Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP SCAMPER VÀO SẢN PHẨM SÁNG TẠO THIẾT BỊ GỌI SỐ THỨ TỰ BỆNH NHÂN TRONG BỆNH VIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 24 trang )

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GVHD:GS.TSKH.HOÀNG VĂN KIẾM
LỜI NÓI ĐẦU
Y học là ngành nghề truyền thống lâu đời.Từ thời xưa ,một ngôi làng thường chỉ có
một vài người hành nghề y .Người bệnh muốn được chữa trị phải xếp hàng chờ đợi
thầy lang hàng giờ liền,thậm chí trong nhiều ngày .Ngày nay,đối với các nước đang
phát triển,đặc biệt là các nước nghèo cũng vẫn phải xếp hàng chờ đợi bác sĩ .Một mặt
vì dân số quá đông,kinh tế chưa phát triển,thiếu kinh phí đào tạo,khoa học kĩ thuật
công nghệ chưa thật sự phát triển mạnh mẽ và đỉnh cao .Mặt khác thiếu nguồn nhân
lực quản lí giỏi,sự phân bố,sắp xếp chưa hợp lí .Dẫn đến tình trạng quá tải trong việc
khám chữa bệnh ở các bệnh viện.Vì vậy em chọn đề tài ỨNG DỤNG PHƯƠNG
PHÁP SCAMPER VÀO SẢN PHẨM SÁNG TẠO THIẾT BỊ GỌI SỐ THỨ TỰ
BỆNH NHÂN TRONG BỆNH VIỆN.
HV:NGUYỄN THU THỦY TRANG 1
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GVHD:GS.TSKH.HOÀNG VĂN KIẾM
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
I .PHƯƠNG PHÁP SCAMPER 3
1. Phép thay thế - Substitute 5
2. Phép kết hợp – Combine 6
3. Phép thích ứng – Adapt 7
4. Phép điều chỉnh – Modify 7
5. Phép thêm vào – Put 8
6. Phép Loại bỏ – Eliminate 9
7. Phép đảo ngược – Reverse 10
II. ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP SCAMPER VÀO SẢN PHẨM SÁNG TẠO THIẾT BỊ GỌI SỐ
THỨ TỰ BỆNH NHÂN TRONG BỆNH VIỆN 11
1.Nhu cầu thực tế 11
2.Tính năng của thiết bị 11
3.Thiết kế 12
3.1.Mô hình thiết bị 12
3.2 Mô tả hoạt động của thiết bị 13


3.2.1 Bấm số gọi số thứ tự bệnh nhân 13
3.2.2 Báo bác sĩ bận 13
4. Mô hình đa chiều 13
III.KHẮC PHỤC HẠN CHẾ 16
1.Sơ đồ khối hệ thống 17
2.Thiết kế hệ thống gọi khám tự động 19
2.1.Thiết kế tổng quan 19
2.2 Truyền thông giữa các phòng khám và trung tâm 20
2.3 Module điều khiển và hiển thị tại các trạm 21
KẾT LUẬN 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO 23
I .PHƯƠNG PHÁP SCAMPER
Sáng tạo là một phần không thể thiếu trong cuộc sống, không phải chỉ có những
người làm nghệ thuật mới phải thường xuyên sáng tạo mà những người ở những
ngành nghề khác nhau cũng va chạm với nó trong cuộc sống hàng ngày.
HV:NGUYỄN THU THỦY TRANG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GVHD:GS.TSKH.HOÀNG VĂN KIẾM
Sáng tạo đến từ đổi mới hàng ngày ,từ những nhu cầu cuộc sống của con người ngày
càng tốt hơn và cao hơn.
HV:NGUYỄN THU THỦY TRANG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GVHD:GS.TSKH.HOÀNG VĂN KIẾM
HV:NGUYỄN THU THỦY TRANG 4
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GVHD:GS.TSKH.HOÀNG VĂN KIẾM

1. Phép thay thế - Substitute
Thay thế thành tố hiện có của hệ thống bằng thành tố khác


+ Có thể thay thế hay hoán đổi bộ phận nào trong hệ thống? Can I replace or change
any parts?

+ Có thể thay thế nhân sự nào? Can I repalce someone involved?.
+Qui tắc nào có thể được thay đổi? Can the rule be changed?
+Có thể dùng nguyên liệu, vật liệu nào khác? Can I use other ingredients or
materials?
HV:NGUYỄN THU THỦY TRANG 5
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GVHD:GS.TSKH.HOÀNG VĂN KIẾM
+Có thể dùng qui trình / thủ tục nào khác? Can I use other processes or procedures?
+Có thể thay tên khác? What if I change its name?
+Có thể dùng ý tưởng này tại địa điểm khác? Can I use this idea in a different place?
Ví dụ
+Hotdog à hotdog chay
+Gia vị à hạt nêm
+Dầu mỏ à khí đá phiến …
2.Phép kết hợp – Combine
Kết hợp thành tố của các hệ thống khác nhau để tạo ra hệ thống mới

+Ý tưởng / thành phần nào có thể kết hợp được? What ideas or parts can be
combined?
+Tôi có thể kết hợp / tái kết hợp mục đích của các đối tượng? Can I combine or
recombine its parts’ purposes?
+Tôi có thể kết hợp hoặc hòa trộn yếu tố này với các yếu tố khác? Can I combine
or merge it with other objects?
+Cái gì có thể kết hợp để gia tăng tính hữu dụng? What can be combined to
maximize the number of uses?
+Những vật liệu nào có thể kết hợp với nhau? What materials could be combined?
+Tôi có thể kết hợp những năng lực khác nhau để cải thiện vấn đề? Can I combine
diffirent talents to improve it?
Ví dụ
+Bưu thiếp có nhạc
HV:NGUYỄN THU THỦY TRANG 6

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GVHD:GS.TSKH.HOÀNG VĂN KIẾM
+Màn hình máy tính + CPU
+Xe khách + WC
+Dầu gội + Dầu xả
+Điện thoại + dèn pin + Máy ảnh + Máy vi tính = smartphone
3.Phép thích ứng – Adapt
Thích ứng hệ thống trong một bối cảnh khác

+ Đối tượng ta đang xem xét giống với cái gì khác? What else is like it?
+Có cái gì tương tự với đối đối tượng ta đang xem xét nhưng trong một tình huống
khác? Is there something similar to it, but in a different context?
+Ý tưởng nào khác có thể đề xuất? What other ideas does it suggest?
+Cái gì tôi có thể copy, mượn hay đánh cắp? What could I copy, borrow or steal?
+Tôi có thể tương tác với ai? Whom could I emulate?
+Ý tưởng nào tôi có thể hợp nhất? What ideas could I incorporate?
+Quá trình nào có thể được thích ứng? What processes can be adapted?
+Ý tưởng nào ngoài lĩnh vực của tôi có thể hợp nhất? What ideas outside my field
can I incorporate?
Ví dụ
+Giường cho trẻ em cấu tạo như chiếc xe đua
+Dùng xẻng để chiên trứng khi hành quân
+Dùng 3 viên gạch để làm bếp
4.Phép điều chỉnh – Modify
Điều chỉnh qui mô thành tố của hệ thống
HV:NGUYỄN THU THỦY TRANG 7
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GVHD:GS.TSKH.HOÀNG VĂN KIẾM
- Yếu tố nào có thể điều chỉnh lớn hơn? What can be magnified or made large?
- Yếu tố nào có thể cường điệu hoặc cực đoan? What can be exaggerated or
overstated?
- Yếu tố nào có thể cao hơn, to hơn hay mạnh hơn? What can be made higher,

bigger or stronger?
- Tôi có thể gia tăng tần số của hệ thống? Can I increase its frequency?
- Yếu tố nào có thể lặp lại? Tôi có thể tạo ra nhiều bản sao? What can be
duplicated? Can I make multiple copies?
- Tôi có thể bổ sung them những đặc trưng mới hoặc giá trị mới? Can I add extra
features or somehow add extra value?
Ví dụ
+Xe đạp đôi, chai nước dung tích lớn,
+Chế lời bài hát.
+Chế tạo máy nông nghiệp dựa trên các máy khác.
+Công ty gốm sứ Minh Long liên tục đưa ra mẫu mã.
+Chế tạo xe buýt siêu dài, máy bay vận tải siêu lớn
5.Phép thêm vào – Put
Thêm thành tố mới vào hệ thống

Các câu hỏi đặt ra:
-Tôi có thể lấn sân sang thị trường nào?
-Thị trường nào có thể tiêu thụ hàng của tôi?
HV:NGUYỄN THU THỦY TRANG 8
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GVHD:GS.TSKH.HOÀNG VĂN KIẾM
Ví dụ
-Lốp xe có thể dùng làm hàng rào.
-Xe bay như trực thăng, lội nước như thuyền .
-Bàn chải đánh răng tích hợp lược chải đầu.
-Bút viết kết hợp súng đạn, máy quay phim
6.Phép Loại bỏ – Eliminate
Loại bỏ thành tố khỏi hệ thống

-Tôi có thể đơn giản hóa đối tượng như thế nào? How can I simplify it?
- Bộ phận nào có thể loại bỏ mà không làm thay đổi tính năng hệ thống? What

parts can be removed without altering its function?
-Bộ phận nào không mang tính cốt lõi hay không cần thiết? What is non-essential
or unnecessary?
-Qui tắc nào có thể hạn chế hoặc loại bỏ? Can the rules be eliminated?
-Tôi thực hiện với qui mô nhỏ hơn sẽ ra sao? What if I made it smaller?
-Tính chất nào của hệ thống tôi có thể giảm thiểu hoặc loại bỏ? What feature can I
understate or omit?
HV:NGUYỄN THU THỦY TRANG 9
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GVHD:GS.TSKH.HOÀNG VĂN KIẾM
-Tôi có thể chia tách hệ thống thành các bộ phận khác nhau? Should I split it into
different parts?
-Tôi có thể làm cho đối tượng tinh gọn hơn? Can I compact or make it smaller?
Ví dụ
-Điện thoại không dây cố định ra đời à điện thoại di động.
-Bài phím, chuột không dây
-Sạc pin không dây
-Quạt không cánh
-Bluetooth
-Tàu vũ trụ: loại bỏ các tầng khi phóng.
-Xe moto thể thao: loại bỏ phụ tùng không cần thiết.
7.Phép đảo ngược – Reverse
Đảo ngược trật tự các thành tố của hệ thống
HV:NGUYỄN THU THỦY TRANG 10
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GVHD:GS.TSKH.HOÀNG VĂN KIẾM

- Có phương án cấu trúc khác tốt hơn phương án hiện hành? What other
arrangement might be better?
- Có thể hoán đổi bộ phận này với bộ phận khác trong hệ thống? Can I
interchange components?
- Có thể bố trí theo lớp hay theo chuỗi? Are there other patterns, layouts or

sequences I can use?
- Có thể hoán đổi giữa tác nhân và hệ quả? Can I transpose cause and effect?
- Có thể thay đổi nhịp điệu hay lịch trình của kế hoạch? Can I change pace or
change the schedule of delivery?
- Có thể hoán đổi giữa yếu tố tích cực và yếu tố tiêu cực? Can I transpose
positives and negatives?
- Có thể tác động ngoại vi thay vì chính diện? Tác động bên trên thay vì bên dưới?
Tác động bên dưới thay vì bên trên? Should I turn it around? Up instead of down?
Down instead of up?
HV:NGUYỄN THU THỦY TRANG 11
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GVHD:GS.TSKH.HOÀNG VĂN KIẾM
- Xem xét vấn đề/bài toán theo chiều hướng ngược lại? What if I consider it
backward?
- Thực hiện ngược lại với dự định ban đầu? What if I try doing the exact opposite
of what I originally intended?
Ví dụ
+Cho ra loại vải không phân biệt mặt phải hay trái.
+Giao hàng tận nhà
+Đi siêu thị trên internet, điện thoại, tv.
+Nhà hàng cho chó cưng
II. ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP SCAMPER VÀO SẢN PHẨM SÁNG TẠO
THIẾT BỊ GỌI SỐ THỨ TỰ BỆNH NHÂN TRONG BỆNH VIỆN
1.Nhu cầu thực tế
Tại các phòng khám của các bệnh viện thường xuyên phải khám chữa bệnh cho một
số lượng bệnh nhân rất lớn (một ngày khoảng 50 bệnh nhân trên một phòng khám). Số
lượng bệnh nhân đông như vậy đã gây không ít khó khăn và mệt mỏi cho bác sĩ trong
việc gọi bệnh nhân vào khám theo số thứ tự đã ghi trong sổ khám bệnh. Do đó cần
thiết phải lắp đặt một thiết bị trợ giúp bác sĩ gọi số thứ tự bệnh nhân vào khám nhằm
tạo thuận lợi cho quá trình khám chữa bệnh của bác sĩ, đảm bảo trật tự văn minh tại
các phòng khám.

2.Tính năng của thiết bị
- Thiết bị có bàn phím để bác sĩ bấm số thứ tự gọi bệnh nhân vào khám.
- Số thứ tự của bệnh nhân được hiển thị trên bảng số đặt tại hành lang phòng khám
(nơi bệnh nhân ngồi chờ) để bệnh nhân quan sát. Trên bàn của bác sĩ cũng hiển thị số
thứ tự này. Để thu hút sự chú ý của bệnh nhân, chữ số hiển thị trên bảng được nhấp
nháy mỗi khi chuyển số bệnh nhân mới. Các chữ số hiển thị màu đỏ, có kích thước đủ
lớn để bệnh nhân tiện quan sát
- Thiết bị có khả năng tự động đọc số của bệnh nhân. Thực tế cho thấy, tại hành lang
phòng khám thường xuyên rất đông người (gồm bệnh nhân và người đưa bệnh nhân đi
HV:NGUYỄN THU THỦY TRANG 12
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GVHD:GS.TSKH.HOÀNG VĂN KIẾM
khám), trạng thái tâm lý của họ thường căng thẳng. Nếu bệnh nhân chờ khám phải
thường xuyên quan sát vào bảng số thứ tự để biết thông tin thứ tự khám của mình thì
mức độ căng thẳng tâm lý càng tăng lên, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe bệnh nhân.
Để khắc phục điều này, thiết bị có khả năng tự động đọc số thứ tự bệnh nhân. Như
vậy, bệnh nhân không cần phải quan sát vào bảng số mà vẫn biết được thông tin một
cách đầy đủ và thuận lợi.
- Thiết bị hoạt động an toàn, tin cậy
3. Thiết kế
3.1. Mô hình thiết bị
Thiết bị gồm có 2 bảng điện tử chính: bảng điện tử điều khiển trên bàn bác sĩ (hình 1)
và bảng điện tử hiển thị số thứ tự ngoài hành lang phòng khám (hình 2). Hai bảng điện
tử này sử dụng chung một bộ nguồn và được kết nối với nhau thông qua cáp tín hiệu.
HV:NGUYỄN THU THỦY TRANG 13
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GVHD:GS.TSKH.HOÀNG VĂN KIẾM
Hình 1: Bảng điện tử điều khiển trên bàn bác sỹ
Hình 2: Bảng điện tử hiển thị số thứ tự ngoài hành lang phòng khám
3.2 Mô tả hoạt động của thiết bị
Thiết bị sử dụng nguồn 220VAC-12VDC. Bác sĩ bật công tắc nguồn, khi đó đèn báo
nguồn sáng (đèn màu xanh), trên bảng số thứ tự sẽ hiện số 0.

3.2.1 Bấm số gọi số thứ tự bệnh nhân
Bác sĩ sử dụng bàn phím trên bảng điều khiển nhập số thứ tự bệnh nhân vào khám.
Khi đó, các chữ số sẽ hiển thị tương ứng trên bảng điều khiển. Nếu bấm sai số, bác sĩ
HV:NGUYỄN THU THỦY TRANG 14
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GVHD:GS.TSKH.HOÀNG VĂN KIẾM
sử dụng phím “XÓA” để xóa. Khi đã nhập đúng số thứ tự cần gọi, bác sỹ ấn nút
“ENTER”. Khi đó trên bảng số ngoài hành lang sẽ thể hiện như sau:
- Số thứ tự sẽ hiển thị nhấp nháy trong 10 giây đầu tiên, sau đó hiển thị liên tục. Đồng
thời với sự hiển thị của số thứ tự, đèn báo “BÁC SĨ ĐANG CÓ BỆNH NHÂN” sẽ
sáng (màu đỏ).
- Loa (lắp trong bảng số ngoài hành lang) sẽ tự động đọc số thứ tự và mời bệnh nhân
vào khám. Câu thông báo sẽ được nhắc lại 2 lần.
Ví dụ: Bác sĩ nhập số “12” và ấn nút “ENTER” thì loa sẽ tự động thông báo như sau:
“Xin mời bệnh nhân số mười hai vào khám. Chúng tôi xin nhắc lại, xin mời bệnh
nhân số mười hai vào khám”. Câu thông báo này có thể thay đổi tùy theo yêu cầu của
bệnh viện.
Để chuyển sang số thứ tự tiếp theo, bác sĩ có thể ấn phím “->” và ấn “ENTER”, câu
thông báo số thứ tự bệnh nhân tiếp theo sẽ được thực hiện như mô tả ở trên.
3.2.2 Báo bác sĩ bận
Trong trường hợp bác sĩ bận việc cá nhân, bác sĩ bấm phím “CHỜ”, khi đó đèn báo
“BỆNH NHÂN XIN CHỜ” sáng (màu vàng).
4. Mô hình đa chiều
Tuy nhiên mô hình trên chỉ áp dụng đối với một phòng khám đơn lẻ,chứ không áp
dụng cho toàn bộ hệ thống trong bệnh viện gồm nhiều phòng khám.
QMS_PCLAN V1.0- Hệ thống sử dụng máy tính và mạng LAN có sẵn.Thích hợp
cho quy trình hoạt động của bệnh viện. Sử dụng phần mềm cài trên máy tính làm việc
của khu tiếp nhận bệnh, máy tính của bác sĩ kết hợp với các bộ hiển thị để gọi số thứ
tự khám bệnh
Tính ưu việt của hệ thống:
Ưu điểm:

- Giá thành rẻ nhờ tận dụng hạ tầng có sẵn của Bệnh viện.
- Thay đổi các chức năng, quy trình hoạt động dễ dàng.
- Linh hoạt trong việc điều chỉnh chức năng của Hệ thống.
- Hệ thống hoạt động ổn định, tin cậy.
Nhược điểm:
- Bắt buộc mỗi quầy, phòng khám phải có máy tính kết nối với mạng nội bộ.
- Trong trường hợp không có đủ máy tính, hệ thống sẽ tích hợp bàn phím gọi số
Quy trình hoạt động ứng dụng thực tế trong bệnh viện:
- Hoạt động theo quy trình một chiều

HV:NGUYỄN THU THỦY TRANG 15
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GVHD:GS.TSKH.HOÀNG VĂN KIẾM
Giải thích quy trình:
+ Bước 1: Bệnh nhân(BN) lấy số thứ tự (STT) - Có thể một nhân viên BV vừa bán sổ,
ghi thông tin và lấy số thứ tự cho BN. STT sẽ được tự động cập nhật vào các quầy tiếp
nhận theo các nút nhấn lấy số tương ứng.
Ví dụ: Quầy Khám dịch vụ, Quầy khám bảo hiểm…
+ Bước 2: BN ngồi chờ đến số thứ tự để làm thủ tục. Khi đến lượt, hệ thống loa tổng
sẽ tự động gọi số STT của bệnh nhân đến làm thủ tục – Đồng thời STT của BN sẽ
hiển thị lên màn hình Led treo trước cửa quầy tiếp nhận.
+ Bước 3: Khi làm thủ tục xong, Nhân viên tiếp nhận hồ sơ sẽ chuyển STT của BN
đến các phòng khám, hướng dẫn BN đến phòng khám ngồi chờ đến lượt.
+ Bước 4: Bệnh nhân đến các phòng khám chờ đến lượt. Khi đến lượt, hệ thống loa
mini trước phòng khám sẽ gọi STT, đồng thời STT sẽ hiển thị lên bảng Led 4 số trước
phòng khám.
+ Sau khi khám xong, tùy thuộc vào tình trạng bệnh của BN mà BS có thể chỉ định
làm các xét nghiệm. Đối với quy trình này, khi BN làm các xét nghiệm xong sẽ trở lại
vào gặp trực tiếp BS mà không cần phải xếp hàng.
- Hoạt động theo quy trình đa chiều


Giải thích hoạt động:
HV:NGUYỄN THU THỦY TRANG 16
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GVHD:GS.TSKH.HOÀNG VĂN KIẾM
Ở một số Bệnh viện có quy trình đặc thù, ví dụ như tất cả các bệnh nhân đều qua một
khâu trung gian để nhập thông tin bệnh nhân, bệnh án và chuyển BN đến các phòng
khám chuyên khoa, thì sử dụng quy trình đa chiều.
Các bước hoạt động:
+ Bước 1: Bệnh nhân lấy số từ thùng máy lấy số (hoặc nhân viên tiếp nhận bệnh thay
BN lấy STT). Sau đó đến các quầy tương ứng để làm thủ tục khám chữa bệnh. (Ghi
sổ, nộp thẻ BHYT…).
+ Bước 2: Bệnh nhân đến quầy làm thủ tục để chờ làm thủ tục. Sau khi làm thủ tục
xong, nhân viên tiếp nhận sẽ hướng dẫn BN qua quầy thu tiền, nhập thông tin bệnh
nhân, bệnh án (Ví dụ: quầy 1) để chờ lấy sổ - Bước này nhân viên làm thủ tục sẻ
chuyển STT qua quầy 1.
+ Bước 3: Bệnh nhân đến quầy 1 (Nhập thông tin BN – thu tiền – Trả sổ) Chờ đến số
thứ tự. Khi đến STT thì BN sẽ được Nhân viên trả sổ hướng dẫn tới các phòng khám
để khấm bệnh.
Sau bước này có 2 phương án:
1. Nhân viên trả sổ sẽ chuyển số thứ tự của BN đến phòng khám chuyên
khoa.
2. Bệnh nhân tới khu vực khám lấy số thứ tự tương ứng với phòng khám
ghi trên sổ. Với yêu cầu lắp đặt thêm một máy lấy số trước khu vực phòng khám.
+ Bước 4: BN đến các phòng khám chờ tới STT. Khi đến số thứ tự, BN vào khám.
Sau khi khám bệnh xong sẽ có 2 trường hợp xảy ra:
1. Bệnh nhân ra mua thuốc và điều trị ngoại trú. – Kết thúc quy trình.
2. Bệnh nhân phải đi làm các xét nghiệm cần thiết (xét nghiệm máu, chụp
X quang…). Tiếp tục thực hiện bước 5.
+ Bước 5: BS sẽ chuyển STT của BN ra quầy làm thủ tục như: nhập bệnh án, đóng
tiền… (Trường hợp này ưu tiên thực hiện trước ở quầy làm thủ tục).
+ Bước 6: BN đến quầy làm thủ tục, đóng tiền và thực hiện các xét nghiệm lâm sàng.

+ Bước 7: Sau khi thực hiện xong các xét nghiệm lâm sàng, sẽ có 2 phương án lựa
chọn:
1. Trên máy lấy số ở quầy làm thủ tục sẽ có nút nhấn ưu tiên sau khi làm
xét nghiệm xong, BN tới quầy thủ tục để làm thủ tục (tùy thuộc vào BV, lúc này sẽ
nhập kết quả, hoặc một chức năng nào đó). Sau khi làm thủ tục xong, nhân viên làm
thủ tục sẽ chuyển BN tới phòng khám theo dạng ưu tiên (tùy chọn).
2. Trong trường hợp trong quy trình hoạt động của BV không yêu cầu BN
phải qua quầy làm thủ tục thì Trên máy lấy số đặt trước dãy phòng khám, sẽ có nút ưu
HV:NGUYỄN THU THỦY TRANG 17
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GVHD:GS.TSKH.HOÀNG VĂN KIẾM
tiên từng phòng khám(tùy chọn). Bệnh nhân lấy số thự tự và đến phòng khám để bác
sỹ xem kết quả và chẩn đoán bệnh. Kết thúc quy trình hoạt động.
III.KHẮC PHỤC HẠN CHẾ
Phương pháp thiết kế,xây dựng hệ thống gọi khám bệnh nhân tự động dựa trên mô
hình hệ thống nhúng sử dụng họ vi điều khiển PIC và giao thức truyền thông theo
chuẩn RS485 nhằm giải quyết những trở ngại hiện tại của hệ thống đăng kí gọi khám
bệnh nhân tại hầu hết các phòng khám của các bệnh viện và phòng khám trung
tâm.Hệ thống được xây dựng với mục tiêu tin học hóa quy trình quản lý gọi khám
bệnh nhân.Ngoài việc thay thế hoàn toàn quy trình gọi khám thủ công dựa trên giấy
tờ truyền thống như trên.
Hệ thống còn tự động hóa việc sắp xếp,gọi khám bệnh nhân đồng đều,giảm thiểu chi
phí quản lý và tạo ra tính công bằng cho bệnh nhân và xã hội.
1.Sơ đồ khối hệ thống
Trong hệ thống,trung tâm điều khiển đóng vai trò cung cấp số cho các bệnh
nhân,truyền nhận các tín hiệu từ các trạm vệ tinh,giám sát quá trình bắt đầu và kết
thúc một phiên khám bệnh…Đồng thời hệ thống điều khiển tại trung tâm có nhiệm
vụ hiển thị bảng tổng hợp bệnh nhân thăm khám tại các phòng vệ tinh.Khu vực cấp
số cho phép bệnh nhân đăng kí khám bệnh,sau đó sẽ gửi tín hiệu về cho trung tâm
điều khiển để xử lý và truyền đến các phòng khám vệ tinh.
Tại khu vực chờ,bảng hiển thị tổng hợp sẽ cung cấp những thông tin về số khám hiện

tại các phòng khám vệ tinh cho bệnh nhân vào thăm khám.Thông tin này giúp cho
bệnh nhân đưa ra các quyết định về mặt thời gian.
Hệ thống phần cứng tại các phòng khám vệ tinh đảm nhiệm việc truyền nhận thông
tin đến máy trung tâm.Đồng thời tại đây hệ thống sẽ cho phép người điều khiển các
tác vụ: bỏ qua số hiện thời,chọn số kế tiếp,chuyển số,báo bận,hiển thị số khám hiện
thời tại mỗi phòng khám vệ tinh.Bên cạnh đó,phần mềm hệ thống sẽ cho phép bệnh
nhân đăng kí khám,xếp và cấp số tự động theo phòng khám được chọn,thực hiện tác
vụ báo cáo thống kê theo các yêu cầu cụ thể
HV:NGUYỄN THU THỦY TRANG 18
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GVHD:GS.TSKH.HOÀNG VĂN KIẾM
Hình 1 :Sơ đồ hệ thống
Hình 2 : Biểu đồ phân cấp chức năng phần mềm quản lý gọi khám
HV:NGUYỄN THU THỦY TRANG 19
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GVHD:GS.TSKH.HOÀNG VĂN KIẾM
Hình 3 : Sơ đồ chung hệ thống
2.Thiết kế hệ thống gọi khám tự động
2.1.Thiết kế tổng quan
Qua quá trình phân tích,hệ thống sẽ bao gồm các module:
-Phòng khám trung tâm:
+Máy tính:
Chương trình cho phép đăng kí quản lý và tạo số khám tự động cho các phòng được
đăng kí.Chương trình truyền thông với các phòng khám vệ tinh
+Bộ điều khiển trung tâm:
Truyền thông với máy tính lấy thông tin gọi từ các phòng vệ tinh.Điều khiển hiển thị
trên bảng báo trung tâm.
+Bảng báo trung tâm:
Gồm 3 dòng cho 3 phòng vệ tinh,mỗi dòng 2 cột tương ứng với số phòng và số gọi
khám hiện thời.
+3 phòng khám vệ tinh gồm:
3 bảng báo gọi khám:Hiển thị số gọi khám hiện thời

HV:NGUYỄN THU THỦY TRANG 20
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GVHD:GS.TSKH.HOÀNG VĂN KIẾM
3 bộ điều khiển: Hiển thị số khám hiện thời cho bác sĩ khám.Cho phép các thao
tác:Gọi số kế tiếp,hủy số,chuyển số,báo bận,truyền thông với máy tính trung tâm.
Tính năng của hệ thống:
Cho phép ghép nối mở rộng mềm tối đa 32 phòng khám vệ tinh mà không cần cài đặt
lại phần mềm.Khoảng cách giữa phòng khám và phòng điều khiển tối đa là 2km(chưa
sử dụng thiết bị cầu dẫn)
2.2 Truyền thông giữa các phòng khám và trung tâm
a.Ghép nối phần cứng
Điểm mấu chốt là xây dựng giải pháp cho phép ghép nối và truyền thông giữa các
phòng khám với trung tâm điều khiển,nhằm giải quyết vấn đề là tập trung đăng kí và
cấp số tự động từ trung tâm.Sau đó hiển thị và gọi khám từ các phòng vệ tinh với cơ
sở dữ liệu lấy từ máy tính trung tâm.
Chuẩn truyền thông được chọn ở đây là RS485 với những ưu điểm của nó như:
Cho phép truyền thông đa điểm(1 Master và nhiều slave),khoảng cách truyền tối đa
2km,có khả năng chống nhiễu cao.
Sơ đồ nguyên lý ghép nối mạng RS485 như hình 3.Trong đó máy tính tại trung tâm là
Master,tại các phòng vệ tinh là Slave.Bộ điều khiển tại mỗi trạm được thiết kế từ vi
điều khiển PIC16F887.Cả máy tính và vi điều khiển này kết nối vào mạng qua một
bộ chuyển đổi trung gian RS232 sang RS485.
Để mở rộng hệ thống,ta có thể ghép nối thêm các trạm mà không cần cài đặt phần
mềm.Mỗi một bộ điều khiển tại các phòng có thiết kế thêm một module cho phép cài
đặt địa chỉ với dải điạ chỉ từ 0 đến 255.Sau khi được cài đặt bộ điều khiển chỉ truy
cập vào mạng với các gói tin trùng với địa chỉ thiết lập.
b.Giao thức truyền thông:
Master đóng vai trò điều phối truyền thông trong mạng,trước mỗi một phiên làm việc
đầu tiên Master truyền lên mạng 1 gói tin địa chỉ xác định cần liên lạc,chỉ có trạm nào
có địa chỉ trùng với địa chỉ mà Master gửi đến mới được phép gửi dữ liệu và trao đổi
dữ liệu.Sau đó ,Master sẽ gửi gói tin thứ hai là mã mệnh yêu cầu trạm thực hiện.Gói

tin mà máy trạm gửi về cho máy Master sẽ báo kết thúc một phiên.
HV:NGUYỄN THU THỦY TRANG 21
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GVHD:GS.TSKH.HOÀNG VĂN KIẾM
Để phân biệt gói tin địa chỉ và gói tin dữ liệu(mã lệnh),hệ thống sử dụng giao thức
truyền RS232 với frame truyền 12bit trong đó có 9bit dữ liệu.Bit thứ 9 bằng 1 là gói
địa chỉ,bằng 0 là gói dữ liệu
2.3 Module điều khiển và hiển thị tại các trạm:
Chức năng: Nhận dữ liệu từ các máy PC đặt tại các phòng khám vệ tinh và thực hiện
các thao tác hiện thời(gọi số,hủy số,báo bận),tự động xử lí gọi số khám tiếp theo
trong hàng đợi khi bác sĩ gọi số,điều khiển hiển thị số khám hiện thời lên bảng quang
báo.Đồng thời module này còn có nhiệm vụ truyền dữ liệu về máy Master đặt tại
trung tâm phục vụ cho tác vụ thống kê,báo cáo và hiển thị tại bảng tổng hợp đặt tại
khu vực chờ của bệnh viện hoặc phòng khám.
Hình 4 : Sơ đồ ghép nối truyền thông với PC là Master với 32 trạm vệ tinh
HV:NGUYỄN THU THỦY TRANG 22
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GVHD:GS.TSKH.HOÀNG VĂN KIẾM
Hình 5 :sơ đồ mạch điều khiển Hình 6 :Thuật toán điều khiển
HV:NGUYỄN THU THỦY TRANG 23
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GVHD:GS.TSKH.HOÀNG VĂN KIẾM
KẾT LUẬN
- Hệ thống đã ứng dụng các phương pháp của SCAMPER như : Một là phép thay thế-
thay thế phương pháp truyền thống ghi sổ,y tá gọi lần lượt theo thứ tự nộp sổ được
thay bằng hệ thống sắp xếp hồ sơ ,gọi tự động.Hai là phép kếp hợp-kết hợp nhiều
phương pháp kĩ thuật.Ba là phép thêm vào-thêm các máy vệ tinh
-Hệ thống được thiết kế trên cơ sở sử dụng họ vi điều khiển PIC và giao thức truyền
thông theo chuẩn RS485 đã giải quyết được những vấn đề còn tồn tại của hệ thống
gọi khám hiện tại.Các kết quả đã đạt được của hệ thống là: Cho phép bệnh nhân đăng
kí tự động,xếp và cấp số khám bệnh nhân theo từng phòng khám,hỗ trợ công tác quản
lí trong việc thống kê báo cáo số theo một số các yêu cầu cụ thể.Ngoài ra hệ thống
được thiết kế còn có tính mở cho việc nâng cấp,ghép nối thêm số lượng các phòng

khám lên đến 253 phòng mà không cần cập nhật phần cứng và phần mềm.
Bên cạnh đó hệ thống vẫn còn một số hạn chế cần phải khắc phục để có thể đưa vào
sử dụng thực tế tại các phòng khám như: Việc xây dựng phần mềm quản lý chỉ đáp
ứng được quy trình đăng kí khám và xếp số khám tự động cho từng phòng khám
trong phạm vi nhỏ hẹp,giao diện còn đơn giản.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bài giảng phương pháp nghiên cứu khoa học và tư duy sáng tạo –GS.TSKH
HOÀNG KIẾM
[2]Nông Minh ngọc và cs -Tạp chí Khoa học và công nghệ
[3] />HV:NGUYỄN THU THỦY TRANG 24

×