Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Lịch sử 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.16 KB, 60 trang )

Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Lịch sử 12
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
MÔN LỊCH SỬ LỚP 12
LỜI GIỚI THIỆU
Ngày 5 tháng 5 năm 2006, Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo đã kí Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT
về việc ban hành Chương trình Giáo dục phổ thông.
Chương trình Giáo dục phổ thông là kết quả của sự điều chỉnh, hoàn thiện, tổ chức lại các chương trình
đã được ban hành, làm căn cứ cho việc quản lý, chỉ đạo, tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá ở tất cả
các cấp học, trường học trên phạm vi cả nước.
Chương trình Giáo dục phổ thông là một kế hoạch sư phạm gồm:
- Mục tiêu giáo dục;
- Phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục;
- Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của từng môn học, cấp học;
- Phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục;
- Đánh giá kết quả giáo dục từng môn học ở mỗi lớp, cấp học.
Trong Chương trình Giáo dục phổ thông, chuẩn kiến thức, kĩ năng được thể hiện, cụ thể hoá ở các chủ đề
của Chương trình môn học, theo từng lớp học; đồng thời cũng được thể hiện ở phần cuối của chương
trình cuối cấp học.
Có thể nói: Điểm mới của Chương trình Giáo dục phổ thông lần này là đưa Chuẩn kiến thức, kĩ năng vào
thành phần của Chương trình Giáo dục phổ thông, đảm bảo việc chỉ đạo dạy học, kiểm tra đánh giá theo
Chuẩn kiến thức, kĩ năng, tạo nên sự thống nhất trong cả nước; góp phần khắc phục tình trạng quá tải
trong giảng dạy, học tập; giảm thiểu dạy thêm, học thêm.
Nhìn chung ở các trường phổ thông hiện nay, bước đầu đã vận dụng được Chuẩn kiến thức, kĩ năng trong
giảng dạy, học tập, kiểm tra, đánh giá; song về tổng thể, vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu về đổi mới giáo
dục phổ thông; cần phải được tiếp tục quan tâm chú trọng hơn nữa.
Nhằm khắc phục hạn chế này, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn, xuất bản bộ tài liệu Hướng
dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng cho các môn học, lớp học của các cấp Tiểu học, Trung học cơ
sở và Trung học phổ thông.
Bộ tài liệu này được biên soạn theo hướng chi tiết, tường minh các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức,
kĩ năng của Chuẩn kiến thức, kĩ năng bằng các nội dung chọn lọc trong sách giáo khoa, tạo điều kiện
thuận lợi hơn nữa cho giáo viên và học sinh trong quá trình giảng dạy, học tập và kiểm tra, đánh giá.


Cấu trúc chung của bộ tài liệu này gồm hai phần chính:
Phần thứ nhất: Giới thiệu chung về Chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình Giáo dục phổ thông.
Phần thứ hai: Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng của từng môn học trong Chương trình Giáo
dục phổ thông.
Bộ tài liệu: Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở Trung học cơ sở và Trung
học phổ thông có sự tham gia biên soạn, thẩm định, góp ý của nhiều nhà khoa học, nhà sư phạm, các cán
bộ nghiên cứu và chỉ đạo chuyên môn, các giáo viên dạy giỏi ở địa phương.
Hi vọng rằng, Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng sẽ là bộ tài liệu hữu ích đối với cán bộ
quản lí giáo dục, giáo viên và học sinh trong cả nước. Các Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo triển khai sử
dụng bộ tài liệu và tạo điều kiện để các cơ sở giáo dục, các giáo viên và học sinh thực hiện tốt yêu cầu
đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá, góp phần tích cực, quan trọng vào việc nâng
cao chất lượng giáo dục trung học.
Lần đầu tiên được xuất bản, bộ tài liệu này khó tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Bộ Giáo dục và Đào
tạo rất mong nhận được những ý kiến nhận xét, đóng góp của các thầy cô giáo và bạn đọc gần xa để tài
liệu được tiếp tục bổ sung, hoàn thiện hơn cho lần xuất bản sau.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1
Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Lịch sử 12
PHẦN THỨ NHẤT
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
CỦA CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
I - GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHUẨN
1. Chuẩn là những yêu cầu, tiêu chí (gọi chung là yêu cầu) tuân thủ những nguyên tắc nhất định, được
dùng để làm thước đo đánh giá hoạt động, công việc, sản phẩm của lĩnh vực nào đó. Đạt được những yêu
cầu của chuẩn là đạt được mục tiêu mong muốn của chủ thể quản lí hoạt động, công việc, sản phẩm đó.
Yêu cầu là sự cụ thể hoá, chi tiết, tường minh Chuẩn, chỉ ra những căn cứ để đánh giá chất lượng. Yêu
cầu có thể được đo thông qua chỉ số thực hiện. Yêu cầu được xem như những “chốt kiểm soát” để đánh
giá chất lượng đầu vào, đầu ra cũng như quá trình thực hiện.
2. Những yêu cầu cơ bản của Chuẩn
2.1. Chuẩn phải có tính khách quan, nhìn chung, không lệ thuộc vào quan điểm hay thái độ chủ quan của

người sử dụng Chuẩn.
2.2. Chuẩn phải có hiệu lực ổn định cả về phạm vi lẫn thời gian áp dụng.
2.3. Đảm bảo tính khả thi, có nghĩa là Chuẩn đó có thể đạt được (là trình độ hay mức độ dung hoà, hợp lý
giữa yêu cầu phát triển ở mức cao hơn với những thực tiễn đang diễn ra).
2.4. Đảm bảo tính cụ thể, tường minh và có chức năng định lượng.
2.5. Đảm bảo không mâu thuẫn với các Chuẩn khác trong cùng lĩnh vực hoặc những lĩnh vực có liên
quan.
II - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của Chương trình Giáo dục phổ thông (CTGDPT) được
thể hiện cụ thể trong các chương trình môn học, hoạt động giáo dục (gọi chung là môn học) và các
chương trình cấp học.
Đối với mỗi môn học, mỗi cấp học, mục tiêu của môn học, cấp học được cụ thể hoá thành Chuẩn kiến
thức, kĩ năng của chương trình môn học, chương trình cấp học.
1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình môn học, là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức,
kĩ năng của môn học mà học sinh cần phải và có thể đạt được sau mỗi đơn vị kiến thức (mỗi bài, chủ đề,
chủ điểm, mô đun).
Chuẩn kiến thức kĩ năng của một đơn vị kiến thức là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ
năng của đơn vị kiến thức mà học sinh cần phải và có thể đạt được.
Yêu cầu về kiến thức, kĩ năng có thể được chi tiết hơn bằng những yêu cầu về kiến thức, kĩ năng cụ thể,
tường minh hơn; minh chứng bằng những ví dụ thể hiện được cả nội dung kiến thức, kĩ năng và mức độ
cần đạt về kiến thức, kĩ năng.
2. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình cấp học là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức,
kĩ năng của các môn học mà học sinh cần phải và có thể đạt được sau từng giai đoạn học tập trong cấp
học.
2.1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng ở Chương trình các cấp học đề cập tới những yêu cầu tối thiểu về kiến thức,
kĩ năng mà học sinh (HS) cần phải và có thể đạt được sau khi hoàn thành Chương trình giáo dục của từng
lớp học và cấp học. Các Chuẩn này cho thấy ý nghĩa quan trọng của việc gắn kết, phối hợp giữa các môn
học nhằm đạt được mục tiêu giáo dục của cấp học.
2.2 Việc thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng ở cuối Chương trình cấp học thể hiện hình mẫu mong đợi về
người học sau mỗi cấp học và cần thiết cho công tác quản lí, chỉ đạo, đào tạo, bồi dưỡing giáo viên (GV).

2.3. Chương trình cấp học đã thể hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng không phải đối với từng môn học, mà đối
với từng lĩnh vực học tập. Trong văn bản của các cấp học, các Chuẩn kiến thức, kĩ năng được biên soạn
theo tinh thần:
a) Các Chuẩn kiến thức, kĩ năng không được đưa vào cho từng môn học riêng biệt mà cho từng lĩnh vực
học tập nhằm thể hiện sự gắn kết giữa các môn học và hoạt động giáo dục trong nhiệm vụ thực hiện mục
tiêu của cấp học.
b) Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ được thể hiện trong Chương trình cấp học là các Chuẩn
của cấp học, tức là những yêu cầu cụ thể mà HS cần đạt được ở cuối cấp học. Cách thể hiện này tạo một
tầm nhìn về sự phát triển của người học sau mỗi cấp học, đối chiếu với những gì mà mục tiêu của cấp học
đã đề ra.
2
Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Lịch sử 12
3. Những đặc điểm của Chuẩn kiến thức, kĩ năng
3.1 Chuẩn kiến thức, kĩ năng được chi tiết, tường minh bằng các yêu cầu cụ thể, rõ ràng về kiến thức kĩ
năng.
3.2 Chuẩn kiến thức, kĩ năng có tính tối thiểu nhằm đảm bảo mọi HS cần phải và có thể đạt được những
yêu cầu cụ thể này.
3.3 Chuẩn kiến thức, kĩ năng là thành phần của chương trình giáo dục phổ thông.
Trong chương trình giáo dục phổ thông, Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ đối với người
học được thể hiện, cụ thể hoá ở các chủ đề của Chương trình môn học theo từng lớp, và ở các lĩnh vực
học tập; đồng thời, Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ cũng được thể hiện ở phần cuối của
chương trình mỗi cấp học.
Chuẩn kiến thức, kĩ năng là thành phần của chương trình giáo dục phổ thông. Việc chỉ đạo dạy học, kiểm
tra, đánh giá theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng sẽ tạo nên sự thống nhất; làm hạn chế tình trạng dạy học quá
tải, đưa thêm nhiều nội dung nặng nề, quá cao so với chuẩn kiến thức, kĩ năng vào dạy học, kiểm tra,
đánh giá; góp phần giảm tiêu cực của dạy thêm, học thêm; tạo điều kiện cơ bản, quan trọng để có thể tổ
chức giảng dạy, học tập, kiểm tra, đánh giá và thi theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng.
III - CÁC MỨC ĐỘ VỀ KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
Các mức độ về kiến thức, kĩ năng được thể hiện cụ thể trong Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình
giáo dục phổ thông.

Về kiến thức: Yêu cầu HS phải nhớ, nắm vững, hiểu rõ các kiến thức cơ bản trong chương trình, sách
giáo khoa, đó là nền tảng vững vàng để có thể phát triển năng lực nhận thức ở cấp cao hơn.
Về kĩ năng: biết vận dụng các kiến thức đã học để trả lời câu hỏi, giải bài tập, làm thực hành; có kĩ năng
tính toán, vẽ hình, dựng biểu đồ
Kiến thức, kĩ năng phải dựa trên cơ sở phát triển năng lực, trí tuệ HS ở các mức độ, từ đơn giản đến
phức tạp; nội dung bao hàm các mức độ khác nhau của nhận thức.
Mức độ cần đạt được về kiến thức được xác định theo 6 mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng, phân
tích, đánh giá và sáng tạo (có thể tham khảo thêm phân loại Nikko gồm 4 mức độ: nhận biết thông hiểu
vận dụng ở mức thấp, vận dụng ở mức cao)
1. Nhận biết: là nhớ lại các dữ liệu, thông tin đã có trước đây; nghĩa là có thể nhận biết thông tin, ghi
nhớ, tái hiện thông tin, nhắc lại một loạt dũ liệu, từ các sự kiện đơn giản đến các lí thuyết phức tạp. Đây
là mức độ yêu cầu thấp nhất của trình độ nhận thức, thể hiện ở chỗ HS có thể và chỉ cần nhớ hoặc nhận ra
khi được đưa ra hoặc dựa trên những thông tin có tính đặc thù của một khái niệm, một sự vật, một hiện
tượng.
HS phát biểu đúng một định nghĩa, định lí, định luật nhưng chưa giải thích và vận dụng được chúng.
Có thể cụ thể hóa mức độ nhận biết bằng các yêu cầu:
- Nhận ra, nhớ lại các khái niệm, định lí, định luật, tính chất.
- Nhận dạng được các khái niệm, hình thể, vị trí tương đối giữa các đối tượng trong các tình huống đơn
giản.
- Liệt kê, xác định các vị trí tương đối, các mối quan hệ đã biết giữa các yếu tố, các hiện tượng.
2. Thông hiểu: là khả năng nắm được, hiểu được ý nghĩa của các khái niệm, sự vật, hiện tượng; giải
thích, chứng minh được ý nghĩa của các khái niệm, sự vật, hiện tượng; là mức độ cao hơn nhận biết
nhưng là mức độ thấp nhất của việc thấu hiểu sự vật, hiện tượng liên quan đến ý nghĩa của các mối quan
hệ giữa các khái niệm, thông tin mà HS đã học hoặc đã biết. Điều đó có thể được thể hiện bằng việc
chuyển thông tin từ dạng này sang dạng khác, bằng cách giải thích thông tin (giải thích hoặc tóm tắt) và
bằng cách ước lượng xu hướng tương lai (dự báo các hệ quả hoặc ảnh hưởng).
Có thể cụ thể hoá mức độ thông hiểu bằng các yêu cầu:
- Diễn tả bằng ngôn ngữ cá nhân các khái niệm, định lí, định luật, tính chất chuyển đổi được từ hình thức
ngôn ngữ này sang hình thức ngôn ngữ khác (ví dụ từ lời sang công thức, kí hiệu, số liệu và ngược lại).
- Biểu thị, minh họa, giải thích được ý nghĩa của các khái niệm, định nghĩa, định lí, định luật.

- Lựa chọn, bổ sung, sắp xếp lại những thông tin cần thiết để giải quyết một vấn đề nào đó.
- Sắp xếp lại các ý trả lời câu hỏi hoặc lời giải bài toán theo cấu trúc lôgic.
3
Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Lịch sử 12
3. Vận dụng: Là khả năng sử dụng các kiến thức đã học vào một hoàn cảnh cụ thể mới: vận dụng nhận
biết, hiểu biết thông tin để giải quyết vấn đề đặt ra; là khả năng đòi hỏi HS phải biết vận dụng kiến thức,
biết sử dụng phương pháp, nguyên lí hay ý tưởng để giải quyết một vấn đề nào đó.
Yêu cầu áp dụng được các quy tắc, phương pháp, khái niệm, nguyên lí, định lí, định luật, công thức để
giải quyết một vấn đề trong học tập hoặc của thực tiễn. Đây là mức độ thông hiểu cao hơn mức độ thông
hiểu trên.
Có thể cụ thể hoá mức độ vận dụng bằng các yêu cầu:
- So sánh các phương án giải quyết vấn đề.
- Phát hiện lời giả có mâu thuẫn, sai lầm và chỉnh sửa được.
- Giải quyết được những tình huống mới bằng cách vận dụng các khái niệm, định lí, định luật, tính chất
đã biết.
- Khái quát hoá, trừu tượng hoá từ tình huống đơn giản, đơn lẻ quen thuộc sang tình huống mới, phức tạp
hơn.
4. Phân tích: Là khả năng phân chia một thông tin ra thành các phần thông tin nhỏ sao cho có thể hiểu
được cấu trúc, tổ chức của nó và thiết lập mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa chúng.
Yêu cầu chỉ ra được các bộ phận cấu thành, xác định được mối quan hệ giữa các bộ phận, nhận biết và
hiểu được nguyên lí cấu trúc của các bộ phận cấu thành. Đây là mức độ cao hơn vận dụng vì nó đòi hỏi
sự thấu hiểu về cả nội dung lẫn hình thái cấu trúc của thông tin, sự vật, hiện tượng.
- Phân tích các sự kiện, dữ kiện thừa, thiếu hoặc đủ để giải quyết được vấn đề.
- Xác định được mối quan hệ giữa các bộ phận trong toàn thể.
- Cụ thể hóa được những vấn đề trừu tượng.
- Nhận biết và hiểu thấu được cấu trúc các bộ phận cấu thành.
5. Đánh giá: Là khả năng xác định giá trị thông tin: bình xét, nhận định, xác định được giá trị của một tư
tưởng, một nội dung kiến thức, một phương pháp. Đây là một bước mới trong việc lĩnh hội kiến thức
được đặc trưng bởi việc đi sâu vào bản chất của đối tượng, sự vật, hiện tượng. việc đánh giá dựa trên
những tiêu chí nhất định; đó có thể là các tiêu chí bên trong (các tổ chức) hoặc các tiêu chí bên ngoài

(phù hợp với mục đích).
Yêu cầu xác định được các tiêu chí đánh giá (người đánh giá tự xác định hoặc được cung cấp các tiêu chí)
và vận dụng được để đánh giá.
Có thể cụ thể hóa mức độ đánh giá bằng các yêu cầu:
- Xác định được các tiêu chí đánh giá và vận dụng để đánh giá thông tin, sự vật, hiện tượng, sự kiện.
- Đánh giá, nhận định giá trị của các thông tin, tư liệu theo một mục đích, yêu cầu xác định.
- Phân tích những yếu tố, dữ kiện đã cho để đánh giá sự thay đổi về chất của sự vật, sự kiện.
- Đánh giá, nhận định được giá trị của nhân tố mới xuất hiện khi thay đổi các mối quan hệ cũ.
Các công cụ đánh giá có hiệu quả phải giúp xác định được kết quả học tập ở mọi cấp độ nói trên để đưa
ra một nhận định chính xác về năng lực của người được đánh giá về chuyên môn liên quan.
6. Sáng tạo: Là khả năng tổng hợp, sắp xếp, thiết kế lại thông tin; khai thác, bổ sung thông tin từ các
nguồn tư liệu khác để sáng lập một hình mẫu mới.
Yêu cầu tạo ra được một hình mẫu mới, một mạng lưới các quan hệ trữu tượng (sơ đồ phân lớp thông
tin). Kết quả học tập trong lĩnh vực này nhấn mạnh vào các hành vi, năng lực sáng tạo, đặc biệt là trong
việc hình thành các cấu trúc và mô hình mới.
Có thể cụ thể hóa mức độ sáng tạo bằng các yêu cầu:
- Mở rộng một mô hình ban đầu thành mô hình mới.
- Khái quát hóa những vấn đề riêng lẻ, cụ thể thành vấn đề tổng quát mới.
- Kết hợp nhiều yếu tố riêng thành một tổng thể hoàn chỉnh mới.
- Dự đoán, dự báo sự xuất hiện nhân tố mới khi hay đổi các mối quan hệ cũ.
Đây là mức độ cao nhất của nhận thức, vì nó chứa đựng các yếu tố của những mức độ nhận thức trên và
đồng thời cũng phát triển chúng.
4
Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Lịch sử 12
IV- CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG VỪA
LÀ CĂN CỨ, VỪA LÀ MỤC TIÊU CỦA GIẢNG DẠY, HỌC TẬP, KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm tính thống
nhất, tính khả thi, phù hợp của CTGDPT; bảo đảm chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục.
1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng là căn cứ
1.1. Biên soạn sách giáo khoa (SGK) và các tài liệu hướng dẫn dạy học, kiểm tra, đánh giá, đổi mới

phượng pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá.
1.2. Chỉ đạo, quản lí, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện dạy học, kiểm tra, đánh giá, sinh hoạt chuyên
môn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lí và GV.
1.3. Xác định mục tiêu của mỗi giờ học, mục tiêu của quá trình dạy học, đảm bảo chất lượng giáo dục.
1.4. Xác định mục tiêu kiểm tra, đánh giá đối với từng bài kiểm tra, bài thi; đánh giá kết quả giáo dục
từng môn học, lớp học, cấp học.
2. Tài liệu Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng được biên soạn theo hướng chi tiết các yêu cầu
cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của Chuẩn kiến thức, kĩ năng bằng các nội dung chọn lọc trong
SGK.
Tài liệu giúp các cán bộ quản lí giáo dục, các cán bộ chuyên môn, GV, HS nắm vững và thực hiện đúng
theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng.
3. Yêu cầu dạy học bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng
3.1 Yêu cầu chung
a) Căn cứ Chuẩn kiến thức, kĩ năng để xác định mục tiêu bài học. Chú trọng dạy học nhằm đạt được các
yêu cầu cơ bản và tối thiểu về kiến thức, kĩ năng, đảm bảo không quá tải và không quá lệ thuộc hoàn
toàn vào SGK; mức độ khai thác sâu kiến thức, kĩ năng trong SGK phải phù hợp với khả năng tiếp thu
của HS.
b) Sáng tạo về phương pháp dạy học phát huy tính chủ động tích cực, tự giác học tập của HS. Chú trọng
rèn luyện phương pháp tư duy, năng lực tự học, tự nghiên cứu; tạo niềm vui, hứng khởi, nhu cầu hành
động và thái độ tự tin trong học tập cho HS.
c) Dạy học thể hiện mối quan hệ tích cực giữa GV và HS; giữa HS với HS; tiến hành thông qua việc tổ
chức các hoạt động học tập của HS, kết hợp giữa học tập cá thể với học tập hợp tác, làm việc theo nhóm.
d) Dạy học chú trọng đến việc rèn luyện các kĩ năng, năng lực hành động, vận dụng kiến thức, tăng
cường thực hành và gắn nội dung bài học với thực tiễn cuộc sống.
e) Dạy học chú trọng đến việc sử dụng có hiệu quả phương tiện, thiết bị dạy học được trang bị hoặc do
GV và HS tự làm; quan tâm ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
g) Dạy học chú trọng đến việc động viên, khuyến khích kịp thời sự tiến bộ của HS trong quá trình học
tập; đa dạng nội dung, các hình thức, cách thức đánh giá và tăng cường hiệu quả việc đánh giá.
3.2 Yêu cầu đối với cán bộ quản lí cơ sở giáo dục
a) Nắm vững chủ trương đổi mới giáo dục phổ thông của Đảng, Nhà nước; nắm vững mục đích, yêu cầu,

nội dung đổi mới thể hiện cụ thể trong các văn bản chỉ đạo của Ngành, trong Chương trình và SGK,
phương pháp dạy học (PPDH), sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học, hình thức tổ chức dạy học và đánh
giá kết quả giáo dục.
b) Nắm vững yêu cầu dạy học bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng chương trình giáo dục phổ thông, đồng
thời tạo điều kiện thuận lợi cho GV, động viên, khuyến khích GV tích cực đổi mới PPDH.
c) Có biện pháp quản lí, chỉ đạo tổ chức thực hiện đổi mới PPDH trong nhà trường một cách hiệu quả;
thường xuyên kiểm tra, đánh giá các hoạt động dạy học theo định hướng dạy học bám sát Chuẩn kiến
thức, kĩ năng đồng thời với tích cực đổi mới PPDH.
d) Động viên, khen thường kịp thời những GV thực hiện có hiệu quả đồng thời với phê bình, nhắc nhở
những người chưa tích cực đổi mới PPDH, dạy quá tải do không bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng.
3.3. Yêu cầu đối với giáo viên
a) Bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng để thiết kế bài giảng, với mục tiêu là đạt được các yêu cầu cơ bản,
tối thiểu về kiến thức, kĩ năng, dạy không quá tải và không quá lệ thuộc hoàn toàn vào SGK. Việc khai
thác sâu kiến thức, kĩ năng phải phù hợp với khả năng tiếp thu của HS
5
Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Lịch sử 12
b) Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động học tập với các hình thức đa dạng, phong
phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học, với đặc điểm và trình độ HS, với điều kiện cụ thể của
lớp, trường và địa phương.
c) Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho HS được tham gia một cách tích cực, chủ động,
sáng tạo vào quá trình khám phá, phát hiện, đề xuất và lĩnh hội kiến thức; chú ý khai thác vốn kiến thức,
kinh nghiệm, kĩ năng đã có HS; tạo niềm vui, hứng khởi, nhu cầu hành động và thái độ tư tin trong học
tập cho HS; giúp HS phát triển tối đa năng lực, tiềm năng của bản thân.
d) Thiết kế và hướng dẫn HS thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập phát triển tư duy và rèn luyện kĩ năng;
hướng dẫn sử dụng các thiết bị dạy học; tổ chức có hiệu quả các giờ thực hành; hướng dẫn HS có thói
quen vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
e) Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách hợp lí, hiệu quả, linh hoạt, phù hợp
với đặc trưng của cấp học, môn học; nội dung, tính chất của bài học; đặc điểm và trình độ của HS; thời
lượng dạy học và các điều kiện dạy học cụ thể của trường, địa phương.
4. Yêu cầu kiểm tra, đánh giá bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng

4.1 Quan niệm về kiểm tra, đánh giá
Kiểm tra và đánh giá là hai khâu trong một quy trình thống nhất nhằm xác định kết quả thực hiện mục
tiêu dạy học. kiểm tra là thu thập thông tin từ riêng lẻ đến hệ thống về kết quả thực hiện mục tiêu dạy
học; đánh giá là xác định mức độ đạt được về thực hiện mục tiêu dạy học.
Đánh giá kết quả học tập thực chất là việc xem xét mức độ đạt được của hoạt động học của HS so với
mục tiêu đề ra đối với từng môn học, từng lớp học, cấp học. Mục tiêu của mỗi môn học được cụ thể hóa
thành các chuẩn kiến thức, kĩ năng. Từ các chuẩn này, khi tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
môn học cần phải thiết kế thành những tiêu chí nhằm kiểm tra được đầy đủ cả về định tính và định lượng
kết quả học tập của HS.
4.2 Hai chức năng cơ bản của kiểm tra, đánh giá
a) Chức năng xác định
- Xác định mức độ đạt được trong việc thực hiện mục tiêu dạy học, xác định mức độ thực hiện Chuẩn
kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục mà HS đạt được khi kết thúc một giai đoạn học tập (kết thúc
một bài, chương, chủ đề, chủ điểm, mô đun, lớp học, cấp học).
- Xác định đòi hỏi tính chính xác, khách quan, công bằng.
b) Chức năng điều khiển: Phát hiện những mặt tốt, mặt chưa tốt, khó khăn, vướng mắc và xác định
nguyên nhân. Kết quả đánh giá là căn cứ để quyết định giải pháp cải thiện thực trạng, nâng cao chất
lượng, hiệu quả dạy học và giáo dục thông qua việc đổi mới, tối ưu hoá PPDH của GV và hướng dẫn HS
biết tự đánh giá để tối ưu hóa phương pháp học tập. Thông qua chức năng này, kiểm tra, đánh giá sẽ là
điều kiện cần thiết:
- Giúp GV nắm được tình hình học tập, mức độ phân hóa về trình độ học lực của HS trong lớp, từ đó có
biện pháp giúp đỡ HS yếu kém và bồi dưỡng HS giỏi; giúp GV điều chỉnh, hoàn thiện PPDH;
- Giúp HS biết được khả năng học tập của mình so với yêu cầu của chương trình; xác định nguyên nhân
thành công cũng như chưa thành công, từ đó điều chỉnh phương pháp học tập; phát triển kĩ năng tự đánh
giá;
- Giúp cán bộ quản lí giáo dục đề ra giải pháp quản lí phù hợp để nâng cao chất lượng giáo dục;
- Giúp cha mẹ HS và cộng đồng biết được kết quả giáo dục của từng HS, từng lớp và cả của cơ sở giáo
dục.
4.3 Yêu cầu kiểm tra, đánh giá
a) Kiểm tra, đánh giá phải căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng của từng môn học ở từng lớp, các yêu

cầu cơ bản, tối thiểu cấn đạt về kiến thức, kĩ năng của HS sau mỗi giai đoạn, mỗi lớp, mỗi cấp học.
b) Chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy, học tập của các nhà trường; tăng
cường đổi mới khâu kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kì; đảm bảo chất lượng kiểm tra, đánh giá
thường xuyên, định kì, chính xác, khách quan, công bằng; không hình thức, đối phó, nhưng cũng không
gây áp lực nặng nề. Kiểm tra thường xuyên và định kì theo hướng vừa đánh giá được đúng Chuẩn kiến
thức, kĩ năng; vừa có khả năng phân hóa cao; kiểm tra kiến thức, kĩ năng cơ bản, năng lực vận dụng kiến
thức của người học, thay vì chỉ kiểm tra học thuộc lòng, nhớ máy móc kiến thức.
6
Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Lịch sử 12
c) Áp dụng các phương pháp phân tích hiện đại để tăng cường tính tương đương của các đề kiểm tra, thi.
Kết hợp thật hợp lí các hình thức kiểm tra, thi vấn đáp, tự luận và trắc nghiệm nhằm hạn chế lối học tủ,
học lệch, học vẹt; phát huy ưu điểm và hạn chế nhược điểm của mỗi hình thức.
d) Đánh giá chính xác, đúng thực trạng: đánh giá cao hơn thực tế sẽ triệt tiêu động lực phấn đấu vươn
lên; ngược lại đánh giá khắt khe quá mức hoặc thái độ thiếu thân thiện, không thấy được sự tiến bộ, sẽ ức
chế tình cảm, trí tuệ giảm vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.
e) Đánh giá kịp thời, có tác dụng giáo dục và động viên sự tiến bộ của HS, giúp HS sửa chữa thiếu sót.
Đánh giá cả quá trình lĩnh hội tri thức của HS, chú trọng đánh giá hành động, tình cảm của HS; nghĩ và
làm, năng lực vận dụng vào thực tiễn, thể hiện qua ứng xử, giao tiếp quan tâm tới mức độ hoạt động tích
cực, chủ động của HS trong từng tiết học tiếp thu tri thức mới, ôn luyện cũng như tiết thực hành, thí
nghiệm.
g) Khi đánh giá kết quả học tập, thành tích học tập của HS không chỉ đánh giá kết quả cuối cùng, mà chú
ý cả quá trình học tập. Cần tạo điều kiện cho HS cùng tham gia xác định tiêu chí đánh giá kết quả học tập
với yêu cầu không tập trung vào khả năng tái hiện tri thức mà chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong
việc giải quyết các nhiệm vụ phức tạp. Có nhiều hình thức và độ phân hoá cao trong đánh giá.
b) Khi đánh giá hoạt động dạy học không chỉ đánh giá thành tích học tập của HS mà còn đánh giá cả quá
trình dạy học nhằm cải tiến hoạt động dạy học. Chú trọng phương pháp, kĩ thuật lấy thông tin phản hồi từ
HS để đánh giá quá trình dạy học.
i) Kết hợp thật hợp lí giữa đánh giá định tính và định lượng: căn cứ vào đặc điểm của từng môn học và
hoạt động giáo dục ở mỗi lớp học, cấp học, quy định đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét của GV
hay đánh giá bằng nhận xét, xếp loại của GV.

k) Kết hợp đánh giá trong và đánh giá ngoài.
Để có thêm thông tin phản hồi khách quan, cần kết hợp hài hòa giữa đánh giá ngoài và đánh giá trong:
- Tự đánh giá của HS với đánh giá của bạn học, của GV, của cơ sở giáo dục, của gia đình và cộng đồng.
- Tự đánh giá của GV với đánh giá của đồng nghiệp, của HS, gia đình HS, của các cơ quan quản lí giáo
dục và của cộng đồng.
- Tự đánh giá của cơ sở giáo dục với đánh giá của các cơ quan quản lí giáo dục và của cộng đồng.
- Tự đánh giá của ngành giáo dục với đánh giá của xã hội và đánh giá của quốc tế.
l) Phải là động lực thúc đẩy đổi mới PPDH: đổi mới PPDH và đổi mới kiểm tra, đánh giá là hai mặt thống
nhất hữu cơ của quá trình dạy học, là nhân tố quan trọng nhất đảm bảo chất lượng dạy học.
4.4 Các tiêu chí của kiểm tra, đánh giá
a) Đảm bảo tính toàn diện: đánh giá được các mặt kiến thức, kĩ năng, năng lực, ý thức, thái độ, hành vi
của HS.
b) Đảm bảo độ tin cậy: Tính chính xác, trung thực, minh bạch, khách quan, công bằng trong đánh giá,
phản ánh được chất lượng thực của HS, của các cơ sở giáo dục.
c) Đảm bảo tính khả thi: Nội dung, hình thức, cách thức, phương tiện tổ chức kiểm tra, đánh giá phải phù
hợp với điều kiện học sinh, cơ sở giáo dục, đặc biệt là phù hợp với mục tiêu theo từng môn học.
d) Đảm bảo yêu cầu phân hóa: Phân loại được chính xác trình độ, mức độ, năng lực nhận thức của HS, cơ
sở giáo dục; cần đảm bảo dải phân hóa rộng đủ cho phân loại đối tượng.
e) Đảm bảo hiệu quả: Đánh giá được tất cả các lĩnh vực cần đánh giá HS, cơ sở giáo dục; thực hiện đầy
đủ các mục tiêu đề ra; tạo động lực đổi mới PPDH; góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
7
Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Lịch sử 12
PHẦN THỨ HAI
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG MÔN LỊCH SỬ LỚP 12
CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN
LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000
Chủ đề 1
SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI
SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI 1945 – 1949
(Bối cảnh quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai)

A - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH
Trình bày được:
Những sự kiện lớn và quan trọng của tình hình thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai:
- Sự hình thành trất tự thế giới mới sau Chiến tranh thế giới thứ hai: Hội nghị Ianta (2-1945), sự thành lập
tổ chức Liên hợp quốc (mục đích và nguyên tắc hoạt động cơ bản của Liên hợp quốc).
- Sự hình thành hai hệ thống: xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa; mối quan hệ ngày càng căng thẳng
của hai hệ thống; chiến tranh lạnh.
B - HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
1. Hội nghị Ianta (2- 1945) và những thỏa thuận của ba cường quốc
- Trình bày được ba quyêt định quan trọng của Hội nghị Ianta
Từ ngày 4 đến 11/2/1945, Hội nghị quốc tế được triệu tập tại Ianta (Liên Xô) với sự tham dự của nguyên
thủ ba cường quốc là I. Xtalin (Liên Xô), Ph. Rudơven (Mĩ) và U. Sơcsin (Anh). Hội nghị đã đưa ra
những quyết định quan trọng:
+ Nhanh chóng tiêu diệt CN phát xít Đức và CN quân phiệt Nhật.
+ Thành lập tổ chức Liên hiệp quốc nhằm duy trì hoà bình và an ninh thế giới
+ Phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa ba cường quốc ở châu Âu và châu Á
+ Đông Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô; Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mỹ; Áo – Phần
Lan trung lập
+ Giữ nguyên hiện trạng của Mông Cổ; Khôi phục quyền lợi của Liên Xô; Mỹ chiếm đóng Nhật Bản,
Nam Triều Tiên; Liên Xô chiếm đóng Bắc Triều Tiên; Trung Quốc thành quốc gia thống nhất, dân chủ
+ Đông Nam Á, Tây Á, Nam Á thuộc phạm vi ảnh hưởng của phương Tây.
- Những quyết định của Hội nghị Ianta cùng những thỏa thuận sau đó của ba cường quốc đã trở thành
khuôn khổ của trật tự thế giới - Trật tự hai cực Ianta.
Lược đồ: Phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa ba cường quốc ở châu Âu và châu Á
Hình 1 - Ảnh I. Xtalin (Liên Xô), Ph. Rudơven (Mĩ) và U. Sơcsin (Anh) tại Ianta và nhận xét về những
quyết định quan trọng của hội nghị.
2. Sự thành lập Liên hợp quốc
Trình bày được sự thành lập, mục đích, nguyên tắc hoạt động cơ bản, vai trò của Liên hợp quốc
- Hội nghị quốc tế với sự tham gia của đại diện của 50 quốc gia tại Xan Phranxixcô (Mĩ) họp từ ngày 25
– 4 đến ngày 26 – 6 – 1945 đã thông qua bản Hiến chương và tuyên bố thành lập tổ chức Liên hợp quốc

(UN). Hiến chương là văn kiện quan trọng nhất của Liên hợp quốc, nêu rõ:
+ Mục đích của Liên hợp quốc là duy trì hoà bình, an ninh thế giới và phát triển các mối quan hệ hữu
nghị và hợp tác giữa các quốc gia trên thế giới.
+ Quy định Liên hợp quốc hoạt động theo những nguyên tắc cơ bản:
Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia
Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước
Chung sống hoà bình và đảm bảo sự nhất trí giữa năm cường quốc (Liên Xô, Anh, Mĩ, Pháp, Trung
Quốc)
Không can thiệp vào nội bộ của tất cả các nước
Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng phương pháp hòa bình.
+ Hiến chương còn quy định bộ máy tổ chức của Liên hợp quốc gồm 6 cơ quan như Đại hội đồng, Hội
đồng bảo an, Ban thư ký…
8
Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Lịch sử 12
- Vai trò của Liên hợp quốc:
Liên hợp quốc trở thành diễn đàn quốc tế vừa hợp tác, vừa đấu tranh nhằm duy trì và an ninh thế giới.
Giải quyết các tranh chấp, xung đột khu vực, thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế, giúp đỡ
các dân tộc về kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế, nhân đạo …
Tháng 9/1977, Việt Nam là thành viên thứ 149 của Liên hợp quốc
3. Sự hình thành hai hệ thống xã hội đối lập
Biết được sự hình thành hai hệ thống: xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa; mối quan hệ ngày càng
căng thẳng của hai hệ thống; “chiến tranh lạnh”.
Sự kiện quan trọng đã diễn ra sau chiến tranh thế giới thứ hai dẫn tới sự hình thành hai hệ thống xã hội
đối lập nhau gay gắt – hệ thống tư bản chủ nghĩa và hệ thống xã hội chủ nghĩa.
- Nước Đức bại trận và bị các nước đồng minh chiếm đóng.
Do sự bất đồng sâu sắc, chủ yếu giữa Liên Xô và Mĩ trên lãnh thổ nước Đức đã ra đời hai nhà nước –
Nhà nước Cộng hòa Liên bang Đức (9-1949) và Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Đức (10-1949)theo hai
chế độ chính trị khác nhau.
- Sự ra đời của các nước dân chủ nhân dân Đông Âu (1945-1947). Sự thành lập Hội đồng tương trợ kinh
tế (1-1949) và Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Đức (10-1949) đã dẫn tới sự hình thành hệ thống xã hội

chủ nghĩa.
- Kế hoạch Phục hưng châu Âu (kế hoạch Macsan) do Mĩ đề ra năm 1947, nhằm viện trợ các nước Tây
Âu khôi phục kinh tế sau chiến tranh, tăng cường ảnh hưởng, sự khống chế của Mĩ đối với các nước này.
Hệ thống tư bản chủ nghĩa hình thành bao gồm chủ yếu là Mĩ và các nước tư bản Tây Âu.
9
Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Lịch sử 12
Chủ đề 2
LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU 1945-1991
LIÊN BANG NGA 1991-2000
A - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH
Nêu và chứng minh được:
- Tình hình Liên Xô và các nước Đông Âu (1945 – 1991);
- Những thành tựu chính trong công cuộc khôi phục đất nước và XD CNXH
- Quá trình khủng hoảng (về kinh tế, chính trị, xã hội) dẫn đến sự sụp đổ của chế độ XHCN ở LX và các
nước Đông Âu;
- Liên bang Nga (1991 – 2000): những nét chính về kinh tế, chính trị, chính sách đối ngoại, vị trí của
nước Nga trên trường quốc tế.
B - HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
I. LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU TỪ 1945 ĐẾN GIỮA NHỮNG NĂM 70
1. Liên Xô
Trình bày được tình hình Liên Xô từ 1945 đến giữa những năm 70; Những thành tựu chính trong công
cuộc khôi kinh tế và XD CNXH ở Liên xô
- Liên Xô từ 1945 đến năm 1950:
+ Hậu quả của chiến tranh rất nặng nề: 27 triệu người chết, gần 2000 thành phố bị phá hủy.
+ Với tinh thần tự lực tự cường, nhân dân Liên Xô đã hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế
(1946-1950) trước thời hạn 9 tháng. Tới năm 1950, sản lượng công nghiệp tăng 73%, nông nghiệp đạt
mức trước chiến tranh. Năm 1949, Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền vũ
khí hạt nhân của Mĩ.
- Liên Xô từ 1950 đến những năm 70:
+ Nửa đầu những năm 1970, Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp thứ hai thế giới sau Mĩ, đi đầu

trong nhiều ngành công nghiệp quan trọng và chiếm lĩnh nhiều đỉnh cao trong nhiều lĩnh vực khoa học –
kỹ thuật.
+ Năm 1957 Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo.
+ Năm 1961 Liên Xô phóng tàu vũ trụ bay vòng quanh trái đất.(I.Gagarin), mở đầu kỉ nguyên chinh
phục vũ trụ của loài người.
- Đối ngoại:
Liên Xô chủ trương duy trì hòa bình, an ninh thế giới, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc, giúp đỡ các
nước XHCN.
Hình 3 – Nhà du hành vũ trụ I.Gagarin
2. Các nước Đông Âu
Biết được sự ra đời của các nhà nước dân chủ nhân dân ở Đông âu và những thành tựu đạt được trong
công cuộc xây dựngCNXH ở Đông Âu:
Do những thắng lợi to lớn của Hồng quân Liên Xô, vào giai đoạn cuối của Chiến tranh thế giới thứ hai
(1944-1945), một loạt các nhà nước dân chủ nhân dân đã ra đời ở nhiều nước Đông Âu.
Các nhà nước dân chủ nhân dân Đông Âu đã hoàn thành các nhiệm vụ quan trọng: xây dựng bộ máy nhà
nước mới, tiến hành cải cách ruộng đất, quốc hữu hóa tài sản của tư bản nước ngoài, ban hành các quyền
tự do dân chủ vào những năm 1945 – 1949.
trong những năm 1950 – 1975 các nước Đông Âu thực hiện các kế hoạch 5 năm nhằm xây dựng cơ sơ
vật chất cho CNXH, và đạt được nhiều thành tựu to lớn. Từ những nước nghèo nàn, các nước Đông Âu
đã trở thành những quốc gia công – nông nghiệp.
Hình 4 – Lược đồ các nước dân chủ nhân dân Đông Âu.
II. LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU TỪ GIỮA NHỮNG NĂM 70 ĐẾN NĂM 1991
Trình bày được sự khủng hoảng của Liên xô và sự tan rã của CNXH ở các nước Đông Âu.
- Từ sau cuộc khủng hoảng năng lượng 1973, nền kinh tế của Liên Xô ngày càng lâm vào tình trạng trì trệ
và suy thoái.
- Tháng 3- 1985, M. Goócbachốp lên nắm quyền và tiến hành công cuộc cải tổ, nhưng tình hình đất nước
không được cải thiện và ngày càng không được ổn định, giảm sút về kinh tế, rối ren về chính trị xã hội.
- Ban lãnh đạo Liên Xô đã phạm nhiều sai lầm, thiếu sót. Cuối cùng ngày 25 – 12 – 1991 Liên bang Xô
viết tan rã.
10

Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Lịch sử 12
- Cũng từ sau cuộc khủng hoảng năng lượng 1973, nền kinh tế các nước Đông âu rơi vào tình trạng trì trệ,
suy thoái. Khủng hoảng bao trùm các nước, ban lãnh đạo các nước này lần lượt từ bỏ quyền lãnh đạo của
Đảng Cộng sản, chấp nhận chế độ đa nguyên, tiến hành tổng tuyển cử tự do, chấm dứt chế độ xã hội chủ
nghĩa.
- Sau khi “bức tường Béclin” bị phá bỏ, ngày 3 – 10 – 1990, Cộng hòa Dân chủ Đức sáp nhập vào Cộng
hòa Liên bang Đức. Từ cuối năm 1989, các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu tan rã.
- Nguyên nhân chính dẫn đến sự tan rã của XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu:
+ Mô hình xây dựng chứa đựng nhiều khuyết điểm và thiếu xót: lãnh đạo chủ quan, duy ý chí, nóng vội,
cơ chế tập quan liêu trung bao cấp, thiếu dân chủ công bằng xã hội.
+ Không vận dụng các tiến bộ KHKT
+ Khi cải tổ đã phạm phải sai lầm, xa rời nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác
+ Sự chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước.
Hình 5 – Lược đồ các quốc gia độc lập SNG
III. LIÊN BANG NGA TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000
Biết được tình hình liên bang Nga từ 1991 đến 2000
- Từ sau năm 1991, Liên bang Nga là “quốc gia kế tục Liên Xô”. Trong thập kỷ 90, dưới chính quyền
Tổng thống Enxin, tình hình Liên bang Nga chìm đắm trong khó khăn và khủng hoảng – kinh tế tăng
trưởng âm, tranh chấp giữa các đảng phái và xung đột sắc tộc
- Về đối ngoại, chính sách ngả về phương Tây đã không đạt kết quả như mong muốn; về sau nước Nga
khôi phục và phát triển mối quan hệ với châu Á.
- Từ năm 2000, chính quyền của Tổng thống V. Putin đã đưa Liên bang Nga thoát dần khó khăn và
khủng hoảng, ngày càng chuyển biến khả quan – kinh tế hồi phục và phát triển, chính trị, xã hội dần ổn
định, địa vị quốc tế được nâng cao để trở lại vị thế một cường quốc Âu – Á.
11
Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Lịch sử 12
Chủ đề 3
CÁC NƯỚC Á, PHI VÀ MỸLATINH
1945 – 2000
A - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH

- Biết được những nét chung về các nước khu vực Đông Bắc Á
- Trung Quốc : Sự thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và quá trình xây dựng đất nước qua các
giai đoạn: 1949-1959; 1959-1978; 1978 đến nay
- Đông Nam Á: khái quát quá trình đấu tranh giành độc lập và xây dựng đất nước ở Đông Nam Á. Các
giai đoạn cơ bản của lịch sử Lào (1945 - 1975) và Campuchia (1945 - 1993); Quá trình xây dựng đất
nước ở Đông Nam Á. Sự thành lập và quá trình phát triển của tổ chức ASEAN
- Ấn Độ và khu vực Trung Đông: những nét chính về đấu tranh giành độc lập và xây dựng đất nước - Các
nước châu Phi và Mĩ Latinh: những nét chung về cuộc đấu tranh giành độc lập và phát triển kinh tế xã
hội; Ý nghĩa của những thành tựu đó.
B - HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG

I. CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á
1. Nét chung về khu vực Đông Bắc Á
Biết được những nét chung về các nước trong khu vực Đông Bắc Á
- Đông Bắc Á là một khu vực rộng lớn, đông dân nhất thế giới, trước năm 1945 bị chủ nghĩa thực dân nô
dịch (trừ Nhật Bản).
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Đông Bắc Á đã diễn ra nhiều chuyển biến quan trọng :
+ Cách mạng Trung Quốc thắng lợi, Nước CHND Trung Hoa ra đời (1-10 -1949)
+ Cuối những năm 90, Hồng Công, Ma Cao đã trở về thuộc chủ quyền của Trung Quốc.
+ Sau năm 1945, bán đảo Triều Tiên bị chia cắt thành hai miền theo vĩ tuyến 38 vớ sự thành lập Nhà
nước Đại Hàn Dân quốc (8-1948) và Nước Cộng hòa DCND Triều Tiên (9-1948). Quan hệ giữa hai
nước này là đối đầu, căng thẳng, từ năm 2000 đã có những bước cải thiện bước đầu theo chiều hướng
tiếp xúc và hòa hợp dân tộc.
+Trong nửa sau thế kỷ XX, khu vực Đông Bắc Á đã đạt được sự trưởng thành nhanh chóng về kinh tế và
nâng cao đời sống nhân dân như ở Hàn Quốc, Hồng Công, Đài Loan và đặc biệt những thành tựu to lớn
của Nhật Bản và của Trung Quốc từ cuối những năm 70.
Hình 7 – Lễ kí Hiệp định đình chiến tại Bàn Môn Điếm.
2. Trung Quốc
a) Sự thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và 10 năm đầu xây dựng chế độ mới ( 1949 –
1959 )

Trình bày được sự thành lập nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa và công cuộc xây dựng chế độ mới từ
năm 1949 đến năm 1959:
- 1/10/1949, nước CHND Trung Hoa được thành lập. Đây là một sự kiện có ý nghĩa lịch sử to lớn không
những đối với đất nước Trung Quốc mà còn đối với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
- Để khắc phục tình trạng nghèo nàn lạc hậu từ lâu đời và xây dựng phát triển đất nước, Trung
Quốc đã thực hiện thắng lợi công cuộc khôi phục kinh tế (1950-1952) và kế hoạch 5 năm đầu tiên (1953-
1957). Bộ mặt đất nước có những thắng lợi rõ rệt (246 công trình được xây dựng, sản lượng công nghiệp
tăng 140%, nông nghiệp tăng 25% )
- Về đối ngoại: Trung Quốc thi hành chính sách củng cố hòa bình thế giới và thúc đẩy phong trào cách
mạng thế giới.
Hình 8 – Chủ tịch Mao Trạch Đông tuyên bố thành lập Nước CHND Trung Hoa
b) Trung Quốc những năm không ổn định (1959-1978)
Biết được từ năm 1959 đến năm 1978, đất nước Trung Quốc lâm vào tình trạng không ổn định về chính
trị, kinh tế và xã hội.
- Với việc thực hiện đường lối “Ba ngọn cờ hồng” (Đường lối chung; Đại nhảy vọt; Công xã nhân dân)
đã dẫn đến hậu quả là nạn đói diễn ra trầm trọng, sản xuất đình đốn, đời sống nhân dân khó khăn, đất
nước rối loạn không ổn định.
12
Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Lịch sử 12
- Cuộc “Đại cách mạng văn hóa vô sản”(1966-1976) thực chất là cuộc đấu tranh giành quyền lực trong
nội bộ ban lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Đất nước càng rối loạn với những hậu quả hết sức
nghiêm trọng về mọi mặt.
c) Công cuộc cải cách mở cửa từ 1978 - 2000
Trình bày được đường lối cải cách mở cửa của Đảng Cộng sản Trung Quốc và những thành tựu:
Tháng 12 – 1978, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra Đường lối cải cách kinh tế - xã hội, do
Đặng Tiểu Bình khởi xướng. Nội dung của đường lối cải cách là:
+ Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, tiến hành cải cách và mở cửa, chuyển sang nền kinh tế thị trường
XHCN, hiện đại hóa nhằm biến Trung Quốc thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ, văn minh.
- Sau 20 năm tiến hành cải cách mở cửa 1979 – 1998, đất nước Trung Quốc đã diễn ra những biến đổi
căn bản và đạt được nhiều thành tựu:

+ Kinh tế: GDP hàng năm tăng trên 8% năm 2000 GDP đạt trên 1080 tỉ USD. Đời sống nhân dân được
cải thiện rõ rệt.
+ Khoa học kĩ thuật: Tháng 10 năm 2003, Trung Quốc phóng thành công tàu vũ trụ “Thần Châu 5” đưa
nhà du hành Dương Lợi Vĩ bay vào không gian vũ trụ.
+ Về đối ngoại: Trung Quốc đã quan hệ ngoại giao với tất cả các nước trên thế giới và địa vị quốc tế của
Trung Quốc không ngừng được nâng cao
Hình 9 – Cầu Nam Phố ở Thượng Hải – thành tựu to lớn của nhân dân Trung Quốc trong công cuộc cải
cách mở cửa.
II. CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ
1. Các nước Đông Nam Á
a) Sự thành lập các quốc gia độc lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai
- Khái quát cuộc đấu tranh giành độc lập
Biết được những nét chung về cuộc đấu tranh giành độc lập của các nước Đông Nam Á
+ Trước chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước Đông Nam Á (trừ Thái Lan) đều là thuộc địa của
thực dân Phương Tây. Ngay khi Nhật Bản đầu hàng Đồng minh, nhân dân các nước Đông Nam Á đã
nhanh chóng nổi dậy giành chính quyền, tiêu biểu là ở Inđônêxia, Việt Nam và Lào (tháng 8 và tháng 10
năm 1945)
+ Các nước thực dân phương Tây tiến hành các cuộc chiến tranh tái chiếm thuộc địa nhưng đã thất bại và
buộc phải trao trả độc lập cho nhiều nước Đông Nam Á. Tới giữa những năm 50, nhiều nước Đông Nam
Á đã giành được độc lập (Philippin – 1946, Miến Điện – 1948, Inđônêxia – 1950, Mã Lai – 1959 )
+ Tháng 7 – 1954, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ba nước Việt Nam, Lào,
Campuchia giành thắng lợi với Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương được ký kết.
Hình 10 – Lược đồ khu vực Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ hai và thời gian giành độc lập.
- Lào (1945-1975)
Trình bày được những mốc chính trong cuộc đấu tranh chống đế quốc Lào từ năm 1945 đến năm 1975:
+ Ngày 12-10-1945, nhân dân thủ đô Viêng Chăn thắng lợi, tuyên bố Lào là một vương quốc độc lập.
+ Từ đầu năm 1946 – 1975, nhân dân Lào buộc phải cầm súng tiến hành hai cuộc kháng chiến chống
Pháp 1946-1954 và chống Mĩ 1954-1975. Tháng 2 – 1973, Hiệp định Viêng Chăn về việc lập lại hòa bình
và hòa hợp dân tộc ở Lào được kí kết.
+ Ngày 2 -12 -1975, Nước CHDCND Lào được thành lập, mở ra kỉ nguyên xây dựng và phát triển của

đất nước Triệu Voi.
- Campuchia (1945 – 1993)
Biết được nội dung chính các giải đoạn lịch sử Campuchia từ năm 1945 đến năm 1993:
+ Từ cuối năm 1945 – 1954, nhân dân Campuchia tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp. Ngày 9 -11-
1953, Pháp kí Hiệp ước trao trả độc lập cho Campuchia.
+ Từ năm 1954 -1970, Chính phủ Campuchia do Xihanúc lãnh đạo đi theo đường lối hòa bình trung lập,
không tham gia các khối liên minh quân sự.
+ Ngày 17 – 4 – 1975, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, kết thúc thắng lợi chộc kháng chiến chống
Mĩ. Tập đoàn Khơme đỏ do Pônpốt cầm đầu đã thi hành chính sách khủng bố cực kỳ tàn bạo, giết hại
hàng triệu người dân vô tội. Ngày 7 – 1 – 1979, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, nước Cộng hòa
Nhân dân Campuchia ra đời.
13
Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Lịch sử 12
+ Từ năm 1979 – 1991, đã diễn ra cuộc nội chiến kéo dài hơn 10 năm và kết thúc với sự thất bại của
Khơme đỏ. Tháng 10 – 1991, Hiệp định hòa bình về Campuchia được kí kết. Sau cuộc tổng tuyển cử năm
1993, Campuchia trở thành Vương quốc độc lập và bước vào thời kì hòa bình, xây dựng và phát triển đất
nước.
b) Quá trình xây dựng và phát triển của các nước Đông Nam Á
- Nhóm 5 nước sáng lập ASEAN
Trình bày được nội dung chính các giai đoạn phát triển của 5 nước sáng lập ASEAN:
+ Sau khi giành được độc lập, nhóm năm nước sáng lập ASEAN (Inđônêxia, Malaixia, Xingapo,
Philippin và Thái Lan) đều tiến hành đường lối công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu với mục tiêu xây
dựng nền kinh tế tự chủ và đã đạt được một số thành tựu. Tuy nhiên, chiến lược này dần bộc lộ những
hạn chế, nhất là về nguồn vốn nguyên liệu và công nghệ
Từ những năm 60 – 70, các nước này chuyển sang chiến lược công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu -
"mở cửa" nền kinh tế, thu hút vốn đầu tư và kĩ thuật của nước ngoài, xuất khẩu hàng hóa, phát triển ngoại
thương Nhờ đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế của 5 nước này khá cao (Inđônêxia: 7 – 7,5% trong thập niên
1970; Thái Lan: 9% (1985 – 1995), Malaixia: 6,3% - 8,5% (1960 – 1990), Xingapo: 12% (1968 – 1973).
Năm 1980, tổng kim ngạch xuất khẩu của 5 nước đạt tới 130 tỷ USD (chiếm 14% ngoại thương của các
nước đang phát triển).

- Nhóm các nước Đông Dương
Biết được những nét chính trong quá trình phát triển của 3 nước Đông Dương:
Vào những năm 80-90 thế kỷ XX, các nước Đông Dương chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh
tế thị trường và đã đạt được một số thành tích, như từ năm 1986 Lào tiến hành đổi mới, Campuchia tiến
hành khôi phục nền kinh tế, sản xuất công nghiệp tăng 7% (1995).
c) Sự ra đời phát triển của tổ chức ASEAN
Trình bày được hoàn cảnh ra đời, mục tiêu, quá trình phát triển của tổ chức ASEAN; biết được những
thành tựu chính của ASEAN:
- ASEAN ra đời vào nửa sau những năm 60 của thế kỷ XX, trong bối cảnh các nước trong khu vực sau
khi giành được độc lập cần có sự hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau, đồng thời còn muốn hạn chế ảnh hưởng của
các nước lớn bên ngoài, nhất là cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của Mĩ ngày càng tỏ rõ không tránh
khỏi thất bại cuối cùng. Đồng thời lúc này, các tổ chức liên kết ngày càng nhiều, tiêu biểu là cộng đồng
châu Âu (nay là Liên minh châu Âu).
- 8/8/1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) gồm 5
nước: Thái Lan, Inđônêsia, Malaysia, Singapo, Philippin. Mục tiêu của ASEAN là phát triển kinh tế và
văn hóa thông qua sự hợp tác giữa các nước thành viên nhằm phát triển kinh tế và văn hóa trên tinh thần
duy trì hòa bình và ổn định khu vực.
- Những thành tựu chính của ASEAN:
+ Tháng 2/1976 tại hội nghị cấp cao lần nhất của ASEAN tại Bali – Inđônêxia, Hiệp ước Bali được kí kết
với nội dung chính là xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước.
+ Giải quyết vấn đề Campuchia bằng các giải pháp chính trị, nhờ đó quan hệ giữa các nước ASEAN và
ba nước Đông Dương được cải thiện.
+ Mở rộng thành viên của ASEAN, nhất là từ nửa sau thập niên 80 - 90: Brunây 1984, Việt Nam 7/1995,
Lào và Mianma 9/1997, Campuchia 4/1999.
+ ASEAN dẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế, văn hóa nhằm xây dựng một Cộng đồng ASEAN về kinh
tế, an ninh và văn hóa vào năm 2015.
Hình 11 – Hội nghị cao cao của 10 nước ASEAN lần thứ ba tại Philippin tháng 11/1999; thể hiện tình
đoàn kết giữa các quốc gia trong khu vực các nước Đông Nam Á.
2. Ấn Độ
a) Cuộc đấu tranh giành độc lập

Trình bày được những nét chính trong cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ấn Độ:
- Ấn Độ là một nước lớn ở châu Á và đông dân thứ hai thế giới (1 tỷ 20 triệu người – năm 2000).
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh đòi độc lập của nhân dân Ấn Độ dưới sự lãnh đạo của
Đảng Quốc đại đã diễn ra sôi nổi. Thực dân Anh phải nhượng bộ, nhưng lại trao quyền tự trị theo
“phương án Maobattơn”. Ngày 15- 8-1947, hai nhà nước tự trị Ấn Độ và Pakixtan được thành lập.
- Không thỏa mãn quy chế tự trị, ngày 26-1-1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập Nước Cộng hòa
Hình 13 – Ông G. Nêru; lãnh đạo Đảng Quốc đại và phong trào giải phóng dân tộc Ấn Độ.
14
Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Lịch sử 12
b) Công cuộc xây dựng đất nước
Trình bày được những thành tựu chính mà nhân dân Ấn Độ đạt được trong quá trình xây dựng đất nước:
- Ấn Độ đã đạt được nhiều thành tựu to lớn về nông nghiệp và công nghiệp xây dựng đất nước:
+ Nhờ tiến hành cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp mà Ấn Độ đã tự túc được lương thực và xuất
khẩu gạo (từ 1995).
+ Nền công nghiệp đã sản xuất được nhiều loại máy móc như máy bay, tầu thủy, xe hơi, đầu máy xe
lửa và sử dụng năng lượng hạt nhân vào sản xuất điện.
- Về khoa học – kĩ thuật: là cường quốc công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân, công nghệ vũ trụ
(1974, thử thành công bom nguyên tử, 1975, phóng thành công vệ tinh nhân tạo )
- Về đối ngoại: Ấn Độ theo đuổi chính sách hòa bình trung lập tích cực, là một trong những nước đề
xướng Phong trào không liên kết, luôn luôn ủng hộ cuộc đấu tranh giải phóng của các dân tộc.
III. CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ MỸLATINH
1. Các nước châu Phi
a) Vài nét về cuộc đấu tranh giành độc lập
Trình bày được những thắng lợi tiêu biểu trong cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Châu Phi từ
sau chiến tranh thế giới thứ hai:
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nhất là từ những năm 50, cuộc dấu tranh giành độc lập đã diễn ra sôi
nổi ở châu Phi, khởi đầu Ai Cập (1952), Li Bi (1952) thuộc Bắc Phi
- Năm 1960 – “Năm châu Phi”, có 17 nước châu Phi được trao trả được độc lập.
- Năm 1975, Môdămbich, Ănggôla lật đổ được ách thống trị của thực dân Bồ Đào Nha.
- Từ năm 1980, nhân dân Nam Rôđêđia và Tây Nam Phi đã giành được thắng lợi trong cuộc đấu tranh

xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc (Apacthai ), tuyên bố thành lập nước Cộng Hòa Dimbabuê và Cộng
hòa Namibia.
- Đặc biệt năm 1993, Nam Phi đã chính thức xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc; Tháng 4 /1994, Nam Phi
tiến hành bầu cử đa chủng tộc lần đầu tiên.Ông Nenxơn Manđêla thành Tổng thống da đen đầu tiên của
Cộng hòa Nam Phi. Đây là một thắng lợi có ý nghĩa lịch sử, đánh dấu sự sụp đổ hoàn toàn của chủ nghĩa
thực dân.
Hình 14 – Lược đồ châu Phi – năm giành được độc lập
Hình 15 - N. Manđêla – lãnh tụ phong trào chống phân biệt chủng tộc – Tổng thống da màu đầu tiên ở
Nam Phi.
b) Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
Hiểu được những khó khăn của Châu Phi trong quá trình xây dựng đất nước từ sau khi giành độc lập
đến nay:
- Sau khi giành được độc lập, các nước châu Phi tiến hành công cuộc xây dựng đất nước, phát triển kinh
tế - xã hội và đã thu được những thành tựu bước đầu. Tuy nhiên, nhiều nước châu Phi vẫn trong tình
trạng khó khăn: Xung đột sắc tộc và tôn giáo, nội chiến diễn ra liên miên; Bệnh tật, mù chữ (khoảng 150
triệu dân châu Phi thuộc diện đói ăn thường xuyên, số nợ của châu Phi lên đến 300 tỷ USD vào đầu
những năm 90 của thế kỷ XX )
- Năm 2002, Tổ chức thống nhất châu Phi (OAU) đổi tên thành Liên minh châu Phi (AU) với hy vọng
khắc phục những khó khăn và tạo điều kiện thực hiện các chương trình phát triển của châu lục.
2. Các nước khu vực Mĩ Latinh
a) Những nét chính về quá trình giành và bảo vệ độc lập
Trình bày được những nét chính về quá trình giành và bảo vệ độc lập của các nước Mĩ Latinh từ sau
Chiến tranh thế giới thứ hai:
- Nhiều nước ở Mĩ Latinh đã giành được độc lập từ tay thực dân Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha vào đầu
thế kỷ XIX, nhưng sau đó lại lệ thuộc vào Mĩ.
- Sau chiến tranh thế giới thứu hai, cuộc đầu tranh chống chế độ độ độc tài thân Mĩ bùng nổ và phát triển.
Vì vậy, phong trào đấu tranh chống chế độ thân Mĩ bùng nổ và phát triển. Tiêu biểu là thắng lợi của cách
mạng Cuba dưới sự lãnh đạo của Phiđen Cátxtơrô vào tháng 1/1959.
- Dưới ảnh hưởng của cách mạng Cuba, phong trào đấu tranh chống Mĩ và chế độ độc tài thân Mĩ đãa
diễn ra sôi nổi ở nhiều nước trong thập kỉ 60 – 70 của thế kỷ XX như ở Vênêduêla, Goatêmala, Pêru,

Nicaragoa, Chilê, kết quả là chính quyền độc tài ở nhiều nước Mĩ latinh bị lật đổ, các chính phủ dân tộc
dân chủ được thiết lập.
Hình 17 – Phiđen Cátxtơrô: lãnh tụ của Cách mạng Cuba.
15
Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Lịch sử 12
b) Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
Biết được những thành tựu trong phát triển kinh tế, hiểu được những khó khăn của các nước Mĩ Latinh
từ sau khi giành độc lập đến nay:
- Nhiếu nước Mĩ Latinh đã đạt được nhiều thành tựu khả quan, một số nước đã thành nước Công nghiệp
mới (NICs) như Braxin, Mêhicô, Áchentina.
- Sau khi cách mạng thành công, chính phủ Cuba do Phiđen Caxtơrô đứng đầu đã tiến hành các cải cách
dân chủ (cải cách ruộng đất, quốc hữu hóa các xí nghiệp tư bản nước ngoài ) Cuba đã xây dựng nền
công nghiệp dân tộc và nền nông nghiệp nhiều sản phẩm đa dạng, và đạt nhiều thành tựu cao trong giáo
dục, y tế và thể thao
- Nền kinh tế nhiều nước Mĩ Latinh hiện còn gặp nhiều khó khăn như lạm phát, nợ nước ngoài gia tăng.
Do những mâu thuẫn xã hội, nạn tham nhũng cùng những biến động của kinh tế thế giới và khu vực.
16
Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Lịch sử 12
Chủ đề 4
MĨ, TÂY ÂU, NHẬT BẢN (1945 – 2000)
A - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH
- Nêu được những nét lớn về tình hình kinh tế, khoa học - kĩ thuật, văn hoá chính trị, xã hội ở các nước:
Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu, sự liên kết khu vực ở châu Âu
- Trình bày được những hạn chế trong quá trình phát triển của các nước này.
- Mĩ: tình hình nước Mĩ những năm 1945-1973; 1973 - 1991; 1991 đến nay. Mỗi giai đoạn đi sâu vào các
vấn đề sau:
+ Sự phát triển kinh tế, khoa học - kĩ thuật,
+ Chính trị, xã hội
+ Chính sách đối ngoại
+ Suy thoái, phục hồi và phát triển

- Tây Âu qua các giai đoạn 1945-1950; 1950-1973; 1973-1991; 1991 đến nay, nêu được các vấn đề chủ
yếu:
+ Sự phát triển kinh tế, khoa học - kỹ thuật: Các nước Tây Âu những năm 1950-1973 đã cơ bản ổn định
và phục hồi với sự giúp đỡ của Mĩ; những nhân tố thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của các nước Tây
Âu
+ Chính trị, xã hội: Định ước Henxinki về an ninh và hợ tác châu Âu, phá bỏ bức tường Beclin và việc tái
thống nhất nước Đức.
+ Chính sách đối ngoại: Trong những năm từ 1991 đến nay , mở rộng quan hệ ngoại giao với các nước Á,
Phi, Mĩ Latinh, các nước Đông Âu và Liên Xô (cũ); sự hợp tác liên minh cả về lĩnh vực kinh tế và chính
trị.
- Nhật Bản:
+ Sự phát triển kinh tế: Những nguyên nhân dẫn đến sự phát triển “thần kì” của nền kinh tế Nhật Bản; Từ
nửa sau những năm 80 Nhật Bản vươn lên thành siêu cường tài chính số một thế giới.
+ Chính trị, xã hội: Đảng Dân chủ tự do LDP nắm chính quyền ở Nhật Bản, duy trì chế độ quân chủ lập
hiến nhưng thực chất là chế độ dân chủ đại nghị tư sản
+ Chính sách đối ngoại: sau Chiến tranh thế giới thứ hai, liên minh chặt chẽ với Mĩ và phụ thuộc Mĩ;
nhưng từ sau những năm 70, Nhật Bản bắt đầu đưa ra chính sách đối ngoại mới, hướng về châu Á.
B - HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
I. NƯỚC MĨ
1. Sự phát triển kinh tế, khoa học – kỹ thuật
Trình bày được sự phát triển về kinh tế, khoa học - kĩ thuật của nước Mĩ từ sau Chiến tranh thế giới thứ
hai, hiểu được nguyên nhân dẫn đến sự phát triển đó của nước Mĩ:
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ:
+ Sản lượng công nghiệp chiếm hơn một nửa công nghiệp thế giới (1948 – hơn 56%)
+ Nắm ¾ dự trữ vàng của thế giới
+ Chiếm 40 % tổng sản phẩm kinh tế thế giới
- Mĩ trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất thế giới.
- Nguyên nhân chủ yếu:
+ Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú, nhân công dồi dào, trình độ kĩ thuật cao và nhiều
khả năng sáng tạo.

+ Ở xa chiến trường, không bị Chiến tranh thế giới thứ hai tàn phá. Mĩ yên ổn phát triển kinh tế, làm
giàu, thu lợi từ buôn bán vũ khí và các phương tiện quân sự cho các nước tham chiến.
+ Mĩ đã áp dụng thành công những tiến bộ khoa học – kĩ thuật để nâng cao năng suất lao động, hạ giá
thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh và điều chỉnh hợp lý cơ cấu nền kinh tế
- Về khoa học kĩ thuật: Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại, đi đầu và đạt
được nhiều thành tựu to lớn trong nhiều lĩnh vực như chế tạo công cụ sản xuất (máy tính điện tử, máy tự
động), vật liệu mới (Pôlime), năng lượng mới (năng lượng nguyên tử), chinh phục vũ trụ, “cách mạng
xanh” trong nông nghiệp
- Hình 18 – Trung tâm hàng không vũ trụ Kennơđi - thể hiện tiềm lực kinh tế, khoa học kĩ thuật của Mĩ.
17
Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Lịch sử 12
2. Chính trị - xã hội
Biết được những nét nổi bật trong chính sách đối nội của giới cầm quyền Mĩ, hiểu được tình hình chính
trị, xã hội Mĩ:
- Ổn định và cải thiện tình hình xã hội: “Chương trình cải cách công bằng” của Tổng thống Truman,
“Cuộc chiến chống đói nghèo” của Tổng thống Giônxơn
- Ngăn chặn và đàn áp phong trào đấu tranh của công nhân và các lực lượng tiến bộ trong nước. Tiêu biểu
là Luật Táp – Haclây (1947) chống phong trào công đoàn. “Chủ nghĩa Mác Cacti” chống chủ nghĩa cộng
sản và những người có tư tưởng tiến bộ
- Tuy nhiên, do những mâu thuẫn xã hội gay gắt, ở Mĩ đã diễn ra nhiều phong trào đấu tranh sôi nổi như
phong trào của người da đen (1963), người da đỏ, nhất là phong trào phản chiến của các tầng lớp nhân
dân chống cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam vào cuối những năm 60 thế kỉ trước
3. Chính sách đối ngoại
Trình bày được những nét chính trong chính sách đối ngoại của Mĩ từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai
- Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ đã triển khai Chiến lược toàn cầu nhằm mưu đồ thống trị thế
giới. Ba mục tiêu của chiến lược toàn cầu: 1) Chống hệ thống xã hội chủ nghĩa; 2) Đẩy lùi phong trào giải
phóng dân tộc, phong trào công nhân, phong trào hòa bình thế giới; Khống chế các nước tư bản đồng
minh phụ thuộc vào Mĩ.
- Để thực hiện các mục tiêu trên, Mĩ đã:
+ Khởi xướng cuộc Chiến tranh lạnh.

+ Tiến hành nhiều cuộc bạo loạn, đảo chính của các cuộc chiến tranh xâm lược, tiêu biểu là cuộc chiến
tranh Việt Nam kéo dài tới 20 năm (1954-1975).
- Sau Chiến tranh lạnh, chính quyền Tổng thống Clintơn đã đề ra Chiến lược cam kết và Mở rộng với ba
mục tiêu: 1) Bảo đảm an ninh của Mĩ với lực lượng quân sự mạnh, sẵn sàng chiến đấu. 2) Tăng cường
khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh của nền kinh tế Mĩ; Sử dụng khẩu hiệu “Thúc đẩy
dân chủ” để can thiệp vào công việc nội bộ của nước khác.
- Mục tiêu bao trùm của Mĩ là muốn thiết lập Trật tự thế giới “đơn cực”, trong đó Mĩ trở thành siêu
cường duy nhất, đóng vai trò lãnh đạo thế giới.
II. TÂY ÂU
1. Sự phát triển kinh tế khoa học-kĩ thuật
Biết được những nét chính về sự phát triển kinh tế, khoa học-kĩ thuật của Tây Âu từ sau Chiến tranh thế
giời thứ hai, hiểu được nguyên nhân dẫn đến sự phát triển đó:
- Tây Âu bị chiến tranh tàn phá nặng nề và tới khoảng năm 1950 nền kinh tế các nước này đã được khôi
phục.
- Từ đầu những năm 50 đến đầu những năm 70, nền kinh tế các nước Tây Âu ổn định và phát triển nhanh.
Kết quả là Tây Âu đã trở thành một trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất của thế giới. Các nước Tây Âu
có trình độ khoa học kĩ thuật phát triển cao.
- Những nhân tố của sự phát triển nền kinh tế Tây Âu:
+ Các nước Tây Âu đã áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật.
+ Vai trò của nhà nước trong việc quản lí và điều tiết nền kinh tế.
+ Các nước Tây Âu đã tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài cho sự phát triển đất nước như nguồn viện trợ
của Mĩ, sự hợp tác trong Cộng đồng châu Âu (EC)
- Do tác động của cuộc khủng hoảng dầu mỏ, từ năm 1973 đến đầu thập kỷ 90, kinh tế Tây Âu lâm vào
tình trạng không ổn định, suy thoái kéo dài. Từ năm 1994, nền kinh tế Tây Âu bắt đầu hồi phục và phát
triển.
Hình 19 – Đường hầm qua eo biển Măngsơ.
2. Chính trị - xã hội
Trình bày được những nét chính về tình hình chính trị- xã hội của các nước Tây Âu từ sau Chiến trnh thế
giới thứ hai:
- Những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, ưu tiên hàng đầu của các nước Tây Âu là củng cố

chính quyền của giai cấp tư sản, ổn định tình hình chính trị - xã hội, phục hồi nền kinh tế và liên minh
chặt chẽ với Mĩ
- Giai đoạn năm 1950 – 1973: nét nổi bật của giai đoạn này là sự tiếp tục phát triển của nền dân chủ tư
sản. Trong các giai đoạn sau, tình hình chính trị của các nước Tây Âu nhìn chung là ổn định. Tuy nhiên,
18
Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Lịch sử 12
tình hình có lúc, có nơi không ổn định (như cuộc đấu tranh của 80 vạn sinh viên, công nhân , công chức
Pháp tháng 5 năm 1968 ) tình trạng phân hóa giàu nghèo ngày càng trầm trọng hơn.
3. Chính sách đối ngoại
Trình bày được những nội dung cơ bản trong sách đối ngoại cơ bản của các nước Tây Âu nửa sau thế kỉ
XX:
- Những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, với mưu đồ khôi phục chế độ thuộc địa, các nước Tây
Âu như Anh, Pháp, Hà Lan , đã tiến hành những cuộc chiến tranh tái chiếm thuộc địa, nhưng cuối cùng
họ đã thất bại.
- Trong bối cảnh Chiến tranh lạnh đối đầu giữa hai phe, nét nổi bật trong chính sách đối ngoại của các
nước Tây Âu là Liên minh chặt chẽ với Mĩ.
- Các nước Tây Âu tham gia “kế hoạch Mácsan”; gia nhập Liên minh quân sự Bắc Đại Tây Dương
(NATO, 4-1949) nhằm chống lại Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa; đứng về phía Mĩ trong cuộc
chiến tranh xâm lược Việt Nam; ủng hộ Ixraen trong cuộc chiến tranh xâm lược Trung Đông. Tuy nhiên,
quan hệ giữa Mĩ và các nước Tây Âu cũng đã diễn ra những “trục trặc”, nhất là quan hệ Mĩ - Pháp
- Tháng 8 – 1975, Các nước Tây Âu cùng Liên Xô, các nước XHCN châu Âu, Mĩ, Canađa ở Bắc Mĩ đã
ký kết Định ước Henxinki về an ninh và hợp tác châu Âu. Tình hình căng thẳng ở Châu Âu đã dịu đi rõ
rệt.
- Vào cuối năm 1989, ở châu Âu đã diễn ra hai sự kiện to lớn mang tính đảo lộn: Bức tường Béclin bị phá
bỏ (11-1989) hai siêu cường Xô – Mĩ chấm dứt Chiến tranh lạnh (12-1989), sau đó không lâu nước Đức
tái thống nhất (10-1990).
4. Liên minh châu Âu (EU)
Trình bày các sự kiện chính trong quá trình hình thành và phát triển của Liên minh Châu Âu (EU) :
- Quá trình hình thành và phát triển: Sáu nước Tây Âu (Pháp, CHLB Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan,
Lucxămbua) cùng nhau thành lập “Cộng đồng than – thép châu Âu” (1951), sau là “Cộng đồng năng

lượng nguyên tử châu Âu” và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” (1957). Tới năm 1967, ba tổ chức này thành
lập, “Cộng đồng châu Âu” (EC); tứ tháng 1-1993, đổi tên là “Liên minh châu Âu” (EU) với số lượng
thành viên lên tới 27 nước năm 2007).
- Thành tựu: ngày nay Liên minh châu Âu là tổ chức liên kết khu vực về chính trị, kinh ết lớn nhất hành
tinh, chiếm hơn ¼ GDP của thế giới. Từ tháng 1 – 2002, các mước EU sử dụng đồng tiền chung châu Âu
được gọi là Ơrô (EURO).
Hình 20 – Lược đồ Liên minh châu Âu năm 2007
III. NHẬT BẢN
1. Sự phát triển “thần kì” của nền kinh tế Nhật Bản và những nguyên nhân của nó
Trình bày được sự phát triển thần kì của kinh tế Nhật Bản, hiểu được nguyên nhân dẫn đến sự phát triển
đó:
- Từ một nước thất bại trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật bản đã tập trung sức phát triển kinh tế và
đã đạt được những thành tựu to lớn được thế giới đánh giá là “thần kì”.
+ Từ năm 1952 – 1973, kinh tế nhật Bản có tốc độ phát triển cao liên tục, nhiều năm đạt tới hai con số
(1960 – 1969 là 10,8%)
+ Tới năm 1968, kinh tế Nhật vươn lên là cường quốc kinh tế tư bản, đứng thứ hai sau Mĩ; Đầu thập niên
1970 Nhật trở thành 1 trong 3 trung tâm kinh tế – tài chính của thế giới (cùng với Mĩ và EU)
+ Nhật Bản rất coi trọng giáo dục khoa học kĩ thuật với việc tập trung vào lĩnh vực sản xuất dân dụng
như các hàng hóa tiêu dùng nổi tiến thế giới như: Ti vi, tủ lạnh, ô tô, xe máy …các tàu chở dầu có trọng
tải lớn (1 triệu tấn), cầu đường bộ dài 9,4 km nối hai đảo Hônsu và Sicôcư
- Những nguyên nhân phát triển kinh tế:
+ Tính tự lực tự cường của con người là nhân tố quyết định; vì con người ở Nhật được đào tạo chu đáo:
có ý thức tổ chức kỉ luật, được trang bị kiến thức và nghiệp vụ, cần cù và tiết kiệm, ý thức cộng đồng
+ Vai trò lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của nhà nước và Các công ti Nhật (như thông tin dự báo về tình
hình kinh tế thế giới); Ứng dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất
và sức cạnh tranh của hàng hóa, tín dụng
+ Tận dụng tốt các điều kiện bên ngoài, như nguồn viện trợ Mĩ, các cuộc chiến tranh Triều Tiên (1950 –
1953) và Việt Nam (1954 – 1975) để làm giàu
+ Chi phí quốc phòng thấp
19

Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Lịch sử 12
Hình 21- Cầu Sêtô Ôhasi nối hai đảo Hônsu và Sicôcư
Hình 22- Tàu cao tốc ở Nhật
2. Tình hình chính trị - xã hội và chính sách đối ngoại của Nhật Bản
Trình bày khái quát tình hình chính trị-xã hội và chính sách đối ngoại của Nhật Bản từ sau chiến tranh:
- Công cuộc cải cách dân chủ về kinh tế với ba cuộc cải cách lớn: thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế, trước
hết giải tán các “Đaibatxư” (các công ty độc quyền lớn mang tính dòng tộc); cải cách ruộng đất, địa chủ
không được sở hữu quá ba hécta; thực hiện các quyền tự do dân chủ như bình đẳng nam nữ, tự do ngôn
luận, quyền bầu cử, các luật lao động, luật công đoàn
- Những cải cách về chính trị:
Trong thời gian chiếm đóng, Bộ chỉ huy tối cao các lực lượng Đồng minh (SCAP) đã tiến hành
+ Loại bỏ chủ nghĩa quân phiệt và bộ máy chiến tranh của Nhật Bản.
+ Ban hành Hiến pháp mới với những quy định quan trọng: Nhật là một quốc gia quân chủ lập hiến –
thực chất là chế độ quân chủ đại nghị. Ngôi vị Thiên hoàng vẫn được duy trì nhưng chỉ mang tính tượng
trưng, Nghị viện là cơ quan quyền lực tối cao gồm hai viện do nhân dân bầu ra. Nhật Bản cam kết từ bỏ
chiến tranh, không duy trì quân đội thường trực (Điều 9 của Hiến pháp). Đây là một bản hiến pháp dân
chủ tiến bộ của người Nhật.
- Trong nền chính trị của nước Nhật trong một thời gian dài từ năm 1955 đến năm 1993 Đảng Dân chủ tự
do liên tục cầm quyền, dẫn dắt sự phát triển của đất nước. Từ sau năm 1993, tình hình chính trị Nhật Bản
có lúc không ổn định, nội các luôn thay đổi.
- Chính sách đối ngoại của Nhật Bản:
+ Liên minh chặt chẽ với Mĩ, nhờ đó Nhật Bản ký Hiệp ước hòa bình Xan Phranxixcô; tháng 9 -1951,
Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật được kí kết. Sau này Hiệp ước an ninh được gia hạn nhiều lần và từ năm
1996 kéo dài vĩnh viễn.
+ Trong bối cảnh mới của thời kì sau Chiến tranh lạnh, Nhật cố gắng thực hiện chính sách đối ngoại tự
chủ hơn, mở rộng quan hệ với Tây Âu, chú trọng quan hệ với các nước châu Á và Đông Nam Á.
+ Ngày nay, Nhật Bản nỗ lực vươn lên trở thành một cường quốc chính trị để tương xứng với sức mạnh
kinh tế (như đề nghị mở rộng số thành viên để trở thành ủy viên thường trực của Hội đồng bảo an Liên
hợp quốc )
20

Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Lịch sử 12
Chủ đề 5
QUAN HỆ QUỐC TẾ (1945 – 2000)
A - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH
Nhớ và bước đầu phân tích được:
- Quan hệ quốc tế 1945-1991: thời kỳ đối đầu căng thẳng giũa 2 phe, đứng đầu là Mĩ và Liên xô.
- Mâu thuẫn Đông - Tây và sự khởi đầu của “chiến tranh lạnh”:
+ Nội dung cơ bản của Học thuyết Truman
+ Sự hình thành khhối quân sự NATO, tổ chức Hiệp ước VACSAVA và hậu quả của nó với tình hình thế
giới
- Sự đối đầu Đông - Tây và một số cuộc chiến cục bộ:
+ chiến tranh Đông Dương 1946-1954
+ chiến tranh Triều Tiên 1950-1953
+ chiến tranh Việt Nam 1954-1975
- Đặc điểm trong quan hệ quốc tế từ năm 1991 đến nay là hòa hoãn, đa cực, lấy xây dựng, phát triển kinh
tế là trọng điểm, còn xung đột khu vực:
+ Những sự kiện biểu hiện xu thế hoà hoãn.
+ Nguyên nhân của việc chấm dứt Chiến tranh lạnh.
- Xu thế của thế giới “sau Chiến tranh lạnh”.
Nêu được các xu thế của thế giới sau khi chiến tranh lạnh chấm dứt
B - HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
I. MÂU THUẪN ĐÔNG - TÂY VÀ SỰ KHỞI ĐẦU CỦA CHIẾN TRANH LẠNH
Trình bày được những sự kiện dẫn tới tình trạng chiến tranh lạnh giữa hai phe - tư bản chủ nghĩa và xã
hội chủ nghĩa:
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hai cường quốc Mĩ và Liên Xô, nhanh chóng chuyển sang đối đầu
căng thẳng và tới tình trạng Chiến tranh lạnh. Đó là sự đối lập nhau về mục tiêu và chiến lược của hai
cường quốc. Mĩ hết sức lo ngại trước thắng lợi của cách mạng dân chủ nhân dân và sự thành công của
cách mạng Trung Quốc.
- Chiến tranh lạnh là chính sách thù địch, căng thẳng trong quan hệ giữa Mĩ và các nước phương Tây với
Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.

Những sự kiện từng bước đưa tới Chiến tranh lạnh là: “Học thuyết Truman” (3-1947), “Kế hoạch
Mácsan” (6-1947) và việc thành lập tổ chức Liên minh quân sự Bắc Đại Tây Dương” (NATO, 4-1949).
+ Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV, 1-1949),
và tổ chức Hiệp ước Vácsava (5-1955)
- Kết quả là hình thành sự đối lập về kinh tế, chính trị, quân sự giữa hai phe tư bản chủ nghĩa và xã hội
chủ nghĩa, dẫn tới sự xác lập cục diện hai cực, hai phe do hai siêu cường Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi
cực, mỗi phe.
II. SỰ ĐỐI ĐẦU ĐÔNG TÂY VÀ CÁC CUỘC CHIẾN TRANH CỤC BỘ
Trình bày được trong thời kì Chiến tranh lạnh, tuy không xảy ra chiến tranh thế giới những tình hình thế
giời luôn căng thẳng và đã nổ ra nhiều cuộc chiến tranh cục bộ ở Đông Nam Á, bán đảo Triều Tiên và
khu vực Trung Đông. Tiêu biểu là cuộc chiến tranh:
- Chiến tranh xâm lược Đông Dương của thực dân Pháp (1945-1954):
+ Lúc đầu là cuộc chiến tranh tái chiếm thuộc địa, những từ sau năm 1950, cuộc chiến tranh xâm lược
Đông Dương ngày càng chịu sự tác động của hai phe.
+ Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương (7-1954) đã kết thúc cuộc chiến tranh với sự công nhận độc lập
chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam, Lào, Campuchia nhưng Việt Nam tạm tời chia
cắt làm hai miền, lấy vĩ tuyến 17 làm ranh giới quân sự tạm thời.
- Cuộc chiến tranh Triều Tiên (1950-1953):
+ Sau năm 1945, bán đảo Triều Tiên bị chia cắt làm hai miền với sự ra đời của hai nhà nước Đại Hàn
Dân quốc và Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên.
+ Tháng 6-1950, cuộc chiến tranh giữa hai miền bùng nổ. Sau ba năm chiến tranh ác liệt, tháng 7-1953,
Hiệp định đình chiến được kí kết, vẫn lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới quân sự.
+ Cuộc chiến tranh Triều Tiên là kết quả của Chiến tranh lạnh và là sự đụng đầu trực tiếp đầu tiên giữa
hai phe.
- Cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của đế quốc Mĩ (1954-1975):
21
Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Lịch sử 12
+ Đây là cuộc chiến tranh cục bộ lớn nhất phản ánh mâu thuẫn giữa hai phe, đánh dấu sự phá sản của mọi
chiến lược chiến tranh của đế quốc Mĩ.
+ Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam (1-1973) đã công nhận các quyền

dân tộc cơ bản, tôn trọng, độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.
III. XU THẾ HÒA HOÃN ĐÔNG – TÂY VÀ CHIẾN TRANH LẠNH CHẤM DỨT
Hiểu được từ đầu những năm 70, xu hướng hoà hoãn Đông-Tây đã xuất hiện với các sự kiện tiêu biểu:
- Các cuộc gặp gỡ thương lượng Xô – Mĩ
- Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức – Tây Đức (11-1972)
- Hiệp ước về việc hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa (ABM), và Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công
chiến lược (SALT1) được kí kết vào năm 1972.
- Định ước Henxinki (8-1975) khẳng định những nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia và tạo nên
một cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hòa bình, an ninh ở châu Âu.
- Tháng 12-1989, tại đảo Manta (Địa Trung Hải) hai nhà lãnh đạo cấp cao ông G.Bush (Mĩ) và ông
M.Goócbachốp (Liên Xô) đã tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh, mở ra những điều kiện để giải quyết
các xung đột, tranh chấp ở nhiều khu vực trên thế giới. Đó là do hai siêu cường Xô – Mĩ quá tốn kém
trong cuộc chạy đua vũ trang kéo dài hơn bốn thập kỉ, cùng với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của Nhật
Bản và các nước Tây Âu
IV. THẾ GIỚI SAU CHIẾN TRANH LẠNH
Biết được từ sau năm 1991, thế giới đã diễn ra nhiều thay đổi to lớn và phát triển theo các xu thế chính:
- Trật tự thế giới “hai cực” tan rã. Trật tự thế giới đang hình thành theo xu hướng “đa cực” với sự vươn
lên của Mĩ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Nga, Trung Quốc
+ Các quốc gia hầu như đều điều chỉnh chiến lượt phát triển, tập trung phát triển kinh tế.
+ Lợi dụng lợi thế tạm thời do Liên Xô tan rã, Mĩ đang ra sức thiết lập trật tự thế giới “đơn cực” để làm
bá chủ thế giới. Nhưng trong so sánh lực lượng giữa các cường quốc, Mĩ không dễ dàng thực hiện được
tham vọng đó.
+ Sau Chiến tranh lạnh, tuy hòa bình thế giới được củng cố, thiết lập nhưng nội chiến, xung đột vẫn diễn
ra, tại nhiều khu vực như bán đảo Bancăng, châu Phi, Trung Á. Vụ khủng bố ngày 11 – 9 – 2001 ở Mĩ đã
gây ra những khó khăn, thách thức mới đối với hòa bình, an ninh của các dân tộc.
22
Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Lịch sử 12
Chủ đề 6
CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ
VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA

A - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH
- Nêu được nguồn gốc, đặc điểm, thành tựu nổi bật của cách mạng khoa học-công nghệ: công cụ sản xuất
mới, những nguồn năng lượng mới, những vật liệu mới, công nghệ sinh học, chinh phục vũ trụ
- Bước đầu phân tích được tác động tích cực và những vấn đề nảy sinh do cách mạng khoa học-kĩ thuật:
tăng năng suất lao động, nâng cao mức sống con người, xu thế toàn cầu hoá , tình trạng ô nhiễm môi
trường, các loại dịch bệnh, mức độ huỷ diệt của các vũ khí hiện đại
+ Xu thế toàn cầu hóa và những ảnh hưởng của nó:
+ Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế.
+ Sự phát triển và tác động to lớn của các Công ti xuyên quốc gia.
+ Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực.
B - HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
I. CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ
1. Nguồn gốc và đặc điểm
Hiểu được cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật ngày nay diễn ra mạnh mẽ là do những đòi hỏi của cuộc
sống, của sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người:
+ Đặc điểm lớn nhất của cách mạng khoa học – kỹ thuật ngày nay là khoa học trở thành lực lượng sản
xuất trực tiếp.
+ Khoa học đi trước mở đường cho kĩ thuật, kỹ thuật lại mở đường cho sản xuất, trở thành nguồn gốc của
mọi tiến bộ, kỹ thuật và công nghệ.
2. Những thành tựu tiêu biểu
Trình bày được những thành tựu chính của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ trong nửa sau thế kỉ
XX:
Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại đã đưa lại những tiến bộ phi thường và những thành tựu kì
diệu:
- Những bước nhảy vọt chưa từng thấy trong các ngành khoa học cơ bản:
+ 3/1997, bằng phương pháp sinh sản vô tính đã tạo ra cừu Đôli
+ 4/2003, đã giải mã được bản đồ gen người
- Lĩnh vực công nghệ:
+ Công cụ sản xuất mới: Máy tính, Máy tự động, hệ thống máy tự động
+ Tìm ra nguồn năng lượng mới: Mặt trời, nguyên tử, nhiệt hạch

+ Chế tạo ra vật liệu mới như: Pôlime, các loại vật liệu siêu sạch, siêu dẫn, siêu bền
+ Công nghệ sinh học có bước đột phá lớn trong công nghệ di truyền, công nghệ tế bào, công nghệ vi
sinh, công nghệ ezim …
+ Phát minh ra những phương tiện thông tin liên lạc hiện đại và giao thông vận tải: cáp quang, máy bay
siêu âm, tàu siêu tốc …
+ Khoa học vũ trụ và khoa học chinh phục vũ trụ: Đưa con người lên mặt trăng
+ Công nghệ thông tin với sự hình thành mạng thông tin máy tính toàn cầu phát triển mạnh (Internet)
- Tác động:
Tích cực:
+ Tăng năng suất lao động, gia tăng khối lượng các sản phẩm
+ Không ngừng nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của con người
+ Đưa ra những thay đổi lớn và đòi hỏi mớiđối với mỗi con người, mỗi quốc gia, mỗi dân tộc
Hậu quả: nhiều hậu quả do con người tạo ra mà con người chưa thể khắc phục được như: Tai nạn lao
động và giao thông; Ô nhiễm môi trường, vũ khí hủy diệt; bệnh tật hiểm nghèo
Hình 25 – Cừu Đôli: động vật ra đời bằng sinh sản vô tính
Hình 26 – Con người đặt chân lên mặt trăng – chứng tỏ khả năng trí tuệ con người.
II. XU THẾ TOÀN CẦU HÓA VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ
Hiểu được thế nào là toàn cầu hoá. Trình bày được những biểu hiện của xu thế toàn cầu hoá từ đầu thập
kỉ 80 của thế kỉ XX:
23
Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Lịch sử 12
- Từ những năm 80 của thế kỷ XX, trên thế giới diễn ra xu thế toàn cầu hóa. đó là quá trình tăng lên
mạnh mẽ của những mối liên hệ, những tác động, ảnh hưởng, phụ thuộc lẫn nhau của tất cá các khu vực,
các quốc gia, dân tộc trên thế giới.
- Những biểu hiện chủ yếu của xu thế toàn cầu hóa:
+ Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế:
+ Sự phát triển và những tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia.
+ Sự sáp nhập và hợp nhất các công ty thành những tập đoàn lớn
+ Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực ( như IMF, WB,
WTO, EU, ASEAN )

- Mặt tích cực và tiêu cực:
Toàn cầu hóa là thời cơ đồng thời cũng là những thách thức to lớn đối với các nước, nhất là những nước
đang phát triển.
24
Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Lịch sử 12
Chủ đề 7
TỔNG KẾT LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI
TỪ NĂM 1945 – 2000
A - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH
- Trình bày được những nội dung cơ bản đã học.
- Bước đầu phân tích được các nội dung chủ yếu của lịch sử thế giới hiện đại từ sau năm 1945.
- Biết vận dụng những kiến thức đã học để bước đầu phân tích và đánh giá những vấn đề của thực tiễn
trong nước và thế giới.
B - HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
I. NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA LỊCH SỬ THẾ GIỚI TỪ SAU NĂM 1945
Trình bày được các kiến thức cơ bản sau đây:
1. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, trật tự thế giới hai cực Ianta được xác lập với những đặc trưng nổi bật
là thế giới bị chia thành hai phe – tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa, do hai siêu cường là Mĩ và Liên
Xô đứng đầu mỗi phe.
2. Với thắng lợi của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở Đông Âu và ở châu Á (Việt Nam, Trung Quốc ),
chủ nghĩa xã hội từ phạm vi một nước đã thành một hệ thống thế giới. Trong nhiều thập niên, hệ thống xã
hội chủ nghĩa, là một lực lượng hùng mạnh về kinh tế, chính trị, quân sự, chiếm lĩnh nhiều đỉnh cao của
khoa học – kĩ thuật thế giới.
3. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, một cao trào giải phóng dân tộc đã dấy lên mạnh mẽ ở các nước Á,
Phi, Mĩ latinh. Kết quả là hệ thống thuộc địa và chế độ phân biệt chủng tộc (Apacthai)đã bị sụp đổ hoàn
toàn và hơn 100 quốc gia độc lập đã ra đời, ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và chính
trị của thế giới.
4. Trong nửa sau thế kỷ XX, hệ thống đế quốc chủ nghĩa đã có những chuyển biến quan trọng
- Mĩ đã vươn lên trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất và ráo riết thực hiện các chiến lược toàn cầu
nhằm thống trị thế giới.

- Nhờ có sự điều chỉnh kịp thời, nền kinh tế các nước tư bản đã có sự tăng trưởng khá liên tục, đưa lại
những thay đổi về chất trong cơ cấu cũng như xu hướng phát triển.
- Do nhiều nguyên nhân, các nước tư bản ngày càng có xu thế liên kết kinh tế khu vực, tiêu biểu là sự ra
đời và phát triển của Liên minh châu Âu (EU). Mĩ, Nhật Bản và Liên minh châu Âu trở thành những
trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới.
- Trong nửa sau thế kỷ XX, các quan hệ quốc tế được mở rộng và đa dạng hơn bao giờ hết so với các
giaiđoạn lịch sử trước kia. Nét nổi bật của quan hệ quốc tế từ sau năm 1945 là sự đối đầu gay gắt giữa hai
siêu cường, hai phe trong tình trạng Chiến tranh lạnh kéo dài tới hơn bốn thập kỉ. Tuy nhiên, phần lớn các
quốc gia trên thế giới vẫn cùng tồn tại hòa bình, vừa đấu tranh, vừa hợp tác. phát triển.
6. Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, một cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật (từ đầu thập niên 70 là
cách mạng khoa học – công nghệ) đã diễn ra với quy mô, nội dung và nhịp điệu chưa từng thấy cùng
những hệ quả vô cùng to lớn. Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ đã đặt ra trước các quốc gia - dân
tộc nhiều vấn đề lớn như việc đào tạo con người cho nguồn nhân lực chất lượng cao, bảo vệ môi trường
sinh thái, sự cân bằng hài hòa giữa sự tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội
II. XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA THẾ GIỚI SAU CHIẾN TRANH LẠNH
Hiểu được sau Chiến tranh lạnh nhiều xu thế mới và hiện tượng mới đã xuất hiện:
1. Hầu hết các quốc gia đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm.
Ngày nay, kinh tế trở thành nội dung căn bản trong quan hệ quốc tế, là nền tảng căn bản tạo nên sức
mạnh lâu bền và thật sự của mỗi quốc gia.
2. Các nước lớn đã điều chỉnh các mối quan hệ đối với nhau theo chiều hướng đối thoại, thỏa hiệp, tránh
xung đột trực tiếp nhằm tạo nên một môi trường quốc tế thuận lợi giúp họ vươn lên mạnh mẽ, xác lập
một vị trí ưu thế trong trật tự thế giới mới.
3. Sau Chiến tranh lạnh, tuy hòa bình thế được củng cố, thiết lập nhưng nội chiến, xung đột vẫn diễn ra,
tại nhiều khu vực bắt nguồn từ những mâu thuẫn dân tộc, tôn giáo, và tranh chấp lãnh thổ có những căn
nguyên lịch sử nên việc giải quyết khó có thể dễ dàng và nhanh chóng.
4. Từ những thập kỷ 80 của thế kỷ XX, trên thế giới diễn ra xu thế toàn cầu hóa. đó là một xu thế khách
quan , tạo nên thời cơ thuận lợi và cả thách thức gay gắt, nhất là đối với các nước đang phát triển.
- Hết -
25

×