Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Hoạt động quảng cáo của Trung tâm quảng cáo và dịch vụ phát thanh – Đài Tiếng nói Việt Nam, thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 70 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), nền kinh tế Việt Nam bước vào
thời kỳ phát triển năng động. Thị trường mở ra nhiều cơ hội mới mẻ cho các doanh
nghiệp: mở rộng thị trường, tăng xuất khẩu, tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài...
Bên cạnh đó, doanh nghiệp Việt Nam bước ra “biển lớn” cũng có nhiều thách thức
không nhỏ. Môi trường cạnh trang gay gắt với nhiều “đối thủ” hơn, trên bình diện sâu
hơn rộng hơn là một thách thức lớn. Mỗi doanh nghiệp phải nỗ lực rất nhiều để đứng
vững trên thị trường.
Ngày nay để thành công trong cạnh tranh, một trong những điều quan trọng là
phải quảng bá sản phẩm đến với khách hàng, đưa hình ảnh của mình xâm nhập vào tâm
trí khách hàng. Do đó quảng cáo trở thành một nhu cầu tất yếu của doanh nghiệp.
Cơn lốc quảng cáo ngày càng lan rộng, công nghệ quảng cáo phát triển từng ngày.
Theo đó, phương tiện quảng cáo cũng ngày càng phong phú và đa dạng. Quảng cáo trên
sóng phát thanh là một phương tiện quảng cáo ra đời từ rất lâu, nhưng ngày nay nó vẫn
là một trong những phương tiện hiệu quả.
Trung tâm Quảng cáo và dịch vụ phát thanh - Đài Tiếng nói Việt Nam là một đơn
vị kinh doanh quảng cáo và dịch vụ quảng cáo. Sau gần 10 năm chính thức ra đời, vị thế
của Trung tâm đã dần được khẳng định trong lĩnh vực quảng cáo trên sóng phát thanh ở
Việt Nam. Nhiều sản phẩm của Trung tâm nhận được đánh giá cao và sự yêu thích của
quý thính giả Đài Tiếng nói Việt Nam, đồng thời mang lại nguồn doanh thu lớn cho Đài.
Trong thời gian thực tập tại Trung tâm, em đã tìm hiểu về hoạt động quảng cáo
của Trung tâm, nắm bắt được những ưu nhược điểm trong tiến trình hoạch định chiến
lược quảng cáo của Trung tâm. Chính vì thế, em chọn đề tài “Hoạt động quảng cáo của
Trung tâm quảng cáo và dịch vụ phát thanh – Đài Tiếng nói Việt Nam, thực trạng và
giải pháp”.
Trong chuyên đề thực tập này em xin trình bày về thực trạng hoạt động quảng cáo
của Trung tâm Quảng cáo và dịch vụ phát thanh - Đài Tiếng nói Việt Nam, mạnh dạn


đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện chiến lược quảng cáo cho Trung tâm. Các vấn đề
trên em xin được trình bày trong báo cáo với 3 nội dung chính:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương 1: Tổng quan về hoạt động quảng cáo trong kinh doanh
Chương 2: Thực trạng hoạt động quảng cáo tại Trung tâm quảng cáo và dịch vụ
phát thanh - Đài Tiếng nói Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp cho hoạt động quảng cáo của Trung tâm quảng cáo
và dịch vụ phát thanh – Đài Tiếng nói Việt Nam
Do thời gian thực tập có hạn nên trong chuyên đề, phạm vi nghiên cứu chỉ giới
hạn trong các hoạt động quảng cáo của Trung tâm Quảng cáo và dịch vụ phát thanh - Đài
Tiếng nói Việt Nam.
Tuy nhiên, khả năng cũng như hiểu biết có hạn nên trong chuyên đề có thể còn
nhiều sai sót. Mong thầy hướng dẫn thêm.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Quang Dũng đã hướng dẫn em hoàn
thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, các anh chị của Trung tâm quảng cáo và
dịch vụ phát thanh - Đài Tiếng nói Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình
thực tập và viết chuyên đề.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO
TRONG KINH DOANH
1.1 KHÁI NIỆM QUẢNG CÁO VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
1.1.1 Khái niệm quảng cáo và đặc trưng của quảng cáo
 Các khái niệm quảng cáo
Theo Pháp lệnh quảng cáo Việt Nam (Pháp lệnh quảng cáo Việt Nam, Số
39/2001/PL-UBTVQH10 được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ

nghĩa Việt Nam khoá X, thông qua ngày 16/11/2001, có hiệu lực từ 1/5/2002): “Quảng
cáo là giới thiệu đến người tiêu dùng về hoạt động kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ, bao
gồm dịch vụ có mục đích sinh lời và dịch vụ không có mục đích sinh lời. (Dịch vụ có
mục đích sinh lời là dịch vụ nhằm tạo ra lợi nhuận cho tổ chức, cá nhân cung ứng dịch
vụ. Dịch vụ không có mục đích sinh lời là dịch vụ không nhằm tạo ra lợi nhuận cho tổ
chức, cá nhân cung ứng dịch vụ) nhằm tranh thủ khách hàng.
Theo Trường Đại học Kinh tế quốc dân (Giáo trình “Quảng cáo hiện đại”, Trường
Đại học Kinh tế quốc dân): Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện thông tin để
truyền tin về sản phẩm hoặc cho các phần tử trung gian hoặc cho các khách hàng cuối
cùng trong không gian và thời gian nhất định.
Theo tác giả Philip Kotler (Giáo trình “Quản trị Marketing”, Philip Kotler, Nhà
xuất bản Thống kê, năm 2003): Quảng cáo là bất kỳ hình thức trình bầy phi cá nhân và
cổ động cho ý tưởng, sản phẩm hay dịch vụ và do người tài trợ được xác định trả tiền.
Theo Hiệp hội Marketing Mỹ (AMA) (Giáo trình “Quản trị Marketing”, Philip
Kotler, Nhà xuất bản Thống kê, năm 2003): Quảng cáo là bất cứ loại hình nào của sự
hiện diện không trực tiếp của hàng hóa, dịch vụ, ý đồ, hay tư tưởng, hành động... mà
người ta phải trả tiền để nhận biết người quảng cáo.
 Đặc trưng của quảng cáo
Là sự hiện diện không trực tiếp của sản phẩm, dịch vụ, ý tưởng...
Thông tin mang tính một chiều: thông điệp quảng cáo được phát đi một chiều duy
nhất từ người làm quảng cáo tới nhóm khách hàng mục tiêu xác định mà không có sự tác
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
động ngược lại từ phía khách hàng. Quảng cáo không phải là một cuộc đối thoại mà là
một cuộc độc thoại.
Mang tính phi cá nhân: nghĩa là thông điệp quảng cáo nhắm đến nhiều người,
nhiều đối tượng khác nhau, đặc biệt là nhắm đến một bộ phận khách hàng mục tiêu.
Mang tính thương mại: nội dung quảng cáo nhằm mục đích cuối cùng là xui
khiến, thuyết phục, kích thích hành động mua của đối tượng nhận tin mục tiêu.

Truyền tải thông tin trên các phương tiện truyền thông đại chúng.
Phải xác định chi phí: nghĩa là người nào muốn quảng cáo phải dành một khoản
chi phí để: thuê hãng quảng cáo lên kế hoạch, chiến lược quảng cáo, thuê mua các
phương tiện truyền thông...
1.1.2 Chức năng, vai trò, nhiệm vụ, yêu cầu của quảng cáo
1.1.2.1 Chức năng của quảng cáo
 Chức năng thông tin:
Thông tin là nội dung không thể thiếu của bất kỳ một quảng cáo nào. Quảng cáo
dùng thông tin để với tới đông đảo đối tượng nhận tin, cung cấp cho họ những hiểu biết
liên quan đến sản phẩm được quảng cáo, như: công dụng, đặc tính, địa điểm, phân phối,
dịch vụ sau bán... Thông tin quảng cáo có những đặc điểm sau:
Thông tin quảng cáo chủ yếu tập trung vào sản phẩm và doanh nghiệp. Các nhân
tố chính trị xã hội khác dù có liên quan đến sản xuất và tiêu dùng sản phẩm vẫn không
phải là chức năng thông tin của quảng cáo.
Thông tin quảng cáo mang tính khái quát cao, các thông số về chất lượng sản
phẩm, hiệu quả kinh tế... các ngôn ngữ âm thanh, hình ảnh trên các phương tiện thông tin
đều ở mức độ khái quát.
 Chức năng thuyết phục:
Những tin chứa trong quảng cáo không chỉ thuần túy là thông tin mà nó còn mang
tính thuyết phục, lôi kéo, mời chào... tác động mạnh đến tâm lý của công chúng, nhất là
đối tượng nhận tin mục tiêu. Từ đó quảng cáo nhằm đạt được những hiệu quả nhất định,
như: lưu giữ hình ảnh sản phẩm trong tâm trí đối tượng nhận tin, tạo ra sự ưa thích với
sản phẩm, kích thích hành động mua...
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Chức năng nhắc nhở:
Khi sản phẩm đã trở nên quen thuộc trên thị trường, quảng cáo cốt để giữ cho
khách hàng luôn nhớ đến sản phẩm của mình. Hay khi thương hiệu của doanh nghiệp đã
trở thành thương hiệu mạnh, quảng cáo cốt để khách hàng nhận ra thương hiệu luôn hiện

diện trong tâm trí khách hàng.
1.1.2.2 Vai trò của quảng cáo
 Đối với doanh nghiệp
Thuyết phục khách hàng cũ, tăng khách hàng mới, tăng lòng tin và mức độ trung
thành của khách hàng.
Tăng khối lượng bán, tăng khả năng sinh lời.
Giảm chi phí sản xuất đơn vị sản phẩm, giảm khối lượng hàng tồn kho, tăng hiệu
quả đồng vốn. Giúp doanh nghiệp nhỏ có thể phát triển kinh doanh với số vốn nhỏ.
Giúp doanh nghiệp ít phụ thuộc vào nhà phân phối và trung gian.
 Đối với khách hàng
Giúp hướng dẫn tiêu dùng.
Tạo điều kiện cho khách hàng dễ dàng mua sắm, giảm bớt khâu trung gian, tiết
kiệm thời gian khi mua sắm.
 Đối với phương tiện truyền thông
Góp phần thúc đẩy ngành công nghệ truyền thông phát triển cả về chất lượng và
kỹ thuật. Về chất lượng: tăng lượng phát hành, hoàn thiện nội dung, giảm giá thành... Về
kỹ thuật: nguồn thu từ quảng cáo sẽ hỗ trợ để cải thiện các phương tiện truyền thông.
 Đối với nền kinh tế
Trở thành một ngành kinh doanh lớn.
Trở thành một nghề hấp dẫn, giải quyết nhiều việc làm.
1.1.2.3 Yêu cầu của một quảng cáo
Thông tin phải chính xác.
Đảm bảo tính hợp lý: về thời gian, không gian, phương tiện, tần suất...
Đảm bảo tính nghệ thuật.
Phải có tính pháp lý.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phù hợp với giá trị văn hóa (tính đạo đức của quảng cáo).
Phù hợp với ngân sách dành cho quảng cáo.

1.1.2.4 Nhiệm vụ của quảng cáo
Quảng cáo phải cung cấp thông tin
Quảng cáo có nhiệm vụ cung cấp những thông tin cần thiết về sản phẩm, dịch vụ
cho đối tượng nhận tin, bao gồm: công dụng, đặc tính, hướng dẫn sử dụng, giá cả, địa
điểm phân phối, dịch vụ bổ xung...
Quảng cáo phải tăng cường sự ưa thích và lòng trung thành
Một nhiệm vụ quan trọng của quảng cáo là tạo ra sự ưa thích với sản phẩm, trên
cơ sở đó gia tăng lòng trung thành của khách hàng. Nếu không tạo được sự ưa thích thì
cơ hội sản phẩm đến được với khách hàng và cơ hội sản phẩm được tiếp tục lựa chọn
trong những lần mua sau là rất thấp, khi ấy quảng cáo là thất bại, không thực hiện được
nhiệm vụ đã đặt ra.
Quảng cáo phải khuyến khích
Mục tiêu cuối cùng của quảng cáo là khuyến khích hành động mua hoặc đưa ra
các quyết định mua của đối tượng nhận tin mục tiêu.
1.2 HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC QUẢNG CÁO
Các tổ chức tiến hành quảng cáo với nhiều cách khác nhau, nhưng luôn luôn phải
đưa ra những quyết định nhất định. Để lên một chiến lược quảng cáo, người lập kế
hoạch bao giờ cũng phải bắt đầu từ việc phát hiện thị trường mục tiêu và động cơ của
người mua. Sau đó, khi xây dựng một chiến lược quảng cáo, họ phải thông qua năm
quyết định quan trọng sau đây:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.1: Các bước trong chiến lược quảng cáo
Để hoạt động quảng cáo có hiệu quả cao, cần nắm chắc từng nội dung cơ bản của
các bước trong quá trình truyền thông và bảo đảm cho các hoạt động quảng cáo tuân
theo một quy trình thống nhất. Dưới đây là các bước cơ bản trong chiến lược quảng cáo:
Bước 1: Xác định mục tiêu quảng cáo
Bước đầu tiên phải thực hiện là xác định mục tiêu quảng cáo. Mục tiêu chi phối
toàn bộ quá trình hoạt động quảng cáo. Tùy theo điều kiện cụ thể mà doanh nghiệp có

những mục tiêu khác nhau.
Phân loại mục tiêu quảng cáo:
 Quảng cáo thông tin:
Quảng cáo này dùng nhiều trong giai đoạn khi mới tung sản phẩm ra thị trường,
với mục tiêu là tạo ra nhu cầu ban đầu.
 Quảng cáo thuyết phục:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
7
Xác định mục tiêu quảng cáo
Xác định ngân sách
Quyết định phương tiện quảng cáo
Đánh giá hiệu quả quảng cáo
Quyết định thông điệp truyền đạt
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quảng cáo này trở nên rất quan trọng ở giai đoạn cạnh tranh khi mục tiêu của
doanh nghiệp là tạo nên nhu cầu có chọn lọc. Doanh nghiệp phải làm cho khách hàng
biết được đây là sản phẩm tốt hơn các sản phẩm cùng loại. Đôi khi quảng cáo thuyết
phục trở thành quảng cáo so sánh nhằm tìm cách khẳng định vị trí của mình bằng cách
so sánh trực tiếp hay gián tiếp với một hay nhiều thương hiệu khác.
 Quảng cáo nhắc nhở:
Quảng cáo này rất quan trọng ở giai đoạn chín muồi của sản phẩm, cốt giữ cho
khách hàng luôn nhớ đến sản phẩm của mình. Đôi khi quảng cáo nhắc nhở trở thành
quảng cáo củng cố nhằm làm cho khách hàng an tâm vì đã chọn đúng sản phẩm.
Bước 2: Xác định ngân sách
Việc xác định ngân sách có vai trò rất quan trọng vì sẽ ảnh hưởng sâu sắc đến hiệu
quả của chiến dịch quảng cáo.
Các phương pháp xác định ngân sách:
 Phương pháp dựa theo% doanh số bán
Phương pháp này dựa trên doanh số của năm trước để tính ngân sách dành cho
quảng cáo trong năm nay, ngoài ra điều quan trọng là xác định tỷ lệ % hợp lý. Nếu tỷ lệ

tăng trưởng được duy trì bằng tỷ lệ của năm trước đó thì doanh nghiệp có thể xây dựng
ngân sách với tỷ lệ % cao hơn tỷ lệ của năm trước để đón đầu sự tăng trưởng liên tục của
doanh nghiệp và lạm phát. Nếu doanh nghiệp nhận định tăng trưởng chậm lại thì có thể
giảm hoặc duy trì tỷ lệ % của năm trước.
 Phương pháp cân bằng cạnh tranh
Theo phương pháp này ngân sách quảng cáo được xác định dựa trên những nghiên
cứu về sự phát triển của thị trường và mức chi phí quảng cáo của các đối thủ cạnh tranh
hiện có. Phương pháp này tương đối phức tạp vì việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh
không hề dễ dàng.
 Phương pháp tùy theo mục tiêu và nhiệm vụ của quảng cáo
Theo phương pháp này, doanh nghiệp đặt ra một mục tiêu tiêu thụ đặc biệt và
Website: Email : Tel : 0918.775.368
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dành cho một thời gian nhất định để đạt được mục tiêu đó. Sau đó sẽ quyết định mức chi
cho quảng cáo cần thiết để đạt được mục tiêu này.
Với phương pháp này, doanh nghiệp cần xem xét đến: uy tín của sản phẩm, những
yếu tố về địa lý, sự thâm nhập của thị trường sản phẩm... Người quyết định ngân sách
cần có những nghiên cứu kỹ lưỡng trước khi đưa ra quyết định của mình.
Phương pháp này thường được các doanh nghiệp lớn áp dụng, khá phổ biến trong
môi trường cạnh tranh cao hay khi doanh nghiệp đưa ra thị trường sản phẩm mới.
 Phương pháp tùy theo khả năng tài chính của doanh nghiệp
Phương pháp thường được các doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng khi tiềm lực tài
chính của doanh nghiệp là có hạn.
 Phương pháp dựa theo chi phí quảng cáo tuyệt đối cho một đơn vị sản phẩm tiêu
thụ
C = Q* C
C là ngân sách cho quảng cáo
Q là khối lượng sản phẩm tiêu thụ dự kiến
C là mức chi phí quảng cáo tuyệt đối trên một đơn vị sản phẩm tiêu thụ

Bước 3: Quyết định thông điệp truyền đạt
Thông điệp quảng cáo là sự tổng hợp của các yếu tố: màu sắc, từ ngữ, hình ảnh,
âm thanh, biểu trưng, logo... nhằm biểu đạt ý đồ của chủ thể quảng cáo truyền tải đến
đối tượng nhận tin mục tiêu. Do đó hình thức và nội dung của thông điệp quyết định đến
sự thành công hay thất bại của sản phẩm.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.2: Quy trình thiết kế một thông điệp quảng cáo
Bước 4: Quyết định phương tiện quảng cáo
Chiến lược phương tiện là một yếu tố chủ yếu của một chiến dịch quảng cáo hữu
hiệu. Sự lựa chọn đúng đắn và việc định thời khóa biểu cho phương tiện sẽ bảo đảm
thông điệp đến đúng thị trường, đúng thời gian với hiệu quả tốt nhất.
 Phân loại phương tiện quảng cáo
Doanh nghiệp cần căn cứ vào mục tiêu quảng cáo, đối tượng quảng cáo và đối
tượng nhận tin, mà chọn phương tiện truyền tin quảng cáo cụ thể. Các phương tiện
quảng cáo hiện nay gồm có:
Nhóm phương tiện in ấn: báo, tạp chí, thư tín, tờ rơi...
Nhóm phương tiện ngoài trời: pano, apphich, biển hiệu...
Nhóm phương tiện giao thông: nhà chờ xe buýt, thành taxi, xe buýt...
Website: Email : Tel : 0918.775.368
10
Hình thành
ý tưởng quảng cáo
Hình tượng hóa ý tưởng
Thông điệp quảng cáo
Trình bày
market quảng cáo
Từ ngữ
Lời thông điệp

(Nội dung quảng cáo)
Các yếu tố minh họa
(Hình thức quảng cáo)
Hình ảnh, âm thanh,
hành động, biểu trưng, logo...
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sóng phát thanh
Truyền hình
Mạng viễn thông: mạng điện thoại di động, mạng Internet...
Các phương tiện khác
 Tiến trình lựa chọn phương tiện quảng cáo
Việc lựa chọn phương tiện quảng cáo được thực hiện theo một tiến trình như sau:
Sơ đồ 1.3: Tiến trình lựa chọn phương tiện quảng cáo
Bước 5: Đánh giá hiệu quả quảng cáo
Việc đánh giá hiệu quả quảng cáo là rất cần thiết nhưng cũng rất khó khăn. Quảng
cáo thường được đánh giá trên 2 phương diện: hiệu quả truyền thông và doanh số do
quảng cáo mang lại.
 Nghiên cứu hiệu quả truyền thông
Nhằm xác định một mẫu quảng cáo có truyền đạt hiệu quả không, bằng các chỉ
tiêu như: bao nhiêu người biết, bao nhiêu người nhớ, bao nhiêu người ưa thích thông
điệp quảng cáo...
 Nghiên cứu hiệu quả tiêu thụ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
11
Phân tích chuẩn bị
Xác định khả năng phương tiện
Đánh giá khả năng phương tiện
Chọn lựa phương tiện truyền thông
Lập thời gian biểu quảng cáo
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nếu quảng cáo hiệu quả sẽ đưa đến tăng doanh số nhưng việc tăng doanh số
thường khó xác định hơn hiệu quả truyền thông bởi việc tăng doanh số không chỉ chịu
sự tác động của quảng cáo mà còn chịu sự tác động của nhiều nhân tố khác, như: đặc
điểm sản phẩm, giá cả, hoạt động của hãng cạnh tranh...
1.3 ĐẶC ĐIỂM CỦA QUẢNG CÁO TRÊN PHÁT THANH
Bên cạnh rất nhiều phương tiện truyền thông hiện đại: như truyền hình, Internet,
điện thoại di động, một phương tiện ra đời từ rất lâu như phát thanh vẫn tồn tại. Quảng
cáo trên sóng phát thanh vẫn có thị trường riêng, và trong những trường hợp nhất định,
quảng cáo trên sóng phát thanh vẫn bộc lộ những ưu điểm của nó. Do đó người thuê
quảng cáo chưa thể loại bỏ sóng phát thanh ra khỏi danh sách những phương tiện quảng
cáo hiệu quả. Dưới đây là những đặc điểm riêng có của quảng cáo trên sóng phát thanh.
1.3.1 Điều kiện kỹ thuật phương tiện
 Không gian
Phạm vi rộng
Hơn cả truyền hình, sóng phát thanh là phương tiện ở đâu cũng có với tỷ lệ hộ gia
đình có máy thu thanh khá cao, trên 70% (“Niên giám thống kê”, Nhà xuất bản Thống
kê, năm 2006), thậm chí số hộ có nhiều hơn một máy cũng khá nhiều (kể cả các máy
móc khác co chức năng thu thanh như radio-cassette, mini-hifi, máy nghe nhạc bỏ túi
Walkman...). Ngoài ra, các loại xe ô tô hầu như đều có cassette và radio như một nội thất
không thể thiếu, và đây là phương tiện tốt nhất để tiếp cận với những người lái xe.
Hiện nay ở Việt Nam cũng như các nước khác trên thế giới, ngoài hệ thống đài
phát thanh quốc gia, hầu như thành phố, tỉnh nào cũng có đài phát thanh riêng của địa
phương mình. Phạm vi phủ sóng của các đài phát thanh đều rất rộng.
Với diện phủ sóng trên 98% cả nước và số thính giả thường xuyên từ 70 quốc gia,
Đài Tiếng nói Việt Nam là một trong những phương tiện truyền thông rộng khắp và có
hiệu quả nhất ở Việt Nam hiện nay. (Thống kê của Báo Tiếng nói Việt Nam, số 81, ra
ngày 9/10/2007, bài “Đài Tiếng nói Việt Nam phủ sóng trên 98% lãnh thổ”).
Đài Tiếng nói nhân dân thành phố Hồ Chí Minh cũng có tầm phủ sóng rộng. Kênh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
12

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
AM 610 Khz: bán kính phủ sóng 700km, bao gồm khu vực từ Quảng Ngãi cho đến Cà
Mau với dân số 34 triệu dân. Kênh FM 99,9 Mhz: bán kính 120 Km với khu vực
TP.HCM và 10 tỉnh lân cạnh nằm trong khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam với dân số
trên 13 triệu dân. (Báo cáo kết quả Nghiên cứu thói quen nghe đài của thính giả Đài
Tiếng nói nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, 712/2007, nghiên cứu do TNS Media thực
hiện).
Rõ ràng là sóng phát thanh có khả năng bao phủ khắp các vùng trong cả nước. Do
đó quảng cáo trên sóng phát thanh nhờ đó cũng có diện tích bao phủ rộng khắp, đến
được với thính giả mọi miền đất nước.
Mang tính địa phương
Vì hầu hết mỗi địa phương đều có đài phát thanh riêng, nên sóng phát thanh chủ
yếu phương tiện mang tính địa phương. Điều này cho phép chọn lọc đối tượng mục tiêu
cho quảng cáo, các nhà thuê quảng cáo có thể đưa ra cách thức quảng cáo phù hợp nhất
cho phân khúc thị trường theo phạm vị địa lý mà mình lựa chọn. Họ không cần thiết phải
tốn chi phí cho những ảnh hưởng đến những đối tượng không cần thiết và có độ linh
hoạt cao trong việc xác định thông điệp của mình.
Chỉ có duy nhất Đài Tiếng nói Việt Nam là phủ sóng quốc gia. Nên các nhà quảng
cáo muốn phát sóng trên phạm vi cả nước thì chỉ có riêng đài Tiếng nói Việt Nam là đáp
ứng được nhu cầu. Quả là không có gì đáng ngạc nhiên khi sóng phát thanh chỉ chiếm
hơn 1% chi phí quảng cáo tại Việt Nam.
 Thời gian
Hiện nay, các đài phát thanh đều đang phấn đấu để sóng của đài mình đến với
khán giả suốt 24h trong ngày. Do đó thính giả có thể nghe đài tại bất kỳ thời gian nào
trong ngày.
Với Đài Tiếng nói Việt Nam, kênh VOV1 phát sóng liên tục 20h/ngày, VOV2 là
19h/ngày, VOV3 là 24h/ngày, VOV4 là 17h30/ngày.
Đài Tiếng nói nhân dân thành phố Hồ Chí Minh: kênh AM 610 Khz : Phát sóng từ
4h30 – 24h, kênh FM 99,9 Mhz : Phát sóng 24h mỗi ngày.
Nhờ đó, thính giả có thể được tiếp xúc với quảng cáo trên sóng phát thanh mỗi khi

Website: Email : Tel : 0918.775.368
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghe đài.
 Kỹ thuật
Âm thanh
Khác với các hình thức quảng cáo khác, quảng cáo trên sóng phát thanh chỉ có âm
thanh tác động đến đối tượng nhận tin. Với nhiều thiết bị kỹ thuật hiện đại, quảng cáo
trên sóng phát thanh có thể vẽ ra một bức tranh trong trí tưởng tượng của đối tượng nhận
tin: tiếng nước chảy, tiếng xe hơi, tiếng một đám đông với hàng ngàn người gào thét...
nhưng chỉ bằng âm thanh.
Ngoài ra, quảng cáo trên sóng phát thanh thường sử dụng âm nhạc làm nền để đặt
nhạc hiệu hoặc bài hát cho một loại quảng cáo phổ biến. Một bài hát như vậy được gọi là
nhạc hiệu, và nó giúp thính giả nhận dạng sản phẩm và tạo ra thông điệp đáng ghi nhớ.
Giọng nói
Do chỉ có âm thanh tác động đến thính giả nên giọng điệu của phát thanh viên rất
quan trọng. Với quảng cáo trên sóng phát thanh, chỉ có phát thanh viên là người nói,
nhiệm vụ của họ là làm sao thu hút được sự chú ý của người nghe. Do đó, phát thanh
viên nhất thiết phải có chất giọng cuốn hút, phải tạo được bầu không khí đầm ấm, thân
mật, trò chuyện với thính giả như những người bạn trò chuyện với nhau về sản phẩm hay
dịch vụ.
1.3.2 Đối tượng nhận tin
Các tiêu thức về địa lý và nhân khẩu học như tuổi tác, nghề nghiệp, thu nhập... sẽ
giúp ta xác định tính chất của đối tượng nhận tin.
• Chia đối tượng nhận tin theo địa lý
Thành thị: ở thành thị có nhiều cách tiếp cận với các phương tiện thông tin đại
chúng hơn, nên sóng phát thanh chỉ là sự lựa chọn thứ yếu. Đối tượng của sóng phát
thanh cũng như quảng cáo trên sóng phát thanh không tập trung nhiều vào những đối
tượng thành thị.
Nông thôn, vùng sâu vùng xa: những nơi điều kiện giao thông kém thuận tiện,

phương tiện thông tin liên lạc còn chưa nhiều, thậm chí ở Việt Nam hiện nay còn có
những nơi sóng truyền hình lúc có lúc không, sóng điện thoại chập chờn, mạng Internet
Website: Email : Tel : 0918.775.368
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
càng là một thứ xa xỉ... thì sóng phát thanh là người bạn không thể thiếu với người dân.
Do đó vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa chính là nơi sóng phát thanh luôn được chào
đón. Quảng cáo trên sóng phát thanh cũng thường hướng tới đối tượng ở khu vực này.
• Chia đối tượng nhận tin theo độ tuổi
Trong độ tuổi lao động: đây là nhóm đối tượng có thời gian dành cho nhu cầu thu
thập thông tin chỉ vào những lúc rảnh rỗi, không phải làm việc. Do đó thời gian họ tiếp
xúc với sóng phát thanh có sự thay đổi theo thời gian trong ngày: buổi sáng khi tập thể
dục hoặc ăn bữa sáng, khi trên ô tô đi làm, khi ở nhà làm bếp, khi đi mua sắm... Theo đó,
quảng cáo cũng chỉ có thể được tiếp nhận vào thời gian này.
Trước độ tuổi lao động và ngoài độ tuổi lao động: là những người có nhiều thời
gian rảnh rỗi, thời gian ở một mình nhiều. Họ là những đối tượng lý tưởng của sóng phát
thanh, cũng như quảng cáo trên sóng phát thanh.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO
TẠI TRUNG TÂM QUẢNG CÁO VÀ DỊCH VỤ PHÁT THANH
ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAM
2.1 TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM QUẢNG CÁO VÀ DỊCH VỤ PHÁT
THANH – ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAM
2.1.1 Khái quát về Trung tâm
2.1.1.1 Giới thiệu về Trung tâm
Căn cứ vào Quyết định 378/QĐ- ĐPT ngày 15 tháng 8
năm 2000 của Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam,
Trung tâm quảng cáo và dịch vụ phát thanh chính thức ra

đời. Trung tâm có chức năng biên tập, giao dịch, tổ chức sản
xuất các chương trình quảng cáo và các dịch vụ khác trên
sóng phát thanh VOV (Radio the Voice Of Vietnam_ các
kênh sóng của Đài Tiếng nói Việt Nam) theo luật báo chí và
các quy định của nhà nước.
Căn cứ vào Nghị định số 83/CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ nước
Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, căn cứ vào Quyết định 556/QĐ-Tiếng nói Việt
Nam ngày 16 tháng 4 năm 2004 của Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam, Trung tâm
quảng cáo và dịch vụ phát thanh là đơn vị sự nghiệp có thu, trực thuộc Đài Tiếng nói
Việt Nam.
Tài khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Láng Hạ – Chi
nhánh Bách Khoa. Mã tài khoản : 1401206000175
Mã số thuế: 0100108423 – 1, tại Cục thuế thành phố Hà Nội.
Điện thoại: (04). 9745134, Fax: (04). 9745689
Tên giao dịch quốc tế là Radio Advertisement and Service Center, viết tắt là
VOVas.
Trụ sở chính tại tòa nhà 35 Nguyễn Đình Chiểu, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Trang web chính thức: www.vovas.com.vn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trung tâm có một chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, địa chỉ: số 7, Nguyễn Thị
Minh Khai, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh.
2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm
Trung tâm Quảng cáo và dịch vụ phát thanh là một đơn vị trực thuộc Đài Tiếng
nói Việt Nam. Sự phát triển của Đài tạo nhiều điều kiện cho Trung tâm phát triển. Kể từ
khi thành lập, Trung tâm trải qua nhiều giai đoạn, nhiều biến đổi, sao cho phù hợp với
tình hình thực tế, đáp ứng được ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Quá trình
hình thành và phát triển của Trung tâm có thể khái quát thành các giai đoạn như sau:
 Giai đoạn trước năm 2000:

Là một bộ phận thuộc ban biên tập của Đài Tiếng nói Việt Nam. Ban đầu chỉ gồm
3 người. Thời gian này quảng cáo chưa thực sự phát triển, nhu cầu khách hàng rất đơn
giản và số lượng không nhiều. Chỉ với 3 người cũng có khả năng đảm đương được
nhiệm vụ đặt ra.
 Giai đoạn từ năm 2000 đến trước năm 2004:
Năm 2000, kinh tế đất nước bước vào thời kỳ phát triển, quảng cáo trở thành một
nhu cầu tất yếu của các doanh nghiệp. Thời điểm này, công nghệ chưa phát triển, sóng
phát thanh làm bá chủ trong truyền thông. Quảng cáo trên đài phát thanh thực sự là lựa
chọn tối ưu. Trước nhu cầu của thị trường, Trung tâm quảng cáo và dịch vụ phát thanh
chính thức ra đời.
 Giai đoạn năm 2004:
Năm 2004, theo quyết định của lãnh đạo Đài, Trung tâm quảng cáo và dịch vụ
phát thanh là đơn vị sự nghiệp có thu, trực thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam. Từ đây đánh
dấu một bước phát triển quan trọng của Trung tâm.
 Giai đoạn từ năm 2005 đến nay:
Tháng 6/2005, Trung tâm tiến hành tái cơ cấu bộ máy tổ chức, từ 5 phòng thành 3
phòng. Trung tâm sát nhập phòng Đầu tư – Xúc tiến - Thương mại và phòng Sản xuất
chương trình vào phòng Kinh doanh – Tiếp thị và đổi tên thành phòng Kinh doanh.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhiệm vụ của phòng Kinh doanh sẽ bao trùm việc từ tiếp thị đến việc tạo ra thành phẩm.
Các thành viên phải đảm nhận tất cả các khâu: thiết kế – kịch bản – bán hàng – sản xuất
chương trình. Bộ máy tổ chức được tái cơ cấu theo hướng gọn nhẹ, ít đầu mối và liên
hoàn trong khâu sản xuất. Nhờ đó mà nhân viên làm việc có hiệu quả hơn và khâu quản
lý cũng dễ dàng hơn.
Kể từ khi thành lập cho đến nay, Trung tâm vẫn còn là một đơn vị non trẻ trong bộ
máy tổ chức của Đài Tiếng nói Việt Nam, lại là đơn vị đi đầu tiên phong trong việc tăng
doanh thu sự nghiệp của Đài, Trung tâm luôn cố gắng hết mình vì sự phát triển của Đài
nói chung và của Trung tâm nói riêng. Đồng thời luôn cố gắng đáp ứng nhu cầu quảng

cáo trên sóng phát thanh trên thị trường Việt Nam, góp phần đưa quảng cáo Việt Nam
ngày một phát triển.
2.1.1.3 Các chức năng nhiệm vụ chính của Trung tâm
Biên tập, tổ chức sản xuất các chương trình phát thanh, chương trình quảng cáo và
các dịch vụ khác trên sóng VOV. Phối hợp với các đơn vị có liên quan để thực hiện các
hợp đồng tài trợ và cung cấp chương trình cho khách hàng.
Tham mưu cho Lãnh đạo Đài về chủ trương, sách lược, chiến lược quảng cáo và
dịch vụ phát thanh của Đài Tiếng nói Việt Nam.
Xây dựng kế hoạch phát triển Quảng cáo và Dịch vụ phát thanh.
Tổ chức thực hiện các công tác tiếp thị, quảng bá nhằm thu hút khách hàng quảng
cáo trên sóng Đài Tiếng nói Việt Nam.
Xây dựng chiến lược marketing cho khách hàng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm
2.1.2.1 Bộ máy điều hành của Trung tâm
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy điều hành
(Nguồn: Bộ phận Hành chính)
2.1.2.2 Cơ cấu phòng ban
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cơ cấu phòng ban
Website: Email : Tel : 0918.775.368
19
Ban Giám đốc
Chi nhánh
Tp Hồ Chí Minh
Phòng Kinh doanh
Phòng Tổng hợp
Bộ
phận

Kinh
doanh
Tiếp
thị
Bộ
phận
Sản
xuất
chương
trình
Bộ
phận
Hành
chính
kế
toán
Bộ
phận
Quảng
cáo
Dịch
vụ
Bộ
phận
SX
chương
trình
phát
thanh
Bộ

phận
SX
clip
Quảng
cáo
Bộ
phận
Tài
vụ
Bộ
phận
Hành
chính
Phó Giám đốc
Giám đốc
Trưởng phòng
Tổng hợp
Chi nhánh trưởng
Chi nhánh
Tp Hồ Chí Minh
Trưởng phòng
Kinh doanh
(Nguồn: Bộ phận Hành chính)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
 Phòng tổng hợp
Gồm 2 bộ phận: bộ phận hành chính và bộ phận tài vụ.
• Bộ phận hành chính
Tham mưu cho Giám đốc triển khai và thực hiện các công việc: lập kế hoạch, tổng
hợp, thống kê, tổ chức, hành chính quản trị, đối ngoại, đào tạo, thi đua khen thưởng, lao

động tiền lương, nghiên cứu khoa học, nghiên cứu triển khai quản lý các dự án đầu tư
sản xuất kinh doanh với các đối tác trong và ngoài nước, phát triển và quản lý các dịch
vụ mới...
• Bộ phận tài vụ
Tư vấn, giám sát và theo dõi các hoạt động tài chính của Trung tâm.
Xây dựng các chỉ tiêu kinh tế, tài chính và lập các báo cáo tài chính.
Hạch toán kế toán, thống kê và ghi chép đầy đủ sổ sách theo Luật thống kê kế
toán, Luật kế toán, Luật Ngân sách và các thông tư sửa đổi bổ sung.
 Phòng kinh doanh
Gồm 3 bộ phận: bộ phận quảng cáo – dịch vụ, bộ phận sản xuất clip quảng cáo và
bộ phận sản xuất chương trình phát thanh.
• Bộ phận quảng cáo – dịch vụ
Là bộ phận giao dịch với khách hàng và tiếp nhận quảng cáo (bao gồm cả các
thông tin mang tính xã hội, nhân đạo) để phát trên tất cả các sóng của Đài Tiếng nói Việt
Nam.
Chăm sóc khách hàng.
Tham mưu cho Giám đốc về cơ chế, chính sách và các nghiệp vụ kinh doanh
quảng cáo trên sóng phát thanh.
Phối hợp với các bộ phận trong Trung tâm để thực hiện tốt việc phát sóng và sản
xuất các chương trình quảng cáo, tìm kiếm và mở rộng khách hàng quảng cáo.
• Bộ phận sản xuất clip quảng cáo và bộ phận sản xuất chương trình phát thanh
Là hai bộ phận có nhiệm vụ triển khai, tổ chức các hoạt động sản xuất clip quảng cáo
và các chương trình phát thanh mang nội dung tuyên truyền và quảng bá sản phẩm, đồng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thời cung cấp các dịch vụ gia tăng cho khách hàng trên sóng phát thanh của Đài Tiếng nói
Việt Nam. Thực hiện tất cả các khâu: thiết kế, kịch bản, sản xuất chương trình.
 Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh
Có nhiệm vụ khai thác thị trường miền Nam, bao gồm các hoạt động: chăm sóc

khách hàng, kinh doanh quảng cáo, kinh doanh dịch vụ tổng hợp, sản xuất chương trình
quảng cáo, phim quảng cáo, sản xuất các sự kiện thể thao văn hóa...
2.1.2.3 Nguồn lực
 Vốn kinh doanh: 9.369.099.141 đồng.
 Tài sản
Cơ sở vật chất văn phòng hiện đại, thiết bị đồ dùng văn phòng đều đầy đủ, thường
xuyên được nâng cấp và mua mới.
Xét riêng phòng Studio để phục vụ cho việc sản xuất: Trung tâm có một phòng
Studio hiện đại đảm bảo cho việc sản xuất một chương trình phát thanh hay một clip
quảng cáo chất lượng.
Bảng 2.1 Danh mục thiết bị trong Studio
Đơn vị: chiếc
STT Thiết bị Số lượng
1 Loa 6
2 Mic 8
3 Máy vi tính chuyên dụng 2
4 Bàn chộn âm thanh (mixer) 2
5 Máy thu 2
6 Cassette 3
7 Đầu đọc cassette 1
8 Đầu đọc CD 1
9 Đầu đọc băng cối 1
(Nguồn: Bộ phận Tài vụ)
Studio của Trung tâm là một phòng kín, cách âm tốt, gồm 2 gian: một gian dành
cho kỹ thuật viên làm việc và một gian dành cho diễn viên diễn xuất. Với các thiết bị
trên Trung tâm có thể thu âm theo cách cũ (Analog), vừa có thể thu âm theo cách mới
Website: Email : Tel : 0918.775.368
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(Kỹ thuật số). Một clip quảng cáo hay một chương trình phát thanh của Trung tâm đều ra

đời từ Studio này.
 Nguồn nhân lực
Tổng số cán bộ, công nhân viên: 65 người. Bao gồm:
Giám đốc : 01 người
Phó giám đốc: 01 người
Trưởng phòng: 03 người
Phó trưởng phòng: 02 người
Nhân viên: 58 người
Trong đó:
Biên chế: 08 người
Hợp đồng dài hạn: 31người
Hợp đồng 1 năm: 07 người
Hợp đồng khoán việc: 19 người
• Phân bổ vào các phòng ban như sau:
Phòng Tổng hợp: 17 người
Phòng kinh doanh: 32 người
Chi nhánh TP Hồ Chí Minh: 16 người
• Trình độ nguồn nhân lực như sau:
Cán bộ và nhân viên của Trung tâm có hơn một nửa là tốt nghiệp Đại học và sau
Đại học. Riêng đội ngũ phóng viên làm chương trình phát thanh phần lớn đều tốt nghiệp
chuyên ngành báo chí và có khả năng viết bài tốt. Một nửa số nhân viên còn lại của
Trung tâm tốt nghiệp các trường cao đẳng và trung cấp khác, phân bổ vào các bộ phận
tài vụ, hành chính, hay phụ trách khâu kỹ thuật của Trung tâm. Dưới đây là những số
liệu về trình độ nguồn nhân lực của Trung tâm.
Bảng 2.2: Tổng hợp trình độ nguồn nhân lực
Số lượng: người
Tỷ lệ:%
Website: Email : Tel : 0918.775.368
22
Đại học,sau Đại học

Cao đẳng
Trung cấp
Trình độ khác
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Số lượng Tỷ lệ
Đại học, sau Đại học 33 50,8
Cao đẳng 20 30,8
Trung cấp 6 9,2
Trình độ khác 6 9,2

Biểu đồ 2.1: Trình độ nguồn nhân lực
(Nguồn: Bộ phận Hành chính)
Bảng tổng hợp cho thấy nhân viên của Trung tâm đều là những người được đào
tạo qua các trường lớp về chuyên môn nghiệp vụ, chiếm 90,8% tổng số nhân viên. Trong
đó số lượng nhân viên được đào tạo bậc Đại học và sau Đại học là khá cao, chiếm
50,8%, chủ yếu là các lãnh đạo. Riêng 9,2% nhân viên không có trình độ chuyên môn,
chỉ tốt nghiệp cấp bậc phổ thông vì đây là số nhân viên thuộc bộ phận hành chính, bao
gồm: 2 tạp vụ, 4 bảo vệ, 1 lái xe. Nhìn chung nhân viên của Trung tâm đều được đào tạo
qua các trường lớp chuyên môn, tạo thuận lợi cho quá trình sản xuất, từ đó hoạt động
kinh doanh của Trung tâm thu được nhiều kết quả cao.
2.1.2.4 Lĩnh vực sản xuất kinh doanh
Là các sản phẩm quảng cáo và dịch vụ quảng cáo trên sóng phát thanh. Có 2 loại
sản phẩm chính là: các clip quảng cáo 30 giây (30s) và các chương trình phát thanh
mang nội dung tuyên truyền quảng cáo (sẽ trình bày kỹ hơn về sản phẩm của Trung tâm
ở mục “2.2.3.3 Các quyết định Marketing – Mix của Trung tâm”)
2.1.2.5 Khách hàng
Là những doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nhu cầu quảng cáo nhằm các mục
đích kinh doanh hoặc phi kinh doanh.
Phân loại khách hàng
 Phân loại theo đối tượng khách hàng

• Các cá nhân, đơn vị sản xuất trong nước (cung cấp các sản phẩm trong nước sản
xuất).
• Các cá nhân, đơn vị liên doanh với nước ngoài và các cá nhân đơn vị trong nước
Website: Email : Tel : 0918.775.368
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bán sản phẩm cho nước ngoài.
• Cá nhân, đơn vị nước ngoài.
Các khách hàng thuộc các nhóm đã phân chia như trên sẽ áp dụng các mức giá
khác nhau với cùng một kênh sóng, cùng một thời điểm.
Nhưng kể từ 01/01/2008, Trung tâm áp dụng đơn giá mới, không phân biệt đối
tượng khách hàng trong và ngoài nước như trước kia, nghĩa là tất cả các đối tượng khách
hàng khác nhau đều chung một mức giá, bảo đảm tuân thủ theo quy định của WTO, tất
cả các khách hàng đều bình đẳng không phân biệt trong nước hay quốc tế. Việc phân
chia đơn giá chỉ còn dựa vào nội dung thông tin quảng cáo.
 Phân loại theo nội dung thông tin quảng cáo
• Nội dung quảng cáo sản phẩm dịch vụ hay doanh nghiệp.
• Nội dung thông tin xã hội, như: thi hành án, rơi giấy tờ, thông báo, mời họp mặt...
• Nội dung thông tin nhân đạo, như: tìm thân nhân, tìm người thất lạc do chiến
tranh, cụ già, cháu nhỏ, người bị tâm thần, bệnh tật đi lạc...
• Nội dung thông tin đặc biệt:
 Quảng cáo trong các chương trình tường thuật trực tiếp.
 Quảng cáo mời thầu.
 Các loại quảng cáo với những nội dung khác.
 Phân loại theo thời gian hợp đồng
• Khách hàng thường xuyên: là khách hàng có hợp đồng dài hạn. Với nhóm khách
hàng này, thường ký hợp đồng một năm một, quảng cáo phát liên tục trong năm.
• Khách hàng không thường xuyên: là những khách hàng có hợp đồng quảng cáo
chỉ kéo dài trong 2 – 5 tháng, nghỉ một thời gian rồi sẽ suy xét việc có tiếp tục ký
hợp đồng hay không.

2.1.2.6 Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ trong ngành
Là các phòng ban làm nhiệm vụ quảng cáo của các đài phát thanh địa phương. Mỗi
địa phương đều có một đài phát thanh riêng, các đài phát thanh này đều có các phòng ban là
Website: Email : Tel : 0918.775.368
24

×