Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH và THANH TOÁN THẺ GHI nợ nội địa tại NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP và PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH hải CHÂU đà NẴNG GIAI đoạn 2012 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (592.18 KB, 66 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH
TOÁN THẺ GHI NỢ NỘI ĐỊA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI
NHÁNH HẢI CHÂU ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2012 - 2014
Đà Nẵng, tháng 05 năm 2015
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀ I:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH
TOÁN THẺ GHI NỢ NỘI ĐỊA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI
NHÁNH HẢI CHÂU ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2012 – 2014
Ngày giao đề tài:
Ngày hoàn thành:
Giáo viên hướng dẫn
2
BẢNG NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Số: …/2015
Họ và tên sinh viên:
Ngành học: Tài chính – Ngân hàng
Trình độ đào tạo: Cao đẳng
Khóa học: 2012 – 2015
1. Tên đề tài khóa luận tốt nghiệp:
“Thực trạng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ ghi nợ nộ địa tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Hải Châu – Đà Nẵng qua 3 năm 2012
– 2014”
2. Các số liệu ban đầu để làm khóa luận:


Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Chi nhánh Hải Châu – Đà Nẵng giai đoạn 2012 – 2014.
Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi
nhánh Hải Châu – Đà Nẵng giai đoạn 2012 – 2014.
Tình hình cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh
Hải Châu – Đà Nẵng giai đoạn 2012 – 2014.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Chi nhánh Hải Châu – Đà Nẵng giai đoạn 2012 – 2014.
Số lượng thẻ lũy kế, số lượng thẻ phát hành và doanh thu từ dịch thẻ ghi nợ nội địa
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Hải Châu – Đà Nẵng
giai đoạn 2012 – 2014.
3. Nội dung các phần thuyết minh và tính toán:
- Cơ sở lý luận về thẻ thanh toán.
- Tổng quan về NHNo&PTNT Chi nhánh Hải Châu – Đà Nẵng và kết quả hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng guai đoạn 2012 – 2014.
- Thực trạng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ ghi nợ nội địa tại NHNo&PTNT
Chi nhánh Hải Châu – Đà Nẵng giai đoạn 2012 – 2014.
- Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả dịch vụ thẻ tại NHNo&PTNT Chi
nhánh Hải Châu – Đà Nẵng.
4. Các bảng biểu, biểu đồ:
3
- Bảng biểu:
+ Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT Chi nhánh Hải Châu qua 3
năm 2012 – 2014.
+ Bảng 2.2: Tình hình cho vay của NHNo&PTNT Chi nhánh Hải Châu qua 3 năm
2012 – 2014.
+ Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Chi nhánh Hải Châu
qua 3 năm 2012 – 2014.
+ Bảng 3.1: Biểu phí sử dụng thẻ ghi nợ nội địa.
+ Bảng 3.2: Hạn mức giao dịch thẻ ghi nợ nội địa.

+ Bảng 3.3: Tổng số thẻ lũy kế qua 3 năm 2012 – 2014.
+ Bảng 3.4: Số lượng thẻ ghi nợ nội địa được phát hành tại NHNo&PTNT Hải
Châu qua 3 năm 2012 – 2014.
+ Bảng 3.5: Đơn vị chấp nhận thẻ qua 3 năm 2012 – 2014.
+ Bảng 3.6: Điểm đặt ATM của NHNo&PTNT Hải Châu.
+ Bảng 3.7: Mạng lưới đặt POS của NHNo&PTNT Hải Châu.
+ Bảng 3.8: Doanh thu từ dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa qua 3 năm 2012 – 2014.
+ Bảng 3.9: Hạn mức giao dịch tại ATM & quầy giao dịch của Agribank so với
Vietinbank, Vietcombank trên địa bàn TP Đà Nẵng.
- Biểu đồ:
+ Sơ đồ 2.2: Cơ cấu huy động vốn theo thành phần kinh tế của NHNo&PTNT Hải
Châu qua 3 năm 2012 – 2014.
+ Sơ đồ 2.3: Tình hình cho vay của NHNo&PTNT Chi nhánh Hải Châu qua 3 năm
2012 – 2014.
+ Sơ đồ 2.4: Doanh số thu nợ và Doanh số bình quân của NHNo&PTNT Hải Châu
qua 3 năm 2012 – 2014.
+ Sơ đồ 2.5: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hải Châu qua 3
năm 2012 – 2014.
+ Sơ đồ 3.1: Quy trình phát hành thẻ ghi nợ nội địa.
+ Sơ đồ 3.2: Số lượng thẻ phát hành qua 3 năm 2012 – 2014.
+ Sơ đồ 3.3: Doanh thu dịch vụ thẻ qua 3 năm 2012 – 2014.
5. Giảng viên hướng dẫn
6. Ngày giao nhiệm vụ khóa luạn tốt nghiệp
4
Ngày 12 tháng 01 năm 2015
7. Ngày kết thúc nhiệm vụ làm khóa luận tốt nghiệp
Ngày 09 tháng 05 năm 2015
Nhiệm vụ khóa luận tốt nghiệp được bộ môn thông qua ngày … tháng 05 năm
2015.
Trưởng bộ môn Cán bộ hướng dẫn chính

(ký và ghi rõ họ tên) (ký và ghi rõ họ tên)
Sinh viên đã hoàn thành và nộp khóa luận tốt nghiệp cho bộ môn
Ngày 09 thàng 05 năm 2015
Sinh viên làm khóa luận tốt nghiệp
5
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên:
Lớp: Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Khoa: Kinh tế
Trường:
Đơn vị thực tập: NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Hải Châu Đà Nẵng
Địa chỉ: 107 Phan Châu Trinh, Quận Hải Châu, Đà Nẵng
Thời gian thực tập: Từ ngày 05/12/2014 đến ngày 31/03/2015
Nhận xét của cơ quan thực tập:










Đà Nẵng, ngày…tháng…năm 2015
GIÁM ĐỐC
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên:
Lớp: Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Khoa: Kinh tế

Trường: Đại học Kiến Trúc Đà Nẵng
Đơn vị thực tập: NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Hải Châu Đà Nẵng
Địa chỉ: 107 Phan Châu Trinh, Quận Hải Châu, Đà Nẵng
Thời gian thực tập: Từ ngày 05/12/2014 đến ngày 31/03/2015
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn:









6


Đà Nẵng, ngày…tháng…năm 2015
GVHD
7
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học ở Trường Đại Học Kiến Trúc Đà Nẵng, em đã được thầy
cô của trường nói chung và thầy cô khoa kinh tế nói riêng đã truyền đạt những kiến
thức xã hội và kiến thức chuyên môn vô cùng quý giá. Những kiến thức hữu ích đó sẽ
trở thành hành trang giúp em có thể vượt qua những khó khăn, thử thách trong công
việc cũng như trong cuộc sống sau này. Với tất cả lòng tôn kính, em xin gửi đến quý
thầy cô Trường ……………… và quý thầy cô khoa kinh tế lòng biết ơn sâu sắc.
Do hiểu biết còn hạn chế, thời gian nghiên cứu có hạn, mặc dù đã cố gắng hoàn
thiện nhưng chắc chắn rằng khóa luận tốt nghiệp của em còn nhiều thót sót. Sự chỉ bảo
và góp ý của các thầy cô là nguồn động viên lớn nhất đối với em.

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của thầy Ths.
……………………… đã bỏ không ít thời gian và công sức để em có thể hoàn thành
khóa luận của mình đúng theo thời gian quy định của nhà trường.
Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc và các anh chị đội ngũ cán bộ
nhân viên trong ngân hàng đã quan tâm và nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực
hiện khóa luận tốt ghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
8
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH
TOÁN THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. Lý luận chung về ngân hàng thương mại 3
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại 3
1.1.2. Đặc điểm kinh doanh của ngân hàng thương mại 3
1.1.3. Chức năng của ngân hàng thương mại 4
1.1.3.1. Chức năng trung gian tài chính 4
1.1.3.2. Chức năng trung gian thanh toán 4
1.1.3.3. Chức năng tạo tiền 5
1.1.4. Các hoạt động chính của ngân hàng thương mại 5
1.1.4.1. Hoạt động huy động vốn 5
1.1.4.2. Hoạt động cấp tín dụng 6
1.1.4.3. Các hoạt động khác 6
1.1.5. Vai trò của ngân hàng thương mại 7
1.2. Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của ngân hàng thương mại 7
1.2.1. Khái niệm thẻ thanh toán 8
1.2.2. Đặc điểm cấu tạo của thẻ thanh toán 8

1.2.3. Phân loại thẻ thanh toán 8
1.2.3.1. Phân loại theo chủ thể phát hành thẻ 8
1.2.3.2. Phân loại theo công nghệ sản xuất 8
1.2.3.3. Phân loại theo tính chất thanh toán 9
1.2.3.4. Phân loại theo mục đích sử dụng 9
1.2.3.5. Phân loại theo đối tượng sử dụng 9
1.2.3.6. Phân loại theo phạm vi lãnh thổ 10
1.2.4. Quy trình phát hành và thanh toán thẻ tại NHTM 10
1.2.4.1. Các chủ thể tham gia 10
1.2.4.2. Quy trình phát hành thẻ 11
1.2.4.3. Quy trình thanh toán thẻ 12
1.2.5. Một số lợi ích của thẻ thanh toán 13
1.2.6. Rủi ro trong phát hành và thanh toán thẻ 13
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HẢI CHÂU – ĐÀ NẴNG 15
2.1. Giới thiệu chung về NHNo&PTNT Chi nhánh Hải Châu – Đà Nẵng 15
9
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Chi nhánh Hải Châu – Đà
Nẵng 15
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Chi nhánh Hải Châu
– Đà Nẵng 16
2.1.2.1. Chức năng 16
2.1.2.2. Nhiệm vụ 16
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức 17
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Chi nhánh Hải Châu – Đà
Nẵng qua 3 năm 2012 – 2014 19
2.2.1. Hoạt động huy động vốn của NHNo&PTNT Chi nhánh Hải Châu – Đà Nẵng
qua 3 năm 2012 – 2014 19
2.2.2. Hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Chi nhánh Hải Châu – Đà Nẵng qua 3
năm 2012 – 2014 22

2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Chi nhánh Hải Châu – Đà
Nẵng qua 3 năm 2012 – 2014 26
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN
THẺ GHI NỢ NỘI ĐỊA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH HẢI CHÂU – ĐÀ NẴNG VÀ MỘT SỐ KIẾN
NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG NÀY
3.1. Những vấn đề chung về thẻ ghi nợ nội địa của Agribank 30
3.1.1. Giới thiệu về thẻ ghi nợ nội địa 30
3.1.1.1. Khái niệm thẻ ghi nợ nội địa 30
3.1.1.2. Hạng thẻ 30
3.1.1.3. Các chức năng tiện ích thẻ ghi nợ nội địa 30
3.1.1.4. Điều kiện phát hành thẻ ghi nợ nội địa 31
3.1.1.5. Hồ sơ phát hành thẻ ghi nợ nội địa 31
3.1.2. Quy định về biểu phí và hạn mức sử dụng thẻ ghi nợ nội địa 31
3.1.2.1. Biểu phí 31
3.1.2.2. Hạn mức giao dịch thẻ ghi nợ nội địa 32
3.2. Thực trạng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ ghi nợ nội địa tại
NHNo&PTNT Chi nhánh Hải Châu – Đà Nẵng 33
3.2.1. Quy trình phát hành và thanh toán thẻ ghi nợ nội địa tại Agribank Hải Châu –
Đà Nẵng 33
3.2.1.1. Quy trình phát hành thẻ ghi nợ nội địa 33
3.2.1.2. Quy trình thanh toán thẻ ghi nợ nội địa 34
3.2.2. Tình hình phát triển về thẻ và mạng lưới chấp nhận thẻ 35
3.2.2.1. Tình hình phát triển về thẻ 35
3.2.2.2. Tình hình phát triển về mạng lưới chấp nhận thẻ 38
3.2.3. Doanh thu về dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa 41
10
3.3. Đánh giá hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hải
Châu – Đà Nẵng 42
3.3.1. Thành tựu đạt được 43

3.3.2. Hạn chế 45
3.3.3. Những nguyên nhân dẫn tới hạn chế 46
3.4. Một số kiến nghị nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả dịch vụ thẻ ghi nợ
nội địa của NHNo&PTNT Hải Châu – Đà Nẵng 47
3.4.1. Kiến nghị đối với Agribank Hải Châu – Đà Nẵng 47
3.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 48
3.4.3. Kiến nghị đối với Chính phủ 49
KẾT LUẬN 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
11
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT Chi nhánh Hải Châu qua 3 năm
2012 – 2014 24
Bảng 2.2: Tình hình cho vay của NHNo&PTNT Chi nhánh Hải Châu qua 3 năm 2012
– 2014 27
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Chi nhánh Hải Châu qua
3 năm 2012 – 2014 31
Bảng 3.1: Biểu phí sử dụng thẻ ghi nợ nội địa 36
Bảng 3.2: Hạn mức giao dịch thẻ ghi nợ nội địa 37
Bảng 3.3: Tổng số thẻ lũy kế qua 3 năm 2012 – 2014 40
Bảng 3.4: Số lượng thẻ ghi nợ nội địa được phát hành tại NHNo&PTNT Hải Châu qua
3 năm 2012 – 2014 41
Bảng 3.5: Đơn vị chấp nhận thẻ qua 3 năm 2012 – 2014 43
Bảng 3.6: Điểm đặt ATM của NHNo&PTNT Hải Châu 44
Bảng 3.7: Mạng lưới đặt POS của NHNo&PTNT Hải Châu 44
Bảng 3.8: Doanh thu từ dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa qua 3 năm 2012 – 2014 45
Bảng 3.9: Hạn mức giao dịch tại ATM & quầy giao dịch của Agribank so với
Vietinbank, Vietcombank trên địa bàn TP Đà Nẵng 49
12
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ luân chuyển vốn 7
Sơ đồ 1.2: Quy trình phát hành thẻ 14
Sơ đồ 1.3: Quy trình thanh toán thẻ 15
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức các phòng ban 21
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu huy động vốn theo thành phần kinh tế của NHNo&PTNT Hải Châu
qua 3 năm 2012 – 2014 25
Sơ đồ 2.3: Tình hình cho vay của NHNo&PTNT Chi nhánh Hải Châu qua 3 năm 2012
– 2014 28
Sơ đồ 2.4: Doanh số thu nợ và Doanh số bình quân của NHNo&PTNT Hải Châu qua 3
năm 2012 – 2014 29
Sơ đồ 2.5: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hải Châu qua 3 năm
2012 – 2014 33
Sơ đồ 3.1: Quy trình phát hành thẻ ghi nợ nội địa 37
Sơ đồ 3.2: Số lượng thẻ phát hành qua 3 năm 2012 – 2014 41
Sơ đồ 3.3: Doanh thu dịch vụ thẻ qua 3 năm 2012 – 2014 46
13
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHNo&PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NHPH: Ngân hàng phát hành
NHTT: Ngân hàng thanh toán
TCKT: Tổ chức kinh tế
TCTD: Tổ chức tín dụng
DSCV: Doanh số cho vay
DSTN: Doanh số thu nợ
NXBQ: Nợ xấu bình quân
HĐTD: Hoạt động tín dụng
HĐKD: Hoạt động kinh doanh
CBNV: Cán bộ nhân viên

ĐVCNT: Đơn vị chấp nhận thẻ
TTT: Trung tâm thẻ
CNTT: Công nghệ thông tin
ĐƯTM: Điểm ứng tiền mặt
TCTQT: Tổ chức thẻ quốc tế
DSGD: Doanh số giao dịch
14
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tiền mặt đã có từ rất lâu đời và là một phương tiện thanh toán không thể thiếu trong
hoạt động kinh tế - xã hội, hợp tác kinh doanh, trao đổi buôn bán của tất cả các quốc
gia trên thế giới. Tuy nhiên, khi một xã hội ngày càng hiện đại đòi hỏi có nhiều
phương thức thanh toán nhanh chóng, an toàn, hiệu quả và tiện dụng hơn giúp cho quá
trình thanh toán tiền mặt được diễn ra một cách thuận lợi và đó chính là thanh toán
không dùng tiền mặt. Có rất nhiều phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt được
sử dụng trong cả nước nhưng thanh toán thẻ là một trong những phương thức thanh
toán không dùng tiền mặt được khách hàng sử dụng nhiều và phổ biến nhất hiện nay.
Dịch vụ thẻ trong những năm qua đã mang lại những hiệu quả đáng kể cho nền kinh tế
xã hội.
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam có những bước phát triển ổn định. Đời sống và thu
nhập của người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao, thêm vào đó là xu thế hội
nhập phát triển với kinh tế thế giới. Với nhiều tiện ích và độ an toàn, phạm vi thanh
toán rộng. Thẻ thanh toán đã trở thành công cụ thanh toán hiện đại, văn minh và phổ
biến trên phạm vi toàn cầu. Phát triển nghiệp vụ thẻ là tất yếu khách quan nằm trong
sự phát triển chung của các NHTM và các nước. Trong thời gian thực tế tôi khá ấn
tượng về NHNo&PTNT VN vì so với các ngân hàng khác NHNo&PTNT VN gia nhập
thị trường thẻ Việt Nam muộn, nhưng đã chiếm lĩnh khoảng 20% thị phần số lượng thẻ
phát hành toàn thị trường và 15% thị phần ATM, liên tục là một trong ba ngân hàng
thương mại dẫn đầu thị trường về số lượng thẻ phát hành, doanh số sử dụng thẻ, doanh
số thanh toán thẻ và hệ thống ATM. Năm 2005, Agribank ra mắt sản phẩm thẻ ghi nợ

nội địa với tên gọi “thẻ Success”. Đến nay thẻ được xem là sản phẩm mũi nhọn của
ngân hàng với ưu thế vượt trội như: thủ tục đơn giản, hạn mức thấu chi cao, mức phí
hấp dẫn, an toàn, hỗ trợ khách hàng 24/24, v.v…
Từ nhận thức sơ bộ ban đầu rằng thẻ thanh toán là một trong những thành tựu của
ngành công nghiệp ngân hàng, với tham vọng muốn tìm hiểu rõ hơn về thẻ thanh toán,
đặt biệt là thẻ ghi nợ nội địa, để nhìn nhận được bản chất và thực trạng của việc sử
dụng thẻ ghi nợ nội địa trong thanh toán thay cho tiền mặt. Đồng thời với mong muốn
đi sâu tìm hiểu thực tế ứng dụng và phát triển dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa tại
NHNo&PTNT VN – chi nhánh Hải Châu, Đà Nẵng, cũng với sự hướng dẫn của Ths.
Ngô Đức Chiến vì vậy tôi mạnh dạng chọn đề tài: “Thực trạng hoạt động phát hành
và thanh toán thẻ ghi nợ nội địa tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hải Châu – Đà Nẵng
qua 3 năm 2012 – 2014” để làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về phát hành và thanh toán thẻ tại
NHNo&PTNT chi nhánh Hải Châu.
15
Tìm hiểu về thực trạng, tình hình phát hành và thanh toán thẻ ghi nợ nội địa tại
NHNo&PTNT Chi nhánh Hải Châu- Đà Nẵng.
Đưa ra một vài kiến nghị.
3. Đối tượng nghiên cứu
Lý luận và thực trạng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ ghi nợ nội địa tại
NHNo&PTNT Chi nhánh Hải Châu – Đà Nẵng.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: nghiên cứu trong 3 năm 2012, 2013, 2014
Về không gian: nghiên cứu đề tài lấy dữ liệu tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hải Châu
– Đà Nẵng.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã thực hiện một số phương pháp như sau:
- Phương pháp định tính: các cơ sở lý thuyết có tính chất khoa học nhằm đề cập và
trình bày cũng như phân tích các vấn đề liên quan đến hoạt động phát hành và thanh

toán thẻ.
- Phương pháp định lượng: bằng việc thu thập dữ liệu tại đơn vị thực tập là
NHNo&PTNT Chi nhánh Hải Châu – Đà Nẵng, từ đó tác giả tiến hành sắp xếp và
phân tích dữ liệu.
6. Kết cấu của đề tài
Đề án bao gồm 3 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của NHTM.
Chương 2: Giới thiệu về NHNo&PTNT Chi nhánh Hải Châu - Đà Nẵng.
Chương 3: Thực trạng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ ghi nợ nội địa tại
NHNo&PTNT Chi nhánh Hải Châu – Đà Nẵng và một số kiến nghị nhằm nâng cao
dịch vụ thẻ tại ngân hàng này.
16
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH
TOÁN THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Lý luận chung về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền
với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống NHTM đã có tác động
rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh
tế hàng hoá phát triển đến giai đoạn cao nhất trong nền kinh tế thị trường thì NHTM
cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu
cho sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Tính đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về ngân hàng thương mại,
NHTM được hiểu qua các định nghĩa của một số nước như sau:
- Ở Mỹ quan điểm về: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên
cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
- Luật ngân hàng Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: Ngân hàng thương mại là những
xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng
dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho
chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính.

- Ở Việt Nam: Căn cứ theo Khoản 3, Điều 4 của luật các tổ chức tín dụng Việt Nam
năm 2010 (Luật số 47/2010/QH12): Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền
tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và
làm phương tiện thanh toán.
Từ những nhận định trên, có thể thấy: “Ngân hàng thương mại là một trong những
định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp
vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra,
NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm
dịch vụ của xã hội”.
1.1.2. Đặc điểm kinh doanh của ngân hàng thương mại
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại vốn và tiền vừa là phương
tiện, vừa là mục đích của quá trình kinh doanh, đồng thời vừa là đối tượng kinh doanh
nên tạo ra sự lẫn lộn nhau giữa các dòng tài chính, tạo ra sự rắc rối trong việc xây
dựng tài khoản theo dõi, kiểm soát.
Hoạt động kinh doanh của NHTM chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy động từ các
nguồn tiền nhàn rỗi của các cá nhân, tổ chức kinh tế, cơ quan nhà nước… để cho vay.
Vì vậy quy mô của nguồn vốn huy động lớn hay bé sẽ quyết định quy mô kinh doanh
và lợi nhuận mang lại cho ngân hàng.
17
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại chủ yếu là hoạt động tín dụng và
đây là một hoạt động khá mạo hiểm. Bởi vì ngân hàng sử dụng nguồn vốn của người
khác (TGTK của công chúng, TG của các tổ chức kinh tế và cơ quan nhà nước….) cho
vay để kiếm lời, và việc hoàn trả vốn lại cho những khách hàng đã gửi tiền vào ngân
hàng hoàn toàn phụ thuộc vào người đi vay. Nhưng những khách hàng mà ngân hàng
cho vay lại ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Nếu người đi vay gặp phải rủi ro không trả
được nợ cho ngân hàng thì ngân hàng sẽ không thẻ nào trả lại cho người gởi. Chính vì
vậy hoạt động tín dụng của ngân hàng rất mạo hiểm và nguy cơ gặp phải rủi ro lớn.
Bởi lẽ đó, các hoạt động của NHTM cần phải đặt dưới sự kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ
của tổ tín dụng ngân hàng, ngân hàng nhà nước và của pháp luật. Đồng thời cùng với

sự hội nhập kinh tế mở cửa, các NHTM (các NHTM trong nước, giữa các NHTM
trong nước với các NHTM nước ngoài) buộc phải có sự liên kết hợp tác chặt chẽ với
nhau để tạo nên một hệ thống ngân hàng hợp tác bền vững, cùng tồn tại và phát triển.
Hoạt động kinh doanh của các NHTM luôn diễn ra một cách liên tục theo thời gian,
các sản phẩm thường có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và việc xác định kết quả, hiệu
quả của từng thời kỳ, từng sản phẩm là không chính xác.
1.1.3. Chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Chức năng trung gian tài chính
Chức năng trung gian tài chính được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân
hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tài chính, NHTM đóng vai trò là
cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân
hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay
và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và
góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: Người gửi tiền và người đi vay
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ luân chuyển vốn.
1.1.3.2. Chức năng trung gian thanh toán
Với chức năng này NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá
nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản
tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi
của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Nhiệm vụ
cụ thể của chức năng này thể hiện:
- Mở tài khoản tiền gửi giao dịch cho các tổ chức và cá nhân.
18

nhân

doanh
nghiệp
Gửi tiền
Ủy thác và đầu tư

Ngân
hàng
thương
mại
Cho vay
Đầu tư

nhân

doanh
nghiệp
- Quản lý và cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như
séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo
nhu cầu khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp.
- Tổ chức và kiểm soát quy trình thanh toán giữa các khách hàng.
Nhờ thực hiện chức năng này cho phép làm giảm bớt khối lượng tiền mặt lưu thông,
tăng khối lượng thanh toán bằng chuyển khoản. Thêm vào đó, chức năng này còn góp
phần thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển
vốn, gia tăng giá trị các khoản giao dịch, mở rộng phạm vi thanh toán, từ đó không
những góp phần phát triển kinh tế trong nước mà còn thúc đẩy các quan hệ kinh tế
thương mại và tài chính tín dụng quốc tế phát triển.
1.1.3.3. Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với mục
tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của
mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình
chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức
năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng,
ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được
khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài

khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao
dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ
thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu
cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Ngân hàng thương mại tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ
dự trữ bắt buộc của ngân hàng trung ương đã áp dụng đối với nhtm. Do vậy ngân hàng
trung ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung tiền vào nền kinh tế lớn.
1.1.4. Các hoạt động chính của ngân hàng thương mại
1.1.4.1. Hoạt động huy động vốn.
Hoạt động huy động vốn là một hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân ngân
hàng cũng như đối với xã hội. Trong hoạt động này NHTM được phép sử dụng các
biện pháp và các công cụ cần thiết mà pháp luật cho phép để huy động các nguồn tiền
nhàn rỗi trong xã hội với trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi theo đúng thoả thuận. hoạt
động huy động vốn của ngân hàng bao gồm: tiền gởi tiết kiệm (TGTK) của dân cư
(TGTK có kỳ hạn, và TGTK không kỳ hạn), tiền gởi của các tổ chức kinh tế (TG
thanh toán, TG ký quý, TG chuyên dùng, TG có kỳ hạn).
Ngoài ra ngân hàng thương mại còn có thể huy động vốn thông qua các hình thức
như: Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác, đi vay vốn từ
các tổ chức tín dụng khác hay vay vốn ngắn hạn từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1.1.4.2. Hoạt động cấp tín dụng.
19
Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân dưới các
hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho
thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN. Trong các hoạt động
cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
- Cho vay: NHTM được cho các tổ chức kinh tế, cá nhân vay vốn dưới các hình
thức sau:
+ Cho vay thương mại: như chiết khấu thương phiếu, cho vay trực tiếp đối với
khách hàng.
+ Cho vay ngắn hạn (cho vay tiêu dùng): nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng, cạnh tranh

trong cho vay dẫn đến khách hàng vay vì mục tiêu trở thành khách hàng tiềm năng.
+ Cho vay trung hạn và dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
+ Tài trợ dự án: như tài trợ cho nhà máy, phát triển ngành công nghiệp cao.
- Bảo lãnh: NHTM được bảo lãnh cho vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện
hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín và
bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối với
một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một NHTM không được vượt quá tỷ lệ so
với vốn tự có của NHTM.
- Chiết khấu: NHTM được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn
khác đối với tổ chức kinh tế, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu và các
giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
- Cho thuê tài chính: NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải thành
lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập tổ chức và hoạt động của công ty
cho thuê tài chính thực hiện theo nghị định của chính phủ về tổ chức và hoạt động của
công ty cho thuê tài chính.
- Bao thanh toán: NHTM triển khai thực hiện bao thanh toán như là một hình thức
là một hình thức cấp tín dụng cho khác hàng doanh nghiệp như: Bao thanh toán truy
đòi (Recourse Factoring), bao thanh toán miễn truy đòi (Non- Recourse Factoring),
bao thanh toán ứng trước hay bao thanh toán chiết khấu, bao thanh toán khi đáo hạn
trong phạm vi buôn bán nội địa lẫn quốc tế.
Ngoài ra còn có các hoạt động cấp tín dụng khác như: Tài trợ nhập khẩu, tài trợ
xuất khẩu, cho vay thấu chi, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo hạn mức tín
dụng dự phòng. Tuy nhiên các hoạt động cấp tín dụng này không thường xuyên chỉ khi
khách hàng yêu cầu thì mới thực hiện.
1.1.4.3. Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động chính đã nêu như trên, ngân hàng thương mại còn tham gia
vào các hoạt động khác như : Góp vốn, mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, kinh
20
doanh ngoại hối, kinh doanh vàng, kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ và

bảo hiểm, nghiệp vụ ủy thác và đại lý, dịch vụ tư vấn, thực hiện các dịch vụ bảo quản
vật quý giá, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm cố và các dịch vụ khác liên quan đến
hoạt động ngân hàng.
1.1.5. Vai trò của ngân hàng thương mại
Thông qua quá trình hoạt động và các nghiệp vụ, chức năng mà ngân hàng thương
mại thực hiện trong nền kinh tế ta có thể đưa ra một số vai trò của ngân hàng thương
mại trong nền kinh tế thị trường như sau:
- Thứ nhất, ngân hàng thương mại là một công cụ quan trọng thúc đẩy sự phát triển
của sản xuất lưu thông hàng hóa. Thông qua chức năng huy động vốn, cho vay và đầu
tư ngân hàng thương mại đã huy động nguồn vốn nhàn rỗi của nền kinh tế, cho vay
dưới các hình thức khác nhau đối với các nghành nghề kinh tế, các vùng kinh tế, các
thành phần kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn của xã hội nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát
triển.
- Thứ hai, nhờ có ngân hàng thương mại mà tiền tiết kiệm của các cá nhân, các tổ
chức kinh tế được đưa vào quá trình vận động của nền kinh tế một cách hiệu quả tối
đa. Ngân hàng thương mại trở thành chất “dầu bôi trơn” cho bộ máy kinh tế hoạt động.
Ngân hàng thương mại chuyển của cải, tài nguyên xã hội từ nơi chưa sử dụng vào quá
trình sử dụng phục vụ cho sản xuất kinh doanh nâng cao mức sống xã hội.
- Thứ ba, với vai trò là trung gian thanh toán. Đã giúp cho quá trình thực hiện luân
chuyển hàng hóa, nguồn vốn trong nền kinh tế một cách nhanh chóng. Đồng thời tiết
kiệm thời gian, chi phí cho các cá nhân, doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế khi tham gia
vào quá trình hoạt động của nền kinh tế thị trường. Với chức năng tạo tiền, ngân hàng
thương mại đã tạo ra một khối lượng phương tiện thanh toán rất lớn trong nền kinh tế
khi tham gia vào quá trình cung ứng tiền.
Ngày nay, có thể nói hầu hết các mối quan hệ kinh tế đều thực hiện thông qua hoạt
động của hệ thống ngân hàng thương mại bên cạnh các tổ chức tài chính phi ngân
hàng.
Nói tóm lại, ngân hàng thương mại dù ở quốc gia nào cũng đều là nhóm trung gian
tài chính lớn nhất, cũng là trung gian tài chính mà các chủ thể kinh tế giao dịch thường
xuyên nhất.

1.2. Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do ngân hàng
hay tổ chức tài chính phát hành và cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền
mua hàng hóa dịch vụ hay rút tiền mặt tự động thông qua máy đọc thẻ hay các máy
rút tiền tự động.
1.2.2. Đặc điểm cấu tạo của thẻ thanh toán
21
- Các loại thẻ thường có đặc điểm chung:
+ Chất liệu: Plastic
+ Kích cỡ tiêu chuẩn: 85mm * 55mm * 0,76mm
+ Các thông tin cần có trên thẻ: Nhãn hiệu thương mại của thẻ, số hiệu của thẻ, tên
chủ thẻ và ngày hiệu lực.
- Các thông tin chi tiết ở mặt trước và mặt sau của thẻ:
+ Mặt trước của thẻ bao gồm:
• Biểu tượng và tên ngân hàng phát hành thẻ: đây là bắt buộc đối với tất cả các loại
thẻ nhằm để phân biệt NHPH thẻ.
• Bộ nhớ điện tử: thường được gọi là “chíp” được sử dụng đối với các loại thẻ
thông minh, trong đó có chứa các dữ liệu liên quan đến chủ thẻ.
• Số thẻ: là số dành riêng cho mỗi chủ thẻ. Số này được dập nổi hay in chìm trên
thẻ và sẽ được in lại trên hóa đơn khi chủ thẻ đi mua hàng. Tùy theo từng loại thẻ mà
co chữ số khác nhau và cách cấu trúc theo nhóm cũng khác nhau.
• Thời gian hiệu lực của thẻ: là thời gian mà thẻ được lưu hành. Thời hạn tùy theo
chính sách của từng ngân hàng phát hành.
• Họ và tên chủ thẻ: chỉ định tên cá nhân (tổ chức) được NHPH cấp thẻ để sử dụng.
+ Mặt sau của thẻ bao gồm:
• Dãy băng từ: có khả năng lưu trữ thông tin như: số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ,
tên ngân hàng phát hành, số PIN.
• Băng chữ ký: trên dải băng này phải có chữ ký của chủ thẻ để cơ sở chấp nhận thẻ
có thể đối chiếu chữ ký khi thực hiện thanh toán thẻ.

1.2.3. Phân loại thẻ thanh toán
1.2.3.1. Phân loại theo chủ thể phát hành thẻ
- Thẻ do ngân hàng phát hành: là loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp cho khách
hàng sử dụng linh hoạt tài khoản của mình tại ngân hàng hoặc sử dụng một số tiền do
ngân hàng cấp tín dụng.
- Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: đó là thẻ du lịch và giải trí gọi tắt
là T&E (Travel and Entertainment) của các tập đoàn kinh doanh lớn như: Dinner Club,
Amex… Ngoài ra, một số công ty lớn cũng phát hành thẻ riêng cho các đối tượng của
công ty hướng theo mục đích kinh doanh: công ty xăng dầu, các cửa hiệu lớn…
1.2.3.2. Phân loại theo công nghệ sản xuất
- Thẻ khắc chữ nổi (Embossing card): đây là loại thẻ được làm dựa trên kỹ thuật
khắc chữ nổi với các thông tin cần thiết được khắc trên thẻ. Hiện nay không còn được
sử dụng nữa vì kỹ thuật sản xuất quá thô sơ, dễ bị lợi dụng làm giả.
22
- Thẻ băng từ (Magnetic Stripe): đây là loại thẻ được sản xuất dựa trên kỹ thuật thư
tín với hai băng từ chứa thông tin ở mặt sau của thẻ. Thẻ này được phổ biến trong
vòng 20 năm nay nhưng đã bộc lộ một số nhược điểm như: dễ bị lợi dụng do thông tin
trên thẻ không tự mã hóa được, thẻ mang thông tin cố định…
- Thẻ thông minh (Smart card): là loại thẻ dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học nhờ
thẻ được gắn thêm vào một “clip” điện tử có cấu trúc giống như một máy vi tính hoàn
hảo. Thẻ thông minh an toàn và hiệu quả hơn thẻ băng từ do “clip” có thể chứa thông
tin nhiều hơn 80 lần so với dãy băng từ.
1.2.3.3. Phân loại theo tính chất thanh toán
- Thẻ ghi nợ (Debit card): là phương tiện thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hay rút
tiền mặt trên cơ sở số tiền của chính chủ thẻ mà ngân hàng phát hành không cấp tín
dụng cho khách hàng.
- Thẻ tín dụng (Credit card): đây là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó
chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng quy định không phải trả lãi (nếu chủ
thẻ hoàn trả số tiền đã sử dụng đúng kỳ hạn) để mua sắm hàng hóa, dịch vụ tại những
cơ sở kinh doanh, cửa hàng, khách sạn… chấp nhận loại thẻ này. Thẻ tín dụng quốc tế

được chấp nhận thanh toán ở tất cả các cơ sở có trưng biểu tượng của thẻ đó trên khắp
thế giới.
- Thẻ rút tiền mặt (ATM card): là một hình thức của thẻ ghi nợ, thẻ này chỉ có mỗi
chức năng duy nhất là rút tiền mặt tại các máy ATM.
1.2.3.4. Phân loại theo mục đích sử dụng
- Thẻ cá nhân: là loại thẻ dùng cho mục đích thanh toán cá nhân, chủ thẻ chịu trách
nhiệm thanh toán bằng nguồn tiền của mình thông qua tài khoản mở tại ngân hàng
phát hành.
- Thẻ kinh doanh: là loại thẻ được phát hành cho nhân viên của công ty sử dụng,
nhằm giúp cho các công ty này quản lý chặt chẽ việc chi tiêu của nhân viên mình vì
mục đích chung của công việc.
Thẻ kinh doanh gồm có:
+ Thẻ du lịch
+ Thẻ mua sắm
1.2.3.5. Phân loại theo đối tượng sử dụng
- Thẻ thường (Standard card): đây là loại thẻ căn bản nhất, là loại thẻ mang tính
chất phổ thông, đại chúng, được hơn 142 triệu người sử dụng phổ biến.
- Thẻ vàng (Gold card): là loại thẻ phục vụ cho thị trường “cao cấp”, là loại thẻ ưu
hạng phù hợp với mức sống và nhu cầu tài chính của khách hàng có thu nhập cao. Thẻ
được phát hành cho các đối tượng có uy tín, khả năng tài chính lành mạnh, nhu cầu chi
tiêu lớn. Có hạn mức tín dụng cao hơn thẻ thường.
1.2.3.6. Phân loại theo phạm vi lãnh thổ
23
- Thẻ nội địa: là thẻ được giới hạn trong một quốc gia, đồng tiền giao dịch phải là
đồng bản tệ của nước đó.
- Thẻ quốc tế: là loại thẻ ngoại tệ mạnh để thanh toán, được chấp nhận trên phạm vi
toàn cầu. Để có thể phát hành loại thẻ này thì ngân hàng phát hành phải là thành viên
của một tổ chức thẻ quốc tế.
1.2.4. Quy trình phát hành và thanh toán thẻ tại NHTM
1.2.4.1. Các chủ thể tham gia

- Tổ chức thẻ quốc tế: tổ chức đứng ra liên kết các thành viên là các ngân hàng, tổ
chức tín dụng, các công ty phát hành thẻ, đặt ra các quy tắc bắt buộc các thành viên
phải áp dụng thống nhất theo một hệ thống toàn cầu. Bất cứ ngân hàng nào hiện nay,
hoạt động trong lĩnh vực thanh toán thẻ quốc tế đều phải là thành viên của một tổ chức
thẻ quốc tế. Mỗi tổ chức thẻ quốc tế đều có tên trên sản phẩm của mình. Khác với
ngân hàng thành viên, tổ chức thẻ quốc tế không có quan hệ trực tiếp với chủ thẻ hay
cơ sở chấp nhận thẻ, mà chỉ cung cấp một mạng lưới viễn thông toàn cầu phục vụ cho
quy trình thanh toán, cấp phép cho ngân hàng thành viên một cách nhanh chóng.
- Trung tâm thẻ: là đơn vị đại diện cho NHPH trong quan hệ với các tổ chức thẻ
trong nước, quốc tế và các chủ thể khác trong lĩnh vực thẻ chịu trách nhiệm điều hành,
quản lý và giám sát hoạt động thẻ trong toàn hệ thống của NHPH.
- Ngân hàng phát hành: ngân hàng được sự cho phép của tổ chức thẻ hoặc công ty
thẻ trong việc phát hành thẻ mang thương hiệu của mình. NHPH trực tiếp tiếp nhận hồ
sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở và quản lý tài khoản thẻ của khách hàng,
quy định các điều khoản, điều kiện sử dụng thẻ cho khách hàng là chủ thẻ. NHPH có
quyền kí hợp đồng đại lý với bên thứ 3 là một ngân hàng hay một tổ chức tín dụng
khác trong việc thanh toán và phát hành thẻ. Từng định kỳ, NHPH phải lập bảng sao
kê ghi rõ các khoản cụ thể đã sử dụng và yêu cầu thanh toán đối với chủ thẻ tín dụng
hoặc khấu trừ trực tiếp vào tài khoản của chut thẻ ghi nợ.
- Ngân hàng thanh toán: ngân hàng chấp nhận các giao dịch thẻ như một phương
tiện thanh toán thông qua việc kí kết các hợp đồng chấp nhận thẻ với các điểm cung
cấp hàng hóa. Qua việc kí kết hợp đồng, các địa điểm cung cấp hàng hóa, dịch vụ này
được chấp nhận vào hệ thống thanh toán thẻ của ngân hàng. Ngân hàng sẽ cung cấp
các thiết bị đọc thẻ, đào tạo nhân viên về dịch vụ thanh toán thẻ, quản lý và xử lý
những giao dịch thẻ diễn ra tại điểm này. Trên thực tế, rất nhiều ngân hàng vừa là
NHPH, vừa là NHTT.
- Chủ thẻ: là cá nhân hay người được ủy quyền ngân hàng cho phép sử dụng thẻ để
chi trả hàng hóa, dịch vụ hay rút tiền mặt theo những điều kiện, quy định của ngân
hàng. Một chủ thẻ có thể sở hữu một hay nhiều thẻ.
- Đơn vị chấp nhận thẻ: các tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân cung ứng hàng hóa, dịch

vụ chấp nhận thẻ làm phương tiện thanh toán.
24
1.2.4.2. Quy trình phát hành thẻ
(1) (2)
(4) (3)
Sơ đồ 1.2: Quy trình phát hành thẻ
(1) Khách hàng đến ngân hàng phát hành yêu cầu làm thẻ. Khách hàng phải hoàn
thành hồ sơ đăng ký phát hành thẻ, bao gồm: giấy đăng ký mở, sử dụng dịch vụ thẻ tại
ngân hàng, bản sao CMND/hộ chiếu, hợp đồng sử dụng thẻ, giấy xác nhận mức lương
của cơ sở lao động…
(1’) Khi nhận đủ hồ sơ, NHPH tiến hành thẩm định. Thông thường ngân hàng kiểm
tra điều kiện sử dụng thẻ của khách hàng có phù hợp với quy định của ngân hàng
không, xem xét lại hồ sơ lập đúng chưa, tình hình tài chính (nếu là khách hàng công
ty) hay các khoản thu nhập thường xuyên của khách hàng (nếu là khách hàng cá nhân)
hoặc số dư tài khoản tiền gửi, tài sản bảo đảm…
Nếu hồ sơ đăng ký phát hành thẻ được chấp nhận thì ngân hàng tiến hành phân loại
khách hàng. Đối với thẻ ghi nợ, việc phát hành thẻ đơn giản vì khách hàng đã có tài
khoản tại ngân hàng. Đối với thẻ tín dụng, ngân hàng phải tiến hành phân loại khách
hàng thành các hạng thẻ và các hạn mức tín dụng riêng đối với mỗi hạng thẻ. Thông
thường có hai loại hạn mức tín dụng:
+ Hạn mức theo thẻ chuẩn: hạn mức của loại thẻ này thấp hơn nhiều so với thẻ
vàng. Thẻ chuẩn được cung cấp cho những khách hàng có thu nhập bình thường đủ
tiêu chuẩn để nhận thẻ.
+ Hạn mức theo thẻ vàng: thường cấp cho những khách hàng có thu nhập cao và ổn
định. Hạn mức theo thẻ vàng thường cao hơn nhiều so với thẻ chuẩn.
(2) Sau khi giao dịch viên thẩm định và kiểm tra các yểu tố ghi trên giấy đề nghị:
+ Nếu chưa đúng, yêu cầu khách hàng viết lại.
+ Nếu đúng, yêu cầu khách hàng nộp tiền phát hành thẻ, viết giấy nộp tiền hoặc
chứng từ chuyển khoản. Giao dịch viên viết giấy hẹn ngày giao thẻ cho khách hàng và
NHPH sẽ gửi hồ sơ đăng ký phát hành thẻ đến trung tâm thẻ.

(3) Trung tâm thẻ tiếp nhận hồ sơ đăng ký từ chi nhánh chuyển về. Kiểm tra tính
hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ.
+ Nếu hồ sơ chưa đầy đủ và có sai sót thì TTT sẽ gửi tra soát cho chi nhánh để bổ
sung hồ sơ.
+ Nếu hồ sơ đã đầy đủ các yếu tố quy định, chuyển thông tin cho bộ phận kiểm soát
và quản lý rủi ro. Nhận thẻ và PIN từ bộ phận kiểm soát, vào sổ theo dõi, gửi cho chi
nhánh bằng đường thư đảm bảo.
25
Khách hàng
Ngân hàng phát hành
( 1’)
Trung tâm thẻ

×