Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Một số giải pháp về quản lý nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.09 KB, 98 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LờI Mở ĐầU
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trờng Việt Nam hiện nay, ngành công
nghiệp tàu thuỷ rất có nhiều cơ hội phát triển. Với xu thế quan hệ giao lu buôn
bán của nớc ta với các nớc trong khu vực và thế giới ngày càng mở rộng và
phát triển thì đặc điểm địa lý là bờ biển dài, nhiều cảng lớn chạy dọc từ Bắc
xuống Nam là điều kiện lý tởng cho sự phát triển của giao thông đờng thuỷ với
chi phí rẻ nhất và khả năng chở đợc nhiều loại hàng hóa nhất là sự lựa chọn
của các doanh nghiệp. Sự nên ngôi của ngành thuỷ sản với việc khuyến khích
đánh bắt xa bờ và định hớng phát triển nền kinh tế biển của Chính phủ, tất cả
các điều đó tạo ra nhu cầu lớn về sửa chữa, thay thế và đóng mới tàu thuyền.
Ngành công nghiệp tàu thuyền có cơ hội phát triển kéo theo khả năng kinh
doanh của các nhà cung ứng vật t, thiết bị thuỷ trong đó có Trung tâm Thơng
mại và Xuất nhập khẩu thiết bị Thuỷ.
Là một doanh nghiệp kinh doanh thơng mại nhập khẩu các loại máy
móc, thiết bị thuỷ từ nớc ngoài và phân phối cho các công ty, doanh nghiệp
trong nớc, trung tâm thơng mại xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ mới vừa thành
lập, song trong thời gian vừa qua trung tâm đã đạt đợc những thành tựu đáng
kể.Tuy nhiên, sự tăng lên nhanh chóng về số lợng cũng nh quy mô của các
doanh nghiệp trong lĩnh vực cung cấp thiết bị thuỷ, đã đặt trung tâm đứng tr-
ớc sự cạnh tranh gay gắt của thị trờng. Điều này, đòi hỏi Trung tâm phải có
nỗ lực và những bớc đi đúng đắn nhằm duy trì và không ngừng mở rộng hoạt
động kinh doanh. Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này trong quá
trình thực tập tại trung tâm, tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài :
Một số giải pháp về quản lý nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh tại Trung tâm thơng mại và xuất nhập khẩu thiết
bị thuỷ
Với thời gian thực tập ngắn tại trung tâm và kiến thức còn nhiều hạn
chế nên đề án không tránh khỏi những thiếu sót . Em rất mong nhận đợc ý
Ngô văn đại Lớp: QLKT 46A
1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kiến đóng góp của các thầy cô và các anh chị trong trung tâm để đề án của
em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
PHầN I: MộT Số VấN Đề Lý LUậN CƠ BảN Về HIệU QUả
KINH DOANH CủA DOANH NGHIệP THƯƠNG MạI

I. Một số khái niệm cơ bản
1. Khái niệm về quản lý
Có nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý nhng nhìn chung có thể hiểu .
Quản lý là một sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tợng quản nhằm đạt
đợc những mục tiêu nhất định trong điều kiện biến động của môi trờng .
Quản lý tổ chức là quy trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra
các nguồn lực và hoạt động của tổ chức nhằm đạt đợc mục đích của tổ chức
với hiệu lực và hiệu quả cao trong điều kiện môi trờng luôn luôn biến động.
1.1Các chức năng chính của quản lý :
Các chức năng quản lý là những loại công việc quản lý khác nhau,
mang tính độc lập tơng đối, đợc hình thành trong quá trình chuyên môn hoá
hoạt động quản lý .
Hiện nay, các chức năng chính của quản lý thờng đợc xem xét theo hai
cách tiếp cận : theo quy trình quản lý và theo hoạt động của tổ chức.
a) Các chức năng phân theo quy trình quản lý bao gồm:
- Lập kế hoạch:
- Tổ chức :
- Lãnh đạo
Ngô văn đại Lớp: QLKT 46A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Kiểm tra
Đây là chức năng chung nhất với mọi nhà quản lý không phân bệt cấp

bậc ngành nghề, quy mô lớn, nhỏ của tổ , môi trờng , xã hội,
b) Chức năng quản lý phân theo hoạt động của tổ chức:
- Quản lý lĩnh vực Marketing
- Quản lý lĩnh vực nghiên cu và phát triển
- Quản lý sản xuất
- Quản lý tài chính
- Quản lý nguồn nhân lực
- Quản lý chất lợng
- Quản lý các dịch vụ hỗ trợ cho tổ chức.
1.2. Vai trò của quản lý tổ chức:
Để tồn tại và phát triển, con ngời không thể hành động riêng lẻ mà cần
phối hợp những nỗ lực cá nhân hớng tới những mục tiêu chung.Quá trình tạo
ra của cải vật chất và tinh thần cũng nh bảo đảm cuộc sống an toàn cho cộng
đồng xã hội ngày càng đợc thực hiện trên quy mô lớn hơn với tính phức tạp
ngày càng cao hơn. Đòi hỏi sự phân công, hợp tác để liên kết những con ngời
trong tổ chức.
Chính từ sự phân công chuyên môn hoá hợp tác lao động đã làm xuất
hiện một dạng lao động đặc biệt lao động quản lý . C.Mac đã chỉ ra Mọi lao
động xã hội trực tiếp hoặc lao động chung, khi thực hiện một quy mô tơng
đối lớn, ở mức độ nhiều hay ít đều cần đến quản lý
Ông đa ra một hình tợng để thể hiện vai trò của quản lý một ngời nghệ
sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, còn một dàn nhạc thì cần có nhạc trởng.
Quản lý giúp các tổ chức và các doanh nghiệp thành viên của họ thấy
rõ đợc mục tiêu và hớng đi của mình. Đây là yếu tố đầu tiên và quan trọng
nhất đối với cá nhân và tổ chức giúp tổ chức thực hiện sứ mệnh của mình, đạt
đợc những thành tựu ngắn hạn và dài hạn, tồn tại và phát triển không ngừng.
Trong hoạt động của tổ chức có 4 yêu cầu cấu tạo thành kết quả. Đó là
nhân lực, tài lực, thông tin. Quản lý sẽ phối hợp tất cả các nguồn lực của tổ
Ngô văn đại Lớp: QLKT 46A
3

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chức thành một chỉnh thể tạo nên tính để thực hiện mục đích của tổ chức với
hiệu quả cao. Mục đích của quản lý là đạt giá trị gia tăng cho tổ chức. Điều
kiện mà các tổ chức gặp phải luôn luôn biến đổi nhanh. Những biến đổi
nhanh thờng tạo ra các cơ hội và nguy cơ bất ngờ. Quản lý giúp các tổ chức
thích nghi với môi trờng, nắm bắt tốt hơn các cơ hội, tận dụng hết các cơ hội,
giảm bớt ảnh hởng tiêu cực của các nguy cơ liên quan đến điều kiện môi tr-
ờng. Không những thế, quản lý tốt còn làm cho tổ chức có những tác động
tích cực đến môi trờng, góp phần bảo vệ môi trờng.
Quản lý ccần thiết với mọi lĩnh vực hoạt động trong xã hội, từ mỗi đơn
vị sản xuất- kinh doanh đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân, từ một gia đình
một đơn vị dân c đến một đất nớc và những hoạt động trên phạm vi khu vực,
phạm vi toàn cầu. Sự phân tích về nhữnh thất bại của các tổ chức kinh doanh
đợc thực hiện qua nhiều năm đã cho thấy rằng sở dĩ các thất bại này có tỷ lệ
cao là do quản lý tồi hoặc thiếu kinh nghiệm. Về tầm quan trọng của quản lý
thì không đâu thể hiện đợc rõ bằng các nớc đang phát triển.Bảng tổng quan
về vấn đề này trong những năm gần đây của các chuyên gia về phát triển
kinh tế đã cho thấy rằng sự cung cấp tiền bạc hoặc kỹ thuật, công nghệ đã
không đem lại sự phát triển mong muốn.Yếu tố hạn chế trong hầu hết mọi tr-
ờng hợp chính là sự thiếu thốn về chất lợng và sức mạnh quản lý.
2.Khái niệm về kinh doanh và bản chất về hiệu quả kinh doanh
Kinh doanh là việc thực hiện một, một số, hoặc tất cả các công đoạn của
quá trình đầu t từ sản xuất dến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng các dịch vụ
trên thị trờng nhằm mục đích sinh lời.
- Mục đích của kinh doanh là lợi nhuận
- Chủ thể kinh doanh: tổ chức, các nhân(sở hữu hợp pháp tài sản kinh
doanh)
- Điều kiện để kinh doanh đợc thực hiện :
+ Phải gắn với thị trờng
+ Phải gắn với Sự hoạt động của ngồn vốn

Ngô văn đại Lớp: QLKT 46A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1 Khái niệm hiệu quả của hoạt động kinh doanh
Từ trớc tới nay, các nhà kinh tế đã đa ra rất nhiều khái niệm khác nhau
về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp:
+ Hiệu quả kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất ra, tức
là giá trị sử dụng của nó ( hoặc là doanh thu hoặc là lợi nhuận thu đợc sau
quá trình kinh doanh ). Quan điểm này lẫn lộn giữa hiệu quả kinh doanh và
mục tiêu kinh doanh.
+ Hiệu quả kinh doanh là sự tăng trởng kinh tế phản ánh nhịp độ tăng
của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này phiến diện, chỉ đứng trên mức độ biến
động theo thời gian.
+ Hiệu quả kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng hiệu
quả. Đây là biểu hiện bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả kinh
doanh.
+ Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu đợc xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa
kết quả và chi phí. Định nghĩa nh vậy chỉ muốn nói về cách xác lập các mục
tiêu chứ không toát lên ý niệm của vân đề.
+ Hiệu quả kinh doanh là mức tăng kết quả kinh doanh trên mỗi lao
động hay mức doanh lợi của vốn sản xuất kinh doanh. Quan điểm này muốn
quy hiệu quả kinh doanh về một chỉ tiêu tổng hợp nào đó.
Bởi vậy, ta cần phải có một khái niệm tổng quát hơn về hiệu quả kinh
doanh:
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự phát triển
theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực (trong quá trình tái
sản xuất) thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thớc đo ngày càng trở nên
quan trọng của sự phát triển và là chố dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện
mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
*. Bản chất của hiệu quả kinh doanh

Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động và tiết
kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt của hiệu quả kinh doanh. Chính việc
khan hiếm nguồn lực và sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn
Ngô văn đại Lớp: QLKT 46A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đã đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng
triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt đợc mục tiêu kinh doanh, các
doanh nghiệp buộc phải chú ý đến các điều nội tại phát huy năng lực, hiệu
quả của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm chi phí.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả
cao nhất với chi phí thấp nhất hoặc hoặc đạt kết quả cao nhất với chi phí nhất
định. Chi phí ở đây đợc hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và
chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao hàm cả chi phí cơ hội. Chi phí
cơ hội là giá trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua, hay là giá trị của sự
hy sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện công việc kinh doanh này.
Chi phí cơ hội phải đợc bổ sung vào chi phí kế toán và loại ra khỏi lợi nhuận
kế toán để thấy rõ lợi ích thực sự. Cách tính nh vậy sẽ khuyến khích các nhà
kinh doanh lựa chọn phơng án kinh doanh tốt nhất, nhằm đem lại hiệu quả
kinh doanh cao cho doanh nghiệp.
*.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh
Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh không chỉ là mối quan tâm
hàng đầu của bất kỳ một xã hội nào, mà nó còn là một mối quan tâm của bất
kỳ doanh nghiệp nào trong cơ chế thị trờng. Đó là vấn đề bao trùm xuyên
suốt thể hiện chiến lợc của công tác quản lý kinh tế, đảm bảo tạo ra kết quả
cao nhất của mọi quá trình, mọi giai đoạn, mọi hoạt động kinh doanh. Tất cả
những đổi mới, những cải tiến nội dung và phơng pháp ứng dụng trong quản
lý kinh tế chỉ thực sự mang lại ý nghĩa khi và chỉ khi nâng cao đợc hiệu quả
kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh không chỉ là thớc đo chất l-

ợng phản ánh quá trình tổ chức, quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề cốt lõi,
quyết định sự sống còn của một doanh nghiệp. Nh vậy, nâng cao hiệu quả
kinh doanh là cơ sở để đảm bảo cơ bản sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp đợc xác định bởi sự có mặt của doanh
nghiệp trên thị trờng, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực
Ngô văn đại Lớp: QLKT 46A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tiếp đảm bảo sự có mặt này, đồng thời hiệu quả kinh doanh lại là mục tiêu
của tất cả các doanh nghiệp.
Bất cứ một doanh nghiệp thơng mại nào cũng đều có mục tiêu cơ bản là
luôn tồn tại và phát triển một cách vững chắc trong nền kinh tế thị trờng, điều
này đòi hỏi doanh nghiệp thơng mại phải thực hiện ba mục tiêu: Lợi nhuận-
thế lực- an toàn trong đó lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng. Do vậy, trong tr-
ờng hợp thu nhập của doanh nghiệp không đợc nâng lên, nhng trong điều
kiện vốn và các yếu tố kỹ thuật chỉ thay đổi trong một khuôn khổ nhất định
thì để đạt đợc lợi nhuận tối đa, bắt buộc doanh nghiệp phải tiết kiệm và giảm
chi phí đến mức tối thiểu. Nh vậy, hiệu quả kinh doanh là điều kiện hết sức
quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Một cách nhìn khác, sự tồn tại của doanh nghiệp đợc xác định bởi việc
tạo ra hàng hoá của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu xã hội
đồng thời tạo ra sự tích luỹ cho xã hội. Để thực hiện đợc nh vậy, thì mỗi
doanh nghiệp đều phải vơn lên để đảm bảo thu nhập bù đắp đợc chi phí bỏ ra
và có lãi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Có nh vậy, mới đảm bảo nhu
cầu tái sản xuất của nền kinh tế. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là một yêu cầu
mang tính giản đơn còn sự phát triển của và mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mới là yếu tố quan trọng. Bởi vì, sự phát triển và mở
rộng của doanh nghiệp không những đòi hỏi sự tồn tại của doanh nghiệp mà
còn đòi hỏi sự tích luỹ bảo đảm cho quá trình tái sản xuất mở rộng theo đúng
quy luật phát triển và một lần nữa nâng cao hiệu quả kinh doanh đợc nhấn

mạnh.
Ngoài ra, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là nhân tố thúc đẩy
cạnh tranh và tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trờng là chấp
nhận sự cạnh tranh, thị trờng càng phát triển thì cạnh tranh ngày càng khốc
liệt. Sự cạnh tranh lúc này không chỉ là cạnh tranh giữa các mặt hàng mà còn
là cạnh tranh về chất lợng, giá cả... Trong khi mục tiêu chung của các doanh
nghiệp điều là sự phát triển thì cạnh tranh vừa là yếu tố thúc đẩy doanh
nghiệp phát triển đồng thời cạnh tranh cũng là yếu tố bóp chết doanh nghiệp
Ngô văn đại Lớp: QLKT 46A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trên thị trờng. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và cạnh tranh đợc với nhau thì
phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Vì hiệu quả kinh
doanh càng cao, doanh nghiệp càng có điều kiện đầu t máy móc thiết bị, ph-
ơng tiện kinh doanh, nâng cao đời sống cán bộ... Mặt khác, để tồn tại và phát
triển thì các doanh nghiệp phải có hàng hoá chất lợng tốt, giá cả hợp lý. Nâng
cao khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với việc giảm chi phí, giảm giá vốn hàng
hoá, tăng khối lợng hàng hoá bán ra và không ngừng nâng cao và đổi mới
chất lợng hàng hoá, tăng cờng thực hiện các hoạt động dịch vụ để thoả mãn
tốt hơn nhu cầu của khách hàng . Nh vậy, Nâng cao hiệu quả kinh doanh
chính là hạt nhân cơ bản trong cạnh tranh. Các doanh nghiệp cạnh tranh nhau
phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình và ngợc lại, việc
nâng cao khả năng cạnh tranh là con đờng ngắn nhất để doanh nghiệp giành
đợc thắng lợi trong cạnh tranh.
II. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh có một vị trí
quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc
nghiên cứu, nhận thức, và có phong pháp đúng đắn trong việc đánh giá hiệu
quả kinh doanh là cần thiết, từ đó chúng ta mới đề xuất đợc những biện pháp
khả thi cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để đánh giá hiệu quả kinh

doanh của doanh nghiệp, chúng ta sử dụng nhóm chỉ tiêu sau:
Ngô văn đại Lớp: QLKT 46A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1. Nhóm chỉ tiêu tổng hợp
1.1 Doanh thu
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ tiền bán hàng hoá, dịch vụ
cung ứng trên thị trờng sau khi đã trừ đi các khoản chiêt khấu bán hàng, giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ), thu từ phần trợ giá
của Nhà nớc khi thực hiện cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà
nớc.
Doanh thu đợc tính bằng công thức:
DT= Pi* Qi
Trong đó:
DT :là doanh thu từ hoạt động bán hàng và dịch vụ
Pi : giá cả của một đơn vị hàng hoá thứ i hay dịch vụ thứ i
Qi : khối lợng hàng hoá hay dịch vụ thứ i bán ra trong kỳ
N : loại hàng hoá dịch vụ
1.2. Chi phí kinh doanh
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chí phí phát sinh trong quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại. Từ chi phí nghiên cứu thị tr-
ờng, chi phí trong hoạt động tạo nguồn mua hàng, chi phí dự trữ, quảng cáo,
xúc tiến bán hàng, chi phí bán hàng, chi phí dịch vụ và chi phí báo dỡng , bảo
hành hàng hoá. Đây là các khoản chi cần thiết để có đợc doanh thu.

TC= CFmh+ CFlt+ CFntvàmbh
Trong đó:
TC : là tổng chi phí kinh doanh
CFmh: là chi phí mua hàng hoá của doanh nghiệp
CFlt : là chi phí lu thông

CFntvàmbh: là các khoản chi phí nộp thuế và mua bảo hiểm hàng
hoá và tài sản kinh doanh
Ngô văn đại Lớp: QLKT 46A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hai chỉ tiêu doanh thu và chi phí không phản ánh trực tiếp hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp nhng đó là cơ sở để xác định chỉ tiêu lợi nhuận.
1.3. Lợi nhuận
Đối với doanh nghiệp, Lợi nhuận là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản
phẩm thặng d do ngời lao động tạo ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh. Lợi nhuận bao giờ cũng là mục tiêu trực tiếp, mục tiêu trên hết của
doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận là chỉ tiêu tuyệt đối
phản ánh hiệu quả kinh doanh, cũng là kết quả tổng quát về kinh doanh của
doanh nghiệp và nó đợc tính bằng công thức :

LN=DT-TC
Trong đó :
LN : là tổng lợi nhuận thu đợc trong kỳ
DT : là tổng doanh thu trong kỳ
TC : Tổng chi phí bỏ ra trong kỳ
Lợi nhuận phản ánh quy mô hiệu quả kinh doanh. ở doanh nghiệp thơng
mại lợi nhuận đợc hình thành từ các nguồn sau:
- Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động kinh doanh
- Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động đầu t tài chính
- Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động bất thờng
Trong đó lợi nhuận thu đợc từ hoạt động kinh doanh chiếm một tỷ
trọng lớn nhất, khoảnlợi nhuận này thu đợc từ hoạt động bán hàng và các
hoạt động dịch vụ phục vụ khách hàng. Còn lợi nhuận thu đợc từ hoạt động
đầu t tài chính bao gồm các khoản lãi do mua chứng khoán hay phần lãi tiết
kiệm do gửi ngân hàng...

Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động bất thờng gồm thanh lý tài sản hay các
khoản thu đợc từ phạt hợp đồng ... hai loại lợi nhuận này cũng đợc xác định
trên cơ sở doanh thu trừ chi phí.
Xuất phát từ nguồn hình thành lợi nhuận đợc tính theo công thức:
LN=LNkd+ LNtc+ LNbt
Ngô văn đại Lớp: QLKT 46A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trong đó:
LNkd : lợi nhuận thu đợc từ hoạt động kinh doanh
LNtc : lợi nhuận thu đợc từ hoạt động đầu t tài chính
LNbt : lợi nhuận thu đợc từ hoạt động bất thờng
Công thức tính lợi nhuận trên chỉ phản ánh đợc quy mô của hiệu quả
kinh doanh chứ không phản ánh đợc một cách chính xác về chất lợng kinh
doanh cũng nh tiềm lực nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt
khác nó không cho phép so sánh hiệu quả kinh doanh giữa các kỳ với nhau
cũng nh là so sánh giữa các doanh nghiệp với nhau. Một điều nữa là theo
cách tính trên thì không thể phát hiện đợc doanh nghiệp đã tiết kiệm hay hao
phí lao động xã hội. Vì vậy, để đánh giá một cách toàn diện về hiệu quả kinh
doanh, ta có thể so sánh đợc kết quả thu đợc với cho phí bỏ ra, chỉ tiêu đó gọi
là mức doanh lợi. Kết quả thu đợc đo bằng các chỉ tiêu nh doanh thu, lợi
nhuận, còn chi phí bỏ ra là sức lao động, tiền mua hàng.... chỉ tiêu này đợc
xác định theo công thức sau:
Hln=(LN/TC)*100%
Trong đó:
Hln : mức doanh lợi
LN : doanh thu trong kỳ
TC : chi phí trong kỳ
Tuy nhiên hiệu quả kinh doanh có thể đợc tính theo công thức sau:

Hiệu quả kinh doanh = kết quả đầu ra/ chi phí đầu vào
Công thức này phản ánh hiệu quả của việc sử dụng chi phí. Để đạt đợc
kết quả đầu ra doanh nghiệp phải tốn một lợng chi phí đầu vào là bao nhiêu,
sử dụng và tổ chức kinh doanh ra sao từ: vốn, nhân sự, quản lý... để đạt đợc
kết quả đó.
Ngô văn đại Lớp: QLKT 46A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Nhóm chỉ tiêu bộ phận
Tuy nhiên ngoài các chỉ tiêu chung trên còn có các chỉ tiêu riêng đánh
giá trực tiếp hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp , nó bao gồm các chỉ tiêu
sau:
2.1.Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận.
2.1.1.Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu (P1).
P1= Tổng lợi nhuận/ Tổng doanh thu
P1= LN/DT
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thì thu đợc bao nhiêu đồg
lợi nhuận. Chỉ tiêu này khuyến khích doanh nghiệp muốn tăng lợi nhuận thì
phải tăng doanh thu và giảm chi phí. Nhng điều kiện có hiệu quả là tốc độ
tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng doanh thu.
2.1.2.Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh (P2)

P2=(LN/VKD)*100%
Trong đó:
P2 : là tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh
VKD : Vốn kinh doanh của doanh nghiệp để tiến hành
hoạt động kinh doanh .
Chỉ tiêu này cho biết, với một đồng vốn bỏ ra doanh nghiệp thu đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của mình. Chỉ

tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao do đó
hiệu quả kinh doanh củcàng cao, và ngợc lại. Với tỷ suất lợi nhuận trên vốn
kinh doanh càng lớn, doanh nghiệp có thể huy động vốn đầu t vào hoạt động
kinh doanh để đạt đợc hiệu quả kinh doanh lớn hơn.
2.1.3.Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
P3= (LN/TC)*100%
Trong đó:
P3 là tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
Ngô văn đại Lớp: QLKT 46A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Với tỷ suất lợi nhuận theo chi phí thì với một đồng chi phí bỏ ra doanh
nghiệp tthu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Cũng nh hai chỉ tiêu tỷ suất lợi
nhuận trên, chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngợc
lại.
Cả ba chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận đều là chỉ tiêu tơng đối phản ánh kết
quả kinh doanh, nó không cho biết quy mô hiệu quả kinh doanh là
lớn hay nhỏ. Vì vậy chúng thờng đợc sử dụng kèm theo chỉ tiêu lợi
nhuận và các chỉ tiêu khác trong quá trình đánh giá hiệu qủa kinh
doanh.
2.2.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu.
2.2.1.Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu.
H=LNR/VCSH
Trong đó:
H : Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu
LNR : Lợi nhuận ròng
VCSH : Vốn chủ sở hữu
Đây là môt chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp.Hệ số này càng lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng cao, và
ngợc lại , chỉ số càng nhỏ thì hiệu quả kinh doanh càng thấp

2.2.2 Hệ số quay vòng của vốn chủ sở hữu.
H1= DTT/VCSH
Trong đó:
H1 : Hệ số vồng quay của vốn chủ sở hữu
DTT : doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trong một chu kỳ kinh doanh, vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp quay đợc bao nhiêu vòng. H1 càng lớn thì hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp càng cao và ngợc lại.
Ngô văn đại Lớp: QLKT 46A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.3.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
2.3.1.Các chỉ tiêu chung
2.3.1.1. Hiệu suất vốn kinh doanh
Hiệu suất VKD=DTT/VKD
Trong đó:
VKD : là vốn kinh doanh của doanh nghiệp sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh doanh nghiệp bỏ ra
trong kỳ sẽ thu đợc bao nhiêu đồng doanh thu.
2.3.1.2.Hàm lợng vốn kinh doanh
Hàm lợng VKD = VKD/DTT
Với chỉ tiêu hàm lợng vốn kinh doanh, để có một đồng doanh thu thì doanh
nghiệp cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn kinh doanh.
2.3.2.Chỉ tiêu đánh giá bộ phận
2.3.2.1.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định là biệu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Doanh nghiệp sử
dụng vốn cố định nhằm thực hiện các chức năng của mình. Hiệu quả sử
dụng vốn cố định hay hiệu quả sử dụng tài sản cố định là chỉ tiêu phản ánh
mối quan hệ so sánh giữa kết quả kinh doanh với số vốn cố định hay tài sản
cố định đợc sử dụng trong kỳ.

Sức sản xuất của tài sản cố định
SứcsảnxuấtcủaTSCĐ=DTT/NG
Trong đó:
Sức sản xuất của TSCĐ
: Sức sản xuất của tài sản cố định

: Nguyên giá bình quân của tài sản cố định
Thông qua sức sản xuất của TSCĐ, ta biết đợc một đồng nguyên giá
bình quân của TSCĐ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này
càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao và ngợc lại . Do vậy,
để tăng sức sản xuất của tài sản cố định doanh nghiệp không có cách nào
khác là phải tăng doanh thu thuần trong kỳ.
Ngô văn đại Lớp: QLKT 46A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sức sinh lợi của tài sản cố định
Sức sinh lợi của TSCĐ= Lãi gộp hay lợi nhuận thuần/NG
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định
đem lại bao nhiêu đồng lãi gộp hay lợi nhuận thuần.
Hệ số sử dụng tài sản cố đinh
Hệ số sử dụngTSCĐ= TổngTSCĐ đợc huy động/Tổng TSCĐ hiện có
Hệ số sử dụng công suất thiết bị
Hệ số sử dụng công suất thiét bị= công suất thực tế/ công suất thiết kế
Các chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn cố định hay tài sản
cố định càng lớn và ngợc lại.
2.3.2.2.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
Vốn lu động là biểu hiện bằng tiềncủa tài sản và vốn lu thông. đây là một
nhân tố quân trọng để tiến hành hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp mà
đặc biệt là ở các doanh nghiệp thơng mại.
Mức sản xuất kinh doanh của vốn lu động.

Hvld =DT/VLĐ
Trong đó:
Hvld : Mức sản xuất kinh doanh của vốn lu động
VLĐ : Vốn lu động bình quân của doanh nghiệp trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định thì vốn lu động
của doanh nghiệp tham gia vào quá trình kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ vốn lu động sử dụng càng hiệu
quả và ngợc lại.
Mức sinh lợi của vốn lu động
Hlnvld =LN/VLĐ
Trong đó:
Hlnvld : Mức sinh lợi của vốn lu động
LN : Lợi nhuận thu đợc trong kỳ
VLĐ : Vốn lu động bình quân trong kỳ
Ngô văn đại Lớp: QLKT 46A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tiêu thức này cho biết trong một chu kỳ nhất định, một đồng vốn lu động
tham gia vào quá trình kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ
tiêu này đồng biến với hiệu quả sử dụng vốn lu động. Tức là, mức sinh lợi
của vốn lu động càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao và ngợc
lại.
Số vòng quay của vốn lu động
L=DTT/VLĐ
Trong đó:
L : là số vòng quay hay số lần chu chuyển của vốn lu động
DT : doanh thu thuần trong kỳ
VLĐ : Vốn lu động bình quân trong kỳ
Số vòng quay của vốn lu động cho biết, trong một chu kỳ nhất định vốn l-
u động quay đợc bao nhiêu vòng. Số vòng quay tỷ lệ thuận với hiệu quả sử

dụng vốn lu động . Do đó số vòng quay càng lớn thì hiệu quả càng cao.
Số ngày của một vòng quay Vốn lu động
N=(VLĐ/ DTT)*T
Với :
N : là số ngày của một vòng quay vốn lu động
T : Số ngày trong kỳ thờng là 360 ngày
Chỉ tiêu này phản ánh lợng thời gian cần thiết để vốn lu động hoàn thành
một vòng chu chuyển. Số ngày của một vòng quay càng nhỏ thì tốc độ luân
chuyển vốn càng lớn, hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao.
2.3.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong thanh toán.
Trong kinh doanh do các chế độ thu chi và thanh toán đá đợc quy định,
nhng do dắc điểm của từng loại hoạt động mà trong quá trình kinh doanh
phát sinh những khoản thu chi càn phải mất một khoảng thời gian mới thanh
toán đợc. Thời gian dài hay ngắn còn phụ thuộc vào chế độ quy địnhvề nộp
thuế, phơng thức thanh toán đợc áp dụng hiện hành, mối quan hệ và thoả
thuận giữa các đơn vị.
* Thời gian thu hồi(thanh toán)công nợ
Ngô văn đại Lớp: QLKT 46A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thời gian thu hồi (thanh toán) công nợ= số nợ phải thu(phải trả) trong
năm/Doanh số thu nợ (trả nợ ) bình quân ngày
Thời gian thu hồi công nợ ngắn sẽ góp phần tránh tình trạng ứ đọng vốn,
chiếm dụng vố giữa các đơn vị, giảm đợc khoản bị phạt do việc thanh toán
công nợ chậm, không phù hợp với điều kiện ghi trong hợp đồng.
Tỷ suất thanh toán hiện hành
Tỷ suất thanh toán hiện hành= Tổng TSLĐ/Tổng số nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp là cao hay thấp. Nếu tỷ suất thanh toán xấp xỉ bằng một thì doanh
nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài

chính của doanh nghiệp là bình thờng.
Tỷ suất thanh toán của vốn lu động
Tỷ suất thanh toán của vốn lu động = Tổng số vốn bằng tiền/Tổng số
TSLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lu
động.
Tỷ suất thanh toán tức thời
Tỷ suất thanh toántức thời =Tổng số vốn bằng tiền/Tổng số nợ ngắn hạn
Nếu tỷ suất thanh toán tức thời<0.5 thì doanh nghiệp gặp khó khăn
trong thanh toánvì không đủ tiền để thanh toán.
2.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Lao động là yếu đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh .
Việc quản lý và sử dụng lao động là một biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Do vậy , nâng cao việc sử dụng lao động là một biện pháp
chủ yếu để nâng cao hiệu quả kinh doanh .
Chỉ tiêu năng suất lao động.
W= DT/LĐbq hoặc W=TN/LĐbq
Trong đó:
W : Năng suất lao động bình quân một lao động.
Ngô văn đại Lớp: QLKT 46A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LĐbq : Tổng số lao động bình quân trong kỳ
DT : Doanh thu (doanh số bán ) thực hiện trong kỳ
TN : Tổng thu nhập
Chỉ tiêu này phản ánh rằng trung bình một lao động của doanh nghiệp
thực hiện đợc bao nhiêu đồng doanh thu nay bao nhiêu đồng thu nhập trong
kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn thì năng suất lao động càng cao, việc sử dụng lao
động càng có hiệu quả và ngợc lại.
Hệ số sử dụng lao động

Hệ số sử dụng lao động = Tổng số lao động đang làm việc/Tổng số
lao động hiện có.
Hệ số này càng cao thì hiệu quả sử dụng lao động càng tốt
Mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt đợc trên một lao động
Plđ= LN/LĐ
Trong đó
Plđ : Lợi nhuận đạt đợc trên một lao động
LĐ : Số lao động hiện có
Chỉ tiêu này phản ánh một lao động đợc sử dụng trong kỳ đã tạo đợc
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng lao
động càng lớn thì ngợc lại.
Hiệu suất sử dụng lao động.
Htlđ = T1/T0
Trong đó:
Htlđ : hiệu suất sử dụng lao động
T0 : Tổng thời gian lao động theo định mức
T1 : Tổng thời gian lao động thực tế
Chỉ tiêu này phản ánh việc sử dụng lao động theo kế hoạch, chỉ tiêu cho
biết doanh nghiệp có hoàn thành vợt mức kế hoạch hay không, từ đó tìm ra
biện pháp thích hợp.
Để theo dõi và hiểu rõ hơn, có thể tốm tắt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
kinh doanh ở bảng dới đây:
Ngô văn đại Lớp: QLKT 46A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
III. Các nhân tố ảnh hởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp .
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay cạnh tranh gay gắt giữa các doanh
nghiệp là điều không thể tránh khỏi. Nên việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
là mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp nhăm taọ ra lợi thế cạnh

tranh trên thị trờng và hiệu quả kinh doanh còn chịu ảnh hởng của các nhân
tố
+ Các nhân tố Thuộc bản thân doanh nghiệp (nhân tố chủ quan)
+ Các nhân tốảnh hởng từ môi trờng bên ngoài(nhân tố khách quan)
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chỉ thực sự thành công khi
doanh nghiệp biết kết hợp hài hoà các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp vào hoạt động của mình.
1. Các nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan là những nhân tố mà doanh nghiệp không thể kiểm
soát đợc, doanh nghiệp phải nghiên cứu, tìm hiểu để nhận biết trên cơ sở đó
điều chỉnh hoạt động của mình phù hợp với xu hớng biến động của các nhân
tố đó.
I.1. Nhân tố môi trờng kinh doanh
Nhân tố môi trờng kinh doanh bao gồm các yếu tố nh: đối thủ cạnh
tranh, thị trờng, cơ cấu ngành, tập quán, mức thu nhập bình quân...
*Đối thủ cạnh tranh
Đó là những ngời cùng kinh doanh một loại hàng hoá hay cùng một
lĩnh vực kinh doanh hoặc những ngời cùng đáp ứng một nhóm khách hàng
cùng với doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, đòi hỏi doanh
nghiệp vừa phải tăng cờng hoạt động kinh doanh của mình, vừa phải vơn lên
phía trớc để vợt qua đối thủ cạnh tranh. Vì vậy hoạt động kinh doanh của
đối thủ cạnh tranh sẽ ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nên việc nâng cao hiệu quả kinh doanh se giúp doanh nghiệp tạo ra lợi thế t-
ơng đối so với đối thủ .Điều đó giúp doanh nghiệp có vị trí vững chắc hơn
trên thị trờng
Ngô văn đại Lớp: QLKT 46A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
*Thị trờng
Thị trờng là tổng hoà các mối quan hệ xã hội hay thị trờng là nơi gặp

gỡ giữa cung và cầu. Thị trờng của doanh nghiệp bao gồm thị trờng đầu vào
và thị trờng đầu ra. Trong đó thị trờng đầu vào liên quan đến khả năng và các
yếu tố ánh hởng đến nguồn cung cấp các sản phẩm mà doanh nghiệp kinh
doanh, nó sẽ ảnh hởng rất lớn đến giá vốn hàng hoá, tính liên tục và hiệu quả
kinh doanh. Còn thị trờng đầu ra liên quan trực tiếp tới việc giải quyết vấn đề
tiêu thụ sản phẩm (hoạt động bán hàng ), là yếu tố quyết định về doanh thu
của doanh nghiệp trên cơ sở chấp nhận hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp ở
mức nào đó. Bất cứ một yếu tố nào dù là nhỏ nhất của thị trờng đầu ra đều có
thể ảnh hởng tới thành công hay thất bại trong bán hàng. Từ đó doanh nghiệp
nâng cao hiệu quả kinh doanh thông qua việc nâng cao hiệu quả bán hàng và
thực hiện các hoạt động dịch vụ kèm theo.
Tập quán và mức thu nhập bình quân của dân c
Đây là yếu tố quan trọng ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh. Nó quyết
định loại khách hàng, số lợng khách hàng của doanh nghiệp, quyết định về số
lợng, chất lợng của loại hàng hoá mà doanh nghiệp đang kinh doanh. Bởi vì,
thị trờng của doanh nghiệp = khách hàng *túi tiền của họ, cho nên doanh
nghiệp phải tiến hành nghiên cứu để nắm bắt đợc nhóm khách hàng mục tiêu
và tình hình thực tế của khách hàng điều chỉnh phơng thức kinh doanh, ph-
ơng thức thanh toán sao cho phù hợp với nhóm khách hàng trọng điểm và
phù hợp với khả năng thanh toán, phù hợp với sức mua, phong tục tập quán
cũng nh thói quen của khách hàng. Có nh vậy, doanh nghiệp mới mong nắm
bắt đợc nhu cầu. Những yếu tố này tác động một cácha gián tiếp tới công tác
marketing và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng
Đó là tài sản vô hình của doanh nghiệp , hiện nay rất nhiều doanh
nghiệp quan tâm đến uy tin và thơng hiệu ,vì ngoài lợi nhuận ra ,thì uy tín và
thơng hiệu sẽ đem lại cho doanh nghiệp môt vị thế nhất định trên thị trờng và
một ấn tợng tôt với ngời tiêu dùng.
Ngô văn đại Lớp: QLKT 46A
20

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngoài ra môi trờng kinh doanh còn có các nhân tố khác nh: Hàng hoá
thay thế hay hàng hóa phụ thuộc với hàng hoá mà doanh nghiệp kinh doanh
cũng có tác động đến việc nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp trong dài hạn,
còn trong ngắn hạn sự thay đổi của chúng đến việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp là không đáng kể. Tuy vậy, doanh nghiệp cần có sự
quan tâm thích đáng để có cách ứng xử tốt với thị trờng trong từng giai đoạn
cụ thể.
1.2. Nhân tố thuộc môi trờng tự nhiên
Nhân tố thuộc môi trờng tự nhiên từ lâu đã đợc nghiên cứu để đa ra kết
luận về cách thức về hiệu quả kinh doanh. Các yếu tố này, ngày nay, rất đợc
chú trọngvà chúng ảnh hởng rất lớn tới các cơ hội kinh doanh của doanh
nghiệp. Cần phải quan tâm nghiên cứu các yếu tố sau:
* Nhân tố tài nguyên thiên nhiên
Nhân tố này chủ yếu tác động tới việc cung cấp đầu vào cho doanh
nghiệp và ảnh hởng trực tiếp tới giá cả hàng hoá, nếu một loại nguyên liệu
nào đó có sẵn thì hàng hoá sẽ giảm, lợi nhuận thu đợc sẽ lớn hơn do chi phí
mua thấp vi không phải mất nhiều công sức, thời giờ đi mua nguyên liệu, do
giá thành hàng hoá đó sẽ giảm xuống. Yếu tố này ảnh hởng rất lớn đến doanh
nghiệp khai thác tài nguyên và các doanh nghiệp mua bán tài nguyên. Một
hkhu vực có nhiều tài nguyên với trữ lợng lớn sẽ ảnh hởng tích cực tới việc
kinh doanh của doanh nghiệp khai thác mà còn có tác dụng tích cực đến hoạt
động của các doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực khác có liên quan.
* Nhân tố khí hậu, thời tiết, mùa vụ
Các nhân tố này ảnh hởng trực tiếp đến quy mô và tiến độ kinh doanh của
doanh nghiệp, ảnh hởng tới nhu cầu tiêu dùng của khách hàng đặc biệt là loại
hàng hoá có theo mùa, theo khí hậu. Chính điều này ảnh hởng tới tiến độ bán
hàng của doanh nghiệp, ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
nh vấn đề dự trữ, bảo quản hàng hoá, tính đa dạng theo hớng chuyên môn
Ngô văn đại Lớp: QLKT 46A

21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hoá hoặc lợi thế so sánhtrong buôn bán... Khi các yếu tố này không ổn định
sẽ làm cho hoạt động kinh doanh không ổn định, và nh vậy sẽ ảnh hởng trực
tiếp tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó với những điều kiện
thời tiết, khí hậu, mùa vụ nhất định thì doanh nghiệp phải có những chính
sách cụ thể, phù hợp với điều kiện đó nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả kinh
doanh của mình.
* Nhân tố vị trí địa lý
Dân gian có câu thiên thời địa lợi nhân hoà thì làm việc gì cũng thành
công. Vị trí địa lý là một trong ba nhân tố quan trọng ảnh hởng tới hoạt động
kinh doanh.Yếu tố này ảnh hởng đến nhiều khía cạnh trong hoạt động kinh
doanh thơng mại của doanh nghiệp. Nó tác động không chỉ đến chi phí hoạt
động kinh doanh, chi phí cho hoạt động bán hàng, chi phí vận chuyển, chi
phí lu thông mà còn tác động đến các mặt xã hội ... ảnh hởng tới khả năng
bán hàng. Doanh nghiệp có một địa điểm gần nơi cung ứng hàng hoá hay có
một địa điểm thuận lợi cho việc giao dịch mua bán hàng hoá với khách hàng
nh nơi tập trung dân c trung tâm mua bán...sẽ giảm chi phí kinh doanh, tăng
nguồn doanh thu, và do đó sẽ góp phần quan trọngvào việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3. Nhân tố thuộc môi trờng luật pháp chính trị.
Môi trờng chính trị pháp luật cũng có ảnh hởng tới hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Sự ổn định của chính trị, sự hoàn thiện của hệ thống luật
pháp là những điều kiện tiền đề quan trọng đối với hoạt động kinh doanh. Sự
mất ổn định về chính trị và cha hoàn thiện về luật pháp sẽ ảnh hởng xấu tới
hoạt động kinh doanh. Để thành công trong kinh doanh, các doanh nghiệp
phải luôn nghiên cứu, phân tích và dự đoán về tình hình chính trị, luật pháp
trên cơ sở đó điều chỉnh hoạt động kinh doanh của mình phù hợp với xu hớng
vận động của chính trị và luật pháp. Tất cả các doanh nghiệp trên thơng trờng
điều phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật, luật pháp nghiêm

cấm mọi hành vi kinh doanh bất hợp pháp nh: trốn thuế, buôn lậu... nếu
doanh nghiệp vi phạm sẽ bị pháp luật xử lý, đồng thời hệ thống pháp luật
Ngô văn đại Lớp: QLKT 46A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cũng bảo vệ quyền lợi chính đáng cho các bên trong kinh doanh. Mặt khác
cho dù chính trị pháp luật có hoàn thiện đến đâu thì trong cơ chế thị trờng
vẫn còn có những kẽ hở. Các doanh nghiệp cần tăng cờng nghiên cứu để phát
hiện ra những kẽ hở đó, đó là các cơ hội kinh doanh mà doanh nghiệp có thể
khai thác.
Bên cạnh đó, môi trờng chính trị pháp luật còn ảnh hởng tới mặt hàng
kinh doanh, phơng thức kinh doanh và chi phí kinh doanh. Trong đó luật thuế
ảnh hởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt, với
những doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu còn bị ảnh hởng bởi các
chính sách Thơng mại quốc tế của mỗi quốc gia. Do vậy, đối với doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu ngoài việc nghiên cứu môi trờngchính trị
trong nớc còn phải nghiên cứuhệ thống chính trị pháp luật mà đặc biệt là
chính sách thơng mại, Luật hải quan, thuế... của nớc mà doanh nghiệp có
quan hệ làm ăn.
2. Các nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan là những nhân tố mà doanh nghiệp có thể kiểm soát
đợc. Đó là các yếu tố phản ánh tiềm lực của doanh nghiệp mà doanh nghiệp
dùng để khai thác cơ hội kinh doanh và thu lợi nhuận. Các yếu tố này không
phải là bất biến, chúng có thể phát triển theo hớng mạnh lên hay yếu đi. Các
nhân tố chủ quan của doanh nghiệp bao gồm:
2.1. Nguồn lực về tài chính, vật chất , kỹ thuật và khả năng ứng dụng
khoa học kỹ thuật vào quá trình kinh doanh thơng mại .
Quá trình kinh doanh thơng mại là quá trình đầu t tiền của, công sức vào
hoạt động lu thông hàng hoá nhằm thu lợi nhuận. Trong quá trình đó, doanh
nghiệp sử dụng cả tài sản cố định hữu hình nh nhà cửa, máy móc thiết bị ph-

ơng tiện vận tải... và tài sản cố định vô hình nh các khoản đầu t tài chính dài
hạn. Một doanh nghiệp có máy móc phơng tiện hiện đại, đội ngũ nhân viên
có trình độ chuyên môn cao sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh có hiệu quả.
Ngô văn đại Lớp: QLKT 46A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong nề kinh tế thị trờng, việc đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng
ứng dụng khoa học kỹ thuật, sử dụng thiết bị phơng tiện hiện đại vào quá
trình kinh doanh là một vấn đề sống còn. Vì các doanh nghiệp thuộc nhiều
thành phần khác nhau đang phải cạnh tranh gay gắt trên thị trờng, trong cuộc
cạnh tranh đó tất yếu không có chỗ đứng cho các doanh nghiệp làm ăn không
hiệu quả, cung ứng những loại hàng hoá kém chất lợng, giá cao, không phù
hợp với nhu cầu và thị hiếu ngời tiêu dùng. Việc đổi mới thiết bị, phơng
tiện... là một đòi hỏi tất yếu khách quan giúp cho quá trình kinh doanh đợc
diễn ra nhanh chóng với hiệu suất cao, cung ứng hàng hoá chất lợng tốt, giá
cả phù hợp, đồng thời giảm đợc các khoản chi phí không cần thiết, tiết kiệm
thời gian, giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh trên thơng trờng,
và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nguồn lực vật chất của doanh nghiệp còn bao gồm một phần rất quan
trọng đó là nguồn lực về tài chính. Khả năng về tài chính bao gồm cả vốn cố
định và vốn lu động, đây là nguồn lực rất quan trọng đối với doanh nghiệp.
Đặc biệt đối với doanh nghiệp thơng mại, nguồn vốn lu động là quan trọng
nhất. Có thể hiểu vốn lu động là số tiền ứng trớc về tài sản lu động và tài sản
lu thông nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thơng
mại đợc thờng xuyên liên tục. Thực tế cho thấy những doanh nghiệp có tiềm
lực về tài chính mạnh mẽ trờng vốn là những doanh nghiệp luôn dành đợc -
u thế trong kinh doanh. Nh vậy, doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả hay
không còn phụ thuộc rất nhiều và khả năng tài chính, khả năng tự bổ sung và
huy động vốn của mình. Buôn tài không bằmg dài vốn, câu nói đó cho thấy

tầm quan trọng của vốn trong kinh doanh.
2.2. Nguồn nhân lực
Lực lợng lao động là ngời trực tiếp tiến hành hoạt động kinh doanh và
các hoạt động quản lý của doanh nghiệp. Trong kinh doanh, con ngời là nhân
tố hàng đầu để đảm bảo thành công. Kenichi Ohmae đã đặt con ngời ở vị trí
số một, trên cả vốn và tài sản khi đánh giá sức mạnh của doanh nghiệp.
Chính con ngời với năng lực thật của họ mới lựa chọn cơ hội và sử dụng các
Ngô văn đại Lớp: QLKT 46A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sức mạnh mà họ đã và sẽ có nh vốn, tài sản, kỹ thuật, công nghệ...một cách
có hiệu quả để nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh.
Lực lợng lao động có năng suất, có khả năng phân tích và sáng tạo liên
quan đến khả năng tập hợpvà đào tạo một đội ngũ lao động đáp ứng yêu cầu
kinh doanh của doanh nghiệp. Để có thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kinh
doanh, một ngời phải hội tụ đủ 3 yếu tố: Tố chất- kiến thức- kinh nghiệm.
Một doanh nghiệp có sức mạnh về con ngời là doanh nghiệp biết lựa chọn
đúng và đầy đủ số lợng lao động cho từng vị trí công tác và sắp xếp đúng
theo nhu cầu công việc.
Năng suất lao động ảnh hởng trực tiếp tới bởi kết quả kinh doanh. Năng
suất lao động chính là số lợng lao động bình quân một ngời thực hiện trong
một khoảng thơì gian nhất định. Năng suất lao động tăng lên sẽ làm tăng thu
nhập, giảm chi phí do sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực, tài sản hiện có
của doanh nghiệp, do vậy kết quả kinh doanh sẽ cao hơn. Có thể nói rằng,
một doanh nghiệp với đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao, có năng
suất lao động cao sẽ dễ dàng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình và ngợc
lại, với đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn không cao, năng suất lao
động thấp thì khó có thể tồn tại trong nền kinh tế thị trờng chứ cha nói gì tới
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Do vậy doanh nghiệp không ngừng phát triển nguồn nhân lực, nâng cao

trình độ và năng suất lao động nhằm đáp ứng yêu cầu tăng trởng và đổi mới
thờng xuyên, cạnh tranh và thích nghi của nền kinh tế thị trờng. Có nh vậy
doanh nghiệp mới có thể thực hiện đợc mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh
doanh của mình.
2.3. Tiềm lực vô hình.
Tiềm lực vô hình tạo nên sức mạnh của doanh nghiệp trong hoạt động
kinh doanh thơng mại thông qua khả năng bán hàng gián tiếp của doanh
nghiệp. Sức mạnh thể hiện ở khả năng ảnh hởng và tác động tới sự lựa chọn
của khách hàng. Vô hình bởi ngời ta không lợng hoá đợc một cách trực tiếp
mà phải đo đạc qua tham số trung gian
Ngô văn đại Lớp: QLKT 46A
25

×