Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Bưu điện Tỉnh Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.98 KB, 103 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Loan
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHO ĐẾN NAY
ii
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH vii
TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH SƠN LA vii
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH SƠN LA xvi
CHƯƠNG 1 4
TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4
CHO ĐẾN NAY 4
CHƯƠNG 2 9
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ 9
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 9
CHƯƠNG 3 30
THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH 30
TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH SƠN LA 30
CHƯƠNG 4 68
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN 68
CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH SƠN LA 68
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
VNPT Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam
SXKD Sản xuất kinh doanh
BCVT Bưu chính viễn thông
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
VT CNTT Viễn Thông Công nghệ thông tin


TCDN Tài chính doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
VHX Văn hóa xã
XDCB Xây dựng cơ bản
TCT BCVN Tổng Công ty bưu chính Việt Nam
CBCNV Cán bộ công nhân viên
TMĐT T hương mại điện tử
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHO ĐẾN NAY
ii
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH vii
TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH SƠN LA vii
I. Khái quát chung về ngành Bưu điện trên thế giới vii
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH SƠN LA xvi
CHƯƠNG 1 4
TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4
CHO ĐẾN NAY 4
CHƯƠNG 2 9
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ 9
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 9
CHƯƠNG 3 30
THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH 30
TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH SƠN LA 30
I. Khái quát chung về ngành Bưu điện trên thế giới 30
CHƯƠNG 4 68
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN 68
CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH SƠN LA 68
TÓM TẮT LUẬN VĂN

Đối với ngành Bưu chính vừa có hoạt động kinh doanh, vừa có hoạt động
công ích nên đòi hỏi cơ chế quản lý tài chính phải đảm bảo cho cả hai hoạt động
trên. Đặc biệt ngành Bưu chính mới được tách ra nên cơ chế quản lý tài chính của
đơn vị còn nhiều nội dung cần phải nghiên cứu, xây dựng. Vì vậy, trong thời gian
nghiên cứu tại Bưu điện Tỉnh Sơn La tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu luận văn cao
học là: " Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Bưu điện Tỉnh Sơn La ".
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là:- Đánh giá tổng quan tình hình nghiên
cứu cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp cho đến nay.
- Trình bày cơ sở lý luận cơ bản về cơ chế quản lý tài chính và ứng dụng
trong điều kiện của Bưu điện Sơn La
- Phân tích đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại Bưu điện Tỉnh Sơn
La để chỉ ra những mặt đạt được và những điểm còn hạn chế của cơ chế quản lý tài
chính tại đơn vị trong thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Bưu
điện Tỉnh Sơn La.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là cơ chế quản lý tài chính của Bưu điện
Sơn La.
Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Tại Bưu điện Tỉnh Sơn La
Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý tài chính trong thời gian
từ 2008-2011 từ đó đề xuất các giải pháp về công tác này tại Bưu điện Tỉnh Sơn La
cho thời gian từ 2012-2020.
Các phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp chủ yếu được sử dụng trong luận văn này là:
Phương pháp phân tích tư liệu thứ cấp thống kê thu thập số liệu: Các số liệu
i
thứ cấp được thu nhập thông qua các tài liệu thống kê, báo cáo đã được công bố
trong Bưu điện Tỉnh Sơn La.

Phương pháp phân tích tổng hợp: Tổng hợp để phân tích đánh giá thực trạng
thông qua các số liệu thu thập được từ đơn vị về cơ chế quản lý tài chính tại Bưu
điện Tỉnh Sơn La.
Phân tích so sánh định tính và định lượng. Trên cơ sở các số liệu đã được .
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHO ĐẾN NAY
Tóm lại, các luận văn đề tài nghiên cứu, các bái báo trước đây đã tập trung
làm rõ các vấn đề sau; Bản chất, nội dung, đặc điểm của quản trị tài chính và ứng
dụng trong các tổ chức kinh doanh; Công tác tổ chức quản lý tài chính trong các tổ
chức kinh doanh; Phương pháp và công cụ có thể sử dụng để quản lý tài chính trong
các tổ chức kinh doanh; Đặc điểm nhân tố ảnh hưởng tới quản lý tài chính ở một số
tổ chức kinh doanh; Một số giải pháp khả dĩ có thể áp dụng để hoàn thiện công tác
quản lý tài chính ở một số tổ chức kinh doanh.
Ngoài ra, công tác quản lý tài chính trong lĩnh vực Bưu chính hiện nay ở
Việt Nam nói chung, Bưu điện Tỉnh Sơn La mới được tách ra chưa có nhiều kinh
nghiệm trong công tác quản lý tài chính, cơ chế quản lý tài chính đang trong thời
gian được xây dựng hoàn thiện, hơn thế nữa ngành Bưu chính có nhiều nét đặc
thù với các ngành nghề và lĩnh vực khác: vừa có hoạt động kinh doanh vừa có
hoạt động công ích.
Qua quá trình tìm hiểu tại Bưu điện Tỉnh Sơn La, đến thời điểm hiện tại, tác giả
cam kết chưa có đề tài nào nghiên cứu về công tác quản lý tài chính tại đơn vị này.
ii
CHƯƠNG II: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
2.1. KHÁI NIỆM VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
2.1.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
2.1.1.1 Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp (TCDN) là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp
với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu báo
gồm:
Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước

Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính
Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác
2.1.1.2 Cơ sở tài chính doanh nghiệp và các dòng tiền
2.1.1.3 Các nội dung cơ bản về quản lý tài chính doanh nghiệp
Các quan hệ tài chính doanh nghiệp được thể hiện trong cả quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Để tiến hành sản xuất kinh doanh nhà doanh nghiệp
phải xử lý các quan hệ tài chính thông qua phương thức giải quyết ba vấn đề quan
trọng sau đây:
Thứ nhất: Nên đầu tư dài hạn vào đâu và bao nhiêu cho phù hợp với loại hình
sản xuất kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của doanh
nghiệp và là cơ sở để dự toán vốn đầu tư.
Thứ hai: nguồn vốn đầu tư mà nhà doanh nghiệp có thể khai thác là nguồn nào?
Thứ ba: Nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hằng ngày như thế
nào? Chẳng hạn, việc thu tiền từ khách hàng và trả tiền cho nhà cung cấp? Đây là
các quyết định tài chính ngắn hạn và chúng liên quan chặt chẽ tới quản lý tài sản lưu
động của doanh nghiệp.
Ba vấn đề trên không phải là tất cả mọi vấn đề về tài chính doanh nghiệp,
nhưng đó là ba vấn đề lớn nhất và quan trọng nhất. Nghiên cứu tài chính doanh
nghiệp thực chất là nghiên cứu cách thức giải quyết ba vấn đề đó.
iii
2.1.1.4 Mục tiêu quản lý tài chính doanh nghiệp
Một doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau như: Tối
đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa doanh thu trong ràng buộc tối đa hóa lợi nhuận, tối đa
hóa hoạt động hữu ích của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp …. song tất cả các mục
tiêu cụ thể đó đều nhằm mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hóa giá trị tài sản cho các
chủ sở hữu. Bởi lẽ, một doanh nghiệp phải thuộc về các nhà sở hữu nhất định, chính
họ phải nhận thấy giá trị đầu tư của họ tăng lên, khi doanh nghiệp đặt ra mục tiêu là
tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu, doanh nghiệp đã tính tới sự biến động của thị
trường, các rủi ra trong hoạt động kinh doanh. Quản lý tài chính doanh nghiệp chính
là nhằm thực hiện được mục tiêu đó.

2.1.1.5 Vai trò quản lý tài chính doanh nghiệp
Quản lý tài chính luôn giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt động quản lý của
doanh nghiệp, nó quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong quá
trình kinh doanh. Đặc biệt trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế, trong điều kiện
cạnh tranh đang diễn ra khốc liệt trên phạm vi toàn thế giới, quản lý tài chính trở
nên quna trọng hơn bao giờ hết. Bất kỳ ai liên kết, hợp tác với doanh nghiệp cũng sẽ
được hưởng lợi nếu như quản lý tài chính của doanh nghiệp có hiệu quả, ngược lại
họ sẽ bị thua thiệt khi quản lý tài chính kém hiệu quả.
2.1.1.6 Nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp dù nhỏ hay lớn căn bản là giống nhau
nên nguyên tắc quản lý tài chính đều có thể áp dụng chung cho các loại hình doanh
nghiệp. Tuy nhiên, giữa các doanh nghiệp khác nhau cũng có sự khác biệt nhất định
nên khi áp dụng nguyên tắc quản lý tài chính phải gắn với những điều kiện cụ thể.
* Nguyên tắc đánh đổi rủi ro lợi nhuận
* Nguyên tắc giá trị thời gian của dòng tiền
* Nguyên tắc chi trả
* Nguyên tắc sinh lợi
* Nguyên tắc thị trường có hiệu quả
* Nguyên tắc gắn lợi ích của người quản lý với lợi ích của cổ đông
iv
* Tác động của thuế
2.1.1.7 Bộ máy quản lý tài chính
Bên cạnh đó là cả một bộ máy - Phòng, ban tài chính với kế toán trưởng, kế
toán viên, thủ quỹ - phục vụ nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho quá trình ra
quyết định một cách chính xác và kịp thời và giúp giám đốc tài chính điều hành
chung hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
2.1.1.8 Chức năng của tài chính doanh nghiệp
TCDN có hai chức năng chủ yếu sau đây:
(1) Tạo vốn bảo đảm thỏa mãn nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp

đều phải có vốn. Việc tính toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn và tổ chức sử
dụng vốn có hiệu quả là chức năng của TCDN.
(2) Phân phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp. Thu nhập bằng tiền của
doanh nghiệp được phân phối nhằm trang trải chi phí bỏ ra, thực hiện nghĩa vụ đối
với Nhà nước, bảo đảm quá trình tái sản xuất kinh doanh, thực hiện nguồn lợi kinh
doanh của chủ sở hữu doanh nghiệp. Đây là chức năng quan trọng của TCDN.
Làm tốt hai chức năng này TCDN có vai trò quan trọng trong việc phát triển
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.1.9. Vị trí của tài chính doanh nghiệp
TCDN là một bộ phận cấu thành của hệ thống tài chính quốc gia. TCDN bao
gồm tài chính các đơn vị, các tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hóa và cung ứng
dịch vụ thuộc mọi thành phần kinh tế.
2.1.2. Các nguồn hình thành tài chính doanh nghiệp
- Vốn chủ sở hữu doanh nghiệp
- Các khoản nợ phải trả
2.2 CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
2.2.1 Quản lý vốn và tài sản
2.2.1.1 Quản lý vốn cố định - tài sản cố định
2.2.1.2 Quản lý vốn lưu động - tài sản lưu động
v
2.2.1.3 Quản lý vốn đầu tư (ngắn hạn, dài hạn)
Vốn đầu tư là những khoản vốn hiện đã bỏ ra nhưng chưa hình thành tài sản
hoặc đầu tư ra bên ngoài dưới các hình thức mua chứng khoán có giá hoặc góp
vốn liên doanh.
2.2.1.4 Cơ chế quản lý vốn trong Công ty nhà nước
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc giao vốn nhà nước đầu tư
cho các công ty nhà nước mới thành lập. Việc giao vốn phải được hoàn thành
trong vòng 60 ngày, kể từ ngày công ty nhà nước được cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh. Đối với công ty nhà nước phải đầu tư và xây dựng thì việc giao
vốn thực hiện trong vòng 60 ngày, kể từ khi công ty nhà nước đi vào hoạt động

kinh doanh.
* Quyền và nghĩa vụ của công ty nhà nước trong việc sử dụng vốn và quỹ
do công ty nhà nước quản lý
* DNNN có trách niệm bảo toàn vốn nhà nước giao bằng cách
* Đầu tư vốn ra ngoài công ty nhà nước
2.2.2 Quản lý doanh thu, chi phí và phân phối lợi nhuận của công ty
nhà nước.
2.2.2.1 Doanh thu bao gồm: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh, Thu nhập
khác
2.2.2.2 Chi phi bao gồm: Chi phí sản xuất kinh doanh, Chi phí khác
2.2.2.3 Giá thành sản phẩm, chi phí dịch vụ tiêu thụ
2.2.2.4 Lợi nhuận thực hiện: bao gồm: lợi nhuận hoạt động kinh doanh lợi
nhuận hoạt động khác
2.2.2.5 Phân phối lợi nhuận
vi
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH SƠN LA
3.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÀNH BƯU ĐIỆN VIỆT NAM
3.1.1. Vai trò, vị trí của ngành Bưu điện.
Ngành Bưu điện là ngành phục vụ đắc lực cho sự lãnh đạo của Đảng, Nhà
nước và các cấp chính quyền trong mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, an ninh, quốc
phòng, văn hoá, giáo dục và ngoại giao…
Ngành Bưu điện thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc dân
Ngành Bưu điện còn là cầu nối tình cảm của mọi tầng lớp nhân dân.
3.1.2. Nhiệm vụ của ngành Bưu điện
- Phục vụ đắc lực cho nhu cầu thông tin của Đảng, Nhà nước và các cấp chính
quyền trong mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng, quản lý xã hội, văn
hoá, giáo dục, ngoại giao…
- Phục vụ nhu cầu thông tin kinh tế, thông tin trong nội bộ cơ quan xí
nghiệp…đến các bộ ngành có liên quan. Đồng thời đáp ứng nhu cầu thông tin của

một bộ phận người Việt Nam sống ở nước ngoài, góp phần bảo tồn và gìn giữ bản
sắc văn hoá dân tộc…
- Phục vụ đời sống văn hóa, tình cảm cho mọi tầng lớp nhân dân, là cầu nối
giao lưu tình cảm giữa các vùng miền với nhau…
3.1.3. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh
BCVN là DN nhà nước duy nhất về bưu chính, thực hiện chức năng kinh
doanh theo quy định của pháp luật và thực hiện nhiệm vụ công ích theo chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển bưu chính của Nhà nước và những nhiệm vụ công
ích khác theo yêu cầu đột xuất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
BCVN đồng thời thực hiện hai chức năng là vừa kinh doanh vừa phục vụ,
trong đó kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng, kinh doanh tốt và có hiệu quả
mới có thể thu hồi vốn nhanh, bảo toàn và phát triển vốn, mở rộng đầu tư mạng lưới
để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội về thông tin liên lạc.
vii
3.2. SỰ PHÁT TRIỂN TRONG NHỮNG NĂM QUA CỦA BƯU ĐIỆN
TỈNH SƠN LA
3.2.1. Tổng quan về Bưu điện tỉnh Sơn La
3.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
3.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Bưu điện tỉnh Sơn La
3.2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy
Bưu điện tỉnh Sơn La là một đơn vị kinh doanh hoạch toán phụ thuộc Tổng
công ty Bưu chính Việt Nam. Cơ cấu tổ chức trực tuyến, Giám đốc điều hành trực
tiếp mọi hoạt động của các phòng ban chức năng và các đơn vị trực thuộc. Các
phòng ban chức năng tham mưu cho Giám đốc trong việc ra các quyết định có liên
quan đến hoạt động của đơn vị. Cơ cấu gồm 01 Bưu điện trung tâm Thành phố và
10 Bưu điện huyện cùng các phòng ban chức năng khác.
3.2.1.4. Ngành nghề kinh doanh
3.2.1.5. Một số dịch vụ chủ yếu tại Bưu điện tỉnh Sơn La
3.2.1.5.1 Dịch vụ Bưu chính.
3.2.1.5.2 Dịch vụ tài chính Bưu chính

3.2.1.5.3 Dịch vụ phát hành báo chí
3.2.1.5.4 Dịch vụ viễn thông
3.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2008 - 2011
3.3. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BƯU ĐIỆN
TỈNH SƠN LA
Quy chế tài chính và hạch toán kinh doanh của Bưu điện Tỉnh Sơn La được
ban hành kèm theo Quyết định số 80/TCKT ngày 15/5/2008 của Giám đốc Bưu
điện Tỉnh Sơn La. Ngoài việc dựa trên các quy định của Nhà nước, Quy chế tài
chính của Bưu điện Tỉnh Sơn La còn được xây dựng trên cơ sở đặc thù của ngành
Bưu điện, thể hiện sự phân cấp quản lý tài chính của Bưu điện Tỉnh Sơn La đối với
các đơn vị trực thuộc.
3.3.1. Quản lý sử dụng vốn và tài sản
3.3.1.1. Quản lý sử dụng vốn
viii
Bưu điện Tỉnh Sơn La được Tổng giám đốc Tổng Công Ty Bưu Chính Việt
Nam giao quản lý tài sản, vốn phù hợp với quy mô và nhiệm vụ kinh doanh phục
vụ, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về hiệu quả sử dụng tài sản , số vốn được
giao Việc bổ xung, điều động vốn nhằm đáp ứng yêu cầu kinh doanh phục vụ do
Tổng giám đốc quyết định Bưu điện Tỉnh được chủ động bổ xung thêm vốn từ lợi
nhuận sau thuế
3.3.1.2 Quản lý, sử dụng tài sản
Tài sản của Bưu điện Tỉnh bao gồm: Tài sản cố định vô hình và tài sản hữu
hình, có đầy đủ các điều kiện và tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Có thời gian sử dụng trên một năm.
- Có giá trị từ 10 000 000 đồng ( Mười triệu ) trở lên.
Việc điều chuyển tài sản: các tài sản phải có quyế định điều chuyển của Giám
đốc Bưu điện Tỉnh các đơn vị mới được thực hiện. Trường hợp do yêu cầu cấp bách
cần giải quyết do thiên tai, do phải ứng cứu trong quá trình phục vụ và sản xuất kinh
doanh, đơn vị xin ý kiến lãnh đạo Bưu điện Tỉnh và thực hiện báo cáo bằng văn bản

sau để hoàn thiện thủ tục điều chuyển các tài sản đó.
3.3.1.3 Quản lý, sử dụng công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất
3.3.1.4 Quản lý, sử dụng vật liệu, vật tư hàng hóa tồn kho
Các đơn vị phải lập kế hoạch cho việc tự mua hoặc lập nhu cầu cấp các loại
vật tư sát với thực tế thực hiện sản lượng cho các loại ấn phẩm vật tư… và có xác
nhận của các bộ phận chức năng như phòng kinh doanh Bưu Chính, kinh doanh
Viễn Thông, các bộ phận sản xuất, Giám đốc các đơn vị trực thuộc, không để ứ
đọng vật tư nhiều tại đơn vị.
3.3.1.5 Quản lý các khoản công nợ
3.3.2. Quản lý doanh thu, chi phí
3.3.2.1 Quản lý doanh thu
Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ Bưu Chính Viễn Thông là toàn bộ số
tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ chưa có thuế giá trị gia tăng bao gồm cả phụ
ix
thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có ) mà đơn vị được hưởng.
Doanh thu của Bưu điện Tỉnh Sơn La bao gồm: doanh thu kinh doanh, doanh
thu hoạt động khác phát sinh và doanh thu hoạt động tài chính ở tất cả các đơn vị
trực thuộc và Văn phòng Bưu điện Tỉnh.
3.3.2.2 Quản lý chi phí và giá thành
Chi phí của Bưu điện Tỉnh Sơn La gồm chi phí hoạt động kinh doanh, chi phí
tài chính, chi phí hoạt động khác ở tất cả các đơn vị trực thuộc và Văn phòng Bưu
điện Tỉnh.
3.3.3. Phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ
3.4.ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
BƯU ĐIỆN TỈNH SƠN LA
3.4.1. Những thuận lợi và kết quả đạt được
Bưu điện tỉnh Sơn La từ khi chia tách khỏi Bưu điện Tỉnh cũ bên cạnh những
mặt thuận lợi mà Bưu điện tỉnh có được thì khó khăn cũng không nhỏ. Kể từ khi
thành lập năm 2008 đến nay Bưu điện tỉnh Sơn La đang từng ngày phát triển mạnh
mẽ cả về chiều rộng lẫn chiều sâu với những diện mạo mới, điều này được thể hiện

qua việc hoàn thành các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận, đời sống cán bộ, công
nhân viên được cải thiện đáng kể. Để có được thành quả đó, tập thể cán bộ, công
nhân viên trong toàn Bưu điện đã không ngừng nổ lực đoàn kết xung kích trong
công việc cũng như trong việc học tập trau dồi kiến thức, hoàn thiện bản thân nhằm
đáp ứng nhu cầu công việc ngày một tốt hơn.
3.4.1.1. Những thuận lợi
- Là một đơn vị đi tiên phong trong việc chia tách Bưu chính khỏi Viễn
thông, vì thế mà Bưu điện tỉnh Sơn La có nhiều điều kiện để đầu tư trang thiết bị, cơ
sở hạ tầng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt khác Sơn La là một tỉnh
đang trong giai đoạn phát triển, được nhà nước quan tâm đầu tư về nhiều mặt chính
vì vậy mà các doanh nghiệp mọc lên ngày càng nhiều. Điều này dẫn đến đối tượng
khách hàng mà Bưu điện tỉnh phục vụ được mở rộng cả về số lượng và chất lượng.
x
- Được tách ra từ Bưu điện Tỉnh Sơn La cũ nên Bưu điện tỉnh Sơn La mới có
quan hệ chặt chẽ với Viễn thông Sơn La trong việc tương trợ về kỹ thuật cũng như
các hoạt động hợp tác kinh doanh. Đây là một trong những lợi thế để Bưu điện Sơn
La thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị mình.
- Được sự quan tâm về nhiều mặt của các cấp lãnh đạo trong tỉnh và được sự
ủng hộ của đông đảo khách hàng trên địa bàn tỉnh cũng là một lợi thế để Bưu điện
tỉnh khẳng định vai trò là người đi tiên phong của mình.
- Các Bưu điện huyện trực thuộc tạo lạc ở những vị trí thuận lợi cho các hoạt
động giao dịch, chăm sóc khách hàng cũng như các hoạt động bán hàng hoá sản
phẩm.
- Đội ngũ cán bộ quản lý của Bưu điện được đào tạo một cách bài bản, chuyên
sâu phần lớn có trình độ từ đại học và cao đẳng trở lên. Là những người hăng say,
nhiệt huyết, sáng tạo trong công việc, có tinh thần trách nhiệm cao.
- Do là một thành viện trực thuộc Tổng công ty Bưu chính Việt Nam nên Bưu
điện tỉnh Sơn La được sở hữu một thương hiệu lớn mang tầm cỡ quốc gia. Giá trị
thương hiệu chính là điều cốt lõi làm nên thành công cho tất cả các doanh nghiệp.
3.4.1.2. Những khó khăn

Bên cạnh những thuận lợi kể trên thì Bưu điện tỉnh Sơn La còn gặp không ít
những khó khăn.
- Do mới được thành lập năm 2008 nên cơ sở vật chất của Bưu điện tỉnh còn
thiếu thốn, chưa được trang bị đầy đủ và đồng bộ. Đặc biệt do mới tách ra nên các
công cụ để quản lý của Bưu điện Tỉnh Sơn La
- Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay ngày càng xuất hiện đối thủ cạnh
tranh thì dịch vụ Bưu chính đang gặp không ít khó khăn, để giữ những khách hàng
truyền thống ở lại với Bưu điện thì cần có một chính sách về giá cước đồng bộ hơn.
Bên cạnh đó các dịch vụ khác như chuyển phát bưu phẩm, tiết kiệm Bưu điện, bảo
hiểm bưu chính… cũng gặp không ít những khó khăn do trên thị trường xuất hiện
nhiều các ngân hàng, doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ này.
xi
- Sự phối hợp công việc giữa các phòng ban chức năng với nhau cũng như
giữa Bưu điện tỉnh với các đơn vị trực thuộc còn chưa nhịp nhàng, đồng bộ và thực
sự ăn khớp với nhau.
- Một bộ phận không nhỏ khách hàng của Bưu điện tỉnh là người dân tộc thiểu
số, do trình độ dân trí còn thấp nên họ chưa hiểu hết về các dịch vụ của Bưu điện,
điều này gây trở ngại trong việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tới những đối
tượng này.
- Có một số nhân viên của đơn vị đang đang theo học các lớp đại học tại chức
và một số nhân viên nữ nghỉ sinh, chuyển công tác điều này ảnh hưởng rất nhiều
đến việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như quản lý của Bưu điện
Bên cạnh việc phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu giao lưu tình cảm,
nâng cao đời sống văn hoá thì Bưu điện tỉnh còn hoạt động sản xuất kinh doanh để
phát triển. Vì vậy không thể tránh khỏi những tồn tại trong công tác tổ chức điều
hành sản xuất kinh doanh.
3.4.2 Những ưu điểm, hạn chế
3.4.2.1 Những ưu điểm
Cơ chế quản lý tài chính của Bưu điện Tỉnh Sơn La trong những năm qua đã
giúp cho đơn vị quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của doanh nghiệp, hoạt

động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển, góp phần
thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của ngành Bưu chính
Cơ chế quản lý tài chính đó cũng đã chấp hành các chính sách quản lý của Nhà
nước, của ngành về chế độ tài chính, kế toán, chế độ báo cáo thống kê, chính sách
quản lý tiền tệ tín dụng, các quy định của doanh nghiệp.
Trong những năm qua, Bưu điện Tỉnh Sơn La đã đề ra những biện pháp tích
cực với hướng đi cơ bản trong việc huy động nội lực là tăng cường quản lý, kiểm
soát và tận thu các nguồn thu, tiết kiệm chi phí, đó là biện pháp lâu dài có tính bền
vững nhất để tăng nhanh khả năng tích tụ vốn đầu tư cho sản xuất. mạc dù kkkinh
doanh gặp rất nhiều khó khăn, nhưng đơn vị đã đạt được được những tiến bộ rất
quan trọng về việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
xii
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng tăng trưởng nhanh. Ngoài
những yếu tố khách quan như sự thay đổi về chính sách giá… không thể phủ nhận
được những nỗ lực của đơn vị trong việc tổ chức kinh doanh, sử dụng vốn có hiệu
quả, tiết kiệm chi phí.
3.4.2.2 Những hạn chế
Cơ chế quản lý tài chính hiện nay của Bưu điện Tỉnh Sơn La đã giúp cho đơn
vị quản lý tương đối tốt tình hình tài chính của đơn vị. Tuy nhiên cơ chế quản lý tài
chính này cũng đã bộc lộ những hạn chế:
* Cơ chế tài chính Bưu điện Tỉnh Sơn La đang áp dụng được xây dựng dựa
trên cơ sở Quyết định số 91/QĐ-KTTKTC-HĐQT ngày 07/4/2000 của Hội đồng
quản trị Tập đoàn Bưu chính của Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam. Cơ
chế trên đã quá cũ so với hiện nay, đặc biệt từ khi chia tách Bưu chính Viễn Thông
* Hiện nay Bưu điện Tỉnh Sơn La đang thực hiện nhiệm vụ chính là hoạt động
bưu chính công ích trên địa bàn, ngoài ra còn thực hiện cả nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của đơn vị. Cơ chế quản lý tài chính hiện tại chưa đáp ứng được công tác
hạch toán tách bạch giữa doanh thu, chi phí dịch vụ công ích, kinh doanh dẫn đến
khó khăn cho công tác quản lý, hoạch định các chính sách phục vụ cho công tác sản
xuất kinh doanh.

* Với tình hình thị trường hiện nay, cơ chế quản lý tài chính hiện tại chưa đủ
linh hoạt
* Đội ngũ làm công tác tài chính kế toán: trình độ đội ngũ kế toán tại đơn vị
còn yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự thay đổi về kinh tế, xã hội, chưa thể
hiện được vai trò tham mưu cho thủ trưởng đơn vị để nâng cao hiệu quả công tác
quản lý tài chính tại đơn vị.
Từ khi chia tách phần hỗ trợ công ích từ nhà nước ngày càng giảm thu nhập
của cán bộ công nhân viên ngành bưu chính ngày càng thấp đi, chính vì vậy động
lực làm việc của cán bộ công nhân viên ngày càng giảm.
3.4.3. Nguyên nhân những tồn tại trong cơ chế quản lý tài chính của Bưu
điện Tỉnh Sơn La
xiii
3.4.3.1 Nguyên nhân khách quan
Bưu điện Tỉnh Sơn La cũng giống như bao nhiêu Bưu điện Tỉnh khác đang
thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao chính là bưu chính công ích đồng thời còn có
nhiệm cụ sản xuất kinh doanh , mục tiêu kinh doanh và mục tiêu xã hội còn đang
chưa rõ ràng.
Bưu điện Tỉnh Sơn La còn chịu sự quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước
về hành chính, Sở Thông tin truyền thông Tỉnh và chính quyền địa phương. Khi ra
một quyết định kinh doanh Bưu điện Tỉnh Sơn La phải xin phép các cơ quan chủ
quản, điều này cho thấy vẫn tồn tại một cơ chế xin cho, khiến cho tính chủ động của
Tổng Công Ty Bưu Chính nói chung và Bưu điện Tỉnh Sơn La nói riêng bị hạn chế,
không phù hợp với yêu cầu nhanh nhạy trong nền kinh tế thị trường.
Hiện nay, trước tình hình kinh tế không thuận lợi, lạm phát kéo dài. Tuy nhiên
giá cước dịch vụ Bưu chính đang ở mức rất thấp, doanh thu không đủ bù đắp chi
phí, mỗi năm Bưu điện Tỉnh Sơn La lỗ gần 10 tỷ đồng. Do đó khả năng cân đối tài
chính của Bưu điện Tỉnh Sơn La sẽ rất khóa khăn. Đạc biệt theo lộ trình chia tách
Bưu chính Viễn Thông nguồn kinh phí trợ cấp cho Bưu chính Việt Nam:
- Giai đoạn từ năm 2008 đến hết năm 2010: Nhà nước trích một phần lợi
nhuận sau thuế (tối đa 20% lợi nhuận sau thuế) được chia theo vốn nhà nước đầu tư

tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam để trợ cấp cho Bưu chính Việt Nam.
Trường hợp mức trợ cấp cho Bưu chính Việt Nam vượt quá tỷ lệ nêu trên, Bộ
Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định việc bổ sung nguồn kinh phí.
- Giai đoạn từ năm 2011 đến hết năm 2013: Nhà nước trợ cấp cho Bưu chính
Việt Nam từ ngân sách nhà nước.
Theo thông tư số 153/2009/TT-BTC nguyên tắc quản lý Bưu chính Việt Nam
là có trách nhiệm quản lý và sử dụng kinh phí nhà nước trợ cấp đúng mục đích, hiệu quả
nhằm duy trì hoạt động của mạng bưu chính công cộng để cung ứng dịch vụ bưu chính
công ích theo hợp đồng đặt hàng cung ứng dịch vụ bưu chính công ích giữa Bộ Thông
tin và Truyền thông và Bưu chính Việt Nam và theo quy định của pháp luật.
xiv
Bưu chính Việt Nam có quyền tận dụng vốn, tài sản và các nguồn lực nhà
nước giao để tổ chức hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm đảm
bảo chậm nhất là hết năm 2013 có thể tự bù đắp chi phí duy trì hoạt động của mạng
bưu chính công cộng, nhưng không làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ công ích được
Nhà nước giao.
3.4.3.2 Nguyên nhân chủ quan
Mặc dù Bưu điện Tỉnh Sơn La đã ban hành cơ chế quản lý tài chính cho các
đơn vị trực thuộc, cơ chế về tiền lương, thưởng nhưng nhìn chung cơ chế quản lý
hiện tại chưa khuyến khích được các đơn vị trực thuộc nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh và phát huy cao tính tự chủ trong sản xuất.
Bưu điện các huyện có mạng lưới rộng lớn nhưng lại là cấp hạch toán phụ
thuộc, không có tư cách pháp nhân đầy đủ, dao vậy gặp nhiều khó khăn trong giao
dịch, quan hệ kinh tế, không có quyền quyết định các vấn đề cấp bách, phù hợp
năng lực quản lý. Trên thực tế, có nhiều trường hợp muốn thực hiện khẩn trương để
phục vụ kịp thời cho việc sản xuất kinh doanh tại địa phương nhưng phải báo cáo
cấp trên, làm chậm trễ, thậm chí mất cơ hội kinh doanh, gây thiệt hại về kinh tế.
Trước mắt để khắc phục những hạn chế về cơ chế, Bưu điện Tỉnh Sơn La đã ban
hành nhiều văn bản quy chế phân cấp về sửa chữa lớn, mua bán vật tư thiết bị lẻ,

nhằm tạo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh cho các Bưu điện Huyện. Tuy
nhiên do các buu diện huyện là đơn vị trực thuộc có tư cách pháp nhân không đầy
đủ nên việc thực hiện phân cấp còn gặp nhiều hạn chế.
Tỷ suất lợi nhuận là thước đo hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp nhưng hiện nay chưa thể dùng để đánh giá hoạt động của các Bưu điện
Huyện. Lý do là chưa có cơ chế hạch toán tách phần bưu chính công ích và phần
kinh doanh bưu chính viễn thông khác. Cơ chế cấp bù điều tiết trong toàn ngành
Bưu chính như hiện nay đã ảnh hưởng tiêu cực đến nỗ lực nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của Bưu điện Tỉnh Sơn La nói chung, các đơn vị trực thuộc nói
riêng.
xv
Bên cạnh đó việc giao và điều chỉnh các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm chưa
khuyến khích được các đơn vị trực thuộc chủ động sản xuất kinh doanh. Mặc dù đã
phân cấp cho các đơn vị trực thuộc tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế. Ngoài ra, biên
chế lao động còn cồng kềnh, năng suất lao động thấp, giá cước dịch vụ bưu chính
công ích còn quá thấp…
Trong những năm qua tình hình sản xuất kinh doanh của Bưu điện Tỉnh Sơn
La ổn định, phát triển và cơ bản đáp ứng được nhu cầu xã hội về dịch vụ bưu chính
công ích cùng như dịch vụ kinh doanh bưu chính viễn thông khác.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, mô hình tổ chức quản lý, cơ chế tài
chính hiện tại của Bưu điện Tỉnh Sơn La đã bộc lộ một số điểm bất cập hạn chế như
chưa phát huy hết tiềm năng của đơn vị trực thuộc, cơ chế tài chính được xây dựng
đã quá cũ so với nhu cầu quản lý hiện tại, chưa tách bạch được việc hạch toán
doanh thu công ích, doanh thu kinh doanh gây khó kahwn cho công tác quản lý ….
Để khắc phục những hạn chế trên, cần có những giải pháp để xây dựng mô
hình tổ chức mới, xây dựng cơ chế quản lý tài chính mới phù hợp với nhu cầu hiện
tại, tạo quyền chủ động nhiều hơn nữa cho các đơn vị trong quá trình sản xuất kinh
doanh, thực hiện đào tạo nguồn nhân lực quản lý tài chính có trình độ cao nhằm
thực hiện tốt cơ chế quản lý tài chính, ứng dụng nhiều hơn nữa khoa học công nghệ
vào trong công tác quản lý tài chính…

CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH SƠN LA
4.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN BƯU ĐIỆN TỈNH SƠN LA
4.1.1. Quan điểm phát triển ngành Bưu Chính
Chiến lược của Vietnam Post đến năm 2020 là
- Khẳng định vai trò chủ đạo, vị thế dẫn đầu ngành bưu chính tại Việt Nam;
trở thành doanh nghiệp bưu chính quốc gia đứng đầu khu vực Đông Nam Á
- Phát triển ổn định và bền vững, nhanh chóng cân bằng thu chi và có lợi
nhuận:
xvi
- Đổi mới mô hình tổ chức quản lý và phương thức kinh doanh, coi yếu tố con
người là trung tâm, coi ứng dụng CNTT là động lực phát triển
4.1.2. Đinh hướng phát triển của ngành Bưu Chính
- Thực hiện tốt nhiệm vụ duy trì cung cấp dịch vụ bưu chính công ích theo qui
định của Nhà nước về giá cước và tiêu chuẩn chất lượng.
- Tập trung phát triển mạnh các dịch vụ chuyển phát chất lượng cao.
- Phát triển các dịch vụ thanh toán để đẩy nhanh quá trình tham gia kinh doanh
TMĐT và trở thành nhà cung cấp dịch vụ thanh toán có mạng lưới lớn nhất Việt
Nam.
- Phát triển mô hình kinh doanh các dịch vụ tài chính bán lẻ, tài chính công.
- Triển khai mô hình hợp tác kinh doanh toàn diện với Ngân hàng Bưu điện
Liên Việt để đẩy mạnh phát triển dịch vụ ngân hàng, cùng hướng tới mục tiêu xây
dựng ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam, mang lại nguồn thu quy mô lớn, ổn
định.
- Làm mới các dịch vụ hiện có trên nền tảng ứng dụng CNTT hiện đại trong
quản lý và khai thác
4.1.3. Đinh hướng phát triền của bưu điện Tỉnh Sơn La
4.1.3.1. Định hướng phát triển bưu chính
4.1.3.2 Quan điểm phát triển
Xây dựng, phát triển ngành bưu chính - viễn thông thành phố trở thành một

ngành mũi nhọn, là trung tâm của khu vực Tây Bắc. Phát triển cơ sở hạ tầng bưu
chính - viễn thông với công nghệ và kỹ thuật hiện đại, nhằm tạo điều kiện ứng dụng
phát triển công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực xã hội, góp phần phát triển kinh tế
- xã hội thành phố và nâng cao dân trí.
4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH SƠN LA
4.2.1. Tạo quyền chủ động cho các đơn vị trực thuộc
4.2.2. Xây dựng hoàn thiện các quy chế quản lý tài chính
4.2.3 Ứng dụng khoa học công nghệ
xvii
4.2.4 Phát triển nguồn nhân lực
4.2.5 Thực hiện phân tích tình hình tài chính của đơn vị
4.2.6 Giải pháp về cơ chế chính sách
4.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
4.3.1 Đối với Tổng Công Ty Bưu Chính Việt Nam
4.3.2 Đối với Sở thông tin truyền thông Tỉnh Sơn La.
4.3.3 Đối với cục thuế Tỉnh Sơn La
xviii
MỞ ĐẦU
Ngay từ những ngày đầu mới thành lập ngành Bưu điện, Bưu chính và Viễn
thông đã gắn bó khăng khít với nhau và cùng nhau làm nên những diện mạo mới và
sự trưởng thành cho VNPT như ngày hôm nay. Cùng với sự phát triển nhanh chóng
của công nghệ thông tin (CNTT) và truyền thông, xu hướng tiêu dùng, sự phát triển
sôi động của thị trường Viễn thông và CNTT và sự linh hoạt trong điều hành
SXKD, VNPT đã có những bước phát triển bứt phá và tạo được tiền đề để phát triển
vững chắc trong lĩnh vực Viễn thông. Đứng cạnh ngành Viễn thông, Bưu chính thực
sự là khó khăn với một lực lượng lao động chiếm đa số (khoảng 90% tổng lao động
của VNPT) nhưng tỷ trọng doanh thu đóng góp cho VNPT lại “khiêm tốn” với
khoảng 5% tổng doanh thu BCVT của VNPT và chưa tự cân đối thu chi vẫn phải bù
lỗ. Với cơ chế hạch toán tập trung và việc Viễn thông san sẻ bù lỗ cho Bưu chính

cũng đã tạo cho Bưu chính sức ỳ đáng kể trong thời gian qua.
Có một thực tế là trong khi nhiều doanh nghiệp (DN), đặc biệt là các DN vận
tải đã “lấn sân” sang kinh doanh dịch vụ Bưu chính và đều có lãi thì Bưu chính của
VNPT với mạng lưới rộng khắp và “thâm niên” trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ
Bưu chính thì vẫn lỗ.
Vừa thực hiện các dịch vụ công ích, phục vụ xã hội, vừa thực hiện các chính
sách phổ cập CNTT và truyền thông, vừa thực hiện trách nhiệm san sẻ với Bưu
chính, Viễn thông của VNPT tham gia vào cạnh tranh với các nhà cung cấp dịch vụ
viễn thông mới gia nhập, thậm chí với là các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông nước
ngoài (khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới - WTO) thì quả
thật là nặng nề. Do đó, bên cạnh việc tách bạch nhiệm vụ công ích thì công tác chia
tách Bưu chính ra khỏi Viễn thông để Viễn thông có một mặt bằng cạnh tranh bình
đẳng và phát triển được các lợi thế kinh doanh của mình là cần thiết. Đồng thời, sự
chia tách này cũng tạo điều kiện để Bưu chính tự khẳng định mình, đổi mới kinh
doanh, hạch toán độc lập và tiến tới kinh doanh có hiệu quả.
1
Bên cạnh đó, chia tách hai lĩnh vực Bưu chính và Viễn thông là xu hướng đã
và đang diễn ra ở nhiều nước trên thế giới. Từ một ngành hợp nhất, Bưu chính và
Viễn thông tách thành hai ngành khác nhau, độc lập với nhau cả về mạng lưới và cơ
sở vật chất kỹ thuật, cả về tổ chức quản lý và SXKD, hạch toán kinh tế.
Việc chia tách Bưu chính - Viễn thông là xu hướng phổ biến của các nước trên
thế giới, là sự phát triển tất yếu, tạo điều kiện cho cả hai lĩnh vực kinh doanh của
VNPT có điều kiện phát triển. Đồng thời, sự chia tách này cũng tạo tiền đề quan
trọng cho việc tái cơ cấu để VNPT nhanh chóng ổn định tổ chức và vận hành theo
mô hình mới - tập đoàn BCVT Việt Nam, chia tách BCVT thành công thì VNPT
mới có thể thực hiện hoạt động theo mô hình mới.
Thực hiện chủ trương chia tách Bưu chính Viễn Thông của Nhà nước. Từ
tháng 01 năm 2008 các Bưu điện Tỉnh cũ được tách thành: Bưu điện các tỉnh thành
và Viễn Thông các Tỉnh. Sau khi chia tách Bưu điện Sơn La đã đi vào ổn định tổ
chức, tiến hành sản xuất kinh doanh bước đầu đã thu được nhiều thành tích … Tuy

nhiên, trong quá trình hoạt động khi mới tách ra đơn vị vẫn còn những hạn chế cần
được nghiên cứu để hoàn thiện, đặc biệt là công tác quản lý tài chính.
Đối với ngành Bưu chính vừa có hoạt động kinh doanh, vừa có hoạt động
công ích nên đòi hỏi cơ chế quản lý tài chính phải đảm bảo cho cả hai hoạt động
trên. Đặc biệt ngành Bưu chính mới được tách ra nên cơ chế quản lý tài chính của
đơn vị còn nhiều nội dung cần phải nghiên cứu, xây dựng. Vì vậy, trong thời gian
nghiên cứu tại Bưu điện Tỉnh Sơn La tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu luận văn cao
học là: " Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Bưu điện Tỉnh Sơn La ".
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là:- Đánh giá tổng quan tình hình nghiên
cứu cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp cho đến nay.
- Trình bày cơ sở lý luận cơ bản về cơ chế quản lý tài chính và ứng dụng
trong điều kiện của Bưu điện Sơn La
- Phân tích đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại Bưu điện Tỉnh Sơn
La để chỉ ra những mặt đạt được và những điểm còn hạn chế của cơ chế quản lý tài
chính tại đơn vị trong thời gian qua.
2
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Bưu
điện Tỉnh Sơn La.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là cơ chế quản lý tài chính của Bưu điện
Sơn La.
Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Tại Bưu điện Tỉnh Sơn La
Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý tài chính trong thời gian
từ 2008-2011 từ đó đề xuất các giải pháp về công tác này tại Bưu điện Tỉnh Sơn La
cho thời gian từ 2012-2020.
Các phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp chủ yếu được sử dụng trong luận văn này là:
Phương pháp phân tích tư liệu thứ cấp thống kê thu thập số liệu: Các số liệu

thứ cấp được thu nhập thông qua các tài liệu thống kê, báo cáo đã được công bố
trong Bưu điện Tỉnh Sơn La.
Phương pháp phân tích tổng hợp: Tổng hợp để phân tích đánh giá thực trạng
thông qua các số liệu thu thập được từ đơn vị về cơ chế quản lý tài chính tại Bưu
điện Tỉnh Sơn La.
Phân tích so sánh định tính và định lượng. Trên cơ sở các số liệu đã được .
3

×