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BA ĐÌNH 53
1.6 Định hướng chung cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Chi nhánh Ba Đình trong thời gian tới 53
1.7 Giải pháp tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam Chi nhánh Ba Đình 54
1.7.1 Mở rộng mạng lưới KDNT 54
1.7.2 Đa dạng hoá các ngoại tệ kinh doanh 55
1.7.3 Chủ động trong khai thác các nguồn ngoại tệ 56

1.7.4 Thúc đẩy hoạt động có liên quan tới KDNT của ngân hàng 56
1.7.5 Đầu tư trang thiết bị phục vụ cho việc KDNT và chính sách phát triển nhân lực 57
1.7.6 Hoàn thiện qui trình thủ tục của hoạt động kinh doanh ngoại tệ 59
1.7.7 Xây dựng một chính sách khách hàng chiến lược và hiệu quả 60
1.8 Kiến nghị 62
1.8.1 Kiến nghị với Chính Phủ 63
1.8.1.1 Về hành lang pháp lý: 63
1.8.1.2 Phát hành các công cụ huy động vốn: 63
1.8.1.3 Chính sách ngoại hối: 63
1.8.1.4 Chính sách đầu tư: 63
1.8.1.5 Quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia: 63
1.8.1.6 Về cơ quan thống kê và công ty kiểm toán: 64
1.8.1.7 Trung tâm điều hòa tiền mặt: 64
1.8.2 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước 65
1.8.2.1 Thực hiện chính sách tỷ giá thả nổi có điều tiết phù hợp 65
1.8.2.2 Hoàn thiện và phát triển thị trường liên ngân hàng 66
1.8.2.3 Hoàn thiện phương pháp công bố tỷ giá 67
1.8.2.4 Hoàn thiện công tác quản lý dự trữ ngoại hối 67
1.8.2.5 Hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến hoạt động ngoại KDNT 69
1.8.3 Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam 70
KẾT LUẬN 71

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Nền kinh tế Việt Nam kể từ khi gia nhập WTO đã hội nhập ngày càng sâu
rộng với nền kinh tế thế giới. Hoạt động ngoại thương giữa Việt Nam và các quốc
gia trên thế giới ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng. Việc
gia tăng hoạt động thương mại quốc tế dẫn đến nhu cầu ngày càng lớn về các loại
ngoại tệ sử dụng trong thanh toán. Trong bối cảnh kinh tế như vậy, hoạt động thanh
toán XNK tại các ngân hàng có vai trò ngày càng quan trọng và dần trở thành một
trong các hoạt động chính đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Điều kiện quan trọng

nhất để phát triển hoạt động tài trợ thương mại, thanh toán quốc tế là hiệu quả của
hoạt động KDNT, việc cân đối được nguồn ngoại tệ cho nhu cầu thanh toán, giảm
thiểu rủi ro trong KDNT sẽ mở rộng tốt hoạt động tài trợ thương mại, đem lại thu
nhập lớn cho hoạt động ngân hàng. Xuất phát từ luận điểm trên em lựa chọn đề tài:
“Giải pháp tăng cường hiệu quả hoạt động KDNT tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình”.
Mục tiêu của luận văn là nhằm đánh giá tình hình, thực trạng hoạt động KDNT
tại NHCT CN BĐ, đưa ra những giải pháp hiệu quả thiết thực, có tính thực tiễn cao
từ đó đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán của khách hàng, giảm thiểu rủi ro cho
hoạt động này tại Chi nhánh đồng thời đề xuất, kiến nghị nhằm hỗ trợ tốt hơn nữa
cho hoạt động KDNT tại Chi nhánh.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Những
vấn đề cơ bản về hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng thương mại;
Chương 2: Thực trạng tình hình hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình; Chương 3: Giải
pháp tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình.
Trong Chương 1, luận văn trình bày lý luận khái quát về hoạt động kinh doanh
ngoại tệ của ngân hàng thương mại, bao gồm: Các khái niệm cơ bản, về hoạt động
i
kinh doanh ngoại tệ; Đặc điểm của hoạt động kinh doanh ngoại tệ; Vai trò của hoạt
động kinh doanh ngoại tệ với ngân hàng thương mại cũng như một số nghiệp vụ cơ
bản của hoạt động kinh doanh ngoại tệ như Giao dịch ngoại tệ giao ngay (Spot),
Giao dịch ngoại tệ kỳ hạn (Forward), Giao dịch hoàn đổi ngoại tệ (SWAP), Giao
dịch hợp đồng quyền chọn (Option), Giao dịch hợp đồng tương lai (Future). Bên
cạnh đó, luận văn cũng nêu ra các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động KDNT
của NHTM. Trong đó có các nhân tố khách quan như điều kiện thị trường, cơ sở
pháp lý, rủi ro tỷ giá, trạng thái ngoại tệ , và các nhân tố chủ quan như nguồn nhân
lực, cơ sở vật chất, quy trình thủ tục KDNT
Trong chương 2, sau khi khái quát về hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân

hàng thương mại, luận văn đi vào phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh
doanh ngoại tệ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình.
Theo đó, NHCT CN Ba Đình bước vào hoạt động kinh doanh trong bối cảnh nền
kinh tế thị trường bước đầu gặp nhiều khó khăn, trở ngại. Trong các hoạt động của
Chi nhánh thì hoạt động KDNT được đánh giá là hoạt động tiềm năng của ngân
hàng bởi họat động này đóng góp một mức doanh thu rất lớn vào doanh thu chung
của ngân hàng cũng như hiệu quả từ hoạt động này đem lại. Về nguồn cung ngoại
tệ, các nguồn bán trong và ngoài hệ thống NHCT hiện nay được thực hiện rất ít.
Như vậy, cơ cấu mua, bán ngoại tệ chi nhánh là không cân đối, thực chất trong kinh
doanh ngoại tệ, Chi nhánh mới chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng, còn các
nghiệp vụ kinh doanh thuần tuý nhằm thu lợi nhuận cho ngân hàng chưa được thực
hiện mạnh.
Mặc dù điều kiện kinh tế đất nước hết sức thuận lợi cho kinh doanh ngoại tệ.
Tuy nhiên hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng hiện nay và trong thời gian
tới lại có xu hướng giảm sút đó là do tỷ giá ngoại tệ có nhiều biến động, tỷ giá USD
/VND có xu hướng tăng lên gây tình trạng găm giữ ngoại tệ của khách hàng, mặt
khác do sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, đặc biệt có sự tham gia của các
ngân hàng liên doanh có yếu tố nước ngoài, thêm vào đó nhu cầu thanh toán nhập
ii
khẩu ngày càng lớn do giá của một số mặt hàng trên thị trường quốc tế tăng vọt,
nhất là xăng dầu làm cho tình hình khan hiếm ngoại tệ kéo dài. Trong tình hình đó
mặc dầu có sự hỗ trợ của NHCT, nhưng do khả năng cạnh tranh với các ngân hàng
khác còn chưa cao nên đã tác động làm giảm doanh số mua bán ngoại tệ.
Thực tế do trong cơ cấu khách hàng xuất khẩu của Chi nhánh chủ yếu là khách
hàng XNK bằng USD, đây là loại ngoại tệ chính được sử dụng trong các giao dịch
liên quan đến ngoại tê, hoạt động sử dụng đồng EUR một phần nhỏ là từ khách
hàng của Chi nhánh, phần còn lại chủ yếu là thông qua mua bán với các đại lý
KDNT của Chi nhánh để làm nguồn giao dịch mua hoán đổi đồng USD với TSC.
Lợi nhuận từ hoạt động KDNT chủ yếu do thu được từ chênh lệch giá mua bán
ngoại tệ khi mua ngoại tệ từ khách hàng xuất khẩu với tỷ giá mua và bán cho khách

hàng nhập khẩu với tỷ giá bán. Hiệu quả từ hoạt động thu phí các dịch vụ khác còn
thấp, chiếm tỷ trọng không đáng kể.
Đánh giá về hiệu quả hoạt động KDNT tại chi nhánh: Nhìn chung, Chi nhánh
đã từng bước hoà nhập với cơ chế thị trường, đáp ứng kịp thời nhu cầu của các
doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành nhập khẩu hàng hoá,
vật tư máy móc thiết bị thiết yếu, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng sản
xuất, đẩy mạnh xuất khẩu. Đồng thời thông qua cho vay ngoại tệ, Ngân hàng có
điều kiện củng cố và mở rộng nghiệp vụ thanh toán quốc tế, tín dụng XNK, một
nghiệp vụ trung gian hết sức quan trọng trong hoạt động của một NHTM. Trong
thời gian gần đây Chi nhánh cơ chế mua bán ngoại tệ càng ngày càng có xu hướng
linh hoạt hơn, đảm bảo tỷ giá mua bán ngoại tệ bám sát với thị trường. Các khách
hàng luôn được sự hỗ trợ kịp thời của chi nhánh mỗi khi thiếu ngoại tệ, ngay cả
trong những thời điểm khan hiếm ngoại tệ nhất. Tuy nhiên, hoạt động KDNT của
ngân hàng mới chỉ dừng lại ở đáp ứng nhu cầu mua bán ngoại tệ của khách hàng
XNK, tức là hoạt động mua bán ngoại tệ chủ yếu trên cơ sở nghiệp vụ khách hàng.
Thực tế mới chỉ thực hiện kinh doanh chủ yếu thu lợi nhuận trên cơ sở chênh lệch
tỷ giá thuần tuý. Các nghiệp vụ hối đoái còn sử dụng đơn điệu, chủ yếu ngân hàng
iii
thực hiện nghiệp vụ giao ngay và nghiệp vụ kỳ hạn, còn nghiệp vụ hối đoái ngoại tệ
thì được thực hiện nhưng rất ít, không đáng kể.
Một số nguyên nhân chính là: Hoạt động KDNT muốn mở rộng, phát triển hơn
nữa phải có nền tảng vững chắc là thị trường hối đoái, hiện nay ở Việt Nam chưa có
một thị trường ngoại hối hoàn chỉnh theo đúng nghĩa của nó mà chỉ ở giai đoạn sơ
khai là trung tâm giao dịch ngoại tệ và thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. Sản phẩm
phái sinh trong phòng chống rủi ro là một sản phẩm khá mới và phức tạp đối với thị
trường Việt Nam, đòi hỏi các doanh nghiệp cũng như các NHTM phải có hệ thống
thông tin dự báo tỷ giá quốc tế nhanh, chính xác, cập nhật liên tục; phải có công cụ
đo lường và cảnh báo rủi ro tỷ giá, lãi suất; đội ngũ các nhà quản lý, các giao dịch
viên chuyên nghiệp. Ngoài ra do việc quản lý giám sát của NHNN chặt chẽ với vấn
đề tỷ giá, do vậy thực tế đôi khi vẫn không phản ánh tỷ giá thực tế theo thị trường,

do vậy tiềm ẩn rủi ro tỷ giá lớn. Việc kiểm soát tỷ giá sẽ giảm bớt động lực tham gia
các sản phẩm phái sinh bảo hiểm rủi ro tỷ giá, đảm bảo an toàn cho khách hàng.
Một nguyên nhân khác nữa là nguồn mua bán ngoại tệ chưa nhiều: Sở dĩ trong hoạt
động KDNT Chi nhánh chỉ đáp ứng nhu cầu mua bán của khách hàng XNK do theo
quy định của NHCT, Chi nhánh không được tham gia TTLNH, hoạt động mua bán
ngoại tệ giữa các chi nhánh trong hệ thống còn thấp. Cuối cùng là do chất lượng
nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu, cơ sở vật chất còn chưa đầy đủ, đồng
bộ, quy trình thủ tục còn rườm rà đã làm ảnh hưởng rất nhiều tới hoạt động KDNT
của NHCT chi nhánh Ba Đình.
Trong chương 3, sau khi phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh
ngoại tệ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình, tác
giả đề xuất giải pháp tăng cường hiệu quả hoạt động KDNT tại NHCT CN Ba Đình,
trong đó định hướng mà mục tiêu hoạt động KDNT trong thời gian tới đó là:
Về định hướng hoạt động KDNT: trong những năm tới của NHCT tiếp tục
hoàn thiện qui trình thủ tục kinh doanh, quản lý rủi ro và mở rộng hơn nữa phạm vi
kinh doanh bao gồm mở rộng thị trường hoạt động, đa dạng hóa các nghiệp vụ đồng
iv
thời tăng cường chất lượng phục vụ khách hàng. Cụ thể:
• Tăng cường khai thác các nguồn vốn vay nước ngoài cho các dự án trung và
dài hạn của các doanh nghiệp dưới mọi hình thức như định chế tài chính, uỷ thác
vay vốn từ các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ, các cá nhân nước ngoài,
thực hiện tốt các dự án vay dài hạn của các tổ chức quốc tế như: ngân hàng thế giới,
ngân hàng phát triển châu á
• Chấp hành nghiêm chỉnh quy định của NHNN và yêu cầu của tổ chức cấp
vốn vay.
• Khai thác triệt để mọi khoản tài trợ của tổ chức nước ngoài, giúp đỡ về mặt
kỹ thuật nhằm đổi mới công nghệ ngân hàng và đào tạo cán bộ.
• Định hướng chiến lược Marketing ngân hàng nhằm mở rộng thị trường hoạt
động, nâng cao uy tín của NHCT trên thương trường khu vực và quốc tế, tranh thủ
mọi thuận lợi đồng thời hạn chế thấp nhất rủi ro trong kinh doanh hối đoái và quan

hệ đối tác với nước ngoài.
• Mở rộng nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại bao gồm: Thanh toán quốc tế,
thanh toán biên giới, mở rộng mạng lưới ngoại tệ cũng như thu đổi ngoại tệ nhằm
thu hút ngoại tệ trên thị trường vào ngân hàng, cho vay ngoại tệ và nhất là hoạt
động mua bán ngoại tệ.
Vê mục tiêu hoạt động: hoạt động KDNT sẽ hướng tới hai mục tiêu lớn:
• Đảm bảo nhu cầu ngoại tệ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đặc biệt
là nhu cầu ngoại tệ trong tín dụng và thanh toán quốc tế, nhằm củng cố và tăng
cường vị thế của NHCT trên thị trường.
• Nâng dần tỷ trọng thu nhập từ hoạt động KDNT trong tổng thu nhập của
ngân hàng
Theo đó các giải pháp để tăng cường hiệu quả hoạt động KDNT tại Chi nhánh
Ba Đình đó là:
• Mở rộng mạng lưới KDNT
• Đa dạng hoá các ngoại tệ kinh doanh
• Chủ động trong khai thác các nguồn ngoại tệ
v
• Thúc đẩy hoạt động có liên quan tới KDNT của ngân hàng
• Đầu tư trang thiết bị phục vụ cho việc KDNT và chính sách phát triển nhân
lực.
• Hoàn thiện qui trình thủ tục của hoạt động kinh doanh ngoại tệ
• Xây dựng một chính sách khách hàng chiến lược và hiệu quả
Từ đó tác giả đưa ra các kiến nghị để tăng cường hiệu quả hoạt động KDNT
tại Chi nhánh Ba Đình như sau:
Kiến nghị với Chính Phủ:
• Về hành lang pháp lý: Cần có chính sách thông thoáng hơn về quản lý và sử
dụng ngoại tệ, tạo sân chơi bình đẳng cho các ngân hàng
• Phát hành các công cụ huy động vốn: Chính phủ nên cho phép phát hành trái
phiếu ngoại tệ trong nước để có thể huy động USD của dân đầu tư vào các dự án
trọng điểm.

• Về chính sách ngoại hối: Hiện nay một số chính sách qui định về quản lý còn
nhiều trở ngại cho các ngân hàng trong vấn đề thực hiện, do vậy chính phủ cần xem
xét sửa đổi các quy định sao cho hợp lý hơn.
• Về chính sách đầu tư: Cần có chính sách đầu tư hợp lý nhằm vừa thu hút đầu
tư của nước ngoài vừa tạo môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các doanh nghiệp
trong nước.
• Mở rộng quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia.
• Về cơ quan thống kê và công ty kiểm toán: Chính phủ cần nâng cao chất
lượng hoạt động của các cơ quan thống kê, tổng hợp số liệu nhanh chóng, đầy đủ và
chính xác hơn.
• Nên có một trung tâm điều hòa ngoại tệ mặt cho toàn hệ thống.
Kiến nghị với NHNN
• Thực hiện chính sách tỷ giá thả nổi có điều tiết phù hợp.
• Hoàn thiện và phát triển TTLNH.
• Hoàn thiện phương pháp công bố tỷ giá.
vi
• Hoàn thiện công tác quản lý DTNH.
• Hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến hoạt động ngoại KDNT.
Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam:
NHCT nên cho phép các chi nhánh được mua bán ngoại tệ với nhau.
NHCT tổ chức khai thác và cung cấp một cách nhanh chóng, kịp thời, chính
xác cho toàn bộ hệ thống các tin kinh tế trong nước và ngoài nước, các tin về khách
hàng nước ngoài có liên quan đến nghiệp vụ KDNT.
NHCT thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ về thanh toán quốc tế
và các hội thảo giải đáp những vướng mắc trong thanh toán quốc tế của chi nhánh.
NHCT cần có biện pháp cải tiến thông tin để thời gian chuyển bức điện từ chi
nhánh sang nước ngoài được nhanh hơn.
Hàng năm NHCT cần tổ chức hội nghị tổng kết về hoạt động kinh doanh đối
ngoại nhằm tạo điều kiện cho các chi nhánh trao đổi, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.
vii

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nền kinh tế Việt Nam kể từ khi gia nhập WTO đã hội nhập ngày càng sâu
rộng với nền kinh tế thế giới. Hoạt động ngoại thương giữa Việt Nam và các quốc
gia trên thế giới ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng. Việc
gia tăng hoạt động thương mại quốc tế dẫn đến nhu cầu ngày càng lớn về các loại
ngoại tệ sử dụng trong thanh toán. Trong bối cảnh kinh tế như vậy, hoạt động thanh
toán XNK tại các ngân hàng có vai trò ngày càng quan trọng và dần trở thành một
trong các hoạt động chính đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Điều kiện quan trọng
nhất để phát triển hoạt động tài trợ thương mại, thanh toán quốc tế là hiệu quả của
hoạt động KDNT, việc cân đối được nguồn ngoại tệ cho nhu cầu thanh toán, giảm
thiểu rủi ro trong KDNT sẽ mở rộng tốt hoạt động tài trợ thương mại, đem lại thu
nhập lớn cho hoạt động ngân hàng. Xuất phát từ luận điểm trên em lựa chọn đề tài:
“Giải pháp tăng cường hiệu quả hoạt động KDNT tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Để nhằm đánh giá tình hình, thực trạng hoạt động KDNT tại NHCT CN BĐ,
đưa ra những giải pháp hiệu quả thiết thực, có tính thực tiễn cao từ đó đáp ứng kịp
thời nhu cầu thanh toán của khách hàng, giảm thiểu rủi ro cho hoạt động này tại Chi
nhánh đồng thời đề xuất, kiến nghị nhằm hỗ trợ tốt hơn nữa cho hoạt động KDNT
tại Chi nhánh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: hoạt động KDNT của NHTM.
Phạm vi nghiên cứu: hoạt động KDNT tại Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình thời gian từ năm 2008 đến năm 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở các số liệu thu thập từ hoạt động KDNT của Chi nhánh qua các
năm, bằng phương pháp thống kê và so sánh các chỉ tiêu để đánh giá, đồng thời kết
1
hợp các phương pháp phân tích tổng hợp, duy vật biện chứng để rút ra kết luận và

đề xuất giải pháp.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng tình hình hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình
Chương 3: Giải pháp tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình
2
CHƯƠNG 1
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại
1.1.1 Các khái niệm cơ bản
* NHTM: Ở Mỹ NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch
vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “NHTM là những
xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng
dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho
chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Ở Việt Nam, định nghĩa NHTM: NHTM tổ chức kinh doanh tiền tệ mà họat
động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm
hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán.
* KDNT: hoạt động KDNT là một trong hai hoạt động chính của hoạt động
kinh doanh tiền tệ, là hoạt động sử dụng vốn cơ bản của NHTM.
Ngoại tệ ở đây được hiểu không giống như ngoại hối bao gồm tất cả các
đồng tiền khác nhau hay các ngoại tệ, vàng, bạc, đa quí, các phương tiện thanh toán
quốc tế như hối phiếu, kỳ phiếu và các giấy tờ có giá mà chỉ là tiền tệ của các

nước khác nhau sau đây gọi chung là ngoại tệ. Do vậy trong suốt luận văn này,
thuật ngữ ngoại tệ sẽ được hiểu theo nghĩa như vậy và thuật ngữ thị trường ngoại
hối cũng sẽ được hiểu là thị trường ngoại tệ.
Theo nghĩa hẹp người ta hiểu khái niệm KDNT chỉ đơn thuần là việc mua và
bán số dư có trên tài khoản bằng ngoại tệ.
Thực chất KDNT là việc mua bán các loại ngoại tệ khác nhau nhằm đảm bảo
cân đối các nhu cầu về ngoại tệ ngân hàng và tìm cách thu lợi nhuận trực tiếp thông
qua chênh lệch về tỷ giá và lãi suất giữa các đồng tiền khác nhau
3
1.1.2 Đặc điểm của hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Hoạt động KDNT là một trong các hoạt động của NHTM, có sự khác biệt
với các loại hình hoạt động khác, cụ thể:
Hoạt động KDNT gắn chặt với các hoạt động thương mại quốc tế: do hoạt
động KDNT liên quan đến việc mua bán các ngoại tệ trên thị trường, trong khi đó
các loại ngoại tệ được các doanh nghiệp chủ yếu giao dịch thông qua hoạt động
thương mại quốc tế. Ngoài ra trong một số trường hợp ngoại tệ được dùng làm
phương tiện cất giữ giá trị hay đầu cơ, tuy nhiên hoạt động này rất ít và nó chỉ
chiếm một số lượng rất nhỏ trong các giao dịch ngoại tệ và được thực hiện chủ yếu
bởi các cá nhân.
Hoạt động KDNT là hoạt động phức tạp chứa nhiều rủi ro: Các rủi ro
thường gặp là: rủi ro về giá và rủi ro về khả năng thanh toán. Ngoài ra còn mốt số
rủi ro khác nhưng có ít tác động đến hoạt động KDNT đó là rủi ro đạo đức, rủi ro
tín dụng…Để phòng ngừa rủi ro thị trường các NHTM thường sử dụng các công cụ
thị trường phái sinh như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi lãi suất, hơp đồng
quyền chọn để làm cân bằng trạng thái luồng tiền và cố định các mức tỷ giá và lãi
suất giao dịch.
Hoạt động KDNT gắn chặt với tỷ giá: Tỷ giá phản ánh biến động của các
loại ngoại tệ nên để thực hiện thành công hoạt động này cần theo sát các biến động
tỷ giá trên thị trường ngoại tệ quốc tế.
Hoạt động KDNT là hoạt động đặc trưng của nền kinh tế thị trường mở:

Vì vậy để thực hiện nó cần có cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại. Đồng thời hoạt
động này đòi hỏi nhà kinh doanh phải có đủ chuyên môn về nhiều lĩnh vực, có các
kỹ năng nhất định và nhanh nhạy với thị trường. Nhà kinh doanh phải có trí tuệ cao
cùng những nỗ nực thường xuyên để xác định những gì đang diễn ra trên thị trường,
xác định được tỷ giá đang biến động theo hướng nào từ đó ra quýêt định hợp lí
1.1.3 Vai trò của hoạt động kinh doanh ngoại tệ với ngân hàng thương mại
Nền sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển dẫn đến việc trao đổi hàng hoá
ngày càng sâu sắc, không chỉ vượt ra khỏi vùng mà còn vượt qua biên giới quốc gia.
4
Vì vậy đã làm nảy sinh việc thanh toán giữa các cá nhân, tổ chức, chính phủ của
một quốc gia này với một quốc gia khác trong các quan hệ kinh tế quốc tế như:
thương mại quốc tế, đầu tư quốc tế mà cụ thể là xuất nhập khẩu hàng hoá, thu chi từ
đầu tư nước ngoài, nhận viên trợ nước ngoài, các hình thức đầu tư trực tiếp từ nước
ngoài…
Nhằm đáp ứng nhu cầu về ngoại tệ cho các hoạt động trên, NHTM đã cung
cấp nhiều dịch vụ trong đó kinh doanh ngoại tệ là một trong những hoạt động đầu
tiên và đang ngày càng được mở rộng và phát triển. Nó có vai trò quan trọng đối với
nền kinh tế và đối với bản thân ngân hàng.
* Đối với nền kinh tế:
- KDNT giúp cho các tổ chức kinh tế mua bán ngoại tệ thuận lợi, thúc đẩy
cho các hoạt động xuất nhập khẩu và các hoạt động dịch vụ có liên quan đến ngoại
tệ. Qua đó rút ngắn được quá trình tích luỹ vốn làm tăng tốc độ chu chuyển vốn dẫn
đến nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và ổn định các hoạt động khác trong nền
kinh tế do các doanh nghiệp trong nền kinh tế có quan hệ mạng lưới với nhau.
- KDNT giúp cho các tổ chức kinh tế tăng khả năng tránh rủi ro trong thanh
toán bằng ngoại tệ. Các đơn vị này có thể lợi dụng chính các nghiệp vụ kinh doanh
ngoại tệ của ngân hàng để phòng chống rủi ro do tỷ giá hối đoái biến động theo
hướng không có lợi từ lúc kí hợp đồng cho đến khi thanh toán. Đó là sử dụng các
hợp đồng trong kinh doanh ngoại tệ như hợp đồng kì hạn, hợp đồng hoán đổi Swap,
hợp đồng quyền chọn.

- KDNT giúp cho các nhà đầu tư chuyển đổi ngoại tệ để đầu tư phục vụ mục
đích của họ.
* Đối với ngân hàng:
- Hoạt động KDNT đáp ứng nhu cầu của khách hàng: Đây là một loại hình
dịch vụ do ngân hàng cung cấp nhằm thoả mãn nhu cầu về ngoại tệ của khách hàng.
Các nhu cầu của khách hàng có thể là: mua bán ngoại tệ thanh toán sau các hợp
đồng xuất nhập khẩu, mua ngoại tệ để kí quĩ trong mở L/C, đổi ngoại tệ để đi du
lịch… Như vậy nếu một ngân hàng luôn đáp ứng đủ nhu cầu ngoại tệ cho khách
5
hàng, tức là có thể cung ứng đầy đủ ngoại tệ khi khách hàng có nhu cầu mua hợp lí
và mua hết ngoại tệ nếu khách hàng có nhu cầu bán thì rõ ràng ngân hàng đó sẽ có
ưu thế hơn trong việc cung cấp dịch vụ so với các ngân hàng khác trong cạnh tranh.
- KDNT đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. KDNT thông qua việc mua bán để
hưởng chênh lệch tỷ giá hay thông qua việc đầu cơ dựa trên những dự báo về biến
động lãi suất có thể đem lại những khoản lợi nhuận đáng kể cho ngân hàng. Lợi
nhuận của hoạt động KDNT có thể tăng trưởng và chiếm tỷ trọng cao trong hoạt
động của NHTM.
- KDNT mở rộng hoạt động của ngân hàng thông qua việc thúc đẩy và tài trợ
cho hoạt động XNK của các doanh nghiệp XNK. Rõ ràng rằng nếu một ngân hàng
không có đủ trạng thái ngoại tệ cần thiết hay không huy động đủ lượng ngoại tệ cần
thiết thì sẽ rất khó có thể giúp các doanh nghiệp XNK thanh toán hay làm ngân
hàng chiết khấu, ngân hàng đại lý trong phương thức tín dụng chứng từ.
- KDNT giúp ngân hàng phòng chống rủi ro. Thực hiện việc KDNT là một
cách thức đa dạng hóa hoạt động kinh doanh ngân hàng nhằm phân tán rủi ro. Hơn
nữa ngân hàng cũng có thể xử lý một cách linh động hơn trước những biến động
của đồng nội tệ. Thông qua hoạt động KDNT bằng các nghiệp vụ có thể tăng cường
quản lý đối với khách hàng.
1.1.4 Các nghiệp vụ cơ bản của hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Để thực hiện việc mua bán các loại ngoại tệ thì ngân hàng thực hiện thông
qua các nghiệp vụ chính sau:

1.1.4.1 Giao dịch ngoại tệ giao ngay (Spot)
a. Spot
Giao dịch ngoại tệ giao ngay là thoả thuận giữa hai bên về việc mua một
đồng tiền và bán một đồng tiền khác tại một tỷ giá xác định với ngày thanh toán
(hay ngày giá trị) thông thường là hai ngày kể từ khi kí hợp đồng.
Thị trường ngoại tệ giao ngay bao gồm hai thị trường là thị trường bán buôn
và thị trường bán lẻ. Thị trường bán buôn có doanh số lớn hơn rất nhiều so với thị
trường bán lẻ do đó thông thường người ta coi thị trường giao ngay là thị trường
6
bán buôn. Ngoài ra thị trường bán buôn này cũng được gọi là TTLNH vì thị trường
này thực hiện giao dịch giữa các ngân hàng với nhau và mỗi một giao dịch với khối
lượng rất lớn. Còn với thị trường bán lẻ thì giao dịch thực hiện giữa ngân hàng với
các khách hàng lẻ.
Trong một hợp đồng giao ngay sẽ có các chi tiết như: ngày kí hợp đồng hay
ngày giao dịch, ngày giá trị của hợp đồng, tỷ giá giao dịch và khối lượng giao dịch.
Giao dịch ngoại tệ giao ngay là loại hình giao dịch phổ biến nhất trên thị
trường ngoại hối. Tỷ giá trong giao dịch giao ngay có thể là tỷ giá được niêm yết
sẵn trên thị trường còn đối với loại ngoại tệ không được niêm yết trực tiếp thì ngân
hàng phải xác định tỷ giá bằng phương pháp tính chéo.
Đối với các giao dịch ngoại tệ giao ngay, lãi và lỗ được xác định trên cơ sở
tính giá trị luồng tiền ròng cuối ngày ứng với tỷ giá đóng cửa của ngày giao dịch đó.
b. Arbitrage
Nghiệp vụ arbitrage là một dạng của nghiệp vụ giao ngay. Hiểu theo cách
đơn giản thì nghiệp vụ arbitrage là việc là việc tận dụng cơ hội giá cả không thống
nhất giữa các thị trường nhằm mục đích kiếm lời mà không hề chịu rủi ro tức là sử
dụng chênh lệch tỷ giá giữa các đồng tiền khác nhau để thu lợi thông qua việc mua
và bán ngoại tệ.
Nghiệp vụ này được tiến hành thông qua việc mua bán ngoại tệ đồng thời
trên các thị trường ngoại hối khác nhau theo nguyên tắc mua ở nơi rẻ và bán ở nơi
đắt hay mua với tỷ giá thấp và bán với tỷ giá cao.

Nghiệp vụ này có hai cách thức hiện giao dịch đó là kinh doanh giản đơn và
kinh doanh phức tạp. Kinh doanh giản đơn được thực hiện thông qua việc mua bán
trên hai thị trường khác nhau trong cùng một thời điểm. Kinh doanh phức tạp thực
hiện thông qua nhiều thị trường mà thông thường là ba thị trường. Nghiệp vụ này
được áp dụng chủ yếu giữa các ngân hàng với nhau tuy nhiên trong thực tế các
thành viên tham gia vào thị trường ngoại đều có thể kinh doanh, kể cả những nhà
kinh tế có nguồn thu ngoại tệ cao, muốn kiếm lời khi phát hiện ra thị trường này có
thể yêu cầu ngân hàng nơi họ có tài khoản thực hiện nghiệp vụ arbitrage cho họ.
7
Đây thường là những người rất nhanh nhạy với thị trường. Ngân hàng khi đó sẽ
thực hiện nghiệp vụ arbitrage với tư cách là thực hiện theo yêu cầu của khách hàng
và thu phí.
1.1.4.2 Giao dịch ngoại tệ kỳ hạn (Forward)
Giao dịch ngoại tệ kỳ hạn là giao dịch ngoại tệ được thảo thuận ngày hôm
nay nhưng việc thực hiện giao dịch vào một ngày trong tương lai với các mức tỷ giá
đã thỏa thuận trước, thông thường ngày là trong tương lai.
Tỷ giá áp dụng trong giao dịch kỳ hạn khác với tỷ giá giao ngay gọi là tỷ giá
kỳ hạn. Tỷ giá kỳ hạn trong giao dịch kỳ hạn được thỏa thuận ngay từ ngày hôm
nay và sẽ là tỷ giá thực hiện cho giao dịch trong tương lai. Tỷ giá kì hạn được xác
định thông qua tỷ giá giao ngay và lãi suất của các đồng tiền trên thị trường. Tỷ giá
kì hạn được tính sao cho nó bù đắp được chênh lệch lãi suất có thể thực hiện giữa
hai đồng tiền giao dịch. Tỷ giá kỳ hạn thường thấp hơn hoặc cao hơn tỷ giá giao
ngay. Công thức để xác định tỷ giá kỳ hạn được xác định như sau:
Tỷ giá kỳ hạn = Tỷ giá giao ngay + (-) Điểm kỳ hạn
Điểm kỳ hạn được tính toán dựa trên chênh lệch lãi suất giữa 2 đồng tiền
theo công thức sau:
Điểm kỳ hạn
=
Tỷ giá giao ngay * số ngày kỳ hạn * chênh lệch lãi suất 2 đồng
tiền

360 + số ngày kỳ hạn * lãi suất của đồng tiền đi vay
Như vậy căn cứ vào mức lãi suất của các đồng tiền ta sẽ biết được đồng tiền
nào lên giá và đồng tiền nào giảm giá kỳ hạn
Các yếu tố tác động đến tỷ giá kỳ hạn
• Chênh lệch lãi suất giữa 2 đồng tiền: theo công thức tính điểm kỳ hạn
như ở trên thì chênh lệch lãi suất giữa 2 đồng tiền tác động đến điểm kỳ hạn
• Lạm phát: giả sử tỷ giá giữa 2 đồng tiền 1A = 1B. Nếu tiền của nước B bị
lạm phát 10% còn nước A thì không bị lạm phát. Vậy tiền nước B giảm giá trị 10%
tức là tỷ giá kỳ hạn sau một năm sẽ có thêm 10% với đồng tiền bị mất giá, lúc này
8
1A=1,1B
• Sự kỳ vọng: kỳ vọng với biến chuyển tương lai của 1 đồng tiền cũng làm
thay đổi tỷ giá giữa 2 đồng tiền dù yếu tố này mang tính chủ quan.
Các giao dịch ngoại tệ có kỳ hạn được áp dụng khá phổ biến trong các ngân
hàng. NHTM có thể thực hiện giao dịch kỳ hạn nhằm làm dịch vụ cho khách hàng
là các công ty XNK để họ có thể bảo hiểm cho các khoản thu nhập hoặc các khoản
chi nhập khẩu của họ.
Giao dịch ngoại tệ có kỳ hạn còn được sử dụng nhằm mục đích đầu cơ của
các ngân hàng. Hầu hết nó phát sinh khi người ta chờ đợi biến động về tỷ giá giữa
các đồng tiền trong thời gian sắp tới hoặc khi một loại tiền tệ bị mất giá trầm trọng
do khủng hoảng chính trị. Hậu quả là có sự dịch chuyển ồ ạt từ loại tiền tệ yếu sang
loại tiền tệ được xem là chắc chắn hơn và điều đó dẫn đến tỷ giá kỳ hạn của ngoại tệ
yếu giảm một cách mạnh mẽ so với bình thường, thông qua đó các ngân hàng đầu
cơ thu lợi.
Kết quả KDNT kỳ hạn cũng được xác định vào cuối ngày giao dịch. Kết thúc
ngày giao dịch, các ngân hàng có trạng thái ngoại hối ròng của các hợp đồng còn
hiệu lực với những ngày giá trị khác nhau. Kết quả kinh doanh có thể được tính dựa
trên giả định rằng tất cả các hợp đồng kỳ hạn còn hiệu lực đều được thanh lý ngay
lập tức và tỷ giá được áp dụng để định giá lại là tỷ giá kỳ hạn lúc đóng cửa của ngày
giao dịch hôm đó.

1.1.4.3 Giao dịch hoán đổi ngoại tế (SWAP)
Giao dịch hoán đổi ngoại tệ là việc mua và bán ra một đồng tiền nhất định
với cùng một khối lượng nhưng ngày giá trị mua vào và ngày giá trị bán ra là khác
nhau hay nói cách khác giao dịch hoán đổi ngoại tệ là sự kết hợp của một giao dịch
giao ngay và một giao dịch kỳ hạn với cùng một lượng ngoại tệ nhưng theo hai
chiều trái ngược nhau.
Hợp đồng hoán đổi ngoại tệ có những đặc điểm sau:
• Hợp đồng bán ra và mua vào một đồng tiền nhất định được ký kết đồng
thời tại ngày hôm nay và nếu không có thỏa thuận gì khác, thì việc bán ra một đồng
9
tiền có nghĩa là ngân hàng yết giá bán ra đồng tiền yết giá và việc mua một đồng
tiền có nghĩa là ngân hàng yết giá mua vào đồng tiền yết giá.
• Số lượng bán ra và mua vào đồng tiền trong hợp đồng hoán đổi là giống
nhau. Vì thế giao dịch này không tạo ra trạng thái ngoại hối ròng cho ngân hàng nên
tránh được rủi ro tỷ giá.
• Ngày giá trị của hợp đồng bán ra và mua vào là khác nhau vì thế mà có độ
lệch về mặt thời gian với luồng tiền khiến cho ngân hàng phải chịu rủi ro về lãi suất.
Trong nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ giao ngay hay có kì hạn, ngân hàng chỉ
hoạt động một chiều để phục vụ khách hàng, điều đó nghĩa là ngân hàng mua hoặc
bán ngoại tệ theo tỷ giá giao ngay hoặc tỷ giá kì hạn mà không đồng thời thoả thuận
với khách hàng nghiệp vụ đối ứng bán hoặc mua lại. Do đó ngân hàng không tự cân
bằng được trạng thái ngoại tệ của mình mà luôn đối mặt với rủi ro về trạng thái
ngoại tệ. Nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ có thể khắc phục được rủi ro trên.
Tỷ giá hoán đổi phản ánh điểm kỳ hạn hay điểm hoán đổi mà tại đó ngân
hàng đồng ý hoán đổi hai đồng tiền nhất định thông qua giao dịch giao ngay và giao
dịch kỳ hạn.
Do đó: Tỷ giá hoán đổi = Điểm kỳ hạn = Điểm hoán đổi
Tỷ giá hoán đổi chính là điểm kỳ hạn nên có thể viết:
Tỷ giá hoán đổi = tỷ giá giao ngay – tỷ giá kỳ hạn
Trong một cặp tỷ giá hoán đổi, nếu tỷ giá hoán đổi đứng trước mà nhỏ hơn tỷ

giá hoán đổi đứng sau thì ngân hàng sẵn sàng mua kỳ hạn tại mức tỷ giá giao ngay
cộng với tỷ giá hoán đổi và sẵn sàng bán kỳ hạn tại mức tỷ giá giao ngay cộng với
tỷ giá hoán đổi đứng sau. Ngược lại, nếu tỷ giá hoán đổi đứng trước lớn hơn tỷ giá
hoán đổi đứng sau thì có nghĩa là ngân hàng sẵn sàng mua kỳ hạn tại mức giá giao
ngay trừ đi tỷ giá hoán đổi đứng trước và sẵn sàng bán kỳ hạn tỷ giá hoán đổi đứng
trước mà nhỏ hơn tỷ gía hoán đổi đứng sau.
Giao dịch hoán đổi ngoại tệ không chỉ được ứng dụng trong KDNT để kiếm
lời mà còn được ứng dụng rộng rãi trong bảo hiểm rủi ro tỷ giá và tín dụng quốc tế.
Đối với NHTM đây là công cụ hữu hiệu tạo ra trạng thái vốn của hai đồng tiền mà
10

×