Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Tìm hiểu về DNS trong Windows Server 2012 môn Quản trị mạng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 34 trang )


`



























HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN



BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN

MÔN
QUẢN TRỊ MẠNG

NHÓM SINH VIÊN
Trần Quốc Tuấn
Trần Thị Yến
Dương Thị Mơ
LỚP K5B_CNTT
Hà Nội, ngày 12 /12 /2014
1

MỤC LỤC


I. GIỚI THIỆU VỀ WINDOWS SERVER 2012 VÀ DNS 2
1. GIỚI THIỆU VỀ WINDOWS SERVER 2012 2
2. GIỚI THIỆU VỀ DNS. 3
II. DNS TRONG WINDOWS SERVER 2012 5
1. Cài đặt và cấu hình DNS trong Windows server 2012 5
a. Đặt địa chỉ IP. 5
b. Cài đặt DNS Server Role trong Server 2012 6
c. Cấu hình DNS Server trong Server 2012. 11
III. CẤU HÌNH DNS ZONES TRONG WINDOWS SERVER 2012. 14
1. DNS Zone là gì? 14
2. Cấu hình Forward Lookup Zones. 15
3. Cấu hình Reverse Lookup Zones. 19
4. Cấu hình DNS ZONE TRANFER. 26

IV. ĐIỂM KHÁC BIỆT GIỮA WINDOWS SERVER 2012 VÀ WINDOWS SERVER 2008.
28
1. Về hệ thống – chức năng. 28
2. Về giao diện 29
V. QUẢN LÝ VÀ KHẮC PHỤC SỰ CỐ DNS. 33












2

I. GIỚI THIỆU VỀ WINDOWS SERVER
2012 VÀ DNS

1. GIỚI THIỆU VỀ WINDOWS SERVER 2012
Windows Server 2012 là thế hệ kế tiếp của hệ điều hành dành cho máy chủ
của Microsoft, bao gồm hệ thống tập tin mới, khả năng kiểm soát truy cập cao
cấp hơn.
Hệ điều hành mới này được thiết kế nhằm hướng đến mục đích giúp cho
người dùng có một hệ thống bảo đảm mức độ liên tục hoạt động trong một
khoảng thời gian định sẵn (tính sẵn sàng cao), giúp giảm thiểu chi phí hạ tầng
và chi phí quản lý, theo nhiều cách khác nhau.

Windows Server 2012 được thừa hưởng những công nghệ ưu việt của
những phiên bản trước và được trang bị thêm nhiều bản nâng cấp 3.0 của các
tính năng Hyper-V, PowerShell, SMB,….
a. Các tính năng :
- Giao diện người dùng: Quản lý Server được thiết kế nhấn mạnh cho
nhiều máy chủ khác nhau.
- Thanh nhiệm vụ : Windows Server 12 đều bao gồm phiên bản
Windows Task Manager mới so với các phiên bản Windows trước
đây.
- Các tùy chọn cài đặt: Không giống các vi xử lý trước, Windows
Server 2012 có thể chuyển đổi giữa Server Core và GUI các tùy chọn
cài đặt mà không cần một quá trình cài lại hệ thống.
- Quản lý địa chỉ IP(IPAM): IPAM là một tính năng mới trong
Windows Server 2012 cho phép định vị và quản lý không gian địa
chỉ IP trên mạng. Người dùng cũng có thể quản lý và giám sát những
server DNS và DHCP. Tính năng cũng khám phá IP tự động và cung
cấp một máy chủ (host) chứa những tác vụ khác liên quan đến IP, tập
trung vào quản lý, giám sát và kiểm kê.
- Active Directory: Windows Server 2012 có một số thay đổi
trong Active Directory từ phiên bản ra đời với Windows Server 2008
R2. Dịch vụ cài tự động được thay thế bằng phần mới trong Server
Manager và Trung tâm Quản trị Active Directory được nâng cấp.
- Hyper- V 3.0: Windows Server 2012 được nạp nhiều tính năng mới,
nhưng có lẽ tính năng được coi là cải tiến lớn nhất chính là ảo hóa
Hyper-V. Hỗ trợ tới 64 xử lý và 1TB RAM trên máy ảo, cũng như
hỗ trợ tới 320 bộ xử lý phần cứng mức logic và 4TB RAM trên một
máy chủ (host).
3

- Re-FS: Các yêu cầu gần đây từ ảo hóa và điện toán đám mây riêng

đòi hỏi nhiều hơn từ NTFS, vì vậy Microsoft đã quyết định bổ sung
những tính năng mới và gia cố những tính năng hiện tại cho NTFS.
Kết quả là một bản nâng cấp NTFS được gọi là Re-FS xuất hiện.
Re-FS hỗ trợ file và kích thước thư mục lớn hơn, dọn dẹp ổ đĩa, cải
thiện hiệu năng, hỗ trợ ảo hóa nâng cao…
- Phần cứng: Microsoft cung cấp các đặc tả hỗ trợ tối đa Vi xử lý logic
640, Bộ nhớ ngẫu nhiên 4 TB, Các nút cluster dự phòng có đến 63.
b. Các yêu cầu hệ thống:
Các cấu hình tối thiểu ở Windows Server 2012
- Kiến trúc: x86-64 (64 bit).
- Processor: 1.4 Hz.
- Bộ nhớ (RAM): 512 MB.
- Dung lượng HDD còn trống : 32G.
2. GIỚI THIỆU VỀ DNS.
DNS là từ viết tắt trong tiếng Anh của Domain Name System, là Hệ thống
phân giải tên miền được phát minh vào năm 1984 cho Internet, chỉ một hệ
thống cho phép thiết lập tương ứng giữa địa chỉ IP và tên miền.
a. Chức năng:Quá trình “dịch” tên miền thành địa chỉ IP để cho trình duyệt
hiểu và truy cập được vào website là công việc của một DNS server. Các
DNS trợ giúp qua lại với nhau để dịch địa chỉ "IP" thành "tên" và ngược
lại. Người sử dụng chỉ cần nhớ "tên", không cần phải nhớ địa chỉ IP.
b. Nguyên tắc làm việc của DNS:
- Mỗi nhà cung cấp dịch vụ vận hành và duy trì DNS server riêng của
mình, gồm các máy bên trong phần riêng của mỗi nhà cung cấp dịch
vụ đó trong Internet.
- INTERNIC ( Internet Network Information Center ) chịu trách
nhiệm theo dõi các tên miền và các DNS server tương ứng.
INTERNIC chỉ có nhiệm vụ quản lý tất cả các DNS server trên
Internet chứ không có nhiệm vụ phân giải tên cho từng địa chỉ.
- DNS có khả năng tra vấn các DNS server khác để có được một cái

tên đã được phân giải. DNS server của mỗi tên miền thường có hai
việc khác biệt. Thứ nhất, chịu trách nhiệm phân giải tên từ các máy
bên trong miền về các địa chỉ Internet, cả bên trong lẫn bên ngoài
miền nó quản lý. Thứ hai, chúng trả lời các DNS server bên ngoài
đang cố gắng phân giải những cái tên bên trong miền nó quản lý.
- DNS server có khả năng ghi nhớ lại những tên vừa phân giải. Để
dùng cho những yêu cầu phân giải lần sau. Số lượng những tên phân
giải được lưu lại tùy thuộc vào quy mô của từng DNS.
c. Cách sử dụng DNS
4

Do các DNS có tốc độ biên dịch khác nhau, có thể nhanh hoặc có
thể chậm, do đó người sử dụng có thể chọn DNS server để sử dụng
cho riêng mình.
d. Cấu trúc gói tin DNS : có dạng như sau ID QR Opcode AA TC RD
RA Z Rcode QDcount ANcount NScount Arcount.


































5

II. DNS TRONG WINDOWS SERVER 2012


1. Cài đặt và cấu hình DNS trong Windows server 2012
Việc đầu tiên trước khi cài đặt và cấu hình DNS trên Windows Server
2012,chúng ta phải thực hiện cài đặt địa chỉ IP:
a. Đặt địa chỉ IP.
Đặt địa chỉ IP cho server dự kiến xây dựng Domain Controller, lưu ý địa
chỉ Preferred DNS server:















6

b. Cài đặt DNS Server Role trong Server 2012
- Mở chương trình Server Manager, chọn Manage > Add Roles and Features:



Chọn như hình, chọn Next



Chọn như hình, chọn Next

7




Chọn như hình, chọn Next





Chọn Add Features

8



Chọn như hình, chọn Next



Chọn Next

9


Chọn Next



Chọn Yes

10




Chọn Install





Chọn Close kết thúc quá trình cài đặt Role DNS

11



c. Cấu hình DNS Server trong Server 2012.
- Mở Server Manager> Menu Tool> DNS



Chọn Menu Action> Configure a DNS Server







12




Chọn Next








13

Chọn Next



Chọn Next




Chọn Finish để kết thúc quá trình cấu hình

14

III. CẤU HÌNH DNS ZONES TRONG
WINDOWS SERVER 2012.

1. DNS Zone là gì?
Tập hợp các ánh xạ từ host đến địa chỉ IP và từ IP đến host của một phần

liên tục trong một nhánh của domain
Thông tin của DNS Zones là những record gồm tên Host và địa chỉ IP
được lưu trong DNS Server, DNS Server quản lý và trả lời những yêu cầu
từ Client liên quan đến DNS Zones này.
Hệ thống tên miền (DNS) cho phép phân chia tên miền để quản lý và nó
chia hệ thống tên miền thành Zone và trong Zone quản lý tên miền được
phân chia đó.Các Zone chứa thông tin vê miền cấp thấp hơn, có khả năng
chia thành các Zone cấp thấp hơn và phân quyền cho các DNS Server khác
quản lý.
- Zone file : Lưu thông tin của Zone, có thể ở dạng text hoặc trong Active
Dicrectory.
- Có 4 loại DNS Zone :Primary Zone, Secondary Zone, Stub Zone và Active
Directory Integrated Zones.
 Primary Zone : đọc và ghi DNS database.
 Secondary Zone: chỉ đọc DNS database.
- Được sử dụng trong các single domain, không có Active Dicrectory .
- Tất cả những thay đổi trong Zone sẽ không ảnh hưởng đến các Zone
khác.Tuy nhiên nếu ta tạp thêm một Zone (Secondary Zone), thì Zone này
sẽ bị ảnh hưởng từ Primary Zone. Secondary Zone sẽ lấy thông tin từ
Primary Zone.
- Quá trình chuyển thông Primary Zone đến Secondary Zone được gọi là
Zone Transfer. Sau một khoảng thời gian nhất định, Secondary Zone sẽ cập
nhật các records từ Primary Zone, quá trình này được gọi là synchronized
( đồng bộ hóa).
- Khi Primary và Secondary Zones được tạo, các tập tin về Zone sẽ được
lưu trên ổ đĩa cứng C:\Windows\System32\Dns.

 Stub Zone: là bản sao của Zone chứa những hồ sơ cần thiết để xác
định vị trí máy chủ.
15


 Active Directory Integrated Zones:
- Mặc định sẽ được tạo khi máy tính chạy DNS Server được nâng cấp thành
Domain Contronller. Active Directory Integrated Zones thực chất là Zone
được nâng cấp lên từ Standard Primary Zone khi lên DC.
- DNS Zones được lưu như một đối tượng trong cơ sở dữ liệu của Active
Directory.
2. Cấu hình Forward Lookup Zones.
Mở Server Manager > Menu Tools > DNS


Chuột phải Forward Lookup Zones > New Zone

16



Chọn Next


Chọn như hình, chọn Next
17


Nhập tên domain > chọn Next


Chọn Next

18




Chọn như hình, chọn Next



Chọn Finish

19




3. Cấu hình Reverse Lookup Zones.
Chuột phải Reverse Lookup Zones > New Zone





Chọn Next

20



Chọn như hình > Next




Chọn như hình > Next

21



Chọn như hình, chọn Next





Chọn Next

22



Chọn như hình, chọn Next


Chọn Finish

23



Chuột phải microsoft.local > New Host




Nhập như hình > Add Host

24



Chọn OK

















×